Professional Documents
Culture Documents
Giải Bài Tập Số Đo Dịch Tễ Học
Giải Bài Tập Số Đo Dịch Tễ Học
Bài 1: Xác định các loại số đo DTH phù hợp trong các trường hợp sau và
giải thích:
1.1. Trong 1 đợt khám sức khoẻ đầu vào tại trường THPT B, tỷ lệ học
sinh bị cận thị là 30%
à Số đo phù hợp là Tỷ lệ hiện mắc P
1.2. Tỷ lệ 1000 nữ giới từ 40 tuổi trở lên ban đầu khoẻ mạnh, sau 1 thời
gian nhất định được chẩn đoán là mắc bệnh ung thư buồng trứng
à Số đo phù hợp là tỷ lệ mới mắc tích luỹ (CI)
1.3. Cứ 1000 người dân tại tỉnh X trong năm 2020 sẽ có 8 người tử vong
à Số đo phù hợp là tỷ suất tử vong thô ( CDR)
1.4 Số trường hợp bị ung thư cổ tử cung quan sát trên 1000 người – năm
à Số đo phù hợp là tỷ suất mới mắc (IR)
1.5. Cứ 1000 người tại quốc gia X trong năm 2021, có 30 người tử vong
vì bệnh covid 19
à Số đo phù hợp là tỷ suất tử vong theo nguyên nhân
1.6. Trong số 12000 trường hợp mới mắc bệnh covid-19 có 500 trường
hợp tử vong vì biến chứng của bệnh trong 6 tháng
à Số đo phù hợp là tỷ suất chết mắc ( CFR)
1.7. Trong năm 2020 có 200 trường hợp mới mắc HIV. Cũng trong năm
nay thống kê có 10 trường hợp tử vong liên quan đến HIV/AIDS
à Sử dụng Tỷ số tử vong trên trường hợp bệnh ( DCR) , vì 10 trường hợp
này chưa chắc nằm trong 200 trường hợp mới mắc
1.8. Cứ theo dõi 10000 người khoẻ mạnh trong vòng 1 năm thì có 1000
người mới mắc bệnh đái tháo đường
à Tỷ suất mới mắc
1.9 Trong vòng 3 năm, có 300 người mới mắc bệnh thoái hoá đốt sống cổ
trong 2000 người khoẻ mạnh ban đầu tại huyện A
à Tỷ lệ mới mắc tích luỹ
1.10. Có 10 người tử vong trong 5000 người mới mắc tăng huyết áp trong
năm 2020 tại huyện C
à Tỷ suất chết mắc ( CFR)
BÀI 2: Xu hướng của tỷ lệ hiện mắc của 1 bệnh X tại vùng A sẽ thay đổi
như thế nào trong những tình huống sau ? Tại sao ?
2.2. Một phương pháp điều trị mới được áp dụng và góp phần giảm đáng
kể thời gian kéo dài của bệnh X
à P hiện mắc giảm
2.4. Người có bệnh Y di chuyển đến vùng A vì điền kiện ở đây có thể cải
thiện được sức khoẻ của họ
à P hiện mắc giảm do mẫu số tăng
2.5. Số người mắc bệnh X tại vùng A đi đến vùng B sinh sống vì ở đó có
bệnh viện hiện đại hơn
à P hiện mắc giảm do tử số hiện mắc giảm
2.6. Một phương pháp điều trị mới được áp dụng và góp phần kéo dài thời
gian sống của bệnh nhân mắc bệnh X đang điều trị
à P hiện mắc tăng do thời gian kéo dài sống của bệnh nhân mắc bệnh X
kéo dài
2.7. Số người mắc bệnh Y tại vùng A đi đến vùng B sinh sống vì ở đó có
bệnh viện hiện đại hơn
à P tăng vì mẫu số số người quần thể giảm xuống
BÀI 3: Đầu năm 2015, 3000 người dân tại xã X được sàng lọc về tình
hình mắc THA, kết quả có 300 người bị tăng THA. Đầu năm 2017, sàng lọc
lần 2 trên nhóm đối tượng này đã phát hiện thêm 100 trường hợp mới
mắc bệnh THA và có 20 người trong số những người bị THA đầu năm 2015
bị tử vong do biến chứng của bệnh. Đầu năm 2018, có 10 nguời trong số
những người khoẻ mạnh bị tử vong do tai nạn giao thông. Đầu năm 2019,
sàng lọc đợt cuối cùng trên nhóm đối tượng này phát hiện thêm 50 người
mắc bệnh. Hãy tính
3.1 Tỷ lệ hiện mắc THA đầu năm 2015, đầu năm 2017 và đầu năm 2019
3.2. Tỷ suất mới mắc THA tại xã X trong cả giai đoạn và lý giải
3.3 Tỷ lệ mới mắc tích luỹ THA tại xã X trong cả giai đoạn
3.4 Tỷ suất tử vong thô tại xã X trong cả giai đoạn
BÀI LÀM
3.1. Công thức P ( tỷ lệ hiện mắc ) = Số người mắc bệnh / tổng số
người trong quần thể
3.2.
Trong đó :
Tử số = Số ca mới mắc bệnh = 100 + 50
Mẫu số = Tổng đơn vị người – thời gian có nguy cơ mắc bệnh
Phiên giải: Cứ theo dõi 1000 người khoẻ mạnh trong vòng 1 năm thì sẽ có
15 người mắc bệnh THA
3.3.
Phiên giải: Cứ 100 người khoẻ mạnh ban đầu thì sau 4 năm sẽ có 6 người
mắc THA
3.4
Phiên giải: Cứ 1000 người trong vòng 4 năm thì sẽ có 10 người tử vong
Cứ 100 người mới mắc bệnh THA trong vòng 4 năm thì trong giai đoạn
này sẽ có 13 nguời tử vong liên quan đến THA
Lý giải: Những người nhiễm EBV có nguy cơ mắc bệnh ung thư hầu họng
cao gấp 2 lần so với những người không nhiễm EBV
Lý giải: trong 100 người nhiễm EBV thì có 13 người mắc ung thư hầu
họng do chính EBV gây ra, hoặc có 12,5% ung thư hầu họng trong nhóm
người nhiễm EBV thực sự là do nhiễm EBV gây ra
4.2
4.3
RR =
à Phiên giải: tỷ lệ mắc THA ở người ăn mặn gấp 1,5 lần so với người
không ăn mặn
AR=
à Phiên giải: trong 100 người ăn mặn, thì có 20 người mắc THA thật sự
do ăn mặn gây ra
OR=
à Phiên giải: Odds ăn mặn trong những người THA cao gấp 4,5 lần Odds
ăn mặn trong những người không THA
5.3.
Bài 6: Một nghiên cứu đoàn hệ tiến hành trên 2000 người khoẻ mạnh.
Các đối tượng ở trên được hỏi về tình hình vận động thể lực và được chia
thành hai nhóm: vận động thể lực đủ và vận động thể lực chưa đủ. Sau
đó được theo dõi trong vòng 5 năm với kết quả như sau: trong 1000 người
vận động thể lực đủ có 100 người bị đái tháo đường, trong nhóm người
còn lại có 300 người bị đái tháo đường. Hãy lập bảng 2x2 và tính
6.1. Tỷ lệ mới mắc tích luỹ đái tháo đường trong nhóm vận động thể lực
chưa đủ
6.2. Tỷ lệ mới mắc tích luỹ ĐTĐ trong nhóm vận động thể lực đủ
6.3 Tỷ lệ mới mắc tích luỹ ĐTĐ trong quần thể
6.4 Số đo kết hợp nhân quả phù hợp với loại thiết kế nghiên cứu ở trên
6.1.
Cle= a/ a+b = 300/1000 = 30%
6.2
Clo= c/ c+d = 100/1000 = 10%
6.3.
Cl = a+c / a+b+c+d = 400/2000 = 20%
6.4.
RR = Cle / Cl0 = 30 / 10 = 3