Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 5

KHÓA VẬN DỤNG CAO 9+|TYHH

THỰC HÀNH THÍ NGHIỆM ESTE – VIP1


(Slidenote dành riêng cho lớp vip)

ĐỊNH HƯỚNG TƯ DUY (Học sinh xem trước live 15 trong khóa XPS)

Xét ví dụ điển hình sau:


Tiến hành thí nghiệm điều chế etyl axetat theo các bước sau đây:
- Bước 1: Cho 1 ml C2H5OH, 1 ml CH3COOH và vài giọt dung dịch H2SO4 đặc vào ống nghiệm.
- Bước 2: Lắc đều ống nghiệm, đun cách thủy (trong nồi nước nóng) khoảng 5 - 6 phút ở 65 - 70oC.
- Bước 3: Làm lạnh, sau đó rót 2 ml dung dịch NaCl bão hòa vào ống nghiệm.
CÁC LƯU Ý CẦN NHỚ!
- H2SO4 đặc vừa có vai trò xúc tác vừa là chất hút nước → tăng hiệu suất phản ứng điều chế este (theo nguyên lý
chuyển dịch cân bằng). Do đó, không thể dùng H2SO4 loãng, HCl, HNO3 để thay thế vì chúng không có khả năng
hút nước…
- Ở bước 2 có thể thay thế việc đun cách thủy bằng cách đun nhẹ hỗn hợp bằng ngọn lửa đèn cồn (tránh nhiệt độ
quá cao vì lúc ấy axit, ancol sẽ bị bay hơi, phản ứng không xảy ra được, giảm hiệu suất tổng hợp);
- NaCl bão hoà (36 g/100 ml (25℃) được thêm vào hiểu đơn giản là để tách lớp dung dịch (hay là để este tách ra),
làm tăng khối lượng riêng của dung dịch và giảm độ tan của este sinh ra. Cụ thể bản chất như sau: Este là chất
không phân cực (không có liên kết H với nước) – không tan trong dung dịch NaCl bão hòa, tách nổi lên trên. Axit,
ancol tạo liên kết H với nước trong dung dịch muối, tỉ trọng của cả hệ tăng, nằm ở dưới phễu chiết.
Hóa chất Tỉ trọng (g/cm3)
NaCl 2,16
C2H5OH 0,789
CH3COOH 1,05
H2O 1,0
CH3COOC2H5 0,897

- Có thể thay NaCl bằng muối khác như KCl... Các muối có độ tan tốt sẽ có vai trò tách làm các chất khác không
tan được trong nước và bị tách ra;
- Không thay thế NaCl bão hoà bằng HCl bão hòa được vì HCl dễ bay hơi;
- Phản ứng este hoá trên là phản ứng thuận nghịch nên sau bước 3 dung dịch tách thành 2 lớp (sau phản ứng sẽ thu
được este, axit cacboxylic dư và ancol dư);
- Việc làm lạnh bằng nước đá hoặc ống sinh hàn là để ngưng tụ este. Este thu được qua ống sinh hàn thường không
tinh khiết;
- Vai trò của đá bọt là để dung dịch sôi đều, êm dịu, tránh sôi một cách cục bộ; Đá bọt là loại đá thu được từ dung
a l
ci
ffi

nham núi lửa, nhẹ, cấu trúc xốp, nhiều lỗ rỗng. Nếu dùng đá bọt để điều hòa quá trình đun sôi ta không nên cho đá
42 O
06 T

bọt vào chất lỏng đang sôi hay đang đun nóng vì sẽ làm cho chất lỏng sôi bùng lên trào ra ngoài rất nguy hiểm và
80 LO
33 T

đồng thời đá bọt cũng mất tác dụng điều hoà sự sôi. Có thể thay đá bọt bằng cát sạch, mảnh sứ sạch…
03 Trợ

H
lo
Za

1|TYHH
- Phản ứng cần đun nóng ở 65 - 70 độ C thì mới xảy ra được, dùng nhiệt kế để đảm bảo nhiệt độ trong khoảng đấy
(duy trì nhiệt độ này là phù hợp vì chỉ cần đun ở nhiệt độ cao hơn, ví dụ 78 độ C thì ancol đã bị bay hơi). Thực ra
phản ứng este hóa tương đối phức tạp vì tạo hỗn hợp đẳng phí (cùng sôi);
- Để kiểm soát nhiệt độ trong quá trình đun nóng ta có thể dùng nhiệt kế;
- Để tăng hiệu suất thì hạn chế sự có mặt của nước vì thế cần dùng ancol nguyên chất và axit nguyên chất;
- Phản ứng ở nhiệt độ 65 - 70 độ C nên sau phản ứng sẽ có axit hữu cơ, ancol, este, và nước bị bay hơi, và đi qua
ống sinh hàn sẽ ngưng tụ thành chất lỏng. Vì vậy dung dịch các chất lỏng ngưng tụ sẽ có axit hữu cơ, ancol, este,
và nước và chú ý sẽ không có H2SO4 vì axit này bay hơi ở nhiệt độ rất cao 337 °C;
- Nếu điều chế este trong ống nghiệm, dùng đèn cồn để gia nhiệt, trước khi kết thúc thí nghiệm, cần tắt đèn cồn
trước vì hơi este thoát ra dễ bắt lửa gây mất an toàn.
- Ống sinh hàn có tác dụng hạn chế sự thất thoát của các chất lỏng trong ống nghiệm;
- Este gần như không tan trong nước nên chất lỏng thu được phân thành 2 lớp, este nhẹ hơn nước nên nổi lên trên
bề mặt;
- Tách este sinh ra sau bước 3 bằng phương phát chiết (phương pháp chiết là phương pháp vật lý để tách 2 phần
chất lỏng không tan vào nhau) bằng cách sử dụng phễu chiết;
- CaCl2 dùng để hút các chất lỏng có độ phân cực như ancol , H2O để đảm bảo thu este nguyên chất;
- Este sinh ra auto có mùi thơm (mùi gì thì tùy loại este).
Dùng NaHCO3, Na2CO3,... để trung hòa axit cacboxylic dư trong sau phản ứng, trong phễu chiết phần trên là este
chưa khô & sạch hoàn toàn nên phải dùng thêm CaCl2 khan (chất hút ẩm mạnh) để hút nước & ancol và sau khi
hút ẩm CaCl2 vẫn ở dạng rắn nên dễ tách este hơn H2SO4 ở dạng lỏng vì vậy không dùng H2SO4 đặc (hút ẩm) thay
cho CaCl2 vì H2SO4 đặc có thể khiến 1 phần este bị thủy phân.

CÂU HỎI VẬN DỤNG

Câu 1: Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:


Bước 1: Cho vào hai ống nghiệm mỗi ống 2ml etyl axetat
Bước 2: Thêm 2ml dung dịch H2SO4 20% vào ống thứ nhất; 4ml dung dịch NaOH 30% vào ống thứ hai
Bước 3: Lắc đều cả hai ống nghiệm, lắp ống sinh hàn, đun sôi nhẹ trong khoảng 5 phút, để nguội
Phát biểu nào sau đây không đúng
A. Sau bước 2, chất lỏng trong cả hai ống nghiệm đều đồng nhất.
B. Ở bước 3, có thể thay việc đun sôi nhẹ bằng đun cách thủy.
C. Sau bước 3, sản phẩm của phản ứng thủy phân trong cả hai ống nghiệm đều tan tốt trong nước.
D. Ống sinh hàn có tác dụng hạn chế sự thất thoát của các chất lỏng trong ống nghiệm.
a l
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za

2|TYHH
Câu 2: Tiến hành thí nghiệm theo các bước sau:
Bước 1: Cho vào hai ống nghiệm, mỗi ống 2 ml vinyl axetat.
Bước 2: Thêm 2 ml dung dịch H2SO4 20% vào ống nghiệm thứ nhất, 4 ml dung dịch NaOH 30% vào
ống nghiệm thứ hai.
Bước 3: Lắc đều cả hai ống nghiệm, đồng thời đun nóng nhẹ trong khoảng 5 phút, sau đó để nguội.
Phát biểu nào sau đây về thí nghiệm trên sai?
A. Sau bước 3, dung dịch trong nghiệm ống thứ hai có phản ứng tráng bạc.
B. Sau bước 3, hai ống nghiệm có chứa một sản phẩm giống nhau.
C. Ở bước 3, có thể thay việc đun nóng nhẹ bằng cách đun cách thủy.
D. Sau bước 3, chất lỏng trong ống nghiệm thứ hai tách thành hai lớp.

Câu 3: Trong phòng thí nghiệm, etyl axetat được điều chế theo các bước:
- Bước 1: Cho 1 ml ancol etylic, 1 ml axit axetic nguyên chất và 1 giọt axit sunfuric đặc vào ống nghiệm.
- Bước 2: Lắc đều, đồng thời đun cách thủy 5 - 6 phút trong nồi nước nóng 65 – 70oC.
- Bước 3: Làm lạnh rồi rót thêm vào ống nghiệm 2 ml dung dịch NaCl bão hòa.
Cho các phát biểu sau:
(a) Có thể thay dung dịch axit sunfuric đặc bằng dung dịch axit sunfuric loãng.
(b) Có thể tiến hành thí nghiệm bằng cách đun sôi mạnh hỗn hợp.
(c) Để kiểm soát nhiệt độ trong quá trình đun nóng có thể dùng nhiệt kế.
(d) NaCl làm tăng khả năng phân tách este với hỗn hợp phản ứng thành hai lớp.
(e) Có thể thay dung dịch NaCl bão hòa bằng dung dịch HCl bão hòa.
Trong các phát biểu trên, có bao nhiêu phát biểu đúng
A. 5. B. 2. C. 4. D. 3.
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za

3|TYHH
Câu 4: Tiến hành thí nghiệm điều chế metyl axetat theo các bước sau đây
Bước 1: Cho 1 ml CH3COOH, 1 ml CH3OH và vài giọt dung dịch H2SO4 đặc vào ống nghiệm.
Bước 2: Lắc đều ống nghiệm, đun cách thủy (trong nồi nước nóng) khoảng 5-6 phút ở 65 -70°C.
Bước 3: Làm lạnh, sau đó rót 2 ml dung dịch NaCl bão hòa vào ống nghiệm.
Cho các phát biểu sau:
(a) Axit H2SO4 đặc chỉ có vai trò làm xúc tác.
(b) Mục đích chính của việc thêm dung dịch NaCl bão hòa là để tránh phân hủy sản phẩm.
(c) Sau bước 2, trong ống nghiệm vẫn còn axit axetic và ancol metylic.
(d) Sau bước 3, chất lỏng trong ống nghiệm tách thành hai lớp.
(e) Ở thí nghiệm trên, có thể thay dung dịch axit sunfuric đặc bằng dung dịch axit clohiđric đặc.
Số phát biểu không đúng là
A. 1. B. 2. C. 3. D. 4.

Câu 5: Hình vẽ minh họa điều chế isoamyl axetat trong phòng thí nghiệm

Cho các phát biểu:


(a) Hỗn hợp chất lỏng trong bình 1 gồm ancol isoamylic, axit axetic và axit sunfuric đặc.
(b) Trong phễu chiết lớp chất lỏng nặng hơn có thành phần chính là isoamyl axetat.
(c) Nhiệt kế dùng để kiểm soát nhiệt độ trong bình 1.
(d) Phễu chiết dùng tách các chất lỏng không tan vào nhau ra khỏi nhau.
(e) Isoamyl axetat tinh khiết có thể được sử dụng làm hương liệu phụ gia cho thực phẩm.
l
a

Số phát biểu đúng là


ci
ffi
42 O

A. 3. B. 4. C. 5. D. 1.
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za

4|TYHH
Câu 6: Trong phòng thí nghiệm người ta điều chế etyl axetat từ axit axetic, etanol và H2SO4 (xúc tác) theo sơ
đồ hình vẽ sau:

Sau khi kết thúc phản ứng este hóa, người ta tiến hành các bước sau:
+ Bước 1: Cho chất lỏng Y vào phễu chiết, lắc với dung dịch Na2CO3 đến khi quỳ tím chuyển màu xanh.
+ Bước 2: Mở khóa phễu chiết để loại bỏ phần chất lỏng phía dưới.
+ Bước 3: Thêm CaCl2 khan vào, sau đó tiếp tục bỏ đi rắn phía dưới thì thu được etyl axetat.
Cho các phát biểu sau:
(1) Nước trong ống sinh hàn nhằm tạo muôi trường có nhiệt độ thấp để hóa lỏng các chất hơi.s
(2) CaCl2 được thêm vào để tách nước và ancol còn lẫn trong etyl axetat.
(3) Dung dịch Na2CO3 được thêm vào để trung hòa axit sunfuric và axit axetic trong chất lỏng Y.
(4) Dung dịch X được tạo từ axit axetic nguyên chất, etanol nguyên chất và H2SO4 98%.
(5) Có thể thay thế CaCl2 khan bằng dung dịch H2SO4 đặc.
Số phát biểu sai là:
A. 4. B. 3. C. 1. D. 2.

Tự Học - TỰ LẬP - Tự Do!


---- (Thầy Phạm Thắng | TYHH) ----
al
ci
ffi
42 O
06 T
80 LO
33 T
03 Trợ

H
lo
Za

5|TYHH

You might also like