Tiểu luận TCDN

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 39

HỌC VIỆN CHÍNH SÁCH VÀ PHÁT TRIỂN

KHOA KINH TẾ QUỐC TẾ

HỌC PHẦN TÀI CHÍNH DOANH


NGHIỆP

ĐỀ TÀI

PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP


ĐOÀN HÒA PHÁT 2016 – 2017

Giảng viên hướng dẫn: TS. Nguyễn Tuấn Phong

Sinh viên thực hiện: Nhóm 3

1. Nguyễn Thị Phương Anh


2. Nguyễn Thu Hằng
3. Trần Thu Ngân
4. Vương Thị Linh
5. Nguyễn Thị Thùy Trang
6. Đào Duy Thành

1
HÀ NỘI, 2023

2
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................................................................3
1. TỔNG QUAN....................................................................................................................................3
1.1 Giới thiệu nền kinh tế................................................................................................................4
1.2 Giới thiệu ngành........................................................................................................................4
1.3 Giới thiệu tập đoàn....................................................................................................................5
1.3.1 Giới thiệu tập đoàn...............................................................................................................5
1.3.2 Phân tích SWOT................................................................................................................6
2. PHÂN TÍCH TẬP ĐOÀN................................................................................................................7
2.1 Phân tích bảng cân đối kế toán......................................................................................................7
2.1.1 Tổng tài sản..............................................................................................................................7
2.1.2 Tổng nguồn vốn......................................................................................................................13
2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh........................................................................15
2.3 Phân tích chỉ tiêu tài chính...........................................................................................................19
2.3.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn.............................................................................................19
2.3.2 Chỉ số hoạt động.....................................................................................................................21
2.3.3 Đòn bẩy nợ và cơ cấu tài sản nguồn vốn..............................................................................22
2.3.4 Chỉ số sinh lời.........................................................................................................................23
2.3.5 Khả năng tăng trưởng...........................................................................................................24
2.3.6 Chỉ số giá trị thị trường.........................................................................................................24
2.3.7 So sánh trung bình ngành.....................................................................................................24
2.4 Phân tích Dupont..........................................................................................................................30
2.5 Đánh giá tình hình tài chính tập đoàn..........................................................................................33
2.5.1 Những ưu điểm của tập đoàn.................................................................................................33
2.5.2 Những nhược điểm của tập đoàn...........................................................................................34
3. KẾT LUẬN.......................................................................................................................................35
3.1 Giải pháp.......................................................................................................................................35
3.2 Kết luận.........................................................................................................................................36

3
LỜI MỞ ĐẦU

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và khốc liệt của nền kinh tế thị trường hiện nay, nếu các
doanh nghiệp muốn đứng vững và phát triển thì phải bảo đảm một tình hình tài chính mạnh và
vững chắc. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nắm rõ tình hình tài chính của mình bằng cách
phân tích cụ thể.
Sự đào thải khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn thận
trọng trong từng bước đi, từng chiến lược, định hướng của doanh nghiệp, để có thể xác định khả
năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ.
Chính vì vậy, phân tích báo cáo tài chính là một công cụ hữu ích. Việc phân tích báo cáo tài
chính không chỉ cho quản trị trong doanh nghiệp mà còn cung cấp cho người sử dụng thông tin
có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương
lai của doanh nghiệp.
Đối với Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát, là một công ty đã niêm yết trên sàn chứng khoán
với mã chứng khoán là HPG, việc phân tích báo cáo tài chính lại càng quan trọng hơn nhằm cung
cấp thông tin hữu ích cho các đối tượng quan tâm, đặc biệt lĩnh vực chính của công ty là về thép.
Bởi vì, ngành thép luôn đứng đầu trong chuỗi giá trị sản xuất, cung cấp đầu vào cho rất nhiều
ngành công nghiệp sản xuất, xây dựng.
Do đó, nhóm 3 lựa chọn “Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát giai
đoạn 2016-2017” là đề tài nghiên cứu của mình. Trên cơ sở phân tích báo cáo tài chính của công
ty để tìm hiểu một cách chính xác về tình hình kinh doanh, tình hình sử dụng vốn, khả năng
thanh toán của công ty, nhất là tìm ra những hạn chế tồn tại trong công ty và nguyên nhân. Từ đó
đề xuất biện pháp khắc phục giúp cải thiện những hạn chế còn tồn đọng và phát huy các tiềm lực
của công ty, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.

4
1. TỔNG QUAN
1.1 Giới thiệu nền kinh tế
Trong bối cảnh phức tạp của môi trường toàn cầu, kinh tế Việt Nam.Giai đoạn 2016-
1017nền kinh tế Việt Nam vẫn giữ được tốc độ tăng trưởng cao, kinh tế vĩ mô ổn định và được
duy trì vững chắc, tăng trưởng kinh tế đạt 6,21%, chỉ số giá tiêu dùng tăng 4,74%, thị trường tài
chính có những chuyển biến tích cực, khó khăn của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh
doanh cũng đã có dấu hiệu giảm bớt. Xuất – nhập khẩu được đánh giá vẫn là điểm sáng khi tốc
độ tăng trưởng vẫn duy trì ở mức cao. Với kết quả tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước (DNNN) đã
phát đi những tín hiệu tích cực để tiến trình cải cách DNNN về đích một cách hiệu quả. Quy mô
nền kinh tế năm 2017 theo giá hiện hành đạt 5.007,9 nghìn tỷ đồng; GDP bình quân đầu người
ước tính đạt 53,5 triệu đồng, tương đương 2.385 USD, tăng 170 USD so với năm 2016.Xét về
góc độ sử dụng GDP năm 2017, tiêu dùng cuối cùng tăng 7,35% so với năm 2016, đóng góp 5,52
điểm phần trăm (trong đó tiêu dùng cuối cùng của hộ dân cư đóng góp 5,04 điểm phần trăm);
tích lũy tài sản tăng 9,8%, đóng góp 3,30 điểm phần trăm; chênh lệch xuất, nhập khẩu hàng hóa
và dịch vụ ở tình trạng nhập siêu làm giảm 2,01 điểm phần trăm của mức tăng trưởng chung.
Mục tiêu giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, phấn đấu tăng trưởng kinh tế năm 2017 đạt 6,7%
GDP, chú trọng cải thiện chất lượng tăng trưởng, bảo đảm phát triển bền vững ,cần phải tiếp tục
tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh, chú trọng thực hiện một cách đồng bộ và có
hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, chủ động hội nhập thương mại quốc tế theo các hiệp định
thương mại tự do đã được ký kết: FTA, AEC. Để thực hiện thành công các chỉ tiêu kinh tế , cần
phải triển khai mạnh mẽ các chính sách, biện pháp xây dựng hệ thống đổi mới sáng tạo, phát
triển khoa học công nghệ trong cả nước và các ngành để tạo ra những kết quả mang tính bước
ngoặt trong chuyển dịch cơ cấu và mô hình tăng trưởng. Tóm lại giai đoạn 2016 - 2017, nhờ vào
tăng trưởng ổn định, cải thiện môi trường kinh doanh, thu hút đầu tư nước ngoài và mở rộng xuất
khẩu, Việt Nam đã xây dựng được hình ảnh là một nền kinh tế sáng giá và hấp dẫn cho các nhà
đầu tư và đối tác kinh tế trên toàn cầu.

1.2 Giới thiệu ngành


Ngành công nghiệp thép là một trong những ngành công nghiệp then chốt của nền kinh tế.
Thép đồng thời cũng là cốt lõi của của các công trình xây dựng. Ngành công nghiệp thép vì thế
có các những tiêu chuẩn của ngành rất nghiêm ngặt, trong đó có thể kể đến bộ tiêu chuẩn quốc tế

5
ISO. Dưới góc độ phân tích kinh doanh, ngành thép được coi là một ngành có độ phức tạp cao.
Ngoài ra với đặc trưng kỹ thuật cao, khối lượng thông tin đầu vào của hệ thống sản xuất rất lớn.
Ngành thép đã có sự phát triển mạnh mẽ cả về công suất, sản lượng cũng như chủng loại thép.
Nhiều doanh nghiệp đã đầu tư hàng nghìn tỷ đồng để cho ra những sản phẩm thép có chất lượng
cao,bên cạnh sản lượng tăng vượt bậc thì sự đa dạng trong chủng loại sản phẩm cũng giúp ngành
thép Việt Nam bổ sung thêm các loại sản phẩm thép mới mà hiện nay vẫn đang còn thiếu hụt cho
nhu cầu sử dụng trong nước.
Nhờ đó, ngành thép Việt Nam đã có bước phát triển đáng kể trong khu vực và giữ vai trò
ngày càng quan trọng trong ngành công nghiệp thép khu vực Đông Nam Á và cải thiện vị trí
trong ngành công nghiệp thép thế giới.

1.3 Giới thiệu tập đoàn


1.3.1 Giới thiệu tập đoàn
Tập đoàn Hòa Phát là một trong những công ty tư nhân đầu tiên được thành lập sau khi
Luật Doanh nghiệp mới được ban hành năm 1992. Chuyển mình cùng thời kỳ lịch sử quan trọng
của đất nước, Hòa Phát tự hào luôn tìm tòi sáng tạo, không ngừng mở rộng đa dạng lĩnh vực kinh
doanh mà còn phát triển thành công theo chiều sâu, giữ vị trí số 1 trong nhiều ngành như sản
xuất kinh doanh thép, ống thép, nội thất văn phòng… Từ một công ty nhỏ kinh doanh thiết bị
phụ tùng xây dựng, Hòa Phát cứ “lấn sân” dần sang sản xuất nội thất, điện lạnh, thép, ống thép,
bất động sản, nông nghiệp. Ngày 15/11/2007, Hòa Phát chính thức niêm yết cổ phiếu trên thị
trường chứng khoán Việt Nam với mã chứng khoán HPG.Hiện nay, Tập đoàn hoạt động trong 05
lĩnh vực: Gang thép (thép xây dựng, thép cuộn cán nóng) - Sản phẩm thép (gồm Ống thép, tôn
mạ, thép rút dây, thép dự ứng lực) - Nông nghiệp - Bất động sản – Điện máy gia dụng. Dù tham
gia ngành nào, Hòa Phát đều ghi dấu ấn trong khách hàng, đối tác là một Tập đoàn minh bạch,
nghiêm túc, cẩn trọng và chính vì thế luôn thành công rực rỡ, doanh thu lợi nhuận tăng trưởng
bền vững qua từng năm. Một trong những thành tích đáng tự hào của Hòa Phát, năm2016 Hòa
Phát đạt được mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay về doanh thu và lợi nhuận với 33.885
tỷ đồng doanh thu và 6.606 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng tương ứng 34% và 89% so với năm
2015 . Trong đó, sản xuất thép là lĩnh vực cốt lõi chiếm tỷ trọng 90% doanh thu và lợi nhuận
toàn Tập đoàn. Với công suất 8.5 triệu tấn thép thô/năm,nhóm ngành thép vẫn là mảng kinh
doanh cốt lõi, thép và ống thép tiếp tục duy trì vị trí số 1 trên thị trường Việt Nam về thị phần,
doanh thu. Các nhóm sản xuất công nghiệp khác và bất động sản tăng trưởng ổn định ở mức

6
10%, Nội thất Hòa Phát là thương hiệu uy tín và giữ vị trí số 1 trong dòng hàng văn phòng. Với
triết lý kinh doanh “Hòa hợp cùng phát triển”, Hòa Phát dành ngân sách hàng trăm tỷ đồng mỗi
năm để thực hiện trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp với cộng đồng.

1.3.2 Phân tích SWOT


1.3.2.1 Điểm mạnh
Hiện tại, Tập đoàn Hòa Phát hiện có công suất thép thô 8,5 triệu tấn/năm, trong đó có 5,5
triệu tấn phôi thép, thép xây dựng và 3 triệu tấn HRC/năm. Hòa Phát giữ thị phần số 1 Việt Nam
về thép xây dựng, ống thép và là doanh nghiệp Việt Nam duy nhất sản xuất được thép cuộn cán
nóng.
Khu liên hợp gang thép Hòa Phát sản xuất khép kín từ chế biến quặng sắt, than cốc, luyện
gang cho đến thành phẩm đầu ra là phôi thép thành phẩm và thép xây dựng trở thành lợi thế cạnh
tranh đặc biệt của HPG tận dụng được nguồn nguyên liệu sắt dồi dào trong nước, giảm 8 khâu
trung gian, giảm chi phí vận chuyển và rủi ro tỷ giá khi nhập khẩu và chủ động kiểm soát được
chi phí các khâu sản xuất. Hòa Phát còn cung cấp trên 300.000 tấn ống thép, 152.000 tấn tôn mạ
các loại cho thị trường trong và ngoài nước.
Hệ thống phân phối rộng khắp. Hiện nay, Tập đoàn Hòa Phát có 12 công ty thành viên với
khoảng 14.200 cán bộ công nhân viên và hàng chục nhà máy trên cả nước.
Để tạo nên những thành tựu như ngày hôm nay, hàng vạn thành viên toàn Tập đoàn trên
khắp mọi miền đất nước đã và đang thực sự hành động bằng tất cả nhiệt huyết của mình với tinh
thần “Hòa hợp cùng phát triển”. Triết lý kinh doanh đó đề cao sự đồng hành, phát huy thế mạnh
của từng cá nhân đơn lẻ thành một tập thể đầy sức mạnh, đưa chiến thuyền Hòa Phát vững bước
vượt qua mọi thử thách. Thương hiệu Hòa Phát ngày càng nổi tiếng cả trong nước lẫn nước
ngoài giúp cho các sản phẩm mới cũng như sản phẩm cũ có thể phát triển, mở rộng thị trường
tiêu thụ.

1.3.2.2 Điểm yếu


Hòa phát về triển khai đầu tư vào lĩnh vực bất động sản khá muộn và phân khúc bất động
sản của Hòa Phát là chung cư cao cấp nên mặc dù có vị thế đẹp, chi phí sản xuất thấp nhưng
trong tình hình thắt chặt tiền tệ và nhu cầu phân khúc này không lớn sẽ khiến sản phẩm tiêu thụ
chậm.

7
Sản phầm thép cuộn cán nóng HRC của Hòa Phát Dung Quất còn mới ở thị trường, cần
nâng cao chất lượng, hình ảnh và vị thế trong lòng người tiêu dùng.
Hoạt động xuất khẩu còn thấp, chịu ảnh hưởng của biến động giá đầu vào do nhập 90% thép phế,
100% than mỡ và 70% quặng sắt.

1.3.2.3 Cơ hội
Dù ngành thép sẽ cạnh tranh gay gắt nhưng việc sản xuất khép kín sẽ khiến thép Hòa phát
có sức cạnh tranh với thương hiệu nổi tiếng, thị phần rộng lớn HPG sẽ vẫn duy trì được tốc độ
tăng trưởng , mở rộng thị phần . HPG có tiềm lực tài chính lớn nên có thể tiếp cận mua lại hoặc
đầu tư vào các dụ án bất động sản có tiềm năng với chi phí thấp trong điều kiện tình hình thị
trường tiền tệ thắt chặt.
Nắm bắt được nhiều cơ hội hiệp định thương mại tự do (FTA) như Hiệp định Đối tác Toàn
diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định thương mại tự do Liên minh châu
Âu Việt Nam (EVFTA).
Rào cản tư chính phủ và rào cản vốn đầu tư là lợi thế về quy mô trong ngành thếp và là yếu
tố hỗ trợ cho bước đi tăng gấp 3,5 lần công suất của HPG và tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp
cận các nguồn nguyên liệu để ổn định sản xuất, quy trình kiểm soát nhập khẩu đã có nhiều cải
thiện theo hướng thuận lợi hơn cho doanh nghiệp

1.3.2.4. Thách thức


Mặc dù sản lượng tiêu thụ tăng trưởng nhưng việc giá thép tăng được cho là sẽ ảnh hưởng
tới biên lợi nhuận của Hòa Phát, Hòa Phát không chỉ là nhà cung cấp thép mà cũng là một đơn vị
sử dụng thép. Vì vậy việc giá thép tăng cũng ít nhiều ảnh hưởng tới chi phí của Hòa Phát.
Một khía cạnh khác phải xét tới là ngành thép thâm dụng vốn lớn nên HPG mặc dù kiểm
soát chi phí với công nghệ tốt nhất trong ngành nhưng để duy trì hoạt động kinh doanh và vị thế
dài hạn, hàng năm, Công ty phải chi nhiều tiền vào đầu tư cơ bản, sửa chữa và nâng cấp
Cạnh tranh với Thép nhập khẩu khi thuế bảo hộ hết hiệu lực ,với các doanh nghiệp trong
ngành cao vì sự khác biệt trong sản phẩm thép rất thấp – do đặc trưng nganh thép của Việt Nam
đa dạng về sản phẩm, Rào cản rời nganh cào vì lí do chi phí tài sản cố định và máy móc. Phụ
thuộc nhiều vào tình hình của ngành xây dựng và thị trường bất động sản .

8
2. PHÂN TÍCH TẬP ĐOÀN

2.1 Phân tích bảng cân đối kế toán

2.1.1 Tổng tài sản

Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2016 2017

Tổng cộng tài sản 33.226.548 53.022.182

(Trích theo Bảng cân đối kế toán công ty 2016 – 2017)

Theo số liệu thống kê tại bảng trên cho ta thấy, tổng tài sản năm 2017 tăng lên thêm
19.795.634 triệu đồng so với năm 2016, tương đương gấp 1.6 lần, cho thấy mức tăng tưởng
so với năm 2016 ở mức tốt và có tính đột phá. Cụ thể, năm 2017 là một năm với nhiều
thành tựu đối với nền kinh tế Việt Nam, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,81%- mức tăng
trưởng cao nhất so với 10 năm về trước.Công nghiệp chế biến chế tạo đạt mức tăng trưởng
14,5%, ngành xây dựng tăng 8,7% sự phục hồi mạnh mẽ của thị trường bất động sản là
những nhân tố thuận lợi giúp ngành thép nói chung và Hòa Phát nói riêng tiếp tục có sự
khởi sắc và phát triển mạnh mẽ trong năm 2017.

TỔNG TÀI SẢN

Năm 2017 62.37 37.63

Năm 2016 54.72 45.28

0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 90% 100%

TSNH TSDH

9
Biểu đồ 2.1 – Biểu diễn cơ cấu tổng tài sản của công ty CP Tập đoàn Hòa Phát

Nhìn vào biểu đồ cơ cấu tổng tài sản toàn Tập đoàn Hòa Phát, tài sản ngắn hạn luôn chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng tài sản của Tập đoàn qua 2 năm. Tỷ trọng tài sản ngắn hạn tăng cao hơn
so với tài sản dài hạn song chủ yếu tăng khoản mục tiền và tương đương tiền trong tài sản ngắn
hạn. Cụ thể tài sản ngắn hạn có xu hướng tăng từ 54.72% lên 62.37% trong khi đó tài sản dài hạn
giảm từ 45.28% xuống còn 37.63% . Đối với một doanh nghiệp, lợi nhuận làm ra dồi dào, có tích
trữ thì chỉ tiêu tiền sẽ tăng, chứng tỏ doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Với Hòa Phát, điều này
càng rõ ràng hơn qua bức tranh tài chính năm 2017, tại 31/12/2017, các khoản tiền và tương
đương tiền là 3.500.245 triệu đồng, các khoản tiền có kỳ hạn là 9.936.707 triệu đồng.

2.1.1.1 Tài sản ngắn hạn


Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2016 2017

TSNH 18.182.784 33.068.060

Tiền và các khoản tương đương tiền 4.558.660 4.264.642

Đầu tư tài chính ngắn hạn 693.498 9.936.707

Các khoản phải thu ngắn hạn 2.394.830 6.555.419

Hàng tồn kho 10.247.175 11.748.873

TSNH khác 288.621 562.419

(Trích theo Bảng cân đối kế toán 2016 – 2017)

Nhìn chung về kết cấu tổng tài sản của Tập đoàn, ta có thể thấy tài sản ngắn hạn chiếm rất
lớn trong tổng tài sản.Năm 2016 mức tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng tương đối cao đạt 54,72%.
Tài sản ngắn hạn sang năm 2017 có phần tăng lên thành 62,37% trong cơ cấu tổng tài sản của
Tập đoàn. Điều này là do trong giai đoạn 2016-2017 Tập đoàn chú trọng phát triển khá nhanh

10
đầu tư tài chính ngắn hạn từ 693.498 triệu đồng tăng lên 9.936.707 triệu đồng và phần lớn ở các
khoản phải thu ngắn hạn từ 2.394.830 triệu đồng tăng lên 6.555.419 triệu đồng.

Các khoản đầu tư ngắn hạn: Đầu tư tài chính trong hai năm 2016-2017 có biến động lớn
do việc tăng khoản đầu tư tài chính ngắn hạn để công ty có thể mở rộng sản xuất, tăng cường
nguồn vốn hoạt động để đáp ứng các nhu cầu tài chính ngắn hạn; đặc biệt trong thời gian này, có
thể đã xuất hiện cơ hội đầu tư hấp dẫn trong lĩnh vực công nghiệp thép và xi măng nên HPG có
thể đã quyết định tăng cường khoản tiền đầu tư tài chính ngắn hạn để tận dụng những cơ hội này
và đảm bảo tham gia vào các dự án mới.

Tiền mặt: Công ty đã không sử dụng quá nhiều tiền mặt và các khoản tương đương tiền.
Trong vòng 2 năm 2016-2017, lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền mà công ty sử
dụng trong năm 2017 có giảm nhẹ so với năm 2016. Tuy nhiên, lượng tiền mặt và các khoản
tương đương tiền của công ty không cao, chỉ chiếm một phần nhỏ trong tổng tài sản. Điều này có
vẻ là một xu hướng tốt, vì giữ một số tiền mặt và các khoản tương đương tiền thấp sẽ tăng khả
năng quay vòng vốn của doanh nghiệp.

Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của năm 2016-2017 vẫn chiếm 1 tỷ trọng rất lớn trong tổng
tài sản lần lượt là 30,84% va 22,16%. Mặc dù trong năm 2016, tỷ lệ hàng tồn kho giá rẻ trước
đấy đã góp phần nâng cao lợi nhuận trong bối cảnh giá thép tăng cao, tuy nhiên tình trạng hàng
tồn kho chiếm tỷ lệ lớn trong tổng tài sản có thể cho thấy một số vấn đề tiềm ẩn trong quản lý tồn
kho của doanh nghiệp. Điều này có thể bao gồm rủi ro về giảm giá hàng tồn kho, chi phí lưu trữ
cao, hoặc khả năng không bán được hàng tồn kho một cách hiệu quả. Điều này đồng nghĩa với
việc doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc duy trì hoạt động hiệu quả và tối ưu hóa vốn.

Các khoản phải thu ngắn hạn: có biến động tăng lần lượt là 2.394.830 triệu đồng và
6.555.419, tương đương 2,7 lần do Tập đoàn chú trọng tăng doanh số bán hàng, đóng vai trò chủ
đạo lên tới gần 90% doanh thu và lợi nhuận sau thuế là lĩnh vực Thép( thép xây dựng, ống thép,
tôn mạ). Hòa Phát đã xác lập kỷ lục kinh doanh cao nhất từ trước cho đến năm 2017 với 3 triệu
tấn thép thành phẩm xác loại tăng 25% so với năm 2016. Vì vậy, dẫn đến việc tăng các khoản
phải thu từ khách hàng. Tuy nhiên, các khoản này thực chất là đồng vốn của doanh nghiệp bị đối
tác chiếm dụng, nên lượng khoản phải thu càng ít thì sẽ càng tốt.

11
Tài sản tài chính ngắn hạn khác: có tăng nhẹ nhưng chiếm tỷ trọng không đáng kể do
Tập đoàn Hòa Phát chọn giải pháp giữ tài sản ngắn hạn khác ở mức tối thiểu để tập trung vào các
loại tài sản ngắn hạn quan trọng hơn đối với hoạt động kinh doanh.

2.1.1.2 Tài sản dài hạn


Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2016 2017

TSDH 15.043.764 19.954.122

Các khoản phải thu dài hạn 18.173 21.811

TSCĐ 12.670.460 13.197.796

TSCĐ hữu hình 12.487.811 13.012.259

TSCĐ vô hình 182.649 185.537

Tài sản dang dở dài hạn 1.154.890 5.486.751

Đầu tư tài chính dài hạn 78.864 16.951

Tài sản dài hạn khác 918.531 1.057.622

(Trích theo Bảng cân đối kế toán 2016 – 2017)

Tổng quan, mức tài sản dài hạn có sự tăng nhẹ nhưng vẫn thấp và chỉ chiếm chưa được
một nửa trên tổng số tài sản trong hai năm 2016-2017. Ngược lại với đầu tư tài chính ngắn hạn
tăng mạnh thì đầu tư tài chính dài hạn có sự giảm đi từ 78.864 triệu đồng giảm còn 16.951 triệu
đồng.Tài sản cố định của Tập đoàn không có biến động gì lớn và có phần tăng nhẹ, điều đó cho
thấy rằng Tập đoàn có thể đã tiến hành mua một số thiết bị máy móc.

12
Tài sản dang dở dài hạn: tăng từ 1.154.890 triệu đồng lên 5.486.751 triệu đồng trong 2
năm 2016-2017, nguyên do là năm 2016, Tập đoàn Hòa Phát sắp xếp lại mô hình hoạt động các
công ty thành viên, nhất là mảng nông nghiệp theo hướng tinh gọn để nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh nhằm giảm chi phí quản lý. Tính đến tháng 3/2017, Hòa Phát có 12 Công ty thành
viên . Các Công ty trong mảng Nông nghiệp đều được quản lý bởi Công ty CP Phát triển nông
nghiệp Hòa Phát, bao gồm nhiều lĩnh vực: sản xuất Thức ăn chăn nuôi, chăn nuôi heo, bò và gia
cầm. Điều đó cho thấy Tập đoàn Hòa Phát cùng với nhiều dự án đang dở dài hạn tiến triển theo
kế hoạch và nhanh chóng, đó có thể làm tăng giá trị của nó. Các tiến triển tích cực có thể tăng giá
trị thị trường của dự án và làm tăng giá trị tài sản đang dở dài hạn

Tài sản cố định : Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tài sản cố định hữu hình luôn chiếm tỷ
trọng cao trong cơ cấu tài sản dài hạn của Hòa Phát. Năm 2016 chiếm đến 37,58%, một con số
ấn tượng trong những năm gần đây. Cho đến năm 2017,theo luồng chảy của tài sản dài hạn trong
tổng cơ cấu tài sản thì tài sản cố định hữu hình cũng có chiều hướng tăng nhẹ so với 2016, cụ thể
năm 2017 tăng 4,2% so với năm gốc. Tài sản cố định hữu hình chiếm tỉ trọng cao là bởi Tập
đoàn Hòa Phát với dòng vốn tiếp tục chảy mạnh sau một loạt chính sách khuyến khích và tạo
điều kiện cho doanh nghiệp phát triển. Cùng với đó là doanh nghiệp đã tiến hành mua máy móc,
thiết bị nhà xưởng, đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển kinh tế….

Đầu tư tài chính dài hạn: Đầu tư tài chính dài hạn trong giai đoạn 2016-2017 giảm từ
78.864 triệu đồng còn 16.951 triệu đồng, nguyên nhân là vì trong năm 2017 Hòa Phát nhượng cổ
phần của HPG tại Công ty cổ phần Năng Lượng Hòa Phát cho Công ty cổ phần Thép Hòa Phát
và chia cổ tức bằng cổ phiếu tỷ lệ 30%, điều này dẫn đến không đạt được lợi nhuận theo dự kiến,
hoặc nếu triển vọng tương lai kém hấp dẫn, giá cổ phiếu có thể giảm.

Tài sản dài hạn khác: thì chỉ có một chút biến động tăng nhẹ do doanh nghiệp tăng cường
hiệu suất sản xuất hoặc cải thiện quy trình kinh doanh, điều này có thể dẫn đến tăng giá trị của tài
sản dài hạn. Sự hiệu quả cao hơn có thể tạo ra lợi nhuận tốt hơn và gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Đặc biệt ngày 1/11/2017, Tập đoàn Hòa Phát chính thức ra mắt bộ nhận diện thương hiệu mới,
trong đó quan trọng nhất là khối logo mới khỏe khoắn, hiện đại và năng động hơn.

13
2.1.2 Tổng nguồn vốn

TỔNG NGUỒN VỐN


65 59.74 61.1

55

45 40.26 38.9
35

25

15

5
Năm 2016 Năm 2017
Nợ phải trả 40.26 38.9
Vốn chủ sở hữu 59.74 61.1

Biểu đồ 2.1.2 – Diễn biến cơ cấu Tổng nguồn vốn của Công ty CP Tập đoàn Hòa Phát

Qua số liệu của bảng cân đối kế toán, ta thấy tổng cộng nguồn vốn tăng mạnh trong năm
hai năm 2016-2017, tăng lên 19.795 tỷ. Nợ phải trả của công ty ít hơn so với vốn chủ sở hữu.
Điều này cho thấy công ty chủ yếu sử dụng vốn bên trong, nên doanh nghiệp sẽ ít phải đối mặt
với rủi ro trong việc trả nợ.

2.1.2.1 Nợ phải trả


Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2016 2017

Nợ phải trả 13.376.291 20.624.604

Nợ ngắn hạn 11.985.020 18.519.722

Nợ dài hạn 1.391.271 2.104.822

(Trích theo Bảng cân đối kế toán 2016 – 2017)

14
Qua số liệu của bảng cân đối kế toán, ta thấy tổng cộng nguồn vốn tăng nhẹ trong năm
2017, từ 59,4% tăng lên 61,1%. Ta thấy nợ phải trả của công ty năm 2016 chiếm cũng tương đối
nhiều so với vốn chủ sở hữu (40,26%) nhưng cho đến năm 2017 số nợ phải trả cũng giảm đi còn
(39,1%) . Điều này cho thấy công ty chủ yếu sử dụng vốn bên ngoài, nên doanh nghiệp sẽ phải
đối mặt với rủi ro trong việc trả nợ. Nhìn chung thì mức tỷ trọng của nợ phải trả trên tổng nguồn
vốn của Tập đoàn cũng ở mức tương đối.

Nợ ngắn hạn: là chi tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị các khoản nợ còn phải trả có thời
hạn thanh toán không quá 12 tháng hoặc dưới một chu kỳ sản xuất, kinh doanh thông thường
của tập đoàn. Trong đó nợ ngắn hạn chiếm phần lớn trong tổng số nợ phải trả của doanh
nghiệp. Trong 2 năm, nợ ngắn hạn của tập đoàn có sự biến động tăng. Nó có biến động tăng
tương đương với 1,54 lần nhưng so với vốn chủ sở hữu tăng đột biến như vậy thì không đáng kể,
tỷ trọng lên tới 38.9% trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp. Nhìn tổng quan vào bảng cân đối
kế toán của tập đoàn, ta thấy chỉ tiền vay và nợ thuế tài chính ngắn hạn chiếm tỷ lệ lớn trong cấu
trúc nợ ngắn hạn của tập đoàn.

Nợ dài hạn: là các khoản nợ mà thời hạn trả lại vượt quá 1 năm và chưa đến kỳ đáo hạn
trong giai đoạn kinh doanh khi lập báo cáo. Trên tổng số nợ phải trả, nợ dài hạn của công ty
chiếm một tỷ trọng nhỏ. So với năm 216, mức nợ dài hạn tăng 1,51 lần so với năm 2017. Trong 2
năm 2016-2017, tỷ trọng này chiếm từ 4,19% đến 3,97% trên tổng số nợ phải trả.

2.1.2.2 Vốn chủ sở hữu


Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu 2016 2017

Vốn chủ sở hữu 19.850.262 32.397.580

(Trích theo Bảng cân đối kế toán 2016 – 2017)

Qua phân tích có thể thấy vốn chủ sở hữu có tỷ trọng tăng. Năm 2016 tăng gấp 16.3 lần so
với năm 2017. Vốn chủ sở hữu tăng là do năm 2016 Hòa Phát lãi “ khủng” nên hội đồng quản trị
trình cổ đông về mức chia cổ tức năm 2016 lên tới 50% bằng cổ phiếu trong quý I- quý
II/2017.Năm 2017 Hòa Phát tiếp tục phát hành tehem 250 triệu cổ phiếu, tỷ lệ 10:2 bắt đầu từ

15
quý II/2017. Hòa Phát tăng vốn tại Công ty CP Gang thép Hòa Phát Dung Quất, đồng thời còn
chuyển nhượng cổ phần của HPG tại CTCP Năng lượng Hòa Phát cho Công ty CP Thép Hòa
Phát Những con số này cũng đang dần chiếm tỉ trọng hơn trong tổng cơ cấu nguồn vốn, cho thấy
hoạt động của công ty đang ở mức ổn định và có xu hướng tự chủ về tài chính. Đây là một điều
hết sức khả quan của công ty. Vốn chủ sở hữu tăng, công ty này làm ăn có lãi, hiệu quả kinh
doanh tăng, từ đó để lại một khối lượng lợi nhuận khá lớn bổ sung vốn, đáp ứng nhu cầu sử dụng
vốn của công ty

2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Đơn vị: triệu đồng

Chênh lệch
Chi tiêu Năm 2016 Năm 2017 2016-2017
Số tương đối (%)
Doanh thu bán hàng
33,884,892 46,854,825 38,28%
và cung cấp dịch vụ
( Trích theo bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2016-2017)

Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
dần theo các năm. Cụ thể, năm 2016 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của tập đoàn Hòa
Phát đạt 33,884 tỷ đồng, tăng 21,6% ( tương ứng với 6020 tỷ) so với cùng kì năm trước, vượt kế
hoạch đã đặt ra trước đó là 28.000 tỷ, đánh dấu sự tăng trưởng vượt bậc về doanh thu kể từ khi
thành lập Tập đoàn. Với ngành thép, việc tăng cường đầu tư cơ sở hạ tầng và sự ấm lên của thị
trường bất động sản làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh có nhiều chuyển biến tích cực, sản
lượng thép sản xuất và tiêu thụ toàn thị trường tăng trưởng lần lượt 19,6% và 27,9% so với cùng
kì năm 2015. Các doanh nghiệp trong ngành cũng có sự tăng trưởng mạnh mẽ nhờ giá thép phục
hồi, yếu tố mùa vụ và và chính sách bảo vệ sản xuất trong nước của cơ quan quản lý ( Bộ Công
thương chính thức ra quyết định áp thuế tự vệ đối với các sản phẩm thép nhập khẩu với thời hạn
4 năm, có hiệu lực chính thức từ ngày 2/8/2016 nhằm mục đích bảo vệ doanh nghiệp thép trong
nước trước hàng nhập khẩu giá rẻ, đặc biệt lầ từ Trung Quốc).

Năm 2017 được coi là một năm quan trọng, đánh dấu sự chuyển mình của Tập đoàn về cả
tầm vóc và quy mô với 46,854 tỷ đồng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, mặc dù sản
lượng của HPG tăng trung bình khoảng 22% trong năm 2017 nhưng doanh thu lại tăng mạnh

16
38,2% so với năm 2016, đồng thời vượt 117% kế hoạch đã đặt ra, điều này được lý giải là bởi giá
bán trung bình năm 2017 có sự cải thiện đáng kể, ước tính cải thiện 15% so với năm 2016 . Lĩnh
vực thép tiếp tục đóng vai trò chủ đạo và khẳng định là mảng kinh doanh cốt lõi của Tập đoàn,
xác lập kỉ lục kinh doanh cao nhất từ trước đến nay. Bên cạnh đó, các lĩnh vực sản xuất công
nghiệp khác và bất động sản tiếp tục ổn định, giữ vững thị phần, duy trì tăng trưởng lợi nhuận
trung bình ở mức 10%/năm, lĩnh vực nông nghiệp bước đầu có những kết quả nhất định.

Chênh lệch 2017 - 2016

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017


Số tương đối (%)

Lợi nhuận
sau thuế thu
6,606,202 8,014,756
nhập doanh 21.32%
nghiệp

Đơn vị : triệu đồng

( Trích theo Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2016-2017)

Nhờ doanh thu tăng và chi phí tiết giảm giúp lợi nhuận sau thuế của HPG tăng bứt phá.
Năm 2016, Hòa Phát đạt được mức tăng trưởng cao nhất từ trước đến nay về cả doanh thu và lợi
nhuận với 6,606 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế, tăng tương ứng 88,5% so với cùng kì năm 2015,
vượt xa kế hoạch đã đề ra trước đó là 3,200 tỷ đồng, nâng tổng tài sản của HPG lên hơn 33,226
tỷ đồng, tiền mặt và các khoản tương đương tiền cũng đã tăng gấp đôi, lên hơn 4,558 tỷ đồng.
Với kết quả kinh doanh nhiều khởi sắc, Hòa Phát đã đóng góp vào ngân sách nhà nước 3,435 tỷ
đồng, tăng 24% so với năm 2015 và nằm trong Top 30 DN nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam.
Không dừng lại ở đó, đến năm 2017, lợi nhuận sau thuế của HPG tiếp tục ghi nhận kỉ lục trong
trong lịch sử Hòa Phát khi đạt 8,014 tỷ đồng, vượt 33% so với kế hoạch và tăng 21,32% so với
năm trước. Trong kết quả trên, lĩnh vực thép đóng vai trò chủ đạo, đóng góp tới gần 90% doanh
thu và lợi nhuận sau thuế.

Đơn vị: triệu đồng

17
Chênh lệch 2017 - 2016
Số tương đối
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017
(%)
Lợi nhuận thuần từ hoạt động 7,684,677 9,252,124
20.40%
kinh doanh

Chi phí bán hàng 489,954 594,707 21,38%

Chi phí quản lý doanh nghiệp 404,587 409,038 1,10%

( Trích theo Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2016-2017)

Năm 2016, Tập đoàn Hòa Phát ghi nhận lợi nhuận kế toán trước thuế tăng 93,04% so với
năm 2015, lợi nhuận thuần của hoạt đông kinh doanh cũng tăng mạnh, đem về 7,684 tỷ. Ta có
thể dễ dàng nhìn thấy một trong những lý do khiến lợi nhuận tăng cao là nhờ tiết giảm các chi
phí hoạt động, mặc dù doanh thu bán hàng tăng 21,6% nhưng chi phí bán hàng lại chỉ tăng nhẹ,
thậm chí chi phí quản lý doanh nghiệp giảm 46,82%. Ngoài ra, việc hưởng lợi từ chính sách tự
vệ Nhà nước ban hành cùng với việc HPG tự chủ được phôi thép và có lượng hàng tồn kho giá rẻ
trước đó đã giúp HPG cải thiện được lợi nhuận đáng kể trong năm 2016. Đến năm 2017, đánh
dấu một năm nhiều thành tựu của nên kinh tế Việt Nam, tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,81% -
mức cao nhất trong 10 năm trở lại đây. Ngành xây dựng tăng trưởng 8,7%, sự phục hồi của thị
trường bất động sản là những nhân tố thuận lợi giúp ngành thép tiếp tục có sự khởi sắc và phát
triển mạnh mẽ. Cùng với đó, HPG vẫn tiếp tục quản lý khá tốt chi phí hoạt động, doanh thu bán
hàng tăng 38,28% so với năm 2016 nhưng chi phí bán hàng chỉ tăng 21,38%, chi phí quản lý
doanh nghiệp tăng không đáng kể khi chỉ ở mức hơn 1%. Đây là một điểm tích cực trong việc
tiết giảm chi phí hoạt động nhằm nâng cao lợi nhuận.

Đơn vị: triệu đồng

18
Chênh lệch 2017 - 2016

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017


Số tương đối (%)

197,181 186,215 -5.56%


Doanh thu hoạt động tài chính

Chi phí tài chính 367,986 555,756 51,03%

(Trích theo Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2016-2017)

Doanh thu từ hoạt động tài chính chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu nhưng lại rất
quan trọng vì nó phản ánh tình hình hoạt động tài chính của công ty. Mặc dù lợi nhuận gộp của
năm 2017 tăng 21,43% nhưng doanh thu từ hoạt động tài chính lại sụt giảm 5,56%, giảm từ 197
tỷ trong năm 2016 xuống còn 186 tỷ vào năm 2017. Thêm nữa, nếu như gánh nặng từ chi phí tài
chính chủ yếu là lỗ từ chênh lệch tỷ giá khiến hoạt động tài chính lỗ 170 tỷ trong năm trước thì
đến năm 2017 chi phí tài chính tiếp tục tăng gấp đôi (51,03%) khiến cho hoạt động tài chính tiếp
tục lỗ sâu 369 tỷ đồng.

Đơn vị : triệu đồng

Chênh lệch Chênh lệch


2017 - 2018 -
2016 2017
Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018
Số tương đối Số tương đối
(%) (%)

Giá vốn 24,532,650 24.28%


35,536,120 44,165,626 44.85%
hàng bán

(Trích theo Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2016-2017)

Cùng với sự tăng trưởng của doanh thu, giá vốn hàng bán cũng có sự thay đổi. Nhìn vào số
liệu qua từng năm theo chiều ngang, ta thấy giá vốn hàng bán năm 2017 tăng 44,85% so với năm
2016. Nhìn theo chiều dọc, tỷ trọng giá vốn hàng bán trong doanh thu tăng đều trong cả 2 năm

19
2016, 2017 lần lượt là 72,4% và 75,84%. Chi phí này tăng cao do cả 2 năm 2016 và 2017 lượng
sản phẩm tiêu thụ tăng cao, năm 2016 sản lượng thép tiêu thụ là 1,804,000 tấn chiếm 22,2% thị
phần thép cả nước, đến năm 1017 xác lập kỉ lục tiêu thụ hơn 3 triệu tấn thép thành phẩm các loại.
Trong 2 năm này giá các mặt hàng nguyên liệu lại biến động mạnh mẽ và liên thông biến động
rất nhạy với thị trường thế giới cùng với giá nhân công là một trong những nguyên nhân chủ yếu
ảnh hưởng đến giá vốn hàng bán. Công ty nên cập nhật thông tin liên tục và sử dụng các công
nghệ hiện đại, các sản phẩm phái sinh hàng hóa để kiểm soát nguồn nguyên liệu đầu vào ở mức
thấp, tiếp tục phát triển và nâng cao hoạt dộng tiêu thụ.

Đơn vị : triệu đồng

Chênh lệch 2017 - 2016

Chỉ tiêu Năm 2016 Năm 2017


Số tương đối (%)

Lãi cơ bản trên cổ phiếu 7,162 5,895


-17.69%
(VND/ cổ phiếu)

( Trích theo Bảng báo cáo kết quả kinh doanh 2016-2017 )

Đi kèm với những con số kỉ lục ghi nhận về doanh số, hiệu suất chi phí và xu hướng thị
trường, giá cổ phiếu HPG trong năm 2016 cũng tăng lên mức cao nhất kể từ khi niêm yết. Mức
tăng giá tính đến ngày 22/12 đạt 75% so với thời điểm đầu năm, ghi nhận Công ty có mức vốn
hóa lần đầu đạt 1 tỷ USD. Điều này cũng đã góp phần làm lãi cơ bản trên cổ phiếu tăng lên mức
7,162 VND/ cổ phiếu. Nhưng đến năm 2017, lãi cơ bản trên cổ phiếu giảm 17,8% xuống chỉ còn
5,895 VND/cổ phiếu, nguyên nhân chủ yếu đến từ việc giá cổ phiếu sụt giảm do kế hoạch tăng
vốn “gấp” lên 15,170 tỷ đồng và phát hành 250 triệu cổ phiếu với giá ưu đãi.

2.3 Phân tích chỉ tiêu tài chính


2.3.1 Khả năng thanh toán ngắn hạn

STT Khả năng thanh toán ngắn hạn (lần) Năm 2016 Năm 2017

20
1 Hệ số thanh toán hiện thời 1,52 1,78

2 Hệ số thanh toán nhanh 0,66 1,15

3 Hệ số tiền mặt (Hệ số thanh toán tức thời) 0,38 0,23

Chúng ta có thể đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp thông qua hai hệ
số: hệ số thanh toán hiện thời, hệ số thanh toán nhanh. Đây là các chỉ số phản ánh khả năng
thanh toán của doanh nghiệp với các khoản nợ ngắn hạn. Nhóm chỉ số này cho biết mức độ đảm
bảo chi trả của doanh nghiệp cho các khoản nợ, tình hình tài chính của doanh nghiệp, xu hướng
biến động khả năng thanh toán của doanh nghiệp theo thời gian, công ty sẽ phát đạt vì quản trị
các khoản nợ tốt hay sẽ phá sản vì tình hình tài chính của doanh nghiệp đang gặp khó khăn
không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ.
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời được tính bằng công thức:
Tài sản ngắn hạn
Hệ số khả năng thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn

Hệ số khả năng thanh toán hiện thời của công ty trong 2 năm tương đối đồng đều, năm
2017 có sự tăng nhẹ. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời đều lớn hơn 1 cho thấy công ty thép
Hòa Phát có khả năng cao thanh toán các khoản nợ đến hạn và hệ số này từ năm 2016 đến năm
2017 thì tăng từ 1,52 lên 1,78.
Hệ số thanh toán nhanh được tính bằng công thức:
(Tài sản ngắn hạn − Hàng tồn kho)
Hệ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn

Hệ số thanh toán nhanh của thép Hòa Phát từ năm 2016 đến năm 2017 có xu hướng tăng
khá đáng kể, tuy vậy đây vẫn là mức trung bình chứ không quá tốt.

Hệ số khả năng thanh toán tức thời:


Tiền+Các khoản tương đương tiền

21
Hệ số khả năng thanh toán tức thời =
Nợ ngắn hạn

Quan sát số liệu, thấy rằng lượng tiền của HPG không đủ để chi trả cho các khoản nợ ngắn
hạn của mình. Năm 2017, hệ số giảm do lượng tiền mặt của HPG giảm so với năm 2016 do sự
gia tăng lợi nhuận bán hàng. Hệ số này lại giảm do sự gia tăng các khoản nợ ngắn hạn, đi kèm
với sự sụt giảm khá nhiều của lượng tiền do sở hữu lượng lớn hàng tồn kho. Qua đây thấy rằng
có sự biến động trong hệ số tiền mặt nhưng vẫn đều dưới 1, khả năng tài chính của công ty
tương đối kém. Vì vậy có thể thấy HPG ít có khả năng thanh toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn
của doanh nghiệp bằng tiền và tương đương tiền (nằm trong khoảng từ 0,1 đến 0,4 lần).
2.3.2 Chỉ số hoạt động

STT Chỉ số hoạt động Năm 2016 Năm 2017

1 Vòng quay vốn lưu động (vòng) 1,83 1,39


2 Vòng quay hàng tồn kho (lần) 4,79 6,05
3 Vòng quay khoản phải thu (vòng) 24,14 26,03
4 Vòng quay khoản phải trả (vòng) 13,14 16,82
7 Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần 21.2% 38.7%
5 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 2,63 3,57
6 Doanh thu thuần/Tổng tài sản bình quân 1,13 1,07
8 Khoản phải thu/Doanh thu thuần 0,07 0,14
Vòng quay vốn lưu động:
Từ bảng số liệu ta thấy, số vòng quay đã có sự giảm nhẹ . Điều này chứng tỏ công ty đã có
sự thay đổi trong kế hoạch sử dụng vốn đầu tư và nợ ngắn hạn. Số vòng quay vốn lưu động giảm
nhưng không quá nhiều cho thấy nền tảng tài chính của công ty vẫn ở mức khá.
Vòng quay hàng tồn kho:
Công tác quản lí hàng tồn kho của HPG đang được thực hiện tương đối tốt khi vòng quay
hàng tồn kho tăng lên từ 4,79 vòng (năm 2016) đến 6,05 vòng (năm 2017). Hàng tồn kho có sự
biến động nhỏ theo hướng tăng. Đối với một doanh nghiệp đứng đầu trong ngành vật liệu cơ bản
thì điều này là bình thường. Doanh thu của HPG liên tục tăng mạnh qua các năm nên việc tăng

22
dự trữ hàng tồn kho để đáp ứng với nhu cầu của thị trường, giá nguyên vật liệu đầu vào tăng lên
đáng kể kéo theo sự khan hiếm nguồn cung.
Vòng quay các khoản phải thu:
Vòng quay các khoản phải thu đã có sự gia tăng. Điều đó cho thấy việc thu các khoản nợ
đã đạt hiệu quả cao, các khoản nợ xấu được xử lý, công tác quản trị cuả công ty trong công tác
thu hồi các khoản nợ được cải thiện một cách rõ ràng . Bên cạnh đó vòng quay các khoản phải
trả cũng tăng từ 13,14 vòng (năm 2016) lên 16,82 vòng (năm 2017) điều này cho thấy công ty đã
nghiêm túc để tâm đến các khoản nợ cần phải thanh toán cho người bán.
Tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần:
Quan sát tốc độ tăng trưởng doanh thu thuần năm 2016 là 21,2% nhưng sang đến năm
2017 đã tăng vọt lên 38,7% cho thấy HPG đã có chiến lược bán hàng và quảng bá rất hiệu quả.
2.3.3 Đòn bẩy nợ và cơ cấu tài sản nguồn vốn

STT Đòn bẩy nợ và cơ cấu tài sản nguồn vốn Năm 2016 Năm 2017

1 Hệ số nợ 0,4 0,39
2 Nợ/Vốn chủ sở hữu 0,67 0,64
3 Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu 0,07 0,06
4 Tài sản cố định/Vốn chủ sở hữu 0,64 0,41
5 Tốc độ tăng trưởng tài sản 30,3% 59,5%

Tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu (Hệ số D/E):


Qua phân tích chỉ số, ta thấy các khoản nợ ít hơn vốn chủ sở hữu. Chỉ số nợ/ vốn chủ sở
hữu không có xu hướng tăng giảm nhất định. Tỷ lệ này thay dổi trùng khớp với sự biến động
tăng giảm của nợ phải trả và vốn chủ sở hữu. Nợ phải trả tăng, vốn chủ sở hữu cũng tăng và
ngược lại sẽ khiến cho các chỉ số này duy trì ở mức tương đối ổn định. Sự biến động cùng chiều
của vốn chủ sở hữu, nợ phải trả được đảm bảo bởi nguồn vốn khiến các nhà đầu tư sẽ cân nhắc
khi đầu tư vào công ty này.
Tốc độ tăng trưởng tài sản:
Trong 2 năm này, tốc độ tăng trưởng tài sản có sự biến đổi theo hướng đi lên. Năm 2017
ghi nhận tốc độ tăng trưởng tài sản của CTCP Tập đoàn Hòa Phát lên đến 59,5%. Tài sản dài hạn

23
và tài sản ngắn hạn ghi nhận tăng mạnh so với năm 2016. Sự biến đổi này cho thấy có sự ổn định
trong lượng tài sản của công ty, thể hiện sự đồng đều qua các năm, tốc độ tăng trưởng tài sản lớn
đồng thời tỉ suất lợi nhuận sinh ra trên tổng tài sản của công ty dương dẫn đến sự tăng trưởng có
triển vọng của HPG.
2.3.4 Chỉ số sinh lời

STT Chỉ số sinh lời (%) Năm 2016 Năm 2017


1 Tỷ suất lợi nhuận (ROS) 19,85% 17,36%
2 Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) 19,88% 15,12%
3 Tỷ suất sinh lời trên vốn CSH (ROE) 33,28% 24,74%
4 Tỷ suất lợi nhuận gộp 26,29% 23,01%
5 Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ 2,14 2,57
6 Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận 18,09% 21,32%
Tỷ suất lợi nhận (ROS):
Nhìn vào số liệu 2 năm nghiên cứu, ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu không có sự
chênh lệch lớn, tương đối đồng đều và vẫn luôn dương. Với tốc độ tăng trưởng ổn định cho thấy
sự hiệu quả trong việc quản lý và sử dụng tài sản để tạo ra lợi nhuận của tập đoàn cũng như
khẳng định đây là một doanh nghiệp kinh doanh có lãi cùng với tiềm năng phát triển trong tương
lai của HPG.
Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA):
Năm 2016 chỉ số ROA giảm từ 19,88% còn 15.12%, tổng tài sản tăng từ 33.226 tỷ đồng
lên 53,022 tỷ đồng, lợi nhuận sau thuế tăng từ 3.050 tỷ đồng lên 8.014 tỷ đồng. Nhìn chung, đây
là những con số thể hiện sự tăng trưởng vượt bậc của HPG.
Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE):
Dãy tỷ số ROE có sự giảm. Năm 2016, tỷ số lợi nhuận trên vốn tự có là 26,29% đến năm
2017, tỷ lệ này giảm xuống còn 23,01%% so với năm 2016. Chỉ số này vẫn nằm ở mức chấp
nhận được, cho thấy hiệu suất sử dụng vốn cần cải thiện thêm.
Như vậy, ROA cho thấy sự hiệu quả của công ty trong việc quản lý, sử dụng tài sản để tạo
ra lợi nhuận. ROA là một tỷ lệ lợi nhuận quan trọng, nó cho thấy khả năng của công ty để tạo ra
lợi nhuận trên nguồn lực tài sản của doanh nghiệp. Đối với chủ đầu tư, ROE như một công cụ đo
lường khả năng sinh lời của một công ty. Nó cho thấy có bao nhiêu lợi nhuận kiếm được của

24
một công ty so với tổng số vốn chủ sở hữu của công ty đó. Có thể thấy trong hai năm từ năm
2016 đến 2017, các chỉ số này của CTCP Tập đoàn Hòa Phát luôn được duy trì ở mức dương,
điều này cho thấy doanh nghiệp đang hoạt động tốt, tạo ra lợi nhuận ổn định, sử dụng tài sản có
hiệu quả hơn.

2.3.5 Khả năng tăng trưởng


STT Khả năng tăng trưởng (%) Năm 2016 Năm 2017

1 Tỷ số lợi nhuận tích lũy 69,64% 59,82%


2 Tỷ số tăng trưởng bền vững 47,79% 41,35%

Thông qua bảng số liệu, ta có thể thấy tỷ số tăng trưởng bền vững của công ty là khá cao,
đều trên 20%, con số này tương đối ổn định. Khả năng phát triển vững chắc của công ty vẫn cao
và bền vững.
2.3.6 Chỉ số giá trị thị trường

STT Nhóm chỉ số giá trị thị trường Năm 2016 Năm 2017

1 Tỷ số P/E 5 7,18

2 Tỷ số M/B 1,83 2,19

Theo nghiên cứu tỷ số P/E ở 2 năm đều có sự gia tăng dần thể hiện mức thu hút và sự đánh
giá cao của cổ phiếu HPG đối với các nhà đầu tư. Tỷ số đang ở mức tốt thể hiện công ty đang
hoạt động tương đối hiệu quả, có khả năng sinh lời tốt.

2.3.7 So sánh trung bình ngành


2.3.7.1 Giá trên thu nhập (P/E)

Giá trên thu nhập (P/E)


Trung bình
Năm HPG HSG NKG
ngành
2016 5 5,65 3,37 4,67

2017 7,18 5,07 5,08 5,78

25
Nhận xét: Từ biểu đồ ta có thể thấy được giá trên thu nhập của mỗi cổ phiếu của CTCP
Tập đoàn Hòa Phát có mức tăng trưởng tương đối ấn tượng, từ 5 của năm 2016 lên tới 7,18 trong
năm 2017. Trong cả hai năm, chỉ số P/E của HPG đều cao hơn mức trung bình ngành, theo đó
các nhà đầu tư đánh giá cao công ty trong khoảng thời gian này.

2.3.7.2. Tỷ suất sinh lời (ROE)


Tỷ suất sinh lời (ROE)

Năm HPG HSG NKG Trung bình


ngành
2016 33,30% 36,00% 46,64% 38,65%

2017 24,74% 28,60% 31,30% 28,21%

Nhận xét: Tỷ suất sinh lời ROE (Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu) của HPG trong cả hai
năm đều thấp hơn mức trung bình ngành, cụ thể là thấp hơn 5,35% vào năm 2016 và 3,47% vào
năm 2017 so với bình quân ngành. Như vậy ta thấy được, công ty đang quản lý và sử dụng vốn
của cổ đông chưa thực sự hiệu quả và ổn định.

2.3.7.3. Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)

Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA)


Trung bình
Năm HPG HSG NKG
ngành
2016 19,90% 12% 10,39% 14,10%

2017 15,12% 6% 8,54% 9,89%

Nhận xét: Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) của HPG so với trung bình ngành trong
hai năm nhìn chung đều cao hơn, điều này cho thấy được công ty đang sử dụng tài sản có phần
hiệu quả hơn rõ rệt so với các công ty đối thủ cùng ngành.

2.3.7.4. Khả năng thanh toán hiện hành

Khả năng thanh toán hiện hành

26
Trung bình
Năm HPG HSG NKG
ngành
2016 1,52 1,04 1,04 1.2

2017 1,79 0,95 1,1 1,28

Nhận xét: Khả năng thanh toán hiện hành trong 2 năm của HPG đều lớn hơn đáng kể so
với trung bình ngành, chỉ số này của HPG năm 2017 thậm chí còn tăng từ 1,52 lên 1,79 so với
năm trước đó. Với chỉ số như vậy, ta thấy được công ty hoàn toàn có đủ tài sản ngắn hạn để
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và khả năng này của HPG tốt hơn nhiều nếu so với HSG và
NKG.

2.3.7.5. Khả năng thanh toán nhanh

Khả năng thanh toán nhanh


Trung bình
Năm HPG HSG NKG
ngành
2016 0,66 0,33 0,35 0,45

2017 1,15 0,29 0,37 0,6

Nhận xét: Khả năng thanh toán nhanh của HPG trong 2 năm đều lớn hơn so với trung
bình ngành sản xuất vật liệu; riêng với năm 2017, chỉ số này của HPG đã cao hơn khá nhiều so
với bình quân ngành (cao hơn 0,55). Điều đó đồng nghĩa với khả năng thanh toán toàn bộ khoản
nợ ngắn hạn trong thời gian ngắn của doanh nghiệp là rất tốt. Hay nói chính xác hơn, doanh
nghiệp sẽ không gặp bất cứ vấn đề gì trong việc thanh toán nhanh chóng các khoản nợ ngắn hạn.

2.3.7.6. Giá thị trường trên sổ sách (P/B)

Giá thị trường trên sổ sách (P/B)


Trung bình
Năm HPG HSG NKG
ngành
2016 1,83 2,42 1,46 1,9

27
2017 2,19 1,66 1,72 1,86

Nhận xét: Xét về giá thị trường trên sổ sách (P/B), HPG trong năm 2016 có chỉ số thấp
hơn nhưng không đáng kể so với trung bình ngành. Đến năm 2017, chỉ số này của HPG đã tăng
ấn tượng, vượt trung bình ngành và cao hơn hẳn so với hai công ty cùng ngành. Thị trường đang
có nhiều kỳ vọng về loại cổ phiếu của HSG, cho thấy công ty này có thể làm ăn tốt trong tương
lai.

2.3.7.7. Tỷ suất lợi nhuận gộp

Tỷ suất lợi nhuận gộp


Trung bình
Năm HPG HSG NKG
ngành
2016 26,29% 23% 11,32% 20,20%

2017 23,01% 17% 10,84% 16,95%

Nhận xét: Xét về tỷ suất lợi nhuận gộp ta thấy HPG có chỉ số vượt trội hơn trung bình
ngành vào cả hai năm 2016 và 2017. Đây có thể coi là điểm mạnh của HPG bởi khi tỷ suất lợi
nhuận cao hơn thì đồng nghĩa với việc công ty ấy đang có cơ hội phát triển và kiểm soát chi phí
tốt hơn so với đối thủ cạnh tranh của mình.

2.3.7.8. Tỷ số nợ/tài sản

Tỷ số nợ/tài sản
Trung bình
Năm HPG HSG NKG
ngành
2016 40,26% 66% 75,27% 60,51%

2017 38,89% 76% 71,1% 62%

Tỷ số tổng nợ/ tổng tài sản của HPG trong 2 năm đều nhỏ hơn giá trị trung bình ngành, so
với hai công ty cùng ngành thì HSG thấp hơn khá nhiều, điều đó cho thấy công ty vẫn đang duy
trì được khả năng thanh toán được bằng việc sử dụng các tài sản sẵn có của mình.

28
2.3.7.9. Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu

Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu


Trung bình
Năm HPG HSG NKG
ngành
2016 0,07 0,34 1,18 0,53

2017 0,06 0,55 0,57 0,39

Nhận xét: Xét đến Nợ dài hạn/Vốn chủ sở hữu, HPG cho thấy họ quản lý số nợ dài hạn ở
mức rất tốt, thấp hơn rất nhiều so với trung bình ngành trong cả hai năm. Đây là lợi thế mà HPG
cần phải phát huy bởi chỉ số này cho thấy công tác quản lý nợ của họ đang hoạt động hiệu quả.

2.3.7.10. Nợ/Vốn chủ sở hữu

Nợ/Vốn chủ sở hữu


Trung bình
Năm HPG HSG NKG
ngành
2016 0,67 1,98 3,04 1,85

2017 0,63 3,15 2,46 2,08

Nhận xét: Xét về Nợ/Vốn chủ sở hữu, khi đã gồm có cả nợ ngắn hạn và nợ dài hạn, HPG
vẫn thể hiện tốt hơn hẳn so với các đối thủ cạnh tranh. Chỉ số này được HPG duy trì ở mức ổn
định qua 2 năm trong khi HSG lại đang có xu hướng chịu nhiều khoản nợ hơn. Với tỷ lệ nợ thấp
hơn phần vốn chủ sở hữu, doanh nghiệp của Hòa Phát đang quản lý rủi ro từ những khoản nợ
khá tốt. Ví dụ nếu doanh nghiệp cần thanh toán nợ gấp thì vẫn có đủ năng lực tài chính để ứng
phó với khoản nợ này.

2.3.7.11. Vòng quay tổng tài sản

Vòng quay tổng tài sản


Trung bình
Năm HPG HSG NKG
ngành

29
2016 1,13 1,65 1,79 1,52

2017 1,07 1,55 1,52 1,38

Nhận xét: Ở vòng quay tổng tài sản, đây là một chỉ số tài chính, thước đo đánh giá hiệu
quả sử dụng tài sản của một doanh nghiệp. Chỉ số này thể hiện việc sử dụng tài sản của công ty
cho mục đích kinh doanh hiệu quả đến đâu. Có thể thấy, HPG lại đang thể hiện kém hơn các đối
thủ ở chỉ số này khi họ chỉ đạt 1,13 vào năm và 1,07 vào năm 2017, cả hai năm đều thấp hơn
mức trung bình ngành. Kế hoạch sử dụng tài sản của Hòa Phát đang chưa thực sự hiệu quả, cần
có các giải pháp để khắc phục.

2.3.7.12. Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho


Trung bình
Năm HPG HSG NKG
ngành
2016 1,13 1,65 1,79 1,52

2017 1,07 1,55 1,52 1,38

Nhận xét: Vòng quay hàng tồn kho của Hòa Phát giữ mức ổn định qua 2 năm, ở mức 1,13
năm 2016 và 1,07 năm 2017. Tuy vòng quay hàng tồn kho của HPG thấp hơn so với mức trung
bình ngành, song điều này không nói lên việc công ty quản trị hàng tồn kho kém. Sở dĩ vòng
quay hàng tồn kho thấp đến từ việc Hòa Phát là một doanh nghiệp sản xuất nên việc dự trữ hàng
tồn kho là việc không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, Hòa Phát cũng nên xem xét lại quá trình hàng
tồn kho khi bị ứ đọng quá lâu sẽ làm giảm thời hạn sử dụng, chậm chuyển hóa.
2.3.7.13. Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu


Trung bình
Năm HPG HSG NKG
ngành
2016 27,59 6,36 18 17.31

30
2017 14,04 3,81 13,4 10,42
Nhận xét: Vòng quay khoản phải thu của Hòa Phát dao động từ 2016 đến 2017 nhìn
chung có sự biến động. Nếu so sánh với trung bình ngành thì chỉ số của HPG vẫn là ở mức ổn,
xét với riêng HPG thì đây lại là dấu hiệu cho thấy tốc độ thu hồi nợ của Hòa Phát đang chậm lại,
gây nên sự sụt giảm về luồng tiền mặt. Về tổng thể, tuy có chỉ số lớn hơn trung bình ngành trong
cả hai năm, Hòa Phát vẫn nên có giải pháp để việc thu hồi nợ được hiệu quả hơn.
2.4 Phân tích Dupont

Mô hình Dupont ba bước 2016 2017

Biên lợi nhuận ròng (Lợi nhuận sau thuế/Doanh 19.85% 17.36%
thu thuần)

Vòng quay tài sản (Doanh thu thuần/Tổng tài sản 1.1334 1.0704
bình quân)

Hệ số đòn bẩy tài chính (Tổng tài sản bình quân/ 1.7115 1.6508
Vốn CSH bình quân)

Lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) 38.50% 30.68%

31
Nhìn
Mô hình Dupont 3 bước của HPG
vào 20.50% 1.8000 bảng
1.7115
số 20.00% 1.6508 1.6000 liệu
19.85%
ta 19.50% 1.4000 thấy
19.00% 1.2000
ROE 1.1334
1.0704
đã
18.50% 1.0000
giảm
18.00% 0.8000
17.50% 0.6000
17.36%
17.00% 0.4000
16.50% 0.2000
16.00% 0.0000
2016 2017

Biên lợi nhuận ròng % Vòng quay tài sản Hệ số đòn bẩy tài chính
xuống trong hai năm 2016 – 2017. Năm 2016, có thể coi là năm Hòa Phát thu được “trái ngọt” từ
hoạt động đầu tư của mình, khối tài sản đầu tư đã sinh lời rất tốt mang lại hiệt quả kinh tế cao với
chỉ số ROE là 38,50%. Đây là chỉ số tài chính rất khó để các công ty trong cùng ngành sản xuất
công nghiệp nặng có thể đạt được. Nhưng chỉ số này đã giảm xuống còn 30,68% vào năm 2017
(giảm 20,31% so với 2016). Tuy nhiên, chỉ số ROE của Tập đoàn Hòa Phát vẫn cao hơn mức
trung bình ngành. ROE của doanh nghiệp giảm do mức tăng của vốn chủ sở hữu bình quân cao
hơn so với mức tăng của lợi nhuận sau thuế. Năm 2017, Tập đoàn có một số dự án đang trong
giai đoạn đầu tư, đầu tư cho dự án khiến tài sản và vốn chủ sở hữu tăng lên, tuy nhiên các dự án
mới bắt đầu đầu tư, tài sản chưa đi vào hoạt động, lợi nhuận làm ra vẫn đang sinh lời trên khối tài
sản cũ, dẫn đến ROE giảm. Nhưng xét về dài hạn với lợi nhuận thu được từ các dự án thì dự
đoán đến 2019, chỉ số này của tập đoàn sẽ có sự tăng trưởng rõ rệt và hiệu quả sinh lời sẽ tốt
hơn.

Đối với mô hình Dupont 3 bước, nguyên nhân sự sụt giảm của của chỉ số ROE là bị ảnh
hưởng bởi sự biến động của các yếu tố khác nhau: tác động lớn là đến từ sự sụt giảm của biên lợi
nhuận ròng, tiếp đó là sự giảm nhẹ của vòng quay tài sản và hệ số đòn bẩy tài chính.

Đối với biên lợi nhuận ròng, giai đoạn 2016 – 2017 mặc dù lợi nhuận sau thuế và doanh
thu thuần của năm 2017 đều tăng so với 2016 nhưng chỉ số biên lợi nhuận ròng lại giảm từ
19,85% vào năm 2016 xuống 17,36% vào năm 2017. Nguyên nhân do mức tăng của lợi nhuận
sau thuế không cao hơn mức tăng của doanh thu thuần. Cụ thể, doanh thu thuần 2017 tăng

32
38,69% so với 2016 trong khi lợi nhuận sau thuế năm 2017 chỉ tăng 21,32% so với 2016. Để
biên lợi nhuận ròng trong năm 2016 đạt được con số 19,85% như vậy, nguyên nhân đến từ hoạt
động sản xuất kinh doanh tích cực của Tập đoàn, sản lượng thép sản xuất và tiêu thụ toàn thị
trường tăng trưởng lần lượt 19,6% và 27,9% so với cùng kỳ năm 2015; bên cạnh đó là sự đóng
góp lớn đến từ doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế, năm 2016 đánh dấu sự tăng trưởng vượt
bậc về doanh thu và lợi nhuận kể từ khi thành lập Tập đoàn, doanh thu thuần cùng lợi nhuận sau
thuế đều tăng so với giai đoạn trước, lần lượt doanh thu thuần tăng 21,23% so với năm 2015 và
lợi nhuận sau thuế tăng tận 88.51% so với năm 2015.

Đối với chỉ số vòng quay tài sản của Tập đoàn giai đoạn 2016 – 2017 có sự sụt giảm nhưng
không quá lớn, từ 1,1334 vào năm 2016 xuống 1.074 vào năm 2017. Tuy doanh thu thuần và
tổng tài sản bình quân trong năm 2017 đều tăng so với 2016, nhưng mức tăng của doanh thu
thuần thấp hơn mức tức của tổng tài sản bình quân, cụ thể doanh thu thuần năm 2017 tăng
38,69% so với 2016 và tổng tài sản bình quân năm 2017 tăng 46,85% so với 2016. Do đó việc
chỉ số này giảm cho thấy Tập đoàn Hòa Phát sử dụng tài sản của mình chưa đạt như mong muốn.
Nguyên nhân của điều này là do năm 2017, Tập đoàn đã huy động đến 52.000 tỷ đổng – tổng
vốn đầu tư trong dự án Khu Liên hợp sản xuất Gang Thép Hòa Phát Dung Quất tại Quảng Ngãi.
Tuy nhiên dự án mới trong giai đoạn đầu tư, tài sản chưa đi vào hoạt động, nên chưa tạo ra doanh
thu lớn điều đó khiến vòng quay tài sản giảm. Đem so sánh vòng quay tài sản của Tập đoàn Hòa
Phát với Tập đoàn Hoa Sen, có thể thấy, vòng quay tài sản của Hoa Sen mang lại con số cao hơn,
trong giai đoạn 2016 – 2017, chỉ tiêu này của Hoa Sen lần lượt là 1,6453 và 1,5496. Sở dĩ chỉ
tiêu này của Hòa Phát thấp hơn vì mô hình kinh doanh của hai công ty là khác nhau. Trong khi
Hòa Phát đi cả chuỗi giá trị từ đầu đến cuối trong sản xuất thép (từ phôi đến thép) thì Hoa Sen
chỉ là dạng bán kẻ (nhập thép HRC rồi cán thành tôn và bán), do đó Hòa Phát cần cấu trúc tài sản
hữu hình lớn hơn.

Đối với hệ số đòn bẩy tài chính của Tập đoàn giai đoạn 2016 – 2017 cũng có sự sụt giảm
nhưng mức giảm thấp, giảm từ 1.7115 năm 2016 xuống 1,6508 năm 2017. Hệ số này thể hiện
mức độ sử dụng vốn vay so với vốn chủ sử hữu của một công ty. Chỉ số này của Hòa Phát giảm,
tức là công ty đã giảm dần việc sử dụng vốn vay thay vào đó là vốn chủ sở hữu, điều này tuy có
ảnh hưởng đến khả năng sinh lời nhưng cũng giảm rủi ro tài chính do công ty. Bức tranh năm
2017 quay lại với chu kỳ đánh giá sự tái đầu tư khá rõ, để đáp ứng vốn cho việc triển khai Khu

33
liên hợp Gang Thép Hòa Phát Dung Quất đã làm cho vốn chủ sở hữu và tài sản của tập đoàn đều
tăng, do đó kéo theo vốn chủ sở hữu bình quân và tổng tài sản bình quân đều tăng. Cụ thể, vốn
chủ sở hữu bình quân tăng 52,25% so với 2016, tổng tài sản bình quân tăng 46,85% so với 2016.
Vốn chủ sở hữu bình quân tăng cùng với đó thì mức tăng của tổng tài sản bình quân lại thấp hơn
mức tăng của vốn chủ sở hữu bình quân, kết quả hệ số đòn bẩy tài chính của Hòa Phát năm 2017
đã giảm xuống.
Mô hình Dupont năm bước 2016 2017

Gánh nặng thuế (Lợi nhuận sau thuế/Lợi nhuận 0.8577 0.8629
trước thuế)
Mô hình Dupont 5 bước của HPG0.9649
Gánh nặng lãi vay (EBT/EBIT) 0.9509
24.50% 1.8000
1.7115
24.00% 23.98% 1.6508
1.6000
Biên lợi nhuận hoạt động (EBIT/Doanh thu
23.50%
23.98% 21.16%
1.4000
thuần)
23.00%
1.2000
1.1334
Vòng
22.50% quay tài sản (Doanh thu thuần/Tổng tài sản 1.1334
1.0704 1.0704
1.0000
0.9649 0.9509
22.00%
bình quân) 0.8577 0.8629
0.8000
21.50%
Hệ số đòn bẩy tài chính (Tổng tài sản bình 1.7115
21.16% 1.6508
0.6000
21.00%
quân/Vốn
20.50% CSH bình quân) 0.4000

Lợi nhuận
20.00% trên vốn chủ sở hữu (ROE) 38.50% 30.68%
0.2000

19.50% 0.0000
2016 2017

Biên lợi hoạt động % Gánh nặng thuế Gánh nặng lãi vay
Vòng quay tài sản Hệ số đòn bảy

Đối với mô hình Dupont 5 bước, nguyên nhân gây ra sự sụt giảm của chỉ số ROE là sự sụt
giảm của biên lợi nhuận hoạt động. Bên cạnh đó là ảnh hưởng từ sự tăng nhẹ của gánh nặng
thuế, và xu hướng giảm từ gánh nặng lãi vay cùng với vòng quay tài sản và hệ số đòn bẩy tài
chính.

Gánh nặng thuế có xu hướng tăng, nhưng ở mức tăng nhẹ từ 0,8577 năm 2017 lên 0,8629
năm 2016. Có thể thấy gánh nặng thuế của Hòa Phát trong 2 năm 2016 – 2017 không có sự biến
động lớn. Bởi vì lợi nhuận của tập đoàn đã tăng trưởng tốt trong giai đoạn này. Theo đó, năm
2016 Hòa Phát nằm trong Top 30 doanh nghiệp nộp thuế thu nhập lớn nhất Việt Nam, đạt mức

34
3.435 tỷ đồng và nằm trong Top 50 doanh nghiệp hiệu quả nhất Việt Nam năm 2017, đạt mức lợi
nhuận sau thuế cao nhất lịch sử vào năm 2017 là hơn 8.000 tỷ đồng. Ngược lại, gánh nặng lãi
vay có xu hướng giảm, nhưng cũng chỉ giảm nhẹ, từ 0,9649 năm 2017 xuống 0,9509 năm 2016.
Điều này chứng tỏ việc kiểm soát các khoản vay của doanh nghiệp năm 2017 chưa tốt so với
năm 2016. Tuy nhiên có thể thấy Hòa Phát cũng đang cố gắng giảm sử dụng vốn vay và thay vào
đó là vốn chủ sở hữu thông qua sự giảm nhẹ của hệ số đòn bẩy tài chính năm 2017.

Trong giai đoạn 2016 – 2017, biên lợi nhuận hoạt động của Tập đoàn Hòa Phát có xu
hướng giảm. Cụ thể, giảm từ 23,98% năm 2017 xuống còn 21,16% năm 2016 . Nguyên nhân do
mức tăng của lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) thấp hơn so với mức tăng của doanh thu
thuần trong hai năm 2016 – 2017. Cụ thể, trong khi doanh thu thuần năm 2017 tăng 38,69% so
với năm 2016 nhưng lợi nhuận trước thuế và lãi vay chỉ tăng 20,6% so với năm 2016. Điều này
cho thấy mức lợi nhuận tạo ra từ doanh thu sau khi chi trả cho các chi phí sản xuất biển đổi và
trước khi trả lãi và thuế có sự sụt giảm, đồng thời chứng tỏ doanh nghiệp hoạt động chưa hiệu
quả trong năm 2017.

2.5 Đánh giá tình hình tài chính tập đoàn


2.5.1 Những ưu điểm của tập đoàn
Trong giai đoạn 2016 – 2017, tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát
có những ưu điểm như sau:
Về hiệu quả hoạt động kinh doanh, theo số liệu phân tích từ báo cáo tài chính của Tập đoàn
ta có thể thấy, doanh thu và lợi nhuận của Hòa Phát trong hai năm 2016 – 2017 đã đạt được
những con số kỉ lục, đều ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng. Doanh thu và lợi nhuận của Tập
đoàn đều đạt vượt mức kế hoạch đạt ra trong giai đoạn này. Đặc biệt năm 2017 còn được coi là
năm đánh dấu sự chuyển mình của Hòa Phát về cả tầm vóc và quy mô khi mà doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ đạt 46.854 tỷ đồng, tăng 38,2% so với năm 2016 và lợi nhuận sau thuế
được ghi nhận alf kỷ lục trong lịch sử của Hòa Phát khi đạt 8.014 tỷ đổng. Điều đó cho thấy,
doanh nghiệp đã có những quyết sách đúng đắn trong kế hoạch đầu tư và kinh doanh cũng như
việc tiết giảm các chi phí hoạt động, chi phí quản lý doanh nghiệp cùng với ứng dụng công nghệ
thông tin, phần mềm quản lý vào hoạt động sản xuất kinh doanh làm cho hiệu quả quản trị và
điều hành doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

35
Các lĩnh vực sản xuất của Tập đoàn hoạt động tốt, duy trì đà tăng trưởng ổn định. Lĩnh vực
thép tiếp tục giữ vai trò chủ đạo và đạt được những thành tựu rực rỡ nhất từ trước tới nay cả về
kết quả kinh doanh và sản lượng vào năm 2017. Với lợi thế chủ động hoàn toàn nguồn phôi thép,
phát huy tốt được công suất của nhà máy đã cung cấp kịp thời cho thị trường trong nước với giá
thành hợp lý. Đây có thế coi là một lợi thế của Hòa Phát so với các đối thủ cạnh tranh trong
ngành.

Cơ cấu nguồn vốn tài sản và khả năng thanh toán ở mức an toàn và được kiểm soát tốt. Các
khoản nợ chiếm tỷ trọng ít hơn vốn chủ sở hữu giúp doanh nghiệp tránh các gánh nặng về tài
chính. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu tăng cho thấy hoạt động của doanh nghiệp đang ở mức ổn định
và có xu hướng tự chủ về tài chính. Tốc độ tăng trưởng của tổng tài sản có xu hướng tăng. Các
hệ số khả năng thanh toán thanh toán hiện thời và thanh toán nhanh trong 2 năm đều giữ ở mức
ổn định, tốt dần lên qua các năm.

Về mở rộng thị trường, Tập đoàn tăng cường xuất khẩu các sản phẩm sang thị trường quốc
tế. Đối với ngành thép, Hòa Phát đã xuất hơn 161.000 tấn thép thanh thép cuộn tới các thị trường
như Mỹ, Canada, Úc, Malaysia, Campuchia, ... Điều này cho thấy sự linh hoạt và khả năng thích
ứng của doanh nghiệp với nhu cầu của thị trường. Đồng thời việc sản lượng xuất khẩu tăng tới
các thị trường khó tính cho thấy khả năng cạnh tranh cao của Théo Hòa Phát.

2.5.2 Những nhược điểm của tập đoàn


Bên cạnh những thành tích đạt được thì tình hình tài chính của Hòa Phát giai đoạn 2016 –
2017 cũng có những điểm hạn chế cần khắc phục như sau:
Về chỉ tiêu khả năng sinh lời, theo số liệu phân tích, chỉ tiêu sinh lời của Tập đoàn trong 2
năm này có xu hướng giảm, tuy vẫn giữ ở mức chấp nhận được nhưng cần nhanh chóng đưa ra
giải pháp cải thiện nhóm chỉ số này bởi nó đánh giá khả năng hoạt động cũng như khả năng tạo
ra lợi nhuận và sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, trong giai đoạn 2016 – 2017, các khoản phải thu ngắn hạn và dài hạn của Tập
đoàn đều tăng, cho thấy rằng Tập đoàn chưa thu hồi được các khoản nợ, vẫn còn các khoản nợ
xấu, cômg tác quản trị của công ty trong việc thu hồi nợ chưa tốt, điều này sẽ ảnh hưởng đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.

36
Số lượng hàng tồn khó khá cao, tuy không ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp tuy nhiên lượng hàng tồn kho cao sẽ dẫn đến phát sinh nhiều chi phí kèm theo như
chi phí lưu kho, chi phí bảo quản.

3. KẾT LUẬN
3.1 Giải pháp
Qua việc xem xét tình hình tổ chức và sử dụng vốn sản xuất ở trên nhóm em thấy tập đoàn
vẫn còn một số nguyên nhân còn tồn tại, Tập đoàn Hòa Phát cần khắc phục những hạn chế hiện
tại để có thể hoàn thiện chiến lược phát triển:

Tập đoàn cần có một chiến lược phát triển theo nguôn nhân lực tương xứng vì chính nguồn
nhân lực là một yếu tố sống quan trọng biến chiến lược kinh doanh thành hiện thực.

Khắc phục khó khăn về nguyên vật liệu: Giải pháp tuần hoàn khép kín: quy trình sản xuất
thép tuần hoàn khép kín từ quặng sắt với thép thành phẩm là chu trình dài, trong đó sản phẩm
đầu ra của công đoạn này là đầu vào của công ty khác.

Mở rộng thị trường: Tăng cường năng lực hệ thống phân phối luôn là ưu tiên hàng đầu của
tập đoàn. Với mạng lưới phân phối rộng và hiệu quả, không ngừng mở rộng độ bao phủ trên thị
trường trong nước và thế giới, gia tăng thị phần và củng cố sức mạnh thương hiệu , đặc biệt là
khu vực miền Trung, miền Nam, tập đoàn cần xúc tiến mạnh hơn việc đưa hàng sang các nước
Đông Nam Á.

Với đặc thù sản xuất công nghiệp đa ngành, đa lĩnh vực, trong đó hoạt động sản xuất gang
thép sử dụng lượng lớn điện, nước, than,..công ty cần nghiên cứu, áp dụng các biện pháp bảo vệ
môi trường triển khai tại tất cả các khu vực sản xuất của Hòa Phát trên toàn quốc.

Thực hiện các chính sách để giảm tốc độ hàng gia tăng hàng tồn kho xuống mức tối thiểu
là ngang bằng với bình quân ngành để kéo vòng quay hàng tồn kho và vòng quay tổng tài sản
của Hoà Phát tăng lên. Các chính sách cụ thể: tích cực marketing, quảng cáo sản phẩm của công
ty và các chính sách khuyến mãi, chiết khấu cho khách hàng. Từ đó, bán được doanh số cao và
giảm đi lượng hàng tồn kho.

Phát huy những chiến lược của các doanh nghiệp như trong ngành thép xây dựng thì chạy
đua đầu tư sớm nhất, cho ra sản phầm sớm nhất và qua đó , thu hồi vốn sóm hơn đối thủ , từ đó

37
ngày càng tạo ra lợi thế chiến lược và nâng cao chất lượng sản phẩm, tận dụng quy trình sẵn có
để giảm thiểu chi phí sản xuất tối đa hóa lợi nhuận.

Trên cơ sở nghiên cứu về phân tích tài chính doanh nghiệp, nhóm 3 đã tiến hành đi sâu vào
phân tích tình hình tài chính của Tập đoàn Hòa Phát, từ đó phản ánh được thực trạng và đưa ra
được đánh giá chung về những kết quả đạt được cũng như những vấn đề còn tồn tại bên trong
doanh nghiệp.

3.2 Kết luận


Giai đoạn 2016 – 2017 trong bối cảnh kinh tế hiện đại, Tập đoàn Hòa Phát phải đối mặt với
nhiều vấn đề phức tạp như sự biến động của thị trường, sự cạnh tranh gay gắt trong ngành.Trên
cơ sở nghiên cứu về phân tích tài chính doanh nghiệp, nhóm 3 đã tiến hành đi sâu vào phân tích
tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát giai đoạn 2016 - 2017, từ đó phản
ánh được thực trạng và đưa ra được đánh giá chung về những kết quả đạt được cũng như những
vấn đề còn tồn tại bên trong doanh nghiệp.

Là doanh nghiệp dẫn đầu ngành thép với quy mô lớn cùng cơ cấu tài chính lành mạnh đã
giúp cho HPG duy trì được mức lợi nhuận gộp cao hơn hẳn trung bình ngành, đây là một lợi thế
lớn giúp HPG liên tục bứt phá, đặc biệt trong giai đoạn khó khăn. Với mức tăng trưởng doanh
thu và lợi nhuận dự báo tích cực ở mức 15,8% và 58,8% trong năm 2016 và 8,5% và 3,1% trong
năm 2017.Công ty Cổ phần Tập đoàn Hòa Phát đã không ngừng thay đổi phương án huy động
vốn hợp lý, chiến lược đầu tư thông minh... Nhờ vậy mà Tập đoàn Hòa Phát ngày càng đi lên,
nâng cao vị thế của bản thân trên thị trường.

Phân tích tài chính đóng vai trò và tầm quan trọng trong quản lý tài chính cũng như quản lý
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là công cụ quản lý đắc lực đối với các nhà
quản lý doanh nghiệp. Vì vậy, các doah nghiệp Việt Nam nói chung và Tập đoàn Hòa Phát nói
riêng phải thường xuyên phân tích tài chính và không nhừng hoàn thiện phân tích tài chính để kết
quả phân tích tài chính thực sự trở thành công cụ quản lý giúp nhà quản lý có được những thông
tin đáng tin cậy trong việc lựa chọn và đưa ra các quyết định kinh doanh hiệu quả nhất.Tuy
nhiên, do những hạn chế về lý luận và thiếu kinh nghiệm thực tế do đó những đánh giá trong tiểu
luận có thể chưa thật sự sát thực, còn mang tính chủ quan, các giải pháp đưa ra chưa chắc là tối
ưu nhất. Vì vậy, nhóm 3 rất mong nhận được sự đóng góp, bổ sung từ phía thầy và các bạn để bài
tiểu luận của nhóm được hoàn thiện hơn.

38
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo tài chính hợp nhất sau kiểm toán 2016, 2017 của công ty cổ phần tập đoàn Hòa
Phát
https://www.hoaphat.com.vn/quan-he-co-dong/bao-cao-tai-chinh?page=10
2. Báo cáo thường niên của công ty cổ phần tập đoàn Hòa Phát 2016, 2017
https://www.hoaphat.com.vn/quan-he-co-dong/bao-cao-thuong-nien?page=1

39

You might also like