Bài 1: - Ngày 04/03/2023, bà Nguyễn Kim Mai đến ngân hàng gửi tiết kiệm 600.000.000đ bằng tiền mặt, thời hạn 06 tháng, trả lãi cuối kỳ, lãi suất 5,5%/năm. Đồng thời nếu rút tiền tiết kiệm trước hạn thì được hưởng theo lãi suất không kỳ hạn 0,1%/năm. - Biết bà Mai rút đúng hạn Yêu cầu: Xử lý và định khoản các nghiệp vụ trên từ khi khách hàng gửi tiền đến khi rút gốc và tiền lãi tiết kiệm. Biết Ngân hàng dự chi lãi vào ngày cuối mỗi tháng. Bài 2: Tại Ngân hàng TMCP Sacombank – chi nhánh Bình Dương có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: 1. Bà Lê Anh đến ngân hàng rút cuốn sổ tiết kiệm kỳ hạn 3 tháng, lãi suất 5%/năm bằng tiền mặt. Biết số vốn gốc là 200.000.000đ, lãnh lãi lúc cuối kỳ. 2. Lãi nhập vốn tiền gửi thanh toán của khách hàng là 8.000.000đ. 3. Bà Bảo Yến yêu cầu chuyển 6.000.000đ từ tài khoản tiền gửi tiết kiệm định kỳ 3 tháng sang tiền gửi tiết kiệm định kỳ 6 tháng. 4. Ông Phan An yêu cầu chuyển 15.000.000đ từ tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng sang tiền gửi không kỳ hạn. 5. Căn cứ vào Hợp đồng tín dụng, Ngân hàng giải ngân bằng tiền mặt cho bà Kim An 300.000.000đ, thời hạn cho vay là 3 năm, lãi suất cho vay 9%/năm. Giá trị tài sản thế chấp của khách hàng là 450.000.000đ. 6. Ông Nguyễn Hoài Nam nộp tiền mặt 42.000.000đ vào ngân hàng để thanh toán nợ vay và lãi vay của một hợp đồng tín dụng đến hạn thanh toán. Số tiền vay là 38.000.000đ, lãi cho vay đã được dự thu 4.000.000đ, thời hạn vay 6 tháng. 7. Công ty Hoa Hải nộp UNC số tiền 30.000.000đ yêu cầu ngân hàng trích tài khoản tiền gửi để thanh toán cho công ty Sài Gòn có tài khoản cùng tại ngân hàng. 8. Nhận được lệnh thanh toán Có từ ngân hàng BIDV – CN Tây Ninh chuyển đến số tiền 50.000.000đ, do công ty Bình Minh chuyển trả cho công ty Sài Gòn có tài khoản tại ngân hàng. 9. Công ty Phát Thịnh nộp Bảng kê nộp Séc kèm tờ Séc đã được Ngân hàng ACB – CN Bình Dương có tham gia thanh toán bù trừ) bảo chi cho Công ty Hoàng Hải, số tiền 50.000.000đ, séc còn thời gian hiệu lực. 10. Thu lãi vay hàng tháng (lãi chưa dự thu) bằng tiền mặt 3.500.000đ. 1 11. Công ty Phước Hải lập UNC số tiền 30.000.000đ nộp vào ngân hàng, yêu cầu NH trích tài khoản tiền gửi để thanh toán cho chị Mai (có TK tại NH BIDV HCM). 12. Nhận được lệnh thanh toán Có từ ngân hàng Sacombak TP Hồ Chí Minh chuyển đến số tiền 45.000.000đ, do công ty Nam Hải trả tiền cho bà Nguyễn Ngọc Lan không có tài khoản tại ngân hàng (nhận bằng CMND). Trong ngày khách hàng vẫn chưa đến nhận. 13. NH thu nợ đến hạn của công ty Thiên Bình có vốn gốc 300.000.000đ, thời gian vay 12 tháng, lãi suất cho vay 9%/năm, lãi cuối kỳ. Ngân hàng thu lãi trước, thu nợ gốc sau. Biết TK tiền gửi của công ty không còn số dư và công ty không được ngân hàng gia hạn nợ thêm. 14. Nhận được UNT từ Ngân hàng Vietcombank Bình Dương chuyển đến, do công ty Kim Linh đòi tiền công ty Hà Giang có tài khoản tại ngân hàng, số tiền 15.000.000đ. 15. Công ty Phát Hoài nộp Bảng kê nộp Séc kèm tờ Séc đã được Ngân hàng Sacombank – CN Đồng Nai bảo chi cho Công ty Thành Đạt, số tiền 50.000.000đ, séc còn thời gian hiệu lực. 16. Nhận lệnh thanh toán Có từ Ngân hàng Đông Á – CN TPHCM chuyển đến, số tiền 40.000.000đ do công ty C trả tiền cho bà Minh không có tài khoản tại ngân hàng (nhận bằng CMND). Trong ngày khách hàng vẫn chưa đến nhận. 17. Công ty CAC nộp UNC đề nghị ngân hàng trích tài khoản tiền gửi để thanh toán cho công ty Kim Bình có tài khoản tại ngân hàng Đông Á – CN Hà Nội, số tiền 22.000.000đ. Yêu cầu: xử lý và định khoản các nghiệp vụ trên. Biết các tài khoản có liên quan có đủ số dư để hạch toán. . . . HẾT . . . Thí sinh không được phép sử dụng tài liệu. Chỉ được sử dụng hệ thống tài khoản kế toán ngân hàng.