Professional Documents
Culture Documents
NGUYỄN NHẬT HÀO - 2030210149 - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI NHÀ HÀNG HOÀNG YẾN CUISINE
NGUYỄN NHẬT HÀO - 2030210149 - PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI NHÀ HÀNG HOÀNG YẾN CUISINE
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đã gia nhập WTO – đây cũng là một cửa ngỏ quan trọng trong sự phát triển
của ngành du lịch. Cùng với sự tăng trưởng kinh tế và tiến bộ xã hội ở các quốc gia trên
Thế Giới cũng như ở nước ta thì nhu cầu về các dịch vụ du lịch cũng ngày càng tăng.
Nhờ có nguồn vốn đầu tư từ các nhà đầu tư trong nước và ngòa nước đó nên nhiều khu
du lịch, khách sạn, nhà hàng được hình thành và phát triển ở Việt Nam.
Tuy nhiên, để giữ được vị trí và sự tin tưởng của khách hàng thì các nhà hàng , khách
sạn không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ. Nhà hàng Hoàng Yến Cuisine đang hoạt
động tại khu vực Quận 1, nơi trung tâm du lịch của Thành Phố Hồ Chí Minh nên lượng
khách đến sử dụng dịch vụ ăn uống tại nhà hàng rất nhiều vì ngoài lượng khách trong
nước còn có lượng khách nước ngoài nên vì thế muốn nâng cao chất lượng phục vụ cho
khách hàng cũng như là nâng cao hoạt động mua bán tại nhà hàng.
Những năm gần đây bắt kịp xu thế các nước trên thế giới, đặc biệt các nước khu vực
Đông Nam Á thì nhu cầu khách du lịch, người dân không chỉ ăn ngon mà còn phải trình
bày đẹp, sang trọng, phục vụ chu đáo, tận tình. Trước những yêu cầu đó, nhà hàng nên
tổ chức nhiều loại hình phục vụ khác nhau để thu hút thực khách đến với nhà hàng. Xuất
phát từ những vấn đề đó tác giả chọn đề tài : “ Nghiên cứu hoạt động bán hàng tại Nhà
hàng Hoàng Yếm Cuisine” làm đề tài báo cáo của mình
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TẠI NHÀ
HÀNG
Để có thể hiểu rõ hơn về các khái niệm bán hàng thì tác giả đã tìm hiểu tài liệu từ các
nguồn học giả khác nhau và :
Theo Nguyễn Tri Nam Phương,(2013) cho rằng: “ Bán hàng là quá trình giao tiếp, trong
đó người bán khám phá, tìm hiểu và đáp ứng nhu cầu, mong muốn của người mua bằng
những hàng hóa và dịch vụ của mình nhằm đảm bảo quyền lợi thỏa đáng của cả 2 bên.”
Cùng là khái nhiệm đó nhưng theo Trần Thị Thập,(2019) cho rằng: “ Bán hàng là hoạt
động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp, trực tiếp thực hiện chức năng lưu thông sản
phẩm ( hàng hóa hoặc dịch vụ ) từ doanh nghiệp đến với các khách hàng của mình.”
Tiếp đó, theo Lưu Đan Thọ - Nguyễn Vũ Quân,(2016) cho rằng: “Bán hàng là quá trình
người bán thuyết trình bán hàng trực tiếp với người mua; là hoạt động thực hiện việc
trao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người bán chuyển cho người mua để nhận lại từ người
mua tiền hay vật phẩm.” Và “Bán hàng là quá trình người bán thuyết trình bán hàng trực
tiếp với người mua; là hoạt động thực hiện việc ưao đổi sản phẩm hay dịch vụ của người
bán chuyển cho người mua để nhận lại từ người mua tiền hay vật phẩm, hoặc giá trị trao
đổi đã thỏa thuận.”
Và theo Nguyễn Đỗ Chiến, (2015) cho rằng: “Bán hàng là quá trình trao đổi, hướng dẫn
thông tin để làm thỏa mãn nhu cầu người mua, đồng thời xây dựng niềm tin nhằm tạo
mối quan hệ lâu dài với khách hàng.”
Tóm lại, theo tác giả : “Bán hàng là hoạt động mua bán, trao đổi trực tiếp với khách hàng
nhằm đáp ứng nhu cầu , mong muốn của người mua”
1.1.2. Đặc điểm của nghề bán hàng
- Bán hàng liên quan mật thiết đến rất nhiều kỹ năng trong đó có kỹ năng giao tiếp, đặc
biệt là các kỹ năng giao tiếp không bằng lời
- Bán hàng thường phải làm việc ờ môi trường bên ngoài công ty.
- Đối với khách hàng, người bán hàng là người đại diện cho công ty. Người bán hàng
truyền đạt các lợi ích của sản phẩm, tiến hành các dịch vụ hỗ trợ cho khách hàng... Trong
hầu hết các công ty, nhân viên bán hàng chính là cầu nối gần như là duy nhất, quan trọng
nhất với khách hàng.
- Người bán hàng tương tác, giao tiếp với nhiều người và có điều kiện biết được thu
nhập của họ
Đặc điểm bán hàng hiện đại bao gồm những thông tin sau đây:
- Sử dụng các công nghệ đầy đủ: Bán hàng hiện đại sử dụng các công nghệ như điện
thoại di động, máy tính bảng, website và các ứng dụng để tạo ra một trải nghiệm mua
hàng tiện lợi hơn.
- Tận dụng các kênh bán hàng trực tuyến: Bán hàng hiện đại không chỉ giới hạn đến các
cửa hàng thực phẩm mà còn bao gồm các kênh bán hàng trực tuyến như cửa hàng điện
tử, các nền tảng mua bán và các dịch vụ giao hàng nhanh chóng.
- Các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng: Bán hàng hiện đại cũng cung cấp cho khách
hàng các dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng nhằm giúp họ quyết định mua hàng dễ
dàng hơn.
- Quá trình mua hàng đơn giản hơn: Bán hàng hiện đại đưa ra quá trình mua hàng dễ
dàng hơn bằng cách giải quyết các vấn đề thuế, thanh toán và vận chuyển.
- Tận dụng các chương trình khuyến mãi và ưu đãi: Bán hàng hiện đại sử dụng các
chương trình khuyến mãi và ưu đãi để kích hoạt sự quan tâm của khách hàng và tăng
cường lưu ý về sản phẩm.
- Các dịch vụ sau bán hàng: Bán hàng hiện đại cũng cung cấp cho khách hàng các dịch
vụ sau bán hàng như bảo hành, truyền thông và hỗ trợ kỹ thuật.
- Tận dụng các công cụ phân tích dữ liệu: Bán hàng hiện đại sử dụng các công cụ phân
tích dữ liệu để tìm hiểu nhu cầu của khách hàng và định hướng chiến lược bán hàng phù
hợp.
1.2. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG TRONG NHÀ HÀNG
Hiện nay, ở Việt Nam ngành du lịch đang trên đà phát triển và nó kéo theo sự phát triển
của nhà hàng do có sự kiên kết chặt chẽ với nhau. Có rất nhiều nhà hàng nổi lên nhưng
đa số đều thất bại do họ không hiểu rõ về khái niệm nhà hàng, cách vận hành cũng như
là quy trình quản lí. Để hiểu rõ hơn về khái niệm nhà hàng thì các nhà học giả đã đưa ra
các khái niệm sau :
Theo “Trịnh Cao Khải và Trương Hà Vi”,(2018) cho rằng: “Nhà hàng là một cơ sở kinh
doanh chuyên chế biến và phục vụ các sản phẩm ăn uống nhằm đáp ứng nhu cầu thiết
yếu và các nhu cầu khác của khách hàng với mục đích chủ yếu là thu lợi nhuận.”
Cùng với khái niệm đó nhưng theo Thông tư liên bộ số 27/LB – TCDL ngày 10/01/1996
của Tổng cục du lịch và Bộ thương mại Việt Nam: “ Nhà hàng ăn uống là nơi kinh doanh
các món ăn, đồ uống có chất lượng cao, có trang thiết bị và chất lượng phục vụ tốt, đáp
ứng được mọi đối tượng khách, và là cơ sở kinh doanh có mức vốn pháp định theo quy
định của từng loại hình doanh nghiệp.”
Theo Trinh Xuân Dũng,(2003) cho rằng: “ Nhà hàng là cơ sở phục vụ ăn uống, nghỉ
ngơi, giải trí cho khách du lịch và những người có khả năng thanh toán cao với những
hoạt động chức năng đa dạng.”
Tóm lại, Nhà hàng là nơi diễn ra hoạt động ăn uống, là nơi kinh doanh buốn bán thức ăn
và đồ uống cho khách du lịch cũng như khách địa phương, nó đáp ứng các nhu cầu ăn
uống của khách du lịch.
Ở Việt Nam hiện nay có rất nhiều loại hình nhà hàng nhưng đặc trưng cơ bản nhất để
phân loại là các yếu tố sau đây :
Theo cách phân loại này có các loại nhà hàng sau:
- Nhà hàng độc lập: là nhà hàng có tư cách pháp nhân riêng, là một doanh
nghiệp độc lập không thuộc các khách sạn hay các cơ sở kinh doanh khác. Loại nhà hàng
này có sự chủ động trong hoạt động kinh doanh, tuy nhiên gặp khó khăn trong việc thu
hút khách.
- Nhà hàng độc lập thường được xây dựng ở những nơi đông dân cư, cạnh những đầu
mối giao thông, gần các điểm tham quan du lịch, khu vui chơi giải trí... Hình thức hoạt
động, thực đơn, danh mục đồ uống của các nhà hàng này rất phong phú, đa dạng và phù
hợp với đối tượng khách dự định phục vụ. Nhà hàng chủ yếu phục vụ khách vãng lai.
Một số nhà hàng có diện tích rộng, quy mô lớn có thể phục vụ các bữa tiệc lớn, và sang
trọng. Các nhà hàng có cảnh quan đẹp, không gian hợp lý thường kết hợp việc tổ chức
phục vụ ăn uống với các hoạt động vui chơi giải trí, các hoạt động văn hoá góp phần đa
dạng hoá sản phẩm và tạo ra cuộc sống vui tƣơi, lành mạnh cho khách hàng.
- Nhà hàng trong khách sạn hoặc doanh nghiệp: là loại nhà hàng không có tư cách như
một doanh nghiệp độc lập mà chỉ là một đơn vị, một phần trong các cơ sở kinh doanh
nào đó.
Ví dụ: nhà hàng trong khách sạn, nhà hàng thuộc một cơ sở vui chơi giải trí nào đó, hay
nhà hàng thuộc một xí nghiệp.Hoạt động của loại nhà hàng phụ thuộc ngoài việc kinh
doanh phục vụ ăn uống, còn theo sự chỉ đạo chung trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp mà nó là thành viên. Ví dụ: Nhà hàng trong khách sạn ngoài nhiệm vụ
chính là phục vụ nhu cầu ăn uống của khách nói chung, còn tổ chức phục vụ các bữa ăn
theo yêu cầu,phục vụ khách ăn tại buồng, phục vụ hội nghị, hội thảo, cách bữa tiệc và
các bữa ăn cho khách vãng lai.
b. Phân loại nhà hàng theo quy mô
- Đây là cách phân loại dựa trên quy mô của nhà hàng, quy mô nhà hàng thường được
đánh giá trên quy mô về cơ sở vật chất và khả năng phục vụ.
- Thông thường người ta đánh giá quy mô nhà hàng dựa trên số lượng chỗ có khả năng
phục vụ (cùng một thời điểm) của nhà hàng. Ở Việt Nam chưa có quy định cụ thể về
việc phân loại nhà hàng theo quy mô, tuy nhiên theo quan niệm mang tính phổ biến theo
quy mô người ta thường chia nhà hàng thành ba loại sau:
✓ Bước 1: Chuẩn bị
Trước khi tiếp xúc ban đầu với khách hàng tiềm năng, cần chuẩn bị sẵn tất cả thông tin
chẳng hạn như mô tả sản phẩm, giá cả, tùy chọn thanh toán, mức giá của đối thủ cạnh
tranh và ngày bán hàng cụ thể.
Giai đoạn này của sơ đồ quy trình bán hàng cũng có thể liên quan đến việc chuẩn bị bài
thuyết trình bán hàng ban đầu. Hãy sẵn sàng trả lời bất kỳ câu hỏi nào mà khách hàng
tiềm năng để có thể với dữ liệu hỗ trợ
Tìm kiếm khách hàng tiềm năng liên quan đến việc tìm kiếm và xác định người mua
hoặc khách hàng tiềm năng. Ở giai đoạn này, cần xác định xem liệu khách hàng tiềm
năng của mình có nhu cầu hoặc mong muốn cụ thể mà doanh nghiệp có thể đáp ứng hay
không.
Giai đoạn này của quá trình bán hàng thường liên quan đến việc nghiên cứu để xác định
khách hàng lý tưởng. Có thể bắt đầu lên danh sách khách hàng tiềm năng. Dựa trên các
tiêu chí, có thể sàng lọc dựa trên các câu hỏi đủ điều kiện, chẳng hạn như liệu họ là chủ
doanh nghiệp hay chủ nhà hoặc liệu lợi nhuận hoặc thu nhập trung bình hàng tháng của
họ có phù hợp với giá sản phẩm hay không. Nhờ đó sẽ giúp thu hẹp nhóm người mua
trong một tệp khách hàng nhất định.
Đây là bước quan trọng trong sơ đồ quy trình bán hàng mà nhân viên kinh doanh cũng
như nhà quản lý cần chuẩn bị kỹ càng. Trong giai đoạn tiếp cận của quá trình bán hàng,
tạo mối liên hệ cá nhân đầu tiên với khách hàng hoặc khách hàng tiềm năng của mình.
Bước này liên quan đến việc thu hút người mua hoặc khách hàng tiềm năng tương tác
bằng cách cá nhân hóa cuộc họp hoặc thiết lập mối quan hệ. Đặt câu hỏi để khiến khách
hàng tham gia vào cuộc trò chuyện.
Tại thời điểm này trong quá trình bán hàng, thiết lập được sự hiểu biết về nhu cầu và
mong muốn cá nhân của khách hàng tiềm năng. Có thể giới thiệu cho khách hàng bằng
cách trình bày hoặc thuyết trình chuyên sâu với các ví dụ và trình chiếu trong khi những
người khác chỉ đơn giản là trò chuyện với khách hàng tiềm năng của họ để thiết lập mối
quan hệ và trả lời bất kỳ câu hỏi nào.
✓ Bước 5: Giải đáp thắc mắc, báo giá và thuyết phục khách hàng
Khi đã trò chuyện, lấy được các thông tin của khách hàng thì đây là giai đoạn quyết định
để thuyết phục khách mua hàng. Theo tâm lý thông thường thì hầu hết khách hàng sẽ
phản đối về giá cả của sản phẩm. Lúc này thì cách thuyết phục dễ nhất là dựa vào những
lợi ích của sản phẩm mang lại sẽ cao hơn rất nhiều so với chi phí đã bỏ ra. Điều quan
trọng là phải thực sự hỏi khách hàng tiềm năng xem họ có muốn mua hàng không và
đảm bảo họ hiểu đầy đủ tất cả các điều khoản của giao dịch mua bán.
Ở giai đoạn này, khi đã chốt đơn hàng thành công, có thể áp dụng các kỹ thuật bán thêm
các sản phẩm bổ sung cho giao dịch mua ban đầu, các bản nâng cấp hoặc phiên bản cao
cấp hơn của sản phẩm. Sau khi hoàn tất giao dịch, hãy luôn cảm ơn khách hàng và đảm
bảo không ngắt kết nối ngay lập tức. Ngoài ra, nhân viên bán hàng có thể thực hiện các
chiến thuật để lôi kéo khách hàng tiềm năng đóng cửa, chẳng hạn như cung cấp các lợi
ích như quà tặng hoặc thời gian sử dụng dịch vụ miễn phí, tạo cảm giác cấp bách hoặc
hỏi khách hàng cách họ muốn lên lịch thanh toán.
Theo dõi, quản lý chăm sóc khách hàng là quá trình diễn ra sau khi bán hàng là một trong
những bước quan trọng trong sơ đồ quy trình bán hàng. Đó là sự tiếp nối của mối quan
hệ giữa người bán và người mua nhằm đảm bảo sự hài lòng của khách hàng, duy trì lòng
trung thành của khách hàng và giúp triển vọng khách hàng mới. Ý tưởng không phải là
tiếp tục bán hàng trong giai đoạn này, mà thay vào đó là nuôi dưỡng mối quan hệ hiện
có. Có thể gửi thư cảm ơn hoặc gọi điện cho khách hàng để hỏi về trải nghiệm của họ
với sản phẩm hoặc dịch vụ của họ.
Xúc tiến bán hàng là nhóm công cụ truyền thông sử dụng hỗn hợp các công cụ cổ động,
kích thích hàng khách (ví dụ như phiếu mua hàng, các cuộc thi, xổ số, trò vui có thưởng,
quà tặng...) nhằm tăng nhanh nhu cầu về sản phẩm tại chỗ tức thì. Xúc tiến bán hàng còn
gọi là khuyến mãi có tác động trực tiếp và tích cực tới việc tăng doanh số bằng những
lợi ích vật chất bổ sung cho người mua. Thực chất đây là các công cụ kích thích để thúc
đẩy các khâu : cung ứng, phân phối và tiêu dùng đối với một hoặc một nhóm sản phẩm
hàng hóa của công ty.
Các doanh nghiệp sử dụng biện pháp xúc tiến bán hàng để có được phản ứng đáp lại của
người mua sớm hơn. Tuy nhiên, tác dụng của xúc tiến bán hàng chỉ trong thời kỳ ngắn
hạn, không phát huy tác dụng trong thời kỳ dài hạn và nếu sử dụng không cẩn thận có
thể phản tác dụng.
❖ Nhiệm vụ của xúc tiến bán hàng :
Việc xác định nhiệm vụ của xúc tiến bán hàng xuất phát từ mục tiêu chiến lược của công
ty đó với sản phẩm hàng hóa ở thị trường mục tiêu.
Đối với người tiêu dùng thì khuyến khích họ tiêu dùng nhiều hơn, mua số lượng lớn hơn
và mở ra những khách hàng mới.
Đối với các thành viên trung gian : khuyến khích lực lượng phân phối này tăng cường
hoạt động phân phối hơn, đẩy mạnh các hoạt động mua bán, củng cố và mở rộng kênh
phân phối, thực hiện dự trữ thị trường, phân phối thường xuyên liên tục, nhằm mở rộng
mùa vụ tiêu dùng cho sản phẩm hàng hóa.
❖ 8 bước triển khai xúc tiến bán hàng :
− Bước 1. Phát triển một hệ thống xúc tiến bán hàng
Cần tập hợp, phân tích các đối tượng khách hàng mà doanh nghiệp đã hướng tới và đánh
giá về các hình thức quảng cáo, khuếch trương mà doanh nghiệp đã thực hiện để vạch ra
những chiến lược mới. Cần chuẩn bị một tài liệu bao gồm tất cả các đối tượng để sử dụng
hình thức xúc tiến nào đó. Chuẩn bị một bộ tài liệu khác về những hình thức quảng cáo
đã tiến hành và được coi là thành công. Tài liệu thứ ba cần chuẩn bị là các chiến
lược marketing đổi mới để có thể thu hút thêm các đối tượng mới.
− Bước 2. Đánh giá và quyết định
Khi đã có đủ dữ liệu và ý tưởng, cần đánh giá từng nội dung cụ thể. Khi đánh giá về
những ý tưởng xúc tiến bán hàng đã áp dụng, cần chú ý đến hiệu quả của chúng. Cũng
cần chú ý đến những hoạt động không hiệu quả để tránh lặp lại. Đôi khi, các ý tưởng xúc
tiến bán hàng tốt sẽ không đem lại kết quả chỉ thuần túy vì tiến hành không đúng thời
điểm.
− Bước 3. Phát triển kế hoạch chiến lược
Để có thể thành công trong hoạt động xúc tiến bán hàng, cần phải lập kế hoạch chiến
lược và kế hoạch này phải được chuẩn bị trong một thời gian khá dài trước khi triển khai.
− Bước 4. Đưa kế hoạch ra thảo luận trong tập thể
Sau khi vạch ra các ý tưởng xúc tiến bán hàng, cần đưa những kế hoạch đó ra bàn bạc
trong tập thể. Việc chia sẻ ý tưởng với nhiều người khác sẽ giúp bạn có được kế hoạch
thực tế hơn, hiệu quả hơn.
− Bước 5. Lập kế hoạch chi tiết
Cần xác định thời điểm tốt nhất để bắt đầu triển khai kế hoạch xúc tiến bán hàng. Đưa
ra kế hoạch chi tiết cho từng nội dung. Kế hoạch càng chi tiết, thì khả năng thành công
càng cao.
− Bước 6. Tạo sự khác biệt trong kế hoạch xúc tiến
Nếu muốn nổi trội trước các đối thủ cạnh tranh, cần phải tạo ra sự khác biệt. Việc xúc
tiến bán hàng càng giống với chương trình của các đối thủ cạnh tranh thì khả năng thành
công càng thấp. Việc tiến hành hoạt động xúc tiến bán hàng khi các đối thủ cạnh tranh
không làm sẽ đem lại hiệu quả cao hơn.
− Bước 7. Thiết kế quảng cáo
Cần quảng cáo hoặc thông báo (có thể qua việc gửi thư trực tiếp) trước khi triển khai
chiến dịch xúc tiến bán hàng. Nội dung quảng cáo cần nêu bật những lợi ích mà khách
hàng có thể được hưởng trong chiến dịch xúc tiến này. Ngoài ra, cũng cần nêu rõ về thời
hạn và những đảm bảo.
− Bước 8. Tiếp xúc với các phương tiện truyền thông
Việc này cũng cần chuẩn bị trước. Cách phổ biến nhất là đăng tải thông cáo báo chí, chú
ý đến khía cạnh mang lại lợi ích cho cộng đồng
1.3.3. Tổ chức lực lượng bán hàng
Các công ty có thể tổ chức lực lượng bán hàng theo các cách thức khác nhau tùy vào
mục tiêu và chính sách cụ thể của công ty, nhưng nhìn chung có bốn mô hình như sau:
a. Tổ chức lực lượng bán hàng theo khu vực địa lý:
Đây là cách thức phân bổ theo vùng lãnh thổ chẳng hạn như miền Nam, miền Trung và
miền Bắc, mỗi miền sẽ có một người chịu trách nhiệm chung về lợi nhuận, quản lý và
điều hành hoạt động tại khu vực của mình cho thông suốt. Dưới người quản lý theo vùng
hay khu vực này luôn có các nhân viên bán hàng được phân công phụ trách và tiến hành
hoạt động tại những khu vực trực thuộc nhỏ hơn. Mô hình này sẽ triệt tiêu hoàn toàn khả
năng hai hay nhiều nhân viên của cùng một công ty đến tiếp xúc chào bán cho cùng một
khách hàng. Ưu điểm của mô hình này đó là tiết kiệm được chi phí quản lý, cấp quản lý
dễ kiểm soát và đảm nhiệm công việc hơn. Mô hình này phù hợp khi sản phẩm là tương
đối đồng dạng và không có nhiều đòi hỏi về dịch vụ phụ từ phía khách hàng. Chẳng hạn,
các công ty kinh doanh các sản phẩm về nước khoáng, nước giải khát thường chọn mô
hình này.
b. Tổ chức lực lượng bán hàng theo sản phẩm:
Cơ cấu của lực lượng bán hàng được tổ chức theo sản phẩm hay ngành hàng của công
ty. Điều này có nghĩa là nhân viên bán hàng sẽ được huấn luyện chu đáo về ngành hàng
hay sản phẩm mà mình phụ trách. Những công ty có sản phẩm phức tạp hay nhiều tính
năng kỹ thuật sẽ rất phù hợp với cơ cấu tổ chức dạng này. Trong một số côngty để tránh
tình trạng nhiều nhân viên đi gặp cùng một khách hàng để chào hàng thì cơ cấu tổ chức
theo sản phẩm sẽ được phối hợp phân công theo vùng địa lý, như vậy tính hiệu quả sẽ
cao hơn. Chẳng hạn như hiện nay các công ty kinh doanh mặt hàng hóa chất hay máy
văn phòng thường thiết kế lực lượng bán hàng theo dạng này.
c. Tổ chức theo khách hàng:
Đây là cơ cấu tổ chức dựa trên các đặc điểm của khách hàng như quy mô, hành vi mua
sắm và yêu cầu về sử dụng sản phẩm. Cơ cấu tổ chức này ngày một trở nên phổ biến và
để thích ứng với thị trường một cách tốt nhất thì lực lượng bán hàng phải nắm rõ đặc
điểm của khách hàng, những yêu cầu đặc biệt và sự đòi hỏi khác nhau của từng loại
khách hàng. Nhìn chung, những khách hàng lớn thường đòi hỏi khá nhiều về dịch vụ,
chính sách giá và sự chăm sóc tận tình từ phía các nhân viên bán hàng thậm chí họ còn
chính là người có ảnh hưởng mạnh mẽ đến tính chất của hàng hóa cung cấp và có thể có
những đòi hỏi cao hơn về mẫu mã như thiết kế riêng theo đơn hàng chẳng hạn. Bên cạnh
đó, việc sử dụng sản phẩm của khách hàng cũng là một yếu tố có ảnh hưởng quan trọng.
Cùng một sản phẩm như nhau nhưng những khách hàng khác nhau sẽ có cách sử dụng
khác nhau. Điều này đã khiến cho công ty phải có chiến lược riêng đối với từng loại
khách hàng. Hãng IBM đã có cách thức thiết kế lực lượng bán hàng như sau: một nhóm
sẽ phụ trách khách hàng là các tổ chức tài chính, nhóm khác phụ trách khách hàng là
những hãng sản xuất và nhóm thứ ba phụ trách khách hàng là những tổ chức công. Lý
do của cách thức tổ chức này là IBM đã nhận thấy rằng về cơ bản thì phần cứng máy
tính có thể sử dụng như nhau tuy nhiên mỗi một loại hình kinh doanh hay tổ chức thì
cách thức ứng dụng phần mềm máy tính vào công việc lại khá khác nhau. Việc tổ chức
theo dạng này đã giúp IBM tiết kiệm được chi phí, chu đáo hơn trong dịch vụ và được
khách hàng ngày một tin tưởng hơn.
d. Cơ cấu tổ chức hỗn hợp:
Đây là cơ cấu kết hợp giữa việc chuyên môn hóa lực lượng bán hàng theo ngành hàng
và khu vực địa lý hoặc kết hợp giữa việc phân bổ nhân viên dựa trên đặc điểm của khách
hàng và vùng địa lý.
1.3.4. Đánh giá và kiểm soát bán hàng
Đánh giá hoạt động bán hàng :
Dựa trên các yếu tố quan trọng trong các hoạt động của nhân viên bán hàng, Giám đốc
bán hàng đưa ra các tiêu chuẩn đánh giá. Hai nhóm tiêu chuẩn thường được áp dụng là:
các tiêu chuẩn đo lường kết quả và các tiêu chuẩn đo lường hoạt động bán hàng.
- Các tiêu chuẩn đo lường kết quả gồm có:
(1) Lượng bán hàng:
- Doanh số, sản lượng bán hàng.
- Doanh số, sản lượng bán hàng theo sản phẩm.
- Doanh số, sản lượng bán hàng theo loại khách hàng.
(2) Tỷ lệ bán hàng:
- Lượng bán hàng thực hiện so với hạn ngạch bán hàng.
- Thị phần đạt được.
(3) Lợi nhuận theo sản phẩm, loại khách hàng.
(4) Đơn đặt hàng:
- Số lượng đơn đặt hàng.
- Giá trị trung bình đơn đặt hàng.
- Số lượng đơn đặt hàng bị hủy.
(5) Khách hàng:
- Số lượng khách hàng mới.
- Số lượng khách hàng mất đi.
- Số lượng khách hàng chậm thanh toán.
- Tỷ lệ khách hàng mua hàng (số lượng khách hàng mua hàng/ tổng số khách hàng).
Tiến hành đánh giá
Tiến hành đánh giá là trách nhiệm rất quan trọng trong công việc quản trị của Giám đốc
bán hàng và cả đối với nhân viên bán hàng. Điều này đòi hỏi cần thiết có sự chuẩn bị tốt
từ cả hai phía.
Chuẩn bị cho cuộc đánh giá, Giám đốc bán hàng cần thu thập đầy đủ các thông tin về
kết quả thực hiện của nhân viên bán hàng, thông báo thời gian, địa điểm thực hiện đánh
giá và soạn thảo mẫu đánh giá gửi cho nhân viên bán hàng điền vào.
Kiểm soát bán hàng :
Kiểm soát bán hàng là một hoạt động bán hàng là một quá trình bao gồm xây dựng các
tiêu chuẩn kiểm soát hoạt động bán hàng, đo lường và so sánh các chỉ tiêu của hoạt động
bán hàng, xác định các nguyên nhân và đưa ra các điều chỉnh nhằm đưa kết quả của các
hoạt động bán hàng đạt tới các mục tiêu bán hàng đề ra.
• Vai trò của kiểm soát bán hàng :
- Kịp thời phát hiện các vấn đề của bán hàng và quản trị bán hàng
- Đưa các mục tiêu của quản trị bán hàng tới đích mong muốn
- Tạo áp lực đối với hoạt động bán hàng
- Sử dụng có hiệu quả ngân sách bán hàng
• Quy trình kiểm soát bán hàng :
- Xây dựng các tiêu chuẩn
- Đo lường và so sánh các chỉ tiêu
- Xác định các nguyên nhân
- Điều chỉnh
• Công cụ kiểm soát bán hàng :
- Hóa đơn bán hàng
- Thư khiếu nại hay phàn nàn của khách hàng
- Phiếu thăm dò ý kiến khách hàng
- Báo cáo kết quả hoạt động bán hàng
- Báo cáo tình hình thị trường
- Biên bản kiểm tra