Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 13

Chương 1: Tổng quan về hệ thống viễn thông

Chương 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG VIỄN THÔNG

Trong chương 1, trình bày các nguyên lý cơ bản làm nền tảng cho việc phân tích và
thiết kế của các hệ thống truyền thông kỹ thuật số. Các nội dung của truyền thông kỹ
thuật số liên quan đến việc truyền thông tin dưới dạng số từ một nguồn thông tin tới một
hoặc nhiều đích đến. Đặc biệt quan trọng trong phân tích và thiết kế của hệ thống truyền
thông là những đặc tính của các kênh vật lý thông qua đó thông tin được truyền đi. Các
đặc điểm của các kênh nói chung ảnh hưởng đến thiết kế của các khối chức năng cơ bản
của hệ thống truyền thông.
1.1 Giới thiệu
Khái niệm hệ thống mạng viễn thông là gì được giải thích trên Wikipedia là một tập
hợp các nút thiết bị đầu cuối, liên kết và bất kỳ các nút trung gian được kết nối để cho
phép truyền thông giữa các thiết bị đầu cuối.
Hiểu một cách đơn giản, chúng được sử dụng để truyền tải tin tức qua lại (hình ảnh,
chữ viết, âm thanh, dữ liệu,…). Phương tiện để truyền tải hệ thống mạng viễn thông có
thể là đường dây dẫn kim loại, cáp quang, vô tuyến, hệ thống điện tử khác,…
Các hệ thống thông tin được sử dụng để truyền đưa tin tức từ nơi này đến nơi khác.
Tin tức được truyền đưa từ nguồn tin tới nơi nhận tin dưới dạng các bản tin. Các bản tin
được tạo ra từ nguồn có thể ở dạng liên tục hay rời rạc, tương ứng chúng ta có các nguồn
tin liên tục hay rời rạc. Đối với nguồn tin liên tục, tập các bản tin là một tập vô hạn, còn
đối với nguồn tin rời rạc tập các bản tin có thể có là một tập hữu hạn. Biểu diễn vật lý của
một bản tin được gọi là tín hiệu. Có rất nhiều loại tín hiệu khác nhau tùy theo đại lượng
vật lý được sử dụng để biểu diễn tín hiệu, thí dụ như cường độ dòng điện, điện áp, cường
độ ánh sáng... Tuỳ theo dạng của các tín hiệu được sử dụng để truyền tải tin tức trong các
hệ thống truyền tin là các tín hiệu tương tự hay tín hiệu số và tương ứng sẽ có các hệ
thống thông tin tương tự hay hệ thống thông tin số. Đặc điểm căn bản của một tín hiệu
tương tự là tín hiệu có thể nhận vô số giá trị, lấp đầy liên tục một giải nào đó. Thêm vào
đó, thời gian tồn tại của các tín hiệu tương tự là một giá trị không xác định cụ thể, phụ
thuộc vào thời gian tồn tại của bản tin do nguồn tin sinh ra. Tín hiệu tương tự có thể là tín
hiệu liên tục hay rời rạc tùy theo tín hiệu là một hàm liên tục hay rời rạc của biến thời
gian. Tín hiệu điện thoại ở lối ra của một micro là một thí dụ tiêu biểu về tín hiệu tương
tự liên tục, trong khi đó tín hiệu điều biên xung PAM của chính tín hiệu lối ra micro nói
trên là một tín hiệu tương tự rời rạc. Trong trường hợp nguồn tin chỉ gồm một số hữu hạn
(M) các tin thì các bản tin này có thể đánh số được và do vậy thay vì truyền đi các bản tin
ta chỉ cần chuyển đi các ký hiệu (symbol) là các con số tương ứng với các bản tin đó. Tín
hiệu khi đó chỉ biểu diễn các con số (các ký hiệu) và được gọi là tín hiệu số.
Đặc trưng căn bản của tín hiệu số là:
a) tín hiệu số chỉ nhận một số hữu hạn các giá trị;
1
Chương 1: Tổng quan về hệ thống viễn thông

b) tín hiệu số có thời gian tồn tại xác định, thường là một hằng số ký hiệu là TS
(viết tắt của Symbol Time-interval: Thời gian của một ký hiệu).
Tín hiệu số có thể nhận M giá trị khác nhau. Trong trường hợp M=2, chúng ta có hệ
thống thông tin số nhị phân còn trong trường hợp tổng quát chúng ta có hệ thống M mức.
So với các hệ thống thông tin tương tự, các hệ thống thông tin số có một số ưu điểm cơ
bản sau: thứ nhất, do có khả năng tái sinh tín hiệu theo ngưỡng sau từng cự ly nhất định
nên tạp âm tích lũy có thể loại trừ được, tức là các tín hiệu số “khoẻ” hơn đối với tạp âm
so với tín hiệu tương tự ; thứ hai, do sử dụng tín hiệu số, tương thích với các hệ thống
điều khiển và xử lý hiện đại, nên có khả năng khai thác, quản trị và bảo trì (OA&M) hệ
thống một cách tự động cao độ; thứ ba, tín hiệu số có thể sử dụng được để truyền đưa khá
dễ dàng mọi loại bản tin, rời rạc hay liên tục, tạo tiền đề cho việc hợp nhất các mạng
thông tin truyền đưa các loại dịch vụ thoại hay số liệu thành một mạng duy nhất.
Nhược điểm căn bản của các hệ thống thông tin số so với các hệ thống thông tin
tương tự trước đây là phổ chiếm của tín hiệu số khi truyền các bản tin liên tục tương đối
lớn hơn so với phổ của tín hiệu tương tự. Do các hạn chế về kỹ thuật hiện nay, phổ chiếm
của các tín hiệu số còn tương đối lớn hơn phổ chiếm của tín hiệu tương tự khi truyền các
bản tin liên tục, tuy nhiên trong tương lai khi các kỹ thuật số hoá tín hiệu liên tục tiên tiến
hơn được áp dụng thì phổ của tín hiệu số có thể so sánh được với phổ của tín hiệu liên
tục.
1.2 Quá trình phát triển
Viễn thông là một trong những bộ phận kinh doanh phát triển nhanh nhất trong các
công nghệ thông tin hiện đại. Chỉ cách đây vài thập kỷ, để được coi là có hiểu biết cơ bản
về viễn thông, ta chỉ cần nắm bắt được cách thức hoạt động của mạng điện thoại là đủ.
Ngày nay, lĩnh vực viễn thông bao gồm rất nhiều công nghệ và dịch vụ hiện đại. Ngoài
một vài dịch vụ đã hoàn thiện như dịch vụ điện thoại cố định còn có rất nhiều dịch vụ đã
và đang bùng nổ như dịch vụ điện thoại di động và Internet. Sự xóa bỏ những quy định
trong nền công nghiệp viễn thông đã làm kinh doanh tăng trưởng mặc dù giá cả của các
dịch vụ ngày càng giảm.
Môi trường viễn thông mà mỗi người phải lựa chọn hiện nay khá là phức tạp. Trước
đây, chúng ta chỉ có một lựa chọn duy nhất là có dùng hay không dịch vụ của một nhà
cung cấp dịch vụ thoại duy nhất. Ngày nay, có rất nhiều nhà cung cấp dịch vụ cung cấp
dịch vụ ADSL hoặc modem cáp cho truy nhập Internet và chúng ta có thể lựa chọn một
trong số nhiều nhà cung cấp khi muốn dùng dịch vụ thoại.
Viễn thông là nguồn tài nguyên quan trọng mang tính chiến lược cho hầu hết các tập
đoàn hiện đại và tầm quan trọng của viễn thông ngày càng gia tăng. Môi trường viễn
thông luôn luôn thay đổi này cho ta nhiều lựa chọn mới và chúng ta cần hiểu về viễn
thông nhiều hơn và tổng quát hơn để có thể tận dụng được những khả năng sẵn có ngày
nay.

2
Chương 1: Tổng quan về hệ thống viễn thông

1.2.1 Khái niệm chung về viễn thông


Viễn thông: bao gồm những vấn đề liên quan đến việc truyền thông tin (trao đổi hay
quảng bá thông tin) giữa các đối tượng qua một khoảng cách, nghĩa là bao gồm bất kỳ
hoạt động liên quan tới việc phát/nhận tin tức (âm thanh, hình ảnh, chữ viết, dữ liệu, …)
qua các phương tiện truyền thông (hữu tuyến như đường dây kim loại, cáp quang hoặc vô
tuyến hoặc các hệ thống điện từ khác).
Hình 1.1 là lược đồ phân loại viễn thông. Viễn thông chiếm phần chủ đạo trong
truyền thông. Truyền thông là việc truyền thông tin từ một điểm tới một điểm khác, gồm
có truyền thông cơ học (bưu chính) và truyền thông điện (viễn thông) bởi vì nó phát triển
từ dạng cơ học (máy móc) sang dạng điện/quang và ngày càng sử dụng những hệ thống
điện/quang phức tạp hơn.

Hình 1.1: Viễn thông


Tỷ phần truyền thông cơ học (thư từ, báo chí) đang có xu hướng giảm trong khi tỷ
phần truyền thông điện/quang, đặc biệt là truyền song hướng, lại gia tăng và sẽ chiếm thị
phần chủ đạo trong tương lai. Vì vậy, ngày nay những tập đoàn báo chí cũng đang tập
trung và hướng tới truyền thông điện/quang, coi đó là cơ hội kinh doanh tương lai của
mình.
1.2.2 Các giai đoạn phát triển viễn thông
Viễn thông đã trải qua nhiều giai đoạn lịch sử khác nhau. Hình 1.2 cho ta những
mốc lịch sử phát triển quan trọng trong viễn thông, chủ yếu nhấn mạnh vào sự phát triển
và mở rộng của các hệ thống và dịch vụ viễn thông (chi tiết hơn về các dịch vụ được giới
thiệu trong Chương 2).
Có thể phân sự phát triển của viễn thông qua bốn giai đoạn chính. Giai đoạn thứ
nhất kéo dài khoảng 90 năm từ khi điện thoại ra đời và phát triển. Giai đoạn thứ hai là
3
Chương 1: Tổng quan về hệ thống viễn thông

giai đoạn xuất hiện chuyển mạch SPC, truyền dẫn số và thông tin vệ tinh. Giai đoạn thứ 3
là giai đoạn phát triển đặc trưng của các mạng dữ liệu và công nghệ chuyển mạch gói.
Giai đoạn thứ 4 xuất hiện cùng vấn đề liên kết mạng truyền thông. Phần tiếp theo trình
bày những mốc thời gian đáng nhớ đi theo những sự kiện nổi bật liên quan tới viễn thông
(xem Phụ lục 1 để biết thêm chi tiết).
1838-1866 Điện báo (telegraph): Samuel Morse hoàn thiện hệ thống điện báo của
chính mình; điện báo là dịch vụ viễn thông đầu tiên xuất hiện năm 1844.
1876-1899 Điện thoại (telephony): Alexander Graham Bell phát minh ra điện thoại
(1876); xuất hiện tổng đài điện thoại đầu tiên với 8 đường dây; Almond Strowger sáng
chế ra tổng đài cơ điện kiểu từng nấc (step by step, 1887).
1920-1928 Carson, Nyquist, Johnson và Hartley giới thiệu lý thuyết truyền dẫn.
1923-1938 Truyền hình (Television): Hệ thống cơ hình ảnh được thực hiện; bắt đầu
những thử nghiệm và thực nghiệm quảng bá.
1937 Alec Reeves hình thành khái niệm điều xung mã (PCM).
1938-1945 Các hệ thống radar và viba phát triển trong Đại chiến thế giới lần thứ 2;
FM được sử dụng rộng khắp trong truyền thông quân sự.
1948-1950 C.E. Shannon phát hành các bài báo nền tảng về lý thuyết thông tin.

Hình 1.2: Sự phát triển của các hệ thống và dịch vụ viễn thông
1950 Ghép kênh phân chia theo thời gian (TDM) được áp dụng vào điện thoại.
1953 Các chuẩn Tivi màu được công bố ở Mỹ.
1955 J. R. Pierce đề xuất các hệ thống truyền thông vệ tinh.
4
Chương 1: Tổng quan về hệ thống viễn thông

1962-1966 Dịch vụ truyền dữ liệu được thương mại; PCM chứng tỏ sự thích hợp cho
truyền thoại và TV; lý thuyết truyền dẫn số được phát triển.
1965 Mariner IV truyền những bức ảnh từ Sao Hỏa về Trái Đất.
1976 Ethernet LAN do Metcalfe và Broggs (Xerox) sáng chế.
1970–1975 Chuẩn PCM được CCITT triển khai.
1980–1983 Khởi động của Internet toàn cầu dựa trên giao thức TCP/IP.
1980–1985 Các mạng di động tế bào hiện đại cung cấp dịch vụ; NMT ở Bắc Âu, AMPS ở
Mỹ, mô hình tham chiếu OSI được Tổ chức chuẩn hóa quốc tế (ISO) định nghĩa.
1989 Tim Berners-Lee (CERN) đề cử ban đầu cho văn kiện kết nối Web trên WWW
(World Wide Web).
1990–1997 Hệ thống tế bào số đầu tiên, Global System for Mobile Communications
(GSM), được thương mại và phát triển mạnh trên toàn thế giới; Sử dụng Internet và dịch vụ mở
rộng nhanh chóng nhờ có WWW.
1997–2001 Cộng đồng viễn thông được bãi bỏ quy định và kinh doanh phát triển nhanh
chóng; các mạng tế bào số, đặc biệt là GSM mở rộng trên toàn thế giới; những ứng dụng thương
mại của Internet mở rộng và một phần truyền thông thoại truyền thống được chuyển từ mạng
điện thoại chuyển mạch công cộng (PSTN) sang Internet; chất lượng LAN được cải thiện với
công nghệ Ethernet tiên tiến có tốc độ lên tới tầm Gigabit/s
2001–2005 Truyền hình số bắt đầu thay thế truyền hình quảng bá tương tự; các hệ thống
truy nhập băng rộng mở rộng khả năng cung cấp dịch vụ Internet đa phương tiện tới mọi người;
dịch vụ thoại trở thành dịch vụ truyền thông cá nhân khi sự xâm nhập của các hệ thống tế bào và
PCS tăng lên.
2005– Truyền hình số sẽ thay thế truyền hình tương tự và bắt đầu cung cấp các dịch vụ
tương tác ngoài dịch vụ quảng bá; các hệ thống di động tế bào thế hệ thứ 3 và các công nghệ
WLAN sẽ cung cấp các dịch vụ dữ liệu tiên tiến cho người sử dụng di động; các dịch vụ di động
nội hạt sẽ mở rộng, ứng dụng cho những công nghệ không dây khoảng cách ngắn trong nhà và
công sở sẽ tăng lên; mạng viễn thông toàn cầu sẽ tiến triển hướng tới mặt bằng mạng chuyển
mạch gói chung cho tất cả các loại dịch vụ.
1.3 Khái niệm cơ bản về thông tin, truyền thông
1.3.1 Các khái niệm về thông tin, truyền thông, bản tin và nguồn tin
Thông tin (Information)
Thông tin là các tính chất xác định của vật chất được tiếp nhận bởi nhà quan sát từ
thế giới vật chất xung quanh.
Có thể hiểu một cách chung nhất, thông tin (hay còn gọi là tin tức) là sự hiểu biết
hay tri thức, có khả năng được biểu diễn dưới những dạng thích hợp cho quá trình trao
đổi, truyền đưa, lưu giữ hay xử lý. Các dạng thức thông tin cơ bản bao gồm: tiếng nói,
5
Chương 1: Tổng quan về hệ thống viễn thông

hình ảnh (hình ảnh tĩnh, hình ảnh động), dữ liệu (ký tự, đồ thị). Những thông tin này có
thuộc tính chung là đều chứa đựng ý tưởng trong hoạt động tư duy của con người.
Bản tin (Message)
Thông tin được thể hiện ở một dạng thức nhất định được gọi là bản tin. Dạng thể
hiện có thể là văn bản, bản nhạc, hình vẽ, đoạn thoại. Một bản tin chứa đựng một lượng
thông tin cụ thể, có nguồn và đích xác định cần được chuyển một cách chính xác, đúng
đích và kịp thời.
Nguồn tin (Information source)
Nguồn tin là nơi sản sinh hay chứa các bản tin cần truyền. Vì thế, nguồn tin có thể là
con người hay các thiết bị thu phát âm thanh, hình ảnh, các thiết bị lưu trữ và thu nhận
thông tin để phát đi …
1.3.2 Sơ đồ khối hệ thống truyền thông tin
Hệ thống truyền thông (HTTT) thực hiện các chức năng xử lý cần thiết, biến đổi
thông tin cần trao đổi để thuận tiện cho việc lưu trữ, sửa chữa và truyền qua hệ thống.
Hình 1.3 cho ta sơ đồ khối của HTTT, thông tin truyền qua hệ thống có thể là một
chiều – truyền đơn hướng (Hình 1.3a) hoặc trao đổi hai chiều – truyền hai hướng (Hình
1.3b). Thông tin từ nguồn tin đi tới thiết bị đầu cuối (TBĐC) phát để chuyển thành tín
hiệu. Tín hiệu này được truyền qua môi trường truyền dẫn (kênh truyền thông) tới TBĐC
thu. Tại đây, tín hiệu được biến đổi ngược lại thành thông tin và đưa tới nơi nhận tin.

Hình 1.3: Mô hình hệ thống truyền thông


HTTT do con người tạo ra dựa trên các thành tựu khoa học, lao động sáng tạo để
phục vụ cho nhu cầu trao đổi thông tin của con người. HTTT rất đa dạng, không ngừng
phát triển và hoàn thiện.
6
Chương 1: Tổng quan về hệ thống viễn thông

Tùy thuộc vào tin tức, thiết bị đầu cuối trong HTTT có thể có các cấu tạo khác nhau,
sử dụng các phương pháp biến đổi tin tức –tín hiệu khác nhau (ví dụ: TBĐC là micro để
chuyển tiếng nói thành tín hiệu thoại, là loa để chuyển tín hiệu thoại thành tiếng nói).
Môi trường truyền dẫn có hai loại là hữu tuyến (có dây) và vô tuyến (không dây).
Môi trường truyền dẫn hữu tuyến bao gồm các loại đường dây thông tin như cáp đồng
nhiều đôi, cáp đồng trục, sợi quang … Môi trường truyền dẫn vô tuyến là khoảng không
bao quanh trái đất, chính là các tầng khí quyển, tầng điện ly và khoảng không vũ trụ khác
(không phải chân không).
Các HTTT đều bị ảnh hưởng bởi nhiễu, là các dạng năng lượng tác động làm thay
đổi tín hiệu truyền đi trong hệ thống. Có nhiều loại nhiễu khác nhau do môi trường bên
ngoài và chính các thiết bị bên trong tác động vào hệ thống, điển hình là nhiễu nhiệt (gây
ra bởi mạch điện và các cấu kiện điện tử trong hệ thống), nhiễu điện từ (sét, đường dây
điện bên ngoài)
1.4 Các khái niệm về hệ thống viễn thông
Hệ thống thông tin là hệ thống dùng các biện pháp để thông báo cho nhau những
thông tin cần thiết.
Hệ thống viễn thông là hệ thống truyền những thông tin đi xa bằng sóng vô tuyến
điện.

Hình 1.4 Mô hình hệ thống thông tin viễn thông


Thông tin được truyền bằng các môi trường truyền dẫn khác nhau, bằng truyền trực
tuyến hay qua không gian. Thông tin cần truyền đi xa hiện nay có thể thấy trong các lĩnh
vực: thông tin vệ tinh, thông tin viba, thông tin cáp quang, mạng điện thoại cố định và di
động, mạng Internet,…
7
Chương 1: Tổng quan về hệ thống viễn thông

Sơ đồ khối tổng quát

Hình 1.5. Sơ đồ khối tổng quát của hệ thống viễn thông


a. Nguồn tin: Thông tin cần truyền đi, các tín hiệu tin tức ban đầu chưa ở dạng tín
hiệu
điện như là tiếng nói, mã, và hình ảnh…
b. Bộ biến đổi tín hiệu: Biến đổi tín hiệu tin tức sang dạng tín hiệu điện phù hợp với hệ
thống thông tin như là bộ ADC
c. Máy phát : là khối bao gồm các chức năng : biến đổi tín hiệu điện thành dạng tiện lợi
cho việc truyền đi xa, có khả năng chống nhiễu cao và không làm méo tín hiệu đó chính
là việc điều chế tín hiệu. Để đảm bảo công suất phát phải khuếch đại tín hiệu, đối với các
hệ
thống không dây sẽ đưa qua anten phát để bức xạ thành sóng điện từ lan truyền trong
không gian.
d. Kênh truyền: là phương tiện truyền dẫn từ nơi phát đến nơi cần thu tín hiệu. Có 2 loại
kênh truyền dẫn cơ bản :
- Cable (cable điện, cable quang)
- Truyền dẫn bằng sóng vô tuyến.
Các các dùng dây cable dùng trong thông tin điện thoại, điện báo, truyền hình cable ...
8
Chương 1: Tổng quan về hệ thống viễn thông

còn truyền dẫn bằng sóng điện từ được ứng dụng trong phát thanh, truyền hình, vệ tinh,
vi ba, điện thoại tế bào ...
e. Máy thu : bộ phận cơ bản của máy thu là anten (trường hợp truyền dẫn không dây),
khuếch đại và giải điều chế, tín hiệu thu được sau đó qua bộ biến đổi tín hiệu đưa về dạng
tín hiệu ban đầu (DAC).
Sơ đồ khối tổng quát của hệ thống thông tin số.

Hình 1.6. Sơ đồi khối tổng quát của hệ thống thông tin số.
a. Khối định dạng : hầu hết các tín hiệu đưa vào hệ thống thông tin số (tiếng nói, hình
ảnh, âm thanh ...) đều ở dạng tương tự, khối định dạng làm nhiệm vụ chuyển đổi tín hiệu
dạng analog sang dạng số, việc này thường được thực hiện bởi bộ điều chế xung mã PCM
(Pulse Code Modulation). Việc số hoá tín hiệu tương tự làm tăng băng thông truyền dẫn.
b. Khối giải định dạng : thực hiện công việc ngược lại chuyển đổi tín hiệu từ số sang
tương tự (DAC) trả về dạng tín hiệu ban đầu.
c. Khối mã hoá nguồn : Mục đích của mã hóa nguồn là biến đổi một tập đại lượng
nguồn này thành một tập đại lượng nguồn khác để tiện lợi cho việc lưu trữ và bảo mật.
Nó làm giảm số bit của nguồn thông tin (nén tín hiệu) bằng cách loại bỏ một số bit thừa
không cần thiết, giúp sử dụng băng thông đường truyền hiệu quả hơn.

9
Chương 1: Tổng quan về hệ thống viễn thông

Ví dụ như mã hoá nén winrar, mp3 ...


d. Khối mã hoá bảo mật : Là hình thức mã hóa bằng một thuật toán cho phép làm mờ
đi nội dung nguồn tin để khi truyền tin, đối tượng nhận nếu không có thuật toán giải mã
sẽ không đọc được nội dung. Mã hoá bản tin bằng một khoá mật mã nhằm tránh sự xâm
nhập trái phép đảm bảo độ an toàn cho thông tin.
e. Khối mã hoá kênh :
Là phương thức biến đổi tín hiệu sao cho có dạng phù hợp với đặc tính kênh truyền, do
đó có khả năng chống nhiễu cho tín hiệu. Ngoài ra mã hoá kênh còn cho phép phát hiện
và sửa sai.
Chẳng hạn mã Parity có chức năng kiểm tra chẵn lẻ cho khối dữ liệu.
f. Khối ghép kênh : nhằm giúp tăng dung lượng cho hệ thống thông tin, có thể truyền
nhiều kênh thông tin trên cùng một đường truyền dẫn nhằm tăng hiệu quả sử dụng kênh
truyền.
Các phương pháp ghép kênh :
- Ghép kênh phân chia theo thời gian TDM
- Ghép kênh phân chia theo tần số FDM
- Ghép kênh phân chia theo mã CDM
g. Khối điều chế : Điều chế tức là biến đổi các đặc tính của tín hiệu theo một tín hiệu
khác. Tín hiệu bị biến đổi gọi là sóng mang, tín hiệu, tín hiệu gây ra sự biến đổi đó gọi là
tín hiệu thông tin. Điều chế đưa tín hiệu lên vùng tần số cao để thuận lợi cho việc truyền
tín hiệu đi xa, góp phần tăng khả năng chống nhiễu cho hệ thống thông tin.

10
Chương 1: Tổng quan về hệ thống viễn thông

Các dạng điều chế :


- Điều chế tương tự : AM, FM, PM
- Điều chế số : ASK, FSK, PSK...
- Điều chế xung: PAM, PCM, PWM
h. Khối giải điều chế : là quá trình ngược lại so với điều chế, tách tín hiệu thông tin từ
tín hiệu sóng mang, khôi phục lại dạng tín hiệu thông tin trước khi điều chế.
i. Trải phổ : Do ngày càng có nhiều công nghệ và dịch vụ ứng dụng trên hệ thống thông
tin vô tuyến dẫn đến việc quản lý tài nguyên vô tuyến trở nên phức tạp. Trước đây tài
nguyên vô tuyến được phân chia cụ thể cho từng ứng dụng nên chưa sử dụng triệt để phổ
tần số. Hiện nay kỹ thuật trải phổ được ứng dụng để tận dụng một cách có hiệu quả nhất
phổ tần số của tài nguyên vô tuyến. Trãi phổ góp phần làm giãm ảnh hưởng của nhiễu.
j. Đa truy nhập : Là kỹ thuật cho phép nhiều cặp thu phát cùng chia sẻ một phương tiện
vật lý chung, đây là biện pháp hợp lý dùng để chia sẻ nguồn tài nguyên hạn chế của
nguồn thông tin. Có một số kiểu đa truy cập như :
- FDMA (Frequency Division Multiple Access): Đa truy nhập phân chia theo tần số.
- TDMA (Time Division Multiple Access): Đa truy nhập phân chia theo thời gian.
- CDMA (Code Division Multiple Access: Đa truy nhập phân chia theo mã.
Trong đó, nguồn tin là nơi tạo ra các bản tin chứa đựng những thông tin cần phát đi,
các bản tin này có thể là các từ, các ký hiệu mã… Đầu ra của nguồn tin là chuỗi các ký
hiệu được biến đổi từ bảng chữ cái nào đó, thông thường là các ký hiệu nhị phân.
Đầu ra của nguồn tin có nhiều thông tin dư nên bộ mã nguồn được thiết kế để chuỗi
đầu ra của nguồn tin trở thành chuỗi các chữ số nhị phân có độ dư thừa ít nhất. Nếu bộ
mã nguồn tạo ra rb bit/giây thì rb được gọi là tốc độ dữ liệu.
Kênh truyền là nguyên nhân chủ yếu gây ra lỗi cho tín hiệu thu, nên bộ mã kênh
(giải mã kênh) thực hiện thêm các bit kiểm tra vào chuỗi thông tin nhằm giảm tối thiểu
các lỗi xuất hiện trên đường truyền. Bộ mã kênh ấn định bản tin k chữ số đầu vào thành
bản tin mới n chữ số đầu ra dài hơn gọi là từ mã. Một bộ kiểm soát lỗi được gọi là tốt khi
nó tạo ra các từ mã có khoảng cách sai khác nhau (khoảng cách Hamming lớn). Mỗi bộ
k
mã được mô tả bằng tỷ số R   1 được gọi là tốc độ mã. Như vậy, bộ mã kênh làm
n
tăng tốc độ truyền dữ liệu và làm tăng độ rộng băng tần trên kênh.
Để tín hiệu đầu ra bộ mã kênh phù hợp với kênh truyền, bộ điều chế thực hiện sắp
xếp các chuỗi số đầu ra bộ mã kênh thành chuỗi dạng sóng tương tự (các ký hiệu) phù
hợp với đặc tính kênh truyền. Để tăng tốc độ truyền, mỗi ký hiệu (symbol) có thể mang
nhiều bít thông tin như các hệ thống điều chế nhiều mức (QPSK, MPSK, QAM, TCM...).
11
Chương 1: Tổng quan về hệ thống viễn thông

Một bộ điều chế M mức thực hiện sắp xếp khối n chữ số nhị phân đầu ra bộ mã kênh
thành một trong M các dạng sóng có thể, trong đó M  2m . Quá trình điều chế có thể
được thực hiện bằng cách thay đổi giá trị biên độ, pha hoặc tần số của dạng sóng hình sin
còn được gọi là tải tin. Chu kỳ dạng sóng đầu ra bộ điều chế là T giây và rs  1 được
T
gọi là tốc độ ký hiệu.
Kênh là phương tiện được sử dụng để truyền tải tin. Ví dụ: kênh hữu tuyến điện,
kênh vô tuyến điện, kênh sợi quang... Hai ảnh hưởng quan trọng nhất của kênh là nhiễu
và độ rộng băng tần. Ngoài ra, trong kênh thông tin di động còn bị hạn chế bởi truyền lan
đa đường, trong cáp sợi quang còn bị tán sắc tín hiệu...
Tùy theo yêu cầu đầu vào bộ giải mã kênh, bộ giải điều chế tạo ra chuỗi nhị phân
hay lượng tử. Bộ giải mã kênh thực hiện đánh giá bản tin thu được, với mục tiêu làm
giảm tối thiểu ảnh hưởng tạp nhiễu trên kênh, quá trình giải mã được dựa trên nguyên tắc
mã hoá và đặc tính của kênh. Sau đó, bộ giải mã nguồn biến đổi chuỗi đầu vào thành
chuỗi đầu ra và phân phối tới nơi nhận tin.
1.5 Đơn vị đo trong hệ thống viễn thông
1.5.1 Bảng ký hiệu:

Tên gọi Ký hiệu Giá trị

Bit b Binary Digit

Byte B 8 bit

Kilobyte KB 210 B = 1024 B

Megabyte MB 220 B =1024 KB

Gigabyte GB 230 B = 1024 MB

Terabyte TB 240 B = 1024 GB

1.5.2 Đơn vị đo Decibel (dB)


Po
G
Pi

Po
G (dB)  10.lg
Pi

Po I Z V Z
G(dB)  10.lg  20.lg o  10.lg o  20.lg o  10.lg o
Pi Ii Zi Vi Zi

12
Chương 1: Tổng quan về hệ thống viễn thông

Pt (Watt )
Quy đổi công suất theo dB: Pt (db B)  10.lg
1(Watt )

Quy đổi công suất theo dBm:


Pt (m W)
Pt (dBm)  10.lg
1(m W)

N (dB)  M (dB)  ( N  M )dB


N (dBw)  M (dB)  ( N  M )dBw
N (dBm)  M (dB)  ( N  M )dBm
N (dBw)  M (dBw)  ( N  M )dB
N (dBm)  M (dBm)  ( N  M )dB
N (dBw)  M (dBw)  ( N  M )dBw
N (dBm)  M (dBm)  ( N  M )dBm

1.5.3 Đơn vị đo Neper


Hàm logarid cơ số Neper (e=2,7878).
1 P
N ( Nep)  ln o
2 Pi

1 P (Watt )
N ( Nep  W)  .ln t
2 1(Watt )

1 P (mili Watt )
N ( Nep  m W)  .ln t
2 1(mili Watt )

Mối quan hệ giữa đơn vị đo dB và đơn vị đo Neper:


1 P 1 1  P
N ( Neper )  ln o   . .ln10  .(10 lg o )  0,115.G (dB)
2 Pi  2 10  Pi

Po 1 P
G (dB)  10 lg  10.2.lg(e).( ln o )  8, 6.N ( Neper )
Pi 2 Pi

13

You might also like