Professional Documents
Culture Documents
Chương 3
Chương 3
Nội dung
1
3/24/24
Lý thuyết về trích ly
Lý thuyết về trích ly
2
3/24/24
Lý thuyết về trích ly
Tách các chất từ dung dịch loãng với dung môi là nước
Tách các hợp chất phân cực hoặc axit/baso từ các hỗn hợp hữu cơ
Các sản phẩm không bền nhiệt
Tinh chế các vật liệu không bay hơi
Xử lý hỗn hợp đẳng phí và hỗn hợp có các cấu từ có nhiệt độ gần nhau
Tránh sử dụng phương pháp chưng cất có chi phí cao
Lý thuyết về trích ly
Trích ly lỏng-lỏng là một kỹ thuật phân tách dựa vào độ hòa tan khác
nhau của các cấu tử trong nguyên liệu lỏng đồng nhất vào trong một
dung môi thích hợp.
Thông thường quá trình này được thực hiện gồm 3 bước:
● Bổ sung vào nguyên liệu một dung môi có khả năng hòa tan một
phần cấu tử cần tách, làm xuất hiện một pha mới chứa các cấu tử
dễ hòa tan vào dung môi.
● Phân tách hai pha được thực hiện bởi quá trình gạn lắng.
● Tách dung môi ra khỏi các pha chứa nó hay còn gọi là quá trình hoàn
nguyên dung môi.
3
3/24/24
Lý thuyết về trích ly
Lý thuyết về trích ly
4
3/24/24
Lý thuyết về trích ly
Lý thuyết về trích ly
Nếu dung môi đầu (L) và dung môi thứ (G) hòa tan một phần vào nhau,
quan hệ cân bằng có thể biểu diễn trên đồ thị tam giác đều
Quá trình
100% trích ly chỉ
được thực
Lượng pha R NE hiện bên
=
Lượng pha E NR trong đường
cong cân
bằng.
100% 100%
Dung môi đầu Dung môi thứ 10
10
5
3/24/24
Lý thuyết về trích ly
11
11
Lý thuyết về trích ly
Lo
12
6
3/24/24
Lý thuyết về trích ly
13
13
Lý thuyết về trích ly
14
14
7
3/24/24
Lý thuyết về trích ly
● Hai pha raffinate L và dung dịch trích V đi ngược chiều và tiếp xúc
trực tiếp với nhau. Như vậy khi dung dịch trích loãng nhất lại tiếp xúc
với raffinate có nồng độ phân tử phân bố bé nhất nên có khả năng
tách được triệt để cấu tử phân bố trong raffinate.
● Khi dung dịch trích càng đậm đặc tiếp xúc với raffinate có nồng độ
cấu tử phân bố càng cao nên có thể thu được dung dịch trích có nồng
độ càng cao.
15
15
Lý thuyết về trích ly
Lo
V1
M
L1
L2 V2 P
LN
V3 Vo
Water (B) Gasoline (C)
16
16
8
3/24/24
Lý thuyết về trích ly
Hệ số phân bố: giá trị càng cao thể hiện ái lực cao của dung môi đối với
chất tan và cho phép giảm tỷ lệ dung môi/nguyên liệu.
Độ chọn lọc: giá trị lớn giúp giảm số bậc trích ly cần thiết. Đối với một
hỗn hợp phức tạp có chứa nhiều thành phần cần được tách ra, độ chọn
lọc giữa các nhóm chất có ý nghĩa lớn.
Khối lượng riêng: sự khác biệt khối lượng riêng giữa pha trích và pha
raffinate cho phép tăng công suất của thiết bị trích ly khi áp dụng lắng
gạn tách pha nhờ vào trọng lực. Sự khác biệt về khối lượng riêng cần
phải đạt giá trị tối thiểu đủ để quá trình lắng của pha lỏng dễ dàng.
Độ nhớt: Độ nhớt cao dẫn đến khó bơm, phân tán và giảm tốc độ truyền
chất. Độ nhớt thấp thì thuận lợi cho quá trình lắng.
17
17
Lý thuyết về trích ly
Khả năng tái sinh dung môi: Một dung môi có nhiệt độ sôi cao hơn chất
tan sẽ thuận lợi hơn. Trong thực tế, nhiều dung môi có nhiệt độ thấp vẫn
được sử dụng.
Độ hòa tan của dung môi: độ hòa tan vào nhau của dung môi và dung
môi thứ nên thấp nhất có thể được, để tránh sử dụng thêm 1 bước phân
tách tái sinh dung môi từ pha raffinate.
Tính sẵn có và chi phí.
Tính độc hại, an toàn, …
18
18
9
3/24/24
Lý thuyết về trích ly
Một quá trình trích ly bằng dung môi thường đòi hỏi hai giai đoạn chính
bổ trợ lẫn nhau:
● giai đoạn trích ly
● giai đoạn hoàn nguyên hoặc tái sinh dung môi thường để tách dung
môi ra khỏi các cấu tử hòa tan trong nó bằng quá trình chưng cất.
Giai đoạn trích ly có thể được thực hiện liên tục hoặc gián đoạn:
● Trích ly liên tục hay dùng trong công nghiệp dầu khí, nhất là khi ở
năng suất lớn 5000 tấn/năm.
● Trích ly gián đoạn chỉ dùng ở quy mô phòng thí nghiệm hoặc các
xưởng có năng suất thấp.
19
19
Lý thuyết về trích ly
Một số thiết bị
Mixer-Settlers
Horizontal gravity
settling vessel
20
20
10
3/24/24
Lý thuyết về trích ly
Một số thiết bị
21
21
Lý thuyết về trích ly
Một số thiết bị
Tray columns Tray columns with mechanical agitation
22
22
11
3/24/24
Lý thuyết về trích ly
Một số thiết bị
Rotating devices
23
23
Lý thuyết về trích ly
24
24
12
3/24/24
Lý thuyết về trích ly
Quá trình trích ly các hợp chất thơm có trong dầu cơ sở nhằm sản xuất
các loại dầu nhờn
Quá trình khử asphalt của phần cặn chưng cất, thành dầu đã tách
asphalt (gọi là dầu DAO) và các hợp chất asphalt. Dầu DAO nếu dùng
để chế biến dầu nhờn thì cũng sẽ phải trải qua công đoạn trích ly các
hợp chất thơm đã nêu ở trêu.
Quá trình trích ly các hợp chất thơm BTX trong các phân đoạn nhẹ như
xăng, kerosen để đảm bảo các quy định hiện hành và trong tương lai
của nhiên liệu và chất đốt.
25
25
26
26
13
3/24/24
27
27
28
28
14
3/24/24
Nguyên liệu để sản xuất dầu gốc đến từ phân xưởng chưng cất chân
không hay phân xưởng khử asphalt bằng propane. Các loại dầu gốc có
thành phần gồm các họ hydrocarbon:
● Các hợp chất paraffine (mạch thẳng hoặc phân nhánh)
● Các hợp chất naphthene có một hoặc hai vòng
● Các hợp chất polynaphthene có nhiều hơn 2 vòng
● Các hợp chất thơm
29
29
Các tính chất đặc trưng của các họ HC có trong dầu nhờn gốc
30
30
15
3/24/24
Một trong những tính chất chủ yếu của dầu nhờn là khả năng bảo toàn
độ nhớt của nó ở nhiệt độ làm việc của động cơ.
Khái niệm chỉ số nhớt VI (viscosity index) là một thang đo quy ước đặc
trưng cho sự thay đổi độ nhớt động học của một phân đoạn dầu mỏ theo
nhiệt độ. Chỉ số độ nhớt VI càng cao, sự thay đổi độ nhớt theo nhiệt độ
càng nhỏ, dầu nhờn làm việc càng tốt.
Chỉ số độ nhớt VI của các họ hydrocarbon tạo thành các phân đoạn dầu
cơ sở được dùng cho quá trình sản xuất các loại dầu gốc:
31
31
Nhằm mục đích sản xuất các loại dầu nhờn có chất lượng cao, cần phải
tách các hydrocacbon loại parafin có chỉ số nhớt cao ra khỏi các
hydrocacbon loại naphtene và vòng thơm có chỉ số độ nhớt thấp.
Các hydrocarbon khác nhau này có các nhiệt độ sôi xấp xỉ nhau và
không thể phân tách được chúng bằng quá trình chưng cất. Quá trình
được sử dụng để tách các hợp chất nói trên là quá trình trích ly
lỏng/lỏng có dùng dung môi chọn lọc, xảy ra trong tháp trích ly. Tháp này
được nạp liệu bằng phần cất đến từ phân xưởng chưng cất chưng
không hay dầu khử asphalt đến từ phân xưởng tách asphalt. Sản phẩm
quý có chỉ số độ nhớt cao được gọi là dầu lọc (rafinat). Sản phẩm thứ
hai chứa các hợp chất vòng thơm có chỉ số độ nhớt nhỏ gọi là dầu trích
(extrait).
32
32
16
3/24/24
33
33
Dung môi tiếp xúc trực tiếp với nguyên liệu trong tháp (hay thiết bị trích
ly), trong đó hỗn hợp nguyên liệu/dung môi chia thành 3 vùng:
● Vùng trên (vùng trên đầu vào của dung môi), được tạo thành từ
rafinat hỗn hợp có chứa khoảng 15-20% dung môi.
● Vùng trích ly (bao gồm vùng giữa đầu vào nguyên liệu với đầu vào
của dung môi), nó được tạo thành từ hỗn hợp của pha extrait (95%)
với pha rafinat (5%).
● Vùng dưới (vùng dưới đầu vào của nguyên liệu), được tạo thành từ
extrait hỗn hợp mà thành phần của nó có khoảng 80-85% dung môi
với 15-20% pha extrait.
34
34
17
3/24/24
Dung môi chứa trong rafinat và extrait hỗn hợp được tách ra bằng
chưng cất và chúng được tuần hoàn lại về thiết bị trích ly. Dầu lọc rafinat
đã loại trừ dung môi sẽ đi tiếp qua các quá trình xử lý cần thiết nhằm thu
được dầu gốc. Dầu trích extrait đã loại trừ dung môi có thể được đem
bán ở nguyên trạng thái cho các ứng dụng đặc biệt, hoặc được chuyển
về các bể chứa nhiên liệu, hoặc được dùng làm nguyên liệu cho
cracking.
Hiệu suất của quá trình trích ly tính theo dung dịch lọc thay đổi trong
khoảng 50-85% thể tích nguyên liệu, tùy theo loại dung môi sử dụng,
nguyên liệu, thiết bị trích ly và độ nghiêm ngặt của quá trình xử lý.
35
35
Độ giàu các hợp chất thơm của dầu trích extrait so với dầu lọc rafinat.
36
36
18
3/24/24
Pha rafinat và pha extrait cũng được phân biệt với nhau bởi:
● Tỷ trọng: extrait có tỷ trọng xấp xỉ bằng 1.0 (extrait được thu hồi ở đáy
của tháp trích ly) trong khi tỷ trọng của rafinat khoảng 0.85
● Độ nhớt: rafinat được tạo thành chủ yếu từ các mạch parafin do đó ít
nhớt hơn so với các vòng aromatic phức hợp của pha extrait
● Điểm chảy: các hợp chất parafin tạo nên rafinat có điểm chảy cao
● Lưu huỳnh: hàm lượng lưu huỳnh trong rafinat nhỏ hơn trong extrait,
bao gồm các hợp chất lưu huỳnh loại benzothiophenic
● Màu sắc: rafinat có màu vàng còn extrait có màu xanh lá cây sáng
37
37
Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình có thể được chia thành 2 nhóm:
● Nhóm các yếu tố tác động từ bên ngoài:
- loại dung môi, kiểu thiết bị trích ly, thành phần nguyên liệu, hiệu
suất trích ly
● Nhóm các yếu tố tác động nội tại:
- tỷ lệ dung môi, nhiệt độ trích ly, chênh lệch nhiệt độ, lưu lượng
nguyên liệu và độ tinh khiết của dung môi
38
38
19
3/24/24
39
N-methyl 2. pyrrolidone
40
40
20
3/24/24
41
41
42
42
21
3/24/24
43
44
44
22
3/24/24
Tỷ lệ dung môi
● Tỷ lệ dung môi được định nghĩa là % thể tích dung môi so với lưu
lượng nguyên liệu hay nạp liệu cho thiết bị trích ly.
● Tỷ lệ dung môi càng tăng, càng tách triệt để lượng aromatic, hiệu quả
trích ly càng tăng, điều này dẫn đến các hệ quả dưới đây:
- Tăng chỉ số nhớt là do giảm các hợp chất naphtenic và thơm trong
pha lọc (rafinat)
- Giảm hiệu suất của pha rafinat
- Tăng tính thơm của pha trích (extrait) được xác định bởi điểm
aniline
45
45
Tỷ lệ dung môi
● Ảnh hưởng của tỷ lệ dung môi đến hiệu suất và chất lượng trích ly
46
46
23
3/24/24
Nhiệt độ trích ly
● Sự gia tăng nhiệt độ trích ly sẽ làm tăng độ hòa tan các phân tử
aromatic vào trong furfural và nó có các hiệu quả giống như khi tăng
tỷ lệ dung môi. Tuy nhiên nếu tăng nhiệt độ trích ly lên nhiều, sẽ làm
cả naphten và thậm chí parafin cũng hòa tan vào dung môi, làm giảm
lượng pha dầu thu được. Chú ý là tăng nhiệt độ trích ly có tác dụng
kém chọn lọc hơn so với tăng tỷ lệ dung môi.
● Sự gia tăng nhiệt độ trong quá trình trích ly còn bị hạn chế bởi nhiệt
độ trộn lẫn, đó là giá trị nhiệt độ khi cả 2 pha tan hoàn toàn vào nhau,
trở thành hệ đồng nhất. Ở nhiệt độ trộn lẫn, quá trình trích ly không
còn ý nghĩa nữa. Nhiệt độ trộn lẫn ở vào khoảng 120-145°C phụ
thuộc vào bản chất của nguyên liệu.
47
47
Nhiệt độ trích ly
● Ảnh hưởng nhiệt độ đến hiệu suất và chất lượng của quá trình trích ly
48
48
24
3/24/24
49
49
50
25
3/24/24
51
51
52
52
26
3/24/24
35% Furfural
65% nước
95% Furfural
5% nước
53
53
Ưu điểm:
● Độ ổn định và độ bền oxy hóa tốt hơn
● Ít bị kéo theo trong pha rafinate và pha extrait
● Khả năng hòa tan các aromatic cao hơn
● Nhiệt độ làm việc thấp hơn
● Độc tính thấp hơn
Nhược điểm:
● Tỷ trọng thấp hơn
● Độ chọn lọc thấp hơn
● Nhiệt độ sôi cao hơn
54
54
27
3/24/24
Mô tả sơ đồ công nghệ
55
55
56
56
28
3/24/24
Nguyên liệu của công đoạn khử asphalt là cặn của tháp chưng cất chân
không.
Cặn chưng cất chân không được xem như một hệ keo của các hợp chất
có khối lượng phân tử lớn mà các hợp chất này được xếp thành 3 họ
phân biệt gần như tan lẫn trong nhau:
● Phân đoạn môi trường dầu
● Phân đoạn nhựa
● Phân đoạn asphalt
Một hỗn hợp đồng nhất, ổn định vì tất cả các hợp chất asphalt của
chúng đều được (giả) hòa tan, không để lại bất kỳ cặn nào qua lọc. Do
vậy không thể tách asphalt và cả nhựa ra khỏi môi trường dầu bằng
phương pháp lắng lọc mà phải sử dụng phương pháp trích ly.
57
57
asphalt tồn tại dưới dạng các hạt nhỏ (có kích thước khoảng vài
A°) được bao bọc bởi nhựa và lơ lửng trong môi trường dầu
58
58
29
3/24/24
Tách các hợp chất asphalt và các loại nhựa có trong cặn chưng cất
chân không ra khỏi môi trường dầu nhờn.
Làm tăng giá trị các phân đoạn dầu nhờn:
● Sản xuất dầu gốc, parafin và xi (cire). Hiện thời là ứng dụng quan trọng nhất.
● Điều chế nguyên liệu (các phần cất trung bình có chất lượng cao) cho công
đoạn cracking xúc tác, nhằm gia tăng các các sản phẩm nhiên liệu nhẹ.
59
59
60
60
30
3/24/24
Quá trình khử asphalt để cung cấp nguyên liệu cho các công đoạn
chuyển hóa
61
61
62
31
3/24/24
63
63
64
64
32
3/24/24
65
66
66
33
3/24/24
67
67
Cấp độ chưng cạn kiệt trong tháp chưng cất chân không của cùng 1 loại
nguyên liệu cặn khí quyển được thể hiện bằng hiệu suất phần cặn chân
không thu được ở đáy tháp.
Ngoại trừ bản chất nguyên liệu, cấp độ chưng cạn kiệt của nguyên liệu
cũng có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng sản phẩm dầu khử asphalt.
Ở cùng điều kiện vận hành (bản chất và tỷ lệ dung môi, gradient nhiệt độ
trong tháp trích ly), khi cấp độ chưng cạn kiệt càng lớn nghĩa là nguyên
liệu đầu có hàm lượng thành phần nhẹ trong cặn thấp, điều đó sẽ làm
giảm hiệu suất thu dầu khử asphalt, nó sẽ làm giảm chất lượng dầu khử
do có khối lượng riêng cao, độ nhớt cao. Tuy nhiên, cặn cacbon
conradson giảm đi nhiều là do hiệu suất dầu khử asphalt thấp.
68
68
34
3/24/24
Ảnh hưởng của cấp độ chưng cạn kiệt đến quá trình khử asphalt
69
69
Ảnh hưởng của độ quá bốc hơi đến quá trình khử asphalt
70
70
35
3/24/24
71
71
Ảnh hưởng của loại dung môi đến hiệu suất pha malthenic được trích ly,
tại nhiệt độ 27oC, tỷ lệ dung môi/nguyên liệu = 10
72
72
36
3/24/24
Tỷ lệ dung môi
73
73
Nhiệt độ trích ly
Tác động của nhiệt độ trích ly đến độ chọn lọc của quá trình là liên quan
đến khả năng hòa tan của dung môi. Sự gia tăng nhiệt độ sẽ làm tăng
khả năng hòa tan của dung môi vào trong asphalt, làm cho hiệu suất thu
hồi dầu khử bị giảm nhưng chất lượng dầu lại tăng.
74
74
37
3/24/24
75
75
76
76
38
3/24/24
77
78
78
39
3/24/24
Mục đích
Quá trình trích ly các hợp chất aromatic cho các phân đoạn dầu mỏ nhẹ
nhằm:
● Hoặc là để làm tăng chất lượng, giá trị của phân đoạn (lọc dầu)
- Sản xuất kerosene có điểm khói cao
- Sản xuất gasoil có chỉ số cetane cao
- Sản xuất dầu nhơn có chỉ số độ nhớt cao
● Hoặc là để thu hồi, sản xuất các hợp chất aromatic (hóa dầu)
- Nhằm mục đích chính là sản xuất các hợp chất aromatic tinh khiết.
Quá trình trích ly này liên quan chủ yếu đến các sản phẩm như
benzen, toluen, các hợp chất đồng phân xylen và ethyl benzen.
Tập hợp các hợp chất aromatic này về sau được gọi là BTX.
79
79
Thành phần một phân đoạn C6-C8 của dòng sản phẩm quá trình
reforming xúc tác
80
80
40
3/24/24
Thành phần phân đoạn C6-C8 của quá trình cracking hơi
81
81
82
82
41
3/24/24
83
83
84
42
3/24/24
Quá trình trích ly các hợp chất aromatic BTX công nghiệp luôn là quá
trình liên tục, bao gồm các công đoạn sau:
● 3 công đoạn chính
- Trích ly
- Làm sạch cho các hợp chất aromatic
- Tái sinh dung môi hay phân tách BTX/dung môi
● 3 công đoạn phụ:
- Rửa phần lọc
- Tách dung môi khỏi nước rửa
- Làm sạch dung môi
● Cuối cùng, phân tách hỗn hợp BTX thành các cấu tử tinh khiết
85
85
Có chức năng nâng cao hiệu suất tách các hợp chất aromatic ra khỏi
nguyên liệu, nghĩa là cung cấp pha lọc gần như không có aromatic. Đó
là quá trình trích ly ngược dòng đơn giản của nguyên liệu và dung môi.
Phần pha trích thô thu được có thể chưa được loại bỏ hết các tạp chất
parafin và naphten và cần phải trải qua quá trình làm sạch bổ sung.
86
86
43
3/24/24
Có nhiệm vụ làm cho các hợp chất aromatic đạt được các chỉ tiêu kỹ
thuật cuối cùng về độ tinh khiết cao của chúng và hàm lượng các tạp
chất không phải là aromatic là thấp nhất. Nó được thực hiện hoặc bởi
quá trình trích ly lại hoặc bởi chưng cất trích ly cho pha trích thô.
87
87
Hay là làm tinh khiết hợp chất aromatic là công đoạn tách dung môi ra
khỏi các hợp chất aromatic. Nó bao gồm một quá trình chưng cất đơn
giản hay quá trình stripping bằng hơi nước ở Pa. Đôi lúc ở áp suất chân
không khi mà độ ổn định nhiệt của dung môi đòi hỏi. Đây là 1 công đoạn
quan trọng vì khi dung môi hòa tan có chọn lọc aromatic dễ dàng bao
nhiêu thì khi tách dung môi ra khỏi aromatic lại sẽ khó khăn bấy nhiêu.
88
88
44
3/24/24
Trong toàn bộ các công đoạn của quá trình trích ly, các sản phẩm nặng
có thể được hình thành ở các công đoạn khác nhau (do polymer hóa các
hợp chất chưa bão hòa, phân hủy dung môi hay các phản ứng hóa học
khác không mong muốn), vì vậy hầu hết các quá trình trích ly các hợp
chất thơm còn có một công đoạn nhỏ để làm sạch dung môi khỏi các
sản phẩm nặng. Thông thường một công đoạn chưng cất chân không xử
lý liên tục hoặc gián đoạn chỉ khoảng 1% dung môi trong quá trình tuần
hoàn.
89
89
Công đoạn tách hỗn hợp BTX thành các cấu tử tinh khiết
Cuối cùng, hỗn hợp các hợp chất BTX tinh khiết phải được phân đoạn
thành các cấu tử riêng biệt là: benzen, toluen và xylen. Quá trình phân
đoạn này không có khó khăn nào đặc biệt và được thực hiện bởi hai quá
trình chưng cất thông thường (có thể là 3 nếu có nhiễm nước trong
xylen).
90
90
45
3/24/24
91
91
92
92
46
3/24/24
93
93
Tổng quan
Nhằm đạt được hiệu quả cao, cấu tạo thiết bị trích ly cần phải được thiết
kế có diện tích tiếp xúc lớn nhất giữa các pha (khu vực bề mặt tiếp xúc),
nhằm làm cho các quá trình trao đổi pha dễ dàng.
Đối với một dạng hình học nhất định, các điều kiện vận hành, đặc biệt là
nhiệt độ, có ảnh hưởng trực tiếp (thông qua các hệ số phân bố) hoặc
gián tiếp (tỷ trọng, độ nhớt...) đến hiệu quả trích ly.
Việc lựa chọn công nghệ và thiết kế các cấu trúc bên trong cho một hệ
trích ly lỏng-lỏng được định hướng bởi nhiều tiêu chuẩn: lưu lượng tổng,
chất lượng sản phẩm, tỷ lệ các pha, điều kiện vận hành, …
94
94
47
3/24/24
Tổng quan
Sự trộn ngược là một hiện tượng diễn ra dọc trục có khuynh hướng kéo
dài thời gian lưu của pha liên quan. Trong thực tế, khi hiện tượng này
xảy ra, một phần pha liên quan có khuynh hướng quay tròn trong thiết bị
trích ly, điều này làm kéo dài thời gian lưu của pha trong khi một phần
khác của pha sẽ bị bắt buộc phải vận chuyển nhanh hơn, vị trí của phần
pha này bị chiếm bởi vị trí của phần pha bị trộn ngược.
Sự trộn ngược có hai hậu quả tai hại đến hiệu năng của thiết bị trích ly:
● Giảm sút hiệu quả do sự trộn ngược một phần của một hoặc cả hai
pha
● Giảm năng suất biểu kiến của thiết bị trích ly, một phần của dòng
quay vòng và do đó nhập liệu một cách vô ích cho thiết bị
95
95
96
48
3/24/24
97
97
Tháp so le:
● Tháp so le nhằm cải thiện hiệu
quả các tháp phun tạo sương. Các
tấm so le dạng đĩa tròn, kế tiếp
một đĩa hình vành khăn hoặc các
đĩa hình viên phân lắp ngược
nhau. Sự tiếp xúc giữa pha nặng
và pha nhẹ được thực hiện chéo
dòng. Các tấm so le này thực hiện
sự khuấy trộn lại của pha phân
tán.
98
98
49
3/24/24
99
Tháp đệm:
● Vật liệu đệm chỉ có tác dụng
làm tăng bề mặt tiếp xúc của
2 pha. Tất cả các loại đệm
như: đệm vòng, yên ngựa,
đệm cấu trúc đều có thể
được sử dụng tùy theo
trường hợp.
100
100
50
3/24/24
101
101
102
102
51
3/24/24
103
103
104
52
3/24/24
Thank you!
Questions?
105
53