Professional Documents
Culture Documents
Chương I
Chương I
Hình 1.7 Cấu trúc,hoạt động của NMĐ thủy triều chạy đơn
- Cấu trúc: Đập ngăn nước tại cửa vịnh,hệ thống cống để điều khiển cột
nước,hệ thống ống dẫn nước đến tuabin,máy phát điện
- Nguyên lý hoạt động: điều khiển cột nước bằng hệ thống ống cống theo thời
gian lên xuống của thủy triều
t1 – Đóng cống,không chạy máy,chờ đến cột Hmin
t2 – Đóng cống,chạy máy(phát công suất thiết kế)
t3 – Mở cống,ngừng máy(nước vịnh hạ xuống bằng nước biển)
t4 – Đóng cống,không chạy máy,chờ đến cột Hmin
t5 – Đóng cống,chạy máy(phát công suất thiết kế)
t6 – Mở cống,ngừng máy(nước vịnh dâng lên bằng mức nước biển)
t7 – Lặp lại như t1
- ưu điểm: Công suất của NMĐ thủy triều là rất lớn cung cấp lượng đáng kể
cho hệ thống điện
NMĐ thủy triều Rance(Pháp) hằng năm cung cấp tới 500.000 kWh điện
năng,Menzen và Tugur công suất 10.0000 MW….
- Nhược điểm: Công suất phát không liên tục do phải phụ thuộc vào mức độ
lên xuống của thủy triều ở những thời điểm nhất định,Tuabin cần được chế
tạo đặc biệt làm tăng chi phí
b) Nhà máy thủy điện tích năng
- Đây là kiểu nhà máy chỉ biến đổi: Điện năng thành cơ năng của nước và
ngược lại
- Đặc điểm: vị trí xây dựng NMTĐ tích năng thường được chọn ở những nơi
cao thuận lợi xây dựng được hồ bên cạnh khu vực thấp luôn có nước để có
thể bơm nước lên hồ và thoát nước cho nhà máy ưu tiên vị trí gần trung tâm
phụ tải để giảm tổn thất cho lưới điện.Có thể kết hợp xây dựng với NMTĐ
thường ở những dòng sông nhỏ có hồ cao dung tích lớn
- Chế độ làm việc: vào những giờ cao điểm của phụ tải,NMTĐ tích năng sử
dụng nước của hồ làm quay tuabin qua máy phát điện để phát điện vào hệ
thống.Còn những giờ thấp điiểm của tải nhà máy sử dụng điện lưới để bơm
nước lên hồ chứa
- Ưu điểm: Nhờ có khả năng điều chỉnh công suất nhanh trong phạm vi rộng
mà HTĐ làm việc kinh tế hơn các NMNĐ, không phải mất chi phí khởi
động,tổn thất điện năng trên lưới giảm.Khi vận hành tối ưu chi phí vận hành
chung của toàn hệ thống giảm đặc biệt trong trường hợp có tỉ lệ lớn các
NMNĐ làm việc với hiệu suất thay đổi
- Một số nhà máy cung cấp năng lượng điện lớn cho phụ tải: Matxcova
1200MW,Litva 1600MW,Trung Á 2000MW,Kanhep 3600 MW…Còn tại
việt Nam các dự án xây dựng NMTĐ tích năng đang được nghiên cứu
- Nhược điểm: tổn thất năng lượng qua 2 lần biến đổi ở NMTĐ tích năng là
khá lớn gần 30% phụ thuộc vào cột nước cột nước càng cao tỉ lệ tổn thất
càng ít
1.3 Các công trình và thiết bị chính của nhà máy thủy điện
- Công trình thủy điện có các thành phần chính:
+ Công trinh cột nước(đập,kênh dẫn,bơm..)
+ Công trình điều tiết nước(hồ chứa,bể điều tiết,cống…)
+ Thiết bị biến đổi năng lượng (Tua bin,máy phát,động cơ,bơm…)
+ Thiết bị phân phối điện(máy biến áp,máy cắt điện,dao cách ly,thanh
dẫn…)
+ Các công trình phụ(ống dẫn nước,thiết bị chắn rác,công trình xả lũ đập
tràn,công trình xả cát…)
Ngòai ra còn có các công trình khai tác lợi ích tổng hợp từ nguồn nước: âu
tầu,đường cá đi,ống lấy nước….
- Khi đập thấp <25m,người ta thường bố trí tòa nhà nơi đặt tuabin máy phát
điện liền với đập,nước được trực tiếp đưa vào tuabin xuyên qua thành đập
- Cũng với kết cấu bê tông nhưng cột nước cao >25m thì cần bố trí tòa nhà
tách rời khỏi đập ở vị trí thấp phía hạ lưu.Trong trường hợp này cần xây
dựng thêm hệ thống ống dẫn với cửa nhận và tháp điều áp
- Với đập có kết cấu lõi đất hoặc đá cần đặt riêng vị trí tòa nhà NMTĐ ở phía
sau.
1.4 Vấn đề sử dụng tổng hợp các lợi ích cuả nguồn nước
Ngoài lợi ích về điện năng cần phải chú ý tới việc khai thác tối đa hiệu quả theo
nhiều mục đích:Tưới tiêu,chống lũ,cung cấp nước ngọt,du lịch…
- Lợi dụng mực nước cao trong hồ có thể xây dựng hệ thống nông giang phục
vụ tưới tiêu
- Điều tiết lũ: nếu mưa lũ kéo dài thì việc giữ nước trong hồ phía thượng
nguồn là biện pháp tránh vỡ đê gây ngập lụt phía hạ lưu
- Dự trữ nước ngọt: nhằm phân phối tiết kiệm cho mọi nhu cầu,cung cấp nước
sạch cho các thành phố lớn
- Tạo điều kiện phát triển du lịch,nuôi trồng thủy hải sản,phát triển văn hóa
dân tộc..