Professional Documents
Culture Documents
Ôn Lý Thuyết (Rất Đủ)
Ôn Lý Thuyết (Rất Đủ)
- Lamina nhân:
Mạng lưới sợi dày (30 – 100 nm) nằm ở phía dưới nhân. Cấu tạo từ siêu sợi trung gian và
protein kết hợp màng.
Có vai trò cơ học, giữ cho màng nhân ổn định.
- Dịch nhân (chất nền nhân): là một hỗn hợp protein, kiểm soát chức năng nhân.
- Chất nhiễm sắc: hỗn hợp gồm DNA và protein.
VĨNH
DỊ NHIỄM VIỄN
CHẤT SẮC TẠM
NHIỄM ĐỒNG THỜI
SẮC NHIỄM
SẮC
Dị nhiễm sắc: cấu trúc ngưng tụ đậm đặc ngay cả khi tế bào không phân chia.
Dị nhiễm sắc vĩnh viễn:
o Ngưng tụ ở mọi loại tế bào.
o DNA có chuỗi nucleoitid lặp lại một cách đơn giản.
o Tạo thành tâm NST.
Dị nhiễm sắc tạm thời:
o Chỉ ngưng tụ ở một số tế bào hoặc ở những giai đoạn nào đó.
o Không được phiên mã.
o Tế bào càng biệt hoá, tỷ lệ dị nhiễm sắc tạm thời càng lớn, càng nhiều gen bị
khoá, không được thể hiện. Ví dụ: NST X ở phụ nữ.
Đồng nhiễm sắc:
Ngưng tụ lỏng lẻ, bắt màu kém hơn dị nhiễm sắc.
Quan trọng trong kiểm soát sự biểu hiện gen.
Các trạng thái ngưng tụ của DNA:
Sợi ADN (2nm) Nucleosome (ngưng tụ nhỏ nhất, 11nm) sợi cơ bản (ngưng tụ
30nm) sợi nhiễm sắc (ngưng tụ 300nm) cromatid (ngưng tụ 700nm) NST
(1400nm).
Nucleosome cấu tạo 4 histon: H2A, H2B, H3, H4. Bên ngoài nucleosome có thêm
histon H1.
- Hạch nhân:
Cấu trúc:
Là phần bắt màu đậm ở trung tâm nhân, có 1 hoặc 2 hạch nhân.
Thấy rõ nhất ở kỳ trung gian, biến mất trong suốt kỳ giữa và tái xuất hiện trong suốt
kỳ cuối.
Là phần phụ nhân, không có màng.
Dưới kính hiển vi điện tử, hạch nhân gồm phần hạt và phần sợi:
o Thành phần sợi là những sợi có đường kính 5 nm, là phần cấu trúc chuỗi
DNA của vùng tổ chức hạch nhân.
Tâm sợi: bắt màu nhạt, chứa DNA.
Thành phần sợi: bắt màu đậm, chứa rRNA đang tổng hợp.
o Thành phần hạt là một nhóm gồm những hạt có đường kính 15 nm bao gồm
những hạt ribosome RNA (bắt màu nhạt hơn, chứa tiền ribosome đang lắp
ráp từ rRNA và protein ribosome).
Chức năng: Là nơi tổng hợp ribosome RNA (rRNA). Vùng tổ chức hạch nhân có chứa
gien mã hóa cho rRNA.
BÀI 8: TỰ SAO DNA, SỬA LỖI VÀ TÁI TỔ HỢP:
1. Tháo xoắn chuỗi xoắn kép DNA bằng cách phá vỡ các liên kết hidro: Helicase.
2. Tổng hợp một đoạn mồi RNA ngắn để khởi phát quá trình tự sao: Primase.
3. Gắn kết những deoxyribonucleotide đầu tiên vào đoạn mồi DNA: DNA polymerase α.
4. Tổng hợp phần lớn mạch DNA mới bằng cách gắn kết các deoxyribonucleotide: DNA
polumerase δ.
5. Nối các chỗ đứt trên mạch đơn DNA (các đoạn Okazaki, các vị trí cắt sửa lỗi): DNA
ligase.
6. Mạch gốc DNA được tự sao một cách không liên tục thành các đoạn Okazaki gọi là: mạch
chậm.
7. Thông tin đúng cho các quá trình xảy ra trong giai đoạn kéo dài ở chuỗi chậm, TRỪ
MỘT: Tổng hợp chuỗi liên tục.
8. Trong suốt quá trình sao chép DNA, chuỗi nhanh được tổng hợp theo hướng: 5’ – 3’,
chuỗi chậm được tổng hợp theo hướng: 5’ – 3’.
9. DNA bị biến đổi do: hoá chất, tia UV, gốc oxy tự do.
- DNA:
Ở nhân tế bào.
Chứa khoảng 3 tỉ cặp base.
Trình tự DNA của người giống nhau 99.9%, chỉ khác 0.1%.
Phân tử cơ bản của sự sống:
Thông tin di truyền nằm trong nhân.
Được cất giữ trong các phân tử DNA.
Được xem như là phân tử cơ bản của sự sống.
Cấu trúc:
DNA gồm hai chuỗi dài polynucleotide.
Mỗi chuỗi cấu tạo từ 4 loại nucleotide.
Mỗi nucleotide có cấu trúc dựa trên các base: A, G, T, C.
Các nucleotide gắn kết với nhau: cầu nối phosphodiester.
- Sao chép DNA:
Diễn ra theo cơ chế bán bảo tồn.
3 giai đoạn: tháo xoắn (khởi đầu) tổng hợp mạch mới (kéo dài) hoàn tất (kết thúc).
Enzyme tham gia sao chép:
Topoisomerase: tháo xoắn DNA.
Telomerase: bảo tồn chiều dài đầu 3’.
Helicase: phá vỡ liên kết hidro.
DNA Polymerase: xúc tác sự gắn kết các nucleotide để tạo thành chuỗi DNA bổ
sung theo chiều 5’ đến 3’.
DNA Primase: xúc tác sự hình thành các đoạn RNA mồi (RNA primer).
DNA Ligase: xúc tác sự gắn kết của 2 đoạn Okazaki.
Khởi đầu sao chép:
Primase (một loại RNA polymerase) tạo mồi RNA (RNA primer)
(chiều dài 5-10 ribonucleotide).
DNA polymerase gắn kết tại vị trí 3’ trên RNA primer.
Giai đoạn kéo dài:
DNA polymerase sử dụng DNA khuôn (3’ – 5’) để tổng hợp mạch bổ sung theo
chiều 5’ đến 3’.
Tạo ra 2 chuỗi: chuỗi nhanh và chuỗi chậm.
Giai đoạn hoàn tất:
Ligase nối các đoạn Okazaki.
Telomerase tổng hợp đoạn DNA giúp DNA mới không bị ngắn đi.
- Sửa lỗi trong sao chép DNA:
Mỗi lần DNA sao chép xảy ra một vài lỗi (1 nucleotide/ 109 nucleotide).
Nguyên nhân: Các nucleotide bị biến đổi:
Do tia cực tím (ánh sáng mặt trời)
Do tiếp xúc hóa chất.
Do sản phẩm hoạt động của tế bào (các gốc oxy tự do).
Quá trình quan trọng cho sự tồn tại của tế bào.
Một số kiểu biến đổi:
Khử gốc purin (Depurination): có thể loại bỏ Guanine hoặc Adenin khỏi trình tự
DNA. Do tiếp xúc hoá chất làm phá vỡ liên kết phosphodieste.
Khử gốc amin (Deamination): chuyển Cytosine thành Uracil (cũng có thể xảy ra
trên các base khác). Do tiếp xúc hoá chất làm phá vỡ liên kết phosphodieste.
Dimer hóa thymin (Thymine dimer): hai thymine cạnh nhau gắn kết chuyển thành
dạng dimer. Do tiếp xúc với tia UV bệnh xeroderma pigmentosum, có thể phát
triển thành ung thư da.
Liên quan 2 enzyme: glycosylase và nuclease.
Bệnh hồng cầu hình liềm: đột biến xảy ra trên gen β-Globin trên một nucleotide, đột biến
thay glutamic acid thành valine tại acid amin thứ 6 trên chuỗi gen.
Ung thư đại trực tràng gia đình – không polyp: đột biến gen sửa chữa “lỗi bắt cặp”.
- Tái tổ hợp DNA: có 3 hình thức:
Tái tổ hợp tương đồng.
Tái tổ hợp tại các vị trí đặc hiệu.
Gen nhảy: Một số đoạn DNA “gen” di chuyển đến vị trí khác trên cùng hoặc khác NST
bằng cách “nhảy”.
Ribosome:
Là phức hợp lớn của RNA và Protein
Xúc tác tạo liên kết peptide.
2 tiểu đơn vị của Ribosome tạo phức hợp dịch mã.
Gắn tRNA tại 3 vị trí: P (gắn peptidyl-tRNA); A (gắn aminoacyl-tRNA); và E (exit: chỗ
thoát cho deacylated tRNA sau khi tạo liên kết peptide)
tRNA di chuyển từ vị trí A P E.
- Dịch mã:
PROKARYOTE EUKARYOTE
1. Giai đoạn khởi đầu: 1. Giai đoạn khởi đầu:
Có sự tham gia của tRNA N- Gồm 4 bước: Tạo phức hợp khởi đầu,
formylmethyoninyl gắn vào mRNA, dò tìm vị trí khởi đầu dịch mã
Gồm 3 bước: Tạo phức hợp khởi đầu (Ri (AUG), gắn tiểu đơn vị lớn.
nhỏ gắn IF1; IF3), Ri nhỏ gắn vào mRNA ở 2. Giai đoạn kéo dài:
Shine-Dalgarno, gắn tiểu đơn vị lớn để giải Có sự tham gia của yếu tố kéo dài eEF1α
phóng các IF. Gồm 2 bước: tạo liên kết peptide, dịch
2. Giai đoạn kéo dài: chuyển của Ri đến codon tiếp theo (chiều
Có sự tham gia của EF-Tu 5’ tới 3’)
Gồm 2 bước: tạo liên kết peptide, dịch 3. Giai đoạn kết thúc:
chuyển của Ri đến codon tiếp theo (chiều 5’ tới Gồm 3 bước: Mã kết thúc vào vị trí P của
3’). Ri, eRF1 gắn vị trí P, thuỷ phân liên kết giữa
3. Giai đoạn kết thúc: polypeptide với tRNA.
Gồm 3 bước: Mã kết thúc vào vị trí P của
Ri, RF1 gắn UAA, UAG; RF2 gắn UAA, UGA,
thuỷ phân liên kết giữa polypeptide với tRNA.
1. Colicin (antibiotic), cắt 23S rRNA ở vi khuẩn không thể khởi đầu dịch mã.
2. Kháng sinh Kirromycin ngăn giải phóng EF-Tu-GDP, chặn quá trình kéo dài dịch mã.
3. Erythromycin và Chloramphenicol ngăn hoạt tính peptidyl transferase, ngăn quá trình
tạo chuỗi polypeptide ở vi khuẩn.
4. Tetracycline gắn đặc hiệu 30S ribosome vi khuẩn, ngăn nhận diện aminoacyl tRNA.
BÀI 10: CHU KỲ TẾ BÀO:
1. Thoi phân bào: giúp NST phân ly về 2 cực của tế bào.
2. Màng nhân có các đặc điểm, TRỪ MỘT: Biến mất ở gian kỳ.
3. Giảm phân có các đặc điểm sau: Là tiến trình làm giảm một nửa số lượng NST của tế bào
con.
4. Pha G1 có các đặc điểm sau, TRỪ MỘT: Trung thể hoàn tất nhân đôi.
5. Trạm kiểm soát ở pha G2 có nhiệm vụ: Kiểm tra sự nhân đôi DNA đã hoàn thành chính
xác.
6. Tế bào gốc tủy xương đang ở giai đoạn gian kỳ, hiện tượng quan sát thấy trong tế bào này:
Gia tăng hoạt động tổng hợp DNA.
7. Quan sát thấy tế bào gan đang gia tăng kích thước và hoạt động trao đổi chất. Tế bào gan
đang ở pha: Pha G1.
8. Quan sát thấy một tế bào đang ở kỳ cuối. Quá trình đang xảy ra ở bên trong tế bào: Sự
tách rời của thoi phân bào.
9. Quan sát thấy một tế bào có các tâm động tách rời và NST chị em đang di chuyển về hai
cực. Tế bào đang ở: kỳ sau.
10.DNA được sao chép hoàn tất trong suốt phase của chu kỳ tế bào: G2.
11.Chu kỳ tế bào được kiểm soát bởi các trạm kiểm soát trong các phase: G1, S, G2 và M.
- Sự phân bào (chu kỳ tế bào):
• Là 1 quá trình:
Bắt đầu khi tế bào được tạo thành từ sự phân bào của tế bào mẹ trước đó.
Kết thúc khi tế bào phân chia tạo thành các tế bào con mới.
• Ý nghĩa:
– Phân bào => sửa chữa, tái tạo hoặc phục hồi các tế bào cũ, đổi mới bào quan => đổi
mới cho cơ thể
– Có kiểm soát chặt chẽ.
ĐÚNG LÚC – CHÍNH XÁC
- Sự đổi mới cảu tế bào: Có sự đổi mới khác nhau giữa các nhóm tế bào:
Có hoạt tính phân bào rất cao
Vd: tế bào phôi, biểu mô da, tế bào tủy xương …
Phân bào khi có tín hiệu
Vd: tế bào gan.
Không phân bào do quá biệt hóa
Vd: tế bào thần kinh, tế bào cơ …
- Chu kỳ tế bào gồm:
Gian kỳ.
Kỳ phân bào.
Kỳ phân chia bào tương.
Thời gian: 22 giờ.
- Gian kỳ gồm: phase G1, S và G2.
Pha G1:
Bắt đầu ngay khi tế bào con được hình thành.
Tổng hợp protein và RNA (pha sinh trưởng của TB).
Pha S:
Tiếp theo ngay sau pha G1.
Đặc trưng “sao chép DNA nhân”:
o Sao chép theo nguyên tắc “bán bảo tồn”.
o Xảy ra trên nhiều “replicon” khác nhau.
o Tạo bản sao DNA.
Pha G2:
Là giai đoạn chuyển tiếp từ phase S M.
Tổng hợp protein và RNA chuẩn bị cho phân bào.
- Pha G0 và kiểm soát sự tăng trưởng:
Tế bào thực hiện chức năng chuyên biệt và không còn phân chia nữa.
Hoạt động tích cực để tổng hợp protein, bài tiết và có thể di động cao.
Có thể huy động tham gia lại chu kỳ tế bào để phản ứng lại các tác nhân kích thích.
- Pha phân bào (M): phân chia nhân và phân chia bào tương:
Phân chia nhân:
Kỳ trước (kỳ đầu):
o Khởi đầu ngưng tụ.
o Trung thể nhân đôi, tách rời và di chuyển về hai cực.
Tiền kỳ giữa:
o Màng nhân bị phá vỡ.
o NST gắn kết ngẫu nhiên với siêu ống cực.
o NST gắn kết với thoi phân bào tại tâm động, di chuyển về trung tâm hai cực.
Kỳ giữa: tất cả NST di chuyển chính xác đến vị trí trung tâm.
Kỳ sau:
o Nhiễm sắc tử chị em tách ra di chuyển về hai cực.
o Màng nhân được tái tạo.
Kỳ cuối.
Phân chia bào tương: Tiến trình hoàn tất chu kỳ tế bào (ứng với kỳ cuối)
Vòng thắt được tạo bởi siêu sợi actin và myosin.
Sự co thắt của vòng tạo thành rãnh phân bào.
Rãnh co thắt làm tách rời hai tế bào con.
Các đặc điểm quan trọng trong phase M:
Sự kết tụ NST
Sự hình thành thoi phân bào:
o Hình thành từ các siêu ống không bền và các protein kết hợp với các siêu Ong.
o Phụ thuộc vào sự nhân đôi trung thể (gồm một cặp trung tử và chất nền bao xung quanh): bắt
đầu từ G1 và hoàn thành ở G2.
o 3 loại siêu ống khác nhau trong thoi phân bào:
Siêu ống hoa cúc: toả ra xung quanh trung thể, hỗ trợ hình dạng cho thoi phân bào, xác định mặt
phẳng phân chia bào tương.
Siê ống tâm động: kèo dài từ trung thể đến tâm động của NST, quy định sự chuyển động NST
hướng về hai cực.
Siêu ông cực: kéo dài từ trung thể vượt qua NST, tạo nên cấu trúc lưới duy trì sự toàn vẹn thoi
phân bào.
Biến đổi của màng nhân:
Kỳ giữa, màng nhân tan ra.
Cuối phase M, màng nhân tái tạo trở lại.
Kỳ đầu, màng nhân tiêu biến do phosphoryl hoá các lamin nhân hiện tượng khử
trùng màng nhân bị vỡ ra thành nhiều mảnh vụn.
Kỳ cuối, lamin nhân được phục hồi do phản ứng khử phospho các lamin nhân.
Các lamin trùng phân tái tạo lại lamina, gắn kết các mảnh vụn, tái tạo lại màng
nhân.
- So sánh nguyên phân và giảm phân:
- Kiểm soát chu kỳ phân
bào:
Đúng lúc: Diễn ra theo các phase tuần tự, mỗi phase vai trò xác định.
Chính xác:
Các “trạm kiểm soát”.
Điều hòa lỗi
o Ngưng tiến triển (GO).
o Tế bào chết theo chương trình (apoptosis).
Các trạm kiểm soát chính ở gian kỳ:
Gần cuối G1
o Tín hiệu phát triển
o Có được vào tiếp (S) không?
Gần cuối S
o DNA có được tự sao chính xác?
o Có được vào tiếp (G2) không?
Cuối phase G2
o Phân chia NST có chính xác không?
o Các yếu tố cho phân bào có chuẩn bị đầy đủ?
Trạm kiểm soát ở phase M:
Kiểm soát quá trình phân tách nhiễm sắc thể
o NST có được phân chia chính xác?
o Có được cho phép vào pha phân chia bào tương?
Dựa vào sự kiểm soát “thoi phân bào”.
- Bất thường NST ở người:
Hội chứng Down (3 NST 21).
Hội chứng Patau (3 NST 13).
Hội chứng Edward (3 NST 18).
Hội chứng siêu nữ (XXX).
Hội chứng Klinefelter (XXY).
Hội chứng siêu nam (XYY).
Hội chứng Turner (XO).
BÀI 11: BỘ XƯƠNG TẾ BÀO:
1. Thoi phân bào có thành phần chủ yếu: siêu ống. ko bein
2. Các phân tử là protein kết hợp với siêu sợi actin, TRỪ MỘT: Kynesin.
3. Các loại sợi thuộc bộ xương tế bào, TRỪ MỘT: siêu sợi thần kinh.
4. Bộ xương tế bào có các chức năng, TRỪ MỘT: làm tăng tốc độ truyền tin giữa các tế bào
với nhau.
5. Siêu sợi actin có chức năng: chuyển động chân giả.
6. Protein kết hợp với siêu ống có chức năng vận chuyển các túi synap từ nhân tế bào ra
ngoại biên: Kynesin.
- Đại cương:
BXTB: Mạng lưới các protein sợi.
Chức năng:
Tạo khung, duy trì hình dạng.
Co cơ.
Phân chia tế bào.
Vận chuyển bào quan.
Chuyển động tế bào.
Protein sợi:
Siêu sợi actin → co cơ, chuyển động của các chân giả.
Siêu ống → Chuyển động của lông chuyển, roi và một số bào quan.
Siêu sợi trung gian → duy trì hình dạng của màng nhân.
- Siêu sợi actin:
Quá trình tạo actin:
Tạo nhân: 3 ATP-actin G kết hợp ngẫu nhiên.
Giai đoạn kéo dài.
Hiện tượng Treadmilling: vừa tổng hợp vừa phân giải.
ATP là chìa khóa điều khiển sự tổng hợp actin.
Cofilin: làm tăng tỉ lệ phân giải actin G khỏi sợi actin.
Cytochalasins ức chế trùng phân actin, thay đổi hình dạng TB, ức chế phân chia
: TB.
Profilin: biến đổi ADP-actin tự do thành ATP-actin hỗ trợ trùng phân.
Phalloidin chất đánh dấu nhuộm hệ mô miễn dịch hành quyết.
Tính phân cực: cực dương (cực nhanh), cực âm (cực chậm).
Protein kết hợp siêu sợi actin:
Actin G (khối hình cầu).
Spectrin (hồng cầu): kết hợp trung gian qua Ankyrin.
Myosin (bó sợi).
Tropomyosin (dạng xoắn).
Calmodulin (cơ trơn).
Troponin: I (ức chế), T (gắn troponin với Tropomyosin), C (gắn kết Ca2+).
Cơ vân: d-on vi. co co : sarcomere
Hình trụ thon hai đầu, suốt chiều dài có những vạch sáng tối có tính lập đi lặp lại.
Đường kính 0,1 mm; dài từ vài cm đến 12cm.
Vi sợi cơ: đường kính 1-2 µm.
Siêu sợi actin: 6 siêu sợi actin bao quanh 1 bó myosin → lục giác đều.
Siêu sợi myosin: gối lên nhau rất đều tạo thành bó myosin, phần đầu bộc lộ ra bên
ngoài và xếp theo chiều vòng xoắn ốc.
Cơ tim:
Kích thước nhỏ hơn cơ vân.
Có dạng hình trụ phân nhánh.
Sự phân bố siêu sợi actin và myosin rất giống sợi cơ vân.
Cơ chế phân tử của hiện tượng co cơ:
Dys
trop
hin
- Siêu ống:
Cấu tạo chủ yếu từ tubulin a và b.
Tubulin a và b heterodimer (nhị phân)
Các heterodimer trùng phân thành siêu ống.
Có hai loại: siêu ống bền và siêu ống không bền.
Siêu ống không bền:
Tồn tại đồng thời hai phản ứng khử trùng và trùng phân.
Tìm thấy ở dạng tự do trong bào tương, nhưng đặc biệt rất nhiều ở tại các cấu trúc
như thoi phân bào và trung tử.
13 chuỗi phân tử tubulin
Các phân tử tubulin a và b xếp xen kẽ nhau theo chu vi của siêu ống cũng như dọc
theo chiều dài của mỗi phân tử tubulin
Phân cực: cực (+) và cực (-)
Cực “âm” của các siêu ống được gắn chặt vào trung thể
Cực “dương” ở dưới dạng tự do
Siêu ống không bền luôn được thay đổi thường xuyên: kéo dài ra nhờ sự trùng phân,
rút ngắn lại do sự giải trùng.
Thăng bằng giữa trùng phân và khử trùng:
o Tác nhân vật lý: áp lực thủy tĩnh trong tế bào tăng cao, nhiệt độ 0oC Ætăng phản ứng giải
trùng.
o Tác nhân hóa học: các Alkaloid (Colchicin, Vinblastin, Vincristin), … Æ ngăn chặn sự
trùng phân.
Protein kết hợp: ATPase:
o Kinesin: Dịch chuyển một số bào quan từ thân neuron về phía sợi trục, hay theo chiều của
cực (+) của siêu ống.
o Dynein: Vận chuyển theo chiều ngược lại. H
Siêu ống bền:
Các tubulin tạo nên các siêu ống bền hoàn toàn giống với các tubulin của siêu ống
không bền.
Thường tồn tại dưới dạng những bộ đôi hoặc bộ ba các siêu ống
Được tìm thấy trong các cấu trúc như: Trung tử, Thể đáy, Lông chuyển và Roi.
Trung tử: A : 13 tubulin
Lông chuyển:
Đặc tính chuyển động.
Bọc bên ngoài là màng tế bào.
Trục ở giữa là các siêu ống gồm: 9 cặp siêu ống ở ngoại vi, 2 siêu ống ở trung tâm
9 + 2.
Siêu ống A: cấu tạo hoàn chỉnh gồm 13 protofilament, kết hợp với protein đặc biệt
gọi là tay dynein, protein nexin tạo ra sự liên kết thường xuyên giữa siêu ống A và siêu ống B
của siêu ống kế cận bao quanh bởi bao trung tâm. Siêu ống A của 9 cặp siêu ống liên kết
với bao trung tâm bằng nan hoa.
LÔNG CHUYỂN ROI
Có ở tb hô hấp, mào tinh… Có ở tinh trùng.
Kích thước 2 - 10µm. Kích thước dài 55µm.
Chuyển động đơn giản theo một Chuyển động phức tạp, cử động
hưóng nhất định. xoay.
A : 13 tubulin
Thể đáy: B 10
:
Il
'
Sợi Keratin: phức tạp nhất, đặc hiệu cho mỗi loại mô.
Vimentin: phổ biến nhất, hiện diện nhiều trong nguyên bào sợi, tế bào nội mô, bạch cầu.
Siêu sợi thần kinh: có chủ yếu trong các neuron.
Lamina nhân: tạo thành do trùng phân lamin.
BÀI 12: CHẾT TẾ BÀO THEO CHƯƠNG TRÌNH:
1. Các nguyên nhân làm tăng quá trình apoptosis trong tế bào, TRỪ MỘT: Xuất hiện nhân
tố IAP.
2. Các protein tham gia vào quá trình apoptosis, TRỪ MỘT: Coenzyme Q.
3. Apoptosis có các đặc điểm, TRỪ MỘT: Hình thái chủ yếu gồm nhân đông, nhân vỡ và
nhân tan.
4. Khi tế bào chết chương trình, các quá trình xảy ra, TRỪ MỘT: Mất điều hoà cân bằng nội
môi và ngoài tế bào.
5. Chết tế bào theo chương trình có đặc điểm, TRỪ MỘT: Gây hại cho tổ chức mô, cơ quan
trong cơ thể và có thể dẫn đến tử vong.
6. Caspase có đặc điểm, TRỪ MỘT: Có 2 loại caspase chính: caspase khơi mào và caspase
hành quyết.
- 2 dạng chết tế bào:
Apoptosis:
Chết tế bào theo chương trình – chết rụng tế bào.
Nhấn mạnh các tế bào chết ở những vị trí và thời điểm đã lập trình trước.
Nhiệm vụ chính: loại bỏ những cấu trúc được xem là thừa của cơ thể.
Xảy ra có trật tự, được lập trình.
Hoàn toàn yên lặng, loại bỏ tế bào nhưng không lan truyền đến các tế bào xung
quanh.
Hình thái:
o Nhân co lại; chất nhiễm sắc ngưng tụ.
o Enzyme giới hạn Endonuclease tách một cách chính xác DNA giữa các
nucleosome.
o Tạo ra những mảnh vỡ tương đương với 180 cặp base.
o Nhân vỡ thành từng mảnh.
o Màng tế bào co lại, tạo thành các bóng chồi.
o Tế bào tách thành những túi nhỏ theo các bóng chồi (apoptotic) đại thực
bào phân hủy.
Thể apoptotic:
o Có quầng sáng tròn hoặc oval bao quanh.
o Bào tương bắt màu acid.
o Nhân vỡ ra từng mảnh vón, đậm màu.
Cần có apoptosis:
o Để cơ thể phát triển đúng hướng:
Loại bỏ màng giữa các ngón tay, ngón chân của thai nhi.
Bong tróc nội mạc tử cung.
Hình thành các kết nối thần kinh hợp lý.
o Để phá huỷ tế bào có thể gây hại:
TB nhiễm virus.
TB có DNA bị tổn thương.
TB của hệ miễn dịch không còn chức năng.
TB ung thư.
o Trong giai đoạn phôi thai: bỏ đi những tế bào nguy hiểm, loại bỏ những tế
bào thừa.
o Trong giai đoạn trưởng thành: điều chỉnh các mô, duy trì kích cỡ và chức
năng của các cơ quan, tế bào bị mất đi bởi quá trình apoptosis sẽ được thay
thế bằng tế bào lân cận nhờ quá trình phân chia.
Hoại tử:
Là sự chết đột ngột của tế bào hoặc mô. Các tế bào chết sớm hơn so với chu kỳ sống
của nó và do các tác nhân bên ngoài tế bào gây ra.
Hoại tử gây hại cho tổ chức mô, cơ quan trong cơ thể và có thể dẫn đến tử vong.
Hình thái: Hình ảnh hoại tử thể hiện chủ yếu ở nhân tế bào.
Có 3 hình ảnh hoại tử tế bào:
o Nhân đông.
o Nhân vỡ.
o Nhân tan.
So sánh:
HOẠI TỬ APOPTOSIS
• Màng tế bào vỡ, tăng tính thấm • Không tổn thương màng
• Thiếu hụt ATP • Vẫn tạo ATP
• Bào tương giảm bắt màu kiềm • Bào tương đậm đặc, nhân tăng
• Tế bào bị phân giải, kích thích sắc
HT viêm • Đại thực bào tiêu huỷ, không
• DNA vỡ vụn phản ứng viêm
• Toàn bộ vùng mô bị ảnh hưởng • DNA được cắt nhỏ
• Mô xung quanh không bị ảnh
hưởng
CED-3 Caspase
CED-4 Apaf-1
CED-9 Bcl2
Hai quá trình chính:
Lộ trình nội sinh qua trung gian ty thể.
Lộ trình ngoại sinh thông qua thụ thể chết.
KÍCH HOẠT CHUYỂN ĐỔI TẠO THÁC CASPASE TẾ BÀO CHẾT.
Caspase:
Enzyme protease – Cysteine + Acid aspartic.
Caspase có vai trò tối quan trọng đối với việc chết rụng tế bào, gọi là "kẻ hành
quyết" các tế bào.
EGL-1
Tham gia vào hoạt động của hệ miễn dịch trong quá trình trưởng thành của lympho
bào.
Phân loại:
o Caspase được tổng hợp trong tế bào dưới dạng chưa hoạt động gọi là
procaspase.
o Khi có tín hiệu các procaspase này tiến hành 1 loạt các hoạt động cắt, ghép để
tạo thành các caspase dạng hoạt động.
o Có 3 loại caspase chính:
Chức năng Tên
Quá trình apoptosis chỉ xảy ra khi tạo thành công thác caspase.
- Cơ chế apoptosis:
Con đường ngoại sinh qua thụ thể chết trên màng tế bào:
Liên kết phối tử và thụ thể thụ thể thay đổi cấu hình để truyền tín hiệu vào bên
trong tế bào, thực chất là protein xuyên màng.
Tín hiệu từ phối tử chuyển tới caspase-8 (chìa khoá của lộ trình ngoại sinh) qua
protein liên kết.
Tín hiệu từ caspase-8 chuyển tiếp tới caspase-3 apoptosis.
Con đường nội sinh qua trung gian ty thể:
Đáp ứng tổn thương nội bộ.
Cytochrome C kết hợp Apaf-1 với sự hiện diện của ATP theo tỉ lệ mol 1:1.
Phức hợp cytochrome C, procaspase-9 và Apaf-1 (gọi là apotosome) kích hoạt
caspase-9 caspase-3 và caspase-7 tăng lên apoptosis.
Chất ức chế (IAP):
Phát hiện đầu tiên trên virus côn trùng.
Kết hợp và ngăn chặn hoạt động của caspase.
Kháng IAP:
Giải phóng từ khoang gian màng ty thể qua lộ trình nội sinh.
Kết hợp và vô hiệu hoá IAP.
Chất truyền tin thứ nhất: tín hiệu khơi mào apoptosis.
Yếu tố tăng trưởng.
Hormone: duy trì cân bằng nội môi.
Cytokinine: tín hiệu kích thích quan trọng qua trung gian caspase.
- Apoptosis và bệnh lý:
Quá nhiều:
Giảm kích cỡ và số lượng mô.
Các bệnh thoái hoá thần kinh; da bị mỏng….
Quá ít:
Hiện tượng tăng sản mô.
Ung thư, xơ vữa động mạch…
- Gen p53:
P53 ➔ protein p53 - protein quan trọng nằm trong điều hòa chu kỳ tế bào - gọi là gene áp
chế khối u
Tổn thương ở DNA, p53 làm ngừng chu trình tế bào cho đến khi DNA bị tổn thương được
sửa chữa
Làm cho tế bào chết theo lập trình nếu không còn khả năng sửa chữa DNA.
BÀI 13: LIÊN KẾT TẾ BÀO:
1. Demosome là một phức hợp gồm có các thành phần, TRỪ MỘT: Lamina đáy.
2. Chứa nhiều connexon: Liên kết liên thông.
3. Có thể điều khiển đóng hay mở nhờ hormone, Ca2+, AMP vòng: Liên kết nghẽn.
4. Có bản chất là protein: Liên kết nghẽn, liên kết neo, liên kết liên thông.
5. Có khả năng chịu lực cơ học cao: không loại liên kết nào.
6. Liên kết nghẽn có cấu tạo, TRỪ MỘT: Cadherin.
7. Bệnh Pemphigus có liên quan đến loại liên kết: Demosome.
8. Các liên kết xuất hiện trong tế bào động vật, TRỪ MỘT: Cầu liên bào.
9. Độc tố ZO của Vibrio cholerae gây ra bệnh tiêu chảy do: Nới lỏng LK nghẽn.
- Định nghĩa: Liên kết tế bào là những cấu trúc chuyên biệt nằm ở màng tế bào, có chức năng
gắn kết các tế bào với nhau hoặc gắn kết tế bào với chất nền ngoại bào.
- Phân loại:
Liên kết nghẽn.
Liên kết liên thông gồm có liên kết khe, synape hóa học và cầu liên bào.
Liên kết dính gồm có 2 nhóm liên kết:
Sự gắn kết thông qua siêu sợi actin:
o Liên kết neo
o Liên kết cục bộ
Sự gắn kết thông qua siêu sợi trung gian:
o Desmosome
o Hemidesmosome
- Liên kết nghẽn:
Phân bố ở bề mặt đỉnh của tấm biểu mô.
Tạo ra hàng rào thấm chọn lọc, ngăn cách giữa tấm biểu mô và khoảng không ngoại bào.
(hàng rào bảo vệ)
Ngăn cản sự khuếch tán của nước, ion, phân tử hòa tan cũng như sự di chuyển của tế bào
Sự vận chuyển vật chất qua biểu mô được kiểm soát bởi liên kết nghẽn, được điều khiển
bởi các yếu tố kích thích ngoại bào (các hormone) hay các tín hiệu nội bào thứ hai (Ca2+ và
cAMP).
Sự di chuyển của tế bào như bạch cầu chuyển từ mạch máu vào mô liên kết làm gia tăng
nồng độ Ca2+ nội bào làm mở các liên kết nghẽn.
Cấu tạo:
Claudin (protein màng) liên kết 2 màng cạnh nhau.
Cấu trúc được giữ ổn định bởi spectrin.
Các spectrin liên kết với nhau nhờ những protein đáp ứng là ZO1 và ZO2.
Độc tố ZO của Vibrio cholerae gây ra bệnh tiêu chảy: do nới lỏng liên kết nghẽn thoát
dịch.
- Liên kết dính:
Sử dụng phân tử Cadherin.
Liên kết neo: siêu sợi actin.
Desmosome: siêu sợi trung gian.
Dùng để gắn kết tế bào cùng một loại mô với nhau.
Liên kết neo:
Cấu tạo: α,b-catenin, cadherin xuyên màng và siêu sợi actin.
Xuất hiện đầu tiên trong tấm biểu mô, khi cadherin ở cực đỉnh tế bào này liên kết
cùng loại với cadherin tế bào khác.
Desmosome:
Hình dạng giống chiếc “đĩa”, là mối hàn giữa các tế bào biểu mô.
Cấu tạo: là một thể liên kết bao gồm:
o Tấm bào tương là một phức hợp các protein nội bào.
o Mặt ngoài của tấm bào tương liên kết với các phân tử Cadherin.
o Mặt trong của tấm bào tương gắn kết với các siêu sợi keratin.
Bệnh liên quan:
o Bệnh Pemphigus (trên da), cơ thể tự sản xuất kháng thể chống lại các
cadherin (desmoglein) của desmosome;
o Phá vỡ desmosome của biểu mô da, gây ra sự bỏng rộp rất nghiêm trọng và
dẫn đến sự rò rỉ dịch cơ thể ra ngoài.
Hemidesmosome:
Có cấu tạo và chức năng không giống với desmosome
Liên kết màng tế bào với lớp lamina đáy.
Protein liên kết là integrin.
LIÊN KẾT
NGHẼN
LIÊN KẾT NEO
DESMOSOME