Professional Documents
Culture Documents
Đ Án Chuyên Ngành
Đ Án Chuyên Ngành
ĐỒ ÁN CHUYÊN NGÀNH
Cấu trúc hợp 10 Cân Khá cân Tương đối Không cân
lý đối, hợp đối, hợp cân đối, đối, thiếu
lý lý hợp lý hợp lý
Nội dung đầy Các nội 40 Ghi thang điểm cụ thể cho từng phần nội dung
đủ dung
thành
phần
Lập 20 Hoàn Khá chặt Tương đối Không
luận toàn chẽ, chặt chẽ, chặt chẽ,
chặt logic; logic; có logic
chẽ, còn sai sai sót
logic sót nhỏ quan trọng
i
Rubric 2: Hướng dẫn đánh giá cá nhân trong LÀM VIỆC NHÓM
Tiêu chí Trọng Tốt Khá Trung bình Kém
số (%)
100% 75% 50% 0%
Thời gian 15 Tham gia Tham gia Tham gia trễ hơn 15 Tham gia trễ
tham gia họp đúng giờ trễ 15 phút phút đến 30 phút hơn 30 phút
nhóm không có lý do
Thái độ tham 15 Kết nối Kết nối Có kết nối nhưng Không kết nối
gia tích cực tốt khá tốt đôi khi còn lơ là,
khác phải nhắc nhỡ
Ý kiến đóng 20 Sáng Hũu ích Tương đối hữu ích Không hữu ích
góp hữu ích tạo/rất
hũu ích
Thời gian 20 Đúng hạn Trễ ít, Trễ nhiều, có gây Không nộp/Trễ
giao nộp sản không gây ảnh hưởng quan gây ảnh hưởng
phẩm đúng ảnh hưởng trọng nhưng đã khắc không thể khắc
hạn phục phục
Chất lượng 30 Đáp ứng Đáp ứng Đáp ứng một phần Không sử dụng
sản phẩm tốt/sáng khá tốt yêu yêu cầu, còn sai sót được
giao nộp tốt tạo cầu quan trọng
iii
Trần Trung Hậu
Tiêu chí Trọng Tốt Khá Trung bình Kém Điểm
số (%) đạt
100% 75% 50% 0%
Thời gian 15 Tham Tham Tham gia trễ hơn Tham gia trễ 15
tham gia họp gia đúng gia trễ 15 phút đến 30 hơn 30 phút
nhóm giờ 15 phút phút không có lý
do
Thái độ tham 15 Kết nối Kết nối Có kết nối nhưng Không kết nối 15
gia tích cực tốt khá tốt đôi khi còn lơ là,
khác phải nhắc nhỡ
Ý kiến đóng 20 Sáng Hũu ích Tương đối hữu Không hữu 15
góp hữu ích tạo/rất ích ích
hũu ích
Thời gian 20 Đúng Trễ ít, Trễ nhiều, có gây Không 15
giao nộp sản hạn không ảnh hưởng quan nộp/Trễ gây
phẩm đúng gây ảnh trọng nhưng đã ảnh hưởng
hạn hưởng khắc phục không thể
khắc phục
Chất lượng 30 Đáp ứng Đáp Đáp ứng một Không sử 30
sản phẩm tốt/sáng ứng khá phần yêu cầu, dụng được
giao nộp tốt tạo tốt yêu còn sai sót quan
cầu trọng
Tổng 100%
iv
Tổng kết điểm từng thành viên trong nhóm:
v
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH....................................................................................................x
2.1.1. Vai trò của hệ thống cung cấp điện trên ôtô.............................................3
2.2.1. Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cữu...............9
2.2.2. Máy phát kích từ kiểu điện từ loại có vòng tiếp điện.............................10
1.2.3. Máy kích từ kiểu điện từ loại không có vòng tiếp điện..........................13
2.3.2. Đặc tuyến máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ................16
vi
2.4.3. Máy phát điện có điện áp điệm trung hòa...............................................22
TRÊN Ô TÔ..............................................................................................................31
4.2. Quy trình kiểm tra, sửa chữa máy phát điện xoay chiều................................35
4.2.1. Kiểm tra máy phát điện xoay chiều trên xe............................................35
4.2.2. Kiểm tra máy phát điện xoay chiều sau khi tháo rời..............................37
vii
5.2. Yêu cầu..........................................................................................................47
5.4. Các biện pháp cải thiện đặc tính làm việc của hệ thống khởi động...............56
5.4.2. Phương pháp đổi nối tiếp điện áp trong quá trình khởi động.................57
6.1. Một số sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc hệ thống khởi động..................59
6.1.1. Sơ đồ 1....................................................................................................59
6.1.2. Sơ đồ 2....................................................................................................60
6.1.3. Sơ đồ 3....................................................................................................62
7.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra, bảo dưỡng và
sửa chữa................................................................................................................74
ix
DANH MỤC HÌNH
xii
ST TÊN BẢNG Trang
T
1 Bảng 3.1 Thông số kỹ thuật của hệ thống nạp 26
2 Bảng 4.1 Quy trình tháo máy phát điện xoay 31
chiều
3 Bảng 4.2 Kiểm tra máy phát điện xoay chiều 37
4 Bảnh 4.3 Quy trình lắp máy phát điện xoay 41
chiều
5 Bảng 7.1 Hiện tượng và nguyên nhân hư hổng 74
6 Bảng 7.2 Quy trình tháo, lắp hệ thống khỏi động 76
7 Bảng 7.4 Hiện tượng và nguyên nhân hư hỏng 91
DANH MỤC BẢNG
xiii
xiv
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đồ án trên là công trình nghiên cứu của riêng bản thân
mình dưới sự hướng dẫn của thầy Đỗ Tiến Dũng Những nhận định được nêu
ra trong đồ án cũng là kết quả từ sự nghiên cứu trực tiếp, nghiêm túc, độc lập
của bản thân dựa và các cơ sở tìm kiếm, hiểu biết và nghiên cứu tài liệu khoa
học hay bản dịch khác đã được công bố. Đồ án vẫn sẽ giúp đảm bảo được tính
khách quan, trung thực và khoa học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu được
đưa ra trong đồ án là trung thực và không sao chép hay sử dụng kết quả của
bất kỳ đề tài nghiên cứu nào tương tự. Nếu như phát hiện rằng có sự sao chép
kết quả nghiên cứu đề tài khác bản thân tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
xv
LỜI CẢM ƠN
Để đồ án này được đạt kết quả tốt như hiện nay tôi đã nhận được rất
nhiều sự hỗ trợ và hướng dẫn của thầy giáo Đỗ Tiến Dũng. Xuất phát từ sự
chân thành, tôi xin bày tỏ sự biết hơn sâu sắc nhất đến thầy.
Bên cạnh đó, tôi cũng xin gửi lời cảm ơn các thầy cô giáo và nhà trường
đã tạo điều kiện tốt nhất để tôi có được môi trường học tập tốt nhất.
Tôi xin kính chúc quý thầy, quý cô, quý nhà trường luôn luôn mạnh khỏe
xvi
CHƯƠNG 1 – GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1. Đặt vấn đề
Ôtô hiện nay có một vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực của nền kinh
tế quốc dân, nó được dùng để vận chuyển hành khách, hàng hoá và nhiều
công việc khác. Nhờ sự phát triển của khoa học kỹ thuật và xu thế giao lưu,
hội nhập quốc tế trong lĩnh vực sản xuất và đời sống, giao thông vận tải đã và
đang là một ngành kinh tế kỹ thuật cần được ưu tiên của mỗi quốc gia.
Với sự phát triển không ngừng của khoa học kỹ thuật và công nghệ,
ngành ôtô đã có những tiến bộ vượt bậc về thành tựu kỹ thuật mới như: Điều
khiển điện tử và kỹ thuật bán dẫn cũng như các phương pháp tính toán hiện
đại đều được áp dụng trong ngành ôtô. Khả năng cải tiến, hoàn thiện và nâng
cao để đáp ứng với mục tiêu chủ yếu về tăng năng suất, vận tốc, tải trọng có
ích, tăng tính kinh tế, nhiên liệu, giảm cường độ lao động cho người lái, tăng
tiện nghi sử dụng cho hành khách. Các loại xe ôtô hiện có ở nước ta rất đa
dạng về chủng loại phong phú về chất lượng do nhiều nước chế tạo. Trong đó
các loại xe này rất tiện lợi, nó vừa mang tính việt dã vừa có thể đi trên các con
đường địa hình và có thể chở được hàng hoá với khối lượng lớn. Nhưng để xe
di chuyển được thì trước tiên cần khởi động được động cơ trong mọi điều
kiện thời tiết và khí hậu. Nên hệ thống nạp rất quan trọng với ô tô ngày nay.
Nghiên cứu, chẩn đoán và sửa chữa hệ thống cung cấp điện và hệ thống
khởi động
Đề tài tập trung tìm hiểu tổng quan về hệ thống nạp và hệ thống khởi
động trên ô tô, phân tích kết cấu của hệ thống. Thiết kế, chế tạo thành công
mô hình và nghiên cứu nội dung bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nạp trên ô
tô.
1
4. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu lý thuyết: tham khảo, chọn lọc
các tài liệu, giao trình, thông tin cập nhật về hệ thống nạp, đồng thời dùng
phương pháp thực nghiệm: thiết kế, chế tạo mô hình hệ thống nạp trên ô tô .
- Hệ thống nạp giúp tạo ra dòng điện trao cho ắc quy và phần nhiều hệ thống, thiết
bị điện trên xe . Hệ thống nạp có 3 nhiệm vụ chính: phát điện, biến dòng điện xoay
chiều thành một chiều, chỉnh điện áp đầu ra. Tương ứng với các vai trò này, hệ
thống nạp cũng có 3 bộ phận chính: phát điện, chỉnh lưu và hiệu chỉnh điện áp.
Hoạt động của hệ thống nạp ô tô dựa trên nguyên lý cảm ứng điện từ: Máy phát
được dẫn động bởi trục khuỷu động cơ. Khi động cơ hoạt động, trục khuỷu quay sẽ
dẫn động nam châm điện trong máy phát quay theo. Từ đó tạo ra từ trường tác động
lên cuộn dây ứng điện bên trong stator làm phát sinh ra dòng điện.
-Tìm hiểu về khái quát hệ thống khởi động, chúng ta hãy cùng tìm hiểu các mục về
mô tả máy khởi động, mô tơ một chiều, và các loại máy khởi động mà chúng ta
thường gặp.
Vì động cơ không thể tự khởi động được nên cần phải có sự tác động của ngoại lực
để có thể khởi động động cơ đốt trong. Để khởi động động cơ, máy khởi động làm
quay trục khuỷu thông qua vành răng.
Máy khởi động trong hệ thống khởi động bằng động cơ điện cần phải tạo ra momen
lớn từ nguồn điện hạn chế từ ắc quy, đồng thời phải gọn nhẹ. Vì những điều kiện
trên, người ta dựng một motor điện một chiều trong máy khởi động.
Trong thời gian học tập tại trường chúng em được trang bị những kiến thức về
chuyên ngành và để đánh giá quá trình học tập và rèn luyện, chúng em được
Thầy giao cho nhiệm vụ hoàn thành đồ án chuyên ngành với nội dung:
“NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG CUNG CẤP ĐIỆN VÀ
HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG TRÊN Ô TÔ”
2.1.1. Vai trò của hệ thống cung cấp điện trên ôtô
Ôtô được trang bị một số hệ thống và thiết bị điện để đảm bảo an toàn và
tiện nghi khi sử dụng. Chúng cần điện năng trong suốt thời gian họat động và
cả khi động cơ đã dừng. Vì thế, chúng cần cả accu và nguồn điện một chiều
như nguồn năng lượng. Một hệ thống cung cấp điện trang bị trên xe cung cấp
nguồn một chiều cho những hệ thống và thiết bị vừa nêu. Tuy nhiên accu sẽ
phóng điện khi động cơ dừng và dần hết điện.
3
Hình 2.1. Vai trò hệ thống cung cấp điện
Hệ thống cung cấp điện sử dụng sự quay của động cơ để phát sinh ra
điện. Nó không những cung cấp điện năng cho những hệ thống và thiết bị
điện khác mà còn nạp điện cho accu trong lúc động cơ đang hoạt động.
2.1.2. Cấu trúc hệ thống cung cấp điện
4
Hình 2.2. Cấu trúc hệ thống cung cấp điện
Khi bật công tắc máy, một dòng điện sẽ đi từ bình accu đến cuộn dây
rotor trong máy phát điện. Dòng điện này làm rotor trở thành một nam châm
điện. Khi động cơ hoạt động, nam châm điện này quay làm biến thiên từ
thông qua cuộn dây trên stator. Từ thông biến thiên sinh ra sức điện động trên
cuộn dây stator. Dòng điện do máy phát sinh ra sẽ được nạp cho bình accu và
cung cấp cho các phụ tải điện. Đèn báo nạp nằm trên bảng đồng hồ của người
lái để báo máy phát không phát điện hoặc có sự cố trong hệ thống nạp.
2.1.3. Chức năng của máy phát điện
Máy phát điện thực hiện một số chức năng. Trên các máy phát đời cũ,
thành phần của máy phát gồm bộ phận phát điện và chỉnh lưu. Chức năng ổn
định điện áp được thực hiện bằng một tiết chế lắp rời thông thường là loại
rung hay bán dẫn. Ngày nay, các máy phát bao gồm 3 bộ phận: phát điện,
chỉnh lưu và hiệu chỉnh điện áp. Tiết chế vi mạch nhỏ gọn được lắp liền trên
máy phát, ngoài chức năng điều áp nó còn báo một số hư hỏng bằng cách điều
khiển đèn báo nạp.
5
Hình 2.3. Các loại máy phát và tiết chế
Máy phát điện giữ một vai trò then chốt trong các thiết bị cung cấp điện.
Nó thực hiện ba chức năng: phát điện, chỉnh lưu, hiệu chỉnh điện áp.
a. Phát điện
Động cơ quay, truyền chuyển động quay đến máy phát điện thông qua
dây đai hình chữ V. Rotor của máy phát điện là một nam châm điện. Từ
trường tạo ra sẽ tương tác lên dây quấn trong stator làm phát sinh ra điện.
6
Hình 2.5. Chỉnh lưu
c. Hiệu chỉnh điện áp
Tiết chế điều chỉnh điện áp sinh ra. Nó đảm bảo hiệu điện thế của dòng
điện đi đến các thiết bị là hằng số ngay cả khi tốc độ máy phát điện thay đổi.
7
Khi nam châm được mang lại gần cuộn dây, từ thông xuyên qua cuộn dây
tăng lên. Ngược lại, khi đưa cuộn dây ra xa, đường sức từ xuyên qua cuộn dây
giảm xuống.
8
Mối quan hệ giữa máy phát điện một chiều và động cơ điện:
Nối bóng đèn nhỏ vào một động cơ điện và xoay động cơ điện bằng tay,
bóng đèn sáng nhẹ, điều này chứng tỏ động cơ điện có cấu tạo giống như máy
phát điện một chiều. Cơ năng và điện năng có thể được tạo ra từ cùng một
nam châm và khung dây.
Hình 2.10. Mối quan hệ giữa động cơ điện một chiều và máy phát điện
Khi chạy một chiếc xe đạp có gắn máy phát điện vào ban đêm, ta cảm
thấy bàn đạp cần lực đạp lớn hơn. Điều đó xảy ra vì máy phát điện có chức
năng giống như một độngcơ điện, tạo ra một lực theo chiều ngược lại ngoài
chức năng phát điện của nó nên cần lực đạp trên bàn đạp lớn hơn
Khi động cơ điện quay, nó có chức năng như máy phát điện, tạo ra dòng
điện ngược làm giảm dòng điện từ accu.
Khi máy phát điện hoạt động và nối với tải điện, nó giống như động cơ
điện nên phát sinh lực theo chiều ngược lại làm cản trở sự quay.
2.2. Phân loại và đặc điểm cấu tạo
Phân loại: Có ba loại máy phát điện xoay chiều thường được sử dụng trên
ôtô:
Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cữu
Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ có vòng tiếp điện
Máy phát điện xoay chiều khích thích bằng điện từ không có vòng tiếp điện
2.2.1. Máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm vĩnh cữu
Rotor là nam châm vĩnh cữu. Mạch từ khác nhau chủ yếu ở kết cấu rotor:
Rotor nam châm tròn
Rotor nam châm hình sao với má cực và không có má cực
Rotor nam châm hình móng
Rotor nam châm xếp
9
2.2.2. Máy phát kích từ kiểu điện từ loại có vòng tiếp điện
Cấu tạo:
Gồm ba phần chính:
Stator
Rotor
Bộ chỉnh lưu
11
Hình 2.15. Hoạt động của rotor
Bộ chỉnh lưu:
Bao gồm các điot để chỉnh lưu dòng điện xoay chiều thành dòng điện một
chiều.
Chổi than và giá đỡ:
Chổi than được đặt trong lổ giá đỡ
Các lò xo được sử dụng để chổi than luôn tiếp xúc tốt với vành tiếp
điện
12
Nguyên lý hoạt động:
Khi cung cấp dòng điện một chiều vào cuộn dây kích thích của rotor
thông qua hai chổi than và vành tiếp điện, thì rotor sẽ trở thành một nam
châm điện.
Thông qua hệ thống puli và dây đai, rotor sẽ được quay với tốc độ khác
nhau.
Khi rotor quay, trường điện từ trên các cực của rotor sẽ cắt ngang qua các
cuộn dây stator, làm xuất hiện suất điện động cảm ứng trong mỗi cuộn dây.
Suất điện động cảm ứng này sẽ sinh ra dòng điện xoay chiều trong mỗi cuộn
dây.
Dòng điện xoay chiều 3 pha sinh ra bởi ba cuộn dây stator sẽ được chỉnh
lưu để tạo ra dòng điện một chiều cung cấp cho phụ tải và nạp accu.
1.2.3. Máy kích từ kiểu điện từ loại không có vòng tiếp điện
Máy phát kích từ kiểu điện từ không có vành tiếp điểm còn được gọi là
máy phát điện cảm ứng. Tùy theo cách bố trí cuộn kích thích, máy phát điện
cảm ứng có thể được chia làm 2 loại chính:
Loại kích thích dọc trục (cuộn kích nằm dọc trục máy)
Loại kích thích hướng tâm (cuộn kích nằm theo hướng kính)
Hình 2.17. Máy phát cảm ứng kích thích dọc trục – một phía
1. Cuộn kích 6. Nắp bằng thép từ
2. Ống lót 7. Cuộn pha
3. Trục 8. Nắp nhôm
4. Rotor
5. Lõi thép stator
13
Cuộn kích thích một sẽ tạo nên từ thông trong mạch từ.Từ thông này sẽ
không thay đổi về chiều và vị trí khi rotor quay.
Đường đi của từ thông: Khe hở giữa ống lót 2 và trục 3 → trục 3→ rotor 4
khe hở công tác giữa rotor và stator 5 → nắp từ 6 → ống lót 2.
Khi rotor quay, từ thông chỉ thay đổi về trị số tại các răng rotor.
Hình 2.18. Nguyên lý làm việc của máy kích từ kiểu điện từ
1.3. Đặc tuyến của máy phát điện
1.3.1. Đặc tuyến máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm
vĩnh cửu
Hình 2.19. Đặc tuyến máy phát điện xoay chiều kích thích bằng nam châm
vĩnh cửu
14
- Ở chế độ không tải: Imf = 0
Thế hiệu của máy phát điện bằng sức điện động cảm ứng trong cuộn dây
stator:
U o =E=4 k . w . f .Φ o =4 k . w .( p . n /60 )Φo =C e . n. Φ o
w: Tổng số vòng dây của cuộn dây stator
k: Hệ số tính đến dạng đường cong của sức điện động cảm ứng
f : tần số của dòng điện cảm ứng trong cuộn stator
- Ở chế độ có tải: Suất điện động cảm ứng tạo nên dòng điện của máy phát
Cường độ dòng điện do máy phát tạo ra:
E
I mf =
√(r + R )2+ X 2L
Cảm kháng của cuộn dây stator
X L=2 p . f . L=2 p .( p .n /60) L=C x . n
Do đó:
E
I mf =
√(r + R )2+(C x . n)2
- Ở số vòng quay thấp: Cx2.n2 rất bé so với (r + R)2
E C e .Φ o . n
I mf = =
n →0 (r + R) (r + R)
Dòng điện phụ thuộc vào số vòng quay một cách tuyến tính
- Ở số vòng cao: Cx2.n2rất lớn so với (r + R)2
E C e . Φo
I nf = = =Const
n →0 (r +R ) Cx
- Hiệu điện thế của máy phát sẽ bằng độ sụt thế ở mạch ngoài:
U mf =I mf . R
- R = const: Umf thay đổi tỷ lệ thuận với Imf
- R = 0: Umf = 0
- R = ∞: Umf = Uo
15
Hình 2.20. Hiệu điện thế của máy phát
2.3.2. Đặc tuyến máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ
Hình 2.21. Đặc tuyến máy phát điện xoay chiều kích thích bằng điện từ
-Đặc tuyến ngoài: đặc trưng cho mối quan hệ giữa điện thế máy phát điện sau
chỉnh lưu và dòng điện tải
U mf =f ( I mf )
16
Hình 2.22. Đặc tuyến ngoài
2.4. Điện áp chỉnh lưu bởi máy phát
Khi nam châm quay trong một cuộn dây, điện áp sẽ được tạo ra giữa hai
đầu của cuộn dây. Điều này sẽ làm xuất hiện dòng điện xoay chiều.
17
Hình 2.24. Dòng điện xoay chiều 3 pha
Mỗi cuộn dây A, B và C được bố trí cách nhau 120 0 và độc lập với nhau. Khi
nam châm quay trong các cuộn dây sẽ tạo ra dòng điện xoay chiều trong mỗi
cuộn dây. Hình vẽ cho thấy mối quan hệ giữa 3 dòng điện xoay chiều và nam
châm, dòng điện được tạo ở đây là dòng điện xoay chiều 3 pha. Tất cả các xe
hiện đại ngày nay được sử dụng máy phát xoay chiều 3 pha.
2.4.2. Bộ chỉnh lưu
18
Hình 2.26. Bộ chỉnh lưu 6 diode
Ở vị trí (a), dòng điện có chiều dương được tạo ra ở cuộn dây III và dòng
điện có chiều âm được tạo ra ở cuộn dây II. Vì vậy dòng điện chạy theo
hướng từ cuộn dây II tới cuộn dây III.
Dòng điện này chạy vào tải qua diode 3 và sau đó trở về cuộn dây II qua
diode 5. Ở thời điểm này cường độ dòng điện ở cuộn dây I bằng 0. Vì vậy
không có dòng điện chạy trong cuộn dây I.
20
Bằng cách giải thích tương tự từ các vị trí (b) tới (f) dòng điện xoay
chiều được chỉnh lưu bằng cách cho qua 2 diode và dòng điện tới các phụ tải
được duy trì ở một giá trị không đổi.
Dòng điện chạy trong mạch kín:
Cuộn II → Cuộn III → Diode 3 → Tải → Diode 5 → Cuộn II
Khảo sát máy phát 3 pha:
Cuộn dây stator mắc hình sao.
Sử dụng bộ chỉnh lưu 6 diode.
Các diode dương: VD1, VD3, VD5
Các diode âm: VD2, VD4, VD6
21
Hình 2.32. Tần số xung động của điện áp chỉnh lưu
2.4.3. Máy phát điện có điện áp điệm trung hòa
xoay chiều.
Hình 2.33. Điện áp điểm trung hòa
22
Phần dòng điện xoay chiều này được tạo ra mỗi pha. Khi tốc độ của máy
phát vượt quá 2,000 tới 3,000 vòng/phút thì giá trị cực đại của phần dòng điện
xoay chiều vượt quá điện áp ra của dòng điện một chiều.
Điều đó có nghĩa là so với đặc tính ra của máy phát điện xoay chiều
không có các diode tại điểm trung hoà, điện áp ra tăng dần dần từ khoảng 10
tới 15% ở tốc độ máy phát thông thường là 5,000 vòng/phút.
b. Sơ đồ mạch điện và cấu tạo
Để bổ sung sự thay đổi điện thế tại điểm trung hoà vào điện áp ra một
chiều của máy phát không có diode ở điểm trung hoà người ta bố trí 2 diode
chỉnh lưu giữa cực ra (B) và đất (E) và nối với điểm trung hoà. Những diode
này được đặt ở giá đỡ bộ chỉnh lưu.
Hình 2.34. Sơ đồ mạch điện Máy phát điện có điện áp điệm trung hòa
23
CHƯƠNG 3 – KHAI THÁC HỆ THỐNG NẠP TRÊN Ô TÔ
Hình 3.1. Các chi tiết của máy phát điện khi tháo rời
24
3.1.2. Nguyên lý làm việc
+ Một tín hiệu điện áp dương ắc quy qua khoá điện, qua đèn báo nạp,
cực L vào vi sử lý (MIC). Do đó vi xử lý gửi tín hiệu đến điều khiển cực gốc
Tranzito T3, dẫn đến T3 mở, dòng điện báo nạp đi như sau: Cực dương ắc
quy → cầu chì → khoá điện → cầu chì IGN → đèn báo nạp → cầu chì bảo vệ
nạp → qua C3 → E3 của tranzito T3 → mát và trở về cực âm ắc quy làm đèn
báo nạp sáng.
+ Khi khóa điện bật ở vị trí ON, cũng đồng thời tín hiệu điện áp (+) ắc
quy qua khoá điện, qua cầu chì Engine và cực IG cấp cho vi xử lý (MIC),
ngay lập tức vi xử lý gửi tín hiệu đỉều khiển cho tranzito T1(Gốc- phát) dẫn
đến tranzito T1 mở và dòng kích từ đi như sau: Cực (+) ắc quy → Cầu chì →
Cực (+) máy phát (B) → chổi than dương → cổ góp → cuộn dây kích thích
(Wkt) → cổ góp → chổi than âm → cọc F → (C1→E1) của tranzito công
suất T1 → mát(E) → (-) ắc quy.
- Khi Umf < Uđm thì T1 mở dòng kích thích là lớn nhất và lúc này dòng
kích thích lấy từ máy phát.
- Khi Umf > Uđm thì IC nhận được tín hiệu và cắt tín hiệu cực gốc T1,
dẫn đến T1 đóng làm mất dòng kích thích khiến Umf giảm nhanh.
Thông số kỹ thuật của hệ thống nạp
Bảng 3.1. Thông số kỹ thuật của hệ thống nạp
26
3.2. Một số sơ đồ mạch điện hệ thống nạp trên xe Toyota
27
3.2.2. Toyota Fortuner
28
3.2.3. Toyota Land Cruiser
Hình 3.6. Sơ đồ mạch điện hệ thống nạp trên xe Toyota Land Cruiser
29
3.3. Các hư hỏng thường gặp trên máy phát điện
- Thông thường máy phát điện xoay chiều trên ôtô làm việc có độ tin cậy
cao hơn máy phát điện một chiều. Khi máy phát điện xoay chiều có chế độ
làm việc không bình thường thì phải xem xét kỹ hiện tượng để phán đoán vị
trí hư hỏng rồi từ đó mới tiến hành kiểm tra cụ thể để khắc phục. Sau đây là
một số hiện tượng hư hỏng và nguyên nhân gây ra hư hỏng.
3.3.1. Máy phát điện bị nóng quá mức quy định
- Do máy làm việc ở chế độ quá tải hoặc bộ phận làm mát có sự cố. Ngoài
ra phải kiểm tra xem các điốt chỉnh lưu có bị chập không, nếu thấy điốt nào bị
chập thì phải thay thế ngay.
- Dây quấn phần ứng hoặc dây quấn kích từ phát nóng: Dùng đồng hồ đo
điện trở (ôm kế) để kiểm tra từng bối dây, so sánh các kết quả xem có bối dây
nào bị chạm chập hay không hoặc chạm mát hay không, phát hiện ra sự cố ở
bối dây nào thì phải thay mới hoặc tháo ra quấn lại.
3.3.2. Điện áp phát ra không ổn định
- Đứt hoặc tiếp xúc không tốt trong mạch kích từ.
- Ngắn mạch giữa các vòng dây trong bối dây phần ứng.
- Điốt chỉnh lưu của một pha nào đó đã bị hỏng tình trạng đứt mạch.
- Chổi than tiếp xúc không tốt do bị ôxy hóa hoặc dính dầu ở các vòng tiếp
xúc, vòng tiếp xúc bị mòn không đều, chổi than bị kênh, lực căng lò xo trên
chổi than bị kém. Những hiện tượng này làm cho điện trở trong mạch kích
thích tăng lên, do đó cường độ của dòng kích thích sẽ giảm xuống và công
suất phát ra của máy bị giảm xuống.
3.3.3. Máy phát không phát ra điện
- Đầu nối dây từ bộ chỉnh lưu tới đầu vào bộ chia điện bị hở.
- Cuộn dây kích thích bị hở mạch hoặc đứt ở bên trong.
- Cuộn dây phần ứng bị chạm mát hoặc bộ chỉnh lưu đã bị hỏng không còn
tác dụng chỉnh lưu để đưa dòng điện một chiều đến bộ chia điện và mạch
ngoài của máy phát.
30
3.3.4. Máy phát khi quay có tiếng kêu
- Do cổ trượt và sức căng lớn của đai truyền, hư ổ bi, không đủ lượng mỡ
trong ổ bi, chỗ lắp ghép ổ bi bị mòn, rôto chạm vào cực Stato.
3.3.5. Máy phát không nạp điện cho ắc quy
- Ampe kế chỉ sự phóng điện của ắc quy khi tốc độ quay của động cơ lớn.
- Dòng tiếp xúc bị bẩn, đứt đầu dây cuộn kích thích, chổi bị kênh, cần lấy
dẻ tẩm xăng lau sạch bụi bẩn chỗ tiếp xúc kém ở vòng cực cần đánh sạch
bằng giấy nhám. Nếu chổi than bị kênh thì lấy chổi than ra và lau bụi. Đứt
hoặc tiếp xúc xấu trong mạch điện khắc phục bằng cách thay dây dẫn bị hư
hoặc làm sạch chỗ tiếp xúc. Máy phát có pha hoặc cuộn dây kích thích bị đứt
phải tháo ra để sửa. Trường hợp chập mạch cuộn dây kích thích với mát thì
tách mát của bộ ắc quy hoặc bộ đánh lửa ra và tìm chỗ chập.
3.3.6. Máy phát không đủ công suất
- Do đai truyền đứt hoặc chập mạch cuộn dây pha của Stato, hư hỏng
một trong các bộ chỉnh lưu, đứt mạch một trong các ống dây của cuộn dây
kích thích cần kiểm tra cuộn dây Stato, bộ chỉnh lưu, cuộn dây kích thích.
TRÊN Ô TÔ
Bảng 4.1. Quy trình tháo máy phát điện xoay chiều
- Lấy giá đỡ bộ
34
chỉnh lưu ra
- Dùng tuôcnơ vít
bốn cạnh tháo
hai ốc vít cụm tiết
chế máy phát
- Trong lúc động cơ đang vận hành dẫn động máy phát quay, ta dùng tút nơ
vít kẹp 2 miếng thép mỏng đặt tại vòng bi sau để xem vòng bi sau có bị từ hoá
không.
- Nếu bị từ hoá chứng tỏ vòng bi sau vẫn tốt.
+ Bộ điều chỉnh điện áp hoạt động tốt.
+ Các chổi than, rô to tiếp điện tốt.
+ Phần cảm ứng rô to có sinh từ trường.
35
- Nếu vòng bi sau không được từ hoá tốt chứng tỏ một trong các vấn đề
hỏng sau đây.
+ Bộ điều chỉnh điện áp không hoạt động.
+ Hai chổi than tiếp điện bị mòn kẹt hay dơ.
+ Phần cảm ứng rô to bị hỏng.
4.2.1.2. Kiểm tra mức sụt áp của hệ thống nạp điện
- Để cho hệ thống nạp điện hoạt động ổn định, cần lưu ý 2 yếu tố kỹ thuật
sau đây.
+ Mối nối dây dương ắc quy vào cọc phát điện của máy phát phải hoàn
toàn tốt.
+ Máy phát điện phải tiếp mát tốt. Nếu có điện trở lớn ở các nơi nối điện
này có nghĩa là có sự sụt áp đáng kể thì ắc quy sẽ không được nạp điện đầy
đủ.
4.2.1.3. Kiểm tra dây đai dẫn động
- Kiểm tra bằng mắt thường xem dây đai có bị nứt sợi, quá mòn hay rách
không
- Kiểm tra độ căng của dây đai bằng cách ấn một lực 10kg lên lưng đai rồi
dùng đồng hồ để xác định độ trùng của dây đai.
- Với dây đai mới 5-7 mm, dây đai cũ 7-8 mm.
- Sau khi lắp dây đai vào động cơ phải xem dây đai đã lọt vào đúng các
rãnh chưa.
- Dùng tay xác định chắc chắn rằng dây đai không bị trượt khỏi rãnh trên
bánh đai trục khuỷu.
4.2.1.4. Kiểm tra các dây dẫn của máy phát điện và phát hiện tiếng ồn
khác thường
- Nghe và phân tích sự làm việc của máy phát xem máy phát làm việc có sự
va đập khác thường nào không .
- Kiểm tra các dây dẫn của hệ thống xem có bị cháy hay đổi màu không.
- Nổ máy hâm nóng động cơ sau đó tắt máy.
4.2.2. Kiểm tra máy phát điện xoay chiều sau khi tháo rời
36
Bảng 4.2. Kiểm tra máy phát điện xoay chiều
37
2 Kiểm tra - Dùng Ôm kế Tiêu
stato kiểm tra sự thông chuẩn :
mạch giữa các Dưới 1
cuộn dây Ω
- Kiểm tra
hở mạch - Nếu không có Nếu kết
sự thông mạch quả
phải thay Stato không
mới theo
quy
định,
thay thế
stato
mới.
Bảng 4.3. Quy trình lắp máy phát điện xoay chiều
41
3 Lắp giá đỡ chổi Tuốc - Chổi
than máy phát nơ vít 2 than
- Dùng tuốc nơ vít cạnh dẹt không
đầu dẹt nhỏ nhất chạm
có thể ép chổi than vào cổ
vào giá đỡ chổi góp
than để lắp giá đỡ
chổi than vào thân
sau
- Lắp ba vít, lấy
tiết chế ra
Lực xiết: 2.0 Nm
- Lắp hai vít, giá
đỡ chổi than và
nắp
Lực xiết: 4.4 Nm
- Quay SST1-A
ngược chiều kim
đồng hồ để xiết đai
ốc hãm puly và sau
đó tháo máy phát
ra khỏi SST2
- Giữ SST1-B và
quay SST1-A theo
chiều kim đồng hồ
để nới lỏng nó
43
6 Lắp máy phát lên Clê, búa - Chú ý
xe lực căng
- Lắp bulông dây đai
xuyên định vị và vừa phải
đai ốc điều chỉnh
44
8 Nối cực âm ắc quy Clê 12 - Chú ý
- Nối cực âm của bắt chặt
ắc quy thẳng sao các cực
cho không làm hư
hỏng các cực ắc
quy
Hệ thống khởi động trên ô tô có nhiệm vụ khởi động động cơ bằng cách
kéo động cơ quay với tốc độ cần thiết, đảm bảo cho động cơ có thể tạo hòa
khí và nén hòa khí đến nhiệt độ thích hợp để quá trình cháy hòa khí và sinh
công diễn ra.
Tốc độ vòng quay khởi động tối thiểu của động cơ xăng khoảng (50-
100) v/p và của động cơ diesel khoảng (100- 200) v/p.
45
5.2. Yêu cầu
Do tính chất, đặc điểm và chức năng nhiệm vụ của hệ thống khởi động
như đã trình bày ở trên, những yêu cầu kỹ thuật cơ bản đối với hệ thống khởi
động điện bao gồm:
Kết cấu gọn nhẹ, chắc chắnm làm việc ổn định với độ tin cậy cao.
Lực kéo tái sinh ra trên trục của máy khởi động phải đảm bảo đủ lớn, tốc
độ quay cũng phải phải đạt tới trị số nào đó để cho trục khuỷu của động cơ
ôtô quay nhất định.
Khi động cơ ôtô đã làm việc, phải cắt được khớp truyền động của hệ
thống khởi động ra khỏi trục khuỷu của động cơ ôtô.
Có thiết bị điều khiển từ xa khi thực hiện khởi động động cơ ôtô (nút
nhấn hoặc công tắc khởi động) thuận tiện cho người sử dụng.
Công suất tối thiểu của máy khởi động trong hệ thống khởi động điện
được tính theo công thức sau:
M C . π .n min
Pkt =
30
Trong đó:
nmin - tốc độ quay nhỏ nhất tương ứng với trạng thái nhiệt đọ của động
cơ ôtô khi khởi động, vòng/phút (với trị số tốc độ này, động cơ ôtô phải tự
động làm việc được sau ít nhất hai lần khởỉ động, thời gian khởi động kéo dài
khôngo quá 10s đối với động cơ xăng và không quá 15s đối với động cơ
diezen, khoảng thời gian cách giữa hai lần khởi động liên tiếp không quá 60s).
trị số nmin phụ thuộc vào loại động cơ, số lượng xilanh có trong động cơ và
nhiệt độ của động cơ ôtô lúc bắt đầu khởi động. Trị số tốc độ đó bằng:
46
Mc – mômen cản trung bình của động cơ ôtô trong quá trình khởi động,
N.m.
Mômen cản khởi động của động cơ ôtô bao gồm cản do lực ma sát của
các chi tiết có truyển động tương đối so với động cơ ôtô khi khởi động gây ra
mômen cản khí nén hỗn hợp công tác trong xilanh của động cơ ôtô. trị số của
Mc phụ thuộc vào loại động cơ, số lượng xilanh có trong động cơ và nhiệt độ
động cơ khi khởi động.
47
a. Loại giảm tốc
Motor khởi động bao gồm các thành phần được chỉ rõ hình vẽ dưới. Đó
là kiểu của bộ khởi động có sự kết hợp, tốc độ motor cao và sự điều chỉnh của
bánh răng giảm tốc. Toàn bộ motor nhỏ hơn và nhẹ hơn motor khởi động
thông thường, nó vận hành ở tốc độ cao hơn. Bánh răng giảm tốc chuyển mô
men xoắn tới bánh răng chủ động ở 1/4 đến 1/3 tốc độ motor. Bánh răng chủ
động quay nhanh hơn bánh răng trên bộ khởi động thông thường và mô men
xoắn lớn hơn rất nhiều (công suất khởi động).
Bánh răng giảm tốc được gắn trên một vài trục như bánh răng chủ
động. Và khác với bộ khởi động thông thường, công tắc từ đẩy trực tiếp bánh
răng chủ động (không qua cần dẫn động) tới ăn khớp với vòng răng bánh đà.
Động cơ điện nhỏ gọn với tốc độ cao được sử dụng để quay hộp số giảm
tốc, như vậy sẽ làm tăng momen khởi động.
48
Motor khởi động thông thường bao gồm các thành phần được chỉ rõ hình
vẽ. Bánh răng chủ động trên trục của phần ứng động cơ và quay cùng tốc độ.
Một lõi hút trong công tắc từ (solenoid) được nối với nạng gài. Khi kích hoạt
nam châm điện thì nạng gài sẽ đẩy bánh răng chủ động khớp với vành răng
bánh đà.
Khi động cơ bắt đầu khởi động khớp ly hợp một chiều ngắt nối bánh
răng chủ động ngăn cản mô men động cơ làm hỏng motor khởi động.
Công suất đầu ra là 0.8, 0.9 và 1KW. Trong hầu hết trường hợp thay thế
bộ khởi động cho motor cũ bằng motor có bánh răng giảm tốc.
Lực của công tắc từ đẩy bánh răng bendix nhờ đòn dẫn hướng.
49
c. Loại bánh răng hành tinh
Bánh răng hành tinh cũng dùng để giảm tốc nhằm tăng momen quay.
Trục rotor sẽ truyền lực qua bánh răng hành tinh đến bánh răng bendix.
Nhờ trọng lượng nhỏ momen lớn, ít tiếng ồn. Nên được sử dụng ở nhiều
loại xe nhỏ đến trung bình.
1- Vành răng bánh đà; 2- Bánh răng khởi động; 3- Cần gạt ly hợp; 4-Ly hợp;
5, 7- Cơ cấu hành tinh; 6- Bánh đà cân bằng; 8- Tay quay.
50
Hình 5.7. Sơ đồ hệ thống khởi động bằng dây kéo.
1- Vành răng bánh đà; 2- Bánh răng khởi động; 3- Cần gạt ly hợp; 4- Ly
hợp;
5- Cơ cấu hành tinh; 6- Bánh đà cân bằng; 7- Puli dây kéo; 8- Dây kéo.
- Dùng tay quay, dây kéo hoặc động cơ xăng phụ để quay trục khuỷu
động cơ. Phương pháp này đơn giản và tiện lợi, nó ứng dụng trong các động
cơ xăng hay diesel cỡ nhỏ vì động cơ lớn, tỉ số nén cao, công suất lớn, sức
người khó quay nổi để đạt đến tốc độ khởi động.
51
Hình 5.8. Hệ thống khởi động bằng động cơ xăng phụ.
- Phương pháp khởi động bằng động cơ xăng phụ thường được dùng cho
các động cơ diesel có công suất lớn.
- Trục khuỷu của động cơ diesel (1) quay được nhờ động cơ xăng hai kỳ
khởi động (4). Đông cơ được đưa vào làm việc nhờ bộ khởi động điện (5).
Momen xoắn từ động cơ khởi động truyền đến động cơ diesel qua bánh răng
(3), khớp (2) và cơ cấu tự động nhả khớp (6) đến mặt bích (7) của bánh đà.
Khớp hành rình tự do (8) cũng đưa vào dẫn động, khớp này bảo vệ động cơ
khỏi bị hỏng khi số vòng quay tăng quá lớn.
52
Hình 5.9. Sơ đồ hệ thống khởi động điện.
1- Ắc quy; 2- Rơle nguồn; 3- Mạch nối cầu chì; 4- Hộp cầu chì; 5- Rơle đề;
6- Hộp nối dây; 7- Vành răng bánh đà; 8- Bánh răng khởi động;
9- Motor đề.
- Hệ thống khởi động điện được dùng đa số trên các dòng xe ôtô hiện
nay vì tính hiệu quả và an toàn của nó.
- Hệ thống khởi động điện nói chung có ba bộ phận chính sau : Động cơ
điện một chiều, khớp truyền động và cơ cấu điều khiển.
- Phương pháp khởi động này được sử dụng chủ yếu cho máy tĩnh tại.
53
Hình 5.10. Sơ đồ khởi động bằng động cơ thủy lực.
1- Vành răng bánh đà; 2- Động cơ thủy lực; 3- Van phân phối; 4- Van tiết
lưu; 5- Van an toàn; 6- Đồng hồ áp suất; 7- Van một chiều; 8- Bơm thủy
lực; 9- Lọc dầu; 10- Bình chứa dầu.
- Khi khởi động động cơ, dầu thủy lực từ bình chứa (10) sẽ được đưa
đến van phân phối (3) bằng bơm thủy lực (8) qua lọc dầu (9) và van tiết lưu
(4). Van phân phối (3) được điều khiển bằng điện từ sẽ đóng mở các cửa lưu
thông cho dầu chảy vào và làm quay động cơ thủy lực, bánh đà được nối trục
với động cơ thủy lực cũng sẽ quay theo.
- Khi ngừng khởi động động cơ thì dầu sẽ từ động cơ thủy lực về van
phân phối qua van một chiều (7) và về lại bình chứa (10).
54
Hình 5.11. Sơ đồ hệ thống khởi động bằng khí nén.
1- Xylanh lực; 2- Van phân phối; 3- Lọc khí có van xả; 4- Van an toàn; 5-
Đồng hồ áp suất; 6- Máy nén khí; 7- Van một chiều.
- Khi khởi động động cơ, khí nén sẽ được đưa từ máy nén khí (6) đến
van phân phối (2) sau khi qua lọc khí (3). Van phân phối (2) được dẫn động
từ trục cam của động cơ có nhiệm vụ phân phối khí nén đến các xylanh đúng
thời điểm và đúng thứ tự làm việc.
- Khi khí nén được đưa vào xylanh (1) tương ứng với hành trình giãn nở
sinh công sẽ làm đẩy piston đi xuống và làm quay trục khuỷu để khởi động
động cơ.
5.4. Các biện pháp cải thiện đặc tính làm việc của hệ thống khởi động
Độ nhớt của nhiên liệu tăng lên, làm giảm khả năng bay hơi để hoà trộn
với không khí trong quá trình hình thành hỗn hợp công tác trong xilanh của
động cơ ôtô, làm tăng trị số tốc độ thấp nhất khi khởi động (nmin)
Giảm trị số áo suất và nhiệt độ trong xilanh của động cơ ôtô ở chu kỳ
nén, ảnh hưởng xấu đến khả năng bén lửa, cháy và giãn nở sinh công của hỗn
hợp công tác.
Để cải thiện đặc tính làm việc của hệ thống khởi động ngưởi ta sử dụng
nhiều biện pháp khác nhay hỗ trợ cho qua trình khởi động khi nhiệt độ môi
trường thấp. một trong những biện pháp trên được áp dụng rộng rãi là dùng
bu-gi có bộ phận sấy.
Bu-gi có bộ phận sấy gồm 1 lõi làm bằng vật liệu gốm (sứ) chịu nhiệt,
bên ngoài lõi có quấn dây điện trở, ống bọc ngoài có phủ 1 lớp chất cách điện
và chịu nhiệt. Bu-gi có bộ phận sấy được lắp vào trong buồng đốt (trong
xilanh của động cơ ôtô), có chức năng sấy nóng không khí trong xilanh tạo
điều kiện thuận lợi cho việc bốc hơi, hoà trộn của nhiên liệu với không khí
trong quá trình hình thành hỗp hợp công tác (đối với động cơ xăng), còn đối
với động cơ điêzen tạo điều kiện thuận lợi cho việc bốc hơi, hoà trộn và bốc
cháy của nhiên liệu khi vòi phun nhiên liệu vào buồng đốt.
Để điều kiển thời gian sấy cần thiết của bu-gi, có thể sử dụng phương
pháp đơn giản (phương pháp điều kiển bằng tay) hoặc phương pháp điều
khiển dùng mạch định thời gian sấy.
5.4.2. Phương pháp đổi nối tiếp điện áp trong quá trình khởi động
Dòng điện khi khởi động rất lớn, vì vậy tổn thất điện áp trên đường dây
nối từ ắc quy đến máy khởi động, trong ắc quy và máy khởi động là đánh kể,
nên ảnh hưởng đến chất lượng làm việc của hệ thống khởi động. một trong
56
những biện pháp giảm tổn thất điện áp trên các bộ phận trên trong hệ thống
khởi động là nâng trị số điện áp cấp cho máy khởi động khi khởi động.
Nguyên tắc chung của biện pháp này là: ở chế độ bình thường, các thiết bị
điện trên xe được cung cấp nguồn điện có trị số điện áp bằng 12V (đối với xe
mà hệ thống cung cáp điện có điện áp định mức 12V). Khi khởi động, riêng
hệ thống khởi động được cung cấp nguồn điện có trị số điện áp bằng 24V
(hoặc cao hơn) trong khi đó các phụ tải điện khác vẫn được cung cấp nguồn
có trị số điện áp bằng 12V.
57
CHƯƠNG - 6 PHÂN TÍCH KẾT CẤU CỦA HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG
6.1. Một số sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc hệ thống khởi động
6.1.1. Sơ đồ 1
Khi bật khoá điện (2) nấc khởi động (ST): cuộn dây rơ le khởi động có dòng
điện chạy qua và kín mạch, tạo ra lực từ hút đóng tiếp điểm trong rơ le, nối thông
cực B và 50 với nhau. Dòng điện qua cuộn dây rơ le khởi động đi như sau: (+) ắc
quy → cọc chính khoá điện → cọc (ST) khoá điện → cọc ST rơ le khởi động →
Cuộn dây rơ le khởi động → cọc E rơ le khởi động → Mát → (-) ắc quy.
Khi tiếp điểm của rơ le khởi động được nối thông sẽ có dòng điện cung cấp
cho cuộn dây hút, giữ của máy khởi động, dòng điện đó đi như sau:
(+) Ắc quy → cầu chì→ cọc (B) rơ le khởi động → cọc (50) rơ le khởi động
58
+ Cuộn dây hút→ cọc (C) rơ le máy khởi động→ các cuộn dây Stato máy
khởi động → Chổi than (+) → Cuộn dây rô to → Chổi than (-)→ (-) ắc quy.
Khi cuộn dây rơ le máy khởi động có dòng điện đi qua sẽ sinh ra lực từ hút
và đóng tiếp điểm nối thông cọc (30) và cọc (C) cung cấp dòng điện làm việc cho
máy khởi động, dòng điện đó đi như sau:
(+) Ắc quy → cọc (30) rơ le → Tiếp điểm → cọc (C) rơ le → cuộn Stato
máy khởi động → chổi than (+) → cuộn Rôto máy khởi động → chổi than (-) →
mát → (- ) ắc quy.
6.1.2. Sơ đồ 2
Khi bật khoá điện (2) nấc khởi động (Start): cuộn dây rơ le khởi động có
dòng điện chạy qua và kín mạch, tạo ra lực từ hút đóng tiếp điểm trong rơ le, nối
thông hai cực tiếp điểm với nhau. Dòng điện qua cuộn dây rơ le khởi động đi như
sau:
(+) Ắc quy → Cầu chì nguồn → cọc chính khoá điện → cọc (Start) khoá
điện → Cuộn dây rơ le khởi động → Mát → (-) ắc quy.
59
Khi tiếp điểm của rơ le khởi động được nối thông sẽ có dòng điện cung cấp
cho cuộn dây hút, giữ của máy khởi động, dòng điện đó đi như sau:
(+) Ắc quy → cầu chì→ Tiếp điểm rơ le khởi động → cuộn giữ → Mát→ (-)
ắc quy
(+) Ắc quy → cầu chì→ Tiếp điểm rơ le khởi động → cuộn hút→ cọc (C) rơ
le máy khởi động → các cuộn dây Stato máy khởi động → Chổi than (+) → Cuộn
dây rô to → Chổi than (-) → mát → (-) ắc quy.
Khi cuộn dây rơ le máy khởi động có dòng điện đi qua sẽ sinh ra lực từ hút
và đóng tiếp điểm nối thông cọc (M) và cọc (C) cung cấp dòng điện làm việc cho
máy khởi động, làm cho máy khởi động quay và khởi động động cơ.
(+) Ắc quy → cọc (30) rơ le → Tiếp điểm →cọc (M,C) rơ le máy khởi động
→ cuộn Stato máy khởi động → chổi than (+) → cuộn Rôto máy khởi động →
chổi than (-) → mát → (-) ắc quy.
Khi động cơ đã hoạt động, người lái xe buông tay ra khỏi khoá điện, khoá
điện tự trả về vị trí ban đầu cắt dòng điện từ ắc quy qua công tắc đề vào cuộn dây
rơ le khởi động. Lúc này dòng điện vào cuộn dây rơ le hút giữ từ cọc máy khởi
động nên lực từ tạo ra trong cuộn hút có tác dụng ngược với ban đầu, cùng với lực
tác dụng của lò xo hồi vị làm lõi từ trở về vị trí ban đầu, tách (5) khỏi (6) đồng
thời kéo (14) tách khỏi (15), máy khởi động ngừng hoạt động.
60
6.1.3. Sơ đồ 3
1. Rơ le khởi động, 2. Đồng hồ Ampe, 3. Điện trở phụ, 4. Khoá điện, khởi
Khi bật khoá điện (2) nấc khởi động (Start): cuộn dây rơ le khởi động có
dòng điện chạy qua và kín mạch, tạo ra lực từ hút đóng tiếp điểm trong rơ le,
nối thông hai cực tiếp điểm với nhau. Dòng điện qua cuộn dây rơ le khởi động
đi như sau:
(+) Ắc quy → O1 → A → cọc chính khoá điện → cọc (Start) khoá điện
→ K1→ Cuộn dây rơ le khởi động → K2 → Mát → (-) ắc quy.
Khi tiếp điểm của rơ le khởi động được nối thông sẽ có dòng điện cung
cấp cho cuộn dây hút, giữ của máy khởi động, dòng điện đó đi như sau:
61
(+) Ắc quy → O1 → B → Tiếp điểm KK/ rơ le khởi động → CT rơ le
khởi động → CT máy khởi động → cuộn dây hút → cọc (O2) rơ le máy khởi
động → các cuộn dây Stato → Chổi than (+) → Cuộn dây rô to → Chổi than
(-) → mát → (-) ắc quy.
Khi cuộn dây hút, giữ có dòng điện đi qua sẽ sinh ra lực từ hút và đóng
tiếp điểm nối thông cọc (O1) và cọc (O2) cung cấp dòng điện làm việc cho
máy khởi động, làm cho máy khởi động quay. Đồng thời thông qua cơ cấu
điều khiển đẩy bánh răng khởi động ra ăn khớp với bánh đà và khởi động
động cơ.
(+) Ắc quy → cọc (O1) rơ le → Tiếp điểm → cọc (O2) rơ le máy khởi
động → cuộn Stato máy khởi động → chổi than (+) → cuộn Rôto máy khởi
động → chổi than (-) → mát → (-) ắc quy.
Khi tiếp điểm chính (O1, O2) của máy khởi động đóng thì cũng nối
thông với tiếp điểm K3 để nối tắt điện trở phụ cung cấp cho hệ thống đánh
lửa.
Khi động cơ đã hoạt động, người lái xe buông tay ra khỏi khoá điện,
khoá điện tự trả về vị trí ban đầu cắt dòng điện từ ắc quy qua công tắc đề vào
cuộn dây rơ le khởi động. Lúc này dòng điện đi vào cuộn dây rơ le hút giữ từ
cọc máy khởi động nên lực từ tạo ra trong cuộn hút có tác dụng ngược với
ban đầu, cùng với lực tác dụng của lò xo hồi vị làm lõi từ trở về vị trí ban đầu,
tách tiếp điểm của rơ le khởi động ra đồng thời kéo bánh răng khởi động tách
khỏi vành răng bánh đà, máy khởi động ngừng hoạt động.
62
6.2. Đặc điểm kết cấu máy khởi động
- Vỏ: là một ống thép được gia công mặt trong, bên trong có gắn các khối
cực từ để giữ các cuộn dây kích thích (thường có 4 khối cực từ) trên vỏ có
gắn các ốc thau cách điện để dẫn điện từ ắcquy vào.
- Cực từ: được chế tạo bằng thép ít cacbon để có đặc tính dẫn từ tốt và
được bắt vào trong thân bằng các vít đặc biệt.
- Cuộn dây kích thích: có nhiệm vụ tạo từ trường chính xác cho các khối
cực, được quấn bằng dây đồng dẹp có tiết diện lớn xung quanh các khối cực
từ khoản 4 – 10 vòng. Phần này là cuộn dây kích thích nối tiếp còn cuộn dây
kích thích song song có tiết diện dây nhỏ, quấn nhiều vòng để đảm bảo cường
độ từ cảm trên các cực từ là như nhau. Dây kích thích phải lớn vì khi máy
khởi động làm việc thì dòng điện tiêu thụ rất lớn (200 – 800)A và có thể lớn
hơn nữa. Các cuộn dây kích thích kề nhau được quấn ngược chiều để tuần tự
tạo ra các cực Bắc, Nam khác nhau tác dụng lên thân máy, có nhiệm vụ làm
cầu nối liên lạc mạch từ giũa các khối cực.
63
Ở các máy khởi động có công suất nhỏ thì các cuộn dây được đấu nối
tiếp, còn ở máy khởi động có công suất lớn và trung bình các cuộn dây đấu
song song - nối tiếp.
+ Khối thép từ: thường được chế tạo bằng các lá thép kỹ thuật điện dày từ
(0,5 – 1mm), có hình dạng đặc biệt được ép lên trục rotor. Phía bên ngoài có
nhiều rãnh dọc để quấn dây. Rotor được đỡ trên 2 bạc thau và quay bên trong
các khối cực của stator với khe hở ít nhất để giảm bớt tốn hao năng lượng từ
trường.
+ Khung dây phần ứng: Dây quấn trong rotor máy khởi động là các thanh
đồng có tiết diện hình chữ nhật. Mỗi rãnh thường có 2 dây và quấn sóng, các
dây quấn được cách điện với lõi của rotor, các đầu dây của các khung dây
được hàn vào các lá góp bằng thau của cổ góp.
+ Cổ góp điện: gồm nhiều lá góp bằng thau, ghép quanh trục, giữa các lá
góp được cách điện với nhau và cách điện với trục bằng mica.
64
6.2.3. Chổi than và giá đỡ chổi than
- Chổi than được chế tạo bằng bột than, bột đồng với thiếc, đồng với
graphit được đúc ép thành khối với áp suất cao nhằm làm giảm điện trở riêng
và mức mài mòn của chổi than. Các chổi điện được dính liền với dây dẫn điện
.
Trong máy khởi động thường dùng 4 chổi điện. Trong đó có 2 chổi điện
dương được gắn vào giá đỡ, chổi điện được cách điện với thân máy, chổi điện
dương có nhiệm vụ dẫn điện từ cuộn dây kích thích vào dây quấn rotor, 2 chổi
âm cũng được gắn vào giá đỡ và thường tiếp mát qua nắp của máy khởi động.
Trên máy khởi động có công suất lớn thường dùng 2 chổi than bố trí
chung ở một vị trí, như vậy trong máy khởi động có 8 chổi than, 2 cặp chổi
than âm và 2 cặp chổi than dương.
- Các lò xo chổi than nén vào cổ góp phần ứng và làm cho phần ứng
dừng lại ngay sau khi máy khởi động bị ngắt.
65
6.2.4. Bộ phận giảm tốc
- Bộ truyền giảm tốc truyền lực quay của mô tơ tới bánh răng dẫn động khởi
động và làm tăng mô men xoắn bằng cách làm chậm tốc độ của mô tơ.
- Bộ truyền giảm tốc làm giảm tốc độ quay của mô tơ với tỷ số là 1/3 - 1/4 và
nó có một ly hợp khởi động ở bên trong.
- Ly hợp khởi động truyền chuyển động quay của mô tơ tới động cơ thông qua
bánh răng chủ động khởi động.
- Để bảo vệ máy khởi động khỏi bị hỏng hóc bởi số vòng quay cao được tạo ra
khi động cơ đã được khởi động người ta bố trí li hợp khởi động này. Đó là li hợp
khởi động loại một chiều có các con lăn.
66
* Nguyên tắc hoạt động của ly hợp một chiều:
Khi bánh răng li hợp (bên ngoài) quay nhanh hơn trục then (bên trong)
thì con lăn li hợp bị đẩy vào chỗ hẹp của rãnh và do đó lực quay của bánh
răng li hợp được truyền tới trục then.
Hình 6.9: Hoạt động của ly hợp khởi động (Khi khởi động)
Khi trục then (bên trong) quay nhanh hơn bánh răng li hợp (bên ngoài), thì
con lăn li hợp bị đẩy ra chỗ rộng của rãnh làm cho bánh răng li hợp quay
không tải.
Hình 6.10: Hoạt động của ly hợp khởi động (Sau khi khởi động)
- Công dụng
+ Ăn khớp bánh răng khởi động với vành răng bánh đà.
67
+ Ngắt sự ăn khớp giữa bánh răng khởi động với vành răng bánh đà.
- Cơ cấu ăn khớp
Các mặt đầu của bánh răng bendix và vành răng đi vào ăn khớp với nhau
nhờ tác động hút của công tắc từ và ép lò xo dẫn động lại. Sau đó tiếp điểm
chính được bật lên và lực quay của phần ứng tăng lên. Một phần lực quay
được chuyển thành lực đẩy bánh răng bendix nhờ then xoắn. Nói cách khác
bánh răng bendix được đưa vào ăn khớp với vành răng bánh đà nhờ lực hút
của công tắc từ, lực quay của phần ứng và lực đẩy của then xoắn.
Bánh răng bendix và vành răng được vát mép để việc ăn khớp được dễ
dàng.
Khi bánh răng bendix làm quay vành răng thì xuất hiện áp lực cao trên
bề mặt răng của hai bánh răng. Khi tốc độ quay của động cơ (vành răng) trở
nên cao hơn so với bánh răng bendix khi khởi động động cơ, nên vành răng
làm quay bánh răng bendix. Một phần của lực quay này được chuyển thành
lực đẩy dọc trục nhờ then xoắn để ngắt sự ăn khớp giữa bánh răng bendix và
vành răng.
68
Hình 6.12: Hoạt động nhả khớp
Cơ cấu ly hợp máy khởi động ngăn không cho lực quay của động cơ
truyền tới bánh răng bendix từ vành răng bánh đà. Kết quả là áp lực giữa các
bề mặt răng của hai bánh răng giảm xuống và bánh răng bendix được kéo ra
khỏi sự ăn khớp một cách dễ dàng. Vì lực hút của công tắc từ bị mất đi nên lò
xo hồi về đang bị nén sẽ đẩy bánh răng bendix về vị trí cũ và hai bánh răng sẽ
không còn ăn khớp nữa.
- Bánh răng dẫn động khởi động và vành răng truyền lực quay từ máy
khởi động tới động cơ nhờ sự ăn khớp an toàn giữa chúng. Bánh răng dẫn
động khởi động được vát mép để ăn khớp được dễ dàng.
69
- Then xoắn chuyển lực quay vòng của mô tơ thành lực đẩy bánh răng
dẫn động khởi động và trợ giúp cho việc ăn khớp và ngắt sự ăn khớp của bánh
răng dẫn động khởi động với vành răng.
- Công tắc từ hoạt động như là một công tắc chính của dòng điện chạy
tới mô tơ và điều khiển bánh răng dẫn động khởi động bằng cách đẩy nó vào
ăn khớp với vành răng khi bắt đầu khởi động và kéo nó ra sau khi khởi động.
- Cuộn kéo được cuốn bằng dây có đường kính lớn hơn cuộn giữ và lực
điện từ của nó tạo ra lớn hơn lực điện từ được tạo ra bởi cuộn giữ.
70
6.2.8. Nguyên lý làm việc của máy khởi động xe Toyota
a- Hút vào:
Khi bật khoá điện lên vị trí START, dòng điện của accu đi vào cuộn giữ
và cuộn hút. Sau đó dòng điện đi từ cuộn hút tới phần ứng qua cuộn cảm
xuống mát. Việc tạo ra lực điện từ trong các cuộn giữ và cuộn hút sẽ làm từ
hoá các lõi cực và do vậy piston của công tắc từ bị hút vào lõi cực của nam
châm điện. Nhờ sự hút này mà bánh răng bendix bị đẩy ra và ăn khớp với
vành răng bánh đà đồng thời đĩa tiếp xúc sẽ bật công tắc chính lên.
Để duy trì điện áp kích hoạt công tắc từ, một số xe có relay khởi động
đặt giữa khoá điện và công tắc từ.
b- Giữ :
Khi công tắc chính được bật lên, thì không có dòng điện chạy qua cuộn
hút vì hai đầu cuộn hút bị đẳng áp, cuộn cảm và cuộn ứng nhận trực tiếp dòng
71
điện từ accu. Cuộn dây phần ứng sau đó bắt đầu quay với vận tốc cao và động
cơ được khởi động. Ở thời điểm này piston được giữ nguyên tại vị trí chỉ nhờ
lực điện từ của cuộn giữ vì không có dòng điện chạy qua cuộn hút.
c- Nhả khớp:
Khi khoá điện được xoay từ vị trí START sang vị trí ON, tại thời điểm
này, tiếp điểm chính vẫn còn đóng, dòng điện đi từ phía công tắc chính tới
cuộn hút rồi qua cuộn giữ. Đặc điểm cấu tạo của cuộn hút và cuộn giữ là có
cùng số vòng dây quấn và quấn cùng chiều. Ở thời điểm này, dòng điện qua
cuộn hút bị đảo chiều, lực điện từ được tạo ra bởi cuộn hút và cuộn giữ triệt
tiêu lẫn nhau nên không giữ được piston. Do đó piston bị đẩy trở lại nhờ lò xo
hồi về và công tắc chính bị ngắt làm cho máy khởi động dừng lại.
72
CHƯƠNG 7 – BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG KHỞI
ĐỘNG
7.1. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng và phương pháp kiểm tra, bảo
dưỡng và sửa chữa
- Ắc quy hỏng.
Đóng mạch khởi
- Do dây dẫn đứt mạch, rơle - Thay thế.
động nhưng máy
1 khởi động, cuộn dây hút giữ bị - Kiểm tra, sửa
khởi động không
hỏng, chổi than quá mòn, lò xo chữa hoặc thay.
quay:
than yếu...
73
- Do bánh răng truyền động
Máy khởi động hoặc răng trên bánh đà bị hỏng
- Kiểm tra, sửa
quay nhưng có nên khớp truyền động có sự ăn
5 chữa hoặc thay.
tiếng va đập cơ khớp không đều.
- Điều chỉnh lại.
khí. - Do điều chỉnh khoảng cách
của bộ truyền động chưa đúng.
+ Dùng đồng hồ vạn năng kiểm tra thông mạch, ngắn mạch, chạm mát của
các cuộn dây.
+ Dùng đồng hồ so kiểm tra độ đồng tâm của trục rô to, độ côn, ô van của cổ
góp.
+ Dùng thước lá và thước cặp kiểm tra chiều dài chổi than, độ mòn của bạc,
trục.
+ Dùng thiết bị kiểm tra hoạt động của tiết hợp một chiều (khớp một chiều).
74
Bảng 7.2. Quy trình tháo, lắp hệ thống khởi động
DỤNG CỤ VÀ
TT. CÔNG
PHƯƠNG PHÁP HÌNH MINH HỌA
VIỆC
THỰC HIỆN
* Tháo cụm mô tơ
máy khởi độngTháo
2 bu lông xuyên và
kéo stato cùng với
rôto ra.
75
* Tháo tách cụm mô
tơ máy khởi động
(Tháo tách cụm mô
tơ máy khởi động
theo thứ tự từ phải
qua trái như chỉ ra
trên hình vẽ)
- Tháo 2 vít và
khung đầu cổ góp
và giữ dây dẫn trong
khi nhả khung đầu
cổ góp ra.
76
- Tháo bộ bánh răng
hành tinh
- Vệ sinh bộ bánh
răng hành tinh và
càng gạt
- Vệ sinh rôto và cổ
- Vệ sinh vỏ máy
khởi động
- Lắp mô tơ bằng 2
bu lông xuyên.
* Lắp rơ le
Đặt rotor lên máy kiểm tra chạm mạch, đặt lưỡi cưa song song với lõi và quay
rotor bằng tay. Nếu khung dây bị chạm mạch thì sẽ làm cho lưỡi cưa hút xuống.
78
Khung dây bị chạm là hiện tượng các lớp cách điện bị bong ra làm các khung
dây chạm nhau. điều này sẽ làm thành một mạch kín.
Trong một rotor, các khung dây được quấn ở rìa ngoài của rotor. Nhờ cấu tạo
của máy kiểm tra, số đường sức đi vào lõi rotor bằng số đường sức đi ra. Do vậy
trên các khung dây sinh ra sức điện động thuận và sức điện động ngược, tổng của
chúng bằng không nên không có dòng điện đi qua khung. Nếu có các khung bị
chạm, một mạch kín hình thành làm mất trạng thái cân bằng, tạo dòng điện chạy
qua khung. Từ trường của dòng này sẽ hút lưỡi cưa dính vào rotor.
79
Hình 7.3. Kiểm tra thông mạch rotor
Sử dụng thước kẹp để đo đường kính ngoài của cổ góp. Mài nhẵn bề mặt
ngoài của cổ góp nếu có lồi lõm.
Đặt rotor lên khối chữ V, dùng tay quay rotor, đọc giá trị so kế.
80
Hình 7.4. Kiểm tra cổ góp
- Kiểm tra ổ bi
Dùng tay quay ổ bi, lắng nghe và cảm nhận tiếng kêu và sự đảo
81
Đo cách điện của stator bằng cách đo điện trở từ chổi than đến vỏ máy khởi
động.
82
7.3.3. Kiểm tra chổi than
Sử dụng thước kẹp đo chiều dài dọc tâm chổi than. Thay mới chổi than nếu kết
quả đo nhỏ hơn giới hạn, kiểm tra vị trí nứt, vỡ và thay thế nếu cần thiết.
Công tắc từ còn tốt nếu bánh răng bendix bật ra khi dây 3 được nối.
Giữ nguyên tình trạng như khi thử chế độ hút. Công tắc từ còn tốt nếu
bánh răng bendix còn giữ còn được đẩy ra ngoài khi tháo dây thử số 1.
Nhìn bằng mắt xem bánh răng có bị hỏng hoặc mòn. Quay bằng tay để kiểm
tra ly hợp chỉ quay theo một chiều.
84
Hình 7.12. Kiểm tra giá giữ ly hợp
85
7.3.6. Kiểm tra mạch điện khởi động
Khi máy khởi động hoạt động điện áp ở cực của accu giảm xuống do
cường độ dòng điện ở trong mạch lớn. Thậm chí ngay cả khi điện áp accu
bình thường trước khi động cơ khởi động, mà máy không thể khởi động bình
thường trừ khi một lượng điện áp accu nhất định tồn tại khi máy khởi động
bắt đầu làm việc. Do đó cần phải đo điện áp cực của accu sau đây khi động cơ
đang quay khởi động.
86
Hình 7.15. Kiểm tra điện áp accu
- Bật khoá điện đón vị trí START và tiến hành đo điện áp giữa các cực của
accu.
- Nếu điện áp đo được thấp hơn 9.6 V thì phải thay thế accu.
- Nếu máy khởi động không hoạt động hoặc quay chậm, thì trước hết phải
kiểm tra xem accu có bình thường không.
- Thậm chí ngay cả khi điện áp ở cực của accu đo được là bình thường, thì nếu
các cực của accu bị mòn hoặc rỉ cũng có thể làm cho việc khởi động khó khăn vì
điện trở tăng lên làm giảm điện áp đặt vào motor khởi động khi bật khoá điện đón vị
trí START.
Bật khoá điện đón vị trí START tiến hành đo điện áp giữa cực 30 và điểm tiếp
mát.
87
Hình 7.16. Kiểm tra điện áp cực 30
Nếu điện áp thấp hơn 8.0 V, thì phải sửa chữa hoặc thay thế cáp của máy
khởi động.
Vị trí và kiểu dáng của cực 30 có thể khác nhau tuỳ theo loại motor khởi
động nên phải kiểm tra và xác định đúng cực này theo tài liệu hướng dẫn.
Bật khoá điện đến vị trí START, tiến hành đo điện áp giữa cực 50 của máy
khởi động với điểm tiếp mát.
88
Nếu điện áp thấp hơn 8.0 V phải kiểm tra cầu chì , khoá điện, công tắc khởi
động số trung gian, relay máy khởi động, relay khởi động ly hợp,...ngay lúc đó.
Tham khảo sơ đồ mạch điện, sửa chữa hoặc thay thế các chi tiết hỏng hóc.
- Máy khởi động của xe có công tắc khởi động ly hợp không hoạt động trừ khi
bàn đạp ly hợp được đạp hết hành trình.
- Trong các xe có hệ thống chống trộm, nếu hệ thống bị kích hoạt thì máy khởi
động sẽ không hoạt động, vì relay của máy khởi động ở trạng thái ngắt ngay cả khi
khoá điện ở vị trí ST.
- Lò xo quá căng.
Khi thôi khởi động nhưng nhau nên không tách ra được vì vậy không cắt
không cắt được dòng điện được dòng điện cấp cho cuộn hút giữ máy khởi
2
ắc quy đến máy khởi động.
động. - Khe hở tiếp điểm quá nhỏ.
- Lò xo quá yếu.
89
7.4.2. Phương pháp kiểm tra và bảo dưỡng, sửa chữa
- Dùng đồng hồ vạn năng kiểm tra cuộn dây rơ le.
Kết Luận
* Đề tài đã đạt được những kết quả là:
+ Cung cấp kiến thức tổng quan về hệ thống cung cấp điện và hệ thống
khởi động, trên ôtô.
+ Đề tài đưa ra tương đối đầy đủ cấu tạo các bộ phận chính của 2 hệ
thống.
+ Phân tích kết cấu, nguyên lý làm việc của hệ thống máy nạp và hệ
thống khởi động.
+ Quy trình bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống nạp và hệ thống khởi động
trên ô tô.
Kiến nghị
- Đề tài “NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ SỬA CHỮA HỆ THỐNG CUNG
CẤP ĐIỆN VÀ HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG TRÊN Ô TÔ ” là một đề tài mang tính
ứng dụng thực tiễn cao nên được tiếp tục phát triển.
- Mặc dù đã rất cố gắng để hoàn thành đồ án nhưng do kiến thức, kinh
nghiệm bản thân còn hạn chế nên đề tài của tôi không thể tránh khỏi những
thiết sót. Kính mong các thầy cô, bạn bè đóng góp ý kiến xây dựng để đề tài
được tốt hơn.
90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1) https://doc.edu.vn/tai-lieu/khai-quat-ve-he-thong-nap-oto-69034/
2) https://xehay.com.vn/he-thong-nap-dien-o-to/
3) https://tailieu.vn/doc/giao-trinh-bao-duong-va-sua-chua-he-thong-dien-
nghe-cong-nghe-oto-so-cap-truong-cd-nghe-ky-th-2494181.html
4) https://truongdaotaonghethanhxuan.edu.vn/thong-nap-tren-xe-o-phan-1/
5) https://oto-hui.com/threads/khai-quat-he-thong-nap-dien-tren-o-to.655/
91
92