Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 13

Một vài mẫu đề thi môn luật doanh nghiệp

Đề 1:
Câu 1: (4 điểm)
Những nhận định sau đây đúng hay sai? Giải thích tại sao?
a. Những doanh nghiệp có phần vốn của người nước ngoài được thành lập tại Việt
Nam chỉ được họat động theo hình thức Cty TNHH.
=> Sai. Khoản 6, Điều 4 Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13/10/2015 của Chính
phủ về đầu tư vốn Nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại
doanh nghiệp quy định:
“Vốn của doanh nghiệp Nhà nước đầu tư ra ngoài doanh nghiệp là vốn của
doanh nghiệp Nhà nước đầu tư tại công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn và
các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật”

b. Trong cơ cấu vốn của Cty nhà nước chỉ có vốn do nhà nước đầu tư.
=> Sai. Theo khoản 11 Điều 4 LDN 2020: Doanh nghiệp nhà nước bao gồm các
doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, tổng số cổ phần có
quyền biểu quyết được quy định tại điều 88 của luật này.
c. Tất cả các Cty TNHH 1 thành viên phải có kiểm soát viên.
=> Sai. Theo khoản 2 điều 79 LDN 2020: Đối với cty có sở hữu cty là DN nhà
nước theo quy định tại khoản 1 điều 88 của luật này thì phải thành lập ban kiểm
soát, trường hợp khác do cty quyết định. Nghĩa là cty tnhh 1 tv không bắt buộc
phải có ban kiểm soát.
d. Tất cả cổ đông của Cty cổ phần đều có quyền biểu quyết tại đại hội đồng cổ
đông của cty cổ phần đó.
=> Sai.

Câu 2: (3 điểm)
So sánh địa vị pháp lý của cổ đông phổ thông và cổ đông ưu đãi cổ tức.
1. Giống nhau
- Đều là đơn vị biểu hiện quyền sở hữu tài sản trong công ty, là căn cứ pháp lý xác
lập tư cách thành viên của công ty, bất kể họ có tham gia thành lập công ty hay
không, người sở hữu cổ phần là cổ đông của công ty.
- Có hiệu lực tuyệt đối, người nắm giữ cổ phần có đầy đủ quyền năng và duy nhất,
trực tiếp thực hiện quyền của mình đối với công ty. Từ cổ phần phát sinh quyền và
nghĩa vụ cho các cổ đông.
- Được xác định mệnh giá do công ty quyết định và ghi vào cổ phiếu
2. Khác nhau
Tiêu chí so sánh Cổ đông phổ thông Cổ đông ưu đãi cổ tức
Tính bắt buộc Cổ phần phổ thông là bắt Cổ phần ưu đãi: không
buộc có của công ty cổ bắt buộc cty cp phải phát
phần hành
Cổ tức Cổ tức không quy định, Cổ tức ổn định qua các
tuỳ thuộc vào kết quả năm; được trả với tỷ lệ
kinh doanh, được hưởng cao hơn cổ phần phổ
sau khi trả cho cổ phiếu thông
ưu đãi
Quyền biểu quyết Cổ đông sở hữu cổ phần Có quyền biểu quyết cao
phổ thông có quyền biểu hơn so với cổ phần phổ
quyết theo số lượng cổ thông. Ngược lại, cổ
phần nắm giữ đông sở hữu cổ phần ưu
đãi cổ tức và cổ phần ưu
đãi hoàn lại sẽ không có
quyền biểu quyết.
Khả năng chuyển đổi Không thể chuyển đổi Có thể chuyển đổi thành
giữa cổ phần phổ thông thành cổ phần ưu đãi. cổ phần phổ thông.
và cổ phần ưu đãi
Khả năng chuyển nhượng Được hưởng quyền tự do Không được quyền tự do
chuyển nhượng chuyển nhượng
Người sở hữu cổ phần Khi công ty phá sản,
Khả năng thu hồi tài sản phổ thông sẽ là người người sở hữu cổ phần ưu
cuối cùng được hưởng đãi nhận được tiền thanh
toàn bộ giá trị còn lại của lý tài sản trước cổ đông
tài sản thanh lý khi công sở hữu cổ phần phổ
ty phá sản thông; sau khi đã thanh
toán hết tất cả nghĩa vụ
tài chính

Câu 3: (3 điểm)

Tháng 1/2005 ông H góp vốn 1 tỷ đồng cùng 3 người khác tham gia thành lập Cty
TNHH Phượng Hoàng có trụ sở tại tỉnh N. Tháng 8/2005 ông Hoàng được con trai
bảo lãnh sang Mỹ định cư. Ông đã thông báo cho Cty về việc này và làm văn bản
ủy quyền (có xác nhận của GĐ Cty) cho bà Hoa - là em gái đang giữ chức vụ Hiệu
Trưởng một trường phổ thông trung học (công lập) làm đại diện tư cách thành viên
thay ông.

Đầu năm 2006 trong Cty có tranh chấp xảy ra. Tháng 5/2006 cuộc họp của hội
đồng thành viên Cty được triệu tập. Bà Hoa đã tham gia họp và biểu quyết tán
thành việc giải thể Cty. Hồ sơ giải thể Cty đã được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền chấp nhận.

Số tiền còn lại sau khi thanh toán hết số nợ trong quá trình giải thể, Cty đã tiến
hành chia cho các thành viên (nhưng không chia cho ông H). Trước tình hình đó,
bà Hoa đã gửi đơn khởi kiện, yêu cầu tòa án có thẩm quyền giải quyết để đòi lại từ
các thành viên khác phần vốn góp của anh mình là 1 tỷ đồng.

Hỏi: Trong trường hợp trên, ông H có đủ điều kiện để vẫn là thành viên của Cty
TNHH Phượng Hoàng nữa không? Tại sao? Việc bà Hoa làm đại diện cho ông H
như trên có hợp pháp không? Tại sao?
Trả lời:
- Trong trường hợp trên, ông H
Đề 2:
Câu 1: (4 điểm)
Những nhận định sau đây đúng hay sai, giải thích ?
a) Tổ chức , cá nhân công dân VN có thể góp vốn, mua cổ phần ở các doanh
nghiệp có phần vốn của nhà đầu tư nước ngoài tại VN.
=>
b) Khi bán DN tư nhân, chủ doanh nghiệp phải chấm dứt tất cả các hợp đồng mà
DN đang thực hiện.
=> Sai. Sau khi bán doanh nghiệp tư nhân chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu
trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ khác của doanh nghiệp tư nhân phát
sinh trong thời gian trước ngày chuyển giao doanh nghiệp, trừ trường hợp chủ
doanh nghiệp tư nhân, người mua và chủ nợ của doanh nghiệp tư nhân có thỏa
thuận khác.
c) Thành viên ban kiểm soát của Cty cổ phần phải là cổ đông của Cty đó.
=> Sai.
d) Thành viên góp vốn của cty hợp danh không thể bị khai trừ ra khỏi cty.
=> Sai. Theo khoản 3 điều 185: thành viên hợp danh bị khai trừ khỏi công ty
trong trường hợp sau đây:
a, không có khả năng góp vốn hoặc không góp vốn như đã cam kêtsau khi cty đã
có yêu cầu lần thứ 2
b, vi phạm quy định tại điều 180 của luật này
C, tiến hành công việc kinh doanh không trung thực, không cẩn trọng hoặc có hành
vi không thích hợp khác gây thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của công ty và
thành viên khác.
D, không thực hiện nghĩa vụ của thành viên hợp danh
Câu 2 ( 3 điểm)
So sánh cty hợp danh với cty TNHH 2 thành viên trở lên.
1. Giống nhau
a) Thành viên công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác
của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ thành viên
hợp danh của công ty hợp danh còn phải liên đới chịu trách nhiệm thanh toán hết
số nợ còn lại của công ty nếu tài sản của công ty không đủ để trang trải số nợ
của công ty;
b) Công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty hợp danh có tư cách pháp
nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
- Số lượng thành viên: Có số lượng thành viên tối thiểu là 2 người.
- Cả hai loại hình công ty đều không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn.
- Có thể tiếp nhận thêm thành viên mới.
2. Khác nhau:

Tiêu chí so sánh Cty hợp danh Cty TNHH 2tv trở lên
Số lượng thành viên Tối thiểu 02 thành viên, Tối thiểu là 02 thành viên
có thể có thêm thành viên , tối đa là 50 thành viên.
góp vốn, không giới hạn
tối đa
Trách nhiệm tài sản - Thành viên hợp danh Thành viên chịu trách
chịu trách nhiệm bằng nhiệm về các khoản nợ
toàn bộ tài sản của mình và nghĩa vụ tài sản khác
về các nghĩa vụ của công của doanh nghiệp trong
ty; phạm vi số vốn đã góp
- Thành viên góp vốn chỉ vào Doanh nghiệp
chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã
góp vào công ty
Huy động Vốn Không được phát hành Chỉ được phát hành trái
bất kì loại chứng khoán phiếu không chuyển đổi
nào là trái phiếu có bảo đảm
hoặc trái phiếu không có
bảo đảm.
Chuyển nhượng vốn - Thành viên hợp danh: - Thành viên trong công
phải có sự chấp thuận của ty trách nhiệm hữu hạn
các thành viên hợp danh được phép chuyển
còn lại. nhượng vốn nhưng có
- Thành viên góp vốn: điều kiện
không có điều kiện gì.
Cơ sở pháp lý Được quy định tại Được quy định tại
chương VI Luật Doanh chương III Luật Doanh
nghiệp 2020 nghiệp 2020

Câu 3 (3 điểm)
Ông Nguyễn Văn Hòa (đang là chủ DN tư nhân Thành Danh tại TP.HCM_
muốn Cùng 1 cty quốc tịch Nga góp vốn với nhau để thành lập 1 doanh nghiệp
chế biến thực phẩm XK tại Bình Dương. Hỏi :
a) Hãy cho biết hình thức tổ chức họat động của DN chế biến thực phẩm nói
trên?
b) Nếu cty quốc tịch Nga đồng ý chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của mình
trong cty cho ông Hòa thì hậu quả pháp lý của việc chuyển nhượng này đối với
cty như thế nào?
c) Nếu sau khi DN chế biến thực phẩm xuất khẩu đi vào hoạt động và ông Hòa
muốn sáp nhập DN tư nhân của ông vào DN chế biến thực phẩm để mở rộng qui
mô của DN thì việc sáp nhập nói trên có phù hợp với luật DN không? Vì sao

Góp ý: nếu Cty quốc tịch Nga đồng ý chuyển nhượng toàn bộ phần vốn góp cho
ông kia thì ngoài việc ông này phải đăng ký lại dưới hình thức Cty TNHH 1
thành viên là cá nhân (do chỉ còn mình ổng là thành viên) thì còn 1 phương án
nữa mà ổng có thể chọn là ông này có thể chuyển nhượng bớt 1 phần vốn của
mình cho 1 hoặc nhiều cá nhân, tổ chức khác để vẫn duy trì mô hình Cty TNHH
2-50 thành viên (ví dụ: vợ hoặc con vô đứng tên phần vốn góp chẳng hạn).
Trả lời:
a. Hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp chế biến thực phẩm:
Ông Hoà và một công ty quốc tịch Nga góp vốn để thành lập doanh nghiệp.
Doanh nghiệp này có 2 thành viên:
– Một tổ chức là công ty quốc tịch Nga
– Một cá nhân là ông Hòa
Vì thế mô hình thích hợp để thành lập doanh nghiệp chế biến thực phẩm là thành
lập công ty TNHH 2 thành viên trở lên vì công ty cổ phần là không thỏa điều
kiện (điều kiện là Cty CP phải có tối thiểu là 3 thành viên).
b. Cty quốc tịch Nga đồng ý chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của mình trong
Cty cho ông Hoà thì hậu quả pháp lý của việc chuyển nhượng này:
- Trường hợp công ty quốc tịch Nga đồng ý chuyển nhượng toàn bộ vốn góp của
mình trong công ty cho ông Hòa, thì công ty này chỉ còn một thành viên là chủ
sở hữu công ty. Ông Hoà phải đăng ký với cơ quan đăng ký kinh doanh về việc
thay đổi thành viên của Cty và việc chuyển đổi từ công ty TNHH 2 thành viên
trở lên thành Cty TNHH một thành viên.
c. Doanh nghiệp tư nhân không thể sáp nhập vào doanh nghiệp chế biến thực
phẩm vì:
Căn cứ vào khoản 1 điều 153 LDN, công Ty TNHH và DNTN là công ty không
cùng loại nên không thể sáp nhập DNTN vào Cty TNHH chế biến thực phẩm
Đề 3:
Câu 1: (4 điểm)
Những nhận định sau đây đúng sai? Giải thích tại sao?
a) Chỉ có công ty cổ phần mới được phát hành cổ phiếu để huy động vốn?
=> Đúng.
b) Doanh nghiệp tư nhân có thể tăng hoặc giảm vốn đầu tư?
=> đúng. Theo khoản 3 điều189: trong quá trình hoạt động, chủ doanh nghiệp tư
nhân có quyền tăng hoặc giảm vốn đầu tư của mình vào hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
c) Tất cả các hộ kinh doanh phải đặt và đăng ký tên riêng với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền?
=> Đúng.
d) Thành viên góp vốn không được tham dự và biểu quyết trong cuộc họp hội
đồng thành viên công ty hợp danh?
=> sai. Theo điểm a khoản 1 điều 187: thành viên góp vốn có quyền tham gia
họp, thảo luận và biểu quyết tại Hội đồng thành viên về sửa đổi, bổ sung điều lệ
công ty, sửa đổi bổ sung quyền và nghĩa vụ của thành viên góp vốn, về việc tổ
chức lại, giải thể công ty và nội dung khác của điều lệ công ty có liên qua trực
tiếp đến quyền và nghĩa vụ của họ.

Câu 2: (3 điểm)
So sánh 2 mô hình tổ chức quản lý của hợp tác xã.
1. Đại hội thành viên Hợp tác xã
- Đại hội thành viên là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của hợp tác xã. Đại
hội thành viên gồm đại hội thành viên thường niên và đại hội thành viên bất
thường. Đại hội thành viên được tổ chức dưới hình thức đại hội toàn thể hoặc
đại hội đại biểu.
- Kỳ họp :
+ Đại hội thành viên thường niên phải được họp trong thời hạn 03 tháng, kể
từ ngày kết thúc năm tài chính do hội đồng quản trị triệu tập.
+ Đại hội thành viên bất thường do hội đồng quản trị, ban kiểm soát hoặc
kiểm soát viên hoặc thành viên đại diện của ít nhất một phần ba tổng số thành
viên, hợp tác xã thành viên triệu tập theo quy định.
2. Hội đồng quản trị Hợp tác xã
- Hội đồng quản trị hợp tác xã là cơ quan quản lý hợp tác xã do hội nghị thành
lập hoặc đại hội thành viên bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm theo thể thức bỏ phiếu
kín. Hội đồng quản trị gồm chủ tịch và thành viên, số lượng thành viên hội đồng
quản trị do điều lệ quy định nhưng tối thiểu là 03 người, tối đa là 15 người.
- Nhiệm kỳ: Nhiệm kỳ của hội đồng quản trị hợp tác xã do điều lệ hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã quy định nhưng tối thiểu là 02 năm, tối đa là 05 năm.
- Kỳ họp: Hội đồng quản trị hợp tác xã họp định kỳ theo quy định của điều lệ
nhưng ít nhất 03 tháng một lần do chủ tịch hội đồng quản trị hoặc thành viên hội
đồng quản trị được chủ tịch hội đồng quản trị ủy quyền triệu tập.
Hội đồng quản trị họp bất thường khi có yêu cầu của ít nhất một phần ba tổng số
thành viên hội đồng quản trị hoặc chủ tịch hội đồng quản trị, trưởng ban kiểm
soát hoặc kiểm soát viên, giám đốc (tổng giám đốc) hợp tác xã.

Câu 3: (3 điểm)
Ông Hùng là chủ doanh nghiệp tư nhân Kim Long và là một cổ đông ưu đãi cổ
tức của Cty cổ phần Đức Giang với số vốn là 20% cổ phần ưu đãi cổ tức. Tháng
10/2006, ông Hùng đã ký hợp đồng mua của Cty cổ phần Đức Giang một lô
hàng trị giá 55% tổng trị giá tài sản ghi trong sổ sách kế toán của Cty. Ông Phúc
là giám đốc, người đại diện theo pháp luật của Cty và là anh trai của ông Hùng
đã nhân danh Cty ký hợp đồng trên mà không thông qua Hội đồng quản trị của
Cty, vì vậy, chủ tịch HĐQT của Cty đã ngăn cản việc thực hiện hợp đồng vì cho
rằng hợp đồng này trái với Luật doanh nghiệp nên bị vô hiệu. Hỏi:
1) Ý kiến của chủ tịch HĐQT nêu trêu có đúng pháp luật không? Tại sao?
2) Giám đốc công ty này có bị xử lý kỷ luật không? Tại sao?
3) Do có mâu thuẩn với việc làm trên của chủ tịch HĐQT nên ông Hùng yêu cầu
Cty mua lại toàn bộ cổ phần của mình để ông ra khỏi công ty. Hỏi yêu cầu này
của ông Hùng có phù hợp với Luật doanh nghiệp không? Tại sao?
Đề 4:
Câu 1: Nhận định sau đúng hay sải Tại sao?(4điểm)
a. Hộ kinh doanh chỉ được kinh doanh tại một địa điểm
=> Sai. Theo khoản 2 Điều 86 Nghị định 01/2021/NĐ-CP quy định địa điểm
kinh doanh của hộ kinh doanh: Một hộ kinh doanh có thể hoạt động kinh doanh
tại nhiều địa điểm nhưng phải chọn một địa điểm để đăng ký trụ sở hộ kinh
doanh và phải thông báo cho Cơ quan quản lý thuế, cơ quan quản lý thị trường
nơi tiến hành hoạt động kinh doanh đối với các địa điểm kinh doanh còn lại.
b. Trong cty HD, giám đốc có thể được thuê để điều hành công việc hằng ngày
của cty.
=> Sai. Theo khoản 1 điều 182: hội đồng thành viên bao gồm tất cả thành viên.
Hội đồng thành viên bầu một thành viên hợp danh làm chủ tịch hội đồng thành
viên đồng thời kiêm giám đốc hoặc tổng giám đốc cty nếu điều lệ công ty ko có
quy định khác
c. HTX là tổ chức kinh tế - xã hội do cá nhân, HGD, pháp nhân có nhu cầu, lợi
ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập ra theo quy định của luật HTX.
=> Sai. Theo khoản 1 điều 3 luật HTX 2012: Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tập
thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành viên tự nguyện thành
lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, tạo việc
làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên, trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách
nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp tác xã.
d. Cổ phần là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với một phần vốn của tổ chức phát hành.
=> Sai. Cổ phần là phần vốn điều lệ của công ty cổ phần được chia thành các
phần bằng nha
- Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người sở
hữu đối với một phần vốn của tổ chức phát hành
Câu 2: (3d)
So sánh quy chế pháp lí của chủ DNTN và chủ cty TNHH 1 thành viên? Qua đó
lí giải tại sao chủ DNTN phải chịu TN bằng toàn bộ tài sản của mình đối với các
khoản nợ của DNTN

1. Giống nhau: Số lượng chủ sở hữu đều là một, không được phát hành chứng
khoán
2. Khác nhau:
Tiêu chí so sánh Chủ DNTN Chủ cty TNHH 1TV
Tư cách pháp nhân Cá nhân Cá nhân, tổ chức
Người góp vốn Cá nhân, Chủ DNTN có Cá nhân/ Tổ chức, Công
quyền tăng hoặc giảm ty TNHH một thành viên
vốn đầu tư của mình tùy được quyền thay đổi vốn
vào hoạt động kinh điều lệ, Tài sản của chủ
doanh của doanh nghiệp, sở hữu và tài sản của
Không tách biệt tài sản công ty TNHH một thành
của chủ DNTN với tài viên tách biệt.
sản của DNTN.
Cơ cấu quản lý tổ chức Chủ sở hữu tự quản lý Có thể lựa chọn 01 trong
hoặc thuê người quản lý. 02 mô hình sau:
+ Chủ tịch công ty, Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc
và Kiểm soát viên
+ Hội đồng thành viên,
Giám đốc hoặc Tổng
giám đốc và Kiểm soát
viên
Trách nhiệm Chịu trách nhiệm vô hạn Chịu trách nhiệm hữu
hạn trong phạm vi vốn
góp của chủ sở hữu với
công ty TNHH một thành
viên

Phát hành trái phiếu Không được phát hành Được phát hành trái
chúng khoán trái phiếu phiếu

Câu 3: (3d)
Cty TNHH 1 tv Hoàng Hùng, cty CP Nam Á cùng ông Nguyễn Văn Bình thành
lập cty CP Hoàng Nam và dự định sẽ phát hành các loại CP với số lượng: 5000
CPPT, 2500 CPUDBQ, 1000 CP UDCT và 1000 CPUDHL.
a. cty CP Hoàng Nam dự định thuê ông Đăng Thanh Hùng, hiện là Giám đốc cty
TNHH Hoàng Hùng la giám đốc cho cty. Theo anh chị, dự định này của cty
Hoàn Nam có thực hiện được k? tại sao?
b. DHDCD cty CP Hoàng Nam bầu 3 người làm thành viên HDQT. Theo anh
chị, mỗi sáng lập viên trên cần tối thiểu bao nhiêu phiếu biểu quyết để đảm bảo
có ít nhất 1 ứng cử viên của mình trúng cử vào HDQT, biết rằng điều lệ cty quy
định CPUDBQ có số phiếu biểu quyết gấp đôi so với số phiếu biểu quyết của
CPPT.

Đề 5:
Câu 1: Anh chị hãy nêu điểm khác biệt trong quy chế pháp lý của thành viên
trong cty TNHH 2 thành viên trở lên và thành viên góp vốn của cty HD. Theo
anh chị, tại sao lại có những điểm khác biệt đó? (3đ)

Câu 2: các nhận định sau đúng hay sai? tại sai? (4đ)
a. cổ đông biểu quyết phản đối quyết định của Đại hội đồng cổ đông về việc
thay đổi địa chỉ trụ sở giao dịch của cty có quyền yêu cầu cty mua lại CP của
mình.
=> đúng. Theo khoản 1 điều 132 LDN 2020: cổ đông đã biểu quyết không thông
qua nghị quyết về việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền và nghĩa vụ cảu
cổ đông quy định tại điều lệ công ty có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần
của mình.
b. Tổng cty NN là tổ chức kinh tế do NN quyết định đầu tư và thành lập.
=> Đúng. Đó là một trong những mô hình của tổng cty nhà nước
c. Mọi HTX phải lập quỹ phúc lợi để chăm lo cho đời sống vật chất của xã viên.
=>
d. HTX có 300 xã viên có quyền tổ chức Đại hội Đại biểu xã viên với số đại
biểu tham dự đại hội không thấp hơn 90 xã viên.
=> đúng. Diểm b khoản 2 Điều 58 luật HTX: Không được ít hơn 30% tổng số
thành viên chính thức đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã có tổng số thành
viên chính thức từ trên 100 đến 300 thành viên.
Câu 3: (3đ)
Bà Lan là chủ sạp vải tại chợ Bến Thành, đã đăng kì kinh doanh dưới hình thức
hộ kinh doanh. Bà Lan vừa trúng số dc 200 triệu đồng vào cuối tháng 4/2007
a. Bà Lan có thể sử dụng 200 triệu đồng đó để mợ thêm 1 của hàng bán vải tại
nhà dưới hình thức hộ kinh doanh không? Tại sao?
b. Giả sử bà Lan muốn dùng 100 triệu đồng mua 1000 cổ phân phổ thông là 50
triệu đồng mua CP ưu đã biểu quyết của cty CP X thành lập năm 2003 có được
ko?
c. Bà Lan có người em trai là thành viên HD của cty HD Y. Cty cần mua vải,
hợp đồng bán vải kí kết giữa bà Lan và cty Y phải thỏa mãn điều kiện gì?
Đề 6:
Câu 1: 4đ
Phân biệt cổ phiếu và trái phiếu do cty CP phát hành theo LDN 2005 và cho biết
ý nghĩa của việc phát hành 2 loại chứng khoán trên đối với sự phát triển của cty.

1. Giống nhau:
– Trái phiếu và cổ phiếu đều là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp
pháp của người sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành.
– Đều được coi là chứng khoán (Khoản 1 Điều 4 Luật Chứng khoán 2019).
– Đều được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện
tử.
– Đều có thể trao đổi mua bán, chuyển nhượng cầm cố, thế chấp, thừa kế.
– Đều được nhận lãi (cổ tức đối với cổ phiếu, trái tức đối với trái phiếu).
– Đều là phương tiện thu hút vốn của nhà phát hành.
– Đều có 2 loại: Ghi danh và vô danh.
– Trong nội dung của cổ phiếu và trái phiếu đều có ghi:
+ Tên, trụ sở chính của công ty phát hành;
+ Số và ngày cấp giấy chứng nhận ĐKKD;
+ Ngày phát hành;
+ Tên của người sở hữu (cổ đông)
2. Khác nhau:

Tiêu chí Cổ phiếu Trái phiếu


Là chứng khoán vốn (người Là chứng khoán nợ (người nắm
nắm giữ cổ phiếu là chủ sở giữ trái phiếu là chủ nợ của công
Bản chất
hữu công ty), làm tăng vốn ty), không làm tăng vốn của chủ
của chủ sở hữu công ty sở hữu công ty
Chủ thể phát - Bộ Tài chính, doanh Là chứng khoán nợ (người nắm
hành nghiệp, ngân hàng chính giữ trái phiếu là chủ nợ của công
sách của nhà nước và tổ ty), không làm tăng vốn của chủ
chức tài chính, tín dụng sở hữu công ty
thuộc đối tượng được cấp
bảo lãnh Chính phủ (Điều 2
Nghị định 01/2011/NĐ-CP).
- Công ty cổ phần, Công ty
TNHH (Điều 2 Nghị định
153/2020/NĐ-CP)
- Người sở hữu trái phiếu do - Người sở hữu cổ phiếu của công
công ty phát hành được trả ty cổ phần được chia lợi nhuận
Hưởng lợi lãi định kì. (hay còn gọi là cổ tức),
nhuận - Lãi suất ổn định, không - Lợi nhuận này không ổn định
phụ thuộc vào kết quả kinh mà phụ thuộc vào kết quả kinh
doanh của công ty doanh của công ty
- Người sở hữu cổ phiếu
- Người sở hữu cổ phiếu chịu trách
Trách nhiệm chịu trách nhiệm về các
nhiệm về các khoản nợ của công
của người sở khoản nợ của công ty theo tỷ
ty theo tỷ lệ tương ứng với phần
hữu lệ tương ứng với phần vốn
vốn góp vào công ty
góp vào công ty
Thời gian sở Thời hạn được ghi cụ thể Thời hạn được ghi cụ thể trong trái
hữu trong trái phiếu phiếu
- Khi công ty bị giải thể hay
Thứ tự ưu - Khi công ty bị giải thể hay phá
phá sản thì chủ sở hữu trái
tiên thanh sản thì cổ đông chỉ được trả lại
phiếu được ưu tiên thanh
toán khi phần vốn góp sau khi đã thanh
toán gốc và lãi trái phiếu
công ty giải toán hết mọi nghĩa vụ, mọi khoản
trước (cổ phiếu) chủ sở hữu
thể, phá sản nợ của công ty.
cổ phần

Câu 2: 4đ
Những nhận định sau đây đúng hay sai? Tại sao?
a. DNTN có thể được chuyển đổi thành cty TNHH 2 thành viên nếu chủ DN bán
1 phần DN cho người khác.
=> Sai. DNTN có thể được chuyển đổi thành cty TNHH 2 thành viên nếu đáp
ứng đủ các điều kiện được quy định tại điều 205 LDN 2020
b. Chủ sở hữu của cty TNHH 1 thành viên có thể cho người khác thuê cty
TNHH đó.
=> sai. đối với công ty TNHH 1 TV mà chủ sở hữu là cá nhân mà trong quá
trình vận hành công ty Bên Thuê gây ra nợ lớn, nghĩa vụ tài sản không thể tự
giải quyết, Bên Cho Thuê lúc này cũng chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số
vốn mình đã góp vào công ty lúc đầu; thì điều này sẽ gây ra rủi ro rất lớn cho
các bên liên quan và khó khăn cho Cơ quan nhà nước để giải quyết dứt điểm
quyền, nghĩa vụ của các bên.
c. Theo LDN, các loại CP có thể chuyển đổi cho nhau theo quyết định của
DHDCD
=> Sai. Theo khoản 5 điều 114 LDN 2020: Cổ phần phổ thông không thể
chuyển đổi thành cổ phần ưu đãi, cổ phần ưu đãi có thể chuyển đổi thành cổ
phàn phổ thông theo nghị quyết của đại hội đồng cổ đông.
d. Chủ nhiệm HTX phải là xã viên của HTX đó.
=> Sai. Chủ nhiệm hợp tác xã là người có quyền điều hành cao nhất của hợp tác
xã, do đại hội xã viên bầu trực tiếp từ số xã viên của mình hoặc được ban quản
trị bổ nhiệm hoặc kí hợp đồng thuê.

Câu 3: 2đ
Tại sao luật HTX năm 2003 quy định về giới hạn vốn góp tối đa của xã viên
HTX là 30% vốn điều lệ của HTX.

1. Đảm bảo tính bình đẳng giữa các xã viên:


Việc giới hạn vốn góp tối đa giúp đảm bảo tất cả các xã viên đều có cơ hội tham
gia vào hoạt động của HTX và chia sẻ lợi nhuận một cách công bằng.
Nếu không có giới hạn, một số xã viên có thể góp vốn nhiều hơn và chi phối hoạt
động của HTX, dẫn đến việc các xã viên khác bị thiệt thòi.
2. Hạn chế rủi ro cho HTX:
- Việc giới hạn vốn góp tối đa giúp HTX hạn chế rủi ro trong trường hợp xã viên
góp vốn rút vốn khỏi HTX.
- Nếu một xã viên góp vốn nhiều rút vốn khỏi HTX có thể ảnh hưởng lớn đến hoạt
động tài chính của HTX.
3. Khuyến khích huy động vốn từ nhiều nguồn:
- Việc giới hạn vốn góp tối đa khuyến khích HTX huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau, chẳng hạn như vay vốn ngân hàng, phát hành trái phiếu, v.v.
- Việc huy động vốn từ nhiều nguồn giúp HTX giảm thiểu rủi ro tài chính và có
nguồn vốn để đầu tư phát triển

You might also like