bài giảng Kinh tế chính trị

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 68

TRƯỜNG ĐH DUY TÂN



Khoa: KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN

Bộ môn: Lý Luận Chính Trị

Giảng viên:TH.S NGUYỄN THỊ HẢI LÊN

Môn học: Kinh tế chính trị Mác-Lênin. Mã môn học: POS 151

Số tín chỉ: 2 (30 giờ) trong đó lý thuyết: 21 giờ thực hành: 9 giờ

Dành cho sinh viên tất cả các ngành

Bậc đào tạo:Đại học, Cao đẳng

1 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Chương 1
ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ
CHÍNH TRỊ MÁC-LÊNIN
A. MỤC TIÊU
Giúp sinh viên hiểu được những tri thức cơ bản về sự ra đời và phát triển của môn học
Kinh tế chính trị Mác-Lênin, biết được phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của môn học
đối với bản thân khi tham gia các hoạt động kinh tế xã hội.
B. NỘI DUNG
I. KHÁI QUÁT SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC-LÊNIN
Về mặt thuật ngữ, thuật ngữ khoa học kinh tế chính trị (political economy) được
xuất hiện vào đầu thế kỷ XVII trong tác phẩm Chuyên luận về kinh tế chính trị được xuất
bản năm 1615. Đây là tác phẩm mang tính lý luận kinh tế chính trị của nhà kinh tế người
Pháp ( trường phái trọng thương Pháp). Tới thế kỷ XVIII, với sự xuất hiện lý luận của A.
Smith- một nhà kinh tế học người Anh- thì kinh tế chính trị mới trở thành môn học có
tính hệ thống và trở thành môn khoa học và được phát triển cho đến ngày nay.
* Khái quát sự phát triển tư tưởng kinh tế của loài người
- Giai đoạn thứ nhất; từ thời cổ đại đến cuối thế kỷ XVIII
+ Những tư tưởng kinh tế thời cổ, trung đại (từ thời cổ đại đến thế kỷ XV)
+ Chủ nghĩa trọng thương ( Thế kỷ XV đến TK XVII ở Anh, Pháp, Italia)
+ Chủ nghĩa trọng nông- Pháp ( giữa thế kỷ XVII đến đầu thế kỷ XVIII)
+ Kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh ( giữa thế kỷ XVII đến cuối thế kỷ XVIII)
- Giai đoạn thứ hai, từ sau thế kỷ thứ XVIII đến nay
Lý thuyết kinh tế chính trị của C.Mác (1818-1883) kế thừa những giá trị khoa học
của kinh tế chính trị tư sản cổ điển Anh và xây dựng hệ thống lý luận kinh tế một cách
khoa học, toàn diện về nền sản xuất TBCN, tìm ra những quy luật chi phối sự hình thành,
phát triển và luận chứng vai trò lịch sử của phương thức sản xuất TBCN.
Lý luận kinh tế chính trị của C.Mác và Ph.Ănghen được thể hiện và cô động nhất
trong bộ Tư bản. Trong đó C.Mác đã trình bày một cách khoa học và chỉnh thể về các về
các phạm trù cơ bản của nền kinh tế tư bản chủ nghĩa như hàng hóa, tiền tệ, giá trị thặng
dư, địa tô, cạnh tranh và các quy luật kinh tế cơ bản cũng như các quan hệ xã hội giữa các
giai cấp trong nền kinh tế hàng hóa- kinh tế thị trường. Với học thuyết giá trị thặng dư

2 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


nói riêng và bộ tư bản nói chung đã xây dựng cơ sở khoa học cách mạng cho sự hình
thành chủ nghĩa Mác nói chung và nền tảng tư tưởng của giai cấp công nhân.
Sau khi C.Mác và Ph.Ănghen qua đời, V.I.Lênin tiếp tục kế thừa , bổ sung, phát
triển lý luận kinh tế chính trị theo phương pháp của C.Mác và có nhiều đóng góp khoa
học đặc biệt quan trọng (chủ nghĩa tư bản cuối thế kỷ XIX , đầu thế kỷ XX, những vấn đề
cơ bản của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội). hình thành dòng lý thuyết chính trị với
tên gọi chủ nghĩa Mác-lênin
Sau khi V.I.Lênin qua đời các nhà nghiên cứu kinh tế của các Đảng cộng sản tiếp
tục nghiên cứu và bổ sung kinh tế chính trị Mác- Lênin cho đến ngày nay.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ
MÁC-LÊNIN
1. Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-lênin
Đối tượng nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-Lênin là các quan hệ xã hội của sản xuất
và trao đổi mà các quan hệ này đặt trong sự liên hệ biện chứng với trình độ phát triển
của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của phương thức sản xuất
nhất định
Trước đây các nhà nghiên cứu chỉ nhấn mạnh đối tượng nghiên cứu của kinh tế
chính trị Mác- Lênin là mặt quan hệ sản xuất ( quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối, quan
hệ quản lý) Cách hiểu này chỉ thích hợp với nền kinh tế kế hoạch hóa tập trung không
phù hợp với nền kinh tế thị trường. Kinh tế chính tị Mác-lênin nghiên cứu mặt xã hội của
sản xuất và trao đổi nghĩa là mặt xã hội của sự thống nhất biện chứng của sản xuất, lưu
thông, phân phối, tiêu dùng
Kinh tế chính trị không nghiên cứu bản thân đối tượng lao động và tư liệu lao động mà
nghiên cứu việc phát triển lực lượng sản xuất trong mức độ làm rõ sự phát triển của quan
hệ sản xuất do sự phát triển của lực lượng sản xuất quyết định. Nó cũng không nghiên
cứu bản thân của cải vật chất, mà nghiên cứu quan hệ giữa người với người trong quá
trình sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng những của cải này.
Kinh tế chính trị cũng quan tâm đến mối liên hệ giữa quan hệ sản xuất và kiến trúc
thượng tầng, bởi vì các quan hệ sản xuất là cơ sở của kiến trúc thượng tầng và kiến trúc
thượng tầng, nhất là quan hệ chính trị, pháp luật, v.v. tác động trở lại quan hệ sản xuất và
đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, biểu hiện rõ nhất là vai trò kinh tế của
nhà nước trong xã hội hiện đại.

3 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Kinh tế chính trị nghiên cứu quan hệ sản xuất trong mối liên hệ và tác động với
lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng, nhưng không phải là nghiên cứu những biểu
hiện bề ngoài của các hiện tượng kinh tế mà đi sâu vạch rõ bản chất, tìm ra những mối
liên hệ và sự lệ thuộc bên trong của các hiện tượng và quá trình kinh tế trên cơ sở đó hình
thành các phạm trù và khái niệm như hàng hoá, tiền tệ, tư bản, thu nhập quốc dân, v.v..
Kết quả cao nhất của sự phân tích khoa học các quan hệ sản xuất, các quá trình kinh tế
nói chung là phát hiện ra các quy luật, tính quy luật kinh tế và sự tác động của chúng
nhằm mục đích ứng dụng một cách có hiệu quả trong thực tiễn.

Mục đích nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác-lênin là tìm ra những quy luật kinh
tế chi phối quan hệ giữ người với người trong sản xuất và trao đổi. Từ đó, giúp cho các
chủ thể trong xã hội vận dụng các quy luật ấy nhằm tạo động lực cho con người không
ngừng sáng tạo giải quyết hài hòa các quan hệ lợi lích.
Quy luật kinh tế phản ánh những mối liên hệ nhân quả bản chất, tất yếu, thường
xuyên lặp đi lặp lại của các hiện tượng và quá trình kinh tế. Cũng như các quy luật tự
nhiên, các quy luật kinh tế có tính khách quan, không lệ thuộc vào ý chí và nhận thức chủ
quan của con người. Nhưng, khác với quy luật tự nhiên, quy luật kinh tế chỉ xuất hiện
trong quá trình hoạt động kinh tế của con người. Vì vậy quy luật kinh tế có tính lịch sử,
nó chỉ tồn tại trong những điều kiện lịch sử nhất định. Có những quy luật kinh tế tồn tại
trong mọi phương thức sản xuất, gọi là quy luật chung (như quy luật về sự phù hợp giữa
quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất, quy luật tiết kiệm thời
gian, quy luật nâng cao nhu cầu, v.v.). Lại có những quy luật kinh tế chỉ tác động trong
một số hình thái kinh tế - xã hội nhất định, như quy luật giá trị, quy luật lưu thông tiền tệ,
v.v., đó là những quy luật đặc thù.
Cần phân biệt kinh tế chính trị với các môn kinh tế khác, cụ thể như: kinh tế phát
triển, kinh tế nông nghiệp, kinh tế công nghiệp. Giữa kinh tế chính trị và các bộ môn nói
trên có sự khác nhau về trình độ khái quát hoá. Những nguyên lý và những quy luật kinh
tế do kinh tế chính trị phát hiện có ý nghĩa phổ biến đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân,
có thể ứng dụng trong các ngành và các cơ sở kinh tế. Còn những kết luận, những nguyên
lý của các bộ môn kinh tế khác chỉ có thể ứng dụng trong phạm vi ngành hoặc những đơn
vị kinh tế thuộc ngành đó.
Kinh tế chính trị là bộ môn khoa học cơ bản, cung cấp những nguyên lý lý luận
cho các bộ môn khoa học kinh tế khác. Đồng thời, nó định hướng cho các hoạt động thực

4 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


tiễn kinh tế. Ý nghĩa thực tiễn và sức sống của kinh tế chính trị thể hiện ở chỗ các phạm
trù, quy luật, nguyên lý của nó phản ánh sát thực tiễn kinh tế - xã hội của đất nước.
Cần có sự nhận thức đúng về sự giống nhau giữa kinh tế chính trị Mác- Lênin và kinh tế
học. Không ít người đã đối lập một cách cực đoan hai môn khoa học này. Nghiên cứu
lịch sử các học thuyết kinh tế cho thấy hai môn khoa học này có chung một nguồn gốc,
hay nói khác, đều nằm trong dòng phát triển của lịch sử các học thuyết kinh tế. Trong
dòng lịch sử đó, kinh tế học là một nhánh "phái sinh" của kinh tế chính trị tư sản, nên nó
chịu ảnh hưởng của A. Smith và D. Ricardo và thích ứng với yêu cầu lịch sử cụ thể của
chủ nghĩa tư bản.
2. Phương pháp nghiên cứu của kinh tế chính trị Mác - Lênin
Để nhận thức hiện thực khách quan và tái hiện đối tượng nghiên cứu vào tư duy,
cấu thành một hệ thống những phạm trù và quy luật, khoa học kinh tế chính trị cũng sử
dụng phép biện chứng duy vật và những phương pháp khoa học chung như mô hình hoá
các quá trình và hiện tượng nghiên cứu, xây dựng các giả thuyết, tiến hành thử nghiệm,
quan sát thống kê, trừu tượng hoá, phân tích và tổng hợp, phương pháp hệ thống... Đó là
những phương pháp được sử dụng cả trong khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Tuy
nhiên, khác với các môn khoa học tự nhiên, kinh tế chính trị không thể tiến hành các
phương pháp thực nghiệm trong phòng thí nghiệm mà chỉ có thể thử nghiệm trong đời
sống hiện thực, trong các quan hệ xã hội hiện thực. Các thử nghiệm về kinh tế đụng chạm
đến lợi ích của con người, vì vậy kiểm tra những giải pháp, thử nghiệm cụ thể chỉ được
tiến hành trong những phạm vi rất hạn chế.
Do vậy, phương pháp quan trọng của kinh tế chính trị là trừu tượng hoá khoa học.
Phương pháp trừu tượng hoá khoa học đòi hỏi gạt bỏ những yếu tố ngẫu nhiên xảy ra
trong những quá trình và những hiện tượng được nghiên cứu, tách ra những cái điển hình,
bền vững, ổn định trong những hiện tượng và quá trình đó, trên cơ sở ấy nắm được bản
chất của các hiện tượng, từ bản chất cấp một tiến đến bản chất ở trình độ sâu hơn, hình
thành những phạm trù và những quy luật phản ánh những bản chất đó. Vấn đề quan trọng
hàng đầu trong phương pháp này là giới hạn của sự trừu tượng hoá. Việc loại bỏ những
cái cụ thể nằm trên bề mặt của cuộc sống phải bảo đảm tìm ra được mối quan hệ bản chất
giữa các hiện tượng dưới dạng thuần tuý nhất của nó; đồng thời phải bảo đảm không làm
mất nội dung hiện thực của các quan hệ được nghiên cứu; không được tuỳ tiện, loại bỏ
cái không được phép loại bỏ, hoặc ngược lại, giữ lại cái đáng loại bỏ. Giới hạn trừu tượng
hoá cần thiết và đầy đủ này được quy định bởi chính đối tượng nghiên cứu. Thí dụ, để

5 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


vạch ra bản chất của chủ nghĩa tư bản hoàn toàn có thể và cần phải trừu tượng hoá sản
xuất hàng hoá nhỏ, mặc dù nó thực sự tồn tại với mức độ ít hoặc nhiều ở tất cả các nước
tư bản chủ nghĩa, nhưng không được trừu tượng hoá bản thân quan hệ hàng hoá - tiền tệ,
bởi vì tư bản lấy quan hệ hàng hoá - tiền tệ làm hình thái tồn tại của mình; hơn nữa, càng
không được trừu tượng hoá việc chuyển hoá sức lao động thành hàng hoá, bởi vì không
có hàng hoá - sức lao động thì chủ nghĩa tư bản không còn là chủ nghĩa tư bản nữa.
Trừu tượng hoá khoa học gắn liền với quá trình nghiên cứu đi từ cụ thể đến trừu tượng,
nhờ đó nêu lên những khái niệm, phạm trù và vạch ra những mối quan hệ giữa chúng,
phải được bổ sung bằng một quá trình ngược lại - đi từ trừu tượng đến cụ thể. Cái cụ thể
này không còn là những hiện tượng hỗn độn, ngẫu nhiên mà là bức tranh có tính quy luật
của đời sống xã hội.
Phương pháp trừu tượng hoá khoa học cũng đòi hỏi gắn liền với phương pháp kết hợp
lôgíc với lịch sử.
Bởi lẽ, lịch sử bắt đầu từ đâu thì quá trình tư duy lôgíc cũng phải bắt đầu từ đó. Theo
cách nói của Ph. Ăngghen, sự vận động tiếp tục của nó chẳng qua là sự phản ánh quá
trình lịch sử dưới một hình thái trừu tượng và nhất quán về lý luận. Nó là sự phản ánh đã
được uốn nắn, nhưng uốn nắn theo những quy luật mà bản thân quá trình lịch sử hiện
thực đã cung cấp.
III. CHỨC NĂNG CỦA KINH TẾ CHÍNH TRỊ MÁC -LÊNIN
1. Chức năng nhận thức
Kinh tế chính trị Mác - Lênin cung cấp những tri thức về sự vận động của các quan hệ
sản xuất, về sự tác động lẫn nhau giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất và kiến
trúc thượng tầng, về những quy luật kinh tế của xã hội trong những trình độ phát triển
khác nhau của xã hội. Đó là chìa khoá để nhận thức lịch sử phát triển của sản xuất vật
chất và lịch sử phát triển của xã hội loài người nói chung, về chủ nghĩa tư bản nói riêng
để giải thích các hiện tượng và quá trình kinh tế đang diễn ra trong thực tiễn; phân tích
nguyên nhân và dự báo triển vọng, chiều hướng phát triển kinh tế và xã hội.
Những tri thức do kinh tế chính trị cung cấp là cơ sở khoa học để đề ra đường lối, chính
sách kinh tế tác động vào hoạt động kinh tế, định hướng cho sự phát triển kinh tế và cũng
là cơ sở nhận thức sâu sắc đường lối, chính sách kinh tế.
2.Chức năng thực tiễn
Giai cấp công nhân và nhân dân lao động nhận thức: nghiên cứu các quy luật kinh tế là để
thực hiện nhiệm vụ cải tạo thế giới. Các học thuyết kinh tế chính trị của Các Mác trang bị

6 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


cho công nhân và nhân dân lao động một công cụ đấu tranh giai cấp mạnh mẽ, giúp họ
nhận rõ sứ mệnh lịch sử của mình. Kinh tế chính trị tuy không đưa ra những giải pháp cụ
thể cho mọi tình huống trong cuộc sống, nhưng nó vạch ra những quy luật và những xu
hướng phát triển chung, cung cấp những tri thức và nếu thiếu chúng sẽ không giải quyết
được tốt những vấn đề cụ thể. Khi quần chúng đã nắm vững lý luận khoa học thì lý luận
khoa học sẽ trở thành lực lượng vật chất. Tính khoa học và cách mạng của kinh tế chính
trị Mác - Lênin là những yếu tố quyết định hành động thực tiễn của người học, nâng cao
hiệu quả hoạt động thực tiễn đó, nhất là trong công cuộc xây dựng xã hội mới, xã hội xã
hội chủ nghĩa.
3.Chức năng tư tưởng
Trên cơ sở nhận thức khoa học về quy luật vận động và phát triển của chủ nghĩa tư bản,
kinh tế chính trị Mác - Lênin đã góp phần đắc lực xây dựng thế giới quan cách mạng và
niềm tin sâu sắc của người học vào cuộc đấu tranh của giai cấp công nhân nhằm xoá bỏ
áp bức bóc lột giai cấp và dân tộc, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa, làm
cho niềm tin có một căn cứ khoa học vững chắc đủ sức vượt qua khó khăn, kể cả những
thất bại tạm thời trong quá trình phát triển của cách mạng. Kinh tế chính trị Mác - Lênin,
cùng với các bộ phận hợp thành khác của chủ nghĩa Mác - Lênin, là vũ khí tư tưởng của
giai cấp công nhân và nhân dân lao động trong cuộc đấu tranh chống áp bức bóc lột, xây
dựng chế độ xã hội mới.
4.Chức năng phương pháp
Mỗi môn khoa học kinh tế có hệ thống phạm trù, khái niệm khoa học riêng song
để hiểu một cách sâu sắc bản chất thấy được sự gắn kết một cách biện chứng giữa kinh tế
với chính trị thì cần phải dựa trên cơ sở am hiểu nền tàng lý luận từ kinh tế chính trị.
Kinh tế chính trị Mác-Lênin thể hiện chức năng phương pháp luận, nền tảng lý luận khoa
học cho việc tiếp cân các khoa học kinh tế khác
Kinh tế chính trị là nền tảng lý luận cho một tổ hợp các khoa học kinh tế, trong đó
có các khoa học kinh tế ngành, như kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, xây dựng, vận tải,
lao động, tài chính, lưu thông tiền tệ và tín dụng... Ngoài ra, nó còn là cơ sở lý luận cho
một loạt khoa học kinh tế nằm giáp ranh giữa các tri thức ngành khác nhau, như địa lý
kinh tế, nhân khẩu học... Đối với các khoa học kinh tế nói trên, kinh tế chính trị thực hiện
chức năng phương pháp luận, nghĩa là cung cấp nền tảng lý luận khoa học, mang tính
đảng cho các môn khoa học kinh tế cụ thể.

7 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Chương 2
HÀNG HÓA, THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA
THỊ TRƯỜNG
Mục tiêu
- Cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin về sản
xuất hàng hóa và các quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất và lưu thông hàng hóa
- Là cơ sở để sinh viên hiểu và vận dụng giải thích một số hiện tượng kinh tế trong
cuộc sống là cơ sở của các môn kinh tế ngành.
I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ SẢN XUẤT HÀNG HÓA VÀ HÀNG HÓA
1. Sản xuất hàng hóa
a. Khái niệm sản xuất hàng hóa
 Khái niệm sản xuất hàng hoá
- Sản xuất hàng hoá là kiểu tổ chức kinh tế, trong đó sản phẩm được sản xuất ra
nhằm để trao dổi hoặc bán trên thị trường.
- Sản xuất tự cung tự cấp: là kiểu tổ chức kinh tế mà ở đó sản phẩm tạo ra nhằm để
thoã mãn trực tiếp nhu cầu của người sản xuất.
Khác nhau giữa kinh tế hàng hoá và sản xuất tự cấp tự túc
Khác nhau Kinh tế Kinh tế tự cung tự cấp
Hàng hoá
- Mục đích sản xuất Trao đổi, mua bán Tiêu dùng bản thân người sản xuất
- Phương thức sản xuất hiện đại thủ công lạc hậu
- Quy mô sản xuất lớn nhỏ

. Điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá.
- Phân công lao động xã hội:
+ Là sự phân chia lao động xã hội ra các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất khác nhau
tạo nên sự chuyên môn hoá lao động và theo đó là chuyên môn hoá sản xuất thành những
ngành nghề khác nhau.
+ Do sự phân công lao động mà mỗi người tạo ra những hàng hoá khác nhau trong
khi nhu cầu xã hội cần nhiều thứ nên tất yếu dẫn đến trao đổi, mua bán hàng hoá để thoã
mãn nhu cầu.
- Sự tách biệt tương đối về mặc kinh tế giữa những người sản xuất do quan hệ sở
hữu khác nhau về tư liệu sản xuất quy định.

8 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Do sự tách biệt, do quan hệ sở hữu khác nhau về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao
động dẫn đến sự tách biệt về kinh tế và lợi ích, làm cho lao động của người sản xuất
mang tính chất là lao dộng tư nhân. Do đó người này muốn tiêu dùng sản phẩm của người
khác phải thông qua trao đổi sản phẩm dưới hình thái hàng hoá nhằm đảm bảo sự ngang
bằng về lợi ích cho mỗi bên.
2. Hàng hóa
a. Khái niệm hàng hoá.
Hàng hoá là sản phẩm của lao động có thể thoã mãn nhu cầu nào đó của con người thông
qua trao đổi, mua bán.
b. Hai thuộc tính của hàng hoá.
 Giá trị sử dụng.
- Là công dụng của vật phẩm đó có thể thoã mãn nhu cầu nào đó của con người.
Ví dụ: thoã mãn nhu cầu tiêu dùng cá nhân: lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng
gạo có giá trị sử dụng nuôi sống con người
Sách báo giải trí
Vải Thẩm mỹ
- Giá trị sử dụng do những thuộc tính tự nhiên của vật phẩm quy định, không lệ
thuộc vào chế độ xã hội. Khi xã hội càng phát triển thì xã hội càng tìm ra càng nhiều giá
trị sử dụng cho cùng một vật phẩm. ( than đá dùng đun nấu, nhưng khi xã hội phát triển
than đá còn dùng trong công nghiệp hoá chất)
- Giá trị sử dụng là phạm trù vĩnh viễn.
- Trong nền kinh tế hàng hoá giá trị sử dụng là cái mang giá trị trao đổi.
- Đối với hàng hoá dịch vụ thì giá trị sử dụng của nó có đặc điểm là không có hình
thái vật thể quá trình sản xuất và tiêu dùng diễn ra đồng thời do đó nó không tích luỹ hay
dự trữ.
 Giá trị hàng hoá.
Muốn hiểu được giá trị là gì cần phân tích giá trị trao đổi.
Giá trị trao đổi là quan hệ tỷ lệ về lượng mà giá trị sử dụng này trao đổi với giá trị
sử dụng khác.
Ví dụ:1 Cái rừu = 20 kg gạo
Hàng hoá gạo và rừu khác nhau nhưng có thể trao đổi với nhau được vì giữa chúng
có một cơ sở chung- rừu và gạo đều là sản phẩm của lao động. Trong quá trình sản xuất
hàng hoá người lao động phải tiêu phí sức lao động của mình. Người thợ rèn mất 5giờ lao

9 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


động để sản xuất ra rừu và người nông dân mất 5giờ lao động để sản xuất ra gạo. Vì vậy,
thực chất của sự trao đổi là trao đổi lao động đã hao phí.
Vậy giá trị hàng hoá là lao động xã hội của người sản xuất hàng hoá kết tinh
trong hàng hoá.
Đặc điểm:
- Giá trị của hàng hoá biểu hiện mối quan hệ xã hội của những người sản xuất hang
hoá. Vì thế giá trị hàng hoá là một phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong kinh tế hàng hoá.
- Giá trị là nội dung của hàng hoá còn giá trị trao đổi là hình thức biểu hiện bề ngoài
của giá trị. Cái bề ngoài có thể thay đổi còn bên trong không thể thay đổi.
* Mối quan hệ giữa giá trị và giá trị sử dụng.
- Giá trị và giá trị sử dụng thống nhất trong một hàng hoá, nhưng nó lại phản ánh
mối quan hệ giữa sản xuất và tiêu dùng trong xã hội. Người sản xuất quan tâm đến giá trị,
người tiêu dùng quan tâm đến giá trị sử dụng.
- Giá trị và giá trị sử dụng là hai thuộc tính của hàng hoá được tạo ra trong sản xuất,
nhưng khi thực hiện thì khác nhau về không gian và thời gian.
+ Giá trị được tạo ra trong sản xuất nhưng thực hiện trên thị trường.
+ Giá trị sử dụng được tạo ra trong sản xuất nhưng thực hiện trong tiêu dùng.
c. Tính chất hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá.
* Lao động cụ thể.
Là lao động có ích với hình thức cụ thể của những nghề nghiệp chuyên môn nhất định.
- Lao động cụ thể tạo ra giá trị sử dụng, do đó lao động cụ thể càng nhiều loại thì giá
trị sử dụng càng phong phú.
- Mọi lao động cụ thể đều có thể khác nhau về mục đích, phương pháp, đối tượng,
kết quả lao động riêng.
- Lao động cụ thể là phạm trù vĩnh viễn, tuy nhiên hình thức của lao động cụ thể có
thể thay đổi, phụ thuộc vào sự phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động.
* Lao động trừu tượng.
Là lao động của người sản xuất hàng hoá không kể đến hình thức biểu hiện cụ thể
của nó để quy về cái chung đồng nhất, đó là sự hao phí sức lao động, tiêu hao sức bắp
thịt, thần kinh của người sản xuất hàng hoá
- Lao động trừu tượng tạo nên giá trị hàng hoá. Chất của hàng hoá là lao động trừu
tượng.

10 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


- Lao động trừu tượng là một phạm trù lịch sử chỉ tồn tại trong sản xuất hàng hoá.
Bởi vì chỉ trong sản xuất hàng hoá mới đặt ra yêu cầu phải quy các lao động cụ thể vốn
không so sánh được với nhau thành một thứ lao động đồng nhất có thể so sánh với nhau.
Vậy: Xét lao động cụ thể là xem lao động đó tiến hành như thế nào, sản xuất ra cái
gì. Lao động trừu tượng là tốn bao nhiêu sức lực, hao phí bao nhiêu thời gian lao động.
Cần thấy rằng không phải có hai thứ lao động được kết tinh trong một hàng hoá mà chí
có lao động của ngươì sản xuất hàng hoá. Nhưng lao động đó có tính 2 mặt: 1 mặt là lao
động cụ thể và một mặt là lao động trừu tượng.
d. Lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa
* Thước đo lượng giá trị hàng hoá
Lượng lao động được xác định bằng thời gian lao động xã hội cần thiết
Thời gian lao động xã hội cần thiết là thời gian cần thiết để sản xuất một loại hàng hoá
nào đó trong đièu kiện sản xuất bình thường của xã hội với trình độ thành thạo trung bình
và cường độ lao động trung bình. Hay nói cách khác đây là mức hao phí trung bình của
xã hội.
Thời gian lao động xã hội cần thiết là đại lượng không cố định luôn thay đổi phụ
thuộc vào năng xuất lao động và lao động giản đơn, lao động phức tạp
* Các nhân tố ảnh hưởng đến lượng gía trị
 Năng xuất lao động: là hiệu xuất của lao động được biểu hiện bằng số lượng sản
phẩm tạo ra trên một đơn vị thời gian hoặc là thời gian cần thiết để sản xuất ra 1 đơn vị
sản phẩm.
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng xuất lao động.
+Tư liệu sản xuất: trình độ máy móc thiết bị, chất lượng nguyên vật liệu…
+ Người lao động: trình độ khéo léo nhanh nhẹn…
+ Trình độ quản lý, môi trường thể chế, chính sách…
Năng xuất LĐ tăng:+Số lượng sản phẩm tạo ra trong 1đơn vị thời gian sẽ tăng.
+ Giá trị của 1 đơn vị sản phẩm giảm.
+Tổng giá trị sản xuất trong 1đơn vị thời gian không đổi
- Năng suất lao động tỷ lệ nghịch với lượng giá trị hàng hoá. Tăng năng xuất lao
động để giảm giá trị hàng hoá nhờ đó mà tăng khả năng cạnh tranh.
* Cường độ lao động: là mức hao phí lao động trên1 đơn vị thời gian nó phản ảnh
mức độ khẩn trương của lao động.
Cường độ LĐ tăng : Số sản phẩm tạo ra trong 1 đơn vị thời gian tăng

11 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Mức hao phí lao động / đơn vị sản phẩm không đổi
Giá trị của 1đơn vị sản phẩm không thay đổi
Lao động giản đơn, lao động phức tạp
Lao động giản đơn: là sự hao phí lao động một cách thông thường mà bất kỳ 1 lao
động bình thường nào không cần phải dược đào tạo cũng có thể thực hiện được.
Lao động phức tạp: Là lao động đòi hỏi phải được đào tạo, huấn luyện thành lao
động lành nghề
- Trên thị trường sản phẩm đem ra trao đổi có thể là kết quả của lao động giản đơn
hoặc lao động phức tạp. Trong cùng một đơn vị thời gian, lao động phức tạp tạo ra nhiều
giá trị hơn lao động giản đơn. Vì vậy, trong quá trình trao đổi, thị trường sẽ tự phát huy
đổi các lao động phức tạp thành lao động giản đơn trung bình cần thiết.
* Cấu thành lượng giá trị hàng hoá
Cơ cấu giá trị: Giá trị của hàng hoá gồm hai bộ phận:
+ Giá trị cũ (C): giá trị của tư liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm mới.
+ Giá trị mới (V+m): do lao động sống tạo ra
G = C+ (V+m)
Vậy: lao động cụ thể có vai trò bảo toàn, chuyển dịch giá trị những TLSX vào giá trị sản
phẩm hàng hoá, làm hình thành giá trị cũ C. Còn lao động trừu tượng tạo nên giá trị mới
(V+m). Cần chú ý, lao động tạo nên giá trị là lao động trừu tượng, phần giá trị do nó tạo
ra là giá trị mới( V +m).
3. Tiền tệ
a. Lịch sử ra đời và bản chất của tiền tệ
* Sự phát triển các hình thái giá trị
Hình thái giá trị giản đơn hay ngẫu nhiên.
- Hình thái này xuất hiện khi công xã nguyên thuỷ tan rã. Trong thời kỳ công xã
nguyên thuỷ sản phẩm là của chung không có trao đổi sản phẩm. sang chế độ chiếm hữu
nô lệ xuất hiện trao đổi, lúc đầu mang tính ngẫu nhiên, trực tiếp.
Ví dụ: 1m vải = 5 kg thóc
- Trong phương trình trao đổi.
+ Hàng hoá (vải): giá trị được biểu hiện ở một hàng hoá khác (thóc), hình thái giá trị
tương đối.
+ Hàng hoá (thóc): dùng để biểu hiện giá trị cho hàng hoá khác (vải) gọi là vật
ngang giá- mầm mống phôi thai của giá trị.

12 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Hình thái giá trị tương đối và hình thái vật ngang giá là 2 mặt có liên quan nhau, không
thể tách rời nhau. Vải hình thái giá trị tương đối đóng vai trò chủ động, thóc vật ngang
giá đóng vai trò bị động. Vì người trao đổi vải chủ động đi tìm trong số các sản phẩm lấy
thóc là vật ngang giá để trao đổi.
Hình thái này chỉ tồn tại trong giai đoạn đầu khi việc trao đổi mang tính chất trực
tiếp ngẫu nhiên chưa cố định.
* .Hình thái giá trị đầy dủ.
Khi LLSX và phân công lao động phát triển, trong xã hội thực hiện phân công lao
động lần thứ hai tách chăn nuôi ra khổi trồng trọt hàng hoá đem trao đổi trên thị trường
ngày càng thường xuyên hơn thì giá trị có hình thái đầy đủ hay mở rộng.
Ví dụ: 1m vải = 5 kg thóc
1 kg thịt
1 con cừu
Hình thái vật ngang giá được mở rộng ra nhiều hàng hoá khác
Hình thái giá trị tương đối được thể hiện ở nhiều hàng hoá khác
So với hình thái giá trị ngẫu nhiên thì hình thái giá trị đầy đủ có ưu điểm là tỷ lệ trao
đổi cố định hơn trước. Nhưng có những nhược điểm
+ Khi xuất hiện nhiều hàng hoá mới thì biểu hiện tương đối của hàng hoá là vô tận .(
1m vải đổi được 1Kg thóc, 2 con gà, 1 Kg thịt, 1 con cừu…)
+ Từ hình thái giá trị này nhiều biểu hiện giá trị khác nhau được hình thành
Ví dụ: 10Kg cà phê= 1 bộ quần áo
20 Kg chè…
Có bao nhiêu hàng hoá thì có bấy nhiêu chuỗi trao đổi hàng hoá
+ Nhu cầu của người chủ hàng hoá là khác nhau. Nên khó khăn khi tìm những chủ
hàng hoá có nhu cầu phù hợp để trao đổi.
Ví dụ: người có rìu thì cần thóc, người có thóc lại cần cà phê, vải…
* Hình thái chung của giá trị.
Khi lực lượng sản xuất và phân công lao động phát triển ở mức cao hơn thì trao đổi
trực tiếp không phù hợp, để khắc phục khó khăn trên cần xã hội 1 loại hàng hoá được mọi
người thừa nhận là đại biểu cho giá trị.
Trong quá trình trao đổi hàng hoá xuất hiện 1 nhu cầu là những người chủ hàng hoá
phải tìm được 1 hàng hoá nào đó mà được nhiều người thích đối với nó nhất để đổi hàng
hoá của mình

13 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Hình thái chung của giá trị xuất hiện.
Ví dụ: 5kg thóc
1 kg thịt = 1 m vải (là vật ngang giá làm trung gian trong trao đổi)
1 con cừu
Người ta chọn 1m vải vật trung gian cố định làm căn cứ trao đổi được nhiều người
yêu thích nhất.
Từ công thức trao đổi có thể suy ra 5 Kg thịt = 1Kg thịt = 1 con cừu
*. Hình thái tiền tệ.
- Khi LLSX và phân công lao động tiếp tục phát triển, trao đổi bắt đầu vượt khỏi
phạm vi các vùng thì việc mỗi vùng có 1 vật ngang giá chung khác thì gây khó khăn cho
trao đổi. Từ đó cần thiết phải hình thành vật ngang giá chung thống nhất. Khi vật ngang
giá chung được cố định ở 1 hàng hoá độc tôn thì hình thái tiền tệ của giá trị xuất hiện.
Lúc đầu có nhiều hàng hoá đóng vai trò tiền tệ nhưng về sau chúng được cố định ở bạc và
vàng cuối cùng là vàng.
- Sở dĩ vàng được chọn làm vì nó có các thuộc tính tự nhiên thích hợp với vai trò
này. Đó là dẽ chia nhỏ, dẽ dát mảng, ít hao mòn, một lượng nhỏ chứa đựng 1 lượng giá trị
lớn.
*.Bản chất của tiền tệ.
Là 1 hàng hoá đặc biệt được tách ra từ trong thế giới hàng hoá làm vật ngang giá
chung thống nhất cho tất cả các hàng hoá khác, nó thể hiện lao động xã hội và biểu hiện
quan hệ giữa những người sản xuất hàng hoá.
b.Chức năng của tiền tệ
* Thước đo giá trị.
- Tiền dùng để biểu hiện và đo lường giá trị của hàng hoá.( đây là chức năng cơ bản
của tiền)
- Muốn làm chức năng thước đo giá trị, bản thân tiền phải có giá trị, cũng như
muốn dùng quả cân để đo trọng lượng của một vật thì bản thân quả cân phải có trọng
lượng. Giá trị của tiền không phải do thuộc tính tự nhiên của tiền mà do thời gian cần
thiết để sản xuất ra vàng. (chính là hao phí xã hội cần thiết để sản xuất ra vàng)
- Giá trị của hàng hoá được biểu hiện bằng tiền thì gọi là giá cả hàng hoá. Giá cả hàng
hoá do các nhân tố sau đây quyết định.
+ Giá trị hàng hoá: tỷ lệ thuận với giá cả hàng hoá
+ Giá trị của tiền : tỷ lệ nghịch với giá cả. .( giá trị tiền  Giá cả )

14 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


+ Quan hệ cung cầu : cung > cầu  giá cả < giá trị
cung< cầu  giá cả > giá trị
Cung = cầu  giá cả = giá trị
- Đơn vị đo lường tiền tệ : là 1 khối lượng nhất định của kim loại dùng làm tiền tệ.
Ở mỗi nước thì đơn vị tiền tệ có tên gọi khác nhau. Đơn vị tiền tệ và các phần chia nhỏ
của nó gọi là tiêu chuẩn giá cả.
Tiền là thước đo giá trị dùng để đo lường giá trị các hàng hoá khác. Là tiêu chuẩn giá cả
tiền tệ đo lường bản thân kim loại dùng làm tiền.
*. Phương tiện lưu thông.
- Tiền làm phương tiện lưu thông tức là làm môi giới trong trao đổi hàng hoá. Công thức
của lưu thông hàng hoá là H - T – H. Ở đây có sự tách rời giữa quá trình mua và bán.
- Thực hiện chức năng lưu thông, lúc đầu người ta dùng vàng thoi, bạc nén nhưng
khó khăn khi chia nhỏ, nên dần dần được thay bằng tiền đúc. Tuy nhiên, việc lưu thông
tiền đúc cũng làm cho tiền đúc bị hao mòn dần và không còn đầy đủ giá trị ban đầu
nhưng vẫn được chấp nhận như tiền đủ giá trị. Thực tiễn đó dẫn đến sự ra đời của tiền
giấy, tiền điện tử...
* Phương tiện cất giữ.
- Của cải tồn tại dưới dạng tiền tệ là thuận tiện nhất cho con người. Có thể tích luỹ
hay cất trữ của cải dưới dạng tiền tệ, vì tiền tệ là vật ngang giá chung cho các hàng hoá
khác.
- Chức năng này đòi hỏi tiền tệ phải đủ giá trị( tiền vàng, bạc), tiền tệ rút khỏi lưu
thông và chỉ tung vào lưu thông khi cần thiết.
* Phương tiện thanh toán.
- Tiền làm phương tiện thanh toán gắn liền với sự phát triển của chế độ tín dụng.
Dùng để chi trả sau các giao dịch, mua bán, trả nợ, nộp thuế…
- Tiền làm chức năng phương tiện thanh toán một mặc làm xuất hiện kiểu khấu trừ
không dùng tiền mặt, mặt khác nó phát triển hệ thống chủ nợ và con nợ tạo ra nguy cơ
khủng hoảng dây chuyền.
*Tiền tệ thế giới.
Thực hiện chức năng này, tiền tệ được sử dụng trong quan hệ kinh tế quốc tế như:
quan hệ thương mại quốc tế, quan hệ tín dụng quốc tế…Thực hiện chức năng tiền tệ thế
giới phải là tiền vàng hoặc là ngoại tệ mạnh, có giá trị ổn định và sức chuyển đổi cao.

15 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


II. THỊ TRƯỜNG VÀ VAI TRÒ CỦA CÁC CHỦ THỂ THAM GIA THỊ TRƯỜNG
1. Thị trường
a. Khái niệm thị trường và vai trò của thị trường
Khái niệm thị trường
 Theo nghĩa hẹp: Thị trường là nơi diễn ra hành vi trao đổi, mua bán hàng hóa giữa các
chủ thể kinh tế với nhau
 Theo nghĩa rộng: Thị trường là nơi tổng hòa các mối quan hệ liên quan đến trao đổi
mua bán hàng hóa trong xã hội, được hình thành do những điều kiện lịch sử, kinh tế,
xã hội nhất định
Vai trò của thị trường
Môt là, thị trường là điều kiện môi trường cho sản xuất phát triển
Hai là, là nơi kích thích sự sáng tạo của mọi thành viên trong xã hội, tạo ra cách thức
phân bổ nguồn lực hiệu quả trong nền kinh tế
Ba là, thị trường gắn kết nền kinh tế thành một chỉnh thể, gắn kết nền kinh tế quốc gia
với nền kinh tế thế giới
b. Cơ chế thị trường và nền kinh tế thị trường
Cơ chế thị trường
Cơ chế thị trường là hệ thống các quan hệ kinh tế mang đặc tính tự điều chỉnh các cân đối
của nền kinh tế theo yêu cầu của các quy luật kinh tế
Dấu hiệu đặc trưng của cơ chế thị trường là cơ chế hình thành giá cả một cách tự do.
Người bán, người mua thông qua thị trường để xác định giá cả của hàng hóa và dịch vụ
Nền kinh tế thị trường
Là nền kinh tế được vận hành theo có chế thị trường. Đó là nền kinh tế hàng hóa phát
triển cao, ở đó mọi quan hệ sản xuất và trao đổi đều được thông qua thị trường, chịu sự
tác động, điều tiết của các quy luật thị trường
Đặc trưng chung của nền kinh tế thị trường
Thứ nhất, Kinh tế thị trường đòi hỏi sựu đa dạng của các chủ thể kinh tế, nhiều hình thức
sở hữu. Các chủ thể kinh tế bình đẳng trước pháp luật.
Thứ hai, Thị trường đóng vai trò quyết định trong việc phân bổ các nguồn lực xã hội
thông qua hoạt động của các thị trường bộ phận như thị trường hàng hóa, thị trường dịch
vụ, thị trường sức lao động, thị trường tài chín, KHCN..
Thứ ba, Giá cả được hình thành theo nguyên tắt thị trường cạnh tranh vừa là môi trường
vừa là động lực thúc đẩy kinh tế thị trường phát triển

16 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Thứ tư, Động lực trực tiếp của các chủ thể sản xuất kinh doanh là lợi ích kinh tế-xã hội
Thứ năm, Nhà nước là chủ thể thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các quan hệ
kinh tế, đồng thời nahf nước thực hiện khắc phục những khuyết tật của thị trường, thúc
đẩy những yếu tố tích cực, đảm bảo sự bình đẳng xã hội và ổn định của toàn bộ nền kinh
tế
Thứ sau, Kinh tế thị trường là kinh tế mở, thị trường trong nước gắn với thị trường quốc
tế
Ưu điểm của kinh tế thị trường
- Tạo động lực chủ thể Kinh tế hình thành ý tưởng mới
- Phát huy tốt tiềm năng, lợi thế của chủ thể kt, vùng miền và lợi ích các quốc gia, thế
giới
- Tạo ra các phương thức thõa mãn tối đa nhu cầu con người, thúc đẩy xã hội văn
minh tiến bộ
Hạn chế của kinh tế thị trường
• Tiềm ẩn những rủi ro khủng hoảng
• Cạn kiệt tài nguyên không thể tái tạo, suy thoái môi trường tự nhiên, xã hội
• Phân hóa giàu nghèo
c. Một số quy luật kinh tế chủ yếu của thị trường
Quy luật giá trị
* Nội dung của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế cơ bản của sản xuất hàng hoá.
- Nội dung của quy luật: việc sản xuất và lưu thông hàng hoá phải thực hiện hao phí
lao động xã hội cần thiết . Người sản xuất và trao đổi phải tuân theo mệnh lệnh của giá cả
thị trường.
+ Đối với người sản xuất: hao phí lao động cá biệt của người sản xuất hàng hoá
phải nhỏ hơn hoặc bằng hao phí lao động xã hội cần thiết.
+ Đối với lưu thông: Quy luật giá trị đòi hỏi việc trao đổi hàng hoá cũng dựa trên
hao phí lao động xã hội cần thiết theo nguyên tắt ngang giá.
- Cơ chế tác động của quy luật giá trị là thông qua sự vận động của giá cả trên thị
trường, giá cả thị trường lên xuống xoay quanh giá trị. Cơ chế này phát sinh tác dụng trên
thị trường thông qua cạnh tranh và sức mua của đồng tiền.
*Tác dụng của quy luật giá trị.
Thứ nhất, điều tiết sản xuất và lưu thông hàng hoá.

17 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


- Thông qua sự vận động của giá cả trên thị trường. Quy luật giá trị có tác dụng
phân bố lại tư liệu sản xuất và sức lao động giữa các ngành theo xu hướng phù hợp với
nhu cầu của xã hội.
+ Đối với những ngành có cung lớn hơn cầu thì giá cả giảm do đó những người sản
xuất sẽ giảm mức sản xuất.
+ Đối với những ngành có lượng cung nhỏ hơn cầu thì giá cả tăng nên người sản
xuất tăng mức sản xuất.
- Đối với lưu thông, quy luật giá trị có tác dụng điều tiết lượng hàng hoá vận động
từ nơi có giá cả thấp sang nơi có giá cả cao, từ nơi có cung lớn hơn cầu sang nơi có cung
nhỏ hơn cầu.
Thứ hai, kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng xuất lao
động.
- Trong kinh tế hàng hoá, người sản xuất nào có giá trị cá biệt nhỏ hơn giá trị xã hội
thì càng có lợi. Muốn vậy họ phải tăng năng xuất lao động trên cơ sở áp dụng kỹ thuật
mới và hợp lý hoá sản xuất.
- Dưới sự tác động của cạnh tranh cũng thúc đẩy người sản xuất phải quan tâm đến
cải tiến kỹ thuật và kết quả chung là nó thúc đẩy LLSX phát triển.
Thứ ba, thực hiện lựa chọn tự nhiên và phân hoá giàu nghèo giữa những
người sản xuất hàng hoá .
Trong sản xuất hàng hoá tất yếu có một bộ phận người sản xuất do tài năng, do may
mắn, họ sẽ phát tài và trở thành giàu có. Ngược lại một số người khác do yếu kém, do rủi
ro sẽ bị phá sản, ngèo khổ.
Như vậy, một mặt quy luật giá trị đã thực hiện sự lựa chọn tự nhiên, bình tuyển người sản
xuất, mặt khác tạo ra sự phân hoá giàu nghèo, làm phát sinh quan hệ chủ thợ.
*Quy luật lưu thông tiền tệ
Quy luật lưu thông tiền tệ quy định số lượng tiền cần thiết cho lưu thông ở mỗi thời kỳ
nhất định
*Về mặt chất
Khi T > H lạm phát
Khi T< H suy thoái kinh tế
* Về mặt lượng
- Khối lượng tiền làm chức năng phương tiện lưu thông được tính bằng công thức:

18 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


PxQ M: Khối lượng tiền cần thiết.
M = P: mức giá
V V: Số vòng luôn chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ

Khi tiền thực hiệnc hức năng phương tiện thanh toán thì
1- ( 2+3) + 4 M: Số lượng tiền cần cho lưu thông
M= 1: Tổng giá trị hàng hoá dịch vụ lưu thông
5 2: Tổng giá cả hàng hoá bán chịu
3: Tổng giá cả hàng hoá khấu trừ.
4: Tổng giá cả hàng hoá đến kỳ thanh toán
5: số vòng luôn chuyển trung bình của 1 đơn vị tiền tệ
Quy luật cạnh tranh
Quy luật Cung cầu
2. Vai trò của các chủ thể kinh tế tham gia thị trường ( sinh viên tự nghiên cứu)
Người sản xuất
Người tiêu dùng
Các chủ thể tha gia thị trường

CÂU HỎI ÔN TẬP
****

1. Phân tích hai điều kiện ra đời và tồn tại của sản xuất hàng hoá?
2. Hàng hoá là gì, phân tích hai thuộc tính của hàng hoá?
3. Phân tích mâu thuẫn của sản xuất hàng hoá?
4. Lượng giá trị hàng hoá được xác định như thế nào?
5. Tăng năng xuất lao động và cường độ lao động có ảnh hưởng gì đến lượng giá trị
hàng hoá?
6. Phân tích nguồn gốc ra đời và bản chất của tiền tệ?
7. Phân tích các chức năng của tiền tệ và quy luật lưu thông tiền tệ?
8. Thị trường? Vai trò của thịt rường? Các chức anwng của thị trường? Ưu ddiemr
và khuyết tật của nền kinh tế thị trường? Các quy luật cơ bản của thị trường?

19 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Chương 3
GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
Mục tiêu
- Trang bị cho sinh viên hệ thống tri thức lý luận về sản xuất ra giá trị thặng dư của
C.Mác trong điều kiện nền kinh tế thị trường tự do TBCN.
- Sinh viên vận dụng để hình thành kỹ năng biết bảo vệ lợi ích chính đáng của mình và
giải quyết có căn cứ khoa học quan hệ lợi ích của mình với lợi ích người lao động, với lợi
ích của xã hội khi khởi nghiệp hoặc tham gia các hoạt động kinh tế- xã hội.
I. LÝ LUẬN CỦA C.MÁC VỀ GIÁ TRỊ THẶNG DƯ
1. Nguồn gốc của giá trị thặng dư
a. Công thức chung của tư bản
Tiền tệ là sản phẩm cuối cùng của lưu thông hàng hóa và là hình thức biểu hiện đầu
tiên của tư bản, trên thị trường tư bản biểu hiện trước hết bằng một số tiền nhất định, mặt
dù không phải lúc nào tiền cũng là tư bản.
Bản thân tiền không phải là tư bản, tiền chỉ biến thành tư bản trong những điều kiện
nhất định khi chúng được sử dụng để bóc lột người khác.
+ Trong lưu thông hàng hoá giản đơn, tiền vận động theo công thức; H-T-H.
+ Trong lưu thông của tư bản ; tiền vận động theo công thức T-H-T/
 So sánh hai công thức lưu thông.
- Giống nhau về hình thức:
+ Gồm hai giai đoạn mua bán hợp thành.
+ Gồm hai nhân tố vật chất hàng - tiền
Khác nhau:
H-T-H T-H-T/
- Điểm mở đầu bằng hành vi bán( H-T) - Bắt đầu bằng hành vi mua( T-H) kết
kết thút bằng hành vi mua(T-H) thúc bằng hành vi bán(H-T)
- Tiền đóng vai trò trung gian - Tiền vừa là điểm xuất phát vừa là
- Mục đích: giá trị sử dụng sự vận động điểm kết thúc

20 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


kết thúc ở giai đoạn thứ hai( sự vận - Mục đích: giá trị- giá trị tăng thêm
động có giới hạn) T/ = T +m ( m: giá trị thặng dư), vận
động không có giới hạn. Vì điểm cuối
của mỗi vòng chu chuyển tạo 1 khởi
điểm cho vòng chu chuyển mới

T-H-T/ gọi là công thức chung của tư bản vì mọi tư bản dù mang hình thức cụ thể
nào cũng đều là giá trị mang lại giá trị thặng dư.
Như vậy, lưu thông ( mua, bán thông thường) không tạo ra giá trị tăng thêm xét
trên phạm vi xã hội
C.Mác khẳng định, vậy bí mật ở đây là nhà tư bản đã mua được một loại hàng hóa
đặc biệt ( hàng hóa sức lao động) mà trong quá trình sử dụng hàng hóa này giá trị của nó
không những được bảo tồn mà còn tạo ra được giá trị mới lớn hơn giá trị bản thân nó.
b. Hàng hoá sức lao động
C.Mác: “ sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ thể lực và trí lực ở trong
thân thể một con người, trong nhân cách sinh động của con người, được người đó đem ra
vận dụng mỗi khi sản xuất ra những vật có ích”.
Hai điều kiện để sức lao động trở thành hàng hoá.
- Người lao động được tự do về thân thể, làm chủ được sức lao động của mình, và
có quyền bán sức lao động của mình như một hàng hoá (chỉ bán sức lao động đó trong
một thời gian nhất định).
Nếu người lao động bán hẳn toàn bộ sức lao động của mình là tự bán bản thân mình trở
thành nô lệ. trong thời kỳ chiếm hữu nô lệ người lao động không phải hàng hoá sức lao
động mà là 1 hàng hoá thông thường khác thuộc sở hữu của chủ nô không có quyền đối
với sức lao động của mình
- Người lao động bị tướt đoạt hết mọi tư liệu sản xuất và tư liệu sinh hoạt, để tồn tại
buộc anh ta phải bán sức lao động của mình để sống. Ngoài ra trong điều kiện không có
khả năng kinh doanh người sở hữu về tài sản vẫn bán sức lao động.
 Hai thuộc tính của hàng hoá sức lao động.
-Giá trị hàng hàng hoá sức lao động: được tính bằng thời gian lao động xã hội cần
thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.

21 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


+ Để tái sản xuất sức lao động người công nhân phải tiêu dùng một lượng tư liệu
sinh hoạt nhất định. Vì vậy, giá trị hàng hoá sức lao động được đo bằng giá trị các tư liệu
tiêu dùng cần thiết để sản xuất và tái sản xuất sức lao động.
+ Giá tri hàng hoá sức lao động khác với giá trị hàng hoá thông thường ở chổ nó bao
hàm yếu tố tinh thần và lịch sử. ( mức sống của người lao động phụ thuộc vào các thời
đại kinh tế khác nhau, các nước khác nhau và lịch sử truyền htống của mỗi đất nước..)
Những nhu cầu của công nhân như thức ăn, nhà ở, giải trí, …khác nhau tuỳ thời tiết,
khí hậu, điều kiện tự nhiên, tập quán của mỗi nước. Khả năng thoã mãn nhu cầu ở mỗi
nước phụ thuộc vào trình độ văn minh, phong tục của mỗi nước. Nhưng trong một nước
nhất định và một thời kỳ nhất định thì lượng giá trị hàng hoá sức lao động được tạo nên
bởi các yếu tố:
Cơ cấu giá trị hàng hoá sức lao động.
+ Giá trị những tư liệu sinh hoạt cần thiết để tái sản xuất sức lao động cho công
nhân.
+ Chi phí đào tạo công nhân.
+ Giá trị tư liệu tiêu dùng cần thiết cho những người thay thế tức là con cái của công
nhân.
- Giá trị sử dụng: được thể hiện khi tiêu dùng thì tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá
trị bản thân hàng hoá sức lao động. Đây là đặc điểm căn bản của hàng hoá sức lao động
khác với hàng hoá thông thường. Chính do giá trị sử dụng đặc biệt đó mà sức lao động
biến thành hàng hoá là điều kiện quyết định để biến thành tư bản.
c. Sự sản xuất giá trị thặng dư.
Mục đích sản xuất tư bản chủ nghĩa là sản xuất giá trị thặng dư. Muốn vậy phải tổ
chức sản xuất ra hàng hoá có giá trị sử dụng. Do vậy, quá trình sản xuất TBCN là sự
thống nhất giữa quá trình sản xuất giá trị sử dụng và quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
Đặc điểm quá trình sản xuất trong xí nghiệp TBCN
- Công nhân làm việc dưới sự kiểm soát của nhà tư bản, lao động của anh ta thuộc
về nhà tư bản giống như những yếu tố khác của sản xuất và được nhà tư bản sử dụng sao
cho hiệu quả
- Sản phẩm do lao động công nhân tạo ra nhưng nó không thuộc về công nhân mà
thuộc sở hữu của nhà tư bản.
 Quá trình sản xuất giá trị thặng dư.
 Ví dụ về quá trình sản xuất sợi của nhà tư bản.

22 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Để tiến hành sản xuất nhà tư bản mua các yếu tố sản xuất và giả sử mua đúng giá trị.
10kg bông giá 10 USD
Khấu hao máy móc thiết bị 2 USD
Giá trị sức lao động trong ngày là 3 USD
Ngày lao động là 12 giờ trong giờ người công nhân tạo ra một lượng giá trị là
0,5USD.
Giả sử trong 6h lao động đầu người công nhân đã thực hiện kéo hết 10 kg bông
thành sợi, giá trị của sợi là 15USD. Nếu quá trình sản xuất chỉ dừng ở đây thì sẽ không
tạo ra giá trị thặng dư. Tuy nhiên nhà tư bản mua sức lao động trong 12h. Tức là trong 6h
sau họ vẫn phải lao động tạo ra hàng hoá sợi có giá trị 15 USD. Tuy nhiên trong quá trình
này chi phí nhà tư bản bỏ ra chỉ có 12 USD. ( Không tính thêm chi phí mua sức lao động
công nhân).
Vậy, Tổng giá trị sản xuất trong ngày của công nhân 30USD
Tổng chi phí sản xuất 15+12= 27USD
Giá trị thặng dư: m = 3 USD
Kết luận:
- Giá trị thặng dư là bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài gía trị sức lao động do công
nhân làm thuê tạo ra và bị nhà tư bản chiếm không.
d. Tư bản bất kiến và tư bản khả biến.
 Bản chất của tư bản.
- Tư bản là giá trị mang lại giá trị thặng dư bằng cách bóc lột lao động không công
của công nhân làm thuê.
- Tư bản là quan hệ xã hội có tính lịch sử: tiền, tư liệu sản xuất …chỉ là hình thức
biểu hiện của tư bản.
 Tư bản bất biến và tư bản khả biến.
Để sản xuất giá trị thặng dư nhà tư bản phải ứng tư bản ra để mua tư liệu sản xuất và
sức lao động. Tức là chuyển hoá tư bản tiền tệ thành các yếu tố tư bản sản xuất. Mỗi bộ
phận tư bản ấy có vai trò khác nhau trong quá trình tạo ra giá trị thặng dư.
- Tư bản bất biến (kí hiệu C): Bộ phận tư bản tồn tại dưới hình thức tư liệu sản xuất:
máy móc, thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu… quá trình của nó được lao động cụ thể
của công nhân chuyển vào sản phẩm mới mà giá trị được bảo tồn ( không tăng lên hay
giảm đi).

23 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


- Tư bản khả biến (kí hiệu V): Bộ phận tư bản dùng để mua sức lao động trong quá
trình sản xuất không tái hiện ra nhưng thông qua lao động trừu tượng của công nhân làm
thuê mà tăng lên. Tức là biến đổi về lượng.
Ý nghĩa: Việc phân chia tư bản bất biến, tư bản khả biến
- Nguồn gốc trực tiếp của quá trình thặng dư là tư bản khả biến
- Tư bản bất biến tuy không trực tiếp tạo ra giá trị thặng dư nhưng là điều kiện
e. Tiền công
Trong thực tế người ta lầm tưởng rằng tiền công là giá cả của lao động. Nhưng tiền
công không phải là giá trị hay giá cả sức lao động, vì lao động không phải là hàng hoá.
- Tiền công trong CNTB là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động,
hay giá cả của sức lao động như ng biểu hiện ra bề ngoài là giá cả của lao động.
- Tiền công là giá trị của sức lao động nhưng lại thể hiện ra như là giá cả của lao
động vì:
+ Tiền công được trả cho công nhân sau khi họ đã hao phí sức lao động để sản xuất
ra hàng hoá.
+ Tiền công được trả theo thời gian lao động hoặc số lượng sản phẩm đã sản xuất.
Do đó nhìn bề ngoài dường như toàn bộ lao động mà công nhân hao phí đều đã trả công
đầy đủ.
Tiền công thực tế và tiền công danh nghĩa.
- Tiền công danh nghĩa: là số tiền mà người công nhân nhận được do bán sức lao
động của mình cho các nhà tư bản.( giá cả sức lao động) phụ thuộc vào quan hệ cung cầu
về hàng hoá sức lao động trên thị trường
- Tiền công thực tế: được biểu hiện ở số lượng tư liệu tiêu dùng mà người lao động
có thể mua được bằng tiền công danh nghĩa.
Đôi khi tiền công thực tế> tiền công danh nghĩa tuỳ theo giá cả tư liệu tiêu dùng.
- Trong chủ nghĩa tư bản thì tiền công danh nghĩa có xu hướng tăng lên nhưng mức
tăng của nó không theo kịp mức tăng của giá cả, trong khi đó tiền công thực tế lại có xu
hướng hạ thấp.
f. Tuần hoàn tưu bản và chu chuyển tư bản
 Tuần hoàn của tư bản
Ba giai đoạn vận động và biến hoá hình thái của tư bản trong quá trình tuần hoàn.
Tư bản công nghiệp vận động theo công thức :
TLSX

24 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


T- H . . . SX . . . H/ _ T/
SLĐ
Là sự vận động cơ bản của tư bản, sự vận động này thể hiện trước hết ở công nghiệp.
Giai đoạn 1:lưu thông
TLSX
T- H
SLĐ
- Tư bản xuất hiện đầu tiền dưới hình thức tiền tệ.
- Chức năng của tư bản trong giai đoạn này là mua các yếu tố sản xuất: TLSX và
SLĐ. Yêu cầu đảm bảo tính phù hợp giữa TLSX và SLĐ cả về số lượng và chất lượng.
- Kết thúc giai đoạn này : tư bản tiền tệ chuyển hoá thành tư bản sản xuất.
Giai đoạn 2: sản xuất
H TLSX
. . . SX. . . H/
SLĐ
- Tư liệu sản xuất và sức lao động được kết hợp nhau để quá trình sản xuất được
diễn ra.
- Chức năng: sản xuất giá trị và giá trị thặng dư
- Kết thúc giai đoạn 2: tư bản sản xuất chuyển hoá thành tư bản hàng hoá.
Giai đoạn 3:
H/ - T/
- Tư bản trở lại lĩnh vực lưu thông.
- Chức năng: thực hiện giá trị thặng dư.
- Kết thúc gia đoạn 3: tư bản chuyển hoá trở lại hình thái ban đầu là tư bản tiền tệ.
Các kết luận
- Sự vận động của tư bản là sự vận động có tính chất tuần hoàn . Quá trình đoá có 3
giai đoạn, mỗi giai đoạn mang một hình thái và thực hiện một chức năng tạo thành 1
chuỗi những biến hoá hình thái của tư bản. nếu một giai đoạn nào đó có sự trì trệ sẽ ảnh
hưởng đến quá trình vận động của tư bản. Mác muốn nói đến mối quan hệ giữa sản xuất
và lưu thông
- Trong quá trình tuần hoàn tư bản luôn có sự chuyển hoá hình thức này sang hình
thức khác ( mục đích là tạo ra m , Tư bản luôn vận động nó không đứng yên)
 Chu chuyển của tư bản

25 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Tuần hoàn của tư bản nếu xem xét là quá trình định kỳ, đổi mới gọi là chu chuyển
của tư bản. Nó phản ánh mặt lượng sự vận động của tư bản.
Thời gian chu chuyển là thời gian từ khi tư bản ứng ra dưới một hình thái nhất định
cho đến khi thu về cũng dưới hình thái đó có kèm theo giá trị thặng dư.

Thời gian chu chuy ển = Thời gian sản xuất + Thời gian lưu thông

- Thời gian sản xuất là thời gian tư bản vận động trong lĩnh vực sản xuất:
+ Thời gian lao động: là thời gian người lao động tác động vào đối tượng lao động
để tạo ra sản phẩm, đây là thời gian hữu ích nhất vì nó tạo ra giá trị cho sản phẩm.
+ Thời gian gián đoạn sản xuất: thời gian này đối tượng lao động chịu sự tác động
của tự nhiên và độ dài của nó tuỳ thuộc vào đặc điểm của công nghệ sản xuất.
+ Thời gian dự trữ sản xuất: dự trữ là điều kiện cho quá trình sản xuất, và quy mô
dự trữ phụ thuộc vào nhiều yếu tố như đặc điểm của ngành sản xuất, tình hình thị trường
và yếu tố quản lý…
 Thời gian gián đoạn sản xuất và dự trữ sản xuất không tạo ra giá trị nên càng
rút ngắn càng tốt.
 Thời gian lưu thông: là thời gian tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông, bao gồm
thời gian bán, mua và vận chuyển. Thời gian lưu thông phụ thuộc vào nhiều yếu tố như là
tình hình thị trường, quan hệ cung cầu, giá cả, khoảng cách thị trường, trình độ phát triển
của giao thông vận tải…
- Trong thời gian lưu thông thì tư bản không làm chức năng sản xuất, nhìn chung
không tạo ra giá trị cho sản phẩm và giá trị thặng dư cho tư bản. Vì vậy, rút ngắn thời
gian lưu thông là vấn đề có ý nghĩa to lớn để thúc đẩy nhanh thời gian chu chuyển của tư
bản.
Tốc độ chu chuyển: là số vòng(lần) chu chuyển của tư bản trong một năm.
n = CH/ch

CH: thời gian trong năm


Ch: thời gian cho một vòng chu chuyển của tư bản
Tốc độ chu chuyển của tư bản tỷ lệ nghịch với thời gian 1 vòng chu chuyển của tư bản.
2. Bản chất của giá trị thặng dư

26 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Khi chứng kiến cảnh người lao động bị áp bức lao động với tiền công rẻ mạt, trong
khi nhà tư bản thì không ngừng giàu có. C. Mác nhận thấy sự bất công sâu sắc về mặt xã
hội. C.Mác đã mô tả một thực tế nhà tư bản không vi phạm quy luật kinh tế về trao đổi
ngang giá qua ký hợp đồng thỏa thuận với người lao động làm thuê, song trao đổi ngang
giá đó, giá trị thặng dư vẫn được tạo ra cho nhà tư bản bằng lao động sống chứ không
phải do máy móc sinh ra.
Trong điều kiện ngày nay, quan hệ đó vẫn đang diễn ra nhưng với trình độ và mức
độ rất khác, rất tinh vi và dưới hình thức văn minh hơn so với cách mà nhà tư bản đã
từng thực hiện trong TK XIX.
 Tỷ xuất và khối lượng giá trị thặng dư.
Tỷ xuất giá trị thặng dư.
Là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và tư bản khả biến cần thiết để sản
xuất ra giá trị thặng dư đó.
m x 100%
/
m= V
Phản ánh trong tổng số giá trị mới do sức lao động tạo ra thì công nhân được hưởng bao
nhiêu nhà tư bản chiếm đoạt bao nhiêu.
t/ ( thời gian lao động thặng dư)
m/ = x 100%
t ( thời gian lao động tất yếu)
Phần thời gian lao động thặng dư mà công nhân làm cho nhà tư bản chiếm bao nhiêu %
so với thời gian lao động tất yếu của mình.
Vậy tỷ suất giá trị thặng dư là biểu hiện chính xác của mức độ Tư bản bóc lột sức lao
động người công nhân. Nhưng tỷ suất giá trị thặng dư không nói lên đại lượng tuyệt đối
của sự bóc lột.
Khối lượng giá trị thặng dư.
Là tỷ số giữa tỷ xuất giá trị thặng dư và tổng số tư bản khả biến được sử dụng.
M = m/ x V
Phản ánh quy mô của sự bóc lột
3. Các phương pháp sản xuất giá trị thặng dư trong nền kinh tế thị trường tư
bản chủ nghĩa
Phương pháp sản xuất giá tị thặng dư tuyệt đối.

27 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Là giá trị thặng dư được tạo ra do kéo dài thời gian lao động vượt quá thời gian
lao động tất yếu, trong khi năng xuất lao động xã hội, giá trị sức lao động và thời gian lao
động tất yếu không thay đổi.
Trong giai đoạn đầu sản xuất TBCN khi nền kinh tế, khoa học công nghệ, kỹ thuật
còn thấp, năng suất lao động chưa cao nên biện pháp chủ yếu là kéo dài ngày lao động để
tăng giá trị thặng dư
4 giờ 4 giờ
Tg LĐ tất yếu Tg LĐ thặng dư

1 Ngày làm 8giờ m/ = 4/4 x 100% = 100%


TB kéo dài ngày LĐ lên 2 giờ, thời gian lao động tất yếu không thay đổi, làm tăng thời
gian lao động thặng dư
4 giờ 6 giờ
Tg LĐ tất yếu Tg LĐ thặng dư

1 ngày LĐ 10 tiếng m/ = 6/4x 100% = 150%


- Vấp phải giới hạn sinh lý cuả công nhân, không có thời gian phục hồi lại thể lực
- Đối phó với cuộc đấu tranh đòi giảm giờ làm của công nhân.
Ngày nay vẫn còn hình thức giá trị thặng dư tuyệt đối. Vì cường độ làm việc trí lực của
công nhân rất cao.
. Giá trị thặng dư tương đối.
Là giá trị thặng dư thu đựơc do rút ngắn thời gian lao động tất yếu bằng cách nâng
cao năng suất lao động, nhờ đó tăng thời gian lao động thặng dư trong điều kiện độ dài
ngày lao động không đổi.
LĐ bình thường: 4 giờ 4 giờ
Tg LĐ tất yếu Tg LĐ thặng dư
Thì m/ =100%
LĐ thặng dư : giả định ngày lao động không thay đổi( 8 giờ) nhưng bây giờ công nhân
chỉ cần 3 giờ lao động tất yếu tạo ra giá trị mới bằng giá trị sức lao động của mình. 5 giờ
còn lại sẽ tạo ra GTTD cho nhà TB.

3 giờ 5 giờ
Tg LĐ tất yếu Tg LĐ thặng dư

28 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


m/ = 5/3x100% = 166%
Như vậy m thu được do giảm thời gian lao động tất yếu( giảm giá trị SLĐ) bằng
cách tăng NSLĐ. Muốn hạ thấp giá trị sức lao động để rút ngắn thời gian lao động tất yếu
phải dựa trên tăng năng xuất lao động xã hội trước hết trong các ngành sản xuất tư liệu
tiêu dùng.
Giá trị thặng dư siêu ngạch
Trong cạnh tranh các nhà tư bản nhờ tăng năng xuất lao động cá biệt mà hao phí lao động
cá biệt của hàng hoá thấp hơn hao phí lao động xã hội và bán hàng hoá lớn hơn hoặc
bằng giá trị xã hội của chúng thì sẽ thu được giá trị thặng dư siêu ngạch.
Giá trị thặng dư siêu ngạch là phần giá trị thặng dư thu được do tăng năng suất lao động
cá biệt làm cho giá trị cá biệt của hàng hoá thấp hơn giá trị thị trường của nó.
Ý nghĩa: chỉ ra thủ đoạn bóc lột tinh vi của CNTB
So sánh
+ m tương đối : do toàn bộ giai cấp các nhà TB thu được do tăng năng suất LĐ
( toàn bộ giai cấp TB bóc lột giai cấp công nhân)
+ m siêu ngạch: chỉ do một số nhà TB có kỹ thuật tiên tiến thu được nhờ tăng
NSLĐ cá biệt ( mối quan hệ cạch tranh giữa những nhà TB với nhau)
II. TÍCH LŨY TƯ BẢN
1. Thực chất và động cơ của tích luỹ tư bản

- Nguồn gốc duy nhất của tư bản tích luỹ là giá trị thặng dư (m) và tư bản tích luỹ
ngày càng lớn trong toàn bộ tư bản

Mác nói: “ tư bản ứng trước như là giọt nước nhưng tích luỹ là dòng sông”

Như vậy, lãi cộng vào vốn vốn tăng lãi tăng hơn nữa..đây là quá trình liên tục và đồng
thời giá trị thặng dư trở thành phương tiện để tiếp tục tạo ra giá trị thặng dư mới. Hay nói
cách khác lao động quá khứ của công nhân quay lại bóc lột lao động sống.

Đặc trưng của tái sản xuất tư bản chủ nghĩa là tái sản xuất mở rộng. Muốn vậy, thì
phần giá trị thặng dư thu được phải được dành ra một bộ phận làm tư bản phụ thêm.

Khái niệm: Tích luỹ tư bản là biến một phần giá trị thặng dư thành tư bản phụ thêm
hay tư bản hoá giá trị thặng dư để mở rộng quy mô sản xuất nhằm thu được giá trị thặng
dư càng nhiều.

29 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


- Động cơ tích luỹ: chịu sự chi phối của quy luật giá trị thặng dư. Mặc khác nó được
thúc đẩy bởi quá trình cạnh tranh quyết liệt giữa các nhà tư bản.

+ Vì mục đích của sản xuất TBCN là giá trị thặng dư. Vì vậy họ không ngừng tích
luỹ và TSX mở rộng, đó là phương tiện căn bản để tăng bóc lột sức lao động công nhân

+ Tác động của cạnh tranh buộc các nhà TB phải không ngừng tăng TB của mình
lên. Thông qua tích luỹ để đầu tư mở rộng sản xuất cho chu kỳ sản xuất tiếp theo.

Kết luận

- Nguồn gốc của tư bản khả biến (v) là do công nhân tạo ra (sức lao động) và công
nhân ứng trước sức lao động cho nhà tư bản chứ không phải nhà tư bản ứng trước tiền
công cho công nhân.

- Nguồn gốc của tư bản ứng trước là do giá trị thặng dư (m) tích luỹ lại. Bởi vì sau
nhiều chu kỳ sản xuất nhà tư bản đã tiêu dùng hết một lượng lớn hơn nhiều tư bản ứng
trước

- Công nhân phụ thuộc vào nhà tư bản cả trong sản xuất và tiêu dùng

+ Trong sản xuất: công nhân bị nhà tư bản quản lý để tạo ra (v +m). Do đó thu nhập
phụ thuộc vào sự phân chia của nhà tư bản

Cung = cầu với mức tiền lương đủ tiêu dùng

Cung > cầu tiền công thiếu ( tiền công thực tế giảm )

+ Trong tiêu dùng: công nhân phụ thuộc vào nhà tư bản thương nghiệp. Do đó tiền
công danh nghĩa chuyển vào tiền công thực tế, công nhân sử dụng tư liệu sinh hoạt để tái
sản xuất sức lao động và tiếp tục làm việc để có thu nhập. Như vậy việc tiêu dùng của
công nhân nhằm phục vụ cho sản xuất của nhà tư bản.

2. Những nhân tố góp phần làm tăng quy mô tích luỹ.

Với một khối lượng giá trị thặng dư nhất định thì quy mô tích luỹ tư bản sẽ phụ
thuộc vào tỷ lệ phân chia giá trị thặng dư cho tích luỹ và tiêu dùng. Còn nếu tỷ lệ phân
chia cố định thì quy mô tích luỹ sẽ phụ thuộc vào các yếu tố.

30 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


 Trường hợp1

Giả định M không đổi thì quy mô tích luỹ phụ thuộc vào tỷ lệ phân chia giữa tích luỹ và
tiêu dùng( tiêu dùng ít thì tích luỹ nhiều và ngược lại)

Ví dụ: M =200 khi Tích luỹ 100, tiêu dùng 100 thì cơ cấu c/v = 80/20; 70/30; 60/40;
50/50

Trong quá trình phát triển CNTB, thời kỳ đầu các nhà tư bản thường tiết kiệm tiêu
dùng để tăng quy mô kinh tế. Nhưng khi CNTB phát triển, các nhà tư bản tiêu dùng sa
hoa hơn nhưng nhờ khối lượng m tăng lên nên không ảnh hưởng đến quy mô tích luỹ

Trường hợp 2:Nếu tỷ lệ phân chia giữa tích lũy và tiêu dùng cố định thì quy mô tích
kuyx phụ thuộc vào quy mô giá trị thắng dư

- Năng cao tỷ suất giá trị thặng dư (m/).

Tăng m/ bằng cách cắt xén tiền công hoặc kéo dài thời gian lao động làm cho công nhân
không đủ tư liệu sinh hoạt để tái sản xuất sức lao động.

- Nâng cao năng xuất lao động.

Khi năng xuất lao động tăng lên sẽ làm cho giá cả của tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu
dùng giảm xuống và giá trị sức lao động giảm nên nhà tư bản mua được nhiều TLSX và
SLĐ hơn với một lượng tư bản ứng trước không đổi.

- Sử dụng hiệu quả máy móc thiết bị

Máy móc thiết bị được sử dụng toàn bộ vào quá trình sản xuất, nhưng được khấu hao
theo từng năm. Nhà tư bản dùng quỹ khấu hao đó để mở rộng quy mô sản xuất trong khi
máy móc thiết bị vẫn hoạt động như với một lượng tư bản ban đầu.

Nếu sự chênh lệch này càng lớn thì sự phục vụ không công của máy móc càng nhiều
và đây là yếu tố thúc đẩy tích luỹ tư bản.

- Quy mô tư bản ứng trước.

Nếu các đại lượng khác không đổi, quy mô đầu tư tư bản càng lớn thì khối lượng
giá trị thặng dư càng cao, từ đó quy mô tích luỹ tư bản càng lớn.

31 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Vậy, để nâng cao quy mô tích luỹ cần khai thác tốt nhất lực lượng lao động xã hội,
sử dụng triệt để năng lực của máy móc thiết bị và tăng quy mô đầu tư ban dầu.

3. Một số hệ quả của tích lũy tư bản

Theo C.Mác quá trình tích kuyx tư bản trong nền kinh tế thị trường dẫn tới các hệ quả
kinh tế mang tính quy luật như sau:

Thứ nhất, tích lũy làm tăn cấu tạo hữu cơ của tư bản

Thứ hai, tích lũy tư bản làm tăng tích tụ và tập trun tư bản

Thứ ba, Quá trình tích lũy tư bản lam khôn ngừng làm tăn chênh lệch giữa thu nhập của
nhà tư bản với thu nhập của người lao động làm thuê cả tuyệt đối lẫn tươn đối.

III. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN CỦA GIÁ TRỊ THẶNG DƯ TRON NỀN
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1. Lợi nhuận

a. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa

Nhà TB muốn sản xuất ra hàng hoá phải chi phí 1 khoảng nhất định gọi là chi phí lao
động thực tế ( chi phí lao động)

- Chi phí thực tế ( chi phí lao động) G := C +V + m C : giá trị tư liệu sản xuất

V : giá trị sức lao động

m: giá trị thặng dư.

Tuy nhiên nhà Tư bản không quan tâm đến chi phí bao nhiêu lao động sản xuất hàng
hóa mà chỉ quan tâm viêc ứng bao nhiêu tư bản để mua TLSX(c) và SLĐ(v). Mác gọi đó
là chi phí sản xuất TBCN

- Chi phí sản xuất tư bản là sự hao phí về mặt tư bản trong quá trình sản xuất kinh
doanh. K= C + V.

- Giá trị hàng hoá G = C + V +m chuyển thành G = K + m

So sánh chi phí lao động và chi phí tư bản chủ nghĩa.

32 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


+ Về mặt lượng: C+ V + m > C+V

+ Về mặt chất: K chỉ nói lên hao phí về mặt tư bản bỏ ra trong sản xuất

G nói lên hao phí thực tế về lao động để sản xuất ra hàng hoá

Giá trị hàng hoá bao gồm toàn bộ lao động sản xuất ra hàng hoá C + V + m còn chi phí
sản xuất chỉ gồm C+ V. Như vậy chi phí lao động làm hình thành giá trị, còn chi phí sản
xuất TBCN không hình thành giá trị cho hàng hoá. Mặt khác khi G = C + V + m = K +m
gây ảo tưởng K= C + V là nguồn gốc của giá trị thặng dư

b. Bản chất lợi nhuận

- Giữa chi phí thực tế G và chi phí sản xuất tư bản K luôn có một khoảng chênh
lệch. Do vậy, nếu bán hàng hoá bằng giá trị G

Thì lợi nhuận ( P) = giá trị thặng dư (m)

Ví dụ: G = 1000c + 500v + 300m = 1800

Nếu giá bán bằng giá trị: Lợi nhuận (P) = 1800- ( 1000c + 500v ) = 300.

P = m = 300

Lợi nhuận là sự chênh lệch gữa giá trị hàng hoá và chi phí sản xuất TBCN khi nhà
tư bản bán hàng hoá theo giá trị thì thu được một khoản tiền lời chính là lợi nhuận

 So sánh m và P.

Về chất: : Lợi nhuận có cùng nguồn gốc là giá trị thặng dư do công nhân tạo ra
trong lĩnh vực sản xuất mà nhà tư bản thu về được sau khi bán hàng hoá xong.

Giá trị thặng dư là bộ phận giá trị mới do công nhân tạo ra trong lĩnh vực sản xuất.
Còn lợi nhuận là hình thức biểu hiện bên ngoài của giá trị thặng dư. Nó được quan niệm
là con đẻ của toàn bộ tư bản ứng trước, là kết quả lao động của toàn bộ tư bản đầu vào.

Mác:“GTTD hay lợi nhuận là phần giá trị dôi ra ấy của giá trị hàng hoá so với chi
phí sản xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lượng lao động chứa đựng trong
hàng hoá so với số lượng lao động được trả công chứa đựng trong hàng hoá”

33 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Về lượng:

Tư bản cá biệt Tư bản xã hội


Giá cả > giá trị  P>m

Giá cả < giá trị  P<m P=m

Giá cả = Giá trị  P=m

Ví dụ: Nhà tư bản X sản xuất ra 20kg sợi có giá trị G = 3000$; K =2700$

m = 300 $, bán hàng hóa này trên thị trường với các mức giá tùy thuộc vào cung cầu thị
trường

- Nếu cung = cầu thì giá cả = giá trị  P = m ( 300 = 300$)

P = 3000 -2700 = 300 $

- Nếu cung > cầu thì giá cả < giá trị  P < m ( 200$ < 300$)

P = 2900 – 2700 = 200$

- Nếu cung < cầu thì giá cả > giá trị  P > m ( 400$ > 300 $)

P = 3100 -2700 = 400 $

Xét trong xã hội thì tổng lợi nhuận luôn bằng tổng giá trị thặng dư

c. Tỷ xuất lợi nhuận.

P/ = m x 100% = Px 100%

C+V K

m/ = m / V x 100% liên quan đến V. Nếu V  thì m 

Là tỷ số tính theo phần trăm giữa giá trị thặng dư và toàn bộ tư bản ứng trước.

- Về lượng : P/ < m/.

34 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


- Về chất : m/ phản ánh trình độ bóc lột của tư bản đối với lao động làm thuê

P / phản ánh sai lệch bản chất của m /, chỉ nói lên mức danh lợi của tư bản
đầu tư, và khu vực đầu tư có lợi.( đầu tư vào nơi có chi phí thấp thu được
lợi nhuận cao)

d. Các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận

Các nhà TB luôn thèm khác lợi nhuận nhưng tỷ suất lợi nhuận phụ thuộc vào

- Tỷ suất giá trị thặng dư

Tỷ suất giá trị thặng dư càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng lớn và ngược lại

- Cấu tạo hữu cơ của TB

Cấu tạo hữu cơ càng cao thì tỷ suất lợi nhuận càng giảm trong điều kiện tỷ suất giá
trị thặng dư không đổi

- Tốc độ chu chuyển tư bản

Tốc độ chu chuyển Tb càng lớn thì tỷ suất giá trị thặng dư hàng năm tăng lên, kéo
theo tỷ suất lợi nhuận cũng tăng.

Vậy, P/ tỷ lệ thuận với số vòng chu chuyển tư bản và tỷ lệ nghịch với thời gian chu
chuyển.

- Tiết kiệm TB bất biến

TB bất biến càng nhỏ thì P / càng lớn trong điều kiện tỷ suất giá trị thặng dư và tư
bản khả biến không thay đổi

e. Lợi nhuận bình quân.

- Cạnh tranh trong nội bộ ngành là sự cạnh tranh giữa các xí nghiệp trong cùng một
ngành, cùng sản xuất một loại hàng hoá để thu lợi nhuận siêu ngạch.

35 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


- Cạnh tranh trong nội bộ ngành dựa trên sự khác nhau giữa các xí nghiệp là kỹ
thuật công nghệ, cách tổ chức sản xuất, quy mô sản xuất, tay nghề công nhân… kết quả
của cạnh tranh nội bộ ngành là hình thành giá trị thị trường của hàng hoá.

Cạnh tranh giữa các ngành là cạnh tranh của các nhà tư bản trong các ngành sản
xuất khác nhau nhằm mục đích tìm nơi đầu tư có lợi.

Ngành Chi phí m/ (%) Khối lượng (m) p/ (%)

sản xuất

Ngành 1 80c + 20v 100 20 20

c/v =4/1

Ngành 2 70c + 30v 100 30 30

c/v=7/3

Ngành 3 60c + 40v 100 40 40

c/v=3/2

Biện pháp: tự do di chuyển Tb từ ngành này sang ngành khác để tìm lợi nhuận cao

Điều kiện : + Tốc độ chu chuyển tư bản trong các ngành như nhau

+ Tư bản ứng trước trong đó có tư bản cố định chuyển hết giá trị vào sản
phẩm

- Trong thực tế cùng một lượng TB nhưng do cấu tạo hữu cơ khác nhau, nên tỷ suất
lợi nhuận khác nhau,các nhà tư bản trong các ngành có tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ tìm cách
di chuyển tư bản sang các ngành có tỷ suất lợi nhuận cao. Thay đổi tương quan cung cầu
ở các ngành.

+ Ngành da có tỷ suất lợi nhuận cao nhất nên tư bản ngành cơ khí di chuyển sang
ngành da. Kết quả là tỷ suất lợi nhuận trong ngành cơ khí dần tăng lên 20%  30%. Còn
trong ngành da giảm từ 40% 30%. Khi tỷ suất lợi nhuận giữa các ngành tương đối bằng

36 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


nhau 30% thì tư bản ngừng di chuyển và mức tương đối bằng nhau của tỷ suất lợi nhuận
gọi là tỷ suất lợi nhuận bình quân.

+ Ngành có P/ thấp do tư bản rút sang ngành khác sẽ làm cung hàng hoá ngành này
giảm, giá cả hàng hoá tăng, P/tăng và ngược lại.

m x 100% 90x 100%

P/ = = = 30%

( C+ V) 300

Đn: Tỷ suất lợi nhuận bình quân là tỷ số tính theo phần trăm giữa tổng giá trị
thặng dư và tổng số tư bản xã hội đầu tư vào các ngành sản xuất tư bản chủ nghĩa.

 Lợi nhuận bình quân.


Là số lợi nhuận bằng nhau của những tư bản ngang nhau, dù đầu tư vào bất kỳ
ngành nào

P = P/ x K

P/ = 30% x 100 = 30

- Đây là biểu hiện của quy luật giá trị thặng dư trong điều kiện có tự do cạnh tranh
trong chủ nghĩa tư bản.

- Sự hình thành lợi nhuận bình quân đã che dấu quan hệ bóc lột tư bản chủ nghĩa.
f. Lợi nhuận thương nghiệp.

Lợi nhuận thương nghiệp là chênh lệch giữa giá mua và giá bán. Nhưng bản chất của lợi
nhuận thương nghiệp là một phần của giá trị thặng dư được sang tạo ra trong lĩnh vực sản
xuất và do nhà tư bản công nghiệp nhường lại cho nhà tư bản thương nghiệp để nhà tư
bản thương nghiệp tiêu thụ hàng hoá cho mình.

- Lợi nhuận thương nghiệp là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư.

Nguyên nhân:

37 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


- Việc nhường một phần m cho TBTN sẽ mang lại lợi ích cho cả TBCN và TBTN
và cả xã hội.

+ Đối với TBCN họ có thời gian tập trung vốn liếng, công sức trong quá trình sản
xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế.

+ Đối với TBTN : Có thể phục vụ cùng lúc cho nhiều nhà tư bản công nghiệp do am
hiểu thị trường, có thể tổ chức hợp lý quá trình lưu thông giảm chi phí lưu thông.

+ Xã hội: Sự chuyên môn hoá sản xuất lưu thông có khả năng rút ngắn thời gian chu
chuyển tư bản để tăng năng xuất lao động và hiệu quả kinh doanh.

- TBTN hoạt động trong lưu thông do dó sự chuyển nhượng giá trị thặng dư được
thực hiện thông qua giá bán, tức là TBCN bán quyền sử dụng hàng hoá cho TBTN thấp
hơn giá trị xã hội, TBTN bán hàng hoá bằng hoặc lớn hơn giá trị xã hội sẽ thu được giá
trị chênh lệch.

2. Lợi tức

 Tư bản cho vay.

- Tư bản cho vay trong CNTB là một bộ phận tư bản tiền tệ trong tuần hoàn tư bản
công nghiệp tách ra và vận động độc lập

- Trong quá trình vận động của tư bản xuất hiện một số tiền tạm thời nhàn rỗi như
tiền lương chưa trả cho công nhân, tiền mua nguyên vật liệu, tiền khấu hao tư bản cố
định…Các nhà tư bản sẵn sàng cho vay để thu lợi tức.

- Trong khi đó một số nhà tư bản khác lại cần tiền để đổi mới công nghệ hoặc mở
rộng sản xuất kinh doanh trong điều kiện tích luỹ chưa đủ có nhu cầu vay tiền.

Vậy: Tư bản cho vay là tư bản tiền tệ nhàn rỗi mà người chủ của nó cho nhà tư bản khác
vay để kinh doanh, sau một thời gian nhất định thu hồi về có kèm theo một số tiền lãi( số
tiền lãi đó gọi là lợi tức)

Đặc điểm:

+ Tư bản cho vay là tư bản mà quyền sở hữu tư bản bị tách rời quyền sử dụng tư
bản.

38 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


+ Tư bản cho vay là hàng hoá đặc biệt vì người bán không mất quyền sở hữu còn
người mua khi sử dụng thì giá trị sử dụng của nó không mất đi, giá cả của nó không do
giá trị mà do giá trị sử dụng quyết định.

+ TBCV là tư bản được sùng bái nhất, đã che dấu 1 cách kín đáo quan hệ bóc lột
TBCN, công thức vận động của nó là T- T/. Do đó tạo cảm giác tiền đẻ ra tiền.

 Lợi tức.

Lợi tức là một phần của lợi nhuận mà nhà tư bản đi vay trả cho nhà tư bản cho vay
vì đã được quyền sử dụng tư bản trong một thời gian nhất định.

Nguồn gốc của lợi tức là một phần giá trị thặng dư do công nhân tạo ra trong sản
xuất. Vì vậy, nhà TB cho vay thu được lợi tức đã che dấu thực chất bóc lột của
TBCN( lợi nhuận có cùng nguồn gốc với m)

- Nhà tư bản đi vay khi sử dụng tư bản vào hoạt động thì sẽ tạo ra lợi nhuận. Trong
điều kiện tự do cạnh tranh thì lợi nhuận này ngang bằng với lợi nhuận bình quân và họ sẽ
trích một phần trong số lợi nhuận đó để trả lợi tức cho tư bản cho vay.

3. Bản chất địa tô tư bản chủ nghĩa.

Khi kinh doanh trong nông nghiệp, các nhà tư bản phải thuê mướn đất đai của địa
chủ và phải trả một số tiền nhất định gọi là địa tô TBCN.

- Địa tô TBCN khác với địa tô phong kiến.

Địa tô phong kiến Đại tô TBCN


- Biểu hiện quan hệ giữa giai cấp địa - Biểu hiện quan hệ giữa 3 giai cấp:
chủ và nông dân địa chủ, nhà tư bản, công nhân làm thuê

- Sự cưỡng bức siêu kinh tế - Dựa trên quan hệ kinh tế giữa địa
chủ với tư bản và giữa tư bản với lao
- Toàn bộ giá trị thanựg dư do nông
nhân tạo ra.( có khi làm vào cả phần sản

39 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


phẩm cần thiết) động làm thuê.

- Một phần giá trị thặng dư ngoài P

- Khi đầu tư tư bản vào kinh doanh trong nông nghiệp, một mặt các nhà tư bản phải
trả địa tô cho địa chủ, mặt khác thì nó cũng phải thu lợi nhuận, lợi nhuận này phải ngang
bằng với lợi nhuận bình quân.

Vậy, địa tô TBCN phải là một bộ phận của lợi nhuận siêu ngạch do công nhân làm
thuê trong nông nghiệp tạo ra tức là bộ phận giá trị thặng dư sau khi trừ đi lợi nhuận bình
quân của tư bản và do nhà tư bản thuê đất nộp cho chủ sở hữu ruộng đất. Bộ phận lợi
nhuận siêu ngạch hình thành trong nông nghiệp phải có tính chất ổn định lâu dài.

Thế thì tại sao nhà TB kinh doanh ruộng đất nông nghiệp lại có thể thu đựơc m dôi
ra ngoài lợi nhuận bình quân để trả cho chủ đất. Thì nghiên cứu địa tô chênh lệch và địa
tô tuyệt đối sẽ giải thích đều đó

Giá cả ruộng đất.

Trong CNTB mang lại lợi nhuận còn ruộng đất mang lại địa tô, địa tô là loại thu
nhập bằng tiền và ổn định nên giá cả ruộng đất được coi như một loại tư bản đặc biệt
mang lại lợi tức chính là địa tô. Giá ruộng đất là một số tiền( tư bản) mang lại lợi tức
bằng đúng với mức địa tô.

Địa tô

Giá cả ruộng đất = Tỷ suất lợi tức nhận gửi của ngân hàng

Ví dụ: Lãi suất ngân hàng 5%/ năm

Mức địa tô R= 200$

Giá cả ruộng đất = 200$ x 100 = 4000$

Vì với số tiền 4000$ cho vay với lợi tức 5% / năm cũng thu được lợi tức 200$ ngang với
mức địa tô do bán ruộng đất

40 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân




CÂU HỎI ÔN TẬP

1.Vì sao C. Mác gọi công thức T-H-T là công thức chung của tư bản? Sự giống nhau
và khác nhau giữa công thức của tư bản với công thức lưu thông hàng hoá giản đơn.?

2. Phân tích nguồn gốc bản chất của giá trị thặng dư? Các phương pháp sản xuất giá
trị thặng dư? Tỷ suất và khối lượng giá trị thặng dư? Ý nghĩa thực tiễn

3. Tích luỹ tư bản và các nhân tố ảnh hưởng đến quy mô tích lũy? Liên hệ thực tiễn

4. Phân tích các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản? Ý
nghĩa thực tiễn?

41 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Chương 4

CẠNH TRANH VÀ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

MỤC TIÊU

- Sinh viên hiểu được mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền và các giai đoạn
vận động phát triển của chủ nghĩa tư bản từ giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh
tới giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước và chủ nghĩa tư bản hiện đại ngày
nay.

- Sinh viên hiểu được bối cảnh của nền kinh tế thế giới đang có những đặc trưng
mới và hình thành tư duy thích ứng với bối cảnh của thế giới đang có nhiều thách thức.

I. CẠNH TRANH Ở CẤP ĐỘ ĐỘC QUYỀN TRONG NỀN KINH TẾ THỊ


TRƯỜNG

1. Độc quyền, độc quyền nhà nước và tác động của độc quyền.

a. Nguyên nhân hình thành độc quyền và độc quyền nhà nước

* Nguyên nhân hình thành độc quyền

C.Mác và Ăngghen đã chỉ rõ rằng: “ Tự do cạnh tranh sinh ra tích tụ và tập trung
sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất phát triển đến một trình độ nào đó sẽ dẫn đến độc
quyền”

CNTB tự do cạnh tranh phát triển đến trình độ nhất định là vào những năm 70 của
thể kỷ XVIII, bằng con đường tích tụ và tập trung sản xuất. Sau đó CNTB tự do cạnh
tranh chuyển sang giai đoạn độc quyền, đặc biệt phát triển mạnh vào đầu thế kỷ XX.

Nguyên nhân chủ yếu ra đời độc quyền.

- Một là, sự phát triển của LLSX dưới tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật, đòi
hỏi các doanh nghiệp phải ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật mới vào trong sản xuất
doanh nghiệp. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải có vốn lớn thông qua quá trình tích tụ và
tập trung sản xuấ, tích lũy tư bản để hình thành các công ty lớn.

42 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Cuối thế kỷ XIX những thành tựu khoa học kỹ thuật mới xuất hiện như lò luyện kim
mới, động cơ diezen, máy phát điện, các phương tiện vận tải mới như xe hơi, tàu thủy,
tàu điện, máy bay, tàu hỏa…

Hai là, do cạnh tranh

Sự cạnh tranh gay gắt làm hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản và bị thôn
tính vào các doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp lớn tăng cường tích tụ và tập trung sản
xuất và liên kết nhau thành các công ty độc quyền lớn hơn.

Ba là, do khủng hoảng kinh tế và sự phát triển hệ thống tín dụng

Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới năm 1873 trong toàn bộ thế giới tư bản chủ nghĩa làm
hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị phá sản, các doanh nghiệp lớn có thể tồn tại
nhưng để phát triển phải đẩy nhanh tích tụ và tập trung sản xuất hình thành các doanh
nghiệp quy mô lớn. Sự phát triển của hệ thống tín dụng trở thành đoàn bẩy mạnh mẽ thúc
đẩy tập trung sản xuất hình thành các công ty cổ phần, tạo tiềm đề cho sự ra đời của tổ
chức độc quyền.

* Nguyên nhân hình thành độc quyền nhà nước

- Do sự tích tụ và tập trung vốn càng lớn thì tích tụ và tập trung sản xuất càng cao,
tạo ra nhưng cơ cấu kinh tế to lớn đòi hỏi phải có sự điều tiết từ một tring tâm đới với sản
xuất và phân phối.
- Sự phát triển của phân công lao động xã hội đã làm xuất hiện một số ngành mới có
vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội mà các tổ chức độc quyền tư nhân không
thể hoặc không muốn kinh doanh do vốn lớn, thu hồi vốn chậm và ít lợi nhuận ( giao
thông, kết cấu hạ tầng, năng lượng, giáo dục…) Vì vậy, nhà nước phải đảm nhiệm.
- Sự thống trị độc quyền đã làm sâu sắc thêm mâu thuẫn đối kháng giữa tư sản với
vô sản và nhân dân lao động. Nhà nước phải can thiệp để xoa diệu mâu thuẫn đó: trợ cấp
thất nghiệp, điều tiết thu nhập quốc dân, phát triển phúc lợi xã hội….
-Xu thế quốc tế hoá kinh tế và sự bành trướng của các liên minh độc quyền quốc tế
bị bị những rào cản quốc gia dân tộc và xung đột lợi ích với các đối thủ trên thế giới.
*Bản chất của CNTB độc quyền nhà nước
- Chủ nghĩa tư bản độc quyền Nhà nước là sự kết hợp sức mạnh của các tổ chức độc
quyền tư nhân với sức mạnh của nhà nước tư sản thành một thiết chế và thể chế thống

43 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


nhất nhằm phục vụ lợi ích của các tổ chức độc quyền và giải quyết mâu thuẫn của CNTB,
chi phối quan hệ kinh tế xã hội.
- Về sở hữu: CNTB độc quyền nhà nước là sở hữu hổn hợp giữa TB tư nhân và nhà
nước.
- Về quản lý: kết hợp thị trường với điều tiết của nhà nước tư sản.
Kết hợp sức mạnh kinh tế với sức mạnh pháp luật của nhà nước tư sản
Vậy, CNTB độc quyền NN là một quan hệ kinh té chính trị xã hội chứ không phải là 1
chính sách kinh tế trong giai đoạn độc quyền của CNTB
2. Quan hệ cạnh tranh trong trạng thái độc quyền

Cạnh tranh tự do sẽ dẫn đến tích tụ và tập trung sản xuất, tích tụ và tập trung sản xuất đến
mứt mức độ nào đó sẽ dẫn đến độc quyền

“ Độc quyền là sự liên minh giữa các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay phần lớn việc sản
xuất và tiêu thụ một số loại hàng hóa, có khả năng định ra giá cả độc quyền, nhằm thu lợi
nhuận độc quyền cao”

Độc quyền sinh ra từ cạnh tranh tự do. Nhưng sự xuất hiện độc quyền không thủ tiêu
cạnh tranh mà làm cho cạnh tranh trở nên đa dạng và gay gắt hơn. Vì cạnh tranh là quy
luật khách quan của kinh tế hàng hóa

* Các hình thức cạnh tranh

- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với doanh nghiệp ngoài độc quyền: biện pháp là
độc quyền mua nguyên liệu đầu vào, độc quyền về phương tiện vận tải tín dụng thị
trường..

- Cạnh tranh giữa các tổ chức độc quyền với nhau: cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng ngành kết thúc bằng việc thỏa hiệp hoặc sự phá sản của một bên cạnh tranh

- Cạnh tranh trong nội bộ tổ chức độc quyền. Như giành lợi thế trong hệ thống phân phối,
chiếm tỷ lệ cổ phần khống chế từ đó chiếm lợi nhuận và địa vị chi phối trong tổ chức độc
quyền.

II. LÝ LUẬN CỦA V.I.LÊNIN VỀ CÁC ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỘC QUYỀN VÀ ĐỘC
QUYỀN NHÀ NƯỚC TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG TBCN

44 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


1. Lý luậnc của V.I. Lênin về đặc điểm kinh tế của độc quyền

*Đặc điểm thứ nhất: Các tổ chức độc quyền có quy mô tích tụ và tập trung tư bản
lớn

Tổ chức độc quyền: Là tổ chức liên minh giữa các tư bản lớn để tập trung vào trong
tay phần lớn việc sản xuất và tiêu thụ một số loại hàng hoá nào đó nhằm mục đích thu
được lợi nhuận độc quyền cao.

- Hình thức tổ chức.

+ Liên kết ngang: liên kết giữa các doanh nghiệp cùng ngành, dưới hình thức
Cácten, Xanhdica, Tờ rớt.( các Cácten thoã thuận về quy mô, giá cả, sản lượng, thị
trường tiêu thụ...). Trong đó Tờ rớt độc quyền cao nhất về sản xuất, tiêu thụ, tài chính do
ban quan trị thống nhất quản lý.

Cartel (Cácten) Đức: là tổ chức độc quyền về thương nghiệp các nhà tư bản tham
gia tổ chức này ký với nhau một hiệp định về phân chia thị trường, giá cả, thời hạn thanh
toán...

Syndicate: (Xanh di ca) Pháp: là tổ chức độc quyền thương nghiệp nhưng ổn định
hơn Cartel, các nhà tư bản tham gia tổ chức này chỉ còn độc lập về sản xuất, việc mua
yếu tố sản xuất và tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp do ban quản trị của Syndicate
phụ trách.

Trust (Tờ rớt) Mỹ: tổ chức độc quyền cao có ban quản trị chung quyết định tất cả
các vấn đề của công ty ( giống công ty cổ phần)

+ Liên kết dọc: liên kết giữa các xí nghiệp lớn thuộc các ngành khác, nhưng có liên
quan với nhau về kinh tế, kỹ thuật hình thành các C.ôngxoocxiom.( có trình độ và quy
mô lớn hơn các hình thức khác có hàng trăm xí nghiệp liên kết phụ thuộc vào tài chính tư
bản kết xù)

- Khi các tổ chức dộc quyền hình thành nhờ nắm các địa vị thống trị trong sản xuất
và lưu thông. Các tổ chức độc quyền có khả năng định ra giá cả độc quyền cao khi bán,
giá cả độc quyền thấp khi mua, từ đó thu được lợi nhuận độc quyền.

45 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Hiện nay: Tập trung sản xuất và hình thức độc quyền mới: Sự xuất hiện các công
ty độc quyền xuyên quốc gia bên cạnh sự phát triển của các xí nghiệp vừa và nhỏ.

Do sự phát triển của lực lượng sản xuất dẫn đến sự hình thành hai xu hướng:

- Hình thành những liên kết giữa các độc quyền theo cả chiều dọc và chiều ngang ở
trong và ngoài nước. Từ đó, hình thành nên các tổ chức độc quyền mới là Con son và
Cong-gô-lơ-mê-rát.

+ Con son: là tổ chức độc quyền đa ngành, thành phần của nó có hàng trăm xí
nghiệp có quan hệ với những ngành khác và phân bố ở nhiều nước. Điều này làm giảm
thiểu rủi ro do cạnh tranh khốc liệt.

+ Cônggôlơmêrat: Là sự liên kết vài ba chục hãng vừa và nhỏ không có liên quan
nào về sản xuất hoặc dịch vụ cho sản xuất nhằm mục đích chiếm đoạt lợi nhuận bằng
kinh doanh chứng khoán, nên dẽ bị phá sản chuyển thành Con sơn.

Nguyên nhân:

+ Do cạnh tranh gay gắt và biến động động nhanh chóng của thị trường dẫn đến
kinh doanh chuyên môn hoá hẹp dẽ bị phá sản.

+ Để chống đỡ lại luật chống độc quyền( luật này quy định cấm độc quyền 100%
mặt hàng trong một ngành ).

- Sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

+ Các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiêu chuẩn hoá và chuyên môn hoá cao, phù hợp
với những ngành mới xuất hiện như tin học, điện tử…

+ Thích ứng nhanh với thị trường dẽ nhạy cảm trước những thay đổi trong sản xuất,
linh hoạt ứng phó với tình hình biến động của thị trường, mạnh dạn đầu tư vào ngành
mới, mạo hiểm dẽ khấu hao nhanh, đổi mới thiết bị nhanh

* Đặc điểm thứ hai: Sức mạnh của các tổ chức độc quyền do tư bản tài chính và
hệ thống tài phiệt chi phối

46 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Do quá trình tích tụ và tập trung sản xuất trong công nghiệp, các ngân hàng nhỏ không đủ
tiềm lực và uy tín phục vụ các tổ chức độc quyền. Vì vậy các ngân hàng này bị xác nhậm
và thôn tính bởi các ngân hàng lớn trước áp lực c quy luật khốc liệt của cạnh tranh.

Lênin: “Tư bản tài chính là kết qủa của sự hợp nhất giữa tư bản ngân hàng của một
số ít ngân hàng độc quyền lớn nhất với tư bản của liên minh độc quyền các nhà công
nghiệp”

- Do sự phát triển tài chính. Trong số tư bản tài chính có 1nhóm nhỏ nhưng lại
nắm trong tay 1 khối lượng lớn có thể chi phối được hoạt động kinh tế và chính trị gọi là
đầu sỏ tài chính.

- Thủ đoạn thống trị của tư bản tài chính “chế độ tham dự” nắm cổ phần khống
chế trong các công ty mẹ từ đó thì chi phối các công ty con.

Ngoài ra TBTC còn thống trị về kinh tế, chính trị, sử dụng tiền tệ để chi phối hoạt
động của cơ quan nhà nước, biến Nhà nước tư sản thành công cụ phục vụ lợi ích của
chúng. Đây là cơ sở phát sinh chủ nghĩa phát xít và chủ nghĩa quân phiệt

*Đặc điểm thứ ba: Xuất khẩu tư bản trở thành phổ biến

- Đặc trưng của CNTB tự do cạnh tranh là xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài nhằm
mục đích thực hiện giá trị.
- Đặc trưng của CNTB độc quyền là xuất khẩu tư bản, xuất khẩu giá trị ra nước ngoài
nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng dư và nguồn lợi ở các nước nhập khẩu tư bản.
Nguyên nhân:
- Thừa tư bản tương đối, cần tìm nơi đầu tư có lợi hơn ở nước ngoài. Do các nước
xuất khẩu tư bản có khoa học kỹ thuật tiến bộ làm tăng cấu tạo hữu cơ và giảm tỷ suất
lợi nhuận.
- Các nước đang phát triển có nguồn tài nguyên dồi dào, nhân công rẻ mạt nhưng
thiếu vốn kỹ thuật là môi trường thuận lợi để tư bản độc quyền xuất khẩu tư bản.

Hình thức.
- Xuất khẩu tư bản cho vay thu lợi tức.
- Xuất khẩu tư bản hoạt động: đưa tư bản ra nước ngoài để trực tiếp kinh doanh thu
lợi nhuận.

47 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


+ Xuất khẩu tư bản: trực tiếp(FDI) và gián tiếp(ODA) nhằm mục tiêu kinh tế, chính
trị.
Vậy, thực chất xuất khẩu tư bản là mở rộng quan hệ sản xuất TBCN cho nước
ngoài, bóc lột giá trị thặng dư của các nước lạc hậu, làm cho các nước này ngày càng lệ
thuộc vào tư bản nước ngoài.
Ngày nay:
Thứ nhất: Các nước tư bản phát triển xuất khẩu tư bản lẫn nhau
- Từ những năm 70 của TK XX trở về trước các nước phát triển chủ yếu xuất khẩu
tư bản sang các nước đang phát triển.
- Từ những năm 70 của thế kỷ 20 đến nay các nước tư bản xuất khẩu tư bản lẫn
nhau.
Nguyên nhân:
+ Ở những nước tư bản phát triển cách mạng khoa học công nghệ đã tạo ra những
ngành bán dẫn và vi điện tử, ngành vũ trụ và đại dương…Trong thời gian đầu những
ngành này thu được nhiều lợi nhuận.
+ Cơ cấu kinh tế ở các nước phát triển thay đổi phù hợp cho sự tiếp nhận các ngành
khoa học công nghệ cao, lượng vốn lớn.
+ Có các điều kiện để tiếp nhận khoa học- công nghệ cao của các nước đầu tư như:
trình độ tay nghề công nhân cao, cơ sở hạ tầng kinh tế phát triển, trình độ khoa học- công
nghệ cao.
Thứ hai: Chủ thể xuất khẩu có sự thay đổi lớn: chủ thể xuất khẩu chủ yếu trong chủ
nghĩa tư bản ngày nay là các công ty xuyên quốc gia, đặc biệt là trong đầu tư trực tiếp
Thứ ba: Hình thức xuất khẩu chủ yếu là kết hợp xuất khẩu hàng hoá với xuất
khẩutư bản. Trong đầu tư trực tiếp xuất hiện những hình thức mới như: xây dựng- kinh
doanh- chuyển giao (BTO)…
Chủ nghĩa tư bản từ thế kỷ XVIII đến cuối thế kỷ IX ( giai đoạn tự do cạnh tranh),
xuất khẩu chủ yếu là dưới hình thức xuất hàng hoá. Từ đầu thế kỷ XX đến những năm 50
của thế kỷ XX, xuất khẩu chủ yếu là dươí hình thức xuất khẩu tư bản, từ những năm 50
của thế kỷ XX đến nay chủ yếu xuất khẩu tư bản và hàng hoá.
Hình thức:
Doanh nghiệp tư nhân: xuất khẩu hàng hoá
Các tổ chức độc quyền tư nhân: xuất khẩu tư bản

48 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Các tổ chức độc quyền xuyên quốc gia: xuất khẩu tư bản kết hợp xuất khẩu hàng
hoá
* Đặc điểm thứ tư. Cạnh tranh để phân chia thị trường thế giới là tất yếu giữa
các tập đoàn độc quyền
Trong giai đoạn chủ nghĩa độc quyền đấu tranh giành thị trường tiêu thụ, nguồn
nguyên liệu và lĩnh vực đầu tư có lợi nhuận cao ở các nước ngoài ngày càng gay gắt.
Lênin:” Bọn tư sản chia nhau thế giới không phải do tính độc ác đặc biệt của chúng
mà do sự tập trung đã tới mức buột chúng đi vào con đường ấy để kiếm lời”
+ Sự phân chia thị trường thế giới để hình thành nên các khu vực ảnh hưởng
+ Kết quả của sự phân chia thị trường sẽ hình thành nên các liên minh độc quyền.
dưới dạng cácten, xanhdica, tớt quốc tế.
Ngày nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của LLSX sức mạnh và phạm vi bành
trướng của các công ty xuyên quốc gia tăng lên, thúc đẩy xu hướng quốc tế hơn, toàn cầu
hoá kinh tế và phân chia phạm vi ảnh hưởng giữa chúng với nhau. Đồng thời thúc đẩy
việc hình thành chủ nghĩa tư bản độc quyền quốc tế.

Vai trò của các Xu hướng toàn cầu


LLSX phát CNTB độc quyền
công ty xuyên hoá khu vực tăng
triển quốc tế
quốc gia tăng

Cùng xu hướng toàn cầu hoá kinh tế diẽn ra xu hướng khu vực hoá kinh tế liên minh
châu Âu (EU), khối mậu dịch tự do Bắc Mỹ ( NAFTA Canada, Mêhicô và Mỹ)
- Xuất hiện các tư bản độc quyền quốc tế thì các tổ cức độc quyền quốc tế phân chia
thế giới về mặt kinh tế. Tuy nhiên sự phân chia này có sự tham gia của các nước đang
phát triển. Như thành lập tổ chức các nước xuất khẩu dầu mỏ OPEC, thị trường chung
Nam Mỹ (MERCOSUS) gồm Brazin, Achentina,Uragoay, Paragoay; khối mậu dịch tự do
đông Nam Á (AFTA).. chống lại sức ép củaTBCN.
* Đặc điểm thứ năm: Lôi kéo, thúc đẩy các chính phủ vào việc phân định khu vực
lãnh thổ ảnh hưởng là cách thức để bảo vệ lợi ích độc quyền
Lênin: “ CNTB phát triển càng cao, nguyên liệu càng thiếu thốn, sự cạnh tranh gay gắt
và việc tìm kiếm các nguồn nguyên liệu trên toàn thế giới càng ráo riết, thì cuộc đấu
tranh để chiếm thuộc địa càng quyết liệt hơn”
Nguyên nhân chủ yếu CNĐQ xâm chiếm thuộc địa vì thuộc địa là nơi đảm bảo
nguồn nguyên liệu và thị trường thường xuyên, đảm bảo an toàn về cạnh tranh và thực

49 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


hiện đồng thời các mục đích về kinh tế, chính trị, quân sự. Từ cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ
XX hoàn thành phân chia lãnh thổ, Anh chiếm nhiều thuộc địa nhất, đến Nga hoàng,
Pháp( sự phân chia lãnh thổ k đều)
- Sự phát triển không đều về kinh tế dẫn đến phát triển không đều về chính trị quân
sự. Gây ra xung đột về quân sự để phân chia lãnh thổ. Chiến tranh thế giới nổ ra. ( chiến
tranh TG lần I 1914-1918 và lần thứ II 1939-1945)
- Sự phân chia lãnh thổ để độc chiếm thị trường, hình thành nên hệ thống thuộc địa.
Vậy CNĐQ về mặt kinh tế là sự thống trị của CNTB độc quyền về mặt chính trị là
sự xâm lược nước ngoài, là hệ thống thuộc địa nảy sinh từ yêu cầu kinh tế của CNTBĐQ.
Ngày nay, sự phân chia thế giới giữa các cường quốc vẫn tiếp tục dưới những hình
thức cạnh tranh và thống trị như chiến lược biên giới mềm”, “biên giới kinh tế” nhằm
ràng buộc, chi phối các nước kém phát triển từ sự lệ thuộc về vốn, công nghệ đi đến lệ
thuộc về chính trị.
Vậy, chiến tranh lạnh kết thúc, nguy cơ chiến tranh thế giới bị đẩy lùi, nhưng lại
được thay thế bằng những cuộc chiến tranh thương mại, những cuộc chiến tranh sắctộc,
tôn giáo mà đứng sau nó là các cướng quốc đế quốc
2. Lý luận của V.I. Lênin về đặc điểm kinh tế của độc quyền nhà nước
a. Sự kết hợp về nhân sự giữa các tổ chức độc quyền và nhà nước.
+ Các tổ chức độc quyền thành lập các Đảng phái tư sản và trực tiếp xây dựng đội
ngũ công chức cho bộ máy.
“Hôm nay là bộ trưởng, ngày mai là chủ ngân hàng, hôm nay là chủ ngân hàng ngày mai
là bộ trưởng”
+ Thành lập các hội chủ xí nghiệp có lực lượng chính trị kinh tế to lớn là hội tổng
tham mưuchỗ dựa cho CNTB độc quyền nhà nước. (Vì hoạt động thông qua Đảng phái
và cung cấp kinh phí cho các đảng, quyết định số lượng ứng cử viên vào nghị viện, tham
gia thành lập chính phủ). Hay ban tư vấn nhăm flái hoạt động của nhà nước theo chiến
lược của cccnTBĐQ
+ Chính phủ cài nhân viên, quan chức vào ban quản trị của các tổ chức độc quyền
để đỡ đầu cho các tổ chức độc quyền.
Vậy, Nhà nước và tổ chức độc quyền kết hợp với nhau đôi bên cùng có lợi.
Thế giới gọi tổ chức độc quyền là “ chính phủ đằng sau chính phủ”
b. Hình thành, phát triển sở hữu nhà nước:

50 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


+ Xây dựng các doanh nghiệp Nhà nước bằng vốn ngân sách, xây dựng kết cấu hạ
tầng kinh tế xã hội, ngân hàng, bưu điện,..
+ Quốc hữu hoá xí nghiệp tư nhân bằng cách mua lại, hay đầu tư sở hữu hoàn toàn,
xây dựng mới DN nhà nước bằng vốn ngân sách Nhà nước
+ Nhà nước mua cổ phần của các doanh nghiệp tư nhân.
+ Mở rộng doanh nghiệp Nhà nước bằng vốn tích luỹ của các doanh nghiệp tư nhân.

c. Độc quyền nhà nước trở thành công cụ để nhà nước điều tiết nền kinh tế

Hệ thống điều tiết của nhà nước tư sản bao gồm bộ máy quản lý Nhà nước với hệ thống
chính sách, công cụ có khả năng điều tiết sự vận động toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Như
uốn nắn, kiểm soát những lệch lạc của công cụ kinh tế và các công cụ hành chính pháp lý
bằng ưu đãi hoặc trừng phạt…

+ Các công cụ chủ yếu của nhà nước tư sản để điều tiết kinh tế và thực hiện chính
sách kinh tế như ngân sách nhà nước, thuế, hệ thống tiền tệ- tín dụng, doanh nghiệp nhà
nước, kế hoạch hoá

III. VAI TRÒ LỊCH SỬ CỦA CHỦ NGHĨA TƯ BẢN

1.Vai trò tích cực của chủ nghĩa tư bản

Chủ nghĩa tư bản phát triển qua hai giai đoạn: CNTB tự do cạnh tranh và CNTB độc
quyền mà nấc thang tột cùng của nó là CNTB độc quyền nhà nước. Trong quá trình phát
triển CNTB cũng có những mặ tích cực đối với phát triển sản xuất.

- Thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển nhanh chóng

- Chuyển từ nền sản xuất nhỏ sang nền sản xuất lớn hiện đại

- Thực hiện xã hội hoá sản xuất, sự phát triển của phân công lao động xã hội, sản
xuất tập trung với quy mô hợp lý chuyên môn hoá sản xuất và hợp tác lao động sâu sắc.

Lênin : “ sự phát triển nhanh chóng và sự trì trệ thối nát là hai xu thế cùng song song tồn
tại trong nền kinh tế của chủ nghĩa đế quốc”

Ngày nay xu hướng này càng bộc lộ rõ nét

51 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


+ Xu thế phát triển nhanh: Sau chiến tranh thế giới hai 50,60 thế kỷ XX Các nước
Mỹ, Anh, Pháp, Đức, Italia, Nhật, Canada... nền kinh tế tăng trưởng tốc độcao hiếm thấy.
( do tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, mở rộng thị trường trong và ngoài
nước...)

+ Xu thế trì trệ: Theo Lênin đó là do sự thống trị của độc quyền, độc quyền đã tạo
ra những nhân tố ngăn cản sự tiến bộ kỹ thuật và phát triển sản xuất như quy định giá cả
độc quyền, hạn chế sản lượng và mua các phát minh kỹ thuật, tạo ra các rào chắn kỹ thuật
hạn chế sự sâm nhập ngành.

2. Những giới hạn trong phát triển của chủ nghĩa tư bản.

Bên cạnh những thành tựu về kinh tế kỹ thuật thì trong quá trình phát triển, chủ nghĩa tư
bản đã bộc lộ không ít những hạn chế mang tính lịch sử

- Mục đích của nền sản xuất tư bản chủ nghĩa trước hết tập trung chủ yếu vì lợi ích của
thiểu số giai cấp tư bản, không phải vì lợi ích của đại đa số quần hcungs nhân dân lao
động một cách tự giác.

- Chủ nghĩa tư bản là một trong những nguyên nhân châm ngòi của hầu hết các cuộc
chiến tranh trên thế giới

- Sự phân hóa giàu nghèo ở chính ngay trong lòng các nước tư bản và có xu hướng ngày
càng sâu sắc.

* Xu hướng vận động của chủ nghĩa tư bản

CNTB ngày càng phát triển trình độ xã hội hoá sản xuất ngày càng cao tạo ra
những mâu thuẫn gay gắt. Mặc dù, CNTB đã có những điều chỉnh nhất định trong quan
hệ sở hữu, quản lý, phân phối phần nào giảm bớt gay gắt của mâu thuẫn. Nhưng mâu
thuãn vẫn không bị thủ tiêu mâu thuẫn giai cấp vẫn tồn tại và xuất hiện thêm nhiều mâu
thuẫn mới đẩy CNTB vào những khó khăn về kinh tế, chính trị xã hội dưới nhiều hình
thức khác nhau. Những mâu thuẫn này diễn ra đồng thời là những thách thức đe doạ cho
sự tiêu vong của CNTB.

52 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


CÂU HỎI ÔN TẬP

*****

1.Trình bày những đặc điểm cơ bản của CNTB độc quyền, đặc điểm nào giữ vai trò
quyết định nhất. Vì sao?

2. Phân tích mối quan hệ giữa cạnh tranh và độc quyền, sự biểu hiện của quy luật
giá trị thặng dư trong CNTB độc quyền?

3. Phân tích nguyên nhân ra đời của CNTB độc quyền nhà nước?

4. Chủ nghĩa tư bản ngày nay có đặc điểm gì khác so với chủ nghĩa tư bản độc
quyền thế kỷ XX về xuất khẩu tư bản?

5. Phân tích những thành tựu, giới hạn và xu hướng vận hành của CNTB ngày na

53 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Chương 5
KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VÀ CÁC QUAN
HỆ LỢI ÍCH Ở VIỆT NAM

Mục tiêu
Sinh viên hiểu được khái niệm đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam và sự hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN của Đảng và Nhà nước ta.
Những tri thức mới về kinh tế TT sẽ bổ sung và làm sâu sắc hơn lý luận KTCT Mác-
Lênin gắn với thực tiễn nước ta

I. KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
1. Khái niệm kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Kinh tế thị trường là sản phẩm của văn minh nhân loại. Không có mô hình kinh tế thị
trường chung cho mọi quốc gia, mọi giai đoạn phát triển. Mỗi nước có mô hình kinh tế
thị trường khác nhau như : Kinh tế thị trường tự do mới ở Hoa Kỳ, Kinh tế thị trường ở
Nhật Bản, Kinh tế thị trường XHCN ở Trung Quốc, Kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam.
Kinh tế thị trường định hướng XHCN là nền kinh tế vận hành theo các quy luật của
thị trường đồng thời góp phần hướng tới từng bước xác lập một xã hội mà ở đó dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN vừa phải bao hàm đầy đủ các đặc trưng vốn
có của kinh tế thị trường nói chung, vừa có những đặc trưng riêng của Việt Nam nhằm
xây dựng hệ giá trị của xã hội tương lai (dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn
minh). Định hướng xã hội chủ nghĩa thực chất là hoạt động của các chủ thể hướng đến
xác lập các giá trị cốt lõi của xã hội mới ấy. Muốn vậy, nền kinh tế thị trường nước ta cần
có vai trò điều tiết của nhà nước và dưới sự lãnh đaọ của Đảng Cộng sản Việt Nam.
2. Tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Một là, Kinh tế thị trường định hướng XHCN là phù hợp với quy luật phát triển khách
quan
Kinh tế thị trường là trình độ phát triển cao của kinh tế hàng hóa. Kinh tế thị trường
tồn tại trong mỗi hình thái kinh tế xã hội cụ thể, gắn bó hữu cơ và chịu sự chi phối của
các quan hệ sản xuất thống trị trong xã hội.

54 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Ví dụ: Kinh tế thị trường TBCN, kinh tế hàng hóa giản đơn kiểu nô lệ, phong kiến
Vì vậy nhân loại muốn tiếp tục phát triển thì không chỉ dừng lại ở kinh tế thị trường
TBCN mà lựa chọn phát triển mô hình KTTT riêng như mô hình KTTT định hướng
XHCN ở nước ta là phù hợp với xu thế thời đại, phù hợp với đặc điểm phát triển của dân
tộc và tiến trình phát triển của đất nước.
Hai là, Do tính ưu việt của kinh tế thị trường thúc đẩy phát triển
Kinh tế thị trường là động lực thúc đẩy LLSX phát triển nhaanh và có hiệu quả. Vì
vậy, trong thời kỳ quá độ lên CNXH cần phát triển kinh tế thị trường, sử dụng kinh tế thị
trường làm phương tiện để thúc đẩy LLSX phát triển nhanh và có hiệu quả thực hiện mục
tiêu “dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”. Tuy nhiên, trong quá trình
phát triển cần chú ý tới những thất bại, khuyết tật của thị trường để có sự can thiệp, điều
tiết kịp thời của nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa.
Thứ ba, Mô hình kinh tế thị trường phù hợp với nguyện vọng của nhân dân mong
muốn dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam chúng ta phải làm một cuộc cách mạng
về cách thức tổ chức nền kinh tế- xã hội, chuyển từ nền kinh tế lạc hậu mang tính tự
cung, tự cấp sang nền kinh tế thị trường hiện đại theo định hướng XHCN. Góp phần phát
triển sản xuất, ứng dụng khoa học công nghệ, tăng năng suất lao động; nâng cao chất
lượng cuộc sống nhân dân; mở rộng giao lưu kinh tế văn hóa giữa các vùng miền trong cả
nước và quốc tế…. Đây là bước đi tất yếu để chuyển từ sản xuất nhỏ lên sản xuất lớn, là
bước quá độ lên CNXH.
3. Đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam
 Về mục tiêu:
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là phương thức để phát triển lực
lượng sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất- kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, nâng cao đời
sống nhân dân, thực hiện “ dân giàu, nước mạnh, dân chủ, văn minh”
* Về quan hệ sở hữu và thành phần kinh tế
- Về sở hữu
Sở hữu là quan hệ giữa người với người trong qúa trình sản xuất và tái sản xuất xã
hội trên cơ sở chiếm hữu nguồn lực của quá trình sản xuất và kết quả lao động tương
ứng của quá trình sản xuất hay tái sản xuất ấy trong một điều kiện lịch sử nhất định . Sở
hữu hàm ý trong đó bao gồm có chủ thể sở hữu, đối tượng sở hữu, lợi ích từ đối tượng
sở hữu.

55 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Sở hữu bao hàm nội dung kinh tế và nội dung pháp lý
+ Về nội dung kinh tế, sở hữu là điều kiện của sản xuất, là lợi ích kinh tế mà chủ
thể sở hữu được thụ hưởng khi sở hữu đối tượng sở hữu.
+ Về nội dung pháp lý, sở hữu thể hiện những quy định mang tính chất pháp luật
về quyền hạn hay nghĩa vụ của chủ thể sở hữu.
- Kinh tế nhiều thành phần
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam là nền kinh tế có nhiều hình thức ở
hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, kinh tế tư
nhân là động lực quan trọng, kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể cùng với kinh tế tư nhân là
nòng cốt để phât triển một nền kinh tế độc lập, tự chủ
Các chủ thể thuộc các thành phần kinh tế bình đẳng, hợp tác, cạnh tranh cùng phát triển
theo pháp luật
* Về quan hệ quản lý
Kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam có đặc trưng là do Nhà nước pháp
quyền XHCN quản lý dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam sự làm chủ và
giám sát của nhân dân với mục tiêu dùng kinh tế thị trường để xây dựng cơ sở vật chất
kỹ thuật cho CNXH vì " dân giàu, nước mạnh,dân chủ, công bằng văn minh"
Nhà nước quản lý nền kinh tế thông qua pháp luật, các chiến lược, kế hoạch, cơ
chế chính sách và các công cụ kinh tế trên cơ sở tôn trọng nguyên tắc của thị trường,
khắc phục những khuyết tật của kinh tế thị trường và phù hợp với yêu cầu xây dựng
CNXH ở Việt Nam.
* Về quan hệ phân phối
Quan hệ phân phối bị chi phối và quyết định bởi quan hệ sở hữu về TLSX. Nền
kinh tế thị trường với sự đa dạng các hình thức sở hữu do vậy thích ứng với nó sẽ có
các loại hình phân phối khác nhau: phân phối theo kết quả làm ra chủ yếu theo kết quả
lao động, hiệu quả kinh tế, theo mức đóng góp vốn cùng các nguồn lực khác và thông
qua hệ thống an sinh xã hội, phúc lợi xã hội.
* Về quan hệ gắn tăng trưởng kinh tế với công bằng xã hội
Tiến bộ và công bằng xã hội vừa là điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững của
nền kinh tế, vừa là mục tiêu thể hiện bản chất tốt đẹp cảu chế độ xã hội chue nghĩa mà
chúng ta phải hiện thực hóa từng bước trong suốt thời kỳ quá độ lên CNXH.
II. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XHCN

56 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


1. Sự cần thiết phải hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam.
Thể chế: là những quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm
điều chỉnh các hoạt động của con người trong một chế độ xã hội
Thể chế kinh tế
Là hệ thống các quy tắc, luật pháp, bộ máy quản lý và cơ chế vận hành nhằm điều chỉnh
hành vi của các chủ thể kinh tế, các hành vi sản xuất kinh doanh và các quan hệ kinh tế.
Thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN
Là hệ thống đường lối, chủ trương chiến lược, hệ thống luật pháp, chính sách quy định
xác lập cơ chế vận hành, điều chỉnh chức năng, hoạt động, mục tiêu, phương thức hoạt
động, các quan hệ lợi ích của các tổ chức, các chủ thể kinh tế nhằm hướng tới xác lập
đồng bộ các yếu tố thị trường, các loại thị trường hiện đại góp phần thúc đẩy dân giàu,
nước mạnh, dân chủ công bằng, văn minh.
Lý do phải thực hiện hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam.
Một là: Do nền kinh tế thị trường định hướng XHCN chưa phát triển đồng bộ
Hai là: Hệ thống thể chế còn chưa đầy đủ
Thứ ba: Hệ thống thể chế còn kém hiệu lực, kém đầy đủ các yếu tố thị trường và
các loại thị trường
2. Nội dung hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt
Nam.
- Hoàn thiện thể chế về sở hữu và phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp
+ Hoàn thiện thể chế về sở hữu trong nền kinh tế
Một là: Thể chế hóa đầy đủ quyền tài sản ( quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền
định đoạt và hưởng lợi từ tài sản) của nhà nước, tổ chức, cá nhân. Đảm bảo công khai
minh bạch về nghĩa vụ trách nhiệm trong thủ tục hành chính nhà nước và dịch vụ công
để quyền tài sản được giao dịch thông suốt, đảm bảo hiệu lực thực thi và bảo vệ có hiệu
quả quyền sở hữu tài sản.
Hai là, Tiếp tục hoàn thiện pháp luật về đất đai để huy động và sử dụng hiệu quả
đất đai, khắc phục tình trạng sử dụng đất lãng phí.
Ba là: Hoàn thiện pháp luật về quản lý, khai thác và sử dụng tài nguyên thiên
nhiên

57 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Bốn là: Hoàn thiện pháp luật về đầu tư vốn nhà nước, sử dụng có hiệu quả tài sản
công, phân biệt rõ tài sản đưa vào kinh doanh và tài sản để hực hiện mục tiê chính sách
xã hội.
Năm là; Hoàn thiện hệ thống thể chế liên quan đến sở hữu trí tuệ theo hướng
khuyến khích đổi mới, sáng tạo, bảo đảm tính minh bạch và độ tin cậy, bảo vệ quyền sở
hữu trí tuệ.
Sáu là: Hoàn thiện khung pháp luật về hợp đồng và giải quyết tranh chấp dân sự
theo hướng thống nhất, đồng bộ. Phát triển hệ thống đăng ký các laoij tài sản, nhất là
bất động sản
Bảy là: Hoàn thiện thể chế cho sự phát triển các thành phần kinh tế, các loại hình
doanh nghiệp
+ Hoàn thiện thể chế phát triển các thành phần kinh tế các loại hình doanh nghiệp
Thực hiện nhất quán một chế độ pháp lý kinh doanh các doanh nghiệp, không phân biệt
hình thức sở hwuux và thành phần kinh tế. Hoàn thiện luật về đầu tư, thể chế cạnh trnh,
hoàn thiện pháp luật về đấu thầu, đầu tư công…
- Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường và các loại thị
trường
+ Hoàn thiện thể chế phát triển đồng bộ các loại thị trường
+ Hoàn thiện thể chế để phát triển đồng bộ, vận hành thông suốt các loại thị trường
- Hoàn thiện thể chế để đảm bảm bảo gắn tăng trưởng kinh tế với bảo đảm phát
triển bềnh vững, tiến bộ và công bằng xã hội
Tiếp tục rà soát bổ sung, điều chỉnh hệ thống pháp luật và các thể chế gắn với các
cam kết quốc tế của Việt Nam
Thực hiện nhất quán chủ trương đa phương hóa, đa dạng hóa trong hợp tác kinh tế
quốc tế, không bị kệ thuộc vào thị trường thế giới
- Hoàn thiện thể chế , đẩy mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng và hệ
thống chính trị
Xây dựng thể chế đồng bộ để nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng, vai trò xây dựng và
thực hiện thể chế kinh tế thị của Nhà nước, phát huy vai trò làm chủ của nhân dân trong
hoàn thiện thể chế kinh tế thị truwongd định hướng XHCN
III. CÁC QUAN HỆ LỢI ÍCH KINH TẾ Ở VIỆT NAM
1. Lợi ích kinh tế và các quan hệ lợi ích kinh tế
a. Lợi ích kinh tế

58 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Lợi ích là sự thỏa mãn nhu cầu của con người mà sự thỏa mãn nhu cầu này phải
được nhận thức và đặt trong mối quan hệ xã hội tương ứng với trình độ phát triển nhất
định của nền sản xuất xã hội.
Lợi ích kinh tế là lợi ích vật chất, lợi ích thu được khi thực hiện các hoạt động kinh
tế của con người
Về bản chất:, lợi ích kinh tế là phản ánh mục đích và động cơ của các quan hệ giữa
các chủ thể trong nền sản xuất xã hội
Về biểu hiện,: gắn với các chủ thể kinh tế khác nhau là những lợi ích tương ứng:
chủ doanh nghiệp thì lợi ích trước hết là lợi nhuận, người lao động là tiền lương...lợi ích
kinh tế là lợi ích quyết định là động lực cho các hoạt động của accs chủ thể kinh tế.
* Vai trò của lợi ích kinh tế đối với các chủ thể kinh tế xã hội
- Lợi ích là động lực trực tiếp của các chủ thể và hoạt động kinh tế xã hội
- Lợi ích là cơ sở thúc đẩy sự phát triển các lợi ích khác
b. Quan hệ lợi ích kinh tế
Quan hệ lợi ích kinh tế là sự thiết lập những tương tác giữa con người với con người,
giữa các cộng đồng người, giữa các tổ chức kinh tế, giữa các bộ phận hợp thành nền
kinh tế, giữa con người với tổ chức kinh tế, giữa quốc gia với phần còn lại của thế giới
nhằm mục tiêu xác lập các lợi ích kinh tế trong mối liên hệ với trình độ phát triển của
lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng tương ứng của một giai đoạn phát triển xã
hội nhất định
* Sự thống nhất và mâu thuẫn trong các quan hệ lợi ích kinh tế
- Sự thống nhất của quan hệ lợi ích kinh tế:
Lợi ích của chủ thể này được thực hiện thì lợi ích của chủ thể khác cũng trực tiếp
hoặc gián tiếp được thực hiện.
- Sự mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
Các quan hệ lợi ích kinh tế mâu thuẫn nhau vì các chủ thể kinh tế có thể hành động theo
các phương thức khác nhau để thực hiện các lợi ích của mình. Sự khác nhau đến mức
đối lập sẽ hình thành mâu thuẫn.
* Các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế
Thứ nhất, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
Thứ hai, địa vị của chủ thể trong hệ thống quan hệ sản xuất xã hội
Thứ ba, chính sách phân phối thu nhập của nhà nước
Thứ tư, hội nhập kinh tế quốc tế

59 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


* Một số lợi ích kinh tế cơ bản trong nền kinh tế thị trường
- Quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động
Lợi ích kinh tế của người lao động và sử dụng alo động có quan hệ chặt chẽ, vừa thống
nhất vừa mâu thuẫn với nhau
- Quan hệ lợi ích giữa những người sử dụng lao động
Trên thị trường những người sử dụng lao động vừa là đối tác vừa là đối thủ cua rnhau,
từ đó có sự thống nhất và mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa họ.
Những người sử dụng lao động liên kết với nhau trong ứng xử với người lao động, với
người cho vay, cho thuê đất, nhà nước, trong chiếm lĩnh thị trường...để cùng nhau đạt
các lợi ích kinh tế. Ngược lại, những mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa những người sử
dụng lao động làm cho họ cạnh tranh quyết liệt với nhau.
- Quan hệ lợi ích giữa những người lao động
- Quan hệ giữa lợi ích cá nhân, lợi ích nhóm và lợi ích xã hội
2. Vai trò của nhà nước trong đảm bảo hài hòa các quan hệ lợi ích
- Bảo vệ lợi ích hợp pháp, tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động tìm kiếm lợi ích của
các chủ thể kinh tế
Nhà nước cần xây dựng môi trường vĩ mô thuận lợi bảo vệ lợi ích chính đáng cảu các
chủ thể kinh tế trong và ngoài nước, đặc biệt là lợi ích quốc gia
- Điều hòa lợi ích giữa cá nhân- doanh nghiệp- xã hội
Do mâu thuẫn về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể và tác động của quy luật thị trường, sự
phân hóa về thu nhập giữa các tầng lớp dân cư làm cho lợi ích kinh tế của bộ phận dân
cư rất khó khăn và hạn chế. Vì vậy, nhà nước phải có chính sách nhằm đảm bảo hài hòa
các lợi ích kinh tế
- Kiểm soát ngăn ngừa các quan hệ lợi ích có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự phát triển
xã hội
Tuyên truyền giáo dục để nâng cao nhận thức về phân phối thu nhập giữa các chủ thể
kinh tế tránh những đòi hỏi không hợp lý về thu nhập. Nhà nước khuyến khích nguười
dân làm giàu hợp pháp tạo điều kiện giúp đỡ các gia đình khó khăn bẳng các chính sách
an sinh xã hội, khắc phục tư tưởng bao cấp, ỷ lại.
- Giải quyết những mâu thuẫn trong quan hệ lợi ích kinh tế
Mâu thuẫn giữa các lợi ích kinh tế là khách quan, nếu không được gaiir quyết sẽ ảnh
hưởng trực tiếp đến động lực của các hoạt động kinh tế. Do đó, khi mâu thuẫn nảy sinh
cần phải giải quyết kịp thời.

60 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Phân tích tính tất yếu khách quan của việc phát triển kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam
2. Trình bày những đặc trưng của kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam?
3. Phân tích những nhiệm vụ chủ yếu để hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam?
4. Khái niệm, đặc trưng các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ lợi ích kinh tế? các quan hệ
lợi ích kinh tế chủ yếu trong nền kinh tế thị trường? Sự thống nhất và mâu thuẫn giữa
các lợi ích kinh tế? Vai trò của nhà nước trong việc bảo đảm hài hòa các lợi ích kinh tế.

Chương 6

61 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA VÀ HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
CỦA VIỆT NAM

Mục tiêu
- Sinh viên hiểu được hệ thống tri thức về công nghiệp hóa- hiện đại hóa ở Việt
Nam trong bối cảnh thích ứng với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư
- Cung cấp một cách có hệ thống tri thức về hội nhập kinh tế quốc tế và những tác
động của hội nhập kinh tế và xây dựng nền kinh tế Việt Nam độc lập- tự chủ trong
hội nhập kinh tế quốc tế

I.CÔNG NGHIỆP HÓA, HIỆN ĐẠI HÓA Ở VIỆT NAM


1. Khái quát về cách mạng công nghiệp và công nghiệp hóa
a. Khái quát về cách mạng công nghiệp
Khái niệm cách mạng công nghiệp
Cách mạng công nghiệp là những bước phát triển nhảy vọt về chất trình độ của tư
liệu động trên cơ sở những phát minh đột phá về kỹ thuật và công nghệ trong quá trình
phát triển của nhân loại kéo theo sự thay đổi căn bản về phân công lao động xã hội cũng
như tạo bước phát triển năng suất lao động cao hơn hẳn nhờ áp dụng một cách phổ biến
những tính năng mới trong kỹ thuật- công nghệ đó vào đời sống
* Công nghiệp hóa và mô hình công nghiệp hóa trên thế giới
Công nghiệp hóa
Là quá trình chuyển đổi nền sản xuất xã hội từ dựa trên lao động thủ công là chính sang
nền sản xuất xã hội dựa chủ yếu trên lao động bằng máy móc nhằm tạo ra năng suất lao
động xã hội cao
Các mô hình CNH tiêu biểu trên thế giới
- Mô hình công nghiệp hóa cổ điển
Gắn với cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ nhất ( giữa TK XVIII ở Anh). Bắt đầu từ
ngành công nghiệp nhẹ( ngành dệt) kéo theo sự phát triển của ngành trồng bông và chăn
nuôi cừu. Ngành dệt và nông nghiệp phát triển đòi hỏi nhiều máy móc thiết bị cho sản
xuất từ đó tạo tiền đề sự phát triển ngành công nghiệp nặng ( cơ khí chế tạo máy)
Nguồn vốn để CNH ở các nước tư bản cổ điển chủ yếu do bóc lột lao động làm thuê và
làm phá sản những nhà sản xuất nhỏ trong nông nghiệp, đồng thời gắn với xâm chiếm và

62 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


cướp bóc thuộc địa (chiến tranh thế giới thứ nhất 1914-1918; chiến tranh thế giới hai
1939-1945)
- Mô hình công nghiệp hóa kiểu Liên Xô ( cũ)
Bắt đầu từ đầu những năm 1930 ở Liên Xô cũ sau đó áp dụng cho các bước XHCN ở
Đông Âu (cũ) sau 1945 và một số nước XHCN, trong đó có Việt Nam (những năm 1960)
với nội dung ưu tiên phát triển công nghiệp nặng.
Nhà nước phải huy động những nguồn lực to lớn trong xã hội từ đó phân bổ đầu tư cho
ngành công nghiệp nặng (như ngành cơ khí, chế tạo máy) thông qua cơ chế kế hoạch hóa
tập trung, mệnh lệnh. CNH với mục tiêu và cơ chế nêu trên, trong một thời gian ngắn các
nước theo mô hình Liên Xô cũ đã xây dựng được hệ thống cơ sở vật chất – kỹ thuật to
lớn. Tuy nhiên, khi tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, hệ thống cơ sở vật
chất- kỹ thuật to lớn ở trình độ cơ khí hóa đã không thích ứng được, đồng thời với cơ chế
kế hoạch hóa tập trung mệnh lệnh được duy trùy quá lâu dẫn đến trì trệ và khủng hoảng.
- Mô hình CNH ở Nhật Bản và các nước công nghiệp mới (NICs)
Rút kinh nghiệm từ các mô hình CNH trước đây. Nhật Bản và các nước CNh mới
NICs như Hàn Quốc, Singapor đã thực hiện chiến lược CNh rút ngắn, đẩy mạnh xuất
khẩu, phát triển sản xuất trong nước thay thế hàng nhập khẩu, thông qua lợi thế về khoa
học, công nghệ của các nước đi trước, thu hút nguồn lực bên ngoài để tiến hành công
nghiệp hóa gắn với hiện đại hóa.
2. Tính tất yếu khách quan và nội dung của CNH, HĐH ở Việt Nam
a. Tính tất yếu của CNH, HĐH ở Việt Nam
CNH,HĐHlà quá trình chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh
dịch vụ và quản lý kinh tế- xã hội, từ sử dụng lao động thủ công là chính sang sử dụng
một cách phổ biến sức lao động với công nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến hiện
đại, dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ khoa học công nghệ nhằm tạo ra năng
suất lao động xã hội cao.
*Tính tất yếu của CNH,HĐH
Một là: Lý luận và thực tiễn cho thấy CNH,HĐH là quy luật phổ biến của sự phát triển
LLSX xã hội mà mọi quốc gia đều trải qua dù ở các quốc gia phat triển sớm hay các quốc
gia đi sau:
Hai là: Đối với các nước có nền kinh tế kém phát triển quá độ lên CNXH như nước ta,
xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho CNXH phải thực hiện từ đầu thông qua CNH,HĐH.
Đặc điểm của quá trình CNH,HĐH ở Việt Nam

63 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa theo hướng XHCN nhằm thực hiện mục tiêu “
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với phát triển kinh tế tri thức
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
XHCN
- Công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế và Việt nam
đang tích cực chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
b. Nội dung công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam
Một là, tạo lập những điều kiện để thực hiện chuyển đổi từ nền sản xuất –xã hội
lạc hậu sang nền sản xuất –xã hội tiến bộ
Hai là, thực hiện các nhiệm vụ để chuyển đổi nền sản xuất xã hội lạc hậu sang nền
sản xuất- xã hội hiện đại
- Đẩy mạnh ứng dụng những thành tựu khoa học, công nghệ mới, hiện đại
Ứng dụng KHCN vào tất cả các ngành các vùng, các lĩnh vực kinh tế. Tuy nhiên phải
có sự lựa chọn phù hợp với khả năng trình độ phát triển điều kiện thực tiễn không chủ
quan nóng vội.
- Chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hợp lý và hiệu quả
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực
lượng xuất
b. Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công
nghiệp lần thứ tư
* Quan điểm về CNH,HĐH ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp làn
thứ tư
- Chủ động chuẩn bị các điều kiện cần thiết, giải phóng mọi nguồn lực
- Các biện pháp thích ứng phải được thực hiện đồng bộ, phát huy sức sáng tạo của
toàn dân
* Công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam thích ứng với cách mạng công nghiệp
lần thứ tư
- Hoàn thiện thể chế, xây dựng nền kinh tế dựa trên nền tảng sáng tạo
- Nắm bắt và đẩy mạng việc ứng dụng những thành tựu của cuộc cách mạng công
nghiệp 4.0
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để ứng phó với những tác động tiêu cực của cách
mạng công nghiệp 4.0

64 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


+ Xây dựng và phát triển hạ tầng kỹ thuật về công nghệ thông tin và truyền thông
+ Phát triển ngành công nghiệp
+ Đẩy mạnh CNH,HĐH nông nghiệp, nông thôn
+ Cải tạo mở rộng, nâng cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng kinh tế,
xã hội tạo điều kiện để thu hút đầu tư trong và ngoài nước
+ Phát huy những lợi thế trong nước để phát triển du lịch, dịch vụ
+ Phát triển hợp lý các vùng lãnh thổ
+ Phát triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao
+ Tích cực, chủ động, hội nhập kinh tế quốc tế.
II. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Khái niệm và nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
a. Khái niệm và sự cần thiết khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
*Khái niệm hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế quốc tế của một quốc gia là quá trình quốc gia đó thực hiện gắn
kết nền kinh tế của mình với nền kinh tế thế giới dựa trên sự chia sẻ lợi ích đồng thời tuân
thủ các chuẩn mực quốc tế chung
*Tính tất yếu khách quan của hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, do xu hướng khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa kinh tế
Toàn cầu hóa là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và trong nền
kinh tế thế giới tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa các quốc gia, tổ
chức hay các cá nhân ở góc độ kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, môi trường…trong đó
toàn cầu hóa kinh tế là xu hướng nổi trội nhất là động lực thúc đẩy toàn cầu hóa các lĩnh
vực khác.
Toàn cầu hóa đi liền và thúc đẩy khu vực hóa. Khu vực hóa chỉ diễn ra trong một
không gian địa lý nhất định dưới nhiều hình thức: khu vực mậu dịch tự do, liên minh
(đồng minh) về thuế quan, tiền tệ, thị trường chung…nhằm mục đích hổ trợ hợp tác nhau
cùng phát triển, xóa bỏ những cản trở trong việc di chuyển vốn, nguồn lực và hang hóa…
tiến đến tự do hóa hoàn toàn
Toàn cầu hóa kinh tế đã lôi cuốn tất cả các nước vào hệ thống phân công lao động
quốc tế của sản xuất và trao đổi ngày càng tang, khiến cho nền kinh tế của các nước trở
thành một bộ phận hữu cơ không thể tách rời nền kinh tế toàn cầu.
Thứ hai, hội nhập kinh tế quốc tế là phương thực phổ biến của các nước, nhất là
các nước đang và kém phát triển trong điều kiện hiện nay.

65 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


Hội nhập kinh tế quốc tế là con đường có thể giúp các nước đang phát triển sử
dụng các nguồn lực bên ngoài ( khoa học, cong nghệ, vốn, kinh nghiệm…) của các nước
cho sự phát triển nước mình. Đồng thời có thể tận dụng thời cơ phát triển rút ngắn, thu
hẹp khoản cách với các nước tiên tiến, khắc phục nguy cơ tụt hậu.
Rủi ro, thách thức khi hội nhập kinh tế: phụ thuộc vào viện trợ nước ngoài, bất
bình đẳng trong trao đổi mậu dịch- thương mại giữa các nước đang phát triển và phát
triển…
b. Nội dung hội nhập kinh tế quốc tế
Thứ nhất, chuẩn bị các điều kiện để thực hiện hội nhập thành công
Quá trình hội nhập phải cân nhắc với lộ trình và cách thức tối ưu, không hội nhập bằng
mọi giá
Thứ hai, Thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các mức độ hội nhập kinh tế quốc tế
Tiến trình hội nhập kinh tế phải thực hiện theo từng cấp độ từ thấp đến cao: thảo
thuận thương mại (PTA), khu vực mậu dịch tự do ( FTA), Liên minh thuế quan (CU). Thị
trường chung, …
2. Tác động của hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển của Việt Nam
a. Tác động tích cực của hội nhập kinh tế quốc tế
- Mở rộng thị trường để thúc đẩy thương mại phát triển, tạo điều kiện cho sản xuất
trong nước, tham gia vào phân công lao động quốc tế. Qua đó, đạt được mục tiêu tăng
trưởng kinh tế nhanh, bền vững và chuyển đổi mô himhf tang trưởng sang chiều sâu và
hiệu quả cao
- Thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng hợp lý, hiện đại, hiệu quả hơn. Qua
đó, hình thành các lĩnh vực kinh tế mũi nhọn để nâng cao hiệu quả và năng lực cạnh tranh
của nền kinh tế
- Nâng cao trình độ của nguồn nhân lực và tiềm lực khoa học công nghệ quốc gia.
Thông qua việc đẩy mạnh hợp tác giáo dục- đào tạo và nghiên cứu khoa học với các nước
để tiếp thu khoa học công nghệ hiện đại, thu hút đầu tư nước ngoài và chuyển giao công
nghệ…nhằm nâng cao chất lượng nền kinh tế
- Hội nhập kinh tế làm tăng cơ hội cho các doanh nghiệp trong nước tiếp cận thị
trường quốc tế, nguồn tín dụng và các đối tác quốc tế để đổi mới công nghệ sản xuất,
phương thức quản trị phát triển nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế.

66 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


- Hội nhập kinh tế tạo cơ hội thúc đẩy tiêu dùng trong nước, người tiêu dùng có cơ hội
tiếp cận sản phẩm hàng hóa dịch vụ đa dạng về chủng loại, mẫu mã và chất lượng với giá
cạnh tranh. Năng cao cơ hội tìm kiếm việc làm cả trong và ngoài nước.
- Hội nhập kinh tế tạo điều kiện để các nhà hoạch định chính sách nắm bắt tốt hơn
tình hình và xu thế phát triển cuẩ thế giưới, từ đó xây dựng và điều chỉnh chiến lược phát
triển hợp lý.
- Hội nhập kinh tế quốc tế là tiền đề cho hội nhập văn hóa, tạo điều kiện giao lưu và
tiếp thi những giá trị tinh hoa của văn hóa thế giới.
- Hội nhập kinh tế tác động mạnh mẽ đến hội nhập chính trị, tạo điều kiện cho cải
cách toàn diện hướng đến xây dựng một nhà nước pháp quyền XHCN, xã hội dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng văn minh
- Hội nhập kinh tế quốc tế để khẳng định vị trí của mỗi quốc gia trong trật tự quốc tế.
Giúp đảm bảo an ninh quốc gia, duy trì hòa bình, ổn định ở khu vực và quốc tế để tập
trung cho phát triển kinh tế-xã hội đất nước. Đồng thời, giải quyết các vấn đề quan tâm
chung của quốc tế như môi trường, biến đổi khí hậu, dịch bệnh…
b. Tác động tiêu cực của hội nhập kinh tế quốc tế
Hội nhập kinh tế không chỉ đưa lại những lợi ích trái lại cũn đặt ra nhiều rủi ro, bất lợi
và thách thức:
- Tăng sự cạnh tranh gay gắt khiến nhiều doanh nghiệp và ngành kinh tế nước ta gặp
khó khăn trong phát triển thậm chí phá sản
- Tăng sự phụ thuộc của nền kinh tế quốc gia vào thị trường bên ngoài, khiến nền
kinh tế dẽ bị tổn thương trước những biến động khôn lường về chính trị, kinh tế và thị
trường quốc tế
- Hội nhập kinh tế quốc tế có thể dẫn đến phân phối không công bằng lợi ích và rủi ro
cho các nước và các nhóm, tăng khoản cách giàu nghèo và bất bình đẳng xã hội
- Nguy cơ chuyển dịch cơ cấu theo hướng chỉ tập trung vào ngành khai thác tài
nguyên và sức lao động sẽ dẫn đến gây ô nhiễm môi trường, cạn kiệt tài nguyên trở thành
bãi thải công nghiệp..
- Nguy cơ bản sắc dân tộc và văn hóa Việt Nam bị xói mòn trước sự “ xâm lăng” của
văn hóa nước ngoài
- Một số thách thức đối với quyền lực nhà nước, chủ quyền quốc gia và phát sinh
nhiều vấn đề phức tạp đối với việc duy trì an ninh và ổn định trật tự an toàn xã hội.

67 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân


- Nguy có gia tang cua tình trạng khủng bố quốc tế, buôn lậu, tội phạm xuyên quốc
gia, dịch bệnh, nhập cư bất hợp pháp…
3. Phương hướng nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế trong phát triển
của Việt Nam
- Nhận thức sâu sắc về thời cơ và thích thức do hội nhập kinh tế quốc tế mang lại
- Xây dựng chiến lược và lộ trình hội nhập kinh tế phù hợp
- Hoàn thiện thể chế kinh tế và pháp luật
- Nâng cao năng lực cạnh tranh quốc tế của nền kinh tế
- Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ của Việt Nam

CÂU HỎI ÔN TẬP


1. Phân tích những nội dung cơ bản của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở
Việt Nam
2. Phân tích quan điểm và những giải pháp để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại
hóa ở Việt Nam trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
3. Phân tích tính tất yếu của hội nhập kinh tế quốc tế và những tác đọng của hội
nhập kinh tế quốc tế đối với Việt Nam
4. Trình bày những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế quốc tế
trong phát triển của Việt Nam?

68 GV: Ths. Nguyễn Thị Hải Lên- ĐH Duy Tân

You might also like