Professional Documents
Culture Documents
Đề cương
Đề cương
ĐỀ CƯƠNG
Đề tài: Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng
và các yếu tố liên quan của các ca bệnh nhi
nhiễm khuẩn hô hấp cấp điều trị tại khoa nhi
Bệnh viện đa khoa Quỳnh Lưu từ tháng 01
năm 2021 đến tháng 9 năm 2024
Chủ đề tài:
Cộng sự:
Năm 2024
lOMoARcPSD|31099678
MỤC LỤC
MỤC LỤC.......................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ....................................................................................................1
Chương 1:
TỔNG QUAN TÀI LIỆU...................................................................................3
1.1. Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính:.................................................................3
1.2.Dịch tễ học bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp...............................................9
1.3. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến mắc và tử vong do NKHHCT...........9
1.4. Tình hình NKHHCT ở địa phương.......................................................10
1.5. Một số nghiên cứu về NKHH cấp tính ở trẻ em....................................12
Chương 2:
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................15
2.1. Đối tượng và thời gian nghiên cứu........................................................15
2.2. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................16
2.3. Phương pháp đánh giá...........................................................................16
2.5. Thu thập và xử lý số liệu.......................................................................23
2.6. Đạo đức nghiên cứu...............................................................................23
Chương 3:
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU...............................................................................24
3.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu...................................................24
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm trẻ nghiên cứu.......................26
3.3. Hiểu biết, kiến thức thực hành của bà mẹ.............................................31
4 TÀI LIỆU THAM KHẢO
lOMoARcPSD|31099678
2
tdfghfhfghfg hhg fg
lOMoARcPSD|31099678
- Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng trong Nhiễm khuẩn hô
hấp cấp ở trẻ em dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa huyện
Quỳnh Lưu.
- Tìm hiểu kiến thức thực hành về phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính ở các bà mẹ có con dưới 5 tuổi điều trị tại khoa Nhi bệnh viện Đa
khoa huyện Quỳnh Lưu.
lOMoARcPSD|31099678
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
cán bộ y tế có thể hướng dẫn người mẹ có thể tự phát hiện và theo dõi trẻ bệnh
giúp trẻ đến cơ sở y tế kịp thời hạn chế bệnh nặng và tử vong. Trên cơ sở đó
chương trình chia làm 2 nhóm dấu hiệu dựa trên đặc điểm của trẻ theo nhóm
tuổi như sau[2],[20]:
lOMoARcPSD|31099678
- Xử trí:
+ Dùng kháng sinh tại nhà
+ Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc trẻ tại nhà.
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị khò khè (nếu có )
+ Hẹn tái khám lại sau 2 ngày nếu:
* Trẻ ốm nặng hơn : Không uống được, rút lõm lồng ngực, có một trong
các dấu hiệu nguy kịch thì chuyển ngay đến Bệnh viện
* Trẻ không đỡ : Khi tình trạng bệnh của trẻ không thay đổi, nhịp thở
không giảm. Tiến hành đổi kháng sinh hoặc chuyển trẻ lên bệnh viện.
* Trẻ đỡ bệnh: Biểu hiện trẻ đỡ sốt, nhịp thở chậm hơn, ăn ngủ và chơi
tốt, thực hiện tiếp tục dùng kháng sinh cho trẻ đủ 5 ngày
d. Không viêm phổi (ho hoặc cảm lạnh)
- Dấu hiệu :
+ Ho, cảm lạnh, chảy nước mũi, hoặc nghẹt mũi
+ Không rút lõm lồng ngực
+ Không thở nhanh
+ Không có bất kỳ dấu hiệu nguy hiểm nào.
- Xử trí.
+ Điều trị sốt (nếu có)
+ Điều trị thở khò khè (nếu có)
+ Nếu ho trên 30 ngày, chuyển đến bệnh viện để chẩn đoán
+ Điều trị viêm tai, viêm họng (nếu có)
+ Khám và chữa các bệnh khác (nếu có)
+ Hướng dẫn bà mẹ chăm sóc tại nhà
1.1.2.2. Trẻ dưới 2 tháng tuổi
a. Bệnh rất nặng hoặc viêm phổi rất nặng
- Dấu hiệu: Có một trong các dấu hiệu nguy kịch dưới đây
+ Co giật
lOMoARcPSD|31099678
10
1.3. Các yếu tố nguy cơ liên quan đến mắc và tử vong do NKHHCT
Đã có nhiều công trình nghiên cứu ở trong nước và ngoài nước về dịch
tể học, nguyên nhân gây bệnh, lâm sàng và điều trị NKHHCT, đặc biệt là trong
viêm phổi tại bệnh viện cũng như tại cộng đồng.
Phân tích chi tiết các yếu tố nguy cơ gây NKHHCT thường gặp gồm
- Suy dinh dưỡng , đặc biệt là do thiếu sữa mẹ.
- Trẻ sinh nhẹ cân dưới 2500g.
- Sự trú ngụ của vi khuẩn gây bệnh ở họng.
- Nơi ở chật hẹp đông đúc.
- Tiếp xúc với khí hậu lạnh.
- Thiếu Vitamin A và tiêm chủng không đầy đủ..
- Tiếp xúc với không khí ở nhiễm trong nhà.
- Khói bếp, chất đốt.
- Khói thuốc lá.
- Đời sống kinh tế xã hội thấp ,thu nhập gia đình thấp.
Ở Việt Nam theo tổng kết và đánh giá năm 1993 của chương trình
phòng chống NKHHCT đã đưa ra 2 lý do chính khiến cho trẻ bị viêm phổi tử vong
là trẻ không được đến cơ sở y tế kịp thời và trẻ không được điều trị đúng đắn. Trên
cơ sở đó, các nội dung hoạt động chủ yếu của chương trình phù hợp theo khuyến cáo
lOMoARcPSD|31099678
11
của tổ chức y tế thế giới là[2],[20]:
- Giáo dục kiến thức cho bà mẹ (phát hiện sớm khám kịp thời).
- Huấn luyện cán bộ y tế cơ sở (phần lớn là xử trí chăm sóc đúng).
- Cung cấp thuốc phù hợp và hiệu quả để điều trị viêm phổi.
1.4. Một số nghiên cứu về NKHH cấp tính ở trẻ em
1.4.1 Một số nghiên cứu về NKHHCT trên thế giới
Theo báo cáo của UNICEF và WHO năm 2006 tỷ lệ trẻ em tử vong dưới
5 tuổi do nhiễm khuẩn hô hấp cấp nhiều hơn bất kỳ nguyên nhân nào khác,
chiếm 19% các trường hợp tử vong ở trẻ dưới 5 tuổi, tiếp theo là tiêu chay với
17%, ở các nước đang phát triển chiếm 20% . Số liệu này không bao gồm số
trẻ tử vong trong giai đoạn sơ sinh dưới 4 tuần tuổi. Tỷ lệ này khác nhau từng
khu vực, khu vực Nam châu Á có tỷ lệ cao nhất 21%, ngang với khu vực
Sahara Nam phi, khu vực Đông Nam Á chiếm tỷ lệ 15%, khu vực Mỹ La tinh
chiếm 14%. 3/4 các trường hợp viêm phổi ở trẻ em dưới 5 tuổi trên toàn Thế
giới hàng năm nằm trong 15 nước trong đó có Việt Nam đứng thứ 15 với
khoảng 2 triệu trường hợp mắc. Theo báo cáo thì nguyên nhân gây ra viêm
phổi ở trẻ em chủ yếu do S. pneumoniae là tác nhân hàng đầu ở hầu hết các
nghiên cứu từ khắp nơi trên thế giới. Ở châu Phi nó là nguyên nhân của hơn
50% trường hợp viêm phổi nặng và tử vong. Nghiên cứu từ Bangladesh, Chile
và Gambia thấy Hib gây ra khoảng 20% các trường hợp viêm phổi nặng[18].
Một nghiên cứu cắt ngang cắt được tiến hành từ tháng 11 năm 2008 đến
tháng 10 năm 2009 tại Bệnh viện Pakistan trên 1.000 bà mẹ có con dưới 5 tuổi
thấy ngoài điều kiện về kinh tế xã hội thì kiến thức, thái độ và thực hành của bà
mẹ rất quan trọng đối với việc giảm tỷ lệ trẻ bị viêm phổi. Ở nghiên cứu này
thời gian trẻ bị NKHHCT ở nhà trước khi đưa trẻ đến viện ít hơn 2 ngày chiếm
3%, từ 3 ngày trở lên chiếm 97%. Tỷ lệ mắc ở trẻ em dưới 1 tuổi là 31%, từ 1-
3 tuổi chiếm 58%. Học vấn của mẹ 36% không biết chữ, 11% trình độ tiểu học.
72% các bà mẹ có biết đến chương trình ARI, 28% còn lại chưa được nghe biết
đến, 56% bà mẹ cho rằng mắc ARI là một bệnh nghiêm trọng trong khi 44%
trả lời là không ngiêm trọng. 76% bà mẹ cho rằng cần cho trẻ ăn bú nhiều hơn
lOMoARcPSD|31099678
12
bình thường trong thời gian trẻ mắc NKHHCT, 36% các bà mẹ tự điều trị cho
trẻ tại nhà, 64% đưa trẻ đi khám tại cơ sở y tế. 95% các bà mẹ thực hiện theo
lời khuyên của bác sỹ. Dấu hiệu lâm sàng trẻ NKHHCT có 76% trẻ có ho; 72%
trẻ có sốt; khó thở là 48% , chảy nước mũi trong 47%[16].
Mishra Pravakar nghiên cứu nhiễm khuẩn hô hấp cấp ở miền đông Ấn
độ trong số 300 trẻ em từ 2- 60 tháng thấy tỷ lệ mắc nhiểm khuẩn đường hô
hấp dưới chủ yếu ở độ tuổi từ 2- 12 tháng, nhóm trẻ từ 12- 60 tháng tỷ lệ mắc
đường hô hấp trên cao hơn. Trong 288 trường hợp nhiễm khuẩn hô hấp do
virus thấy trong nhiễm khuẩn hô hấp trên có 77 trường hợp nguyên nhân do 1
loại virus, 19 trường hợp từ 2 virus trở lên. Với nhiễm khuẩn đường hô hấp
dưới có 113 trường hợp nhiễm 1 loại virus, 12 trường hợp nhiễm từ 2 loại trở
lên[17].
Kumarl Rajesh nghiên cứu tại Pakistan thấy tỷ lệ tử vong trẻ em do
nhiễm khuẩn hô hấp cấp chiếm 19- 20% số trẻ em tử vong dưới 5 tuổi. Trung
bình số lần mắc nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ dưới 5 tuổi là 4- 5 lần trong
1 năm. Tỷ lệ tử vong trẻ dưới 5 tuổi là 168/ 1000 trẻ đẻ ra sống thì tử vong do
viêm phổi chiếm 60%[16].
1.4.2. Một số nghiên cứu về NKHHCT ở Việt Nam
Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tử
vong ở trẻ em dưới 5 tuổi. Từ năm 1994, chương trình phòng chống nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính đã được triển khai thực hiện ở nước ta. Nội dung chính
của chương trình là giáo dục kiến thức cho bà mẹ biết cách phát hiện sớm dấu
hiệu của bệnh, đưa trẻ đến cơ sở y tế kịp thời; huấn luyện cán bộ y tế cơ sở biết
chẩn đoán và điều trị đúng; cung cấp thuốc thiết yếu phù hợp và hiệu quả để
điều trị viêm phổi. Theo điều tra MICs 2014, có 3% trẻ em dưới 5 tuổi được
khai báo có triệu chứng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính trong vòng 2 tuần trước
thời điểm phỏng vấn. Trong đó 81,1% được đưa đến cơ sở y tế và88,2% được
điều trị bằng kháng sinh. Số điều trị ở cơ sở y tế tư nhân cao hơn (56,4%) so
với cơ sở y tế nhà nước (42,6%)[1].
lOMoARcPSD|31099678
13
Mai Anh Tuấn nghiên cứu tại cộng đồng tỷ lệ mắc NKHHCT chung ở
trẻ dưới 5 tuổi là 40,76%; Trẻ không viêm phổi( ho hoặc cảm lạnh) là 35,69%,
viêm phổi là 4,16%, Viêm phổi nặng và bệnh rất nặng chiếm 0,91%. Nhóm
tuổi có tỷ lệ mắc cao nhất 12-35 tháng chiếm 45,02%[12].
Trần Thị Kiệm nghiên cứu trên 759 trẻ em tại Thanh Hà, Hải Dương từ
tháng 9/2008 đến 10/2009 thấy tỷ lệ Viêm VA và cảm cúm phổ biến nhất
11,6%,Viêm họng gặp nhiều ở trẻ 7- 12 tháng 57,1%, viêm phế quản gặp nhiều
ở trẻ từ 2- 7 tháng 72,7%, VA 51,8%,Viêm phổi 53,8%[5].
Theo Đào Minh Tuấn, nghiên cứu trên số trẻ em mắc viêm phổi do vi
khuẩn tại bệnh viện nhi trung ương 2006- 2010 thấy tỷ lệ trẻ trai/gái= 1,3, mắc
nhiều nhất ở độ tuổi 6-12 tháng chiếm 44,7%, < 6 tháng 28,2%.
Tần suất các triệu chứng cơ năng: sốt: 88,2%; ho: 98,1%; Khò
khè: 74,8%; bú kém: 87,1%; Nôn 21,4%; li bì 22,7%.
Tần suất triệu chứng thực thể: Ran ẩm ở phổi: 87,5%; Rút lõng
lồng ngực: 49,1%; Thở nhanh: 74,8%; Tim nhanh: 71,4%;
Số lượng bạch cầu tăng: 86,6%; Vi khuẩn: Gram(-) chiếm tỷ lệ cao 68,4% vi
khuẩn Gram(+) 31,6%[11].
Theo Quách Ngọc Ngân nghiên cứu trẻ từ 2 tháng đến 5 tuổi tại Bệnh
viện Nhi Đồng Cần Thơ trong 196 trẻ có 48% trẻ dưới 12 tháng; tỷ lệ nam/ nữ
là 1,9/1, trẻ suy dinh dưỡng chiếm 11,7%;
Triệu chứng lâm sàng ho chiếm 98,5%; Sốt 72,9%; chảy mũi 38,8% khò
khè 46,4%; co lõm ngực 37,2%, ran ẩm nổ 94,4%
Độ nặng viêm phổi Viêm phổi chiếm 61,2%, Viêm phổi nặng 37,2%;
viêm phổi rất nặng chiếm 1,5%[6].
lOMoARcPSD|31099678
14
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
15
b) Nhìn và nghe: Trẻ phải nằm yên tĩnh hoặc đang ngủ[2],[20].
- Đếm nhịp thở trong 1 phút
Thở nhanh khi:
+ Trẻ < 2 tháng tuổi : nhịp thở ≥ 60 lần/phút
+ Trẻ 2 - < 12 tháng : nhịp thở ≥ 50 lần/phút
+ Trẻ 12 tháng - < 5 tuổi: nhịp thở ≥ 40 lần/phút
lOMoARcPSD|31099678
16
17
18
19
Điều trị
Kháng sinh(KS) Nhị giá
Đường dùng KS Biến Có, Không Đường uống,
rời Đường tiêm, Uống và tiêm
Đúng, Sai
Hiểu biết về lây truyền bệnh Nhị giá Đúng, Sai
Hiểu biết về đường lây Nhị giá Không biết, chưa đủ, đầy đủ
Hiểu biết về triệu chứng của Biến rời
bệnh
Thái độ xử trí khi trẻ bị
NKHHCT Các hướng xử trí khi trẻ
Khám cho trẻ Biến NKHHCT
rời
Đúng , Sai
Cho trẻ ăn uống nhiều hơn Nhị giá Đúng, Sai
Cho trẻ uống thêm nước Nhị giá
Không biết, chưa đủ, đầy
Nhận biết dấu hiệu nguy Biến rời
lOMoARcPSD|31099678
20
* Tuổi : Biến số liên tục với trẻ từ đủ 1 tháng đến đủ 60 tháng tuổi. Khi
phân tích đánh giá sẽ chia theo nhóm tuổi là các biến không liên tục
* Đo nhiệt độ của trẻ
Được đo bằng nhiệt kế thuỷ ngân kẹp ở nách và được đánh giá như sau.
+ Nhiệt độ bình thường của trẻ không sốt: 37°C
+ Trẻ sốt nếu nhiệt độ cơ thể: ≥ 38°C
+ Trẻ sốt cao nếu nhiệt độ cơ thể: ≥ 39°C[2]
* Xét nghiệm bạch cầu: Bình thường 4000-
10.000/mm³. Tăng khi số lượng bạch cầu > 10.000/mm³.
* Tần số thở: Dùng đồng hồ có kim giây hoặc có số để đếm, quan sát cử động
thở ở bất cứ nơi nào trên ngực hoặc bụng, phải đếm nhịp thở trong 1 phút, nếu
nghi ngờ đếm lại lần 2.
Tần số thở ở trẻ bình thường theo tuổi[2],[20]:
Trẻ nhỏ dưới 2 tháng tuổi : 50- 60 lần/ phút
Trẻ từ 2 tháng đến 12 tháng: 30- 40
lần/phút
Trẻ từ 12 tháng đến 60 tháng: 25- 30 lần/ phút
Định nghĩa thở nhanh khi tần số thở > 60 lần/phút (trẻ < 2 tháng tuổi), > 50
lần/phút (2 tháng - 11 tháng tuổi), > 40 lần/phút (trẻ ≥ 12 tháng tuổi).
* Khó thở: Dựa vào dấu hiệu cánh mũi phập phồng, rút lõm lồng ngực, co
kéo các khoảng gian sườn, tím tái.
lOMoARcPSD|31099678
21
22
- Kiến thức của bà mẹ dự phòng trẻ NKHHCT là ( tốt nếu trả lời được ≥ 4 lựa
chọn, kiến thức trung bình nếu trả lời được ít nhất 2 nội dung và không biết
nếu không kể được nội dung nào sau đây:
+ Điều trị bệnh lý tai mũi họng
+ Tránh xa môi trường có khói bụi, thuốc lá
+ Tiêm chủng đầy đủ và uống Vitamine A
+ Giữ ấm cho trẻ khi trời lạnh
+ Mang khẩu trang cho trẻ khi ra đường
+ Cách ly trẻ với người bị bệnh nhiễm trùng có khả năng lây lan
23
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
<2
2-<12
12- < 24
24- < 60
Tổng số
Nhận xét:
3.1.2. Phân bố trẻ theo giới tính
Nam
Nữ
Tổng số
Nhận xét:
lOMoARcPSD|31099678
24
< 20
20- 35
> 35
Tổng số
Nhận xét:
Làm nông
Buôn bán
Khác
Tổng cộng
Nhận xét:
Mù chữ
Tiểu học
lOMoARcPSD|31099678
25
Trung học cơ sở
Tổng cộng
Nhận xét:
Nông thôn
Thành thị
Tổng cộng
Nhận xét:
3.2. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng nhóm trẻ nghiên cứu
3.2.1. Phân loại trẻ suy dinh dưỡng
Không SDD
SDD Vừa
SDD Nặng
Tổng cộng
Nhận xét:
lOMoARcPSD|31099678
26
Bú sữa mẹ hoàn Có
toàn 6 tháng đầu Không
Thiếu tháng
Già tháng
Ho Không
Có
Uống kém, bú kém Không
Có
lOMoARcPSD|31099678
27
Nôn Không
Có
Sốt Không
Có
Chảy nước mũi Không
Có
Chảy mủ tai Không
Có
Nhận xét:
28
Không tăng
Tăng
Tổng cộng
Nhận xét:
29
Tổng cộng
Nhận xét:
Viêm Amidal
Viêm họng cấp
Viêm họng/Viêm tai giữa
Viêm mũi họng
Viêm phổi
Viêm phế quản cấp
Viêm thanh quản
Viêm tiểu phế quản
Viêm V.A
Tổng cộng
Nhận xét:
3.2.8. Phân loại theo ARI
Bảng 3.14 Phân loại theo ARI
Phân loại Số lượng Tỷ lệ(%)
Không viêm phổi
Viêm phổi
Viêm phổi nặng
Bệnh rất nặng
Tổng cộng
lOMoARcPSD|31099678
30
Nhận xét:
31
32
Nhận xét:
Nhận xét:
lOMoARcPSD|31099678
33
3.3.5. Liên quan Phân loại bệnh theo ARI và nhóm tuổi
Bảng 3.20 Liên quan phân loại bệnh và nhóm tuổi
Phân loại Không Viêm Viêm Bệnh rất Tỷ
viêm phổi phổi phổi nặng nặng lệ(%)
< 2 tháng
2- < 12 tháng
Tổng số
Nhận xét:
Sốt nhẹ
Sốt cao
lOMoARcPSD|31099678
34
Tổng số
Nhận xét:
3.3.7. Liên quan phân loại ARI với xét nghiệm bạch cầu tăng
Bảng 3.22 Liên quan phân loại bệnh và xét nghiệm bạch cầu
Phân loại Không viêmViêm
phổi Viêm phổi Bệnh
nặng Tỷ lệ(%)
phổi rất nặng
Tổng số
Nhận xét:
lOMoARcPSD|31099678
35
Nhận xét:
3.3.9. Liên quan học vấn mẹ và nhận biết dấu hiệu nguy hiểm của
trẻ
Bảng 3.24Liên quan học vấn mẹ và nhận biết dấu hiệu nguy hiểm của trẻ
Phân loại Mù Biết Tiểu TH cơ TH Tỷ lệ(%)
chữ đọc, học sở phổ
viết thông
Không biết về
dấu nguy hiểm
Có kiến thức
trung bình về
lOMoARcPSD|31099678
Nhận xét:
lOMoARcPSD|31099678
37
TÀI LIỆU THAM KHẢO
TIẾNG VIỆT
1. Bộ y tế (2023 ), Kế hoạch hành động Quốc gia về chăm sóc sức khỏe
bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2023 - 2020, Hà Nội.
2. Bộ Y tế (2001), “Nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính”, Chăm sóc sức khoẻ
trẻ em,Tài liệu dùng cho cán bộ y tế cơ sở, Hà Nội, tr.150- 158.
3. Hoàng Thị Huê và cộng sự(2013), “ Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh
trong điều trị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính ở trẻ em tại bệnh viện Đa khoa Thái
Nguyên năm 2012”, Y học thực hành, 876(7), tr. 154- 156.
4. Trần Đỗ Hùng(2013), “ Khảo sát kiến thức về chăm sóc của các bà mẹ có
con bị viêm phổi tại bệnh viện Nhi đồng Cần Thơ”, Y học thực hành, 872(6),
tr. 16- 21.
5. Trần Thị Kiệm(2013), “ Đánh giá mô hình bệnh nhiễm khuẩn hô hấp trẻ
em dưới một tuổi tại Thanh Hà, Hải Dương”, Y học thực hành, 859(2), tr. 74-
76.
6. Quách Ngọc Ngân, Phạm Thị Minh Hồng (2014) “Đặc điểm lâm sàng và vi
sinh của viêm phổi cộng đồng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5 tuổi tại bệnh viện Nhi
Đồng Cần Thơ”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh , 18(phụ bản số 1), tr. 294-
300.
7. Nguyễn Thành Nhôm và cộng sự(2015), “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến viêm phổi nặng ở trẻ em từ 2 tháng
đến 5 tuổi tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long”, Kỹ yếu các đề tài nghiên
cứu khoa học bệnh viện đa khoa tỉnh Vĩnh Long, tr. 1- 10.
8. Bùi Bỉnh Bảo Sơn, Võ Công Binh(2012), Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng,
lOMoARcPSD|31099678
38
cận lâm sàng của viêm tiểu phế quản cấp ở trẻ em từ 2 tháng đến 2 tuổi”, Y học
TP. Hồ Chí Minh, 16(phụ bản số 2), tr. 15- 21.
9. Nguyễn Thị Thanh, Lê Thị Minh Hồng(2012), “ Đặc điểm lâm sang, cận
lâm sàng và điều trị bệnh viêm tiểu phế quản ở trẻ dưới 6 tháng tuổi tại Bệnh
viện Nhi Đồng 2”, Y học TP. Hồ Chí Minh, 16(4), tr. 85-91.
10. Đào Minh Tuấn và cộng sự(2011), “ Đặc điểm lâm sàng và nguyên nhân
của trẻ viêm phổi do vi khuẩn tại khoa hô hấp bệnh viện nhi trung ương trong
5 năm (2006- 2010)”, Y học thực hành, 756(3), tr. 126- 129.
11. Đào Minh Tuấn và cộng sự(2010), “ Nghiên cứu một số yếu tố tiên lượng
trong viêm phổi trẻ em dưới 5 tuổi tại Bệnh viện Nhi Trung Ương”, Y học thực
hành, 717(5), tr. 123- 124.
12. Mai Anh Tuấn(2008), “ Thực trạng và một số yếu tố nguy cơ về nhiễm
khuẩn hô hấp cấp tính của trẻ dưới 5 tuổi tại một số xã miền núi tỉnh Bắc
Kạn”, Luận văn thạc sỹ y học, Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên.
13. Đàm Thị Tuyết và cộng sự(2010), “ Tác động của truyền thông giáo dục
sức khoẻ đến kiến thức thái độ thực hành phòng chống nhiễm khuẩn hô hấp
cấp tính của bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn”, Y học
thực hành, 705(2), tr. 79- 83.
14. Huỳnh Văn Tường, Phan Hữu Nguyệt Diễm, Trần Anh Tuấn (2012), “Đặc
điểm lâm sàng và vi sinh của viêm phổi cộng đồng ở trẻ em từ 2 tháng đến 5
tuổi”, Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 16( phụ bản số 1), tr. 76-80.
lOMoARcPSD|31099678
39
TIẾNG ANH
15. Eric A. F. Simoes, et al(2006), Disease Control Priorities in Developing
Countries, pp. 483- 497, New York.
16. Kumar1 Rajesh, Hashmi Anjum, et al(2012), “ Knowledge Attitude and
Practice about Acute Respiratory Infection among the Mothers of Under Five
Children Attending Civil Hospital Mithi Tharparkar Desert”, Primary Health
Care, Available from URL: http://dx.doi.org/10.4172/2167-1079.1000108.
17. Mishra Pravakar, Lipika Nayak, et al(2023 ), “Viral Agents Causing Acute
Respiratory Infections in Children under Five: A Study from Eastern India”,
International Journal of Pediatrics, Available from URL:
http://dx.doi.org/10.1155/2023 /7235482.
18. UNICEF/WHO(2006), “ Pneumonia: The forgotten killer of
children”, Switzerland.
19. WHO(2014), Revised WHO classification and treatment of
childhood pneumonia at health facilities, Switzerland.
20. WHO,UNICEF(2000), Handbook IMCI- Intergrated Management
of childhood illiness, Hong Kong.
lOMoARcPSD|31099678
40
Số phiếu:..............................
Lý do vào viện:....................................................................................................
II. Tiền sử
- Sản khoa: Con thứ mấy: ......... Thiếu tháng đủ tháng già tháng
Sinh thường mổ đẻ
- Nuôi dưỡng: Bú mẹ: Có Không
Bú sữa ngoài: Có Không
Thời gian bú mẹ hoàn toàn:.................tháng
- Tiêm chủng theo chương trình TCMR:
Đủ theo lịch Không đủ theo lịch
- Bệnh tật: Đã được chẩn đoán điều trị bệnh lý NKHH cấp trong 2 tháng
trở lại đây: Có không
III. Lâm sàng
1. Hỏi bệnh( hỏi bà mẹ hoặc người nuôi dưỡng)
- Trẻ có ho không: Có Không
- Thời gian xuất hiện ho trước khi vào viện: 1 ngày , 2 ngày ,
lOMoARcPSD|31099678
41
42
V. Chẩn đoán:
Theo bệnh học:
…………………………………………………………………
Theo ARI:
………………………………………………………………………
VI. Điều trị:
Kháng sinh: Có Không
- Kháng sinh đường uống , Kháng sinh đường tiêm , Kết hợp
cả 2 đường ,
- Số loại kháng sinh sử dụng: 1 loại , 2 loại , từ 3 loại trở lên ,
- Số ngày sử dụng kháng sinh:.................ngày
- Nhóm kháng sinh sử dụng:
+ Nhóm sulfamide, cotrimazol ,
+ Nhóm Beta- lactam , ( beta-lactam , cephalosphorin ,)
+ Nhóm macrolid ,
+ Nhóm aminozide ,
+ Nhóm quinolon ,
+ Chloramphenicol ,
+ Nhóm khác ,
Thuốc giảm ho: Có Không
Thuốc giãn phế quản: Có Không
VII. Kiến thức hiểu biết của người mẹ hoặc người chăm sóc trẻ:
1. Chị có bao giờ nghe đến bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính hay chưa?
a. Có biết b. Chưa biết
2. Hoặc chị có nghe về bệnh viêm phổi không?
a. Có biết b. Chưa biết
3. Theo chị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính xảy ra ở trẻ em thì có
nguy hiểm không?
a. Có b. Không
4. Theo chị, bệnh nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính có lây lan không?
a. Có b. Không
lOMoARcPSD|31099678
43
10. Khi trẻ bị nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính, chị cho uống nước như
thế nào ?
a. Cho uống sôi để nguội
b. Uống ít hơn bình thường
c. Cho uống nhiều nước ấm, uống từng ngụm nhỏ theo nhu cầu của trẻ
44
12. Chị có cho trẻ uống thuốc đúng theo hướng dẫn của thầy thuốc không
?
Có Không
13. Để dự phòng nhiễm khuẩn hô hấp cấp tính cho trẻ chị cần làm gì?
a. Điều trị bệnh lý tai mũi họng
b. Tránh xa môi trường có khói bụi, thuốc lá
c. Tiêm chủng đầy đủ và cho uống Vitamin A
d. Giữ ấm cho trẻ khi trời lạnh
e. Mang khẩu trang cho trẻ khi ra đường
f. Cách ly trẻ với những người bị bệnh nhiễm trùng có thể lây lan: Ngày
…….. tháng …. năm 2024
Người điều trị
lOMoARcPSD|31099678
45
lOMoARcPSD|31099678
lOMoARcPSD|31099678