Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 23

HE4171 CƠ SỞ NGUỒN VÀ CÔNG NGHỆ NĂNG LƯỢNG

ENERGY RESOURCE AND TECHNOLOGY BASICS


2(2-1-0-4)

PGS. TS. PHẠM HOÀNG LƯƠNG


Email: luong.phamhoang@hust.edu.vn
Cell phone: 0904277121

1
CHƯƠNG 3: DẦU MỎ VÀ CÔNG NGHỆ SỬ DỤNG DẦU ĐỂ
CUNG CẤP NĂNG LƯỢNG

3.1 Sự hình thành dầu mỏ


3.2 Thành phần dầu
3.3 Phân loại dầu
3.4 Sản xuất và tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới và ở Việt Nam
3.5 Các công nghệ sử dụng dầu để sản xuất năng lượng
3.6 Sản xuất, sử dụng dầu với ô nhiễm môi trường

2
3.1 Sự hình thành dầu mỏ [1]
Khái niệm:

• Dầu mỏ (hay dầu thô, crude oil) là một chất lỏng


sánh đặc màu nâu hoặc ngả lục
• Dầu thô là một hỗn hợp hóa chất hữu cơ ở thể lỏng
đậm đặc, phần lớn là những hợp chất của
hydrocarbon, thuộc gốc alkane, thành phần rất đa
dạng. Hiện nay dầu mỏ chủ yếu dùng để sản xuất
dầu hỏa, diezen và xăng nhiên liệu
• Dầu thô cũng là nguồn nguyên liệu chủ yếu để sản
xuất ra các sản phẩm của ngành hóa dầu như dung
môi, phân bón hóa học, nhựa, thuốc trừ sâu, nhựa
đường... Khoảng 88% dầu thô dùng để sản xuất
nhiên liệu, 12% còn lại dùng cho hóa dầu;
• Dầu thô là nguồn năng lượng không tái tạo → khả
năng cạn kiệt dầu trong một tương lai không xa

3
3.1 Sự hình thành dầu mỏ [2]
Thuyết sinh vật học
• Là sản phẩm của sự nén và nóng lên của các vật liệu hữu cơ còn sót lại sau
quá trình phân rã xác các động vật và tảo biển nhỏ thời tiền sử trong các thời
kỳ địa chất (các cây cối trên mặt đất thường có khuynh hướng hình thành
than).
• Qua hàng thiên niên kỷ, vật chất hữu cơ này trộn với bùn, bị chôn sâu dưới
các lớp trầm tích dày. Ở điều kiện nhiệt độ và áp suất cao, những thành phần
này bị biến hoá, đầu tiên thành một loại vật liệu kiểu sáp được gọi là
kerogen, và sau đó thành một hydrocarbons khí và lỏng;
• Bởi vì hydrocarbons có khối lượng riêng nhỏ hơn đá xung quanh, chúng xâm
nhập lên phía trên thông qua các lớp đá ngay sát đó cho tới khi chúng bị rơi
vào bẫy bên dưới những tảng đá không thể ngấm qua, bên trong những lỗ
xốp đá gọi là bể chứa. Sự tập trung hydrocarbons bên trong một bẫy hình
thành nên một giếng dầu, từ đó dầu lỏng có thể được khai thác bằng cách
khoan và bơm.
• Các nhà địa chất cũng đề cập tới "cửa sổ dầu" (oil window). Đây là tầm nhiệt
độ mà nếu thấp hơn thì dầu không thể hình thành, còn cao hơn thì lại hình
thành khí tự nhiên. Dù nó tương thích với những độ sâu khác nhau ở những
vị trí khác nhau trên thế giới, một độ sâu 'điển hình' cho cửa sổ dầu có thể là
4-6 km. Cần nhớ rằng dầu cũng có thể rơi vào các bẫy ở độ sâu thấp hơn,
thậm chí nếu nó không được hình thành ở đó. Cần có ba điều kiện để hình
thành nên bể dầu: có nhiều đá, mạch dẫn dầu xâm nhập, và một bẫy (kín) để https://mr-uploads.s3.amazonaws.com/uploads/2015/12/Conventional-and-
tập trung hydrocarbons. Unconventional-Resources.jpg

4
3.1 Sự hình thành dầu mỏ [3]
Thuyết vô cơ
• Cuối thế kỷ 19 nhà hóa học người Nga
Dmitri Ivanovich Mendeleev đã đưa ra lý
thuyết vô cơ giải thích sự hình thành của
dầu mỏ. Theo lý thuyết này dầu mỏ phát
sinh từ phản ứng hóa học giữa cacbua kim
loại với nước tại nhiệt độ cao ở sâu trong
lòng trái đất tạo thành các hiđrocacbon và
sau đó bị đẩy lên trên. Các vi sinh vật sống
trong lòng đất qua hàng tỷ năm đã chuyển
chúng thành các hỗn hợp hiđrôcacbon khác
nhau. Lý thuyết này là một đề tài gây nhiều
tranh cãi trong giới khoa học, tạo thành
trường phái Nga - Ukraina trong việc giải
thích nguồn gốc dầu mỏ.

Thuyết hạt nhân


• Lý thuyết thứ ba, được giải thích trong
nguyệt san khoa học Scientific American vào
năm 2003, cho rằng các hợp chất
hyđrocacbon được tạo ra bởi những phản
ứng hạt nhân trong lòng Trái Đất.

5
3.2 Thành phần dầu mỏ
• Dầu mỏ là hỗn hợp của các Hydrocarbone (là hợp chất của H2 và C)
• Các thành phần hóa học của dầu mỏ được chia tách bằng phương pháp chưng cất phân đoạn.
• Trong điều kiện thông thường, bốn alkan nhẹ nhất — CH4 (mêtan), C2H6 (êtan), C3H8 (prôpan) và C4H10 (butan) — ở dạng khí, sôi ở nhiệt
độ -161.6 °C, -88.6 °C, -42 °C, và -0.5 °C tương ứng (-258.9°, -127.5°, -43.6°, và +31.1 °F).
• Các chuỗi trong khoảng C5-7 là các sản phẩm dầu mỏ nhẹ, dễ bay hơi. Chúng được sử dụng làm dung môi, chất làm sạch bề mặt và các sản
phẩm làm khô nhanh khác.
• Các chuỗi từ C6H14 đến C12H26 bị pha trộn lẫn với nhau được sử dụng trong đời sống với tên gọi là xăng.
• Dầu hỏa là hỗn hợp của các chuỗi từ C10 đến C15
• Dầu điêzen/dầu sưởi (C10 đến C20) và các nhiên liệu nặng hơn được sử dụng cho động cơ tàu thủy.
• Các dầu bôi trơn và mỡ (dầu nhờn) (kể cả Vadơlin®) nằm trong khoảng từ C16 đến C20.
• Các chuỗi trên C20 tạo thành các chất rắn, bắt đầu là sáp parafin, sau đó là hắc ín và nhựa đường bitum.
• Khoảng nhiệt độ sôi của các sản phẩm dầu mỏ trong chưng cất phân đoạn trong điều kiện áp suất khí quyển tính theo độ C là:
✓ Xăng ête: 40-70 °C (được sử dụng như là dung môi)
✓ Xăng nhẹ: 60-100 °C (nhiên liệu cho ô tô)
✓ Xăng nặng: 100-150 °C (nhiên liệu cho ô tô)
✓ Dầu hỏa nhẹ: 120-150 °C (nhiên liệu và dung môi trong gia đình)
✓ Dầu hỏa: 150-300 °C (nhiên liệu )
✓ Dầu điêzen: 250-350 °C (nhiên liệu cho động cơ điêzen/dầu sưởi)
✓ Dầu bôi trơn: > 300 °C (dầu bôi trơn động cơ)
6
✓ Các thành phần khác: hắc ín, nhựa đường, các nhiên liệu khác
3.3 Phân loại dầu mỏ
• Ngành công nghiệp dầu mỏ phân chia "dầu thô" theo khu vực mà nó xuất phát (ví dụ "West Texas
Intermediate" (WTI) hay "Brent") thông thường theo tỷ trọng và độ nhớt tương đối của nó ("nhẹ",
"trung bình" hay "nặng"); các nhà hóa dầu còn nói đến chúng như là "ngọt", nếu nó chứa ít lưu
huỳnh, hoặc là "chua", nếu nó chứa đáng kể lưu huỳnh
• Các thùng (barrel) tiêu chuẩn trên thế giới là:
✓ Hỗn hợp Brent, bao gồm 15 loại dầu mỏ từ các mỏ thuộc hệ thống mỏ Brent và Ninian trong
khu vực lòng chảo Đông Shetland trên biển Bắc. Dầu mỏ được đưa vào bờ thông qua trạm
Sullom Voe ở Shetlands. Dầu mỏ sản xuất ở châu Âu, châu Phi và dầu mỏ khai thác ở phía tây
của khu vực Trung Cận Đông được đánh giá theo giá của dầu này, nó tạo thành một chuẩn
(benchmark) đánh giá dầu.
✓ West Texas Intermediate (WTI) cho dầu mỏ Bắc Mỹ.
✓ Dubai được sử dụng làm chuẩn cho khu vực châu Á - Thái Bình Dương của dầu mỏ Trung Cận
Đông.
✓ Tapis (từ Malaysia, được sử dụng làm tham chiếu cho dầu mỏ nhẹ Viễn Đông).
✓ Minas (từ Indonesia, được sử dụng làm tham chiếu cho dầu mỏ nặng Viễn Đông).
✓ Giỏ OPEC bao gồm:
❑ Arab Light Ả Rập Saudi
❑ Bonny Light Nigeria
❑ Fateh Dubai
❑ Isthmus Mexico (không OPEC)
❑ Minas Indonesia
❑ Saharan Blend Algérie
❑ Tia Juana Light Venezuela
7
3.4 Sản xuất và tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới và ở Việt Nam [1]
A. THẾ GIỚI
Danh sách các quốc gia theo trữ lượng dầu
mỏ là một bảng thống kê về các quốc gia theo
trữ lượng dầu thô đã được thăm dò và xác thực.
Bảng danh sách có mặt của 99 quốc gia có số
liệu trữ lượng, trong đó Venezuela là quốc gia có
trữ lượng dầu thô lớn nhất thế giới với 297.570
triệu thùng, tiếp đến là Ả Rập Xê Út với 267.910
triệu thùng. Việt Nam xếp thứ 28 thế giới về trữ
lượng dầu thô, với khoảng 4.400 triệu thùng, xếp
sau Ai Cập nhưng xếp trước Australia. Những
quốc gia dầu mỏ, nhưng trữ lượng quá ít chỉ có
vài trăm nghìn thùng như Ethiopia, Maroc xếp
cuối bảng.
Trữ lượng dầu trong bảng danh sách này được
công bố bởi nhiều nguồn khác nhau, dựa trên
các cuộc thăm dò địa chất, trữ lượng dầu khí
được tính ngoài dầu mỏ còn bao gồm cả đá
phiến dầu và cát dầu.
(https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c% Bản đồ trữ lượng dầu 2013.
C3%A1c_qu%E1%BB%91c_gia_theo_tr%E1%BB%AF_
l%C6%B0%E1%BB%A3ng_d%E1%BA%A7u_m%E1%B https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/f/f0/Oil_Reserves_Updated.png
B%8F)

8
3.4 Sản xuất và tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới và ở Việt Nam [2]
Countries producing oil

https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_qu%E1%BB%91c_gia_theo_s%E1%BA%A3n_l%C6%B0%E1%BB%A3ng_d%E1%B
A%A7u_th%C3%B4#/media/T%E1%BA%ADp_tin:Oil_producing_countries_map.png 9
3.4 Sản xuất và tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới và ở Việt Nam [3]
Countries producing oil 2010, bbl/day (CIA World Factbook).

https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_qu%E1%BB%91c_gia_theo_s%E1%BA%A3n_l%C6%B0%E1%
BB%A3ng_d%E1%BA%A7u_th%C3%B4#/media/T%E1%BA%ADp_tin:Oil_producing_countries.2010.png 10
3.4 Sản xuất và tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới và ở Việt Nam [4]
Các quốc gia theo sản lượng dầu thô

https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_qu%E1%
BB%91c_gia_theo_s%E1%BA%A3n_l%C6%B0%E1%BB%A3ng_d%E1%
BA%A7u_th%C3%B4#/media/T%E1%BA%ADp_tin:Top_Oil_Producing_
Countries.png

https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_c%C3%A1c_qu%E1%BB%91c_gia_theo_s%E1%BA%A3n_l%C6%B0%E1%BB%A3
ng_d%E1%BA%A7u_th%C3%B4#C%C3%A1c_qu%E1%BB%91c_gia_theo_s%E1%BA%A3n_l%C6%B0%E1%BB%A3ng_d%E1%BA%A
7u_th%C3%B4 11
3.4 Sản xuất và tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới và ở Việt Nam [5]
World oil production during 1971-2018

https://www.iea.org/statistics/oil/ 12
3.4 Sản xuất và tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới và ở Việt Nam [6]
Oil product demand by region during 2000-2017
Demand:
• World oil demand increased by 1.6% in 2017,
driven by non-OECD countries;
• In the OECD, oil demand grew moderately in
2017 as growth in OECD Europe was offset by
the slight decline in demand in the OECD
Americas. Demand in OECD Asia Oceania
remained stable in 2017, despite a 1.5%
decline in Japanese oil demand driven by the
power and heat sector as more nuclear
capacity comes back online. Demand grew
moderately in the United States, which
remained the world’s largest consumer;
• Non-OECD countries have represented the
largest share of world oil demand since 2012
reaching 52% in 2018, with China and India
being the most important sources of demand.
Non-OECD Europe and Eurasia and Africa both
saw growth in oil demand while demand fell in
the non-OECD Americas by 2.1%, driven by a
sharp decline in Venezuela.
13
3.4 Sản xuất và tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới và ở Việt Nam [7]

• World demand of gas/diesel oil increased in 2017 after falling the year prior, driven by the increases in India,
Indonesia and Russia.
• Demand for motor gasoline also grew in 2017 driven mainly by China and India.
• There was also significant growth in demand for aviation fuels. This growth was concentrated in non-OECD countries,
but the OECD also saw robust demand growth on the back of robust air traffic demand growth.
14
3.4 Sản xuất và tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới và ở Việt Nam [8]

Trade
• Trade of oil products and of crude oil and Natural Gas Liquids (NGL)
both increased in 2017. Crude and NGL imports increased by 3.1% year
on year, while exports increased by 1.1%;
• This marked the third consecutive year of increases in imports of
primary oil, and for the first time since 2003, imports of primary oil
grew at a faster rate than imports of oil products;
• The United States remained the world’s largest importer of crude and
NGL in 2017, amidst slower growth in imports. Preliminary data for
2018 shows a decline of 2.9% in imports of primary oil products,
coinciding with significant increase in domestic production in the
country.
• Meanwhile China, the second largest crude importer, maintained
important, although slower, growth in imports of crude and NGL
through 2017, further narrowing the gap between the two largest
importers;
• Indian imports of crude and NGL combined also increased reaching a
new historical high of 220 Mt in 2017, as refinery activity continues to
increase in the country;
• Asian imports of crude and NGL increased more than for any other
region in 2017.
15
3.4 Sản xuất và tiêu thụ dầu mỏ trên thế giới và ở Việt Nam [9]

B. VIỆT NAM
Tài liệu đọc thêm / tham khảo

1. Gia tăng trữ lượng dầu khí – Yếu tố sống còn (https://petrovietnam.petrotimes.vn/gia-
tang-tru-luong-dau-khi-yeu-to-song-con-549525.html)
2. Trữ lượng dầu mỏ của Việt Nam tại Đông Á chỉ sau Trung Quốc
(https://news.zing.vn/tru-luong-dau-mo-cua-viet-nam-tai-dong-a-chi-sau-trung-quoc-
post373761.html)
3. Mỏ dầu cạn kiệt: Tình huống báo động của Việt Nam (https://vietnamnet.vn/vn/kinh-
doanh/dau-tu/dau-mo-can-kiet-tinh-huong-bao-dong-502707.html)
4. Ngành dầu khí tích cực đảm bảo gia tăng trữ lượng năm 2019
(https://www.pvoil.com.vn/truyen-thong/tin-lien-quan/nganh-dau-khi-tich-cuc-dam-
bao-gia-tang-tru-luong-nam-2019)
5. Số liệu về nguồn dầu mỏ của Việt Nam
(https://www.google.com/search?q=s%E1%BB%91+li%E1%BB%87u+v%E1%BB%
81+ngu%E1%BB%93n+d%E1%BA%A7u+m%E1%BB%8F+%E1%BB%9F+Vi%E1
%BB%87t+Nam&tbm=isch&source=hp&hl=vi&sa=X&ved=2ahUKEwivw7ydkNflA
hXYxIsBHYVgCT4QsAR6BAgJEAE&biw=1093&bih=525)

16
3.5 Các công nghệ sử dụng dầu để sản xuất năng lượng [1]

17
3.5 Các công nghệ sử dụng dầu để sản xuất năng lượng [2]
VÒI PHUN DẦU – OIL BURNER

Nguyên lý làm việc: phun sương


• Vòi phun dùng môi chất: sử dụng động năng
của môi chất phun khi giãn nở để tách giọt dầu
thành các hạt rất nhỏ, được gọi là “sương”.
✓ Hơi nước có áp suất
✓ Khí nén

Vòi phun ma dút thổi bằng hơi nước có rãnh tròn


1.vỏ; 2.ống phun; 3. đầu nối; 4. ống nối miệng phun; 5. ống
ngoài; 6. loe khuếch tán; 7. ống trong

18
3.5 Các công nghệ sử dụng dầu để sản xuất năng lượng [3]
Vòi phun cơ khí (thường
dùng trong lò hơi CN).
• Dầu sau khi qua bơm dầu
để nâng áp suất đi qua Phun sương cơ khí đơn giản
rãnh phân phối nhỏ qua
các miệng nhỏ, sau đó hội
tụ lại vào rãnh trong của
đĩa đối ứng, sau đó đi qua
đĩa xoáy hướng tiếp tuyến,
làm cho dầu đi vào buồng
xoáy đặt sau đĩa xoáy
dưới dạng dòng xoáy tốc
độ cao và cuối cùng đia
qua đĩa phun sương và từ Phun sương cơ khí li tâm có
miệng phun dòng được đường hồi lưu dầu
hạt sương bé. a, hồi lưu trung tâm
✓ Cơ khí li tâm đơn b, hồi lưu dầu phân tán
giản
✓ Cơ khí li tâm có rãnh
hồi lưu

19
3.6 Sản xuất, sử dụng dầu với ô nhiễm môi trường [1]

Khai thác – vận chuyển dầu

• Quá trình tìm kiếm, khoan khai


thác đòi hỏi nhiều nỗ lực đặc
biệt là với những mỏ sâu ngoài
khơi. Quá trình khoan, xử lý
ban đầu tiêu thụ nhiều hóa
chất độc hại, có thể ảnh hưởng
môi trường biển.
• Có thể có những sự cố tràn dầu
(oil spill), rò rỉ dầu trên biển
nơi các dàn khoan hoặc các sự
cố tràn dầu trong quá trình
chuyên chở dầu trên biển.
An image of bird covered in oil

20
3.6 Sản xuất, sử dụng dầu với ô nhiễm môi trường [2]

http://www.petroleum.co.uk/how-hydrocarbons-burn

21
3.5 Sản xuất, sử dụng dầu với ô nhiễm môi trường [3]

22
3.5 Sản xuất, sử dụng dầu với ô nhiễm môi trường [4]

23

You might also like