XƯƠNG TRÊN XQUANG I. CẤU TRÚC CỦA XƯƠNG KHỚP BÌNH THƯỜNG ◼ Cấu trúc xương gồm: mô xương đặc, mô xương xốp và tủy xương ◼ Xương xốp biểu hiện trên phim Xquang là các thớ xương có độ cản quang thấp hơn mô xương đặc xen kẽ các phần tủy không cản quang. ◼ Phần xương đặc cản quang cao và đồng đều hơn phần xương xốp. ◼ Về hình thái xương được chia làm 3 loại: ◼ Xương dài ◼ Xương dẹt ◼ Xương ngắn 1. Xương dài gồm có: ➢ Đầu xương
➢ Thân xương
➢ Đầu than xương
Đầu xương: là tổ chức xương xốp được bao bọc bởi tổ chức sụn khớp, có lớp vỏ xương rất mỏng bao bọc. ◼ Ở trẻ em đầu xương được ngăn cách với than xương bởi sụn tăng trưởng. ◼ Trẻ càng lớn do xương hoàn thiện dần nên sụn tang trưởng thu hẹp dần và mất đi ở người lớn ◼ Thân xương tử ngoài vào trong gồm Màng xương: không cản quang, chỉ thấy được trên phim khi có phản ứng màng xương ◼ Vỏ xương là tổ chức xương đặc ◼ Ống tủy chứa tủy cà hầu như không cản quang ◼ Đầu than xương: là chỗ tiếp nối giữa đầu xương và thân xương, thành phần chứ xương xốp như ở đầu xương. ◼ Khe khớp bằng sụn không cản quang, các khớp trong cơ thể có khoảng cách khác nhau. ◼ Khi có rộng hay hẹp khe khớp nghĩ đến bệnh lý. ◼ Sự tang trưởng của xương theo chiều dài là do sụn tang trưởng hai đầu xương. ◼ Sự tang trưởng xương theo chiều ngang là do màng xương. ◼ Xương ngắn và xương dẹt: Chủ yếu được cấu tạo bởi xương xốp và bao bọc bởi vỏ xương. Trên xquang: lớp vỏ xương đậm độ cản quang bao quanh, bên trong là các thớ xương xốp thưa. ◼ Ngoài ra bộ xương còn có một số xương phụ ở ngón tay ngón chân, khớp gối, cổ chân gọi là xương vừng. ◼ Xquang là hình các xương tròn nhỏ, bờ rõ nét nằm cạnh các xương bình thường khác.x II Khoảng cách của các khe khớp bình thường trên cơ thể III. Tuổi xương và sự xuất hiện của các điểm cốt hóa. GIẢI PHẪU XQUANG KHỚP VAI III. Tuổi xương và sự xuất hiện của các điểm cốt hóa. ◼ II. Kỹ thuật Tư thế chụp trước sau (AP View) – Dễ thực hiện nhất, đặc biệt ở những bệnh nhân chấn thương nặng – Đánh giá xương vai, đầu trên xương cánh tay, thành bên ngực – Xương vai không nằm trên mặt phẳng đứng ngang thực sự mà nằm chếch khoảng 40 độ, tư thế này không vuông góc với khớp vai, không tiếp tuyến với khớp ổ chảo – cánh tay, ổ chảo sẽ tạo hình elip. ◼ Tư thế trước sau tiếp tuyến (AP Tangential View) – Tư thế này cho phép nhìn tiếp tuyến với khớp ổ chảo cánh tay, vờ trước và bờ sau ổ chảo trùng lên nhau – Bóng chếch 15 độ giúp tia đi tiếp tuyến với khoang dưới mỏm cùng vai – Các tư thế khác nhau của cánh tay giúp đánh giá tốt hơn cấu trúc đầu trên xương cánh tay. ◼ Tư thế trung gian (Grashey) – Đánh giá khoảng cách dưới mỏm cùng vai – Khe khớp cánh tay ổ chảo – Vôi hóa gân ◼ Tư thế xoay trong – Mấu động bé ở trong – Mấu động lớn ở ngoài – Đánh giá vôi hóa gân – Bộc lộ tốt mặt sau đầu trên xương cánh táy (tổn thương Hill-Sachs) ◼ Tư thế xoay ngoài: mấu chuyển lớn và bé đều ở phía ngoài. ◼ Tư thế ngang xương vai (Y View) – Bệnh nhân đứng, nghiêng 200. – Tay chống hông, dạng cánh tay và gấp nhẹ khuỷu tay – Hướng tia về bờ trong xương vai và tiếp tuyến với bề mặt xương. – Bộc lộ rõ mặt ngoài xương vai và hướng chếch đầu trên x. cánh tay. THANK