Professional Documents
Culture Documents
BÁO CÁO TN ATQT 04 12 Final
BÁO CÁO TN ATQT 04 12 Final
BÁO CÁO
THÍ NGHIỆM AN TOÀN QUÁ TRÌNH
NHÓM 03 --- LỚP L09 --- HK 231
BÀI 3: DÒNG CHẢY CHẤT KHÍ TỪ BỒN CHỨA RA MÔI TRƯỜNG BÊN NGOÀI
QUA LỖ MỞ ................................................................................................................. 26
BÀI 4. XÁC ĐỊNH ĐIỂM CHỚP CHÁY CỐC HỞ BẲNG HỆ THỐNG THIẾT BỊ
CLEVERLAND OPEN-CUP ........................................................................................ 45
1
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1. Hình ảnh bình chứa chất lỏng .......................................................................... 5
Hình 2. Orifice plate ......................................................................................................... 5
Hình 3. Đồ thị mô tả sự thay đổi mực chất lỏng theo thời gian ở thí nghiệm 1 ................ 14
Hình 4. Đồ thị mô tả sự thay đổi mực chất lỏng theo thời gian ở thí nghiệm 2 ................ 23
Hình 5. Sơ đồ hệ thống thiết bị thí nghiệm ........................................................................ 27
Hình 6. Thoát khí qua lỗ mở ở thành bình chứa trường hợp tổng quát ............................ 28
Hình 7. Hệ thống thiết bị “Cleveland open-cup” xác định điểm chớp cháy cốc hở ......... 46
Hình 8. Hệ thống thiết bị thí nghiệm áp suất hơi Reid ...................................................... 50
2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Bảng xử lý số liệu thô về thời gian ở thí nghiệm 1 (đĩa orifice 1, d = 3 mm) ........ 7
Bảng 2. Bảng xử lý số liệu thí nghiệm 1 (đĩa orifice 1, d = 3 mm).................................... 11
Bảng 3. Bảng xử lý số liệu thô về thời gian ở thí nghiệm 2 (đĩa orifice 2, d = 6 mm) ...... 15
Bảng 4. Bảng xử lý số liệu thí nghiệm 2 (đĩa orifice 2, d = 6mm)..................................... 19
Bảng 5. Bảng xử lý số liệu thô ở thí nghiệm 1 lần 1 (đĩa orifice 1, d = 1 mm) ................. 30
Bảng 6. Bảng xử lý số liệu thô ở thí nghiệm 1 lần 2 (đĩa orifice 1, d = 1 mm) ................. 31
Bảng 7. Bảng xử lý số liệu thô ở thí nghiệm 1 lần 3 (đĩa orifice 2, d = 2 mm) ................. 31
Bảng 8. Bảng xử lý số liệu thô ở thí nghiệm 1 lần 4 (đĩa orifice 2, d = 2 mm) ................. 32
Bảng 9. Bảng xử lý số liệu thô ở thí nghiệm 2 lần 1 (đĩa orifice 1, d = 1 mm) ................. 32
Bảng 10. Bảng xử lý số liệu thô ở thí nghiệm 2 lần 2 (đĩa orifice 1, d = 1 mm) ............... 33
Bảng 11. Bảng xử lý số liệu thô ở thí nghiệm 2 lần 3 (đĩa orifice 2, d = 2 mm) ............... 34
Bảng 12. Bảng xử lý số liệu thô ở thí nghiệm 2 lần 4 (đĩa orifice 2, d = 2 mm) ............... 35
Bảng 13. Bảng xử lý số liệu trung bình ở thí nghiệm 1 (đĩa orifice 1, d = 1 mm)............. 35
Bảng 14. Bảng xử lý số liệu trung bình ở thí nghiệm 1 (đĩa orifice 2, d = 2 mm)............. 36
Bảng 15. Bảng xử lý số liệu trung bình ở thí nghiệm 2 (đĩa orifice 1, d = 1 mm)............. 36
Bảng 16. Bảng xử lý số liệu trung bình ở thí nghiệm 2 (đĩa orifice 2, d = 2 mm)............. 37
Bảng 17. Bảng tính số liệu ở thí nghiệm 1 (đĩa orifice 1, d = 1 mm) ................................ 39
Bảng 18. Bảng tính số liệu ở thí nghiệm 1 (đĩa orifice 2, d = 2 mm) ................................ 40
Bảng 19. Bảng tính số liệu ở thí nghiệm 2 (đĩa orifice 1, d = 1 mm) ................................ 40
Bảng 20. Bảng tính số liệu ở thí nghiệm 2 (đĩa orifice 2, d = 2 mm) ............................... 41
Bảng 21. Các thông số 𝐵𝑜, 𝐵1 của các hợp chất Hydrocarbon ....................................... 49
Bảng 22. Kết quả các giá trị đọc được trên áp kế (kPa) ................................................... 53
3
BÀI 1: DÒNG CHẢY CHẤT LỎNG TỪ BỒN CHỨA RA MÔI TRƯỜNG BÊN
NGOÀI QUA LỖ TRỐNG
Quan sát hiện tượng rò rỉ của lưu chất (nước) từ bồn chứa ra môi trường bên ngoài
qua lỗ trống. Quan sát sự thay đổi theo thời gian của các thông số sau: quỹ tích dòng chảy,
chiều cao mực chất lỏng còn lại trong bình chứa.
Xác định hệ số Co (discharge coefficient) cho 2 loại orifice khác nhau về kích thước
lỗ trống.
Kiểm chứng các phương trình tính toán được nêu trong mục 4.3 tài liệu tham khảo 1
(“4-3. Flow of Liquid through a Hole in a Tank").
i) Bình chứa hình trụ tròn (hình 1) với các thông số sau:
- Phía trong bình chứa có kẻ vạch đo mực chất lỏng (khắc trực tiếp lên thành bình).
- Trên thân bình gắn một vòi nước, ở đầu ra của vòi có gắn sẵn đĩa tròn bằng kim loại
có đục lỗ (đĩa tròn có lỗ trống này gọi là đĩa orifice). Vị trí của lỗ trống cách đáy bình 10cm.
ii) Ứng dụng đo thời gian có chức năng bấm giờ, đo thời gian giữa 2 lần bấm (time lapse)
như “Stopwatch” trên smartphone.
4
Hình 1. Hình ảnh bình chứa chất lỏng
iii) Hai orifice plates khác nhau về kích cỡ: lỗ trống có đường kính lỗ d = 3 mm và d = 6
mm.
3. Cơ sở lý thuyết: Dòng chảy lưu chất từ bồn chứa ra môi trường bên ngoài qua lỗ
trống
Lưu lượng dòng chảy lưu chất qua lỗ tròn được cho bởi phương trình sau: (đây là
phương trình 4-12 tài liệu tham khảo 1 khi áp suất dư của chất lỏng ở bề mặt Pg = 0).
5
Hay: Qv = ACo 2gh (2)
Trong đó: Qm, Qv: lưu lượng khối lượng và lưu lượng thể tích của dòng chảy qua lỗ trống.
: khối lượng riêng của lưu chất (ở nhiệt độ lưu chất trong bồn chứa).
h: chiều cao mực chất lỏng trong bình chứa (so với vị trí lỗ trống).
Chiều cao mực chất lỏng trong bình chứa thay đổi theo thời gian được cho bởi phương
trình sau: (đây là phương trình 4-18 tài liệu tham khảo 1 khi áp suất dư của chất lỏng ở bề
mặt Pg = 0)
2
ACo g ACo
h = ho − 2gh o t + t (3)
At 2 At
Trong đó: ho: chiều cao mực chất lỏng trong bình chứa ở thời điểm ban đầu t = 0 (so với vị
trí lỗ trống).
Thời gian để lưu chất thoát ra hết (mực chất lỏng giảm đến mức chất lỏng thấp nhất =
vị trí lỗ rò rỉ) được cho bởi phương trình sau:
1 At
te = 2gh o (4)
Co g A
Gắn sẵn 1 đĩa orifice vào bình chứa, với lỗ trống được bịt kín bằng 1 nút chặn (plug).
Mở nút chặn để nước trong bình thoát ra ngoài. Ghi nhận mốc thời gian ban đầu
to = 0.
6
Ghi nhận sự thay đổi của mực chất lỏng trong bình theo thời gian t: Cụ thể ghi nhận
các mốc thời gian khi mực chất lỏng trong bình thay đổi 1 khoảng xác định trước là 5 mm.
Khi tốc độ thoát lỏng giảm dần về 0 thì khoảng thay đổi mực chất lỏng là 2 mm và 1 mm
(cụ thể như được ghi trong các bảng xử lý số liệu 1 và 2).
Quan sát quỹ tích của dòng chảy ra ngoài, mô tả sự thay đổi của quỹ tích dòng chảy
theo thời gian.
Dừng thí nghiệm khi mực chất lỏng hạ xuống đến vị trí lỗ tròn (nước không chảy ra
ngoài được nữa). Ghi nhận mốc thời gian này là te
Lặp lại quy trình thí nghiệm như trên một lần. Kết quả thí nghiệm trình bày trong
bảng báo cáo kết quả thí nghiệm là trung bình cộng của hai lần đo đạc (thời gian t tương
ứng với các mức chất lỏng h).
Để tiến hành 1 thí nghiệm khác với đĩa orifice khác, thay đĩa orifice có sẵn trong
bình chứa bằng đĩa orifice mới.
Diện tích tiết diện ngang của của bình chứa At = 0.03142 m2.
Đổ nước vào bình chứa đến mực chất lỏng 405 mm. Do đó, chiều cao ban đầu (chiều
cao mực chất lỏng so với tâm lỗ trống): ho = 405 – 106 = 299 mm.
Bảng 1. Bảng xử lý số liệu thô về thời gian ở thí nghiệm 1 (đĩa orifice 1, d = 3 mm)
7
Thời gian t (s) Sai số tương đối
STT ttb (s)
Lần 1 Lần 2 Lần 1 Lần 2
1 0 0 0
8
21 283,45 277,95 280,7 0,98 0,98
9
43 685,32 682,52 683,92 0,2 0,2
10
65 1351,22 1325,86 1338,54 0,95 0,95
ttb h ∆t ∆h havg
Qv (m3/s) Co
(s) (mm) (s) (mm) (mm)
0 405 0
11
220,56 325 15.475 5 221.50 1.015× 10−5 0.6885
12
599,3 215 20.275 5 111.50 7.744× 10−6 0.7406
13
1236,59 114 22.440 2 9.00 2.799× 10−6 0.9421
Giá trị trung bình của Co xác định theo bảng kết quả thí nghiệm trên là: Co = 0.7812.
Giá trị Co theo nguyên tắc bình phương cực tiểu: Co = 0.7254.
Hình 3. Đồ thị mô tả sự thay đổi mực chất lỏng theo thời gian ở thí nghiệm 1
14
Tiến hành thí nghiệm với các thông số sau:
Đổ nước vào bình chứa đến mực chất lỏng 455 mm. Do đó, chiều cao ban đầu (chiều
cao mực chất lỏng so với tâm lỗ trống) ho = 455 – 103.5 = 351.5 mm.
Bảng 3. Bảng xử lý số liệu thô về thời gian ở thí nghiệm 2 (đĩa orifice 2, d = 6 mm)
1 0 0 0
15
14 43,6 42,69 43,15 1,04 1,07
16
36 129,17 127,99 128,58 0,46 0,46
17
58 245,28 245,04 245,16 0,05 0,05
18
Bảng 4. Bảng xử lý số liệu thí nghiệm 2 (đĩa orifice 2, d = 6mm)
ttb h ∆t ∆h havg
Qv (m3/s) Co
(s) (mm) (s) (mm) (mm)
0 455
19
64,33 360 3,69 5 259 4,25E-05 0,6673
20
156,13 250 4,77 5 149 3,29E-05 0,6806
21
292,16 140 8,73 5 39 1,80E-05 0,7268
Giá trị trung bình của Co xác định theo bảng kết quả thí nghiệm trên là: Co = 0.7215.
Giá trị Co theo nguyên tắc bình phương cực tiểu: Co = 0.680.
22
Hình 4. Đồ thị mô tả sự thay đổi mực chất lỏng theo thời gian ở thí nghiệm 2
6.1. Trong hệ thống thiết bị thực tế, lỗ trống được tạo ra không phải trên thành bình mà
trên 1 vòi, thực tế vị trí lỗ trống cách thành bình khoảng 3 cm. Sự khác biệt giữa hệ thống
thiết bị thực tế và tình huống xảy ra rò rỉ theo lý thuyết (hình 4-5 tài liệu tham khảo [1]) có
ảnh hưởng gì đến kết quả tính toán hệ số Co và thời gian để lưu chất thoát ra hết te?
Sự khác biệt giữa hệ thống thiết bị thực tế và tình huống xảy ra rò rỉ theo lý thuyết ảnh
hưởng đến kết quả tính toán hệ số Co và thời gian để lưu chất thoát ra hết te.
Theo phương trình Qm = ACo 2 gh , hệ số Co phụ thuộc vào lưu lượng của dòng chảy
qua lỗ trống Qm, khối lượng riêng của lưu chất ρ, tiết diện lỗ trống A, gia tốc trọng trường
g, chiều cao h mực chất lỏng trong bình chứa (so với vị trí lỗ trống) với là một hàm phụ
2
ACo g ACo
thuộc theo thời gian t, h = h o − 2gh o t + t
At 2 At
Vị trí lỗ trống cách thành bình 3 cm dẫn đến thời gian t tăng nên chiều cao h thay đổi
dẫn đến hệ số Co cũng thay đổi theo.
23
1 At
Bên cạnh đó, từ phương trình t e = 2gh o , ta thấy thời gian lưu chất thoát ra
Co g A
hết te phụ thuộc vào hệ số Co. Mà vị trí lỗ trống cách thành bình làm thay đổi hệ số Co nên
te thay đổi.
6.2. Bàn luận về sai số thí nghiệm: sự lặp lại của kết quả đo đạc, giá trị sai số tương đối
có chấp nhận được?
Ở cả hai thí nghiệm, sai số tương đối các lần đo đều nằm trong khoảng dưới 3% (trừ lần
1,2 ở thí nghiệm 1 và lần 1 ở thí nghiệm 2). Nhìn chung, sai số tương đối của phép đo là
nhỏ, có thể chấp nhận được, kết quả đo đạc có độ chính xác tương đối cao.
Khi đo đạc nhiều lần một đại lượng, việc xuất hiện những sai lệch trong kết quả là điều
không thể tránh khỏi. Thông thường, mỗi lần đo sẽ cho kết quả biến đổi và mức độ sai lệch
ít hay nhiều sẽ phụ thuộc vào dụng cụ đo, điều kiện tiến hành thí nghiệm, thao tác của người
tiến hành thí nghiệm. Khi tính toán giá trị sai số của thí nghiệm gồm có sai số hệ thống và
sai số ngẫu nhiên. Việc lặp lại thí nghiệm giúp giảm thiểu tối đa sai số ngẫu nhiên trong lúc
tiến hành thí nghiệm. Gía trị sai số tương đối chấp nhận được là dưới 5%.
6.3. Có hai phương pháp xác định hệ số Co (bảng xử lý số liệu và bình phương cực tiểu).
Nên chấp nhận hệ số Co theo phương pháp tính toán nào? Tại sao?
Nên chấp nhận hệ số Co xác định theo phương pháp bình phương cực tiểu. Phương pháp
xác định từ bảng số liệu có thể xảy ra sai sót do quá trình làm thí nghiệm (đọc thời gian
chưa chính xác, đặt mắt nhìn chất lỏng từ nhiều hướng khác nhau), dụng cụ thí nghiệm,…
6.4. Kích thước lỗ trống có ảnh hưởng đáng kể đến hệ số Co? Tại sao?
Kích thước lỗ trống ảnh hưởng đáng kể đến hệ số Co. Vì hệ số tổn thất Co là một hàm
theo chuẩn số Reynolds của lưu chất thoát qua lỗ và đường kính của lỗ. Khi tăng tiết diện
thì hệ số Co giảm và ngược lại.
6.5. Tính chất vật lý nào của lưu chất ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả về hệ số Co và thời
gian để lưu chất thoát ra hết te? Nếu thay nước bằng lưu chất có độ nhớt lớn hơn như dầu
nhớt thì hệ số Co và thời gian te tăng hay giảm?
24
Độ nhớt của lưu chất ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả về hệ số Co và thời gian để lưu
chất thoát ra hết te. Vì độ nhớt ảnh hưởng đến Re, và Co là hàm theo chuẩn số Re.
ul ul
Re = =
v
Nếu thay nước bằng lưu chất có độ nhớt lớn hơn như dầu nhớt thì chuẩn Re giảm, dẫn
đến hệ số tổn thất Co tăng và thời gian thoát te tăng.
25
BÀI 3: DÒNG CHẢY CHẤT KHÍ TỪ BỒN CHỨA RA MÔI TRƯỜNG BÊN
NGOÀI QUA LỖ MỞ
Khảo sát dòng chảy của không khí từ bồn chứa ra môi trường bên ngoài qua lỗ mở:
quan sát sự thay đổi theo thời gian của các thông số sau: lưu lượng dòng chảy, áp suất và
nhiệt độ đầu ra.
Xác định hệ số Cd (discharge coefficient) cho 2 loại orifice khác nhau về kích thước
lỗ trống
Kiểm chứng các phương trình tính toán được nêu trong mục 4.5 tài liệu tham khảo 1
(“Flow of Gases or Vapors through Holes ")
2.1 Mô tả hệ thống:
26
2.2 Sơ đồ thiết bị thí nghiệm:
7 8 9
T P F
T P
2
1 6
3 4 5
- (8) Áp kế đầu ra
Lưu lượng dòng chảy khí qua lỗ tròn có tổn thất do ma sát tương đối nhỏ được xem
là quá trình giãn nở khí tự do được mô tả trong hình dưới đây:
27
Tại lỗ mở
Hình 6. Thoát khí qua lỗ mở ở thành bình chứa trường hợp tổng quát
Trường hợp quá trình là bế tốc (choked) khi áp suất môi trường nhỏ hơn áp suất bế
tốc thì vận tốc dòng khí đạt giá trị tối đa bằng vận tốc âm thanh và áp suất đầu ra bằng áp
suất choked
Lưu lượng khối lượng tính toán theo công thức [1] hoặc [3]
Với dòng chảy đẳng entropy, lưu lượng khối lượng khí tính bởi phương trình:
2 γ+1
2g c M γ P γ P γ
Qm = C0 AP0 √ [( ) − ( ) ] [1]
R g T0 γ − 1 P0 P0
Để lưu lượng dòng chảy đạt tối đa thì vận tốc khí qua lỗ phải bằng vận tốc âm thanh
và khi đó áp suất khí tại đầu ra của lỗ bằng áp suất bế tốc (choked) tính bởi phương trình:
γ
Pchoked 2 γ−1
=( ) [2]
P0 γ+1
Tại điều kiện bế tốc, lưu lượng khối lượng dòng khí tính bởi phương trình sau:
γ+1
γg c M 2 γ−1
(Q m )choked = C0 AP0 √ ( ) [3]
R g T0 γ + 1
4.1. Bài thí nghiệm dòng chảy chất khí bao gồm hai thí nghiệm:
Thí nghiệm 1: giữ cố định áp suất đầu vào bằng cách duy trì máy nén hoạt động và sử
dụng van điều áp, ghi nhận số liệu nhiệt độ, áp suất đầu vào nhiệt độ áp suất đầu ra lưu
lượng khí.
Áp suất đầu vào được thay đổi từ giá trị cao nhất 5barg sau đó giảm dần với bước
giảm 1barg cho đến giá trị thấp nhất 1barg
Thí nghiệm 2: khảo sát sự thay đổi thông số nhiệt độ, áp suất đầu vào nhiệt độ áp suất
đầu ra và lưu lượng khí khi áp suất ban đầu 5barg và không có hoạt động của máy nén.
Lắp tấm orifice vào họng thoát của bình chứa, đường thoát khí ra bị chặn lại bằng
cách đóng van trên đường thoát khí
Mở van nối bình máy nén khí với bình chứa, điều chỉnh van điều áp đến khi đạt áp
suất 5barg (0.5MPag) và ổn định, mở van khí thoát ra, chờ thông số ổn định, kiểm tra lại
áp suất đầu vào và điều chỉnh van điều áp để có áp suất 5barg.
Bắt đầu thu thập số liệu bao gồm nhiệt độ và áp suất ở đầu vào, nhiệt độ và áp suất
đầu ra của bình chứa, lưu lượng khí.
29
Điều chỉnh van điều áp để có áp suất tiếp theo (bước giảm áp suất 1barg) mỗi bước
giảm áp suất ghi nhận số liệu như trong bước (3).
Kết thúc ghi nhận số liệu khi áp suất đầu vào đạt giá trị 1barg
Bắt đầu thu thập số liệu bao gồm nhiệt độ và áp suất ở đầu vào, nhiệt độ và áp suất
đầu ra của bình chứa, lưu lượng khí. (Sinh viên bắt đầu ghi hình hệ thống thí nghiệm, sao
cho có thể ghi nhận các giá trị nhiệt độ và áp suất và lưu lượng được thể hiện trên các cảm
biến đo.)
Đóng van khí đầu vào hệ thống (ngắt hệ thống khỏi máy nén), tiếp tục ghi hình để ghi
nhận các thông số: nhiệt độ và áp suất ở đầu vào và đầu ra và lưu lượng khí theo thời gian
thực. Sinh viên quay video và sau đó phân tích file video ghi hình để có được các thông số
nhiệt độ, áp suất và lưu lượng theo thời gian t.
Thí nghiệm kết thúc khi cảm biến đo lưu lượng khí không thể đo được lưu lượng. Mỗi
thí nghiệm cho một loại orifice được thực hiện 2 lần.
Sau khi thí nghiệm xong cho 1 loại orifice thì thay đổi orifice còn lại và lập lại 2 thí
nghiệm (1) và (2).
Có tổng cộng 4 thí nghiệm, mỗi thí nghiệm tiến hành 2 lần để lấy giá trị trung bình, được
mô tả trong bảng sau:
Bảng 5. Bảng xử lý số liệu thô ở thí nghiệm 1 lần 1 (đĩa orifice 1, d = 1 mm)
Thí nghiệm 1
30
0,500 32,3 0,504 32,5 41,7
Thí nghiệm 1
Thí nghiệm 1
31
0,204 33,5 0,208 31,1 86,8
Thí nghiệm 1
Thí nghiệm 2
32
180 0.149 0.155 34.9 29.4 16.6
Thí nghiệm 2
33
324 0.034 0.041 33.9 30.9 0
Bảng 11. Bảng xử lý số liệu thô ở thí nghiệm 2 lần 3 (đĩa orifice 2, d = 2 mm)
Thí nghiệm 2
34
Bảng 12. Bảng xử lý số liệu thô ở thí nghiệm 2 lần 4 (đĩa orifice 2, d = 2 mm)
Thí nghiệm 2
Thí nghiệm 1
35
0.5000 32,65 0.5040 33,55 41,75
Thí nghiệm 1
Thí nghiệm 2
36
0.2775 0.2825 33.95 30.3 26.7
Thí nghiệm 2
37
0.0385 0.0445 31.2 24.05 30.65
Lưu lượng khối lượng thực tế của dòng khí được tính bởi phương trình:
VΔPM
Q m thucte = [4]
RTΔt
Trong đó:
Q m thucte : lưu lượng khối lượng thực tế của dòng khí (kg/s)
πd2 (10−3 )2
A1 = =π× = 7.85 × 10−7 (m2 )
4 4
Diện tích tiết diện của oriffice 2 mm:
πd2 (2 × 10−3 )2
A2 = =π× = 3.14 × 10−6 (m2 )
4 4
Áp suất tuyệt đối P0
38
Lấy γ = 1,4, coi không khí ở điều kiện tiêu chuẩn. Áp suất bế tốc được tính theo công thức:
γ 1.4
Pchoked 2 γ−1 2 1.4−1
=( ) =( ) = 0.528
P0 γ+1 1.4 + 1
Tại điều kiện bế tốc, lưu lượng khối lượng dòng khí tính bởi phương trình sau:
γ+1
γg c M 2 γ−1
(Q m )choked = C0 AP0 √ ( ) [3]
R g T0 γ + 1
Q m thucte . RTΔt
V= [5]
ΔPM
Giả sử Qtt là lưu lượng khí thoát ra
Bảng 17. Bảng tính số liệu ở thí nghiệm 1 (đĩa orifice 1, d = 1 mm)
Áp Nhiệt
suất đo độ Áp suất Bế
Qm/C0 Qtt C0
phía phía bế tốc tốc
nguồn nguồn
d=
1mm 0.502 33.1 0.3185424 có 0.000034490 0.000163974 4.75431
M= 0.40375 32.9 0.2666664 có 0.000028929 0.000113344 3.91800
29
0.30625 31.45 0.2151864 có 0.000023275 0.000075373 3.23840
γ=1,4
0.20375 31.2 0.1610664 có 0.000017573 0.000042478 2.41723
39
Bảng 18. Bảng tính số liệu ở thí nghiệm 1 (đĩa orifice 2, d = 2 mm)
Áp Nhiệt
suất đo độ Áp suất Bế
Qm/C0 Qtt C0
phía phía bế tốc tốc
nguồn nguồn
d=
2mm 0.50175 34.65 0.3184104 có 0.000137958 0.000680247 4.93082
M= 0.40375 33.65 0.2666664 có 0.000115716 0.000477959 4.13044
29
0.3045 32.75 0.2142624 có 0.000093099 0.000311994 3.35120
γ=1,4
0.205 32.425 0.1617264 có 0.000070292 0.000175536 2.49723
Lưu
lượng
Áp suất Nhiệt độ
khí
đo phía phía Qm/C0 Qtt C0
thoát
nguồn nguồn
d= ra
1mm (l/ph)
40
0.189 31.825 19.7 0.000015468 0.000037571 2.42900
Lưu
Nhiệt
Áp suất lượng
độ
đo phía khí Qm/C0 Qtt C0
phía
nguồn thoát ra
nguồn
(kg/s)
41
0.02525 27.625 24.15 0.000023935 0.000020331 0.84943
Lưu lượng khối lượng thực tế của dòng khí được tính bởi phương trình:
VΔPM
Q m thuc te = [4]
RTΔt
Trong đó:
Q m thuc te : lưu lượng khối lượng thực tế của dòng khí (kg/s)
ΔPM
V = Q m thuc te ÷
RTΔt
V ≈ 3 lít.
6.1. Nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến lưu lượng khối lượng khí
42
Theo công thức tính lưu lượng khối lượng khí:
2 γ+1
2g c M γ P γ P γ
Qm = C0 AP0 √ [( ) − ( ) ]
R g T0 γ − 1 P0 P0
Lưu lượng khối lượng của khí bị ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
+ Hệ số cản dòng C0
+ Hệ số nhiệt dung
6.2. Nhận xét các yếu tố ảnh hưởng đến hệ số cản dòng Co, so sánh giá trị Co trong trường
hợp bế tốc và không bế tốc, giải thích lý do có sự sai biệt.
Hệ số cản dòng là một hàm số của Reynolds nên hệ số cản dòng C0 sẽ bị ảnh hưởng bởi
hình dạng của lỗ, khối lượng riêng của lưu chất, vận tốc của lưu chất, đường kính lỗ, độ
nhớt của lưu chất, loại orifice cũng như điều kiện thí nghiệm
+ Với orifices có cạnh sắc nhọn và hệ số Re lớn hơn 30000, C0 tiến đến 0.61. Với điều
kiện này thì tốc độ thoát của chất lỏng không phụ thuộc vào kích thước lỗ.
+ Với các đoạn ống ngắn gắn vào bình (có tỉ lệ chiều dài/đường kính không nhỏ hơn
3) hệ số này xấp xỉ 0.81.
Khi hệ số lưu lượng không xác định hoặc không chắc chắn thì sử dụng giá trị C0 = 1 để tính
toán lưu lượng tối đa.
43
6.3. Nhận xét sai số của thể tích bình chứa tính được từ số liệu thí nghiệm nêu nguyên nhân
Sai số giữa số liệu thí nghiệm và công thức tính toán ở mức chấp nhận được, các giá trí
thực nghiệm và tính toán có ý nghĩa tham khảo
+ Khi tính toán thì chọn hệ số C0 = 1 để tính giá trị lưu lượng tối đa của dòng, trên
thực tế thí nghiệm hệ số C0 có thể nhỏ hơn 1 hoặc lớn hơn 1.
+ Sai số do áp suất ban đầu giữa các lần đo của cùng một thí nghiệm không giống
nhau, dẫn tới sau những khoản thời gian nhất định thì áp suất ở các vị trí đo cũng có sự sai
biệt.
+ Sai số do thao tác thí nghiệm, lúc mở vòi xả khí nhanh hoặc chậm.
Daniel A. Crowl; Joseph F. Louvar. (2011). Chemical Process Safety: Fundamentals and
Applications, 3rd edition, Prentice Hall PTR
44
BÀI 4. XÁC ĐỊNH ĐIỂM CHỚP CHÁY CỐC HỞ BẲNG HỆ
THỐNG THIẾT BỊ CLEVERLAND OPEN-CUP
Thực hành việc xác định điểm chớp cháy cốc hở bằng bộ thiết bị test “Cleveland open-
cup”. Nhiệt độ chớp cháy là một trong những thông số quan trọng đặc trưng cho nguy cơ
cháy và nổ của chất lỏng. Điểm chớp cháy là một khái niệm quan trọng trong điều tra cháy
và phòng cháy chữa cháy vì đây là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó có nguy cơ cháy xảy ra với
một chất lỏng nhất định. Trong nhiều trường hợp, điều quan trọng là phải xác định sự hiện
diện của một số chất lỏng và biết điểm chớp cháy của chúng trong quá trình điều tra.
2. Khái niệm
Điểm chớp cháy của chất lỏng là nhiệt độ thấp nhất mà tại đó nó tỏa ra đủ hơi để tạo
thành hỗn hợp dễ cháy với không khí.
Tại điểm bốc cháy, hơi sẽ cháy nhưng chỉ trong thời gian ngắn; hơi được tạo ra không
đủ để duy trì quá trình đốt cháy. Điểm chớp cháy thường tăng khi áp suất tăng.
Hệ thống thiết bị thí nghiệm “Cleveland open-cup” theo tiêu chuẩn ASTM D 92 được
mô tả ở hình 1.
45
Hình 7. Hệ thống thiết bị “Cleveland open-cup” xác định điểm chớp cháy cốc hở
Phương pháp này dựa theo tiêu chuẩn ASTM D92 nhằm xác định điểm chớp cháy
sản phẩm dầu mỏ, chủ yếu là các sản phẩm nặng như dầu nhờn có điểm chớp nháy >
79C. Nguyên tắc của phương pháp là gia nhiệt từ từ một lượng mẫu xác định trong
cốc thử hở cho đến lúc xuất hiện chớp cháy khi cho một ngọn lửa nhỏ có kích thước
tiêu chuẩn được đưa ngang qua miệng cốc.
Nhiệt độ thấp nhất mà tại đó hơi trên bề mặt chất lỏng bắt cháy được ghi nhận là điểm
chớp cháy.
- Đổ mẫu vào cốc thử tới vạch chuẩn. Nếu mẫu có độ nhớt cao hay là chất rắn thì cần
nung nóng chảy mẫu trước, nhưng không nên vượt quá 56 oC dưới điểm chớp cháy.
- Gắn nhiệt kế ở vị trí thẳng đứng sao cho dấu khắc trên nhiệt kế thấp hơn 2 mm so
với miệng cốc. Thắp ngọn lửa, điều chỉnh để kích thước của nó bằng với kích thước hạt so
sánh (khoảng 3.2 – 4.8 mm).
- Tốc độ gia nhiệt mẫu ban đầu là 14 – 17 oC/phút. Khi nhiệt độ mẫu xấp xỉ 56 oC
dưới điểm chớp cháy dự đoán, giảm tốc độ đốt nóng xuống 5 – 6 oC/phút.
- Khi nhiệt độ mẫu lên đến 28oC dưới điểm chớp cháy dự đoán, bắt đầu thử bằng cách
cho ngọn lửa di chuyển nhanh qua tâm cốc thử (khoảng 1 giây). Lặp lại việc thử nghiệm
này sau mỗi 2oC.
- Ghi nhận điểm chớp cháy khi sự bắt lửa xuất hiện tại bất cứ điểm nào trên bề mặt
mẫu. Tránh nhầm lẫn với quầng sáng xanh đôi khi xuất hiện quanh ngọn lửa thử.
- Ngưng thí nghiệm. Tắt nguồn nhiệt. Đổ mẫu, lau sạch cốc để loại bỏ bất cứ vết dầu
hay cặn bẩn còn bám lại.
46
Chú ý:
- Mẫu phải được để trong bình kín để tránh thất thoát các cấu tử nhẹ.
- Thí nghiệm phải được tiến hành trong điều kiện kín gió. Trong khoảng 17oC gần với
điểm chớp cháy, tránh phá hỏng lớp hơi trên bề mặt mẫu (di chuyển nhẹ nhàng và không
thở gần cốc thử)
Với mẫu thử là dầu nhờn được sử dụng trong động cơ motor (xe máy).
7.1. Tìm hiểu về tiêu chuẩn chất lượng Việt Nam về điểm chớp cháy tối thiểu của sản phẩm
dầu nhờn động cơ motor. Mẫu thử có đạt chuẩn về điểm chớp cháy?
Theo quy chuẩn quốc gia QCVN 14:2018/BKHCN về dầu nhơn động cơ đốt trong
điểm chớp cháy tối thiểu của dầu nhờn động cơ motor (xe máy) 180oC, mẫu thử có điểm
chóp cháy 181.5 oC, nên đạt tiêu chuẩn.
7.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả đo chớp cháy cốc hở (bao gồm điều kiện
tiến hành thí nghiệm và điều kiện môi trường bên ngoài). Trong các yếu tố này, yếu tố nào
có ảnh hưởng lớn nhất?
47
- Gió tự nhiên (do phòng không kín và có mở quạt ở những vị trí thí nghiệm
khác), dao động không khí (do sự di chuyển của nhiều người trong phòng thí
nghiệm).
- Trong đó yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là sự dao động của không khí trên miệng
cốc hở làm giảm nồng độ hơi trong không khí và cả trên miệng cốc → Làm tăng thời gian
to → Tăng nhiệt độ gia nhiệt → Tăng nhiệt độ điểm chớp cháy.
7.3. Thảo luận mối liên hệ (nếu có) giữa điểm chớp cháy và các thông số phổ biến đặc
trưng cho tính chất của chất lỏng (nhiệt độ sôi, áp suất hơi bảo hòa, khối lượng riêng, khối
lượng phân tử)
Công thức sau đây cho phép tính điểm chớp cháy:
1000
= Bo + B1 log(P)
TF + 273
48
Bảng 21. Các thông số 𝐵𝑜 , 𝐵1 của các hợp chất Hydrocarbon
Trong một hỗn hợp, điểm chớp cháy phụ thuộc vào áp suất hơi của cấu tử dễ cháy tính
khiết.
Điểm chớp cháy được xác định bằng nhiệt độ mà tại đó áp suất hơi của cấu tử
dễ cháy trong hỗn hợp bằng áp suất hơi của cấu tử đó ở tinh khiết.
Xét hợp chất hữu cơ trong cùng một nhóm chức: mạch carbon càng tăng
(khối lượng phân tử càng tăng) thì điểm chớp cháy càng lớn.
[2] Eric Stauffer, Julia A. Dolan, Reta Newman (2008). “CHAPTER 4 - Chemistry and
Physics of Fire and Liquid Fuels”. Pages 85-129
[Accross]: https://doi.org/10.1016/B978-012663971-1.50008-7
49
BÀI 5: ÁP SUẤT HƠI REID
Áp suất hơi là một trong các thông số quan trọng để xây dựng mô hình nguồn một
trong những mô hình quan trọng của an toàn hệ thống.
Bài thí nghiệm hướng dẫn quy trình thực nghiệm xác định áp suất hơi cho các sản
phẩm dễ bay hơi như xăng, dầu thô hoặc các sản phẩm dầu mỏ dễ bay hơi khác.
Quy trình được trình bày trong bài được dùng cho các hợp chất hoặc các hỗn hợp có
áp suất hơi thấp hơn 180 kPa và có nhiệt độ sôi trên 0°C như xăng hoặc cồn.
- Đồng hồ đo áp;
- Bể điều nhiệt.
50
3. Cơ sở lý thuyết
Cho mẫu đã được làm lạnh trước vào bình chứa chất lỏng của dụng cụ đo áp suất hơi.
Sau đó nối với buồng hóa hơi đã được gia nhiệt trước đến 37,8°C trong bể ổn nhiệt. Ngâm
toàn bộ hệ thống vào bể ổn nhiệt ở nhiệt độ 37,8°C cho đến khi áp suất quan sát được trên
dụng cụ đo là không đổi. Đọc chính xác giá trị đo. Giá trị đo này gọi là áp suất hơi Reid
Chuẩn bị bể điều nhiệt: Điều chỉnh nhiệt độ của bể điều nhiệt 37,8°C. Nhiệt độ này
đạt được khi dùng nhiệt kế thủy ngân đo nhiệt độ của nước trong hệ thống ổn nhiệt. Mức
nước trong bể điều nhiệt đạt tới gờ chảy tràn của hệ thống điều nhiệt.
Độ chính xác của phương pháp đo áp suất hơi chịu ảnh hưởng rất lớn của cách thức
bảo quản và chuẩn bị mẫu do đặc tính dễ bay hơi và làm thay đổi thành phần của mẫu.
Dụng cụ chứa mẫu có thể tích khoảng 1 lít, mẫu được chứa đầy từ 70 – 80% thể tích.
Các mẫu lấy ra từ bình chứa chỉ được sử dụng một lần, phần còn lại không được sử
dụng cho lần đo lần thứ hai. Nếu cần thiết thì phải lấy mẫu mới.
Bảo vệ mẫu tránh tiếp xúc với các nguồn nhiệt trước khi đo.
Nhiệt độ bảo quản mẫu: mẫu phải được bảo quản ở điều kiện nhiệt độ từ 0 – 1°C.
Mẫu chỉ được chấp nhận khi thể tích mẫu trong bình chứa mẫu từ 70 – 80% thể tích
bình chứa.
Nhúng hoàn toàn bình chứa mẫu vào bể ổn nhiệt ít nhất 10 phút.
Nhúng buồng chứa hơi đã lắp đồng hồ đo áp vào bể ổn nhiệt ở 37,8°C ít nhất là 10
phút sao cho khoảng cách từ đỉnh của buồng hơi đến bề mặt thoáng bể ổn nhiệt không thấp
hơn 25,4 mm.
51
4.3. Quy trình thực nghiệm
Lấy bình chứa mẫu ra khỏi bể làm lạnh và không được mở nắp bình, gắn ống chuyển
mẫu đã được làm lạnh vào bình chứa mẫu.
Cho đầy mẫu vào buồng chứa mẫu lỏng. Rút ống chuyển mẫu ra khỏi buồng chứa
mẫu và tiếp tục để cho mẫu chảy hết vào buồng chứa mẫu.
Ngay lập tức di chuyển buồng chứa hơi ra khỏi bể ổn nhiệt đến buồng chứa mẫu, tránh
làm đổ mẫu. Khi buồng chứa hơi được lấy ra khỏi bể ổn nhiệt thì lắp ngay vào buồng chứa
mẫu tránh làm thay đổi nhiệt độ khối khí bên trong buồng chứa hơi (37.8°C). Thời gian từ
lúc lấy buồng ra khỏi bể ổn nhiệt đến khi lắp hoàn chỉnh thiết bị không được vượt quá 10s.
Lắc mạnh thiết bị đo lên xuống theo chiều thẳng đứng khoảng 8 lần (cho phép mẫu đi
vào buồng chứa hơi). Khi đồng hồ đo áp không tăng nữa thì nhúng thiết bị đo vào bể ổn
nhiệt và duy trì ở 37,8 ± 0,1°C.
Sau khi ngâm trong bể ổn nhiệt ít nhất 5 phút, đọc chính xác giá trị trên áp kế. Lấy
thiết bị ra khỏi bể và tiếp tục tiến hành lắc như trên và ngâm lại 5 phút trước khi đọc lại kết
quả. Lặp lại quy trình trên đến khi hai lần đọc kề nhau có giá trị không đổi. Đọc chính xác
đến 0,25 kPa.
Làm sạch phần mẫu còn lại trong buồng chứa hơi và buồng mẫu bằng nước ấm có
nhiệt độ trên 32°C, lặp lại quá trình làm sạch này ít nhất 5 lần.
Rửa sạch buồng chứa mẫu và ống chuyển mẫu bằng naphtha và tráng lại bằng axeton,
sau đó sấy khô. Để buồng chứa mẫu vào bể làm lạnh hoặc tủ lạnh chuẩn bị cho lần thí
nghiệm kế tiếp. Quy trình tiến hành thí nghiệm.
52
5. Xử lý số liệu – Báo cáo kết quả thí nghiệm
Bảng 22. Kết quả các giá trị đọc được trên áp kế (kPa)
Lần đo 1 2 3 4 5 6 7 8 9
Buồng 1 12.00 19.00 25.75 30.00 34.50 36.75 37.00 38.00 38.00
Buồng 2 20.00 22.00 25.00 26.50 30.00 34.75 36.50 37.50 37.50
6.1. Nhiệt độ ảnh hưởng như thế nào đến áp suất hơi Reid?
Nhiệt độ tăng khiến cho áp suất hơi Reid tăng lên. Nhiệt độ tăng khiến cho các cấu tử
nhẹ trong mẫu dễ dàng tách ra hơn nên làm cho áp suất hơi Reid tăng lên.
6.2. Lưu chất sử dụng trong bể điều nhiệt lựa chọn dựa trên yếu tố nào?
Lưu chất sử dụng trong bể điều nhiệt lựa chọn dựa trên những yếu tố sau:
+ Nhiệt độ truyền nhiệt: nhiệt độ cần thiết để thực hiện thí nghiệm là 100°F tức
37.8°C. Lựa chọn lưu chất có nhiệt độ bay hơi cao, truyền nhiệt tới 37.8°C mà không bị
thay đổi tính chất.
+ Độ an toàn: hệ thống đo áp suất hơi bao gồm buồng chứa mẫu lỏng, buồng chứa
hơi, đồng hồ đo áp được lấy ra để lắc nhiều lần trong suốt quá trình thí nghiệm do đó lưu
chất phải an toàn với người thực hiện.
+ Giá trị kinh tế: lưu chất cần có giá thành thấp để có thể dễ dàng bổ sung mà không
gây nhiều tốn kém.
Từ những yếu tố trên, nước là lưu chất đáp ứng tốt nhất nên được lựa chọn làm lưu chất
trong bể điều nhiệt.
53
6.3. Tại sao mẫu cần được làm lạnh trước khi tiến hành thí nghiệm?
Vì mẫu là chất dễ bay hơi nên phải làm lạnh mẫu trước khi tiến hành thí nghiệm để
bảo toàn các cấu tử trong mẫu và dễ dàng ghi nhận được sự tăng áp suất hơi Reid theo sự
tăng dần của nhiệt độ, từ đó xác định được đâu là điểm áp suất hơi Reid.
ASTM D323-99a, Standard Test Method for Vapor Pressure of Petroleum Products (Reid
Method)
54