Professional Documents
Culture Documents
bài giảng Kinh tế chính trị
bài giảng Kinh tế chính trị
bài giảng Kinh tế chính trị
Môn học: Kinh tế chính trị Mác-Lênin. Mã môn học: POS 151
Số tín chỉ: 2 (30 giờ) trong đó lý thuyết: 21 giờ thực hành: 9 giờ
Mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-lênin là tìm ra những quy luật kinh
tế chi phối quan hệ giữ người với người trong sản xuất và trao đổi. Từ đó, giúp cho các
chủ thể trong xã hội vận dụng các quy luật ấy nhằm tạo động lực cho con người không
ngừng sáng tạo giải quyết hài hòa các quan hệ lợi lích.
Quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ nhân quả bản chất, tất yếu, thường
xuyên lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế. Cũng như các quy luật tự
nhiên, các quy luật kinh tế có tính khách quan, không lệ thuộc vào ý chí và nhận thức chủ
quan của con người. Nhưng, khác với quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế chỉ xuất hiện
trong quá trình hoạt động kinh tế của con người. Vì vậy quy luật kinh tế có tính lịch sử,
nó chỉ tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định. Có những quy luật kinh tế tồn tại
trong mọi phương thức sản xuất, gọi là quy luật chung (như quy luật về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật tiết kiệm thời
gian, quy luật nâng cao nhu cầu, v.v.). Lại có những quy luật kinh tế chỉ tác động trong
một số hình thái kinh tế - xã hội nhất định, như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ,
v.v., đó là những quy luật đặc thù.
Cần phân biệt kinh tế chính trị với các môn kinh tế khác, cụ thể như: kinh tế phát
triển, kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp. Giữa kinh tế chính trị và các bộ môn nói
trên có sự khác nhau về trình độ khái quát hoá. Những nguyên lý và những quy luật kinh
tế do kinh tế chính trị phát hiện có ý nghĩa phổ biến đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
có thể ứng dụng trong các ngành và các cơ sở kinh tế. Còn những kết luận, những nguyên
lý của các bộ môn kinh tế khác chỉ có thể ứng dụng trong phạm vi ngành hoặc những đơn
vị kinh tế thuộc ngành đó.
Kinh tế chính trị là bộ môn khoa học cơ bản, cung cấp những nguyên lý lý luận
cho các bộ môn khoa học kinh tế khác. Đồng thời, nó định hướng cho các hoạt động thực
. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá.
- Phân công lao động xã hội:
+ Là sự phân chia lao động xã hội ra các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất khác nhau
tạo nên sự chuyên môn hoá lao động và theo đó là chuyên môn hoá sản xuất thành những
ngành nghề khác nhau.
+ Do sự phân công lao động mà mỗi người tạo ra những hàng hoá khác nhau trong
khi nhu cầu xã hội cần nhiều thứ nên tất yếu dẫn đến trao đổi, mua bán hàng hoá để thoã
mãn nhu cầu.
- Sự tách biệt tương đối về mặc kinh tế giữa những người sản xuất do quan hệ sở
hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định.
Khi tiền thực hiệnc hức năng phương tiện thanh toán thì
1- ( 2+3) + 4 M: Số lượng tiền cần cho lưu thông
M= 1: Tổng giá trị hàng hoá dịch vụ lưu thông
5 2: Tổng giá cả hàng hoá bán chịu
3: Tổng giá cả hàng hoá khấu trừ.
4: Tổng giá cả hàng hoá đến kỳ thanh toán
5: số vòng luôn chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ
Quy luật cạnh tranh
Quy luật Cung cầu
2. Vai trò của các chủ thể kinh tế tham gia thị trường ( sinh viên tự nghiên cứu)
Người sản xuất
Người tiêu dùng
Các chủ thể tha gia thị trường
CÂU HỎI ÔN TẬP
****
1. Phân tích hai điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá?
2. Hàng hoá là gì, phân tích hai thuộc tính của hàng hoá?
3. Phân tích mâu thuẫn của sản xuất hàng hoá?
4. Lượng giá trị hàng hoá được xác định như thế nào?
5. Tăng năng xuất lao động và cường độ lao động có ảnh hưởng gì đến lượng giá trị
hàng hoá?
6. Phân tích nguồn gốc ra đời và bản chất của tiền tệ?
7. Phân tích các chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ?
8. Thị trường? Vai trò của thịt rường? Các chức anwng của thị trường? Ưu ddiemr
và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Các quy luật cơ bản của thị trường?
T-H-T/ gọi là công thức chung của tư bản vì mọi tư bản dù mang hình thức cụ thể
nào cũng đều là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
Như vậy, lưu thông ( mua, bán thông thường) không tạo ra giá trị tăng thêm xét
trên phạm vi xã hội
C.Mác khẳng định, vậy bí mật ở đây là nhà tư bản đã mua được một loại hàng hóa
đặc biệt ( hàng hóa sức lao động) mà trong quá trình sử dụng hàng hóa này giá trị của nó
không những được bảo tồn mà còn tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó.
b. Hàng hoá sức lao động
C.Mác: “ sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ thể lực và trí lực ở trong
thân thể một con người, trong nhân cách sinh động của con người, được người đó đem ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra những vật có ích”.
Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá.
- Người lao động được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình, và
có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hoá (chỉ bán sức lao động đó trong
một thời gian nhất định).
Nếu người lao động bán hẳn toàn bộ sức lao động của mình là tự bán bản thân mình trở
thành nô lệ. trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ người lao động không phải hàng hoá sức lao
động mà là 1 hàng hoá thông thường khác thuộc sở hữu của chủ nô không có quyền đối
với sức lao động của mình
- Người lao động bị tướt đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, để tồn tại
buộc anh ta phải bán sức lao động của mình để sống. Ngoài ra trong điều kiện không có
khả năng kinh doanh người sở hữu về tài sản vẫn bán sức lao động.
Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.
-Giá trị hàng hàng hoá sức lao động: được tính bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
Thời gian chu chuy ển = Thời gian sản xuất + Thời gian lưu thông
- Thời gian sản xuất là thời gian tư bản vận động trong lĩnh vực sản xuất:
+ Thời gian lao động: là thời gian người lao động tác động vào đối tượng lao động
để tạo ra sản phẩm, đây là thời gian hữu ích nhất vì nó tạo ra giá trị cho sản phẩm.
+ Thời gian gián đoạn sản xuất: thời gian này đối tượng lao động chịu sự tác động
của tự nhiên và độ dài của nó tuỳ thuộc vào đặc điểm của công nghệ sản xuất.
+ Thời gian dự trữ sản xuất: dự trữ là điều kiện cho quá trình sản xuất, và quy mô
dự trữ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc điểm của ngành sản xuất, tình hình thị trường
và yếu tố quản lý…
Thời gian gián đoạn sản xuất và dự trữ sản xuất không tạo ra giá trị nên càng
rút ngắn càng tốt.
Thời gian lưu thông: là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông, bao gồm
thời gian bán, mua và vận chuyển. Thời gian lưu thông phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là
tình hình thị trường, quan hệ cung cầu, giá cả, khoảng cách thị trường, trình độ phát triển
của giao thông vận tải…
- Trong thời gian lưu thông thì tư bản không làm chức năng sản xuất, nhìn chung
không tạo ra giá trị cho sản phẩm và giá trị thặng dư cho tư bản. Vì vậy, rút ngắn thời
gian lưu thông là vấn đề có ý nghĩa to lớn để thúc đẩy nhanh thời gian chu chuyển của tư
bản.
Tốc độ chu chuyển: là số vòng(lần) chu chuyển của tư bản trong một năm.
n = CH/ch
3 giờ 5 giờ
Tg LĐ tất yếu Tg LĐ thặng dư
- Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư (m) và tư bản tích luỹ
ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản
Mác nói: “ tư bản ứng trước như là giọt nước nhưng tích luỹ là dòng sông”
Như vậy, lãi cộng vào vốn vốn tăng lãi tăng hơn nữa..đây là quá trình liên tục và đồng
thời giá trị thặng dư trở thành phương tiện để tiếp tục tạo ra giá trị thặng dư mới. Hay nói
cách khác lao động quá khứ của công nhân quay lại bóc lột lao động sống.
Đặc trưng của tái sản xuất tư bản chủ nghĩa là tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy, thì
phần giá trị thặng dư thu được phải được dành ra một bộ phận làm tư bản phụ thêm.
Khái niệm: Tích luỹ tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm
hay tư bản hoá giá trị thặng dư để mở rộng quy mô sản xuất nhằm thu được giá trị thặng
dư càng nhiều.
+ Vì mục đích của sản xuất TBCN là giá trị thặng dư. Vì vậy họ không ngừng tích
luỹ và TSX mở rộng, đó là phương tiện căn bản để tăng bóc lột sức lao động công nhân
+ Tác động của cạnh tranh buộc các nhà TB phải không ngừng tăng TB của mình
lên. Thông qua tích luỹ để đầu tư mở rộng sản xuất cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Kết luận
- Nguồn gốc của tư bản khả biến (v) là do công nhân tạo ra (sức lao động) và công
nhân ứng trước sức lao động cho nhà tư bản chứ không phải nhà tư bản ứng trước tiền
công cho công nhân.
- Nguồn gốc của tư bản ứng trước là do giá trị thặng dư (m) tích luỹ lại. Bởi vì sau
nhiều chu kỳ sản xuất nhà tư bản đã tiêu dùng hết một lượng lớn hơn nhiều tư bản ứng
trước
- Công nhân phụ thuộc vào nhà tư bản cả trong sản xuất và tiêu dùng
+ Trong sản xuất: công nhân bị nhà tư bản quản lý để tạo ra (v +m). Do đó thu nhập
phụ thuộc vào sự phân chia của nhà tư bản
Cung > cầu tiền công thiếu ( tiền công thực tế giảm )
+ Trong tiêu dùng: công nhân phụ thuộc vào nhà tư bản thương nghiệp. Do đó tiền
công danh nghĩa chuyển vào tiền công thực tế, công nhân sử dụng tư liệu sinh hoạt để tái
sản xuất sức lao động và tiếp tục làm việc để có thu nhập. Như vậy việc tiêu dùng của
công nhân nhằm phục vụ cho sản xuất của nhà tư bản.
Với một khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích luỹ tư bản sẽ phụ
thuộc vào tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư cho tích luỹ và tiêu dùng. Còn nếu tỷ lệ phân
chia cố định thì quy mô tích luỹ sẽ phụ thuộc vào các yếu tố.
Giả định M không đổi thì quy mô tích luỹ phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia giữa tích luỹ và
tiêu dùng( tiêu dùng ít thì tích luỹ nhiều và ngược lại)
Ví dụ: M =200 khi Tích luỹ 100, tiêu dùng 100 thì cơ cấu c/v = 80/20; 70/30; 60/40;
50/50
Trong quá trình phát triển CNTB, thời kỳ đầu các nhà tư bản thường tiết kiệm tiêu
dùng để tăng quy mô kinh tế. Nhưng khi CNTB phát triển, các nhà tư bản tiêu dùng sa
hoa hơn nhưng nhờ khối lượng m tăng lên nên không ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ
Trường hợp 2:Nếu tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng cố định thì quy mô tích
kuyx phụ thuộc vào quy mô giá trị thắng dư
Tăng m/ bằng cách cắt xén tiền công hoặc kéo dài thời gian lao động làm cho công nhân
không đủ tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động.
Khi năng xuất lao động tăng lên sẽ làm cho giá cả của tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu
dùng giảm xuống và giá trị sức lao động giảm nên nhà tư bản mua được nhiều TLSX và
SLĐ hơn với một lượng tư bản ứng trước không đổi.
Máy móc thiết bị được sử dụng toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng được khấu hao
theo từng năm. Nhà tư bản dùng quỹ khấu hao đó để mở rộng quy mô sản xuất trong khi
máy móc thiết bị vẫn hoạt động như với một lượng tư bản ban đầu.
Nếu sự chênh lệch này càng lớn thì sự phục vụ không công của máy móc càng nhiều
và đây là yếu tố thúc đẩy tích luỹ tư bản.
Nếu các đại lượng khác không đổi, quy mô đầu tư tư bản càng lớn thì khối lượng
giá trị thặng dư càng cao, từ đó quy mô tích luỹ tư bản càng lớn.
Theo C.Mác quá trình tích kuyx tư bản trong nền kinh tế thị trường dẫn tới các hệ quả
kinh tế mang tính quy luật như sau:
Thứ nhất, tích lũy làm tăn cấu tạo hữu cơ của tư bản
Thứ hai, tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trun tư bản
Thứ ba, Quá trình tích lũy tư bản lam khôn ngừng làm tăn chênh lệch giữa thu nhập của
nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tươn đối.
III. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRON NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1. Lợi nhuận
Nhà TB muốn sản xuất ra hàng hoá phải chi phí 1 khoảng nhất định gọi là chi phí lao
động thực tế ( chi phí lao động)
- Chi phí thực tế ( chi phí lao động) G := C +V + m C : giá trị tư liệu sản xuất
Tuy nhiên nhà Tư bản không quan tâm đến chi phí bao nhiêu lao động sản xuất hàng
hóa mà chỉ quan tâm viêc ứng bao nhiêu tư bản để mua TLSX(c) và SLĐ(v). Mác gọi đó
là chi phí sản xuất TBCN
- Chi phí sản xuất tư bản là sự hao phí về mặt tư bản trong quá trình sản xuất kinh
doanh. K= C + V.
So sánh chi phí lao động và chi phí tư bản chủ nghĩa.
+ Về mặt chất: K chỉ nói lên hao phí về mặt tư bản bỏ ra trong sản xuất
G nói lên hao phí thực tế về lao động để sản xuất ra hàng hoá
Giá trị hàng hoá bao gồm toàn bộ lao động sản xuất ra hàng hoá C + V + m còn chi phí
sản xuất chỉ gồm C+ V. Như vậy chi phí lao động làm hình thành giá trị, còn chi phí sản
xuất TBCN không hình thành giá trị cho hàng hoá. Mặt khác khi G = C + V + m = K +m
gây ảo tưởng K= C + V là nguồn gốc của giá trị thặng dư
- Giữa chi phí thực tế G và chi phí sản xuất tư bản K luôn có một khoảng chênh
lệch. Do vậy, nếu bán hàng hoá bằng giá trị G
Nếu giá bán bằng giá trị: Lợi nhuận (P) = 1800- ( 1000c + 500v ) = 300.
P = m = 300
Lợi nhuận là sự chênh lệch gữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất TBCN khi nhà
tư bản bán hàng hoá theo giá trị thì thu được một khoản tiền lời chính là lợi nhuận
So sánh m và P.
Về chất: : Lợi nhuận có cùng nguồn gốc là giá trị thặng dư do công nhân tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất mà nhà tư bản thu về được sau khi bán hàng hoá xong.
Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới do công nhân tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
Còn lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị thặng dư. Nó được quan niệm
là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, là kết quả lao động của toàn bộ tư bản đầu vào.
Mác:“GTTD hay lợi nhuận là phần giá trị dôi ra ấy của giá trị hàng hoá so với chi
phí sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong
hàng hoá so với số lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng hoá”
Ví dụ: Nhà tư bản X sản xuất ra 20kg sợi có giá trị G = 3000$; K =2700$
m = 300 $, bán hàng hóa này trên thị trường với các mức giá tùy thuộc vào cung cầu thị
trường
- Nếu cung > cầu thì giá cả < giá trị P < m ( 200$ < 300$)
- Nếu cung < cầu thì giá cả > giá trị P > m ( 400$ > 300 $)
Xét trong xã hội thì tổng lợi nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư
P/ = m x 100% = Px 100%
C+V K
Là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước.
P / phản ánh sai lệch bản chất của m /, chỉ nói lên mức danh lợi của tư bản
đầu tư, và khu vực đầu tư có lợi.( đầu tư vào nơi có chi phí thấp thu được
lợi nhuận cao)
Các nhà TB luôn thèm khác lợi nhuận nhưng tỷ suất lợi nhuận phụ thuộc vào
Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại
Cấu tạo hữu cơ càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm trong điều kiện tỷ suất giá
trị thặng dư không đổi
Tốc độ chu chuyển Tb càng lớn thì tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm tăng lên, kéo
theo tỷ suất lợi nhuận cũng tăng.
Vậy, P/ tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển tư bản và tỷ lệ nghịch với thời gian chu
chuyển.
TB bất biến càng nhỏ thì P / càng lớn trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư
bản khả biến không thay đổi
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một
ngành, cùng sản xuất một loại hàng hoá để thu lợi nhuận siêu ngạch.
Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh của các nhà tư bản trong các ngành sản
xuất khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi.
sản xuất
c/v =4/1
c/v=7/3
c/v=3/2
Biện pháp: tự do di chuyển Tb từ ngành này sang ngành khác để tìm lợi nhuận cao
Điều kiện : + Tốc độ chu chuyển tư bản trong các ngành như nhau
+ Tư bản ứng trước trong đó có tư bản cố định chuyển hết giá trị vào sản
phẩm
- Trong thực tế cùng một lượng TB nhưng do cấu tạo hữu cơ khác nhau, nên tỷ suất
lợi nhuận khác nhau,các nhà tư bản trong các ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ tìm cách
di chuyển tư bản sang các ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Thay đổi tương quan cung cầu
ở các ngành.
+ Ngành da có tỷ suất lợi nhuận cao nhất nên tư bản ngành cơ khí di chuyển sang
ngành da. Kết quả là tỷ suất lợi nhuận trong ngành cơ khí dần tăng lên 20% 30%. Còn
trong ngành da giảm từ 40% 30%. Khi tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành tương đối bằng
+ Ngành có P/ thấp do tư bản rút sang ngành khác sẽ làm cung hàng hoá ngành này
giảm, giá cả hàng hoá tăng, P/tăng và ngược lại.
P/ = = = 30%
( C+ V) 300
Đn: Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo phần trăm giữa tổng giá trị
thặng dư và tổng số tư bản xã hội đầu tư vào các ngành sản xuất tư bản chủ nghĩa.
P = P/ x K
P/ = 30% x 100 = 30
- Đây là biểu hiện của quy luật giá trị thặng dư trong điều kiện có tự do cạnh tranh
trong chủ nghĩa tư bản.
- Sự hình thành lợi nhuận bình quân đã che dấu quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa.
f. Lợi nhuận thương nghiệp.
Lợi nhuận thương nghiệp là chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Nhưng bản chất của lợi
nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư được sang tạo ra trong lĩnh vực sản
xuất và do nhà tư bản công nghiệp nhường lại cho nhà tư bản thương nghiệp để nhà tư
bản thương nghiệp tiêu thụ hàng hoá cho mình.
- Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư.
Nguyên nhân:
+ Đối với TBCN họ có thời gian tập trung vốn liếng, công sức trong quá trình sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế.
+ Đối với TBTN : Có thể phục vụ cùng lúc cho nhiều nhà tư bản công nghiệp do am
hiểu thị trường, có thể tổ chức hợp lý quá trình lưu thông giảm chi phí lưu thông.
+ Xã hội: Sự chuyên môn hoá sản xuất lưu thông có khả năng rút ngắn thời gian chu
chuyển tư bản để tăng năng xuất lao động và hiệu quả kinh doanh.
- TBTN hoạt động trong lưu thông do dó sự chuyển nhượng giá trị thặng dư được
thực hiện thông qua giá bán, tức là TBCN bán quyền sử dụng hàng hoá cho TBTN thấp
hơn giá trị xã hội, TBTN bán hàng hoá bằng hoặc lớn hơn giá trị xã hội sẽ thu được giá
trị chênh lệch.
2. Lợi tức
- Tư bản cho vay trong CNTB là một bộ phận tư bản tiền tệ trong tuần hoàn tư bản
công nghiệp tách ra và vận động độc lập
- Trong quá trình vận động của tư bản xuất hiện một số tiền tạm thời nhàn rỗi như
tiền lương chưa trả cho công nhân, tiền mua nguyên vật liệu, tiền khấu hao tư bản cố
định…Các nhà tư bản sẵn sàng cho vay để thu lợi tức.
- Trong khi đó một số nhà tư bản khác lại cần tiền để đổi mới công nghệ hoặc mở
rộng sản xuất kinh doanh trong điều kiện tích luỹ chưa đủ có nhu cầu vay tiền.
Vậy: Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác
vay để kinh doanh, sau một thời gian nhất định thu hồi về có kèm theo một số tiền lãi( số
tiền lãi đó gọi là lợi tức)
Đặc điểm:
+ Tư bản cho vay là tư bản mà quyền sở hữu tư bản bị tách rời quyền sử dụng tư
bản.
+ TBCV là tư bản được sùng bái nhất, đã che dấu 1 cách kín đáo quan hệ bóc lột
TBCN, công thức vận động của nó là T- T/. Do đó tạo cảm giác tiền đẻ ra tiền.
Lợi tức.
Lợi tức là một phần của lợi nhuận mà nhà tư bản đi vay trả cho nhà tư bản cho vay
vì đã được quyền sử dụng tư bản trong một thời gian nhất định.
Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra trong sản
xuất. Vì vậy, nhà TB cho vay thu được lợi tức đã che dấu thực chất bóc lột của
TBCN( lợi nhuận có cùng nguồn gốc với m)
- Nhà tư bản đi vay khi sử dụng tư bản vào hoạt động thì sẽ tạo ra lợi nhuận. Trong
điều kiện tự do cạnh tranh thì lợi nhuận này ngang bằng với lợi nhuận bình quân và họ sẽ
trích một phần trong số lợi nhuận đó để trả lợi tức cho tư bản cho vay.
Khi kinh doanh trong nông nghiệp, các nhà tư bản phải thuê mướn đất đai của địa
chủ và phải trả một số tiền nhất định gọi là địa tô TBCN.
- Sự cưỡng bức siêu kinh tế - Dựa trên quan hệ kinh tế giữa địa
chủ với tư bản và giữa tư bản với lao
- Toàn bộ giá trị thanựg dư do nông
nhân tạo ra.( có khi làm vào cả phần sản
- Khi đầu tư tư bản vào kinh doanh trong nông nghiệp, một mặt các nhà tư bản phải
trả địa tô cho địa chủ, mặt khác thì nó cũng phải thu lợi nhuận, lợi nhuận này phải ngang
bằng với lợi nhuận bình quân.
Vậy, địa tô TBCN phải là một bộ phận của lợi nhuận siêu ngạch do công nhân làm
thuê trong nông nghiệp tạo ra tức là bộ phận giá trị thặng dư sau khi trừ đi lợi nhuận bình
quân của tư bản và do nhà tư bản thuê đất nộp cho chủ sở hữu ruộng đất. Bộ phận lợi
nhuận siêu ngạch hình thành trong nông nghiệp phải có tính chất ổn định lâu dài.
Thế thì tại sao nhà TB kinh doanh ruộng đất nông nghiệp lại có thể thu đựơc m dôi
ra ngoài lợi nhuận bình quân để trả cho chủ đất. Thì nghiên cứu địa tô chênh lệch và địa
tô tuyệt đối sẽ giải thích đều đó
Trong CNTB mang lại lợi nhuận còn ruộng đất mang lại địa tô, địa tô là loại thu
nhập bằng tiền và ổn định nên giá cả ruộng đất được coi như một loại tư bản đặc biệt
mang lại lợi tức chính là địa tô. Giá ruộng đất là một số tiền( tư bản) mang lại lợi tức
bằng đúng với mức địa tô.
Địa tô
Giá cả ruộng đất = Tỷ suất lợi tức nhận gửi của ngân hàng
Vì với số tiền 4000$ cho vay với lợi tức 5% / năm cũng thu được lợi tức 200$ ngang với
mức địa tô do bán ruộng đất
1.Vì sao C. Mác gọi công thức T-H-T là công thức chung của tư bản? Sự giống nhau
và khác nhau giữa công thức của tư bản với công thức lưu thông hàng hoá giản đơn.?
2. Phân tích nguồn gốc bản chất của giá trị thặng dư? Các phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư? Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư? Ý nghĩa thực tiễn
3. Tích luỹ tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy? Liên hệ thực tiễn
4. Phân tích các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản? Ý
nghĩa thực tiễn?
MỤC TIÊU
- Sinh viên hiểu được mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền và các giai đoạn
vận động phát triển của chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh
tới giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước và chủ nghĩa tư bản hiện đại ngày
nay.
- Sinh viên hiểu được bối cảnh của nền kinh tế thế giới đang có những đặc trưng
mới và hình thành tư duy thích ứng với bối cảnh của thế giới đang có nhiều thách thức.
1. Độc quyền, độc quyền nhà nước và tác động của độc quyền.
a. Nguyên nhân hình thành độc quyền và độc quyền nhà nước
C.Mác và Ăngghen đã chỉ rõ rằng: “ Tự do cạnh tranh sinh ra tích tụ và tập trung
sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một trình độ nào đó sẽ dẫn đến độc
quyền”
CNTB tự do cạnh tranh phát triển đến trình độ nhất định là vào những năm 70 của
thể kỷ XVIII, bằng con đường tích tụ và tập trung sản xuất. Sau đó CNTB tự do cạnh
tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền, đặc biệt phát triển mạnh vào đầu thế kỷ XX.
- Một là, sự phát triển của LLSX dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào trong sản xuất
doanh nghiệp. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải có vốn lớn thông qua quá trình tích tụ và
tập trung sản xuấ, tích lũy tư bản để hình thành các công ty lớn.
Sự cạnh tranh gay gắt làm hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản và bị thôn
tính vào các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp lớn tăng cường tích tụ và tập trung sản
xuất và liên kết nhau thành các công ty độc quyền lớn hơn.
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm
hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản, các doanh nghiệp lớn có thể tồn tại
nhưng để phát triển phải đẩy nhanh tích tụ và tập trung sản xuất hình thành các doanh
nghiệp quy mô lớn. Sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đoàn bẩy mạnh mẽ thúc
đẩy tập trung sản xuất hình thành các công ty cổ phần, tạo tiềm đề cho sự ra đời của tổ
chức độc quyền.
- Do sự tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao,
tạo ra nhưng cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có sự điều tiết từ một tring tâm đới với sản
xuất và phân phối.
- Sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành mới có
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội mà các tổ chức độc quyền tư nhân không
thể hoặc không muốn kinh doanh do vốn lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận ( giao
thông, kết cấu hạ tầng, năng lượng, giáo dục…) Vì vậy, nhà nước phải đảm nhiệm.
- Sự thống trị độc quyền đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn đối kháng giữa tư sản với
vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải can thiệp để xoa diệu mâu thuẫn đó: trợ cấp
thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội….
-Xu thế quốc tế hoá kinh tế và sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế
bị bị những rào cản quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thế giới.
*Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc
quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế thống
Cạnh tranh tự do sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất đến
mứt mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền
“ Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần lớn việc sản
xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi
nhuận độc quyền cao”
Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do. Nhưng sự xuất hiện độc quyền không thủ tiêu
cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng và gay gắt hơn. Vì cạnh tranh là quy
luật khách quan của kinh tế hàng hóa
- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với doanh nghiệp ngoài độc quyền: biện pháp là
độc quyền mua nguyên liệu đầu vào, độc quyền về phương tiện vận tải tín dụng thị
trường..
- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau: cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng ngành kết thúc bằng việc thỏa hiệp hoặc sự phá sản của một bên cạnh tranh
- Cạnh tranh trong nội bộ tổ chức độc quyền. Như giành lợi thế trong hệ thống phân phối,
chiếm tỷ lệ cổ phần khống chế từ đó chiếm lợi nhuận và địa vị chi phối trong tổ chức độc
quyền.
II. LÝ LUẬN CỦA V.I.LÊNIN VỀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỘC QUYỀN VÀ ĐỘC
QUYỀN NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TBCN
*Đặc điểm thứ nhất: Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản
lớn
Tổ chức độc quyền: Là tổ chức liên minh giữa các tư bản lớn để tập trung vào trong
tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó nhằm mục đích thu
được lợi nhuận độc quyền cao.
+ Liên kết ngang: liên kết giữa các doanh nghiệp cùng ngành, dưới hình thức
Cácten, Xanhdica, Tờ rớt.( các Cácten thoã thuận về quy mô, giá cả, sản lượng, thị
trường tiêu thụ...). Trong đó Tờ rớt độc quyền cao nhất về sản xuất, tiêu thụ, tài chính do
ban quan trị thống nhất quản lý.
Cartel (Cácten) Đức: là tổ chức độc quyền về thương nghiệp các nhà tư bản tham
gia tổ chức này ký với nhau một hiệp định về phân chia thị trường, giá cả, thời hạn thanh
toán...
Syndicate: (Xanh di ca) Pháp: là tổ chức độc quyền thương nghiệp nhưng ổn định
hơn Cartel, các nhà tư bản tham gia tổ chức này chỉ còn độc lập về sản xuất, việc mua
yếu tố sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp do ban quản trị của Syndicate
phụ trách.
Trust (Tờ rớt) Mỹ: tổ chức độc quyền cao có ban quản trị chung quyết định tất cả
các vấn đề của công ty ( giống công ty cổ phần)
+ Liên kết dọc: liên kết giữa các xí nghiệp lớn thuộc các ngành khác, nhưng có liên
quan với nhau về kinh tế, kỹ thuật hình thành các C.ôngxoocxiom.( có trình độ và quy
mô lớn hơn các hình thức khác có hàng trăm xí nghiệp liên kết phụ thuộc vào tài chính tư
bản kết xù)
- Khi các tổ chức dộc quyền hình thành nhờ nắm các địa vị thống trị trong sản xuất
và lưu thông. Các tổ chức độc quyền có khả năng định ra giá cả độc quyền cao khi bán,
giá cả độc quyền thấp khi mua, từ đó thu được lợi nhuận độc quyền.
Do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự hình thành hai xu hướng:
- Hình thành những liên kết giữa các độc quyền theo cả chiều dọc và chiều ngang ở
trong và ngoài nước. Từ đó, hình thành nên các tổ chức độc quyền mới là Con son và
Cong-gô-lơ-mê-rát.
+ Con son: là tổ chức độc quyền đa ngành, thành phần của nó có hàng trăm xí
nghiệp có quan hệ với những ngành khác và phân bố ở nhiều nước. Điều này làm giảm
thiểu rủi ro do cạnh tranh khốc liệt.
+ Cônggôlơmêrat: Là sự liên kết vài ba chục hãng vừa và nhỏ không có liên quan
nào về sản xuất hoặc dịch vụ cho sản xuất nhằm mục đích chiếm đoạt lợi nhuận bằng
kinh doanh chứng khoán, nên dẽ bị phá sản chuyển thành Con sơn.
Nguyên nhân:
+ Do cạnh tranh gay gắt và biến động động nhanh chóng của thị trường dẫn đến
kinh doanh chuyên môn hoá hẹp dẽ bị phá sản.
+ Để chống đỡ lại luật chống độc quyền( luật này quy định cấm độc quyền 100%
mặt hàng trong một ngành ).
+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiêu chuẩn hoá và chuyên môn hoá cao, phù hợp
với những ngành mới xuất hiện như tin học, điện tử…
+ Thích ứng nhanh với thị trường dẽ nhạy cảm trước những thay đổi trong sản xuất,
linh hoạt ứng phó với tình hình biến động của thị trường, mạnh dạn đầu tư vào ngành
mới, mạo hiểm dẽ khấu hao nhanh, đổi mới thiết bị nhanh
* Đặc điểm thứ hai: Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và
hệ thống tài phiệt chi phối
Lênin: “Tư bản tài chính là kết qủa của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của một
số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất với tư bản của liên minh độc quyền các nhà công
nghiệp”
- Do sự phát triển tài chính. Trong số tư bản tài chính có 1nhóm nhỏ nhưng lại
nắm trong tay 1 khối lượng lớn có thể chi phối được hoạt động kinh tế và chính trị gọi là
đầu sỏ tài chính.
- Thủ đoạn thống trị của tư bản tài chính “chế độ tham dự” nắm cổ phần khống
chế trong các công ty mẹ từ đó thì chi phối các công ty con.
Ngoài ra TBTC còn thống trị về kinh tế, chính trị, sử dụng tiền tệ để chi phối hoạt
động của cơ quan nhà nước, biến Nhà nước tư sản thành công cụ phục vụ lợi ích của
chúng. Đây là cơ sở phát sinh chủ nghĩa phát xít và chủ nghĩa quân phiệt
*Đặc điểm thứ ba: Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến
- Đặc trưng của CNTB tự do cạnh tranh là xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài nhằm
mục đích thực hiện giá trị.
- Đặc trưng của CNTB độc quyền là xuất khẩu tư bản, xuất khẩu giá trị ra nước ngoài
nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và nguồn lợi ở các nước nhập khẩu tư bản.
Nguyên nhân:
- Thừa tư bản tương đối, cần tìm nơi đầu tư có lợi hơn ở nước ngoài. Do các nước
xuất khẩu tư bản có khoa học kỹ thuật tiến bộ làm tăng cấu tạo hữu cơ và giảm tỷ suất
lợi nhuận.
- Các nước đang phát triển có nguồn tài nguyên dồi dào, nhân công rẻ mạt nhưng
thiếu vốn kỹ thuật là môi trường thuận lợi để tư bản độc quyền xuất khẩu tư bản.
Hình thức.
- Xuất khẩu tư bản cho vay thu lợi tức.
- Xuất khẩu tư bản hoạt động: đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu
lợi nhuận.
Cùng xu hướng toàn cầu hoá kinh tế diẽn ra xu hướng khu vực hoá kinh tế liên minh
châu Âu (EU), khối mậu dịch tự do Bắc Mỹ ( NAFTA Canada, Mêhicô và Mỹ)
- Xuất hiện các tư bản độc quyền quốc tế thì các tổ cức độc quyền quốc tế phân chia
thế giới về mặt kinh tế. Tuy nhiên sự phân chia này có sự tham gia của các nước đang
phát triển. Như thành lập tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC, thị trường chung
Nam Mỹ (MERCOSUS) gồm Brazin, Achentina,Uragoay, Paragoay; khối mậu dịch tự do
đông Nam Á (AFTA).. chống lại sức ép củaTBCN.
* Đặc điểm thứ năm: Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực
lãnh thổ ảnh hưởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền
Lênin: “ CNTB phát triển càng cao, nguyên liệu càng thiếu thốn, sự cạnh tranh gay gắt
và việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu trên toàn thế giới càng ráo riết, thì cuộc đấu
tranh để chiếm thuộc địa càng quyết liệt hơn”
Nguyên nhân chủ yếu CNĐQ xâm chiếm thuộc địa vì thuộc địa là nơi đảm bảo
nguồn nguyên liệu và thị trường thường xuyên, đảm bảo an toàn về cạnh tranh và thực
c. Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế
Hệ thống điều tiết của nhà nước tư sản bao gồm bộ máy quản lý Nhà nước với hệ thống
chính sách, công cụ có khả năng điều tiết sự vận động toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Như
uốn nắn, kiểm soát những lệch lạc của công cụ kinh tế và các công cụ hành chính pháp lý
bằng ưu đãi hoặc trừng phạt…
+ Các công cụ chủ yếu của nhà nước tư sản để điều tiết kinh tế và thực hiện chính
sách kinh tế như ngân sách nhà nước, thuế, hệ thống tiền tệ- tín dụng, doanh nghiệp nhà
nước, kế hoạch hoá
Chủ nghĩa tư bản phát triển qua hai giai đoạn: CNTB tự do cạnh tranh và CNTB độc
quyền mà nấc thang tột cùng của nó là CNTB độc quyền nhà nước. Trong quá trình phát
triển CNTB cũng có những mặ tích cực đối với phát triển sản xuất.
- Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng
- Chuyển từ nền sản xuất nhỏ sang nền sản xuất lớn hiện đại
- Thực hiện xã hội hoá sản xuất, sự phát triển của phân công lao động xã hội, sản
xuất tập trung với quy mô hợp lý chuyên môn hoá sản xuất và hợp tác lao động sâu sắc.
Lênin : “ sự phát triển nhanh chóng và sự trì trệ thối nát là hai xu thế cùng song song tồn
tại trong nền kinh tế của chủ nghĩa đế quốc”
+ Xu thế trì trệ: Theo Lênin đó là do sự thống trị của độc quyền, độc quyền đã tạo
ra những nhân tố ngăn cản sự tiến bộ kỹ thuật và phát triển sản xuất như quy định giá cả
độc quyền, hạn chế sản lượng và mua các phát minh kỹ thuật, tạo ra các rào chắn kỹ thuật
hạn chế sự sâm nhập ngành.
2. Những giới hạn trong phát triển của chủ nghĩa tư bản.
Bên cạnh những thành tựu về kinh tế kỹ thuật thì trong quá trình phát triển, chủ nghĩa tư
bản đã bộc lộ không ít những hạn chế mang tính lịch sử
- Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trước hết tập trung chủ yếu vì lợi ích của
thiểu số giai cấp tư bản, không phải vì lợi ích của đại đa số quần hcungs nhân dân lao
động một cách tự giác.
- Chủ nghĩa tư bản là một trong những nguyên nhân châm ngòi của hầu hết các cuộc
chiến tranh trên thế giới
- Sự phân hóa giàu nghèo ở chính ngay trong lòng các nước tư bản và có xu hướng ngày
càng sâu sắc.
CNTB ngày càng phát triển trình độ xã hội hoá sản xuất ngày càng cao tạo ra
những mâu thuẫn gay gắt. Mặc dù, CNTB đã có những điều chỉnh nhất định trong quan
hệ sở hữu, quản lý, phân phối phần nào giảm bớt gay gắt của mâu thuẫn. Nhưng mâu
thuãn vẫn không bị thủ tiêu mâu thuẫn giai cấp vẫn tồn tại và xuất hiện thêm nhiều mâu
thuẫn mới đẩy CNTB vào những khó khăn về kinh tế, chính trị xã hội dưới nhiều hình
thức khác nhau. Những mâu thuẫn này diễn ra đồng thời là những thách thức đe doạ cho
sự tiêu vong của CNTB.
*****
1.Trình bày những đặc điểm cơ bản của CNTB độc quyền, đặc điểm nào giữ vai trò
quyết định nhất. Vì sao?
2. Phân tích mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền, sự biểu hiện của quy luật
giá trị thặng dư trong CNTB độc quyền?
3. Phân tích nguyên nhân ra đời của CNTB độc quyền nhà nước?
4. Chủ nghĩa tư bản ngày nay có đặc điểm gì khác so với chủ nghĩa tư bản độc
quyền thế kỷ XX về xuất khẩu tư bản?
5. Phân tích những thành tựu, giới hạn và xu hướng vận hành của CNTB ngày na
Mục tiêu
Sinh viên hiểu được khái niệm đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam và sự hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN của Đảng và Nhà nước ta.
Những tri thức mới về kinh tế TT sẽ bổ sung và làm sâu sắc hơn lý luận KTCT Mác-
Lênin gắn với thực tiễn nước ta
I. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại. Không có mô hình kinh tế thị
trường chung cho mọi quốc gia, mọi giai đoạn phát triển. Mỗi nước có mô hình kinh tế
thị trường khác nhau như : Kinh tế thị trường tự do mới ở Hoa Kỳ, Kinh tế thị trường ở
Nhật Bản, Kinh tế thị trường XHCN ở Trung Quốc, Kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa phải bao hàm đầy đủ các đặc trưng vốn
có của kinh tế thị trường nói chung, vừa có những đặc trưng riêng của Việt Nam nhằm
xây dựng hệ giá trị của xã hội tương lai (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh). Định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là hoạt động của các chủ thể hướng đến
xác lập các giá trị cốt lõi của xã hội mới ấy. Muốn vậy, nền kinh tế thị trường nước ta cần
có vai trò điều tiết của nhà nước và dưới sự lãnh đaọ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Một là, Kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với quy luật phát triển khách
quan
Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa. Kinh tế thị trường
tồn tại trong mỗi hình thái kinh tế xã hội cụ thể, gắn bó hữu cơ và chịu sự chi phối của
các quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội.
Chương 6
Mục tiêu
- Sinh viên hiểu được hệ thống tri thức về công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt
Nam trong bối cảnh thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- Cung cấp một cách có hệ thống tri thức về hội nhập kinh tế quốc tế và những tác
động của hội nhập kinh tế và xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập- tự chủ trong
hội nhập kinh tế quốc tế