Professional Documents
Culture Documents
ĐATN - Nguyen Khac Hoan
ĐATN - Nguyen Khac Hoan
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
Hà Nội, 07/2022
TRƯỜNG CƠ KHÍ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Đồ án tốt nghệp cử nhân
NHÓM CM: HỆ THỐNG ĐỘNG LỰC Ô TÔ Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU GIAO
NHIỆM VỤ ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự phát triển của xã hội, con người luôn tìm hiểu, sáng tạo ra các
thiết bị sản phẩm nhằm thỏa mãn các nhu cầu của mình. Sự đi lại là một trong
những nhu cầu thiết yếu đó. Chính vì vậy động cơ xe máy đã ra đời phục vụ
cho nhu cầu này. Tuy nhiên, sự ra đời của xe máy cũng ảnh hưởng lớn đến
môi trường sống xung quanh chúng ta và ảnh hưởng đến chính con người bởi
khí thải mà nó cũng không hề nhỏ. Chính vì vậy, luôn có những tiêu chuẩn về
khí thải rất khắt khe nhằm giảm tối đa lượng khí thải phát ra môi trường.
Và để đo được lượng khí thải từ xe máy, cần một hệ thống với những máy
móc hiện đại, một trong đó là hệ thống đo khí thải với thể tích không đổi
(CVS – Constant Volume Sampling) để đo được lượng khí thải phát ra tức
thời. Và với hệ thống hiện đại như vậy, em xin chọn đề tài: Nghiên cứu mô
phỏng dòng khí trong hệ thống lấy mẫu CVS của băng thử khí thải xe máy.
Đồ án thực hiện mô phỏng dòng khí trong hệ thống pha loãng CVS, tính toán
tốc độ dòng chảy ở các tỷ lệ pha loãng khác nhau. Qua đó có thể tính toán thời
gian trễ từ đuôi ống xả xe máy đến điểm lấy mẫu khí thải sau pha loãng, hỗ trợ
cho quá trình xử lý dữ liệu đo khí thải liên tục trên băng thử sử dụng hệ thống
lấy mẫu CVS. Với nghiên cứu này em mong muốn vận dụng các kiến thức lý
thuyết chuyên ngành đã được học để giải quyết một vấn đề đặt ra trong thực
tế.
Đồ án tốt nghệp cử nhân
LỜI CẢM ƠN
Đối với một sinh viên Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội, đồ án tốt
nghiệp là một minh chứng cho những kiến thức có được sau những năm học
tập. Trong quá trình hoàn thành đồ án tốt nghiệp, ngoài những cố gắng của
bản thân, em sẽ không thể hoàn thành tốt được đồ án nếu không có sự hướng
dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Hữu Tuyến. Em xin được gửi lời cảm ơn chân
thành nhất tới Thầy.
Ngoài ra, trong suốt quá trình nghiên cứu em cũng nhận được sự giúp đỡ,
hỗ trợ tận tình của các thầy cô nhóm chuyên môn Hệ thống động lực ô tô cùng
với các anh đang công tác tại phòng thí nghiệm khí thải động cơ đốt trong ở
C15. Em xin được gửi lời cảm ơn tới thầy cô và các anh đã tạo điều kiện để
em có thể thực hiện Đồ án tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Tóm tắt nội dung đồ án
Mô phỏng chuyển động của khí thải chuyển động trong hệ thống CVS
nhằm xác định các nguyên nhân gây ra hiện tượng sai lệch tín hiệu đo của hệ
thống lấy mẫu CVS. Công cụ hỗ trợ là phần mềm mô phỏng Ansys Fluent.
Kết quả của đồ án đã chỉ ra nguyên nhân gây sai lệch tín hiệu đo của hệ thống
CVS. Từ kết quả của đồ án này, có cơ sở định hướng cho việc phát triển đồ án
là xây dựng phương pháp hiệu chỉnh các thử nghiệm khí thải liên tục.
Qua quá trình làm đồ án, em đã có kiến thức về hệ thống lấy mẫu với thể
tích không đổi CVS ( Constant Volume Sampling) và cách lấy mẫu để kiểm
định khí thải. Ngoài ra, em còn học được thêm các sử dụng phần mềm mô
phỏng Ansys Fluetn – một phần mềm mô phỏng sát với thực tế.
Hà Nội, ngày … tháng 07 năm 2022
Sinh viên
Nguyễn Khắc Hoàn
Đồ án tốt nghệp cử nhân
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................II
Chương 1. Hệ thống lấy mẫu CVS của băng thử khí thải xe máy............1
1.1.2. Khối lấy mẫu với thể tích không đổi CVS (Constant Volume
Sample) 4
1.1.3. Hệ thống phân tích khí thải CEBII (Combustion Emission Bench
II) 6
Chương 2. Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống lấy mẫu CVS bằng
phần mềm Ansys Fluent..................................................................................9
2.2. Mô phỏng bằng lý thuyết động lực học chất lỏng CFD..............10
3.1. Sự phân bố về nhiệt độ, vận tốc và khối khí trong hệ thống CVS
35
3.2. Xây dựng hàm số liên hệ giữa thời gian trễ và lưu lượng khí thải
45
LỜI KẾT.........................................................................................................52
Hình 1.1. Chu trình thử theo TCVN 9726 : 2013 đối với xe máy.....................1
Hình 1.3. Hệ thống thử nghiệm khí thỉa xe máy tại phòng thí nghiệm động cơ
ĐHBK Hà Nội....................................................................................................3
Hình 2.8. Cách vào và khởi tạo ban đầu của SETUP......................................27
Hình 2.17. Định nghĩa đầu vào khí thải và không khí.....................................32
Hình 3.3. Sự hòa trộn giữa khí thải và khí pha loãng......................................36
Hình 3.6. Phân bố về khí, nhiệt độ, vận tốc và thời gian DF = 8.....................38
Hình 3.7. Phân bố về khí, nhiệt độ, vận tốc và thời giankhi DF = 12..............38
Hình 3.8. Phân bố về khí, nhiệt độ, vận tốc và thời gian khi DF = 16.............39
Hình 3.9. Phân bố về khí, nhiệt độ, vận tốc và thời gian khi DF = 20.............39
Hình 3.12. Diễn biến nhiệt độ trong hệ thống với hệ số pha loãng DF = 4.....41
Hình 3.13. Diễn biến hệ số thể tích trong hệ thống với hệ số pha loãng DF = 4
..........................................................................................................................42
Hình 3.14. Diễn biến thời gian, nhiệt độ, vận tốc và hệ số thể tích DF =8......42
Hình 3.15. . Diễn biến thời gian, nhiệt độ, vận tốc và hệ số thể tích DF =12..43
Hình 3.16. . Diễn biến thời gian, nhiệt độ, vận tốc và hệ số thể tích DF =16..43
Hình 3.17. . Diễn biến thời gian, nhiệt độ, vận tốc và hệ số thể tích DF =20..44
Hình 3.18. Đồ thị biểu thị thời gian trễ theo lưu lượng khí thải với lưu lượng Q
= 1m3/phút........................................................................................................46
Hình 3.19. Đồ thị biểu thị thời gian trễ theo lưu lượng khí thải với lưu lượng
..........................................................................................................................48
Đồ án tốt nghệp cử nhân
Bảng 2.3. Thông số điều kiện biên về vận tốc với Qoutlet = 1m3/phút...............23
Bảng 2.4. Thông số điều kiện biên về vận tốc với Qoutlet = 2.5m3/phút...........23
Bảng 3.1. Thời gian trễ của từng trường hợp với Qoutlet = 1m3/phút.................45
Bảng 3.2. Quan hệ giữa thời gian trễ và lưu lượng khí thải với Qoutlet =
1m3/phút...........................................................................................................46
Bảng 3.3. Thời gian trễ của từng trường hợp với Qoutlet = 2.5m3/phút..............47
Bảng 3.4. Quan hệ giữa thời gian trễ và lưu lượng khí thải với Qoutlet =
2.5m3/phút........................................................................................................47
Đồ án tốt nghiệp cử nhân
Chương 1. Hệ thống lấy mẫu CVS của băng thử khí thải xe máy
1.1. Giới thiệu băng thử khí thải xe máy
Xe máy trước khi thử nghiệm cần đặt trong phòng chuẩn bị để quen với
nhiệt độ, độ ẩm và áp suất trong phòng thử. Khi thử, xe được kéo lên con lăn
của bệ thử. Người lái điều khiển xe chạy theo chu trình nhất định được hiển
thị hỗ trợ trên màn hình. (Hình 1.1).
50
40
Vận tốc (km/h)
30
20
10
0
0 200 400 600 800 1000 1200
Thời gian (s)
Hình 1.1. Chu trình thử theo TCVN 9726 : 2013 đối với xe máy
Chu trình thử bao gồm 6 giai đoạn lặp lại, mỗi giai đoạn tương ứng 195 (s),
tổng cộng là 1200 s, chiều dài quãng đường là 6 km. Đối với tiêu chuẩn Euro
III thì mẫu phân tích chỉ lấy 4 giai đoạn sau tức là từ giây thứ 430, hai giai
đoạn đầu chỉ là thời gian chạy ấm máy, tổng quãng đường lấy mẫu là 4 km,
tốc độ lớn nhất là 50 km/h. Khí thải từ ống xả của xe máy sẽ đi vào hệ thống
Constant Volume Sampling (CVS) và pha trộn với không khí sạch môi trường
tạo thành khí pha loãng, lưu lượng của dòng khí trong CVS được tạo ra bởi
quạt hút đặt ở cuối hệ thống. Một phần nhỏ khí pha loãng được lấy và chứa
trong các túi khí theo từng pha của chu trình thử. Khi chu trình kết thúc, tủ
phân tích khí thải sẽ lấy khí trong các túi khí để phân tích hàm lượng các chất.
Để đánh giá phát thải của các mẫu xe được lựa chọn theo tiêu chuẩn Euro
III, các xe lần lượt được thử nghiệm theo chu trình thử WMTC, khí thải được
phân tích liên tục cũng như tính trung bình trên toàn bộ chu trình thử và so
sánh với giới hạn tiêu chuẩn của châu Âu. [1]
- Hệ thống gồm 3 khối thiết bị chính sau: (Hình 1.2)
Khối băng thử động lực học Chassiss Dyno với đường kính 20”; khối lấy
mẫu với thể tích không đổi CVS gồm bộ lọc không khí, ống pha loãng, bộ lấy
mẫu chất thải dạng hạt PTS ( Particular Sample), ông Venturi, tủ đựng túi khí,
quạt hút, các ống dẫn và khối phân tích khí thải CEBII (Combustion Emission
Bench II).
Hình 1.3. Hệ thống thử nghiệm khí thỉa xe máy tại phòng thí nghiệm động cơ
ĐHBK Hà Nội
Trong đó:
F 0: Lực ma sát tĩnh, F độc lập với tốc độ (N)
F 1: hệ số bậc nhất và bậc hai của vận tốc xe, mô tả lực cản không
khí
mđiện: khối lượng đặt trên băng thử mô phỏng tải trọng của xe
thải của không khí thải ra môi trường và tránh hiện tượng ngưng tụ hơi nước
trong khí thải động cơ. Lưu động của dòng khí trong hệ thống được tạo ra bởi
quạt hút, lưu lượng của khí pha loãng được giữ không đổi nhờ ống Venturi.
Phía trước ống Venturi có cảm biến đo nhiệt độ, áp suất khí và đầu lấy mẫu
khí đi vào các túi khí.
Ống pha loãng có nhiệm vụ pha trộn khí thải động cơ với không khí môi
trường nhằm mô phỏng điều kiện thực tế vận hành của xe. Điều này đặc biệt
cần thiết với động cơ diesel vì một phần chất thải dạng P-M được hình thành
sau khi khí thải thải ra ngoài môi trường. Do vậy ống pha loãng của động cơ
diesel cần có kích thước lớn hơn của động cơ xăng. Pha loãng của khí thải còn
tránh hiện tượng ngưng tụ hơi nước trên đường ống làm sai lệch kết quả phân
tích.
Pv
Qv = K v ⋅
√ Tv
Trong đó:
Qv : lưu lượng của khí pha loãng
Kv: hệ số, đặc trưng cho từng ống Venturi, do nhà chế tại quy định.
Pv, Tv: áp suất, nhiệt độ của dòng khí phía trước ống Venturi.
Phía trước ống Venturi đặt một đầu lấy mẫu để chứa vào trong các túi khí.
Tủ chứa khí mẫu gồm có 6 túi khí, trong đó có 3 túi dùng để chứa khí pha
loãng động cơ xăng và 3 túi chứa không khí môi trường. Trước khi lấy mẫu
mới, các túi khí được làm sạch sẽ bằng các thổi và hút khí nén nhiều lần. Để
tránh nổ, vỡ túi, các cảm biến vị trí túi sẽ báo động khi túi khí quá căng.
Bộ lọc không khi pha loãng lọc sạch các tạp chất cơ học và hạn chế tối đa
với các thành phần ô nhiễm có trong không khí trước khi hòa trộn với khí thải
động cơ.
1.1.3. Hệ thống phân tích khí thải CEBII (Combustion Emission Bench II)
Bộ phân tích CO (CO2) có nhiệm vụ xác định thành phần CO (CO2) bằng
phương pháp hấp thụ tia hồng ngoại. Khi chiếu tia hồng ngoại qua hỗn hợp
khí, tia sẽ bị CO (CO2) trong hỗn hợp hấp thụ và yếu đi. Thông qua mức độ
suy giảm của tia đo được sẽ xác định hàm lượng CO trong hỗn hợp khí mẫu.
Bộ phân tích HC xác định thành phần HC bằng phương pháp ion hóa ngọn
lửa. Khí lấy mẫu được phun vào ngọn lửa hidro, các phần tử HC sẽ cháy và bị
ion hóa. Cường độ dòng ion được xác định tỉ lệ với thành phần HC trong mẫu
thử.
Bộ phân tích NOx xác định thành phần NOx bằng phương pháp quang hóa.
Mẫu thử đi qua bộ xúc tác nhiệt, tại đây NO2 bị phân hủy thành NO và O2, sau
đó khí mẫu với NO được đưa vào bộ phân tích quang hóa. Tại đây thành NO
sẽ tác dụng với O3 tạo thành NO2 có mức năng lượng cao, tồn tại trong thời
gian ngắn, nhảy về mức năng lượng thấp và phát ra tia bức xạ. Cường độ bức
xạ đo được sẽ phản ánh thành NOx trong mẫu thử ban đầu.
+ Khảo sát và xác định độ trễ tín hiệu khí thải đo được so với tín hiệu thực
tại nơi chúng được hình thành ( cửa xả của động cơ ) khi chế độ tốc độ và tải
trọng thay đổi.
+ Phân tích và tìm ra các nguyên nhân gây ra hiện tượng san phẳng tín hiệu
khí thải đo được so với tín hiệu tại cửa xả của động cơ.
Chương 2. Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống lấy mẫu CVS
bằng phần mềm Ansys Fluent
2.1. Giới thiệu về phần mềm CFD và Ansys Fluent
Động lực học chất lỏng tính toán (CFD) là phân tích các dòng chất lỏng
bằng cách sử dụng phương pháp giải số. Sử dụng CFD, bạn có thể phân tích
các vấn đề phức tạp liên quan đến tương tác chất lỏng-chất lỏng, chất lỏng-rắn
hoặc chất lỏng-khí. Các lĩnh vực kỹ thuật nơi phân tích CFD thường được sử
dụng, chẳng hạn như khí động học và thủy động lực học, nơi thu được các đại
lượng như lực nâng và lực cản hoặc các đặc tính của trường như áp suất và
vận tốc. Động lực học chất lỏng liên quan đến các định luật vật lý dưới dạng
phương trình vi phân riêng. Những người giải CFD tinh vi biến đổi các định
luật này thành các phương trình đại số và có thể giải các phương trình này
bằng số một cách hiệu quả. Từ những yêu cầu của bài toán đặt ra, nghiên cứu
phân tích khả năng của phần mềm, tôi sử dụng phần mềm Ansys Fluent để xác
định các đặc tính của dòng khi chảy trong ống của hệ thống CVS ( Constant
Volume Sampling). [3]
ANSYS FLUENT là một phần mềm với những khả năng mô hình hóa một
cách rộng rãi các đặc tính vật lý cho mô hình dòng chảy chất lưu, rối, trao đổi
nhiệt và phản ứng được áp dụng trong công nghiệp từ dòng chảy qua cánh
máy bay đến sự cháy trong 1 lò lửa, từ các cột bọt khí đến các đệm dầu, từ
dòng chảy của các mạch máu cho đến việc chế tạo các vật liệu bán dẫn và từ
thiết kế các căn phòng sạch cho đến các thiết bị xử lí nước thải. Các mô hình
đặc biệt giúp cho phần mềm có khả năng mô hình hóa buồng cháy động cơ
cylinder, khí động học sự truyền âm, máy cánh và các hệ thống đa pha nhằm
phục vụ cho việc mở rộng khả năng của phần mềm.
Các bộ giải kỹ thuật tiên tiến giúp đưa ra những kết quả CFD nhanh và
chính xác, lưới chuyển động hay biến dạng và khả năng tăng tốc chạy song
song. Các chức năng người dùng định nghĩa cho phép bổ sung những mô hình
mới hay những tương tác người dùng trên mô hình đang tồn tại. Những khả
năng thiết lập bộ giải tương tác, quá trình giải và hậu xử lý của ANSYS
FLUENT làm cho dễ dàng có thể tạm dừng tính toán, kiểm tra kết quả với quá
trình hậu xử lý đã được phân tích, thay đổi bất cứ thiết lập nào và sau đó tiếp
tục tính toán với từng ứng dụng. Các tệp dữ liệu và các trường hợp tính có thể
được đọc vào ANSYS CFD-Post với mục đích phân tích kĩ hơn bằng các
công cụ xử lý kết quả tiên tiến. Ta có thể xem xét đánh giá song song các
trường hợp khác nhau.
Sự sát nhập của ANSYS FLUENT vào ANSYS Workbench sẽ cung cấp
cho người sử dụng với 2 hướng kết nối tới toàn bộ hệ thống CAD, xây dựng
và thay đổi về hình học một cách hữu hiệu với ANSYS DesignModeler , và
những công nghệ chia lưới tiên tiến trong ANSYS Meshing. Những chức năng
cơ bản này cũng cho phép dữ liệu và kết quả được chia sẻ giữa các ứng dụng
bằng cách kéo và thả dễ dàng, cho tới việc sử dụng một phép giải dòng chảy
chất lỏng với các điều kiện biên của mô phỏng về kết cấu cơ khí.
Sự kết hợp của những lợi ích này với hàng loạt các khả năng mô hình hóa
mô hình vật lý và những kết quả CFD nhanh chóng, chính xác, phần mềm
ANSYS FLUENT cung cấp các kết quả dưới dạng một trong những gói phần
mềm toàn diện nhất cho quá trình mô hình hóa CFD trên thế giới hiện nay.
Phần mềm ANSYS FLUENT có khả năng mô hình hóa các mô hình vật lý cần
thiết cho các mô hình dòng chảy, rối, truyền nhiệt, và phản ứng.
2.2. Mô phỏng bằng lý thuyết động lực học chất lỏng CFD
Lý thuyết động lực học chất lỏng (CFD) là công cụ phân tích hệ thống
dòng chảy và truyền nhiệt cũng như các hiện tượng liên quan như các phản
ứng hóa học bằng công cụ mô phỏng dựa vào sự trợ giúp của máy tính.
Quá trình mô phỏng dựa trên lý thuyết CFD gồm có 3 bước:
- Pre – Processor: Xây dựng mô hình, định nghĩa các miền tính toán, sinh
lưới (chia mô hình thành những phần nhỏ), lựa chọn các quá trình lý
hóa cần mô phỏng, định nghĩa các thuộc tính của chất lỏng, xác định
các điều kiện biên chính xác tại các phần tử trùng hoặc dính với vùng
biên trên phần mềm AutoCad. Nhập số liệu các thông số ban đầu, điều
kiện biên và lựa chọn giải pháp trên các phần mềm mô phỏng. Cụ thể là
phần mềm ANSYS Fluent.
- Solver: Chạy chương trình theo các giải pháp lựa chọn trên Fluent.
- Post – Processor: Xử lí và hiển thị kết quả tính toán.
Lý thuyết CFD tích hợp trong phần mềm mô phỏng Fluent,… được dùng
để giải quyết các bài toàn dựa trên phương pháp thể tích hưu hạn, thuật toán
số hóa gồm các bước sau:
- Xây dựng phương trình tích phân điều khiển (governing equations) của
dòng chảy cho tất cả các phần tử (cells) thuộc mô hình tính toán.
- Rời rạc hóa, bao gồm việc thay thế các biến trong phương trình tích
phân dại diện cho các quá trình của dòng chảy như đối lưu, khuếch tán
và nguồn kích thích bằng một loạt các xấy xỉ hữu hạn. Túc là chuyển
đổi các phương trình vi phân thành hệ các phương trình đại số.
- Giải các hệ phương trình đại số bằng phương pháp tương tác. [4]
2.2.1. Phương trình liên tục và phương trình động lượng
Phương trình bảo toàn khối lượng (phương trình liên tục)
∂P
+¿( ρ ⃗v ¿)=S m ¿
∂t
Ở đây:
- ρ : mật độ,
- Sm: khối lượng được thêm vào pha liên tục từ pha khuếch tán thứ 2 và
các nguồn do người dùng định nghĩa.
Phương trình vi phân điều khiển của động lượng được thể hiện như sau:
∂ ∂
( ρu )+ ¿ ( ρ ⃗v u )=¿ ( μ grad u )− P + Bx +V x
∂t ∂x
Với:
- u: tốc độ theo hướng x,
- μ: độ nhớt
- p: áp suất tĩnh
- Bx: lực tác dụng lên đơn vị thể tích theo hướng x,
- Vx: thể hiện các thành phần nhớt ngoài các thành phần đã được thể hiện
bởi ¿ ( μ grad u ).
2.2.2. Các phương trình khác
Phương trình Navier-Stoke:
⃗
ⅆV 1
=⃗ ⃗
F − gradv + vΔ V
ⅆt ρ
Phương trình năng lượng:
Quá trình trao đổi nhiệt thường diễn ra dưới 3 dạng: dẫn nhiệt, đối lưu và
bức xạ. Mô hình vật lý đơn giản nhất thường chỉ bao hàm quá trình dẫn nhiệt
hoặc đối lưu, trong khi dòng chảy nổi hoặc các mô hình đợi lưu tự nhiên và
bức xạ thường rất phức tạp. Mô hình mô phỏng chuyển động của khí thải ở
đây chỉ bao hàm các quá trình dẫn nhiệt và đối lưu mà bỏ qua quá trình bức
xạ. Sức nổi sẽ được đề cập tới trong mô hình dòng chảy rối. FLUENT sử
dụng phương trình năng lượng dưới dạng sau:
∂
( ρE ) +¿ ( ⃗v ( ρE+ p ) ) =¿(¿ k eff ∇ T −∑ h j ⃗
J j + ( τ e ⋅ ⃗v ))+ S h ¿
∂t j
Trong đó:
- ρ : khối lượng riêng - E: nhiệt dung riêng của chất
lỏng
- ⃗
V : vevto vận tốc - keff : hệ số dẫn nhiệt dụng
- v : hệ số nhớt động học -⃗
J j : là thông lượng khuếch tán
Ở đây keff là hệ số dẫn nhiệt dụng ( k+kt với kt là hệ số dẫn nhiệt xoáy được
định nghĩa theo mô hình xoáy), và ⃗
J j là thông lượng khuếch tán ( diffusion
flux) của thành phần thứ j. Ba hạng tử đầu tiên của về phải phương trình trên
lần lượt thể hiện sự dẫn nhiệt của phản ứng hóa học và các nguồn nhiệt do
người dùng sử dụng. Do bài toán không sử dụng thêm nguồn nhiệt nào từ bên
ngoài và bỏ qua các phản ứng hóa học nên đại lượng S h bằng 0. E là nhiệt
dung riêng của chất lỏng.
Phương trình chuyển động của các thành phần dòng chảy
Đối với dòng chảy có nhiều thành phần thì thành phần khối lượng của mỗi
thành phần trong dòng chảy Y được tính toán theo phương trình bảo toàn sau:
∂
∂t
( ρ Y t ) +¿ ( ρ ⃗v Y t )=−¿ ⃗
J j + R i + Si
Ở đây:
- Ri là tỉ lệ sản phẩm tạo thành do phản jứng hóa học,
- Si là tỉ lệ tạo thành bởi pha khuếch tán và các nguồn do người dùng tự
định nghĩa,
- ⃗
J j: là thông lượng khuếch tán của thành phần thứ i. [5]
trong đó, các đa thức P(x1), …, P(xn+1)được xác định như sau:
( x−x 2) ( x−x 3 ) … ( x−x n ) ( x−x n+ 1)
P 1(x )=
( x 1−x 2 )( x 1−x 3 ) … ( x 1−x n ) ( x 1−x n+1 )
( x−x 1) ( x−x 3 ) … ( x−x n ) ( x−x n+ 1)
P 2(x )=
( x 2−x 1 )( x 2−x 3 ) … ( x 2−x n ) ( x 2−x n+1 )
…
( x−x 1 ) ( x−x 2 ) … ( x−x n−1 )( x −x n+1 )
Pn ( x)=
( x n−x 1 ) ( x n−x 2 ) … ( x n−x n−1 )( x n −x n+1 )
( x−x 1) ( x−x 2 ) … ( x−x n−1 ) ( x−x n )
Pn +1( x)=
( x n+1−x 1 ) ( x n+1−x 2 ) … ( x n+1 −x n−1 ) ( x n+1 −x n)
Tóm lại, ta có:
( x−x 2 )( x −x3 ) … ( x−x n ) ( x−x n +1 ) ( x−x 1 )( x −x3 ) … ( x−x n ) ( x−x n +1 ) ( x−x 1 ) ( x−
P(x )= y 1 + y2 +⋯ + yn
( x 1−x 2 ) ( x1 −x3 ) … ( x 1−x n ) ( x 1−x n+1 ) ( x 2−x 1 ) ( x2 −x3 ) … ( x 2−x n ) ( x 2−x n+1 ) ( x n−x 1 ) ( x n−
Ngắn gọn lại:
n+1
x−x j
P(x )=∑ ❑ y i ∏ ❑
i=1 j ≠i x i−x j
[( ) ]
2
∂ ∂ ∂ μ ∂ε ε ε
( ρ ε )+ ( ρ ε ui ) = μ+ t +C 1 ε ( Gk +C 3 ε Gb )−C 2 ε ρ + S ε
∂v ∂ xi ∂x j σk ∂ x j k k
Trong đó:
- μt : độ nhớt
- Gk : thể hiện việc phát sinh năng lượng động học rối do gradient vận tốc
trung bình
- Gb: là sự phát sinh năng lượng động học rối do sức nổi ( buoyancy),
- Y M thể hiện sự góp phần của dãn nở biến đổi trong dòng chảy rối nén
được đến tỉ lệ khuếch tán chung.
- C 1 ε và C 2 εlà các hằng số. C 1 ε=1.44 , C 2 ε=1.92 , C 3 εthể hiện mức độ chịu
ảnh hưởng của ε vào sức nổi.
- σ k và σ ε lần lượt là các số Prandtl rối của k và ε. σ k =1.0 ; σ ε=1.3
- Sk và Sε là các đại lượng do người dùng tự định nghĩa. [6]
tính toán cũng như không đòi hỏi phải chạy mô hình trên máy có cấu hình cao,
phương pháp segregated solver được dùng để mô phỏng chuyển động của khí
thải trong đường ống. Phương pháp số giải các bài toán động lực học chất
lỏng CFD sư dụng kĩ thuật thể tích hữu hạn, bao gồm các bước sau:
- Sử dụng lưới chia mô hình thành các thể tích hữu hạn rời rạc.
- Tích phân các phương trình điều khiển theo từng thể tích hữu hạn để
xây dựng các phương trình đại số cho các biến rời rạc độc lập như vận
tốc, áp suất, nhiệt độ cũng như các đại lượng vô hướng.
- Tuyến tính hóa các phương trình rời rạc và giải hệ phương trình tuyến
tính có được để lấy các giá trị cập nhật của các biến độc lập
Sử dụng segregated solver, các phương trình được giải lần lượt. Do các
phương trình điều khiển không tuyến tnhs nên nhiều vòng lặp tính toán được
sử dụng trước khi nhận được kết quả hội tụ. Mỗi vòng lặp bao gồm các bước
sau đây:
1. Dựa trên phương pháp tính mà các thuộc tính của chất lỏng được cập
nhật. Khi mới bắt đầu tính toán thì các thuộc tính này nhận từ các giá trị
ban đầu.
2. Các phương động lượng được giải độc lập bằng cách lần lượt sử dụng
các giá trị hiện thời của áp suất và các thông lượng khối lượng nhằm
cập nhật trường vận tốc.
3. Nếu vận tốc tính theo bước 2 không đáp ứng được phương trình liên tục
thì phương trình hiệu chỉnh áp suất “poisson-type” được lấy ra từ
phương trình liên tục và các phương trình động lượng tuyến tính hóa.
Phương trình hiệu chỉnh áp suất này sẽ được giải để lấy các hiệu chỉnh
cần thiết cho trường áp suất và tốc độ và các thông lượng khối lượng
theo hướng thỏa mãn phương trình liên tục.
4. Các phương trình đối với các đại lượng vô hướng như mức độ rối, năng
lượng, các thành phần bức xạ được giải trên các đại lượng cập nhật của
các biến khác.
5. Khi có sử dụng các mặt với nhau các thành phần nguôn trong các
phương trình phaa liên tục tương ứng sẽ cập nhật với việc tính toán xa
rời rạc gần kề.
6. Kiểm tra hội tụ của hệ phương trình.
Đối với cả 2 phương pháp segregated solver và coupled solver, trong quá
trình rời rạc hóa, các phương trình điều khiển không tuyến tính hóa để thiết
lập hệ các phương trình cho các biến độc lập ở mỗi phần tử (cell). Hệ tuyến
tính đó tiếp tục được giải để cập nhật trường dòng chảy. Có 2 phương pháp
tuyến tính hóa đó là “implicit-ẩn” và explicit-hiện” được áp dụng cho các biến
độc lập hoặc họ các biến. Phương pháp “implicit” được sử dụng cho bài toán
cụ thể trình bày trong báo cáo này.
Sử dụng phương pháp “implicit” đối với một biến nào đó thì giá trị chưa
biết của mỗi phần tử được tính toán theo các cả giá trị chưa biết của mỗi phần
tử được tính toán theo các giá trị đã biết và giá trị chưa biết của các phần tử
liền kề. Như vậy mỗi biến sẽ xuất hiện trong ít nhất một phương trình của hệ
thống và các phương trình này phải được giải đồng thời với nhau.
Cần nói thêm rằng, khi lựa chọn segregated solver thì chỉ có một phương
pháp tuyến tính hóa duy nhất có thể lựa chọn đó là “implicit”. Đối với phương
pháp coupled solver thì cả hai phương pháp tuyến tính hóa “implicit” và
“explicit” đều có thể lựa chọn.
Tính năng và phương pháp mô phỏng được sử dụng trong mô hình được
thể hiện trong bảng.
Do mô hình phức tạp nên để có kết quả hội tụ đòi hỏi phải có các thức
mô phỏng thích hợp cho dòng chảy rối phụ thuộc vào thời gian, như chiến
lược đối với việc sinh lưới, độ chính xác cũng như chiến lược hội tụ.
Để đạt được độ chính xác cao, hàm ẩn bậc 2 (second order implicit) được
lựa chọn cho dòng chảy không ổn định còn đối với các thành phần (species)
thì sử dụng hàm bậc 2 theo chiều dòng chảy (second order upwind). Tiêu
chuẩn hội tụ được đặt với giá trị rất nhỏ (tới giá trị 1e-06 cho độ chính xác của
continuity). Thêm vào đó, số lượng các bước lặp trong mỗi bước tính toán
được nâng tới 600 trong một số giây tính toán đầu tiên, sau đó giảm dần để tiết
kiệm thời gian tính toán. [7]
Air Gas-emission
Trong mô hình CVS, tại đầu vào Inlet là khí xả chưa được pha loãng
(undiluted side) và phần từ ống T-mixing là phần khí xả đã được pha loãng
(diluted side). Tại 2 phần này sự khác nhau được biểu thị bởi hệ số pha loãng
DF (Dilution Factor).
Hệ số pha loãng DF là tỉ lệ giữa tỉ lệ thể tích của khí thải pha loãng ( tổng
đầu ra) và khí thải thô ( tại đầu ống xả). Hệ số pha loãng DF phụ thuộc vào
lưu lượng của khí thải thô tại đầu ống xả. Khi lưu lượng càng lớn thì hệ số pha
loãng càng giảm và ngược lại. Hệ số pha loãng lí tưởng nhất là 10:1 và không
được nhỏ hơn tỉ lệ 4:1. Trong trường hợp đo CVS, các hệ số pha loãng không
được đo bằng lưu lượng mà được ước tính từ nồng độ CO 2, CO và HC trong
các túi khí thải đã pha loãng. Trong trường hợp xe chạy xăng, DF được xác
định theo Công thức sau:
13.4
DF =
C CO2 +C CO +C HC
- Trong đó:
+ CCO2, CCO, CHC là nồng độ của các chất CO2, CO và HC trong khí thải
đã được pha loãng.
+ 13.4 : là nồng độ CO2 lý thuyết, giả sử sử dụng nhiên liệu chuẩn là
xăng, động cơ được vận hành trong điều kiện đo cân bằng và nhiên liệu
được oxy hóa hoàn toàn mà không còn dư.
Ở hệ thống CVS, lưu lượng luôn được giữ không đổi nhờ ống Venturi. Do
đó, khi chế độ hoạt động của xe máy thay đổi dẫn đến tỉ số pha loãng thay đổi.
Do vậy để mô phỏng lại các chế độ hoạt động khác nhau thì đồ án thay đổi
một số giá trị pha loãng thể hiện sự thay đổi của lưu lượng khí thải khi chế độ
hoạt động của xe máy thay đổi.
Dưới đây là bảng biểu thị vận tốc tại các đầu vào theo từng hệ số pha
loãng khác nhau với 2 lưu lượng ống Venturi khác nhau là 1m 3/phuts và
2.5m3/phút . Với các hệ số pha loãng khác nhau sẽ tính được lưu lượng của
đầu vào khải, từ lưu lượng sẽ tính được vận tốc tương ứng với lưu lượng đó tại
đầu vào. Tương tự với đầu vào của khí pha loãng. Vận tốc sẽ tính theo công
thức sau:
Q
v=
A
- Trong đó:
+ v là tốc độ của dòng khí ( m/s)
+ Q là lưu lượng của khí thải hoặc khí pha loãng ( m3/phút)
+ A: diện tích mặt đầu vào của ống dẫn khí thải ( m2)
Ainlet_emission = 0.00089759 m2,
Aoutlet = 0.0071558 m2,
Ainlet_air = 0.00089759 m2
Bảng 2.3. Thông số điều kiện biên về vận tốc với Qoutlet = 1m3/phút
Bảng 2.4. Thông số điều kiện biên về vận tốc với Qoutlet = 2.5m3/phút
Bảng 2.3, 2.4 là các thông số vận tốc đầu vào và đầu ra theo từng hệ số
pha loãng. Ngoài ra, toàn bộ các trường hợp đều sử dụng các điều kiện biên
khác như: Nhiệt độ (tại Inlet_emission T = 300 °C, tại Inlet_air T = 28 °C, tại
Outlet T = 100°C)
2.5. Các bước xây dựng bài toán trên phần mềm mô phỏng Ansys Fluent
Nhìn chung cấu trúc của một bài toán mô phỏng trên phần mềm Ansys
Fluent gồm 4 bước:
+ Bước 1: Xây dựng mô hình 2D hoặc 3D của mô hình cần mô phỏng.
+ Bước 2: Chia lưới mô hình.
+ Bước 3: Thiết lập mô hình giải cho bài toán mô phỏng.
+ Bước 4: Phân tích kết quả
Hình 2.14. Cách vào và khởi tạo ban đầu của SETUP
Bước này là bước hiệu chỉnh và bổ sung các cài đặt cần thiết cho mô hình
bài toán mô phỏng. Vì các cài đặt mặc định của Ansys Fluent đã khá đầy đủ,
ta chỉ bổ xung và điều chỉnh một vài thông tin để phù hợp với bài toán. Các
cài đặt chính như sau:
Mô hình giải được thiết lập trong mục “setup” của Ansys Fluent:
Type: chứa các phương pháp giải pháp có sẵn để tính toán một giải pháp
cho mô hình giải. Pressure-Based cho phép thuật toán giải pháp Navier-Stokes
dựa trên áp suất.
Gia tốc trọng trường ảnh hưởng khá nhỏ đến kết quả bài toán này, tuy
nhiên, để kết quả thêm chính xác, bổ sung gia tốc trọng trường cho bài toán
mô phỏng. Theo mô hình 3D, gia tốc trọng trường hướng theo phương -z và
có độ lớn 9,81 m/s2.
Hình 2.23. Định nghĩa đầu vào khí thải và không khí
Chọn phương pháp giải là Couple và các thông số tính toán bậc đến bậc 2
(Hình 2.18 )
+ Initialization:
Hình 3.29. Sự hòa trộn giữa khí thải và khí pha loãng
Có thể thấy ngay sau khi khí thải đến ỗng Mixing-T, hỗn hợp khí thải đã
được hòa trộn và pha loãng bơi không khí nên có màu nhạt hơn so với lúc đầu.
Việc pha loãng khí thải bởi không khí giúp cho khí thải khô không bị ngưng
đọng và bị tích tụ trong mặt ống, cùng với đó là những lợi ích đã được nêu ở
mục 1.
- Dilution Factor = 8:
Hình 3.32. Phân bố về khí, nhiệt độ, vận tốc và thời gian DF = 8
- Dilution Factor = 12:
Hình 3.33. Phân bố về khí, nhiệt độ, vận tốc và thời giankhi DF = 12
Hình 3.34. Phân bố về khí, nhiệt độ, vận tốc và thời gian khi DF = 16
- Dilution Factor = 20:
Hình 3.35. Phân bố về khí, nhiệt độ, vận tốc và thời gian khi DF = 20
Hình 3.37. Diễn biến vận tốc trong hệ thống với Hệ số pha loãng DF = 4
Cũng giống như với ống Venturi có lưu lượng là 1m 3/phút. Vận tốc trong
hệ thống CVS cũng thay đổi theo kích thước của ống, đặc biệt nó thay đổi rõ
rệt khi qua điểm pha loãng với không khí, khi đó, cộng hưởng với tốc độ của
không khí, tốc độ của khí thải đã pha loãng sẽ nhanh hơn so với ở đuôi ống xả.
Hình 3.38. Diễn biến nhiệt độ trong hệ thống với hệ số pha loãng DF = 4
Về nhiệt độ, không có sự khác biệt quá lớn so với trường hợp trước, nhiệt
độ khí thải cao sau khi được pha loãng bởi không khí đã giảm xuống gần bằng
với nhiệt độ phòng, và tại điểm lấy mẫu ( mặt cắt xOy) nhiệt độ đo được
khoảng 28-30 độ C.
Hình 3.39. Diễn biến hệ số thể tích trong hệ thống với hệ số pha loãng DF = 4
Hỗn hợp khí thải đã được hòa trộn và pha loãng bơi không khí nên có
màu nhạt hơn so với lúc đầu.
Tương tự với các hệ số pha loãng khác có diễn biến về vận tốc, nhiệt độ,
hệ số thể tích và thời gian trễ.
- Hệ số pha loãng DF = 8:
Hình 3.40. Diễn biến thời gian, nhiệt độ, vận tốc và hệ số thể tích DF =8
Hình 3.41. . Diễn biến thời gian, nhiệt độ, vận tốc và hệ số thể tích DF =12
- Hệ số pha loãng DF = 16:
Hình 3.42. . Diễn biến thời gian, nhiệt độ, vận tốc và hệ số thể tích DF =16
Hình 3.43. . Diễn biến thời gian, nhiệt độ, vận tốc và hệ số thể tích DF =20
Qua 2 trường hợp với 2 lưu lượng ống Venturi khác nhau, ta thấy, nhờ có
hệ thống CVS, dòng ra luôn được giữ ở một lưu lượng không đổi, từ đó có thể
tính được các lưu lượng ở các đầu vào khí thải và đầu vào không khí của hệ
thống CVS. Đó là lí do vì sao ta cần sử dụng hệ thống này thay vì đo trực tiếp
lại đuôi ống xả.
Và qua 2 trường hợp với những hệ số pha loãng khác nhau, có thể thấy
vận tốc tốc trong hệ thống có sự thay đổi liên tục do sự khác nhau về kích
thước và bị ảnh hưởng bởi dòng khí pha loãng đi vào. Về nhiệt độ, tại điểm
lấy mẫu khí thải, nhiệt độ luôn được giữ ở múc phù hợp ( khoảng 28-30 độ C)
để thuận lợi cho việc phân tích.
3.2. Xây dựng hàm số liên hệ giữa thời gian trễ và lưu lượng khí thải
Sau quá trình mô phỏng, thu được thời gian khí thải chạy từ ống đầu vào
đế đầu ra ống CVS như sau:
3.2.1. Lưu lượng của ống Venturi Qoutlet = 1m3/phút
Kết quả về thời gian được thể hiện trong bảng sau:
Bảng 3.5. Thời gian trễ của từng trường hợp với Qoutlet = 1m3/phút
Ở đây, phương pháp đo thời gian nói trên được thực hiện trong Ansys
Fluent bằng cách tạo một mặt cắt xOy ( như trong Hình 3.5). Tại thời điểm
ban đầu, khi khí thải chưa đi đến mặt phẳng xOy thì hệ số khối khí vẫn sẽ
bằng 0. Khi khí thải đi đến mặt phẳng này, hệ số này sẽ tăng dần và thời gian
sẽ được ghi lại ngay khi nó bắt đầu tăng lên.
Mối tương quan giữa thời gian trễ (∆t) và lưu lượng thể tích khí thải của
hệ thống lấy mẫu ( lưu lượng ống Venturi) với tổng chiều dài ống xả xấp xỉ 3
mét được thể hiện bảng dưới đây:
Bảng 3.6. Quan hệ giữa thời gian trễ và lưu lượng khí thải với Qoutlet = 1m3/phút
DF 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Qkhí thải 0.25 0.17 0.125 0.1 0.083 0.0714 0.0625 0.056 0.05
Thời gian 7.9 8.4 8.9 9.5 9.9 10.3 10.8 11.4 12.0
Dựa vào bảng trên ta có đồ thị biểu thị mối liên hệ giữa thời gian và lưu
lượng của khí thải của hệ thống CVS với tổng chiều dài ống khoảng 2m như
sau:
13
12 11.9
11.4
f(x) = 140.702708948009 x² − 59.7917142678386 x + 14.147745229963
11 10.8
R² = 0.968978525479839
10.3
Thời gian trễ(s)
10 9.9
9.5
9 8.9
8.4
8 7.9
6
0 0.05 0.1 0.15 0.2 0.25 0.3
Hình 3.44. Đồ thị biểu thị thời gian trễ theo lưu lượng khí thải với lưu lượng Q =
1m3/phút
Hàm thời gian trễ theo lưu lượng của khí thải là hàm được xác định là một hàm
bậc 2 của lưu lượng khí thải tại đuôi ống xả, hàm số biểu thị đồ thị trên là:
Bảng 3.7. Thời gian trễ của từng trường hợp với Qoutlet = 2.5m3/phút
Cũng có bảng thể hiện mối quan hệ giữa thời gian trễ (∆t) và lưu lượng thể
tích khí thải của hệ thống lấy mẫu ( lưu lượng ống Venturi):
Bảng 3.8. Quan hệ giữa thời gian trễ và lưu lượng khí thải với Qoutlet = 2.5m3/phút
DF 4 6 8 10 12 14 16 18 20
Qkhí thải 0.625 0.418 0.313 0.25 0.208 0.179 0.156 0.139 0.1
Thời gian 6.6 6.9 7.2 7.6 7.9 8.2 8.5 8.7 9.3
Từ bảng trên, cũng sử dụng Excel để lập đồ thị thể hiện sự tương quan.
Đồ thì có dạng như sau:
9.5 9.3
9
8.7
f(x) = 15.2038072211088 x² − 15.9731982290694 x + 10.7060540342936
R²8.5
= 0.963910427329242
8.5
8.2
Thời gian trễ (s)
8 7.9
7.6
7.5
7.2
7 6.9
6.6
6.5
6
0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7
Lưu lượng khí thải ( m3/phút)
Hình 3.45. Đồ thị biểu thị thời gian trễ theo lưu lượng khí thải với lưu lượng
Q = 2.5m3/phút
Cũng tương tự phần trên, sử dụng công cụ hỗ trợ Excel xác định được hàm
số của thời gian theo lưu lượng khí thải tại đuôi ống xả như sau:
nhiên liệu của động cơ. Khi công suất cao, mức tiêu thụ nhiên liệu cũng cao
dẫn đến lưu lượng khí thải cũng tăng lên tương ứng và ngược lại. Công việc
hiệu chỉnh sẽ được tiếp tục vào hướng phát triển đề tài.
- Từ kết quả về thời gian trễ đã tìm được trong đồ án, em sẽ tìm hiểu và
đưa ra phương pháp hiệu chỉnh tín hiệu đo khí thải liên tục so với công
suất (tốc độ của xe) trên băng thử khí thải cho xe máy.
- Ngoài ra, còn cần tìm ra nguyên nhân cũng như phương pháp khắc phục
sự san phẳng của tín hiệu khí thải đo được
LỜI KẾT
Qua thời gian làm Khóa luận tốt nghiệp , với sự cố gắng của bản thân và
đặc biệt là sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy Phạm Hữu Tuyến , em đã hoàn
thành nhiệm vụ được giao trong Khóa luận tốt nghiệp: " Nghiên cứu mô
phỏng dòng khí trong hệ thống lấy mẫu CVS của băng thử khí thải xe
máy".
Trong khóa luận này, em đã hoàn thành những công việc sau:
1) Tìm hiểu về băng thử xe máy và hệ thống lấy mẫu CVS.
2) Nghiên cứu xây dựng mô hình hệ thống lấy mẫu CVS bằng phần mềm
Ansys Fluent.
3) Đưa ra kết quả mô phỏng và từ đó xây dựng phương pháp hiệu chỉnh phù
hợp.
Vì điều kiện thời gian có hạn , trình độ kiến thức và kinh nghiệm còn rất
hạn chế, khối lượng công việc khá lớn nên khóa luận vẫn còn nhiều thiếu sót.
Em rất mong nhận được sự đóng góp và chỉ dẫn của các thầy trong bộ môn để
hoàn thiện tốt hơn khóa luận của mình, tăng thêm kiến thức cho bản thân.
[1] Le Anh T, Pham Huu T, Tran Quang V, Tran Dang Q "Đánh giá chất
lượng khí thải ô tô, xe máy khi thử công nhận kiểu" Nhà xuất bản Khoa
học và Kỹ thuật, Hà Nội, 2005.
[2] TCVN 7357:2010, "Phương tiện giao thông đường bộ - khí thải ô nhiễm
phát ra từ mô tô".
[3] Versteeg, H.K., Malalasekera, W., "An introduction to computational
fluid dynamics; the finite volume method.," Pearson Education Limited,
Prentice Hall, Malaysia, 1995.
[4] FLUENT: "User guide, all volume"; Fluent Inc. Lebanon, December
2001.
[5] FLUENT: "Getting started with FLUENT 6"; Fluent Inc. Lebanon,
December 2001.
[6] Zallinger, M., Le Anh, T., Hausberger, S : "Improving an instantaneous
emission model for passenger cars" 14th International Symposium of "
Transport and Air Pollution", Graz, 06/2005.
[8] Le Anh, T., Hausberger, S., Zallinger, M. "Correction for accurate
instantaneous emission measurements of passenger cars," Air pollution
14th, Wessex Institute of Technology - WIT express, UK, 2006.
[9] P. M. Tuấn, "Khí thải động cơ và ô nhiễm môi trường" Nhà xuất bản
Khoa học và Kĩ thuật, Hà Nội, 2012.
[10] Le Anh, T., Hauseberger, S., Ajtay, D., Weilemenn, M. "Response time
instantanous emission measuarement";, Assessment Models and
Inventory Systems, Graz 02/2005, 2008.