Professional Documents
Culture Documents
Ly Thuyet Toi Uu Hoa Mo Hinh Mang Vien Thong
Ly Thuyet Toi Uu Hoa Mo Hinh Mang Vien Thong
Tôi xin cam đoan đây là luận văn của riêng tôi. Những kết quả tính toán, thiết
kế trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ một
bản luận văn nào khác.
Trang 1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 13
1.6 Cấu trúc hệ thống và tài nguyên vô tuyến cụ thể trong mạng Viettel
2.3 Các lý do của việc thực hiện quá trình tối ưu mạng:......................................... 46
Trang 2
2.6 Cac cong cu ho tro chinh cho qua trinh toi uu trong mang Viettel. ................. 58
CHƯƠNG III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHÍNH VÀ GIẢI PHÁP CỦA BÀI TOÁN TỐI
ƯU .............................................................................................................................. 65
3.3 Vấn đề nghẽn kênh cuộc gọi do nghẽn kênh lưu lượng TCH ........................... 69
CHƯƠNG IV. GIẢI QUYẾT MỘT SỐ BÀI TOÁN TỐI ƯU CỤ THỂ TRONG
THỰC TẾ MẠNG VIETTEL ..................................................................................... 88
4.1 Tối ưu trong trường hợp bị rớt cuộc gọi do nhiễu cao ...................................... 88
4.2 Tối ưu trong trường hợp bị rớt cuộc gọi do chuyển giao chậm, vấn đề vùng phủ
không tốt ................................................................................................................ 106
4.3 Tối ưu bằng cách điều chỉnh các tham số mềm của hệ thống để giảm nghẽn,
nâng cao năng lực và chất lượng phục vụ của mạng............................................. 110
Trang 3
Channel
AVDR Average Drop Call Rate Tỉ lệ rớt cuộc gọi trung bình
Trang 4
cận
CDMA Code Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo mã
CSPDN Circuit Switch Public Mạng số liệu công cộng chuyển mạch
Trang 5
Register
FDMA Frequency Division Multiple Đa truy nhập phân chia theo tần số
Access
Control Channel
Trang 6
GSM Global System for Mobile Thông tin di động toàn cầu
Network
LAPD Link Access Procedures Các thủ tục truy cập đường
Trang 7
LAPDm Link Access Procedures Các thủ tục truy cập đường
Switching Center
Number
Trang 8
Subsystem
Subsystem
PAGCH Paging and Access Grant Kênh chấp nhận truy cập
PLMN Public Land Mobile Network Mạng di động mặt đất công cộng
PSTN Public Switched Telephone Mạng chuyển mạch điện thoại công
Network cộng
Trang 9
Control Channel
TACH Traffic and Associated Channel Kênh lưu lượng và liên kết
TDMA Time Division Multiple Access Đa truy nhập phân chia theo
thời gian
Trang 10
Trang 11
Hình 4.11 C/I worst sau khi tối ưu Hoàn Kiếm-Long Biên .................................... 55
Hình 4.12 RxLevel truớc khi tối ưu Hoàn Kiếm-Long Biên .................................. 59
Hình 4.13 RxLevel sau khi tối ưu Hoàn Kiếm-Long Biên ..................................... 63
Hình 4.14 C/I worst trước khi tối ưu ....................................................................... 64
Hình 4.15 C/I worst sau khi tối ưu .......................................................................... 65
Hinh 4.16 RxLevel trước khi tối ưu ........................................................................ 66
Hình 4.17 Rx Level sau khi tối ưu .......................................................................... 67
Hình 4.18 Cầu Thăng Long trước khi tối ưu............................................................ 68
Hình 4.19 Cầu Thăng Long sau khi tối ưu .............................................................. 69
Hình 4.20 Traffic & CDR ........................................................................................ 70
Hình 4.21 KPI trước và sau thử nghiệm tham số ..................................................... 70
Trang 12
MỞ ĐẦU
Thế kỉ 21 là thế kỉ bùng nổ của khoa học công nghệ, đặc biệt trong lĩnh
vực công nghệ thông tin và điện tử viễn thông. Xuất phát từ nhu cầu giao tiếp, trao đổi
và chia sẻ của con người là vô cùng lớn và không bao giờ có giới hạn, các nhà khoa
học đã ra sức nghiên cứu để cho ra đời các thế hệ mạng thông tin di động mới liên tục
đáp ứng nhu cầu thông tin liên lạc của con người.
Thông tin di động ngày nay đã trở thành một dịch vụ kinh doanh không thể
thiếu được của tất cả các nhà khai thác viễn thông trên thế giới. Dịch vụ thông tin di
động đã trở nên vô cùng phổ biến và là một trong những nhu cầu tất yếu đối với con
người khắp nơi trên thế giới
Trong những năm gần đây, lĩnh vực thông tin di động ở Việt Nam cũng đã có
những bước phát triển vượt bậc cả về cơ sở hạ tầng lẫn chất lượng phục vụ trong đó
lớn nhất là 3 nhà mạng Viettel, Mobifone và Vinaphone. Các nhà mạng này không
ngứng phát triển về quy mô số lượng, chất lượng dịch vụ cũng như đưa ra các chính
sách giá hấp dẫn để thu hút khách hàng. Điều này khiến cho số lượng thuê bao của các
nhà mạng này tại Việt Nam tăng lên rất nhanh với một tốc độ khủng khiếp.
Tuy nhiên đứng trước sự phát triển rầm rộ về quy mô như vậy, các nhà mạng sẽ
phải đối mặt với một vấn đề không nhỏ đó là làm sao để đảm bảo được chất lượng
phục vụ, đáp ứng được nhu cầu của khách hàng. Bài toán tối ưu chất lượng mạng lưới
trở nên vô cùng quan trọng và mang tính sống còn đối với các nhà mạng. Trước thực tế
đó, đồ án này đi vào nghiên cứu tìm hiểu về lý thuyết cũng như các giải pháp thực tế
nhằm tối ưu chất lượng mạng lưới viễn thông, nhằm duy trì và nâng cao khả năng phục
vụ tới mức tối đa cho các hạ tầng cơ sở mạng viễn thông.
Trang 13
Mạng thông tin di động GSM đã có mặt ở Việt Nam từ những năm đầu thập
niên 90. Tuy nhiên phải đến khoảng mười năm trở lại đây tôi mới được tiếp xúc và sử
dụng công nghệ này. Cùng với việc được học và nghiên cứu qua các bộ môn về thông
tin di động trong nhà trường Đại học Bách Khoa, ra trường làm việc 2 năm về lĩnh vực
di động trong công ty Viễn thông Viettel, đã khiến tôi có ý tưởng nghiên cứu và làm
luận văn về đề tài tối ưu hóa mạng viễn thông này.
- Tìm hiểu về lý thuyết bài toán tối ưu mạng cũng như các phương pháp tối
ưu ứng dụng trong thực tế
- Mạng GSM của Tập đoàn Viễn thông quân đội Viettel, khu vực Hà Nội
- Lý thuyết tổng quan mạng GSM, quy trình thực hiện tối ưu hóa mạng
GSM...
- Nghiên cứu tổng quan về mạng GSM và các bài toán tối ưu mạng
Trang 14
Đề tài đã trình bày tổng quan về cấu trúc mạng GSM, thiết kế hệ thống và các
bài toán tối ưu mạng, các chỉ tiêu đánh giá chất lượng mạng. Đồng thời, đề tài cũng đã
áp dụng được lý thuyết vào trong thực tế công tác tối ưu mạng tại Công ty Viễn thông
Viettel
-Nghiên cứu các lý thuyết cơ bản của bài toán tối ưu mạng
-Ứng dụng trong thực tế công việc tối ưu tại Cty Viễn thông Viettel
Đề tài bao gồm phần lý thuyết cơ bản và phần xây dựng các phương pháp tối
ưu, kết quả tối ưu thực tế trong mạng viễn thông. Tổng cộng đề tài chia thành 4
chương.
Chương này đi sâu tìm hiểu kiến thức cơ bản, cấu trúc và kiến trúc mạng GSM
cũng như các vấn đề về vô tuyến như tổn hao đường truyền sóng, phương pháp quy
hoạch tổ ong.
Tìm hiểu về nguyên lý, mục đích và các giai đoạn quy trình của việc tối ưu hóa
mạng viễn thông.
Chương 3: Một số vấn đề chính và giải pháp của bài toán tối ưu
Trang 15
Nêu ra các vấn đề chính trong yêu cầu của bài toán tối ưu hóa, đồng thời đưa ra
các giải pháp đi kèm, có liên hệ trong thực tế công tác tối ưu tại Viettel.
Chương 4: Giải quyết một số bài toán tối ưu cụ thể trong thực tế mạng
Viettel.
Vận dụng lý thuyết đã tìm hiểu ở các phần trước, tiến hành với thực nghiệm
công tác đo kiểm, tối ưu một số trường hợp trong mạng Viễn thông Viettel.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Trần Văn Cúc đã nhiệt tình giúp đỡ,
định hướng tôi trong quá trình hoàn thành đề tài này.
Trang 16
450 MHz Nâng cấp của hệ thống thông tin di dộng tế bàoular tương tự cũ ở
Scandinavia.
900 MHz Băng tần cơ bản được sử dụng ở khắp các nước, ngoại trừ khu vực
Trang 17
1800 MHz Là băng tần mới được sử dụng ở khắp các nước để tăng thêm dung
lượng, ngoại trừ Bắc Mỹ và hầu hết Nam Mỹ.
1900 MHz Băng tần này chỉ được sử dụng ở Bắc Mỹ và hầu hết Nam Mỹ.
có mạng.
- Cùng với phục vụ thoại, hệ thống phải cho phép sự linh hoạt lớn nhất cho
các loại dịch vụ khác liên quan tới mạng số liên kết đa dịch vụ (ISDN).
- Tạo một hệ thống có thể phục vụ cho các MS trên các tầu viễn dương như
thống di động tương tự trước đó trong điều kiện vân hành thực tế.
Trang 18
- Hệ thống có khả năng mật mã hoá thông tin người dùng mà không ảnh
hưởng gì đến hệ thống cũng như không ảnh hưởng đến các thuê bao khác không dùng
đến khả năng này.
vụ ở vùng thành thị và nông thôn cũng như các dịch vụ mới phát triển.
- Hệ thống GSM 900Mhz phải có thể cùng tồn tại với các hệ thống dùng
1.2.4 Về mạng:
- Kế hoạch nhận dạng dựa trên khuyến nghị của CCITT.
- Hệ thống phải cho phép cấu trúc và tỷ lệ tính cước khác nhau khi được
- Trung tâm chuyển mạch và các thanh ghi định vị phải dùng hệ thống báo
- Chức năng bảo vệ thông tin báo hiệu và thông tin điều khiển mạng phải
Trang 19
Cấu trúc cơ bản của hệ thống GSM được mô tả trong hình dưới đây
Trang 20
AU
: Trung tâm nhận thực MS : Trạm di động
C
HLR : Bộ ghi định vị thường trú ISDN : Mạng số liên kết đa dịch vụ
BSS : Phân hệ trạm gốc Mạng chuyển mạch điện thoại công cộng
OM : Trung tâm khai thác và bảo CSPDN (Circuit Switched Public Data
C dưỡng Network):
SS : Phân hệ chuyển mạch Mạng số liệu chuyển mạch kênh công cộng
Trang 21
Về mặt thời gian, các kênh vật lý ở một kênh tần số được tổ chức theo cấu trúc
khung, đa khung, siêu đa khung, siêu siêu khung như sau:
Một siêu siêu khung = 2048 siêu khung = 2715648 khung (3h28′53″760ms)
0 1 2 3 47 48 49 50
0 1 24 25
Trang 22
0 1 24 25 0 1 49 50
0 1 2 3 4 5 6 7
1 khung = 8 khe
Một siêu siêu khung được chia thành 2048 siêu khung với thời gian là 6,12s.
Siêu khung lại được chia thành các đa khung, có hai loại đa khung:
Kênh vật lý tổ chức theo quan niệm truyền dẫn. Đối với TDMA GSM, kênh vật
lý là một khe thời gian ở một tần số sóng mang vô tuyến được chỉ định.
Trang 23
935 ÷ 960 MHz cho đường xuống downlink (từ BTS đến MS).
Dải thông tần của một kênh vật lý là 200KHz. Dải tần bảo vệ ở biên cũng rộng
200KHz.
Với 1 ≤ n ≤ 124
Các kênh từ 1 ÷ 124 được gọi là các kênh tần số vô tuyến tuyệt đối ARFCN
(Absolute Radio Frequency Channel Number). Kênh 0 là dải phòng vệ.
Vậy GSM 900 có 124 tần số bắt đầu từ 890,2MHz. Mỗi dải thông tần là một
khung TDMA có 8 khe thời gian. Như vậy, số kênh vật lý ở GSM 900 là sẽ 992 kênh.
Trang 24
9 DCS 1800:
DCS 1800 có số kênh tần số tăng gấp 3 lần so với GSM 900
Có thể chia kênh logic thành hai loại tổng quát: các kênh lưu lượng TCH và các
kênh báo hiệu điều khiển CCH.
Trang 25
Trang 26
− FCCH (Frequency Correction Channel): Kênh hiệu chỉnh tần số cung cấp tần
số tham chiếu của hệ thống cho trạm MS. FCCH chỉ được dùng cho đường xuống.
− SCH (Synchronous Channel): Kênh đồng bộ khung cho MS.
− BCCH (Broadcast Control Channel): Kênh điều khiển quảng bá cung cấp
các tin tức sau: Mã vùng định vị LAC (Location Area Code), mã mạng di động MNC
(Mobile Network Code), tin tức về tần số của các cell lân cận, thông số dải quạt của
cell và các thông số phục vụ truy cập.
d. Kênh điều khiển chung CCCH: CCCH là kênh thiết lập sự truyền thông giữa
BTS và MS. Nó bao gồm: CCCH = RACH + PCH + AGCH.
− RACH (Random Access Channel), kênh truy nhập ngẫu nhiên. Đó là kênh
hướng lên để MS đưa yêu cầu kênh dành riêng, yêu cầu này thể hiện trong bản tin đầu
của MS gửi đến BTS trong quá trình một cuộc liên lạc.
− PCH (Paging Channel, kênh tìm gọi) được BTS truyền xuống để gọi MS.
− AGCH (Access Grant Channel): Kênh cho phép truy nhập AGCH, là kênh
hướng xuống, mang tin tức phúc đáp của BTS đối với bản tin yêu cầu kênh của MS để
thực hiện một kênh lưu lượng TCH và kênh DCCH cho thuê bao.
e. Kênh điều khiển riêng DCCH: DCCH là kênh dùng cả ở hướng lên và hướng
xuống, dùng để trao đổi bản tin báo hiệu, phục vụ cập nhật vị trí, đăng ký và thiết lập
cuộc gọi, phục vụ bảo dưỡng kênh. DCCH gồm có:
− Kênh điều khiển dành riêng đứng một mình SDCCH dùng để cập nhật vị trí
và thiết lập cuộc gọi.
− Kênh điều khiển liên kết chậm SACCH, là một kênh hoạt động liên tục trong
suốt cuộc liên lạc để truyền các số liệu đo lường và kiểm soát công suất.
− Kênh điều khiển liên kết nhanh FACCH, nó liên kết với một kênh TCH và
hoạt động bằng cách lấy lên một khung FACCH được dùng để chuyển giao cell.
1.3.3.3 Sắp xếp các kênh logic lên các kênh vật lý
Trang 27
Mỗi một BTS chỉ sử dụng một sóng mang cho điều khiển, gọi là sóng mang
BCCH. Ngay cả khi không có một cuộc gọi liên lạc nào, sóng mang này cũng được
phát một cách liên tục để phát thanh thông báo về hệ thống, phục vụ việc truy nhập một
cách ngẫu nhiên của các MS trong tế bào và việc đo cường độ tín hiệu tiến hành bởi
các MS ở các tế bào lân cận. Khe thời gian TS0 của sóng mang BCCH đường xuống
dành cho các kênh điều khiển đường xuống gồm kênh sửa tần số, kênh đồng bộ, kênh
điều khiển phát thanh và kênh trao quyền truy nhập (AGCH) hoặc kênh tìm gọi (PCH).
Đường lên của khe TS0, sóng mang BCCH dành cho các kênh truy nhập ngẫu nhiễn
phục vụ cho các MS phát BSIC làm tín hiệu gọi BTS xin truy nhập. Trong những hệ
thống thông thường, khe TS1 của sóng mang BCCH dành cho các kênh điều khiển
dành riêng đứng riêng (SDCCH) và kênh điều khiển chậm (SACCH) liên kết với kênh
SDCCH tương ứng. Các khe thời gian còn lại (TS0-TS7) đều dành cho các kênh lưu
lượng và kênh điều khiển chậm (SACCH) liên kết tương ứng. Kênh điều khiển liên kết
nhanh được tạo bằng cách dùng trộm kênh lưu lượng tương ứng khi có nhu cầu điều
khiển HO.
Hệ thống GSM được thiết kế với mục đích là một mạng tổ ong dày đặc và bao
trùm một vùng phủ sóng rộng lớn. Các nhà khai thác và thiết kế mạng của mình để
cuối cùng đạt được một vùng phủ liên tục bao tất cả các vùng dân cư của đất nước.
Vùng phủ sóng được chia thành các vùng nhỏ hơn là các cell. Mỗi cell được phủ sóng
bởi một trạm phát vô tuyến gốc BTS. Kích thước cực đại của một cell thông thường có
thể đạt tới bán kính R = 35 km. Vì vậy, suy hao đường truyền là không thể tránh khỏi.
Trang 28
Với một anten cho trước và một công suất phát đã biết, suy hao đường truyền tỉ
lệ với bình phương (d.f), trong đó d là khoảng cách từ trạm thu đến trạm phát gốc BTS.
Trong môi trường thành phố, với nhiều nhà cao tầng, suy hao có thể tỉ lệ với luỹ thừa 4
hoặc cao hơn nữa.
Dự đoán tổn hao đường truyền trong thông tin di động GSM bao gồm một loạt
các vấn đề khó khăn, mà lý do chính bởi vì trạm di động luôn luôn di động và anten thu
thấp. Những lý do thực tế này dẫn đến sự thay đổi liên tục của địa hình truyền sóng, vì
vậy trạm di động sẽ phải ở vào những vị trí tốt nhất để thu được các tia phản xạ.
Trong đó:
Những công thức lý thuyết đơn giản và trọn vẹn trên không còn phù hợp trong
môi trường di động nữa, nơi mà truyền sóng do nhiều đường là chủ yếu. Những sóng
này cũng bị tán xạ, nhiễu xạ, suy giảm do nhiều trạng thái khác nhau của cả vật thể cố
định và vật thể chuyển động. Hơn nữa, sự khúc xạ tầng đối lưu làm đường truyền sóng
bị uốn cong.
Trang 29
Để chất lượng thoại luôn được đảm bảo thì mức thu của sóng mang mong muốn
C (Carrier) phải lớn hơn tổng mức nhiễu đồng kênh I (Interference) và mức nhiễu kênh
lân cận A (Adjacent).
Trang 30
Nhiễu đồng kênh xảy ra khi cả hai máy phát phát trên cùng một tần số hoặc trên
cùng một kênh. Máy thu điều chỉnh ở kênh này sẽ thu được cả hai tín hiệu với cường
độ phụ thuộc vào vị trí của máy thu so với hai máy phát.
Tỉ số sóng mang trên nhiễu được định nghĩa là cường độ tín hiệu mong muốn
trên cường độ tín hiệu nhiễu.
C/I = 10log(Pc/Pi) .
Trong đó:
Trang 31
Hình 1.3 ở trên chỉ ra trường hợp mà máy di động (cellphone) đặt trong xe đang
thu một sóng mang mong muốn từ một trạm gốc phục vụ (Serving BS) và đồng thời
cũng đang chịu một nhiễu đồng kênh do nhiễu phát sinh của một trạm gốc khác
(Interference BS).
Giả sử rằng cả hai trạm đều phát với một công suất như nhau các đường truyền
sóng cũng tương đương (hầu như cũng không khác nhau trong thực tế) và ở điểm giữa,
máy di động có C/I bằng 0 dB, có nghĩa là cả hai tín hiệu có cường độ bằng nhau. Nếu
máy di động đi gần về phía trạm gốc đang phục vụ nó thì C/I > 0 dB. Nếu máy di động
chuyển động về phía trạm gây ra nhiễu thì C/I < 0 dB.
Theo khuyến nghị của GSM giá trị C/I bé nhất mà máy di động vẫn có thể làm
việc tốt là 9 dB. Trong thực tế, người ta nhận thấy rằng giá trị này cần thiết phải lên
đến 12 dB ngoại trừ nếu sử dụng nhảy tần thì mới có thể làm việc ở mức C/I là 9dB. Ở
mức C/I thấp hơn thì tỷ lệ lỗi bit BER (Bit Error Rate) sẽ cao không chấp nhận được và
mã hoá kênh cũng không thể sửa lỗi một cách chính xác được.
Tỉ số C/I được dùng cho các máy di động phụ thuộc rất lớn vào việc quy hoạch
tần số và mẫu tái sử dụng tần số. Nói chung việc sử dụng lại tần số làm dung lượng
tăng đáng kể tuy nhiên đồng thời cũng làm cho tỉ số C/I giảm đi. Do đó việc quy hoạch
tần số cần quan tâm đến nhiễu đồng kênh C/I.
Trang 32
C/A = 10.log(Pc/Pa)
Trong đó :
Giá trị C/A thấp làm cho mức BER cao. Mặc dù mã hoá kênh GSM bao gồm
việc phát hiện lỗi và sửa lỗi, nhưng để việc đó thành công thì cũng có giới hạn đối với
nhiễu. Theo khuyến nghị của GSM, để cho việc quy hoạch tần số được tốt thì giá trị
C/A nhỏ nhất nên lớn hơn - 9 dB.
Khoảng cách giữa nguồn tạo ra tín hiệu mong muốn với nguồn của kênh lân cận
lớn sẽ tốt hơn cho C/A. Điều này có nghĩa là các cell lân cận không nên được ấn định
các sóng mang của các kênh cạnh nhau nếu C/A được đã được đề nghị trong một giới
hạn nhất định.
Cả hai tỉ số C/I và C/A đều có thể được tăng lên bằng việc sử dụng quy hoạch
cấu trúc tần số.
Trang 33
số kênh tần số dành cho mỗi cell sẽ giảm và như vậy thì dung lượng phục vụ sẽ giảm
xuống.
Phương pháp thứ hai việc hạ thấp anten trạm gốc làm cho ảnh hưởng giữa các
cell dùng chung tần số sẽ được giảm bớt và như vậy can nhiễu kênh chung cũng được
giảm bớt. Tuy nhiên, việc hạ thấp anten sẽ làm ảnh hưởng của các vật cản (nhà cao
tầng…) tới chất lượng của hệ thống trở nên nghiêm trọng hơn.
Phương pháp thứ 3 có hai ích lợi: Một là biện pháp làm giảm can nhiễu kênh
chung trong khi cự ly sử dụng lại tần số không đổi, hai là tăng dung lượng hệ thống.
Phương pháp này sẽ được trình bày trong phần sau.
Trang 34
• Điều khiển công suất thu phát của MS và BTS: Việc điều khiển tăng giảm
công suất thu phát của MS và BTS cũng làm cải thiện đáng kể tỷ số C/ I.
Thông tin di động bị hạn chế về tần số, vì vậy sử dụng hiệu quả tần số vô tuyến
là yếu tố quan trọng nhất để phục vụ càng nhiều thuê bao càng tốt. Người ta đã đưa ra
các phương pháp sau để sử dụng hiệu quả tần số:
- Giảm độ rộng băng tần của một kênh càng nhiều càng tốt.
- Sử dụng hiệu quả các kênh vô tuyến bằng cách tạo ra khả năng cho nhiều
đầu cuối sử dụng chung nhiều kênh vô tuyến trong một ô vô tuyến.
- Sử dụng lại tần số đã dùng trong một ô vào một ô vô tuyến bằng cách giữ
các ô này cách nhau lớn hơn một khoảng cách nhất định.
Trang 35
1.5.1.1 Cơ sở lí thuyết
Nguyên lí cơ sở khi thiết kế các hệ thống tổ ong là các mẫu được gọi là các mẫu
sử dụng lại tân số.
Theo định nghĩa thì mẫu sử dụng lại tần số là sử dụng các kênh vô tuyến trên
cùng một tần số mang để phủ cho các vùng địa lí khác nhau. Các vùng này phải được
cách nhau ở cự li đủ lớn để mọi nhiễu giao thoa đồng kênh chấp nhận được.
Nếu có thể biết trước, một ô đặc biệt sẽ sử dụng những kênh mà cũng được
dùng trong những ô khác, tại một khoảng cách sử dụng lại. Điều này có nghĩa là những
ô mà sẽ ảnh hưởng bởi sự nhiễu của một hệ thống kênh từ ô khác sử dụng cùng những
kênh này.
Tóm lại mức độ bao phủ cơ bản được giới hạn bởi điều này nhiều hơn nhiều từ
tín hiệu trường ngoài. Một vấn đề trong thiết kế hệ thống Cellular là điều khiển nhiễu
này đến mức độ chấp nhận được. Nó có thể làm được bằng sự điều khiển khoảng cách
tái sử dụng kênh. Khi khoảng cách này càng lớn suy ra mức độ nhiễu càng ít.
Mức độ tín hiệu thu được C của sóng mang mong muốn sẽ cao hơn mức độ
nhiễu I của tất cả các kênh và mức độ nhiễu A của các kênh lân cận. Sự hoạt động của
tín hiệu thu mong muốn sẽ cao hơn sự hoạt động của tín hiệu phản xạ R.
Những giá trị được tiến cử hệ thống GSM là : C/A> -9 dB ; C/I≥ 10dB.
C/A: Khi 1 tần số được tái sử dụng như mô hình 3/9 thì một số năng lượng của
tần số lân cận sẽ lọt ra ngoài ô phục vụ và là nguyên nhân nhiễu. Sự liên hệ giữa tín
hiệu nhiễu và tín hiệu hữu ích là tỉ số C/A.
Trang 36
Sử dụng lại tần số là sử dụng các kênh vô tuyến ở cùng một tần số mang để phủ
cho các vùng địa lý khác nhau. Các vùng này phải được cách nhau ở cự ly đủ lớn để
mọi nhiễu giao thoa đồng kênh chấp nhận được.
Nếu toàn bộ số kênh quy định N được chia thành F nhóm thì mỗi nhóm sẽ chứa
N/F kênh. Vì tổng số kênh N là cố định nên số nhóm tần số F nhỏ hơn sẽ dẫn đến nhiều
kênh hơn ở một nhóm và ở một đài trạm. Vì vậy việc giảm số lượng các nhóm tần số
sẽ cho phép mỗi đài trạm tăng lưu lượng nhờ vậy giảm tổng số các đài trạm cần thiết
cho tải lưu lượng định trước. Tuy nhiên giảm số lượng các nhóm tần số và giảm cự ly
đồng kênh sẽ dẫn đến phân bố C/I trung bình thấp hơn ở hệ thống.
Có ba kiểu mẫu sử dụng lại tần số phổ biến là: 7/21, 4/12 và 3/9 sử dụng cho các
trạm gốc có anten phát 3 hướng, mỗi hướng dành cho một ô và góc phương vị phân
cách nhau 1200. Mỗi ô sử dụng các anten phát 600 và hai anten thu phân tập 600 cho
một góc phương vị. Mỗi ô được xấp xỉ hoá là hình lục giác, có bán kính R (bằng cạnh
hình lục giác và bằng 1/3 khoảng cách giữa các trạm).
Ta coi lưu lượng phân bố đồng nhất ở các ô. Bình thường kích thước ô được xác
định như là khoảng cách giữa hai đà trạm lân cận.
Sơ đồ 3/9 ô sử dụng các nhóm 9 tần số, trong một mẫu sử dụng lại tần số 3 đài
trạm:
Trang 37
Sơ đồ 4/12 ô sử dụng các nhóm 12 tần số, trong một mẫu sử dụng lại tần số 4
đài:
Trang 38
Sơ đồ 7/21 ô sử dụng các nhóm 21 tần số, trong một mẫu sử dụng lại tần số 7
đài như sau:
Trong thực tế, do sự tăng trưởng dung lượng không ngừng trong một ô nào đó
tới mức chất lượng phục vụ giảm sút quá mức, người ta phải thực hiện việc chia tách ô
thành các ô nhỏ hơn. Với chúng, người ta dùng công suất nhỏ hơn và mẫu sử dụng lại
tần số được dùng ở tỷ lệ xích nhỏ hơn.
Thông thường các cuộc gọi có thể không xong trong một ô (1 cell), vì vậy hệ
thống thông tin di động tế bào phảI có khả năng điều khiển, chuyển mạch để chuyển
giao cuộc gọi từ ô này sang ô khác mà cuộc gọi được chuyển giao không bị ảnh hưởng
gì. Yêu cầu đó làm cho mạng di động có cấu trúc khác biệt với các mạng cố định.
Trang 39
+ Kích cỡ tế bào: Đối với hệ thống GSM-900, bán kinh tế bào khoảng từ
km-35 km. Còn với hệ thống DCS-1800, bán kính tế bào cỡ: <1 km - 8 km.
Hệ thống GSM hoạt động ở băng tần 1800 MHz cho bán kính vùng phủ nhỏ hơn
và công suất thấp hơn so với hệ thống GSM hoạt động ở băng tần 900 MHz.
Trang 40
1.6 Cấu trúc hệ thống và tài nguyên vô tuyến cụ thể trong mạng
Viettel
MS GPC VMS Toll 1 Tandem
MS Hµ Néi
Say it your way
Viettel
MS BSCs Gateway
Hanoi
MSC/
HLR VLR OSS
TT §iÒu hµnh
IN, SMSC
VMSC, Billing,
GPRS,…
GPC VMS Toll 3
Viettel
Danang Gateway
MSC/
VLR
BSCs
GPC
Toll 2 VMS
Tandem
HCM
Viettel
Gateway
MS HCM
MSC/
MS VLR
MS BSCs
Trang 41
1 … 41 42 43 … 83 84 85 … 12
4
Vinaphone G Viettel G Mobiphone
Quy hoạch tần số BCCH: Dùng mẫu tái sử dụng tần số 7/21 + 1:
Sector A B C D E F G
S1 43 44 45 46 47 48 49 64
S2 50 51 52 53 54 55 56
S3 57 58 59 60 61 62 63
Quy hoạch tần số TCH: Dùng mẫu tái sử dụng tần số 1x3 với 18 kênh TCH (cấu
hình 6/6/6).
Sector 1 2 3 4 5 6
S1 66 67 68 69 70 71
S2 72 73 74 75 76 77
S3 78 79 80 81 82 83
Trang 42
Dải tần 712 … 744 745 746 … 760 761 762 … 766 767 768 … 80 810 81
GSM180 9 1
0 Viettel
được cấp
phát: 711
GB BCCH G For G For G TCH Test GB
Micro/Inbuilding Umbrella
Trạm Macrocell:
Quy hoạch tần số BCCH theo mẫu 10/30 + 3:
Sector A B C D E F G H I J K
S1 712 713 714 715 716 717 718 719 720 721 722
S2 723 724 725 726 727 728 729 730 731 732 733
S3 734 735 736 737 738 739 740 741 742 743 744
Quy hoạch tần số TCH: Dùng mẫu tái sử dụng tần số 1x3 với 42 kênh TCH không liên
tục (cấu hình 14/14/14):
Sector 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14
S1 768 771 774 777 780 783 786 789 792 795 798 801 804 807
S2 769 772 775 778 781 784 787 790 793 796 799 802 805 808
S3 770 773 776 779 782 785 788 791 794 797 800 803 806 809
Trang 43
Trạm Microcell và Inbuilding: Dùng 15 tần số từ 746 đến 760 cho mục đích trạm
microcell và inbulding (BCCH và TCH).
Trạm Umbrella: Dùng 5 tần số từ 762 đến 766 cho các trạm Umbrella.
Cho các mục đích thử nghiệm dùng tần số 810. Các tần số còn lại cho mục đích bảo vệ.
Trang 44
Tối ưu mạng vô tuyến là tất cả các hoạt động tác động đến mạng vô tuyến (phân hệ
BSS) một cách trực tiếp hoặc gián tiếp để đạt được trạng thái hoạt động của mạng vô
tuyến một cách tốt nhất có thể.
- Tối ưu mạng vô tuyến không chỉ là phân tích các dữ liệu của mạng vô tuyến (bao
gồm các BTS, các BSC...) để đưa ra các yêu cầu tác động vào hệ thống mà còn liên
quan đến các công việc Khảo sát, Thiết kế, Lắp đặt, Vận hành hệ thống .v.v..Do đặc
thù của môi trường truyền dẫn là vô tuyến và do yều cầu phát triển mạng lưới luôn luôn
biến động từng ngày nên Tối ưu mạng vô tuyến là hoạt động thường xuyên, liên tục,
kéo dài cùng với sự tồn tại và phát triển của hệ thống.
- Là nhận dạng và khắc phục các vấn đề ảnh hưởng đến sự hoạt động của mạng trong
các giới hạn của cơ sở hạ tầng mạng hiện có.
BTS
RNO
BTS
BSS
Trang 45
2.3 Các lý do của việc thực hiện quá trình tối ưu mạng:
Sau khi hoàn thành triển khai mạng, phát hiện lỗi khi giám sát KPIs do việc
hoạch định ban đầu không tốt bởi tín hiệu đường truyền vô tuyến thật sự không như
công cụ thiết kế dự đoán do cơ sở dữ liệu đầu vào đề thiết kế không chính xác và phân
bố tải lưu lượng thật sự thì khác so với các dự đoán dựa trên các thống kê khi thiết kế.
Do việc bổ sung các tính năng, dịch vụ mới (ví dụ: dịch vụ tin nhắn
SMS/GPRS/EDGE) trong nổ lực để giới thiệu dịch vụ mới với ảnh hưởng nhỏ nhất đến
chất lượng dịch vụ hiện tại và nhỏ nhất chi phí đầu tư bổ sung.
Tối ưu để hiệu chỉnh các vấn đề được nhận diện làm giảm hiệu suất mạng sau
khi kiểm tra (Audit) mạng.
- Thực hiện hiệu chỉnh, tối ưu khi giám sát nhận diện đặc tính chất lượng
mạng KPIs suy giảm.
- Cải thiện hiệu suất mạng để đạt được các yêu cầu kinh doanh.
Trang 46
- Do lưu lượng ngày càng tăng, cấu trúc mạng thay đổi nhanh chóng và ngày
càng phức tạp.
- Tinh chỉnh, thay đổi các tham số hoạt động mạng như tăng giảm vùng phục
vụ cell bằng các thay đổi tham số chuyễn giao, thay đổi góc ngẩng anten,
tăng, giảm công suất phát,...
Các lợi ích của tối ưu hoá:
- Duy trì, cải thiện chất lượng dịch vụ hiện tại.
- Giảm tỉ lệ rời bỏ mạng của các khách hàng hiện tại.
- Thu hút khách hàng mới qua việc cung cấp các dịch vụ hay chất lượng dịch
vụ tốt hơn bằng việc nâng cao đặc tính mạng.
- Đạt được tối đa lợi nhuận do các dịch vụ tạo ra bởi việc sử dụng tối đa hiệu
suất của các phần tử chức năng mạng.
Trang 47
• Tỉ lệ SDCCH drop khuyến nghị nhỏ hơn 4%, tuy nhiên trong khu vực mật độ
trạm cao, tỉ lệ SDCCH Drop nên nhỏ hơn 1%. Thông thường tỉ lệ SDCCH
yêu cầu nhỏ hơn tỉ lệ cuộc gọi bị rớt do thời gian chiếm dụng của thuê bao
trên kênh SDCCH (thường kém hơn 5s) nhỏ hơn thời gian chiếm dụng trên
kênh TCH (khoảng vài chục giây).
2.4.3. TCH assign unsuccess rate (Tỉ lệ ấn định kênh TCH không thành công)
• Tỉ lệ chiếm kênh lưu lượng không thành công cho mụch đích ấn định bình
thường. Thông thường do nghẽn kênh lưu lượng hay do vấn đề vô tuyến
hoặc BSS.
• Tỉ lệ ấn định kênh lưu lượng không thành công khuyến nghị nhỏ hơn 3%, tuy
nhiên trong khu vực mật độ trạm cao, tỉ lệ này nên nhỏ hơn 1%.
2.4.4. TCH congestion rate (Tỉ lệ nghẽn kênh lưu lượng TCH ở mức nghẽn vô
tuyến)
• Thể hiện số lượng hay tỉ lệ các cell bị nghẽn thường xuyên.
• KPI này dùng quản lý tỉ lệ phần trăm mạng bị nghẽn, thông thường tỉ lệ nghẽn
kênh lưu lượng TCH cho phép 2%. Nghẽn TCH ảnh hưởng đến cảm nhận
khách hàng là thiết lập cuộc gọi bị thất bại.
Trang 48
• Tỉ lệ rớt cuộc gọi khuyến nghị nhỏ hơn 4%, tuy nhiên trong khu vực mật độ
trạm cao, tỉ lệ CDR nên thấp hơn 2%, thậm chí nhỏ hơn 1% hay thấp hơn
trong trường hợp có sử dụng nhảy tần chậm.
2.4.6 Call setup success rate (Tỉ lệ thiết lập cuộc gọi thành công)
• Tỉ lệ các cuộc gọi được thực hiện cho đến khi ấn định TCH thành công mà
không bị ngắt do rớt SDCCH hay do ấn định thất bại.
• Đây là KPI quan trọng thứ 2 sau tỉ lệ rớt cuộc gọi, nó được dùng để so sánh
với các mạng di động mặt đất khác. KPI này thể hiện đến khách hàng là cuộc
gọi không được thiết lập ở nổ lực đầu tiên.
• Tỉ lệ thiết lập cuộc gọi thành công khuyến nghị > 95%, tuy nhiên trong khu
vực mất độ trạm cao, tỉ lệ này nên lớn hơn 98%. Tỉ lệ nghẽn kênh SDCCH
cũng nên được quan tâm để có cái nhìn toàn diện về thiết lập cuộc gọi.
2.4.8 Outgoing handover success rate (Tỉ lệ chuyển giao ra thành công)
• Thể hiện tỉ lệ chuyển giao SDCCH và TCH ra ngoài thành công từ một cell
đến các cell lân cận của nó (cùng BSS hay khác BSS).
• Tỉ lệ chuyển giao ra ngoài thành công khuyến nghị > 90%.
2.4.9 Incoming handover success rate (Tỉ lệ chuyển giao vào thành công)
• Thể hiện tỉ lệ chuyển giao SDCCH và TCH thành công đến một cell từ các cell
lân cận của nó (cùng BSS hay khác BSS).
Trang 49
2.4.10 Các chỉ tiêu KPI vô tuyến chính của mạng Viettel
Trước khai Sau khai
Stt Các chỉ tiêu KPI chính trương dịch trương dịch
vụ vụ
6 Tỷ lệ chất lượng thu đạt yêu cầu RxQual (0-4) ≥ 95% ≥ 95%
Bảng 2.1: Các chỉ tiêu KPI chính trong mạng Viettel
Trang 50
Initial Network
Design and
Implementation
Monitor
Network
Implement
Changes
Analyse
Data
Identify
Problems
Yes QoS No
Targets
Met? Optimisation
Tối ưu mạng GSM là một quy trình khép kín không có điểm kết thúc. Tạm thời có thể
chia thành các bước chính: Giám sát -> Phân tích dữ liệu-> Nhận diện lỗi/ Thực thi các
thay đổi -> Kiểm tra -> Giám sát
Trang 51
hàng. Phổ biến nhất là xem xét các thống kê thông số của mạng mỗi ngày, các cảnh
báo (từ OMC), và RNO hỗ trợ việc giám sát thường xuyên các cells kém chất lượng
hay các cells có lưu lượng cao qua các chỉ số KPIs ( Key Performance Indicators – Các
chỉ số biểu diễn chính ).
Trang 52
- Quá trình giám sát và phân tích được xem như quá trình quản lý đặc tính
chất lượng mạng.
- Quá trình nhận diện vấn đề, thực thi những tác động tối ưu và kiểm tra kết
quả được xem như quá trình tối ưu hoá mạng..
Cụ thể như sau :
a. Quá trình giám sát và phân tích (quá trình quản lý đặc tính chất lượng
mạng):
Hai giai đoạn giám sát và phân tích được kết hợp thành một quá trình và thực hiện
đồng thời. Vấn đề chính cần giải quyết là các lỗi vô tuyến.
Quá trình này bao gồm 4 bước chính: Đánh giá các sự cố mà các nhân viên kỹ thuật
BTS/BSC đưa ra và các chỉ số KPIs liên quan. kiểm tra giá trị các tham số chính
của mạng, thực hiện đo kiểm Driving Test trước khi tối ưu, kiểm tra phần cứng thiết
bị (card TRX, ANC, BTS, thiết bị truyền dẫn, BSC..) và các cảnh báo từ OMC_R
Trang 53
congestion Rate), Tỉ lệ rớt trước khi ấn định kênh TCH (TCH Preparation Thất bại
Rate), Tỉ lệ nghẽn kênh báo hiệu SDCCH (SDCCH congestion Rate), Tỉ lệ rớt kênh
SDCCH,…
Các chỉ số này cần được phân tích kết hợp với các counters liên quan. Ví dụ: Các
cuộc gọi bị rớt có thể do phần vô tuyến, do chuyển giao hay do phần cứng thiết bị
BSS,.. Từ đó có thể chỉ ra nguyên nhân chính làm rớt cuộc gọi và đưa ra phân tích sâu
hơn.
• Phân tích sự thăng giáng lưu lượng
Trong quá trình phân tích cần lưu ý đến lưu lượng mạng hay Cluster theo từng giờ
trong ngày.
Nên lưu ý các Sites hay các vùng nào trong cluster có lưu lượng cao và để ý phản
ứng của khách hàng đối với dịch vụ mạng di động mà họ đang dùng.
Nên thực hiện những thay đổi tham số mạng vào khoảng thời gian mà có số thuê
bao ít nhất và lưu lượng thấp nhất.
• Phân tích các cell có chất lượng kém nhất
Sử dụng công cụ RNO phân tích các dữ liệu cells tồi này ở nhiều mức (TRX, Cell
,Cluster, BSC, LAC, …), các tham số (theo ngày), các QoS (theo giờ), cùng với các
phương tiện hỗ trợ khác như: bản đồ, đồ thị, các báo cáo, ..)
Một số hành động cụ thể như sau :
- Kiểm tra vùng phủ từ các log file đo kiểm Driving Test bằng công cụ Map
Infor hay Tems Invest.
- Kiểm tra khả năng chồng lấp vùng phủ (overlap) của các cell gần nhau.
- Kiểm tra nhiễu: nhiễu đối với toàn bộ cell, hay nhiễu đối với tần số BCCH
của cell.
Trang 54
• Ghi nhận và giải quyết các phản ánh từ khách hàng về chất lượngmạng của
một khu vực cụ thể nào đó
Việc tham khảo những phản ánh chất lượng mạng từ khách hàng kết hợp với các sự
cố mạng sẽ giúp cho việc tối ưu được diễn ra nhanh hơn và chính xác hơn.
b. Kiểm tra giá trị các tham số chính của mạng:
Bước thứ hai trong quá trình quản lý đặc tính chất lượng mạng là kiểm tra lại toàn
bộ các thông số để đánh giá hoạt động của mạng. Việc này được thực hiện với các
công cụ của Alcatel (RNO), Aircom (Asset) và Mapinfo. Phần này được chia thành
bốn bước nhỏ:
• Kiểm tra lại các thông số BSS và Cell
Mỗi BSC và Cell được định nghĩa bằng danh sách các thông số, các thông số này
định nghĩa hoạt động của nó trong quá trình lựa chọn lại cell, chuyển giao, quản lý lưu
lượng, GPRS, … Mỗi cell có hơn 250 tham số. Tất cả các thiết lập được lấy ra hàng
ngày dưới dạng file text và nhập vào cơ sở dữ liệu A956 RNO. Tất cả các thiết lập hiện
tại (đang hoạt động) và các thiết lập cũ kể cả các thiết lập mặc định đều lưu trong cơ sở
dữ liệu này. Khi sử dụng RNO các tham số có thể dễ dàng so sánh với giá trị khuyến
nghị.
Việc thay đổi giá trị thông số của các Cells đều được lưu lại trong cơ sở dữ liệu của
RNO cho mục đích tham khảo. Các yêu cầu thay đổi các tham số cần phân tích, đánh
giá chi tiết để thiết lập đến các giá trị tối ưu. Nhìn chung, Alcatel khuyến nghị sử dụng
các giá trị mặc định, tuy nhiên để tối ưu hoạt động của mạng, tinh chỉnh cho trường
hợp đặc biệt, tối ưu phân bố tải lưu lượng,… nên các tham số thiết lập khác với giá trị
mặc định.
• Kiểm tra lại hoạch định tần số
Trang 55
• Bước 2 của việc kiểm tra lại mạng là xem lại kế hoạch tần số. Có thể sử
dụng một trong hai công cụ hoạch định của Aircom (Asset) hoặc Mapinfo để
kiểm tra tần số hoạt động. Tất cả các tần số của cell phục vụ và cell xung quanh
cần được xem xét kỹ và liệt kê ra, các tần số này có thể gây nên nhiễu đồng
kênh hay nhiễu kên kề.
Việc xem lại kế hoạch tần số nên kết hợp với kết quả KPIs và đo kiểm Driving Test
để nhận ra khu vực bị nhiễu và ảnh hưởng của nhiễu này lên kết quả KPIs. Nên thực
hiện thay đổi tần số càng sớm càng tốt khi xác định được nguồn gốc gây ra nhiễu.
• Kiểm tra lại hoạch định neighbour
Bước 3 trong qui trình này là xem lại neighbor. Mapinfo là công cụ hay và dễ dàng
cho việc kiểm tra neighbor. Tất cả các neighbor cell cho là không cần thiết và muốn
loại bỏ phải được xem xét bằng kết quả các chỉ số về neighbor có sẵn trong RNO. Các
quan hệ neighbor một chiều phải được kiểm tra và bổ sung.
Điều này có nghĩa là bất cứ khi nào dự định loại bỏ một neighbor nên kiểm tra có
bao nhiêu cố gắng chuyển giao và bao nhiêu chuyển giao thành công trên hai hướng
giữa cell phục vụ và cell neighbor đó (không có hướng dẫn cụ thể về việc một quan hệ
neighbor được xem là đúng thì có bao nhiêu cố gắng chuyển giao giữa hai cell), quan
hệ neighbor này được quyết định dựa trên yêu cầu vùng phủ, tối ưu và di chuyển của
thuê bao trong khu vực đó.
• Kiểm tra các thông số anten: Vị trí, độ cao, Tilts, Azimuth, Loại anten
Việc kiểm tra thông số của anten cũng quan trọng như kiểm tra kế hoạch tần số và
neighbor trong việc phân tích chính xác các vấn đề của mạng. Mỗi thông số như là vị
trí anten, độ cao, loại anten, azimuth và tilt phải được kiểm tra cẩn thận. Dựa trên phân
tích này, các vấn đề chính dễ dàng liệt kê ra là vấn đề do vận hành hay vấn đề do vô
tuyến.
• Thực hiện đo kiểm Driving Test trước khi tối ưu
Trang 56
Phải hoàn thành đo kiểm chuẩn bị tối ưu trước khi làm bất cứ hành động thay đổi
chính hay tối ưu. Việc đo kiểm này xem như là mốc chuẩn xử lý đầu tiên các vấn đề
của mạng. Khi đo cần đo hết tất cả các đường lớn, đường nhỏ trong khu vực cần tối ưu.
Hơn nữa, kết quả đo kiểm sẽ được sử dụng cho mỗi phân tích liệt kê ở trên như
vùng phủ, các vùng phủ chồng lên nhau, nhiễu, nhận ra vùng phủ kém, các vùng có
chất lượng thu kém, các lý do rớt cuộc gọi…
• Kiểm tra phần cứng thiết bị (card TRX, ANC,..) và các cảnh báo từ
OMC_R
Bước cuối cùng của việc giám sát, phân tích (quản lý đặc tính chất lượng mạng) là
đánh giá phần cứng BSS và các cảnh báo OMC. Việc kiểm tra này hoàn thành do
nhóm BSS thực hiện kiểm tra đồng thời với phân tích các chỉ số từ RNO liên quan tới
các vấn đề của BSS.
Việc kiểm tra này rất quan trọng trong việc cô lập lỗi phần cứng với lỗi vô tuyến và
hoạt động của các bước tối ưu liên quan.
c. Quá trình nhận diện lỗi, thực thi những tác động tối ưu và kiểm tra kết quả
(quá trình tối ưu hoá mạng)
Tối ưu có thể xem là một phần của quá trình quản lý đặc tính chất lượng mạng.
Mục tiêu của việc tối ưu mạng vô tuyến là để đạt được tối đa hiệu suất của mạng di
động.
Sau khi phân tích các vấn đề xong, ta cần thực hiện các ỵêu cầu thay đổi để tối ưu
mạng. Khi các dấu hiệu biểu hiện của vài nguyên nhân giống nhau thì tất cả các thông
tin liên quan được bổ sung để xác định vấn đề chính liên quan đến vùng phủ kém,
nhiễu, trùng lắp vùng phủ, tham số cell chưa tốt, thiếu neighbor, hoạch định tần số
không tốt…trước khi thực hiện hành động chính xác để khắc phục vấn đề lỗi.
Trang 57
Nếu mỗi bước tối ưu ảnh hưởng hoạt động của mạng và dịch vụ khách hàng, thì
mỗi hành động phải được quyết định cẩn thận trước khi thực hiện. Tất cả các điểm
kiểm tra nên theo các thứ tự sau:
- Vấn đề do thiết lập tham số ? – Phân tích các tham số và đề nghị thay đổi.
- Lỗi lắp đặt, lỗi phần cứng BSS, truyền dẫn, lỗi vận hành ? – Xác định thiết bị
hệ thống và sửa thiết bị hỏng.
- Vấn đề vùng phủ ? - Kiểm tra phần cứng BTS, công suất phát , tỷ số sóng
đứng (VSWR), thông số của anten (độ cao, azimuth, tilt, loại anten và vị trí
anten, vùng Fresnel thoáng hay bi che chắn). Thực hiện sửa lỗi để tăng
cường vùng phủ.
- Bị nhiễu ? - Kiểm tra tần số với Mapinfo hay công cụ của Aircom. Nếu cần, đo
kiểm tần số bằng TEMS trong khu vực bị nhiễu để xác định cell gây nhiễu.
Thay đổi tần số cell phục vụ hoặc tần số cell gây nhiễu hoặc nếu có thể, giới
hạn vùng phủ tín hiệu gây nhiễu bằng cách giảm Tilt anten của cell đó
xuống.
- Vấn đề chuyển giao ? - Kiểm tra neighbor với Mapinfo. Kiểm tra tất cả các
tham số chuyển giao trong RNO, phân tích dữ liệu đo kiểm và quyết định
thêm bớt neighbor, tinh chỉnh độ dự trữ chuyển giao.
- Vùng phủ đi xa quá hay trùng lắp vùng phủ ? - Kiểm tra thông số anten. Phân
tích dữ liệu đo kiểm cẩn thận. Xác định Timing Advance, mức thu, chất
lượng thu từ các báo cáo của RNO. Sau đó chỉ thực hiện giảm Tilt anten,
quay hướng anten, hay giảm độ cao anten.
2.6 Cac cong cu ho tro chinh cho qua trinh toi uu trong mang Viettel.
¾ Bussiness Object: là phần mềm giao diện đồ hoạ trợ giúp truy vấn cơ sở dữ liệu
thống kê của các Cell. Thực chất là phần mềm trợ giúp thực hiện các câu lệnh
Trang 58
SQL (Structured Query Language: Ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc) truy vấn cơ
sở dữ liệu bằng cách nhấp chuột. Nó giúp lấy dữ liệu thống kê về tình trạng hoạt
động của các Cell ở một khoảng thời gian nhất định.
Hình 2.3 Giao diện thực hiện câu lệnh SQL truy vấn cơ sở dữ liệu.
¾ Enterprise: là phần mềm hỗ trợ thiết kế mạng vô tuyến của mạng thông tin di
động. Nó cung cấp một giao diện đồ hoạ và bản đồ cùng với các tính năng tính
Trang 59
toán xử lý giúp thiết kế và phân tích mạng vô tuyến (phân hệ BSS) của một
mạng thông tin di động.
¾ MapInfo: là phần mềm bản đồ trợ giúp quan sát và phân tích hệ thống các Cell,
các trạm của mạng thông tin di động. Cung cấp một cơ sở dữ liệu về địa hình,
địa vật của khu vực địa lý phân tích. Nó có chức năng gần giống như Enterprise
nhưng có lẽ không mạnh bằng vì không hỗ trợ nhiều cho hoạt động thiết kế và
Trang 60
không có các tính năng xử lý, phân tích hệ thống mạng vô tuyến của mạng
thông tin di động.
Trang 61
Trang 62
¾ TEMS Investigation: là phần mềm hỗ trợ đo đạc, phân tích chất lượng mạng vô
tuyến. Dựa vào TEMS ta có thể biết được cường độ tín hiệu, chất lượng tín
hiệu, Cell phục vụ và các Cell lân cận tại một khu vực khảo sát. TEMS cung cấp
các sự kiện và các bản tin đo đạc của hệ thống giúp phân tích một cách khá
chính xác chất lượng mạng vô tuyến tại một khu vực nhất định.
Trang 63
Trang 64
3.1.2 Phân tích, kiểm tra, đánh giá vấn đề vùng phủ
Phụ thuộc vào nguồn thông tin chúng ta có:
a. Các thống kê đo đạc vô tuyến:
- Ma trận (RxLevel, RxQuality).
- Các bộ đếm liên kết vô tuyến.
- Số cuộc gọi với vùng phủ DL/UL kém (RxLev kém, RxQual kém)
b. Giao diện Abis:
Trang 65
3.1.3 Các nguyên nhân tiêu biểu của vấn đề vùng phủ
a. Nếu vùng phủ thật sự không như mô phỏng bởi các công cụ hoạch định mạng vô
tuyến:
- Kiểm tra hệ thống anten.
- Tăng hay ngẩng góc down-tilt anten.
- Kiểm tra công suất phát tối đa BTS
b. Nếu vùng phủ thật sự như mô phỏng:
- Lưu lượng indoor được điều khiển bởi các phượng đặc biệt.
- Nếu điểm lõm gần biên cell, xoá chuyển giao ra ngoài.
Trang 66
Trang 67
- Nếu tín hiệu cùng kênh không mong muốn (nguồn nhiễu) nhỏ hơn tín hiệu có ích
12dB (C/I ≤ 12) thì có khả năng gây nhiễu (với GSM là 9dB).
- Dấu hiệu nhiễu đồng kênh luôn luôn là nhiễu đường xuống, tỉ lệ chuyển giao
do quality cao, tỉ lệ rớt cuộc gọi hay ấn định kênh TCH thất bại cao.
- Để xử lý cần giảm góc ngẩng nguồn nhiễu, thậm chí thay đổi hướng của
anten, giảm công suất phát của BTS hay thay đổi tần số.
b. Nhiễu kênh kề:
- Nếu tín hiệu kênh kề không mong muốn (nguồn nhiễu) lớn hơn 6dB so với tín hiệu
mong muốn (C/A ≤ -6) thì có khả năng gây nhiễu (với GSM là 9dB).
Trang 68
- Dấu hiệu nhiễu kênh kề luôn luôn là nhiễu đường xuống, tỉ lệ chuyển giao
do quality cao, tỉ lệ rớt cuộc gọi hay ấn định kênh TCH thất bại cao.
- Để xử lý cần giảm góc ngẩng nguồn nhiễu, thậm chí thay đổi hướng của
anten, giảm công suất phát của BTS hay thay đổi tần số.
- Nhiễu do sử dụng tính năng Forced Directed Retry: Thuật toán FDR cho
phép MS kết nối trên SDCCH của một cell mà không có tài nguyên TCH rỗi
và thực hiện chuyển giao SDCCH-TCH để chiếm một kênh TCH trên
neighbour của nó. Tuy nhiên việc sử dụng tính năng FDR sẽ làm MS kết nối
đến cell không phải vùng phục vụ của nó sẽ làm phá vở hoạch định tần số và
làm tăng nguy cơ cuộc gọi bị nhiễu và chất lượng tồi.
3.3 Vấn đề nghẽn kênh cuộc gọi do nghẽn kênh lưu lượng TCH
3.3.1 Định nghĩa và các dấu hiệu nghẽn kênh lưu lượng TCH
a. Định nghĩa: Một cell được xem là nghẽn TCH khi tỉ lệ nghẽn TCH (trong quá trình
ấn định TCH) thì quá cao (lớn hơn 2%). Để tránh trường hợp nghẽn TCH, cần phải
thiết kế sao cho số lượng tài nguyên (nâng cấp TRX) đáp ứng được lưu lượng yêu cầu
của khách hàng (traffic offered).
b. Các dấu hiệu:
Trang 69
Trang 70
9 Bổ sung trạm mới để chia tải, mở rộng tủ BTS (master/slaver), hay ứng dụng
trạm Concentric.
Các trường hợp lỗi tiêu biểu của quá trình thiết lập đường truyền vô tuyến:
• Nghẽn kênh SDCCH.
• Ấn định SDCCH thất bại do các vấn đề vô tuyến.
Trang 71
Trong trường hợp nghẽn kênh SDCCH, MS sẽ tự động lặp lại yêu cầu của nó. Sau
“max_retrans + 1” lần yêu cầu thất bại, MS hoặc sẽ cố gắng tự động lựa chọn lại cell
hoặc không làm gì cả. Trong trường hợp cập nhật vị trí, MS sẽ cố gắng yêu cầu cập
nhật vị trí mới.
Các nguyên nhân chủ yếu gây nghẽn SDCCH
• SDCCH nghẽn cao do lưu lượng của thuê bao lớn (lưu lượng cuộc gọi
hay cập nhật vị trí). Giải pháp cho vấn đề này là tăng cấu hình,
tăng trạm (cho trường hợp nhiều cuộc gọi), hay thiết kế lại vùng định vị
(cho trường hợp có nhiều cập nhật vị trí).
• Nghẽn SDCCH cao quan sát được ở các thời điểm khác thường của
ngày ở thời gian cao điểm của các yêu cầu cập nhật vị trí được tạo
ra bởi một nhóm lớn thuê bao vào vùng định vị mới tại cùng thời
điểm (như trạm xe buýt, xe lửa hay cảng hàng không). Giải pháp
cho vấn đề này là thiết kế lại vùng định vị hay tối ưu lại các tham số
vô tuyến.
• Nghẽn SDCCH quan sát thấy không bình thường (thiếu lưu lượng MS
thật sự) trong trường hợp nhiễu cao hay gần máy phát không phải
máy phát vô tuyến GSM. giải pháp cho vấn đề này là thay đổi tần số
BCCH hay lắp thêm bộ lọc thu.
• Một cell bị nghẽn SDCCH không bình thường trong trường hợp một
trong các cell lân cận của nó bị cấm cuộc gọi. Giải pháp cho vấn đề
này là gở bỏ các tình trạng bị cấm của cell neighbour lân cận.
Trang 72
- Vấn
- Vấn đề nhiễu:
- Vấn đề Ghost RACH: do giải mã không thành công bản tin yêu cầu kênh (do
nhiễu) hay các cell gần nhau có cùng tần số BCCH và BSIC (NCC, BCC)
Trang 73
nên yêu cầu kênh đã được nhận nhưng không cấp kênh xuống được đúng
thuê bao yêu cầu.
Trang 74
Quá trình thiết lập cuộc gọi và quá trình ổn định cuộc gọi thì không tương ứng với
nhau giữa phần BSS và NSS. Ở BSS, cuộc gọi được thiết lập khi MS truy nhập thành
công kênh TCH trên giao diện vô tuyến. Trong khi ở NSS, cuộc gọi được thiết lập khi
dữ liệu thoại bắt đầu được chuyển mạch giữa hai đầu cuối. Do đó ở phần BSS quá trình
thiết lập cuộc gọi thì ngắn hơn và thời gian cuộc gọi thì dài hơn phần NSS, do đó tỉ lệ
thiết lập cuộc gọi thành công ở NSS thì tồi và tỉ lệ rớt cuộc gọi thì tồi ở BSS.
Các nguyên nhân gây lỗi trong quá trình cuộc gọi TCH:
o Rớt do vô tuyến: các vấn đề vô tuyến có thể do vùng phủ, nhiễu hoặc thỉnh
thoảng do BSS hoạt động bất thường mà không được phát hiện như một cảnh
báo hệ thống bởi ứng dụng quản lý lỗi vận hành và khai thác.
o Rớt do vấn đề bộ mã hoá đầu xa (remote Transcoder): Vấn đề này luôn luôn bởi
chất lượng kém của truyền dẫn trên giao diện Abis (vi ba) hay một thành phần
phần cứng trên Transcoder bị lỗi, hoặc thậm chí đôi khi cũng là do các vấn đề
phần mềm, phần cứng BSS.
o Rớt do các do vấn đề bên trong BSS: Vấn đề xảy ra có thể do lỗi phần cứng
hoặc phần mềm của BTS hay BSC.
Trang 75
o Rớt do quá trình chuyển giao: Sự kiện này xảy ra khi chuyển giao ra ngoài bị lỗi
(không thành công) mà không bắt trở về lại kênh TCH củ.
Trang 76
Theo quan điểm của hệ thống, rớt cuộc gọi trên kênh SDCCH thì nguy hiểm
hơn, một radio link time-out trên SDCCH sẽ chiếm một kênh SDCCH phụ khoảng
(RLINKUP+RLINKT)/2 giây và tăng nguy cơ nghẽn SDCCH.
Trang 77
• Giải pháp:
- Thêm site mới, tăng công suất phát, sửa chữa các thiết bị lỗi.
b. Chất lượng tồi ở đường lên hay xuống
• Hành động:
- Kiểm tra C/A và C/I
- Kiểm tra tần số
- Thực hiện driving test
• Giải pháp:
- Thay đổi tần số, sử dụng các đặc tính vô tuyến có thể
c. Thiết bị đầu cuối MS bị lỗi: Một vài MS cũ có thể gây rớt cuộc gọi nếu
một vài tính năng mạng vô tuyến được sử dụng. Lý do khác là MS bị hư
hoặc hoạt động không đúng.
• Hành động:
- Kiểm tra thiết bị MS
• Giải pháp;
- Đánh giá lại lợi ích của các tính năng.
d. Nghẽn trên TCH: SDCCH có thể bị rớt khi việc ấn định TCH bị nghẽn trên
một cell có chất lượng tồi.
• Hành động:
- Kiểm tra nghẽn TCH
• Giải pháp:
- Tăng dung lượng TCH.
Trang 78
a. Cường độ tín hiệu thấp ở cả đường lên/ xuống: Bình thường một cuộc gọi
bị rớt tại biên của vùng nông thôn rộng lớn với vùng phủ sóng không đảm
bảo. Sự suy giảm nhanh cường độ tín hiệu có thể do kết quả của việc di
chuyển vào trong một gara xe, thang máy hoặc thậm chí phía sau một góc
đường, Vùng phủ indoor tồi có thể dẫn tới rớt cuộc gọi, bị che chắn bởi
các toà nhà cũng có thể là một nguyên nhân.
• Hành động:
- Kiểm tra vùng phủ.
- Thực hiện driving test vả kiểm tra tại trạm.
- Kiểm tra công suất phát
- Kiểm tra loại và cấu hình anten
- Kiểm tra việc lắp đặt anten
• Giải pháp:
- Thêm trạm lặp để cải thiện vùng phủ (ví dụ như lắp trạm lặp trong
đường hầm), thay đổi anten tốt hơn (có độ lợi cao hơn). Thêm trạm mới
nếu vùng mất sóng lớn.
b. Không có Cell phục vụ tốt nhất.
• Hành động:
- Kiểm tra vùng phủ
• Giải pháp:
- Thêm vùng phủ
c. Thiết bị đầu cuối MS bị lỗi: Một vài MS cũ có thể gây rớt cuộc gọi nếu
một vài tính năng mạng vô tuyến được sử dụng. Lý do khác là MS bị hư
hoặc hoạt động không đúng.
• Hành động:
- Kiểm tra thiết bị MS
Trang 79
Trang 80
bản tin giải phóng kênh tới MS. Nguyên nhân có thể là do mức tín hiệu
thấp hoặc nhiễu cao.
• Hành động:
- Kiểm tra hiệu suất chuyển giao
i. Chuyển giao vào không thành công: MS không bao giờ thiết lập trên cell
đích và thất bại trong việc quay lại cell gốc. Sau một time-out trong BSC
cuộc gọi được giải phóng bởi việc gửi bản tin giải phóng kênh tới MS.
Cuộc gọi bị rớt được tính trong cell gốc. Nguyên nhân có thể là do mức
tín hiệu thấp hoặc nhiễu cao.
• Hành động:
- Kiểm tra đặc tính chuyển giao
Chuyển giao là một chức năng chính trong mạng GSM. Nếu hiệu suất chuyển giao kém
thuê bao sẽ nhận được chất lượng mạng kém. Thống kê về hiệu suất chuyển giao tốt
nhất là nên được đo 24 giờ hoặc lâu hơn.
3.6.2 Các nguyên nhân có thể làm các yêu cầu chuyển giao trên mỗi quan hệ
neighbour ít:
a. Khai báo quan hệ neighbour không cần thiết
• Hành động:
- Kiểm tra các quan hệ Neighbour .
• Giải pháp:
- Kiểm tra các quan hệ neighbour cần thiết. Xóa các quan hệ neighbour
không cần thiết (chẳng hạn số lượng chuyển giao ít hơn 10% so với
số lượng chuyển giao trung bình trên mỗi quan hệ neighbour)..
Trang 81
3.6.3.2 Các nguyên nhân làm chuyển giao không thành công:
a. Nghẽn: Nếu Nghẽn cao ở cell lân cận, cuộc gọi có thể bị kéo dài ở cell
đang phục vụ và gây nhiều chuyển giao không thành công
• Hành động:
- Kiểm tra nghẽn trên TCH
• Giải pháp:
- Thêm dung lượng TCH
b. Timer hết hạn sau khi MS mất liên lạc: MS không bao giờ trả lời trạm
BTS.
• Hành động:
Trang 82
Trang 83
g. Định nghĩa Neighbour sai: Điều này có thể xẩy ra khi một trạm mới được
thêm vào và các quan hệ neighbour cũ không còn phù hợp đã không được
bỏ đi, các quan hệ mới cần thiết không được thêm vào.
• Giải pháp:
- Thêm hoặc bỏ bớt các neighbour
h. Thiếu neighbour: Điều này có thể gây ra một lỗ hổng mất sóng về vùng
phủ. Chẳng hạn MS không thể chuyển giao đến cell tốt nhất mà chỉ
chuyển giao đến các cell có tín hiệu kém hơn.
• Hành động:
- Kiểm tra các quan hệ neighbour đang tồn tại. Kiểm tra lại vị trí thật sự
của trạm và vùng phủ, nếu cần có thể thêm các quan hệ neighbour
mới.
• Giải pháp:
- Thêm các quan hệ neighbour
i. Quá nhiều neighbour được định nghĩa: Nhiều quan hệ Neighbour được
khai báo (>16) sẽ làm giảm số lượng lấy mẫu trên mỗi tần số (cell), dẫn
tới độ chính xác của các phép đo sẽ giảm theo, có thể dẫn tới việc giải mã
sai BSIC.
• Hành động:
- Kiểm tra lại số quan hệ neighbour được khai báo.
• Giải pháp:
- Loại bỏ bớt một số quan hệ Neighbour không cần thiết
j. Sử dụng các tính năng của mạng vô tuyến không kém: Việc sử dụng
không đúng các tính năng vô tuyến như điều khiển công suất động, nhảy
tần..
• Hành động:
Trang 84
Trang 85
• Hành động:
- Kiểm tra công suất phát
Trang 86
Thường tình huống này có thể dẫn chất lượng thoại tồi và cuối cùng là tỉ
lệ rớt cuộc gọi cao.
• Hành động:
- Thực hiện driving test
• Giải pháp:
- Thêm trạm mới để tăng vùng phủ
Trang 87
4.1 Tối ưu trong trường hợp bị rớt cuộc gọi do nhiễu cao
Đặc điểm địa hình và hiện trạng phủ sóng cầu Chương Dương
Trang 88
4.1.1.2 Chất lượng mạng di động Viettel trên khu vực Cầu Chương Dương.
Hiện tượng:
- Nhiễu cao ở dải tần 900Mhz. Chiều dài đoạn cầu có C/I worst (giá trị từ -5
đến 10) dài 500m chiếm 40% chiều dài cầu. Nhiễu nền dải 900Mhz cao do
các trạm trong bán kính 1.2km (tính từ giữa cầu) phủ sóng tới. Ví dụ
HNI2212, HNI7571, HNI3991, HNI0931, HNI3971…
- Trên cầu không có “best serving cell”: Trung bình trên cầu có trên 4 cell có
mức thu lớn hơn -70dBm, có trên 10 cell có mức thu lớn hơn -80dBm. Nên
liên tục có hiện tượng HO, dễ xảy ra chất lượng thoại kém, các trạm ở xa
cũng phục vụ ở trên cầu.
Một số hình ảnh minh hoạ:
Trang 89
C/I
Hình 4.2 Nhiễu C/I worst trước khi tối ưu Hoàn Kiếm-Long Biên
Trang 90
RxLevel:
Trang 91
C/I worst:
Hình 4.4 Nhiễu C/I worst trước khi tối ưu Long Biên-Hoàn Kiếm
Trang 92
RxLevel
Trang 93
C/I worst
Hình 4.6 C/I worst sau khi tối ưu Hoàn Kiếm-Long Biên
Nhận xét: Trên cầu chỉ còn 2 cell phục vụ chính là HNI7441 và HNI5802.
Mức C/I trên cầu tốt, tại 1 vài điểm giá trị C/I thấp nhất đều đạt từ 11 trở lên.
Trang 94
RxLevel
Nhận xét: Giá trị Rxlev của 2 cell phục vụ cầu tốt, mức thu trung bình từ -65
đến -70 dBm.
Trang 95
C/I worst
Hình 4.8 Nhiễu C/I worst sau khi tối ưu Long Biên-Hoàn Kiếm
Nhận xét: Trên cầu chỉ còn 2 cell phục vụ chính là HNI7441 và HNI5802.
Mức C/I trên cầu tốt, tại 1 vài điểm giá trị C/I thấp nhất đều đạt từ 13 trở lên.
Trang 96
RxLevel
Nhận xét: Giá trị Rxlev của 2 cell phục vụ cầu tốt, mức thu trung bình từ -65
đến -70 dBm.
9 C/I worst
Trang 97
Hình 4.10 C/I worst trước khi tối ưu Hoàn Kiếm-Long Biên
Hình 4.11 C/I worst sau khi tối ưu Hoàn Kiếm-Long Biên
Trang 98
Nhận xét: Số mẫu có giá trị C/I worst ≤ 12 trước tối ưu chiếm 50% so với 3%
sau khi tối ưu. Sau khi tối ưu, giá trị C/I worst tốt hơn nhiều, tập trung trong
khoảng từ 17 ÷ 20.
9 RxLevel
Trang 99
Nhận xét: Sau khi tối ưu, mức thu trung bình trên cầu tốt hơn 3.11% (từ -68.70
đến -66.56 dBm) do chủ động ưu tiên 2 cell phục vụ chính trên cầu (HNI7441
và HNI5802) và đặt ngưỡng điều khiển công suất cho cường độ tín hiệu
(SSDESDL/SSDESUL) lên 6dBm cho 2 cell này (từ -82 lên -76 dBm đối với
đường downlink và từ -88 lên -82 dBm đối với đường uplink) và ngưỡng chất
lượng (QDESDL/QDESUL) lên 2dB (ứng với C/I từ 15 lên 17dB).
9 C/I worst
Trang 100
Trang 101
Nhận xét: Số mẫu có giá trị C/I worst ≤ 12 trước tối ưu chiếm 45% so với 1%
sau khi tối ưu. Sau khi tối ưu, giá trị C/I worst tốt hơn nhiều, tập trung trong
khoảng từ 17 ÷ 20.
9 RxLevel
Trang 102
Nhận xét: Sau khi tối ưu, mức thu trung bình trên cầu tốt hơn 5.45% (từ -71 đến
-67.13 dBm) do chủ động ưu tiên 2 cell phục vụ chính trên cầu (HNI7441 và
HNI5802) và đặt ngưỡng điều khiển công suất cho cường độ tín hiệu
(SSDESDL/SSDESUL) lên 6dBm cho 2 cell này (từ -82 lên -76 dBm đối với
đường downlink và từ -88 lên -82 dBm đối với đường uplink) và ngưỡng chất
lượng (QDESDL/QDESUL) lên 2dB (ứng với C/I từ 15 lên 17dB).
Trang 103
9 Tối ưu vùng phủ cho các trạm ở xa, hạn chế phủ sóng lên cầu. Cụ thể:
chỉnh tilt 3 cell, chỉnh azimuth 2 cell. Cụ thể:
2 HNI7571 900 5 7
3 HNI7441 1800 6 5 50 70
9 Xác định cell phục vụ chính ở trên cầu. Định hướng là cell trong dải
1800 để hạn chế nhiễu nền.
9 Thay tần số: 5 cell, 7 tần số (3 cell GSM900, 4 cell GSM1800).
9 Thay đổi các thông số phần mềm để ưu tiên lựa chọn 2 cell phục vụ
chính trên cầu: LAYER , HIHYST, SSDESDL, SSDESUL,
QDESDL, QDESUL.
HNI7441 2 1
HNI5802 HNI7441 5 6
Trang 104
HNI7441 82 88 76 82
HNI5802 82 88 76 82
HNI7441 82 88 76 82
HNI5802 82 88 76 82
HNI0931 45 45 43 43
HNI3971 45 45 43 43
Trang 105
9 Vấn đề về nhiễu do phản xạ dọc sông, các trạm ở xa bắn lên cầu với
cường độ tín hiệu mạnh dẫn tới nhiễu cao.
9 Tăng giá trị C/I cho những cell phục vụ chính trên cầu bằng cách tăng
ngưỡng điều khiển công suất để nâng mức cường độ tín hiệu của cell
phục vụ so với các cell bên ngoài phủ tới.
4.2 Tối ưu trong trường hợp bị rớt cuộc gọi do chuyển giao chậm, vấn đề
vùng phủ không tốt
4.2.1 Đặc điểm kỹ thuật và chất lượng phủ sóng cầu Thăng Long
4.2.1.2 Chất lượng mạng di động Viettel trên khu vực cầu Thăng Long.
Chuyển giao chậm, các cuộc gọi thường bị rớt do khi di chuyển, thuê bao bám
cell phủ dọc cầu khiến mức thu thấp.
Trang 106
Nhận xét:
Do 3 trạm co-site: HI1083, HNI295, HNI296 phục vụ cầu Thăng Long đều đặt
layer 1 khiến MS bám cell, quyết định chuyển giao đưa ra chậm.
Trang 107
Nhận xét:
Sau khi tối ưu đã không còn hiện tượng bám cell, MS chuyển giao bình
thường, mức thu trên cầu tốt.
Trang 108
9 Do suy nghĩ từ trước cho rằng trạm G1800 co-site phục vụ mục đích
lưu lượng gây ra hiện tượng bám cell.
9 Đối với trường hợp cell phủ dọc cầu hoặc đường cao tốc, khi đó MS
di chuyển với tốc độ cao không nên đặt chiều dài bộ lọc kết quả đo
locating quá dài, dẫn tới đưa ra quyết định chuyển giao chậm. Cùng
với đó ta phải xem xét mức ưu tiên (layer) cho các cell, không nên ưu
tiên quá cao dẫn tới bám cell.
Old
Cell
Layer New Layer
HI10835 1 2
HI10836 1 2
HNI2954 1 2
HNI2955 1 2
HNI2956 1 2
HNI2964 1 2
HNI2965 1 2
Trang 109
HNI5621 8 8 6 6
9 Các cell phục vụ đường cao tốc không nên đặt chiều dài bộ lọc trong
thuật toán HO quá lớn.
4.3 Tối ưu bằng cách điều chỉnh các tham số mềm của hệ thống để giảm
nghẽn, nâng cao năng lực và chất lượng phục vụ của mạng
Trang 110
- Điều khiển lưu lượng giữa Overlaid và Underlaid dựa trên số kênh rỗi của
Underlaid. Nếu số kênh rỗi trên Underlaid thấp hơn một mức nhất định
(80% số kênh) sẽ có nhiều nhất 3 thuê bao được đẩy sang Overlaid, và
ngược lại khi số kênh rỗi tại Underlaid vượt qua một mức nhất định (95%)
thì sẽ có tối đa 3 thuê bao được chuyển từ Overlaid sang Underlaid
- Giảm số lượng chuyển giao giữa 2 trạm Cosite nâng cao chất lượng cuộc
gọi, giảm bớt số lần báo hiệu tiết kiệm được kênh báo hiệu. Tiết kiệm được
một kênh phát quảng bá do đó thêm được một kênh lưu lượng.
- Các chỉ tiêu KPI đảm bảo so với trước khi thực hiện
16 1.2
14 IMPLEMENT ON AGAIN 1
SCLDLL 80%
12
10 SCLDLL 60% OFF SCLD 0.8
8 0.6
6 0.4
4
2 0.2
0 0
2/17/2006
2/19/2006
2/21/2006
2/23/2006
2/25/2006
2/27/2006
3/1/2006
3/3/2006
3/5/2006
3/7/2006
Trang 111
102 1.2
100 1
98 0.8
96
0.6
94
92 0.4
90 0.2
88 0
2 /1 7 /0 6
2 /1 8 /0 6
2 /1 9 /0 6
2 /2 0 /0 6
2 /2 1 /0 6
2 /2 2 /0 6
2 /2 3 /0 6
2 /2 4 /0 6
2 /2 5 /0 6
2 /2 6 /0 6
2 /2 7 /0 6
2 /2 8 /0 6
3 /1 /0 6
3 /2 /0 6
3 /3 /0 6
3 /4 /0 6
3 /5 /0 6
3 /6 /0 6
3 /7 /0 6
Hosu Average of CSSR CDR
Trang 112
RLINKT: Là thông số để điều khiển tiêu chí ngắt kết nối trên đường xuống
được đo bởi MS. Mỗi khi MS giải mã được một bản tin hệ thống (gửi trên kênh
SACCH cứ 480 ms gửi một lần) counter sẽ tăng thông số này lên 2 (tăng tối đa lên đến
giá trị RLINKT được đăt), nếu như bản tin này nhận được thành công nhưng MS
không giải mã được thì RLINKT sẽ bị giảm đi 1. Khi RLINKT mà giảm đến 0 thì MS
sẽ bị coi như là bị ngắt kết nối
Một đơn vị của RLIKT là 480ms. Như vậy khi tăng thông số này từ 16 lên 20
thì thời gian MS bị coi là mất kết nối sẽ được kéo dài ra 7.68 s lên đến 9.6 s, do vậy
khả năng khôi phục lại được kết nối của MS có nhiều khả năng hơn.
RLINKUP: Cũng tương tự nhu RLINKT nhưng được điều khiển bởi BSC và
quyết định dựa trên số bản tin đo được gửi trên đường lên
Sau khi tăng RLINKT và RLINKUP từ 16 lên 20 CDR đã giảm trung bình tù
1.7 xuống 1.5.
Kết luận: Việc thay đổi RLINKT và RLINKUP cho kết quả tốt ở HPGBSC1 do vậy có
thể triển khai rộng rãi trong toàn mạng
Trang 113
Trang 114
KẾT LUẬN
Như vậy luận văn đã đi vào tìm hiểu về lý thuyết hệ thống thông tin di động
GSM cũng như lý thuyết, và các vấn đề của bải toán tối ưu chất lượng mạng viễn
thông. Qua đây chúng ta phần nào hiểu được các vấn đề mấu chốt khó khăn trọng việc
tối ưu hóa mạng viễn thông. Đây là một công việc vô cùng khó khăn nhưng là rất quan
trong đối với mỗi nhà mạng nếu muốn duy trì và nâng cao được chất lượng phục vụ
khách hang.
Ngoài việc nghiên cứu về lý thuyết, luận văn cũng ánh xạ được nhiều các giải
pháp, cách xử lý và hành động thực tế trong việc tối ưu chất lượng mạng tại mạng viễn
thông quân đội Viettel, một trong những nhà mạng lớn nhất Việt Nam hiện nay.
Tuy nhiên do khả năng còn hạn chế và thời gian có hạn, luận văn này không
tránh khỏi thiếu sót, mong được sự thông cảm và đóng góp ý kiến của quý thầy cô và
các bạn để đồ án hoàn chỉnh hơn.
Qua đây em cũng xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS Trần Văn Cúc đã tận tình
giúp đỡ và định hướng giúp em hoàn thành được luận văn này.
Trang 115
[1] Cell load sharing feature and traffic optimization in GSM network , SONNY
ERICSSON
[2] Vũ Đức Thọ (1999), Tính toán mạng di động số CELLULAR, Nhà xuất bản giáo dục,
Hà Nội
[3] Asha Mehrotra (1996), GSM System Engineering, Artech House Publisher.Inc, Boston
London.
[4] PTS Nguyễn Phạm Anh Dũng (1999), Thông tin di động GSM, Nhà xuất bản bưu
điện, Hà Nội
[6] Jaana Laiho, Achim Wacker, Tomas Novosad (2006), Radio Network Planning and
Optimisation for UMTS, John Wiley &Sons, England
[7] Tài liệu tối ưu mạng vô tuyến, Tập đoàn viễn thông Quân đội Viettel.
[8] http://www.google.com
Trang 116