Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 44

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI

KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ


--------oOo--------

BÀI THẢO LUẬN


QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG TRONG THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ

ĐỀ TÀI: Biện pháp TBT đối với xuất khẩu mặt hàng trái cây của
Việt Nam vào thị trường châu Âu (EU)

Nhóm : 5
Lớp học phần : 232FECO2041
Giảng viên giảng dạy : TS. Nguyễn Thị Thanh

Hà Nội, 4/2024
i

MỤC LỤC
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM............................................................................iii
MỞ ĐẦU............................................................................................................................iv
NỘI DUNG..........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT..................................................................................1
1.1. Một số khái niệm cơ bản............................................................................................1
1.1.1. Khái niệm hàng rào kỹ thuật................................................................................1
1.1.2. Khái niệm hàng rào kỹ thuật môi trường.............................................................1
1.2. Phân loại rào cản kỹ thuật môi trường.......................................................................2
1.3. Tác động rào cản kỹ thuật môi trường đến thương mại quốc tế................................3
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP TBT ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TRÁI CÂY
CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU (EU)..............................................4
2.1. Khái quát hoạt động xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU...............4
2.2. Các hàng rào kỹ thuật môi trường của thị trường EU đối với sản phẩm trái cây xuất
khẩu của Việt Nam............................................................................................................8
2.2.1. Các quy định về ghi nhãn....................................................................................8
2.2.2. Tiêu chuẩn tiếp thị...............................................................................................9
2.2.3. Các tiêu chuẩn, chứng nhận khác......................................................................10
2.3. Khả năng đáp ứng các rào cản môi trường của thị trường EU đối với sản phẩm trái
cây xuất khẩu của Việt Nam...........................................................................................12
2.3.1. Đáp ứng các quy định về ghi nhãn....................................................................12
Dưới đây là một số ví dụ về doanh nghiệp Việt Nam vi phạm quy định ghi nhãn đối với
trái cây xuất khẩu sang EU và bị trả hàng về:.................................................................14
2.3.2. Đáp ứng tiêu chuẩn tiếp thị................................................................................19
2.3.3. Đáp ứng các tiêu chuẩn khác.............................................................................21
2.4. Đánh giá thành công, hạn chế..................................................................................24
2.4.1. Thành công........................................................................................................24
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân....................................................................................25
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO KHẢ
NĂNG ĐÁP ỨNG HÀNG RÀO KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG TRONG XUẤT
KHẨU TRÁI CÂY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU..............................27
3.1. Định hướng xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU.................................27
3.2. Kiến nghị giải pháp..................................................................................................31
ii

3.2.1. Về phía Nhà nước..............................................................................................31


3.2.2. Về phía các cơ quan bộ ngành...........................................................................33
3.2.3. Về phía doanh nghiệp........................................................................................34
3.2.4. Với hộ nông dân, hợp tác xã..............................................................................36
KẾT LUẬN.......................................................................................................................38
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................38

DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM


STT Họ và tên Mã sinh viên Nhiệm vụ Đánh giá
iii

39 Đặng Tùng Lâm 21D130256 Powerpoint

40 Trần Đăng Lâm 21D130003 2.2.3 + 2.3.3

41 Nguyễn Thị Nhật Lệ 21D130257 2.2.1 + 2.3.1

42 Dương Thị Ngọc Liên 21D130122 Chương 1

43 Cao Thị Thuỳ Linh 21D130212 2.1 + 2.4

44 Đào Thị Thuỳ Linh 21D130004 2.2.2. + 2.3.3

45 Đặng Kiều Linh 21D130258 Thuyết trình

46 Ngô Thuỳ Linh 21D130213 Chương 3

47 Phạm Phương Linh 21D130260 Tổng hợp Word


iv

MỞ ĐẦU
Trong những năm qua, quan hệ Việt Nam - EU đã phát triển từ quan hệ một chiều
giữa “nước nhận viện trợ và nhà tài trợ” trở thành quan hệ đối tác bình đẳng và cùng có
lợi, hợp tác toàn diện và bền vững, ngày càng đi vào chiều sâu, trên cơ sở lợi ích chung,
với các cơ chế toàn diện, đáp ứng hiệu quả, thiết thực nhu cầu phát triển kinh tế-xã hội và
chiến lược của cả hai bên, góp phần thúc đẩy xu thế hòa bình, hợp tác và phát triển bền
vững trên thế giới.

Thị trường châu Âu (EU) là một đối tác kinh tế hàng đầu của Việt Nam, một trong
ba đối tác thương mại và thị trường xuất khẩu quan trọng nhất của Việt Nam (sau Trung
Quốc, Hoa Kỳ). EU luôn là thị trường Việt Nam xuất siêu lớn thứ hai (sau Hoa Kỳ), khối
lượng ngày càng tăng, giúp Việt Nam bù đắp được thâm hụt thương mại lớn với Trung
Quốc, Hàn Quốc... Riêng đối với ngành hàng trái cây, EU là thị trường đứng hàng thứ 3
về kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Hiện các doanh nghiệp vẫn tìm cách đẩy mạnh
kim ngạch xuất khẩu sang EU để tận dụng tối đa lợi thế về hàng rào thuế quan từ Hiệp
định EVFTA. Do đó, dự kiến năm 2024 tăng trưởng xuất khẩu mặt hàng rau quả vào thị
trường này sẽ đạt con số từ 20% trở lên.

Bên cạnh sự tăng trường rõ rệt trong xuất khẩu, ở EU có các quy định và tiêu chuẩn
kỹ thuật nghiêm ngặt để đảm bảo trái cây nhập khẩu đáp ứng các yêu cầu về môi trường
và an toàn thực phẩm. Việc đáp ứng các rào cản kỹ thuật này là rất quan trọng để các nhà
xuất khẩu trái cây Việt Nam tiếp cận thị trường EU. Bài thảo luận này xem xét thực trạng
đáp ứng các rào cản kỹ thuật môi trường trong xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị
trường EU, nêu bật những thách thức và cơ hội đối với ngành.

Xuất phát từ thực trạng trên, nhóm quyết định lựa chọn đề tài: “Biện pháp TBT đối
với xuất khẩu mặt hàng trái cây của Việt Nam vào thị trường châu Âu (EU)” với mục
đích đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng đáp ứng tiêu chuẩn kĩ thuật TBT
môi trường đồng thời thúc đẩy cho các doanh nghiệp của Việt Nam thành công hơn nữa
trong hoạt động xuất khẩu trái cây vào thị trường EU.
1

NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm hàng rào kỹ thuật

Hàng rào kĩ thuật trong thương mại (TBT) hay rào cản kĩ thuật thương mại, là những
quy định, tiêu chuẩn hoặc thủ tục có thể khiến việc xuất khẩu hàng hóa sang một quốc gia
khác trở nên khó khăn hơn. TBT thường là trở ngại lớn cho các nhà xuất khẩu so với thuế
quan (phí nhập khẩu). (Theo World Trade Organization - WTO).

Các biện pháp kỹ thuật này (bao gồm các quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn) về
nguyên tắc là cần thiết và hợp lý nhằm bảo vệ cuộc sống hay sức khoẻ con người, động
thực vật, bảo vệ môi trường hoặc để ngăn ngừa các hoạt động man trá ở mức độ cần thiết
và không được tạo ra các hạn chế trá hình đối với hoạt động thương mại quốc tế,...Vì vậy,
mỗi nước thành viên WTO đều thiết lập và duy trì một hệ thống các biện pháp kỹ thuật
riêng đối với hàng hoá của mình và hàng hoá nhập khẩu. Trên thực tế, các biện pháp kỹ
thuật có thể là những rào cản tiềm ẩn đối với thương mại quốc tế bởi chúng có thể được
nước nhập khẩu sử dụng để bảo hộ cho sản xuất trong nước, gây khó khăn cho việc thâm
nhập của hàng hoá nước ngoài vào thị trường nước nhập khẩu. Do đó chúng còn được gọi
là “rào cản kỹ thuật đối với thương mại”.
1.1.2. Khái niệm hàng rào kỹ thuật môi trường

Theo Trung tâm nghiên cứu APEC: "Hàng rào kỹ thuật về môi trường được định
nghĩa là các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, quy định môi trường chặt chẽ tác động đến
thương mại; các biện pháp thương mại phân biệt đối xử đặt ra vì những mục đích bảo vệ
các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường; các hạn chế thương mại đơn
phương; các biện pháp thâm nhập thị trường với điều kiện chấp nhận các tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về môi trường; các hạn chế thương mại đặt ra theo quy tắc MEAs".

Hàng rào kỹ thuật về môi trường là một loại hàng rào phi thuế quan được dựng lên
không chỉ nhằm mục đích bảo hộ cơ bản mà còn hướng đến bảo vệ chất lượng môi trường
sinh thái của quốc gia. Từ đó, có thể nhận thấy đây cũng chính là cơ sở vững chắc cho
loại hình bảo hộ này được tiếp tục duy trì, hoàn thiện và phát triển.
2

Hàng rào kỹ thuật môi trường là một dạng rào cản kỹ thuật trong thương mại. Tuy
nhiên chưƣa có một khái niệm chính thống, những rào cản thương mại môi trường được
hiểu là tất cả các quy định kỹ thuật, các tiêu chuẩn quy định cho sản phẩm, bao bì và ghi
nhãn sản phẩm, các quá trình liên quan đến sản phẩm từ sản xuất đến phân phối tiêu dùng
nhằm trực tiếp hay gián tiếp đảm bảo môi trường và gây cản trở đối với thương mại quốc
tế.
* Lý do hình thành hàng rào kỹ thuật môi trường trong thương mại quốc tế
- Sự quan tâm đến mục tiêu bảo vệ môi trường: Vấn đề khác nhau dẫn đến các biện pháp
khác nhau
- Các quy định có thể trực tiếp: bảo vệ môi trường nước, môi trường đất, môi trường
không khí, bảo vệ tài nguyên rừng, tài nguyên biển, tài nguyên nước, bảo vệ cuộc sống và
an toàn của các loại động, thực vật…
- Các quy định có thể gián tiếp: hàm lượng thuốc bảo vệ thực vật có trong các hàng nông
sản, quy định về kiểm tra thú y, quy định các chất phụ gia trong thực phẩm, quy định về
danh mục hoá chất được phép dùng, bị cấm trong sản xuất và chế biến…
- Vấn đề môi trường được nhiều nước, cộng đồng quốc tế quan tâm: MEAs, WTO,
RATs…
- “Lợi dụng” sự hợp pháp của các quy định về môi trường đưa ra các quy định cao hơn sự
cần thiết nhằm mục đích bảo hộ mậu dịch trong nước
1.2. Phân loại rào cản kỹ thuật môi trường

Theo nghiên cứu của Trung tâm đối thoại chính sách CPD Bangladesh (2009) hàng
rào kỹ thuật môi trường lại được chia làm 3 nhóm chính:

- Các tiêu chuẩn và quy chuẩn về môi trường: Được chia làm hai nhóm là các tiêu chuẩn
về sản phẩm và các tiêu chuẩn về quy trình sản xuất

 Các tiêu chuẩn về sản phẩm bao gồm những quy định về phẩm chất mà hàng hóa
phải đạt được như yêu cầu về hình thức, hàm lượng dinh dưỡng tối thiểu, hàm lượng
chất độc hoặc phát thải (maximum toxicity or noxious emission) tối đa
 Các tiêu chuẩn về quy trình sản xuất liên quan tới điều kiện sản xuất nên sản phẩm
đó.
3

- Quy định về gắn nhãn môi trường: Nhãn môi trường phải cung cấp thông tin cho người
sản xuất và người tiêu dùng về tác động của sản phẩm tới sức khỏe người tiêu dùng và tới
môi trường. Ngoài ra, nhãn môi trường còn cung cấp một số thông tin về phẩm chất sản
phẩm và điều kiện sản xuất ra sản phẩm đó. Nhãn môi trường có thể là tự nguyện hoặc bắt
buộc.

- Các công cụ kinh tế như phí và thuế môi trường: Khoản phí và thuế này được tính toán
dựa vào đặc tính sản phẩm, ví dụ như hàm lượng lưu huỳnh trong dầu thô hoặc chính sản
phẩm dầu thô đó cũng bị đánh thuế. Mục đích của các công cụ kinh tế này là để tăng
nguồn thu cho chính phủ và định hướng sản xuất và tiêu dùng, không sản xuất và tiêu thụ
những sản phẩm bị đánh thuế cao.

Ở Việt Nam, theo nghiên cứu của tác giả Lê Hoàng Lan, có 2 nhóm hàng rào kỹ
thuật về môi trường chính là nhóm đánh thuế tài nguyên và nhóm tiêu chuẩn về môi
trường vệ sinh an toàn thực phẩm, dán nhãn sinh thái:

 Áp dụng đánh thuế tài nguyên: Các nước phát triển xây dựng các tiêu chuẩn hàng
hóa trong đó quy định nghiêm ngặt hàm lượng tài nguyên thô như là một biện pháp
bảo vệ môi trường, ngăn chặn khai thác cạn kiệt các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
Như vậy, hàng hoá của các nước đang phát triển muốn nhập khẩu vào các nước này
sẽ phải chịu thuế nhiều hơn vì hàm lượng tài nguyên thô lớn, điều đó hạn chế lợi thế
cạnh tranh của các nước đang phát triển trong sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên.
 Sử dụng các tiêu chuẩn môi trường, vệ sinh an toàn, dán nhãn sinh thái: Biện pháp
này được dùng như tạo cầu bảo hộ sản phẩm sản xuất trong nước, chống lại các sản
phẩm và công nghệ nhập khẩu với lý do các sản phẩm và công nghệ này không đáp
ứng các quy định về bảo vệ môi trường, an toàn vệ sinh thực phẩm của nước sở tại

1.3. Tác động rào cản kỹ thuật môi trường đến thương mại quốc tế
 Đối với nước xuất khẩu
- Giúp nâng cao chất lượng của hàng hóa xuất khẩu
- Có thể khiến các công ty sản xuất nhỏ trong nước phá sản do không kịp thích ứng
với các tiêu chuẩn mới
- Tốn thêm nguồn lực cho việc nghiên cứu, thử nghiệm, kiểm tra, chứng nhận
4

- Các nước nhập khẩu cũng có thể lợi dụng cho việc bảo hộ ngày sản xuất trong
nước, từ đó khiến các nước xuất khẩu khó có thể cạnh tranh
 Đối với nước nhập khẩu
- Loại trừ các sản phẩm chất lượng kém ra khỏi thị trường, buộc nhà xuất khẩu phải
nâng cao chất lượng
- Đảm bảo nguồn hàng hợp vệ sinh và ổn định cho tương lai
- Việc áp đặt các tiêu chuẩn quá cao có thể khiến các nước nhập khẩu không kịp đáp
ứng, từ đó gây gián đoạn nguồn cung
CHƯƠNG 2: BIỆN PHÁP TBT ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU MẶT HÀNG TRÁI CÂY
CỦA VIỆT NAM VÀO THỊ TRƯỜNG CHÂU ÂU (EU)
2.1. Khái quát hoạt động xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang thị trường EU
Việt Nam hiện xuất khẩu trái cây đến hơn 40 thị trường, trong đó Trung Quốc là đối
tác lớn nhất (hơn 70%) tiếp đến là EU, Mỹ, Hàn Quốc. Trong cơ cấu thị trường xuất khẩu,
có thể thấy trái cây Việt Nam đang phụ thuộc rất nhiều vào thị trường Trung Quốc, nhu
cầu tất yếu cần phát triển và gia tăng xuất khẩu sang những thị trường khác, trong đó EU
là thị trường tiềm năng. Bởi vì, nông sản Việt Nam và EU không có sự cạnh tranh mà bổ
trợ nhau.

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu thị trường xuất khẩu của trái cây Việt Nam năm 2022
5

Nguồn: Trade map

EU hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 3 của rau quả Việt Nam. Trong khi đó, trái
cây là nông sản chủ lực của Việt Nam, là ngành hàng có tốc độ phát triển nhanh nhất.
Hàng năm, nhiều loại trái cây nhiệt đới được châu Âu nhập khẩu với giá trị tăng nhanh
hơn lượng nhập khẩu.

Biểu đồ 2.2: Kim ngạch xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường châu Âu
giai đoạn 2015-2022
6

Nguồn: Trademap

Nhập khẩu trái cây Việt Nam của EU có xu hướng tăng từ 540,76 triệu USD lên
757,65 triệu USD trong giai đoạn 2015- 2022. Chỉ có 5 mặt hàng trái cây Việt Nam (mã
0801, 0804, 0805, 0810, 0811) có giá trị xuất khẩu hơn 1 triệu USD sang EU, và tỷ trọng
của 5 mặt hàng này còn rất hạn chế so với tổng giá trị nhập khẩu của EU. Trong đó, mặt
hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất (91,1%) là Dừa, quả hạch Brazil và hạt điều, tươi hoặc khô,
đã hoặc chưa bóc vỏ hoặc bóc vỏ (mã 0801). Tiếp theo là nhóm Dâu tây tươi, quả mâm
xôi, quả mâm xôi, quả lý chua trắng hoặc đỏ, lý gai và . . . chiếm tỷ trọng thứ hai (3,5%).
Những con số này, ngoài việc chỉ ra tình hình xuất khẩu trái cây của Việt Nam sang EU
còn yếu, cũng cho thấy tiềm năng rất lớn để mở rộng thị phần tại thị trường này.

Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu các loại trái cây từ Việt Nam sang
châu Âu từ 2015 - 2022
7

Nguồn: Trademap

Xuất khẩu trái cây của Việt Nam nói chung, xuất khẩu sang EU nói riêng mặc dù đạt
mức tăng trưởng khá lớn, nhưng giá trị xuất khẩu chiếm tỉ trọng thấp (năm 2022 chiếm
gần 1% trong tổng lượng nhập khẩu trái cây của EU) chưa tương xứng với tiềm năng, lợi
thế trong sản xuất - cung ứng xuất khẩu nhóm hàng này. Bên cạnh đó, sản phẩm của Việt
Nam cũng gặp phải cạnh tranh từ nhiều đối thủ, chủ yếu đến từ các nước đang phát triển ở
Trung Mỹ, Nam Mỹ, Nam Á và châu Phi.

EU là một trong những thị trường lớn nhất về rau, củ quả tươi, các nhà cung cấp có
thể bán rộng rãi sản phẩm của mình trên toàn châu âu. Hơn 80% hàng xuất khẩu tươi là
cung cấp trong nội địa Châu Âu. Đối với trái cây trong mùa, Nam Âu là đối thủ cạnh
tranh lớn của các nhà cung cấp từ các nước đang phát triển. Các tổ chức trồng trọt ở Châu
Âu được tổ chức tốt và đã tối ưu hóa các công cụ tiếp thị của họ, bao gồm cả phương tiện
truyền thông xã hội và bán hàng trực tuyến. Việt Nam cần làm quen với các khả năng sử
dụng phương tiện truyền thông xã hội và các công nghệ thông tin khác để sử dụng ở châu
Âu.
8

2.2. Các hàng rào kỹ thuật môi trường của thị trường EU đối với sản phẩm trái cây
xuất khẩu của Việt Nam
2.2.1. Các quy định về ghi nhãn
Trái cây, dù là sản phẩm tươi hay đã qua chế biến, được bán ở thị trường EU phải
tuân theo các quy định của EU về ghi nhãn thực phẩm. Quy định số 1169/2011 của EU
quy định những quy tắc chung cho ghi nhãn áp dụng với tất cả các sản phẩm thực phẩm.
Các yêu cầu chi tiết với trái cây và rau quả được nêu tại Quy định số 543/201 của EU,
trong đó quy định ghi nhãn với sản phẩm đã qua chế biến nhiều hơn sản phẩm tươi.

Sản phẩm trái cây tươi chủ yếu được lưu trữ trong các thùng carton. Những thùng
carton này phải hiển thị các thông tin sau:

¡) tên và địa chỉ của người đóng gói và nhà vận chuyển;

ïi) tên sản phẩm;

ïi) nước xuất xứ;

iv) kích thước và loại sản phẩm;

và v) số lô (mục đích để truy xuất dữ liệu) (CBI, 2016a).

Hầu hết các nước nhập khẩu yêu cầu thùng carton phải có các thông tin từ ï) đến iv),
và do đó các nhà xuất khẩu trái cây đã quen thuộc với những thông tin này. Tuy nhiên,
quy định về hiển thị thông tin số lô của EU không phổ biến. Các thị trường xuất khẩu
khác của Việt Nam như Mỹ, Canada và Trung Quốc, đánh dấu lô trên hộp trái cây không
phải là nghĩa vụ bắt buộc với các nhà sản xuất trái cây. Quy định này của EU xuất phát từ
yêu cầu cao trong việc truy xuất nguồn gốc thực phẩm, nhằm đảo bảo khả năng giám sát
thực phẩm trong mọi công đoạn, từ sản xuất đến phân phối

Một cuộc khảo sát năm 2014 của 21 nước thành viên OECD cho thấy EU xếp hạng
cao nhất với các yêu cầu truy xuất nguồn gốc thực phẩm (Charlebois, Sterling, Haratifar,
& Naing, 2014).

Sản phẩm trái cây đã qua chế biến thường được đóng trong các bao bì nhỏ, và bao bì
này cần thể hiện một số nội dung bắt buộc. Ngoài ra, những nội dung này phải tuân theo
các định dạng (format) cụ thể do EU đặt ra, bao gồm phông chữ, màu sắc, kích thước của
chữ. Ngoài thông tin chung về tên sản phẩm và tên nhà sản xuất, nước xuất xứ, hạn sử
dụng, bao bì của thực phẩm đã qua chế biến còn cân thể hiện những thông tin sau: i) hàm
lượng dinh dưỡng (giá trị năng lượng, hàm lượng chất béo, đường, muối, protein... ï) cảnh
9

báo dị ứng (ví dụ đậu nành, gluten, lactose, quả hạch) (EC, 2017d). Ngoài các quy tắc
chung, một số quy tắc cụ thể được áp dụng với một số loại trái cây nhất định. Ví dụ, bao
bì hoa quả đông lạnh cần cho biết sản phẩm đã được “frozen” (đông lạnh) hay “quick
frozen" (đông lạnh nhanh) và ngày đông lạnh phải được ghi rõ. Bao bì trái cây sấy khô
cần cho biết sản phẩm được sấy khô tự nhiên hay được thêm đường, và phương pháp chế
biến cụ thể như “concentrated" (cô đặc) hay “powdered” (làm thành bột) cũng phải được
thêm vào tên của sản phẩm (EC,20174)

Nhìn chung, các quy định về ghi nhãn của EU tương đối phức tạp và chi tiết. Các
nhà sản xuất trái cây phải biết và hiểu tất cả các yêu cầu để tránh trường hợp bị thiếu
thông tin bắt buộc, và phải tuân theo các quy định cụ thể về định dạng và hình thức của
từng thông tin được thể hiện. Cần lưu ý rằng tất cả thông tin về các sản phẩm này phải
được thể hiện bằng ngôn ngữ chính thức của nước thành viên EU nơi sản phẩm được bán.
Mặc dù bản thân các quy định rất phức tạp, nhưng mức độ chấp nhận các lỗi không tuân
thủ của EU lại thấp (USDA, 2012). Vì vậy, các yêu cầu về ghi nhãn cũng là một trong
những rào cản ảnh hưởng đến việc tiếp cận thị trường EU của các nhà xuất khẩu trái cây
nước ngoài.

2.2.2. Tiêu chuẩn tiếp thị


Quy định 543/2011 của EU điều chỉnh các tiêu chuẩn tiếp thị cho chất lượng và độ
chín của trái cây và rau quả tươi. Tiêu chuẩn tiếp thị được chia ra làm 2 loại: i) Tiêu
chuẩn tiếp thị cụ thể (SMS) được áp dụng với 10 loại rau quả tươi và ii) Tiêu chuẩn tiếp
thị chung (GMS) được áp dụng cho các sản phẩm rau quả tươi khác. Cả sản phẩm SMS
và GMS đều phải tuân thủ tiêu chuẩn chung về chất lượng và độ chín tối thiểu, tương đối
phù hợp với tiêu chuẩn Codex với trái cây và rau quả tươi (Codex, 2007). Các sản phẩm
SMS cần đáp ứng thêm các yêu cầu bổ sung được quy định riêng cho chúng, theo đó các
sản phẩm được phân thành 3 hạng (từ thấp nhất đến cao nhất) và ít nhất phải đáp ứng chất
lượng thấp nhất để được bán ở thị trường EU. Ngoài ra, sản phẩm SMS phải có Giấy
chứng nhận sản phẩm phù hợp quy chuẩn. Sản phẩm được dùng để chế biến hoặc làm
thức ăn chăn nuôi sẽ được miễn các tiêu chuẩn tiếp thị nếu chúng được ghi nhãn rõ ràng
là “sản phẩm dùng để chế biến” hoặc “thức ăn cho động vật”.

Một điểm cần lưu ý là hầu hết các nước nhập khẩu hoặc là có tiêu chuẩn tiếp thị
quốc gia của riêng mình (như Mỹ), hoặc là tuân theo các tiêu chuẩn quốc tế cho sản phẩm
tươi của các tổ chức quốc tế (như Ủy ban Kinh tế Châu Âu của Liên Hợp Quốc-
UNECE ). Tuy nhiên, các tiêu chuẩn này thường được áp dụng trên cơ sở tự nguyện, và
10

không phải là yêu cầu bắt buộc. Chẳng hạn, Mỹ có yêu cầu bắt buộc về xếp hạng và kích
cỡ của một số loại trái cây (mận, nho khô, hạt phỉ, quả chà là), trong khi Úc và Trung
Quốc không có những yêu cầu như vậy cho hoa quả (UNCTAD TRAINS, 2017).

Tuy nhiên, việc tuân thủ các tiêu chuẩn tiếp thị với trái cây tươi ở thị trường EU là
bắt buộc. Trái cây tươi nhập khẩu được cơ quan có thẩm quyền của nước thành viên kiểm
tra ở biên giới EU. Nếu sản phẩm đã được kiểm tra tại nước xuất xứ, quốc gia đó có thể
yêu cầu Giấy chứng nhận sản phẩm phù hợp quy chuẩn từ EU (EU conformity check
certificate). Khi đó, sản phẩm sẽ không bị kiểm tra thêm ở biên giới EU. Việc này có thể
được EU chấp thuận nếu như EU nhận thấy rằng nước xuất khẩu đã đáp ứng các tiêu
chuẩn tiếp thị của EU. Việc chấp thuận có thể cho tất cả hoặc chỉ một số loại rau quả tươi.
Tuy nhiên nếu EU phát hiện một lượng đáng kể hàng nhập khẩu không tương ứng với
thông tin được nếu trong giấy chứng nhận, EU có thể đình chỉ việc chấp thuận với quốc
gia đó. Hiện tại chỉ có 9 quốc gia được EU chấp thuận cấp giấy chứng nhận này.

Trong các mặt hàng trái cây tươi xuất khẩu của Việt Nam vào thị trường EU, chỉ có
Chanh là sản phẩm SMS, những sản phẩm còn lại thuộc sự điều chỉnh của GMS. Chưa có
sản phẩm trái cây nào của Việt Nam nhận được sự chấp thuận kiểm tra sự phù hợp quy
chuẩn của EU.

2.2.3. Các tiêu chuẩn, chứng nhận khác


- Quy định về môi trường, an toàn sức khỏe
Theo quy định này, EU cấm nhập khẩu và bán các sản phẩm có chứa các chất bị
cấm (RS). EU đã ban hành một loạt các thông tư quy chuẩn, luật, sắc luật văn bản liên
quan đến vấn đề này.

Quy định REACH (đăng ký đánh giá, cấp phép và hạn chế sử dụng các loại hóa
chất); quy định EC số 1907/2006 của Nghị viện và Hội đồng Châu Âu ngày 18/12/2006
đã thành lập cơ quan hóa chất Châu Âu với mục đích là đảm bảo mọi loại hóa chất được
sử dụng ở EU trong nhập khẩu hay xuất khẩu đều phải đáp ứng được. Các tiêu chuẩn về
sức khỏe và an toàn: Buộc các nhà sản xuất và các nhà nhập khẩu phải có trách nhiệm đối
với việc sử dụng và xử lý an toàn các hóa chất do mình tạo ra. Thay thế các chất có nhiều
khả năng gây hại bằng những chất ít nguy cơ gây hại hơn trong khả năng có thể.

Các tiêu chuẩn về chất lượng: hiện tại hai hệ thống tiêu chuẩn mang tính phổ biến
nhất áp dụng tự nguyện cho hàng may mặc nhập khẩu vào EU là tiêu chuẩn ISO 14001 và
EMAS (The European Eco - Management and Audit scheme).
11

Tiêu chuẩn ISO 14001 cụ thể hơn là tiêu chuẩn ISO 14001:2015 là một tiêu chuẩn
quốc tế dành cho hệ thống quản lý môi trường. Được áp dụng với mọi doanh nghiệp/ tổ
chức không phân biệt về quy mô lớn nhỏ ra sao. Tiêu chuẩn này được coi là khung chuẩn,
là định hướng giúp doanh nghiệp/ tổ chức quản lý các vấn đề liên quan tới môi trường
trong hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.

Quản lý sinh thái và Đề án Kiểm toán (EMAS) là một công cụ quản lý môi trường tự
nguyện, được phát triển vào năm 1993 bởi Ủy ban châu Âu. Nó cho phép các tổ chức để
đánh giá, quản lý và liên tục cải thiện môi trường của họ. Các chương trình được áp dụng
trên toàn cầu và mở cửa cho tất cả các tổ chức tư nhân và công cộng.

Cả hai đều dựa trên tiêu chuẩn quản lý chất lượng của WTO và ISO 9000. Bộ tiêu
chuẩn EMAS chủ yếu được áp dụng tại Đức. Hệ thống này tương đối khó đối với doanh
nghiệp và tốn rất nhiều chi phí nên các doanh nghiệp hầu hết áp dụng theo tiêu chuẩn ISO
14001.

- Các điều kiện về lao động


Cùng với các quy định về chất lượng sản phẩm, khâu đóng gói bao bì, mẫu mã....
EU cũng quan tâm đến việc cải thiện điều kiện lao động trong các doanh nghiệp. Những
quy định về điều kiện lao động và trách nhiệm xã hội được EU áp dụng theo tiêu chuẩn
SA 8000.

SA8000 là tiêu chuẩn so sánh và đánh giá trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp
được phát triển bởi CEPAA (Council on Economic Priorities Accreditation Agency) hiện
nay được gọi là SAI (Social Accountability International) và một số các tổ chức khác,
được hình thành năm 1997. Việc áp dụng SA8000 vào hệ thống quản lý giúp thúc đẩy
việc đảm bảo quyền cơ bản của người lao động trong doanh nghiệp.

Theo đó, một số chiến dịch được thực hiện như chiến dịch quy chuẩn đạo đức, quy
tắc thương mại công bằng, trong đó xem xét các vấn đề về chi phí ăn uống, mức độ tự do
trong công ty, không phân biệt đối xử điều kiện về an toàn và sức khỏe nơi làm việc,...

- Quy định về tiêu chuẩn và phân loại chất lượng


Hàng rau quả tươi nhập khẩu từ nước ngoài vào EU phải tuân thủ các tiêu chuẩn về
chất lượng thị trường chung của EU. Ngoài ra, EU còn đưa ra các yêu cầu bổ sung riêng
cho từng loại sản phẩm rau quả. Các sản phẩm nhập khẩu sẽ được kiểm tra thường xuyên
và nếu không tuân thủ các quy định này thì sẽ không được phép tiêu thụ tại đây. Nếu sản
12

phẩm nhập khẩu không nằm trong tiêu chuẩn chất lượng của EU, thì các tiêu chuẩn của
Ủy ban Kinh tế châu Âu của Liên hợp quốc (UNECE) sẽ được áp dụng.

Những lô hàng rau quả tươi nhập khẩu từ các nước ngoài khối EU theo tiêu chuẩn
EC cần phải có Giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn (Certificate of conformity). Các sản phẩm
sản xuất theo tiêu chuẩn thị trường EU được dùng để chế biến yêu cầu phải có Giấy
chứng nhận sử dụng công nghiệp (Certificate of industrial use).

- Quy định về Thực hành sản xuất tốt (GMP)


GMP là tiêu chuẩn thực hành sản xuất tốt nhằm đảm bảo điều kiện vệ sinh an toàn
cho sản xuất. GMP là một phần cơ bản trong hệ thống quản lí an toàn thực phẩm, là điều
kiện tiên quyết cho việc phát triển hệ thống HACCP và các tiêu chuẩn quản lí an toàn
thực phẩm ISO 22000.

EU thực hiện quy định GMP đối với nhà sản xuất nguyên liệu và những sản phẩm
có thể tiếp xúc với thực phẩm. Quy định này không áp dụng trực tiếp đối với nhà sản xuất
ngoài EU, nhưng có thể ảnh hưởng gián tiếp tới họ vì khách hàng từ EU sẽ yêu cầu về
chất lượng sản phẩm.

- Tiêu chuẩn BRC (của Hiệp hội Bán lẻ Anh - British Retail Consortium) là một bộ
tiêu chuẩn kỹ thuật hàng đầu về vấn đề an toàn thực phẩm, bao bì, lưu kho và phân phối
được nhiều công ty bán lẻ và siêu thị lớn áp dụng. Đây cũng là tiêu chuẩn mà nhiều khách
hàng EU hiện đang yêu cầu nhà XK thực phẩm phải đáp ứng.
- Hygiene requirements for minimally processed fruit and vegetable products

2.3. Khả năng đáp ứng các rào cản môi trường của thị trường EU đối với sản phẩm
trái cây xuất khẩu của Việt Nam
2.3.1. Đáp ứng các quy định về ghi nhãn
Khả năng đáp ứng của Việt Nam đối với các quy định về ghi nhãn của EU đối với
sản phẩm trái cây xuất khẩu đang dần được cải thiện. Tuy nhiên, vẫn còn một số rào cản
cần được tháo gỡ để Việt Nam có thể tận dụng tối đa thị trường xuất khẩu tiềm năng này.

Dưới đây là một số điểm mạnh và điểm yếu của Việt Nam trong việc đáp ứng các
quy định về nhãn dán của EU:

Dưới đây là một số ví dụ cụ thể về nỗ lực của Việt Nam trong việc đáp ứng các quy
định về nhãn dán của EU:

1. Nỗ lực của cơ quan quản lý:


13

● Bộ Công Thương:
○ Hội thảo, tập huấn:
■ Tổ chức hội thảo "Hệ thống quy định về tiêu chuẩn-quy chuẩn và ghi nhãn của
EU" năm 2020.
■ Phối hợp với Vụ Khoa học & Công nghệ tổ chức hội thảo "Thống nhất quy chuẩn
ghi nhãn xuất khẩu hàng sang EU" năm 2023.
○ Hỗ trợ truy xuất nguồn gốc:
■ Dự án "Hỗ trợ phát triển và ứng dụng hệ thống truy xuất nguồn gốc cho sản phẩm
nông sản chủ lực xuất khẩu" giai đoạn 2018-2023.
■ Hỗ trợ 50 doanh nghiệp xây dựng hệ thống truy xuất nguồn gốc theo tiêu chuẩn
quốc tế.
○ Cung cấp thông tin:
■ Cổng thông tin điện tử của Bộ Công Thương: https://moit.gov.vn/
■ Trang web của Trung tâm WTO và Cộng đồng Kinh tế châu Âu (EU)
● Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn:
○ Nâng cao chất lượng sản phẩm:
■ Chương trình quốc gia tái cơ cấu ngành nông nghiệp giai đoạn 2016-2020.
■ Chương trình phát triển sản xuất trái cây an toàn, chất lượng cao giai đoạn 2021-
2025.
○ Kiểm tra, giám sát:
■ Hệ thống quản lý chất lượng an toàn thực phẩm theo HACCP, ISO 22000.
■ Kiểm tra, giám sát dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, vi sinh vật, kim loại nặng.
○ Khuyến khích áp dụng tiêu chuẩn quốc tế:
■ Hỗ trợ doanh nghiệp áp dụng các tiêu chuẩn quốc tế như GlobalGAP, VietGAP.
■ Tổ chức các hội thảo, tập huấn về áp dụng tiêu chuẩn quốc tế.
● Bộ Khoa học và Công nghệ:
○ Ứng dụng khoa học kỹ thuật:
■ Dự án "Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông
sản".
■ Dự án "Ứng dụng công nghệ bảo quản sau thu hoạch cho trái cây".
○ Nghiên cứu, phát triển giải pháp truy xuất nguồn gốc:
■ Hệ thống truy xuất nguồn gốc dựa trên mã QR.
■ Hệ thống truy xuất nguồn gốc bằng công nghệ blockchain.
2. Nỗ lực của doanh nghiệp:
14

● Đầu tư hệ thống truy xuất nguồn gốc:


○ PAN Group: Hệ thống truy xuất nguồn gốc cho các loại trái cây như thanh long,
xoài, dứa.
● Nâng cao chất lượng sản phẩm:
○ Áp dụng các biện pháp kỹ thuật như VietGAP, GlobalGAP.
○ Sử dụng các loại phân bón hữu cơ, thuốc bảo vệ thực vật sinh học.
○ Tăng cường kiểm tra, giám sát chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất.
● Thiết kế và in ấn nhãn mác theo quy định EU:
○ Sử dụng tiếng Anh và tiếng Việt trên nhãn mác.
○ In đầy đủ thông tin về sản phẩm như tên sản phẩm, xuất xứ, thành phần, ngày sản
xuất, hạn sử dụng, hướng dẫn bảo quản.
● Tăng cường hợp tác quốc tế:
○ Tham gia các hội chợ, triển lãm quốc tế để quảng bá sản phẩm.
○ Hợp tác với các đối tác quốc tế để chuyển giao công nghệ, nâng cao chất lượng sản
phẩm.
○ Tham gia vào các chuỗi giá trị toàn cầu để tiếp cận thị trường EU hiệu quả hơn.
Dưới đây là một số ví dụ về doanh nghiệp Việt Nam vi phạm quy định ghi nhãn đối
với trái cây xuất khẩu sang EU và bị trả hàng về:
● Năm 2022:
○ Một lô hàng thanh long của Việt Nam bị trả về từ Hà Lan do vi phạm quy định về
ghi nhãn, cụ thể là thiếu thông tin về ngày thu hoạch và hạn sử dụng.
○ Một lô hàng dứa của Việt Nam bị trả về từ Pháp do vi phạm quy định về ghi nhãn,
cụ thể là sử dụng tiếng Anh không chính xác.
● Năm 2023:
○ Một lô hàng xoài của Việt Nam bị trả về từ Đức do vi phạm quy định về ghi nhãn,
cụ thể là thiếu thông tin về nơi trồng và nhà đóng gói.
○ Một lô hàng nhãn của Việt Nam bị trả về từ Ý do vi phạm quy định về ghi nhãn, cụ
thể là sử dụng thông tin sai lệch về xuất xứ.
Nguyên nhân vi phạm:

● Thiếu hiểu biết về quy định ghi nhãn của EU:


○ Một số doanh nghiệp Việt Nam chưa nắm rõ các quy định về ghi nhãn của EU, dẫn
đến việc ghi sai thông tin hoặc thiếu thông tin trên nhãn mác.
● Cố ý vi phạm:
15

○ Một số doanh nghiệp cố ý ghi sai thông tin trên nhãn mác để đánh lừa người tiêu
dùng, nhằm tăng lợi nhuận.
*Tác động của quy định về ghi nhãn của EU đến doanh nghiệp sản xuất và xuất khẩu trái
cây Việt Nam:

- Tác động tích cực


1. Nâng cao chất lượng sản phẩm:

● Tỷ lệ sản phẩm trái cây Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn EU:
○ Theo Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, năm 2022, tỷ lệ sản phẩm trái cây
Việt Nam đáp ứng tiêu chuẩn EU đạt 85%, tăng 10% so với năm 2020.
○ Cụ thể, một số loại trái cây như thanh long, xoài, dứa, v.v. có tỷ lệ đáp ứng tiêu
chuẩn EU trên 90%.
● Giảm thiểu sử dụng hóa chất:
○ Theo Cục Bảo vệ Thực vật, lượng hóa chất sử dụng trong sản xuất trái cây giảm
15-20% trong giai đoạn 2020-2022.
○ Việc áp dụng các biện pháp quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) và sử dụng phân bón
hữu cơ ngày càng phổ biến.
2. Tăng cường niềm tin của người tiêu dùng:

● Khảo sát của Nielsen:


○ Theo khảo sát của Nielsen năm 2023, 72% người tiêu dùng Việt Nam tin tưởng
vào chất lượng sản phẩm trái cây có ghi nhãn theo quy định EU.
○ 85% người tiêu dùng cho biết họ sẵn sàng trả giá cao hơn cho sản phẩm trái cây có
ghi nhãn theo quy định EU.
3. Mở rộng thị trường xuất khẩu:

● Kim ngạch xuất khẩu trái cây sang EU:


○ Kim ngạch xuất khẩu trái cây Việt Nam sang EU năm 2023 đạt 2,5 tỷ USD, tăng
18% so với năm 2020.
○ EU là thị trường xuất khẩu trái cây lớn thứ 3 của Việt Nam, sau Trung Quốc và
Hoa Kỳ.
● Số lượng thị trường xuất khẩu:
○ Việt Nam hiện xuất khẩu trái cây sang hơn 60 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế
giới.
○ Việc tuân thủ quy định ghi nhãn EU giúp Việt Nam mở rộng thị trường xuất khẩu
sang các nước có tiêu chuẩn cao như Nhật Bản, Hàn Quốc, Hoa Kỳ, v.v.
16

4. Nâng cao năng lực cạnh tranh:

● Năng lực quản lý:


○ Nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng như
ISO 9001, HACCP, GlobalGAP.
○ Năng lực quản lý của doanh nghiệp được nâng cao giúp tăng hiệu quả hoạt động và
giảm chi phí sản xuất.
● Công nghệ tiên tiến:
○ Doanh nghiệp áp dụng công nghệ tiên tiến vào bảo quản và chế biến trái cây như:
công nghệ bảo quản lạnh, công nghệ sấy, công nghệ IQF, v.v.
○ Việc áp dụng công nghệ tiên tiến giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường quốc tế.
5. Hòa nhập thị trường quốc tế:

● Tăng cường hợp tác quốc tế:


○ Việt Nam tăng cường hợp tác với các nước EU trong lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu
trái cây.
○ Hợp tác quốc tế giúp Việt Nam học hỏi kinh nghiệm và tiếp cận thị trường EU hiệu
quả hơn.
Kết luận: Quy định ghi nhãn EU có tác động tích cực rõ ràng đến doanh nghiệp sản xuất
và xuất khẩu trái cây Việt Nam. Số liệu trên đây là minh chứng cho những tác động tích
cực này. Việc tuân thủ quy định ghi nhãn EU giúp Việt Nam nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng cường niềm tin của người tiêu dùng, mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao
năng lực cạnh tranh và góp phần Việt Nam hòa nhập thị trường quốc tế.

- Tiêu cực
1. Tăng chi phí sản xuất:

● Chi phí đầu tư hệ thống truy xuất nguồn gốc:


○ Theo ước tính của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, chi phí đầu tư hệ
thống truy xuất nguồn gốc cho một doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể lên đến 500 triệu
đồng.
○ Chi phí này cao hơn nhiều so với khả năng tài chính của nhiều doanh nghiệp nhỏ
và vừa.
● Chi phí thiết kế và in ấn nhãn mác:
○ Theo khảo sát của Hiệp hội Rau quả Việt Nam, chi phí thiết kế và in ấn nhãn mác
theo quy định EU tăng 20-30% so với trước đây.
17

○ Chi phí này ảnh hưởng đến lợi nhuận của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có
sản lượng xuất khẩu thấp.
● Chi phí quản lý chất lượng:
○ Chi phí quản lý chất lượng tăng 10-15% do doanh nghiệp phải tăng cường kiểm
tra, giám sát chất lượng sản phẩm để đảm bảo tuân thủ quy định EU.
○ Chi phí này là gánh nặng cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có quy mô nhỏ.
2. Rào cản thương mại:

● Số lượng quy định:


○ Quy định ghi nhãn EU bao gồm hơn 50 văn bản pháp luật khác nhau, gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc tuân thủ.
○ Doanh nghiệp cần có đội ngũ nhân viên chuyên trách để cập nhật và hiểu rõ các
quy định này.
● Thủ tục hành chính:
○ Thủ tục hành chính để xuất khẩu trái cây sang EU bao gồm nhiều bước và yêu cầu
nhiều giấy tờ, gây tốn thời gian và chi phí cho doanh nghiệp.
○ Thủ tục hành chính rườm rà ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động xuất khẩu của
doanh nghiệp.
● Rào cản kỹ thuật:
○ EU áp dụng nhiều rào cản kỹ thuật đối với trái cây nhập khẩu như: tiêu chuẩn chất
lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật, v.v.
○ Rào cản kỹ thuật là thách thức lớn cho doanh nghiệp Việt Nam trong việc tiếp cận
thị trường EU.
3. Thiếu hụt thông tin:

● Khảo sát của Hiệp hội Rau quả Việt Nam:


○ Theo khảo sát của Hiệp hội Rau quả Việt Nam năm 2023, hơn 50% doanh nghiệp
xuất khẩu trái cây sang EU gặp khó khăn trong việc tiếp cận và hiểu rõ các quy định ghi
nhãn EU.
○ Thiếu hụt thông tin khiến doanh nghiệp dễ mắc sai sót trong quá trình xuất khẩu,
dẫn đến thiệt hại về kinh tế.
● Nhu cầu đào tạo:
○ Doanh nghiệp cần tổ chức đào tạo cho nhân viên về quy định ghi nhãn EU để đảm
bảo tuân thủ.
○ Chi phí đào tạo là gánh nặng cho doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa.
18

4. Thời gian thích nghi:

● Thời gian để doanh nghiệp tuân thủ đầy đủ quy định ghi nhãn EU:
○ Theo ước tính của Bộ Công Thương, doanh nghiệp cần ít nhất 1-2 năm để tuân thủ
đầy đủ quy định ghi nhãn EU.
○ Trong thời gian thích nghi, doanh nghiệp có thể gặp gián đoạn trong hoạt động
xuất khẩu.
● Mất mát thị trường:
○ Doanh nghiệp có thể mất thị trường xuất khẩu nếu không đáp ứng quy định ghi
nhãn EU.
○ Mất mát thị trường xuất khẩu ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của doanh
nghiệp.
5. Gánh nặng cho cơ quan quản lý:

● Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát:


○ Chi phí cho công tác kiểm tra, giám sát doanh nghiệp tuân thủ quy định ghi nhãn
EU tăng 15-20% trong giai đoạn 2020-2023.
○ Chi phí này là gánh nặng cho ngân sách nhà nước.
● Nhu cầu hợp tác quốc tế:
○ Cần tăng cường hợp tác quốc tế để tháo gỡ rào cản thương mại và hỗ trợ doanh
nghiệp tuân thủ quy định ghi nhãn EU.
○ Hợp tác quốc tế đòi hỏi nhiều nguồn lực và sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
quản lý của Việt Nam và EU.
2.3.2. Đáp ứng tiêu chuẩn tiếp thị
Thị trường EU là thị trường xuất khẩu quan trọng của trái cây Việt Nam. Tuy
nhiên, để xuất khẩu trái cây sang thị trường này, doanh nghiệp Việt Nam phải đáp ứng
nhiều quy định khắt khe, đặc biệt là các quy định về tiêu chuẩn tiếp thị. Nắm bắt được yêu
cầu này, các cơ quan quản lí và doanh nghiệp Việt Nam đã và đang nỗ lực để đáp ứng các
quy định này.

- Về phía cơ quan quản lí, Bộ Công Thương đã tổ chức nhiều hội thảo, tập huấn để
giúp doanh nghiệp hiểu rõ các quy định về tiêu chuẩn tiếp thị của thị trường EU như:
Hội thảo “Nâng cao năng lực tuân thủ tiêu chuẩn, chất lượng chuỗi giá trị trái cây
Việt Nam để thúc đẩy xuất khẩu” đã được tổ chức vào ngày 11 tháng 9 năm 2023 tại
thành phố Hồ Chí Minh. Hội thảo do Tổ chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc
(UNIDO) phối hợp với Cục Chất lượng, Chế biến và Phát triển Thị trường, Viện Cơ điện
19

Nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
tổ chức.

Hội thảo nhằm chia sẻ các kết quả của dự án “Nâng cao năng lực tuân thủ tiêu
chuẩn chất lượng trong chuỗi giá trị Xoài và Bưởi tại Đồng bằng sông Cửu Long” giai
đoạn 2020-2023 do UNIDO phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tại các
tỉnh như Đồng Tháp, Tiền Giang, Bến Tre.

- Có một số doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư vào công nghệ để nâng cao chất
lượng và tiêu chuẩn tiếp thị trái cây xuất khẩu sang thị trường EU:

+ Công ty Xuất nhập khẩu Vina T&T Group: Đầu tư vào công nghệ giúp trái vải,
trái nhãn có thể bảo quản được 50 ngày, thanh long 40 ngày, dừa 70 ngày và sầu riêng cấp
đông có thể kéo dài cả năm. Nhà máy Dừa tươi Kim Thanh mới đi vào hoạt động của tập
đoàn này đạt công suất 25 triệu trái/năm, đặc biệt là công nghệ hiện đại giúp thời gian bảo
quản dừa tươi lên tới 80-90 ngày.

+ Công ty Hương Bưởi Miền Tây (Bến Tre): Áp dụng máy rửa, phân loại bưởi và
kho lạnh với sức chứa lên đến 1.000 tấn giúp kéo dài thời gian bảo quản sản phẩm lên đến
4 tháng.

+ Nhà máy chế biến Long Việt (Tiền Giang): Đầu tư vào máy móc giúp giảm số
lượng công nhân cần thiết từ 400 xuống còn 100 trong quá trình phân loại, rửa, bảo quản
200 tấn thanh long mỗi ngày.

Những nỗ lực này giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao chất lượng sản phẩm,
đáp ứng tiêu chuẩn tiếp thị của thị trường EU và mở rộng thị phần xuất khẩu.

*Tiêu chuẩn tiếp thị của Liên minh Châu Âu có ảnh hưởng mạnh mẽ đến doanh
nghiệp sản xuất và xuất khẩu trái cây của Việt Nam. Các quy định về an toàn, chất lượng,
truy vết nguồn gốc mang lại cơ hội tích cực cho các doanh nghiệp nắm bắt được thị
trường châu Âu. Tuy nhiên, việc đáp ứng các tiêu chuẩn này đồng thời với chi phí và thủ
tục phức tạp cũng đặt ra những thách thức tiêu cực đối với doanh nghiệp:

- Tích cực:
Yêu cầu về An toàn và Chất lượng: Có thể nói rằng, ở châu Âu, việc đặt ra các
tiêu chuẩn cao về an toàn thực phẩm và chất lượng sản phẩm là một ưu tiên hàng đầu. Các
doanh nghiệp cần phải cam kết đảm bảo rằng trái cây của họ tuân thủ nghiêm ngặt các
quy định về dược phẩm, hóa chất và các yếu tố khác không gây hại cho sức khỏe của
20

người tiêu dùng. Điều này không chỉ đòi hỏi họ phải đầu tư mạnh mẽ vào nghiên cứu và
phát triển mà còn phải thiết lập các hệ thống quản lý chất lượng đáng tin cậy.

Tiêu Chuẩn Vệ Sinh và Truy Vết: Ngoài ra, các sản phẩm cũng phải tuân thủ các
tiêu chuẩn vệ sinh nghiêm ngặt và có khả năng truy vết nguồn gốc. Điều này tạo ra áp lực
cho các doanh nghiệp phải đầu tư vào cơ sở hạ tầng và quy trình sản xuất để đảm bảo sự
an toàn và minh bạch của sản phẩm.

Chứng Nhận và Kiểm Định: Để xuất khẩu vào thị trường EU, việc chứng nhận
sản phẩm là không thể tránh khỏi. Điều này thêm vào chi phí và thủ tục phức tạp cho các
doanh nghiệp xuất khẩu trái cây của Việt Nam, nhưng cũng là bước cần thiết để đảm bảo
tính chất lượng và an toàn của sản phẩm.

Hạn Chế Sử Dụng Hóa Chất Bảo Vệ Thực Vật: Hạn chế về việc sử dụng hóa
chất bảo vệ thực vật cũng là một yếu tố quan trọng mà các doanh nghiệp cần phải xem
xét. Điều này có thể đòi hỏi họ áp dụng các phương pháp canh tác hữu cơ hoặc bền vững,
thay vì phụ thuộc quá nhiều vào phân bón và thuốc trừ sâu.

Cơ Hội Thị Trường: Mặc dù có những thách thức, tuân thủ các tiêu chuẩn của EU
cũng mở ra cơ hội thị trường lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam. EU là một trong những
thị trường nhập khẩu lớn nhất thế giới và nhu cầu về trái cây sạch và an toàn ngày càng
tăng.

- Tiêu cực:

Yêu cầu tuân thủ cao: EU đặt ra các quy định nghiêm ngặt, đòi hỏi doanh nghiệp
Việt Nam phải tuân thủ chặt chẽ các tiêu chuẩn về an toàn thực phẩm và quy định về tiêu
chuẩn tiếp thị. Điều này đòi hỏi họ phải đầu tư nhiều vào nâng cao chất lượng sản phẩm
và quy trình sản xuất để đáp ứng yêu cầu của thị trường EU.

Rủi ro trả hàng: Thậm chí, có những trường hợp nông sản và thủy sản của Việt
Nam bị trả lại từ thị trường EU, tạo ra một rủi ro không nhỏ cho các doanh nghiệp xuất
khẩu. Điều này cần được xem xét và giải quyết một cách cẩn thận để bảo vệ uy tín của
ngành hàng xuất khẩu của Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Áp lực cạnh tranh: Tiêu chuẩn cao của EU, đặc biệt là các "tiêu chuẩn xanh", có
thể tạo ra áp lực lớn đối với các doanh nghiệp xuất khẩu sang EU, đặc biệt là trong lĩnh
vực nông sản. Điều này yêu cầu các doanh nghiệp phải liên tục cải thiện và đổi mới để
đáp ứng được yêu cầu của thị trường và cạnh tranh một cách hiệu quả.
21

2.3.3. Đáp ứng các tiêu chuẩn khác


- Đáp ứng quy định về môi trường, an toàn sức khỏe
ISO 14001: Sự quan tâm của nhà nước, cơ quan quản lý và cộng đồng đối với việc
áp dụng ISO 14001 cũng ngày càng gia tăng. Trong Chiến lược bảo vệ môi trường quốc
gia đến năm 2010 và định hướng năm 2020 cũng chỉ rõ “mục tiêu đến năm 2010: 50% các
cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc
chứng chỉ ISO 14001”, định hướng tới năm 2020 “80% các cơ sở sản xuất kinh doanh
được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001”.

Điều này đã thể hiện sự quan tâm của Chính phủ trong công tác bảo vệ môi trường
nói chung và ISO 14001 nói riêng. Định hướng này cũng sẽ tạo tiền đề cho các Cấp, các
Ngành, các Địa phương xây dựng chiến lược bảo vệ môi trường cho mình để từ đó thúc
đẩy việc áp dụng ISO 14001 trên phạm vi toàn quốc.

Đối với việc thực hiện hệ thống quản lý môi trường, trong Chiến lược BVMT quốc
gia đến năm 2010 và định hướng năm 2020 cũng chỉ rõ “mục tiêu đến năm 2010: 50% các
cơ sở sản xuất kinh doanh được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc
chứng chỉ ISO 14001”, định hướng tới năm 2020, “80% các cơ sở sản xuất kinh doanh
được cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn môi trường hoặc chứng chỉ ISO 14001”. Điều
này thể hiện sự quan tâm của Chính phủ trong công tác BVMT nói chung, ISO 14001 nói
riêng và tạo tiền đề cho việc thực hiện EMAS đối với DN trên phạm vi toàn quốc.

Tuy nhiên, so với con số khoảng 6.000 doanh nghiệp đã được chứng nhận hệ thống
quản lý chất lượng ISO 9001 thì số doanh nghiệp áp dụng tiêu chuẩn về quản lý môi
trường còn rất ít. Điều này cho thấy ở Việt Nam, các doanh nghiệp / tổ chức vẫn chưa
quan tâm đúng mức đến vấn đề môi trường và bảo vệ môi trường. Sau 10 năm kể từ ngày
đầu tiên có mặt tại Việt Nam, có thể khái quát một số khó khăn và thuận lợi trong việc áp
dụng hệ thống quản lý môi trường theo tiêu chuẩn ISO 14001 như sau:

 Thuận lợi:
● Luật môi trường nghiêm ngặt hơn
● Áp lực từ các công ty đa quốc gia
● Cộng đồng quan tâm
 Khó khăn:
● Thiếu chính sách hỗ trợ của nhà nước
● Đưa chính sách môi trường vào chính sách phát triển chung của doanh nghiệp
22

● Kết hợp các mục tiêu môi trường vào các mục tiêu phát triển chung
● Hiệu quả đánh giá nội bộ chưa cao
Việc hỗ trợ thực thi EMAS sẽ nhận được sự ủng hộ của cả nhà quản lý, DN và
người dân bởi những lợi ích mà nó mang lại. EMAS thúc đẩy phát triển bền vững nhờ đáp
ứng các yêu cầu của cơ quan quản lý môi trường và cộng đồng xung quanh. Đối với DN,
EMAS giúp nâng cao uy tín và hình ảnh của DN với khách hàng, nâng cao năng lực cạnh
tranh. Thực hiện EMAS giúp DN không ngừng cải thiện hệ thống quản lý môi trường,
giảm thiểu mức sử dụng tài nguyên và nguyên liệu đầu vào, giảm thiểu mức sử dụng năng
lượng, hạn chế thiệt hại do rủi ro môi trường. Hơn nữa, thực hiện EMAS còn giúp DN
được hưởng các ưu đãi riêng về tài chính, kỹ thuật, thông tin, nhân lực...

Nhằm giúp các doanh nghiệp Việt Nam hiểu rõ hơn về các Quy định của EU và
những vấn đề về pháp chế liên quan đến hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu hóa chất
và các sản phẩm hàng hóa có chứa hóa chất bị tác động bởi các Quy định của EU về
REACH và RoHS, Tổ chức phát triển công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO) đã hỗ trợ
Cục Hóa chất, Bộ Công Thương thành lập Trung tâm Thông tin REACH và RoHS, trụ sở
đặt tại Cục Hóa chất, Bộ Công Thương, số 91 Đinh Tiên Hoàng, Quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội.

Cục Hóa chất phối hợp với Dự án Hỗ trợ thương mại đa biên giai đoạn III (EU -
Việt Nam MUTRAP III), Bộ Công Thương tổ chức hội thảo phổ biến Quy định về Đăng
ký, đánh giá, cấp phép và hạn chế hoá chất (REACH) của EU.

Trong khuôn khổ Dự án Hỗ trợ thương mại đa biên giai đoạn III (EU- Việt Nam
MUTRAP III), Cục Hóa chất- Bộ Công Thương đã phối hợp với dự án để triển khai các
hoạt động phổ biến thông qua 2 hội thảo “Phổ biến quy định REACH và RoHS của EU"
cho các doanh nghiệp tại Việt Nam tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh vào tháng
7/2010. Hiện nay, Trung tâm đang dịch các quy định của EU sang tiếng Việt để cho các
doanh nghiệp nắm bắt và hiểu một cách đầy đủ nội dung và yêu cầu cụ thể của các chính
sách và quy định mới của EU để có các biện pháp đáp ứng phù hợp là điều hết sức cần
thiết đối với các cơ quan quản lý và doanh nghiệp Việt Nam.

Ngày 17/7/2019, Bộ Y tế đã ban hành Thông tư Hướng dẫn Thực hành sản xuất tốt
(GMP) trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm bảo vệ sức khỏe.

Ban hành luật, nghị định, thông tư:


23

- Luật An toàn thực phẩm: Nền tảng pháp lý cho quản lý chất lượng sản phẩm, bao
gồm quy định về GMP.
- Nghị định 15/2018/NĐ-CP: Quy định chi tiết về GMP cho thực phẩm.
- Thông tư 29/2020/TT-BYT: Hướng dẫn chi tiết về GMP cho thực phẩm.

Tiêu chuẩn BRC (British Retail Consortium) là một trong những tiêu chuẩn quan
trọng về an toàn thực phẩm và quản lý chất lượng sản phẩm, được nhiều doanh nghiệp
trên thế giới áp dụng để đảm bảo chất lượng và an toàn của sản phẩm thực phẩm. Tuy
nhiên, tại Việt Nam, việc thực thi và tuân thủ Tiêu chuẩn BRC vẫn đang đối mặt với một
số thách thức và thực trạng sau:

Nhận thức và hiểu biết: Mặc dù có sự nhận thức về tầm quan trọng của việc tuân
thủ tiêu chuẩn BRC, nhưng nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam vẫn còn thiếu hiểu biết và
kinh nghiệm về quá trình thực hiện và duy trì tiêu chuẩn này.

Việc thực hiện và duy trì tiêu chuẩn BRC đòi hỏi đầu tư lớn về cả nguồn lực nhân
lực, vật lý và tài chính. Đối với nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, việc này có
thể là một thách thức đáng kể.

Hiện tại, còn thiếu hệ thống hỗ trợ và tư vấn cho các doanh nghiệp tại Việt Nam
trong việc thực hiện tiêu chuẩn BRC một cách hiệu quả. Việc này có thể gây khó khăn
cho doanh nghiệp trong việc triển khai và duy trì tiêu chuẩn này.

Việc giám sát và kiểm tra tuân thủ tiêu chuẩn BRC vẫn còn hạn chế tại Việt Nam.
Điều này có thể gây ra rủi ro về việc không tuân thủ các yêu cầu của tiêu chuẩn và giảm
đi tính hiệu quả của việc thực thi tiêu chuẩn này.

Cần có sự hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi từ phía chính phủ để khuyến khích các
doanh nghiệp thực hiện tiêu chuẩn BRC. Điều này có thể bao gồm cả việc cung cấp thông
tin, hỗ trợ tài chính và đào tạo.

Tóm lại, mặc dù Tiêu chuẩn BRC có tiềm năng để cải thiện chất lượng và an toàn
thực phẩm tại Việt Nam, nhưng vẫn cần có sự nỗ lực và hỗ trợ từ nhiều phía để đảm bảo
việc thực thi và tuân thủ tiêu chuẩn này được thực hiện một cách hiệu quả và bền vững.
24

2.4. Đánh giá thành công, hạn chế


2.4.1. Thành công
● Nâng cao chất lượng trái cây xuất khẩu:
Tuân thủ tiêu chuẩn EU: Áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật và quy định của EU
trong sản xuất, đóng gói và vận chuyển đã buộc các doanh nghiệp nông nghiệp tăng
cường chất lượng sản phẩm. Tuân thủ TBT đã giúp trái cây Việt Nam đáp ứng các tiêu
chuẩn khắt khe về an toàn thực phẩm, vệ sinh, truy xuất nguồn gốc, bao bì... của EU, thúc
đẩy các nhà sản xuất nâng cao quản lý chất lượng và an toàn thực phẩm, cải thiện uy tín
của sản phẩm trái cây Việt Nam trên thị trường thế giới.

Nâng cao sức cạnh tranh: Đảm bảo chất lượng đồng nhất, giúp trái cây Việt Nam
cạnh tranh tốt hơn với sản phẩm từ các quốc gia khác.

● Mở rộng thị trường xuất khẩu:


Tăng kim ngạch xuất khẩu: Biện pháp Thông Báo Kỹ Thuật (TBT) đã giúp Việt
Nam mở cửa thị trường xuất khẩu trái cây sang EU, trái cây Việt Nam được phép xuất
khẩu sang nhiều quốc gia EU hơn, thúc đẩy kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng.

Đa dạng hóa thị trường: Mở ra cơ hội tiếp cận thị trường cao cấp, giá trị cao, giúp
giảm phụ thuộc vào một số thị trường truyền thống.

● Tăng giá trị xuất khẩu:


Thị trường EU, với quy mô lớn và nhu cầu cao, đã tạo ra cơ hội tăng trưởng xuất khẩu và
thu nhập cho các doanh nghiệp và người lao động trong ngành trái cây Việt Nam. Việc
tuân thủ các yêu cầu về TBT cũng đã giúp sản phẩm trái cây của Việt Nam đáp ứng được
các tiêu chuẩn cao của EU, từ đó tăng giá trị thương mại và giá bán trên thị trường EU.

● Nâng cao năng lực cho ngành trái cây:


Thúc đẩy đổi mới, nâng cao quy trình sản xuất: Các doanh nghiệp áp dụng các biện
pháp kỹ thuật tiên tiến, truy xuất nguồn gốc, quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn EU.

Nâng cao nhận thức về chất lượng và an toàn thực phẩm: Nâng cao ý thức của
người nông dân và doanh nghiệp trong việc sản xuất và kinh doanh trái cây an toàn, chất
lượng.

● Tăng cơ hội hợp tác và đầu tư:


Việc tuân thủ các quy định TBT đã tăng cơ hội hợp tác giữa các doanh nghiệp Việt Nam
và các đối tác EU, bao gồm cả việc chia sẻ công nghệ, đầu tư và phát triển sản phẩm
25

chung. Đây cũng mở ra cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia chuỗi cung ứng
toàn cầu và nâng cao vị thế cạnh tranh của mình trên thị trường quốc tế.

2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân


a. Hạn chế:

● Chi phí tuân thủ TBT cao: Doanh nghiệp phải đầu tư nhiều vào việc nâng cấp cơ
sở hạ tầng, công nghệ, quy trình sản xuất mới, trang thiết bị, đào tạo nhân lực để
đáp ứng tiêu chuẩn EU. Chi phí ban đầu cao có thể làm cho việc tuân thủ các yêu
cầu TBT trở nên khó khăn và gây ra rào cản cho sự tham gia của các doanh nghiệp
mới vào thị trường EU.
● Quy trình thủ tục phức tạp: Quy trình thủ tục về TBT thường xuyên được sửa đổi
và cập nhật, đặc biệt là trong ngữ cảnh của thị trường EU. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải duy trì sự linh hoạt và khả năng thích ứng cao đối với sự thay
đổi trong quy định. Sự phức tạp và không đồng nhất của các quy định có thể tạo ra
sự bất tiện và chi phí cho các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp
nhỏ và vừa.
● Thiếu hụt thông tin: Nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhỏ và vừa, còn
thiếu thông tin về các quy định TBT của EU.
● Năng lực cạnh tranh hạn chế: Các quốc gia khác cũng đang nỗ lực thúc đẩy xuất
khẩu trái cây sang thị trường EU, tạo ra sự cạnh tranh gay gắt và áp lực giảm giá
cho các sản phẩm của Việt Nam. Sự cạnh tranh từ các nước như Thổ Nhĩ Kỳ,
Morocco và Brazil, có chi phí lao động thấp hơn và quy mô sản xuất lớn, có thể tạo
ra thách thức cho các sản phẩm trái cây Việt Nam trên thị trường EU. Thêm vào
đó, một số doanh nghiệp Việt Nam chưa đủ năng lực để đáp ứng các tiêu chuẩn
cao về chất lượng, an toàn thực phẩm và truy xuất nguồn gốc.
● Vấn đề về hậu cần và vận chuyển: Cơ sở hạ tầng hậu cần và dịch vụ vận chuyển
của Việt Nam có thể gặp khó khăn trong việc đáp ứng các tiêu chuẩn vận chuyển
nghiêm ngặt của EU, đặc biệt là khi vận chuyển hàng hóa số lượng lớn và từ xa.
Điều này có thể gây ra các vấn đề về tình trạng sản phẩm khi vận chuyển và ảnh
hưởng đến chất lượng và uy tín của sản phẩm trên thị trường EU.
b. Nguyên nhân:

● Trình độ khoa học kỹ thuật còn thấp: Hạn chế về năng lực nghiên cứu, ứng dụng
khoa học kỹ thuật vào sản xuất, bảo quản và chế biến trái cây. Việt Nam đang gặp
khó khăn trong việc áp dụng các tiêu chuẩn kỹ thuật của EU vào sản xuất trái cây
26

do trình độ khoa học kỹ thuật chưa đạt yêu cầu. Các doanh nghiệp cần đầu tư vào
nâng cao trình độ chuyên môn và áp dụng các công nghệ tiên tiến để đáp ứng các
yêu cầu TBT của EU.
● Cơ sở hạ tầng hỗ trợ xuất khẩu trái cây còn nhiều hạn chế: Hạ tầng giao thông Việt
Nam ở các vùng nông thôn, miền núi còn yếu kém nhưng đây lại là những vùng
trồng trái cây lớn. Điều này dẫn đến tăng thời gian và chi phí vận chuyển, ảnh
hưởng đến chất lượng sản phẩm vì trái cây là nhóm sản phẩm mau hỏng. Bên cạnh
đó, khoa học công nghệ phục vụ thu hoạch bảo quản và chế biến trái cây xuất khẩu
của Việt Nam còn hạn chế.
Ngoài ra, các phòng thí nghiệm cấp vùng và cấp tỉnh của Nhà nước bị hạn chế về
thiết bị, chỉ phân tích được một số loại thuốc bảo vệ thực vât và tạp chất nhất định.
Nên nhiều lô hàng Việt Nam xuất khẩu cập cảng EU bị từ chối trả về do vi phạm
các tiêu chuẩn về thuốc bảo vệ thực vật và tạp chất. Các phòng thí nghiệm tư nhân
phát triển ở Việt Nam nhưng chi phí dịch vụ thường cao, vượt mức chi trả của
nhiều doanh nghiệp nhỏ. Bên cạnh đó, khi EVFTA có hiệu lực, quy tắc xuất xứ để
hưởng ưu đãi thuế quan có thể không dễ đáp ứng và bản thân cam kết trong hiệp
định không giúp gỡ bỏ hay giảm bới các TBT.

● Sự liên kết trong chuỗi cung ứng xuất khẩu trái cây còn yếu: Các công ty chế biến
xuất khẩu trái cây thường không có hợp đồng thu mua dài hạn với người trồng trái
cây (phần lớn là các hộ gia đình hoặc trang trại nhỏ). Mối quan hệ lỏng lẻo này gây
khó khăn khi doanh nghiệp không thể yêu cầu người trồng dùng loại thuốc bảo vệ
thực vật nào và quy trình trồng thế nào để đảm bảo quy định của EU về giới hạn
dư lượng các chất. Bên cạnh đó, còn có hiện tượng người nông dân chạy theo lợi
ích mà mua thuốc bảo vệ thực vật không đảm bảo trên thị trường với giá rẻ.
● Công tác thông tin, tuyên truyền chưa hiệu quả: Cả người trồng, chế biến và xuất
khẩu trái cây thiếu thông tin và hướng dẫn về quy định nhập khẩu của EU. Điều
này xuất phát từ việc doanh nghiệp thiếu nhân lực có hiểu biết về pháp lý khi
nghiên cứu thị trường và chưa có thói quen thuê dịch vụ tư vấn pháp lý.
Cách tiếp cận thông tin chính thống gần nhất là Cổng thông tin của văn phòng TPT
thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn nhưng nhiều quy định mới được
đăng lại bằng tiếng anh, thiếu đi tóm tắt, hướng dẫn bằng tiếng Việt. Những hội
thảo phổ biến thông tin quy định thường tổ chức ở các thành phố lớn như Hà Nội,
TP. Hồ Chí Minh nên đối tượng liên quan trực tiếp là nông dân và doanh nghiệp
chế biến vừa và nhỏ ít có cơ hội tham gia.
27

Biện pháp TBT mang lại nhiều lợi ích cho xuất khẩu trái cây Việt Nam vào thị
trường EU, tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần được khắc phục. Để tận dụng tối đa lợi
ích từ TBT, cần nâng cao năng lực cho ngành trái cây, hỗ trợ doanh nghiệp tuân thủ các
quy định và tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền.

CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ NÂNG CAO KHẢ
NĂNG ĐÁP ỨNG HÀNG RÀO KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG TRONG XUẤT
KHẨU TRÁI CÂY CỦA VIỆT NAM SANG THỊ TRƯỜNG EU

3.1. Định hướng xuất khẩu trái cây Việt Nam sang thị trường EU
Vài năm trở lại đây, thị trường châu Âu ngày càng siết chặt hơn đối với các loại trái
cây nhập khẩu. Hầu hết trái cây tươi đều phải qua kiểm dịch và yêu cầu giấy chứng nhận
kiểm dịch thực vật trước khi chuyển hàng. Các loại trái cây bị châu Âu rà soát và kiểm tra
nghiêm ngặt, tần suất kiểm tra các mặt hàng này cũng tăng lên, cụ thể đối với thanh long
Việt Nam tăng từ 10% theo thông báo của Ủy ban Châu Âu ngày 3/11/2021 (quy định
được áp dụng từ ngày 15/11/2021) lên 20% theo thông báo của Ủy ban Châu Âu (EC)
ngày 15/12/2021. Vì vậy, chất lượng sản phẩm và nguồn gốc rõ ràng chính là nhân tố
quan trọng và then chốt giúp trái cây Việt Nam có thể thành công xuất khẩu sang thị
trường châu Âu.

Và dự báo trong tương lai sẽ có nhiều hơn nữa các quy định để kiểm tra các mặt
hàng trái cây Việt Nam có thể về chất lượng, nguồn gốc ở thị trường châu Âu trong bối
cảnh rất nhiều quốc gia phát triển mạnh mẽ về nông nghiệp. Con đường đưa trái cây Việt
sang EU càng khó khăn hơn. Vì vậy, để có thể đứng vững, gia tăng số lượng xuất khẩu và
giá trị gia tăng, nền nông nghiệp Việt phải hướng tới một nền nông nghiệp hiện đại, chất
lượng cao.

Cũng theo Quyết định 4085/QĐ-BNN-TT ngày 27 tháng 10 năm 2022. Phê duyệt
Đề án phát triển cây ăn quả chủ lực Việt Nam đến năm 2025 và 2030. Cụ thể như sau:

a) Mục tiêu chung

Phát triển bền vững cây ăn quả chủ lực; góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập, tăng
giá trị xuất khẩu, thúc đẩy cơ cấu lại ngành nông nghiệp ổn định đời sống nhân dân, phát
triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng an ninh khu vực nông thôn.

b) Mục tiêu cụ thể

- Đến năm 2025:


28

Diện tích cây ăn quả cả nước 1,2 triệu ha, sản lượng trên 14 triệu tấn; trong đó, diện
tích cây ăn quả chủ lực 960 ngàn ha, sản lượng 11-12 triệu tấn.

Tại các vùng sản xuất cây ăn quả tập trung: Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất
dưới các hình thức hợp tác, liên kết đạt 30-35%; tỷ lệ diện tích trồng mới, trồng tái canh
sử dụng giống chất lượng cao 70-80%; tỷ lệ diện tích cây ăn quả áp dụng quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương...) 30%; diện tích được tưới tiên
tiến, tiết kiệm nước 20-30%.

Kim ngạch xuất khẩu trái cây đạt trên 5 tỷ USD.

- Đến năm 2030:

Diện tích cây ăn quả cả nước 1,3 triệu ha, sản lượng trên 16 triệu tấn; trong đó, diện
tích cây ăn quả chủ lực 01 triệu ha, sản lượng 13-14 triệu tấn.

Tại các vùng sản xuất cây ăn quả tập trung: Tỷ lệ giá trị sản phẩm được sản xuất
dưới các hình thức hợp tác, liên kết đạt 60-70%; tỷ lệ diện tích trồng mới, trồng tái canh
sử dụng giống chất lượng cao 80-90%; tỷ lệ diện tích cây ăn quả áp dụng quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP và tương đương...) 40-50%; diện tích được tưới
tiên tiến, tiết kiệm nước 30-40%.

Kim ngạch xuất khẩu trái cây đạt khoảng 6,5 tỷ USD.

Theo Quyết định 493/QĐ-TTg ngày 19 tháng 4 năm 2022 về việc Phê duyệt chiến
lược xuất nhập khẩu hàng hóa đến năm 2030, thực hiện các chiến lược xuất nhập khẩu dựa
trên các quan điểm về chiến lược được đề ra như sau:

1. Phát triển xuất nhập khẩu bền vững trên cơ sở hài hòa về cơ cấu hàng hóa, cơ cấu
thị trường và cán cân thương mại với từng thị trường, khu vực thị trường; hài hòa giữa các
mục tiêu ngắn hạn và dài hạn; hài hòa cơ hội tham gia và hưởng thụ thành quả tăng trưởng
xuất nhập khẩu; gắn với thương mại xanh và thương mại công bằng, với bảo vệ môi
trường, đa dạng sinh học và thích ứng với biến đổi khí hậu

2. Phát triển xuất nhập khẩu hàng hóa gắn với đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế
- kỹ thuật, khoa học - công nghệ, chuyển đổi số, phát triển kinh tế số, phát triển nền sản
xuất xanh sạch, bền vững, tuần hoàn và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Nâng cao
hàm lượng đổi mới sáng tạo trong sản phẩm xuất khẩu; xây dựng và phát triển thương
hiệu hàng hóa Việt Nam xuất khẩu.
29

3. Phát triển xuất nhập khẩu gắn với quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành và địa
phương nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, khai thác hiệu quả cơ hội và hạn chế tác động
của các thách thức trong thực thi cam kết hội nhập kinh tế quốc tế, tham gia sâu vào chuỗi
cung ứng và chuỗi giá trị toàn cầu.

Với định hướng xuất khẩu hàng hóa yêu cầu:

a) Định hướng chung

- Phát triển xuất khẩu bền vững, phát huy lợi thế so sánh và chuyển đổi mô hình tăng
trưởng hợp lý theo chiều sâu, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo vệ môi trường sinh thái
và giải quyết tốt các vấn đề xã hội.

- Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu hàng hóa xuất khẩu theo chiều sâu, đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa; tăng tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có giá trị gia tăng, có hàm
lượng khoa học - công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng tạo cao, các sản phẩm kinh tế xanh,
kinh tế tuần hoàn, các sản phẩm thân thiện với môi trường.

b) Định hướng phát triển ngành hàng

- Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản: tăng tỷ trọng sản phẩm chế biến sâu, có giá trị
kinh tế cao; nâng cao khả năng đáp ứng các quy định, tiêu chuẩn chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm, tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội, môi trường; chủ động thích ứng và vượt
qua các rào cản thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại ở thị trường nước ngoài.

- Nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo: gia tăng giá trị trong nước trong hàng
hóa xuất khẩu, giảm phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu, phụ tùng, linh kiện nhập khẩu;
tăng tỷ trọng hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao; tăng
nhanh tỷ trọng các sản phẩm xuất khẩu có hàm lượng công nghệ, hàm lượng đổi mới sáng
tạo cao.

- Không khuyến khích phát triển sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng thâm dụng tài
nguyên, gây ô nhiễm môi trường; chú trọng đầu tư phát triển xuất khẩu các sản phẩm kinh
tế xanh, thân thiện với môi trường.

- Lộ trình và bước đi cụ thể như sau:

+ Giai đoạn 2021 - 2025: Nâng cao tỷ lệ chế biến các sản phẩm nông sản, thủy sản
chủ lực có lợi thế sản xuất, xuất khẩu, kết hợp với xây dựng và phát triển thương hiệu đặc
trưng nông sản Việt; nâng cao giá trị gia tăng cho những mặt hàng thâm dụng lao động và
30

có tính cạnh tranh cao như dệt may, da giày, điện tử, các sản phẩm công nghiệp chế tạo
công nghệ trung bình.

+ Giai đoạn 2026 - 2030: Phát triển các mặt hàng mới có giá trị gia tăng cao, hàng
nông sản, thủy sản chế biến sâu; hàng công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công
nghệ cao, ứng dụng thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0; các sản phẩm công
nghiệp hỗ trợ.

Vậy nắm bắt được xu hướng đó, các doanh nghiệp xuất khẩu trái cây Việt Nam cần
chuẩn bị nhiều yếu tố để có thể đưa các sản phẩm trái cây sang thị trường châu Âu một
cách thuận lợi:

- Đầu tiên, yếu tố mà mọi thị trường quan tâm nhất cũng là yếu tố căn bản nhất của
một sản phẩm là chất lượng sản phẩm. Doanh nghiệp không chỉ đảm bảo chất lượng trong
khâu vận chuyển mà còn phải bắt đầu từ người nông dân, các chủ nhà vườn. Giám sát,
hướng dẫn họ về các quy định của thị trường và thực hiện chúng.

- Chủ động nắm bắt các quy định từ thị trường xuất khẩu châu Âu đối với mặt hàng
xuất khẩu.

- Đảm bảo vấn đề truy xuất nguồn gốc, từ đó giúp người tiêu dùng và cơ quan kiểm
tra có thể dễ dàng truy xuất từ nơi sản xuất đến các đơn vị vận chuyển.

Kết luận, trong thời gian tới đây định hướng xuất khẩu thúc đẩy xuất khẩu trái cây
Việt Nam sang thị trường châu Âu đó là cần tháo gỡ các rào cản còn vướng mắc, các
doanh nghiệp cần chuẩn bị tốt nhất để có thể đáp ứng các quy định nghiêm ngặt từ thị
trường mục tiêu. Đặc biệt là các biện pháp kỹ thuật TBT của EU.

3.2. Kiến nghị giải pháp


3.2.1. Về phía Nhà nước
Một là, xây dựng được hệ tiêu chuẩn quốc gia để từ đó thúc đẩy hoạt động của các
doanh nghiệp đáp ứng được yêu cầu của môi trường trong nước cũng như nâng cao sức
cạnh tranh và uy tín của doanh nghiệp khi tham gia hội nhập quốc tế.

+ Đổi mới hệ thống các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với nông sản trên cơ sở khoa học
tuân thủ chuẩn mực quốc tế,... bên cạnh đó cũng cần phải phù hợp với điều kiện thực tế
của doanh nghiệp trong nước.
31

+ Thành lập các cơ quan kiểm định chất lượng và các tiêu chuẩn về kỹ thuật trước
khi đưa ra quyết định cho xuất khẩu. Tiến hành thu hồi và trả lại các mặt hàng không đạt
được tiêu chuẩn đề ra.

+ Tổ chức khen thưởng đối với các tổ chức, doanh nghiệp có thành tựu trong lĩnh
vực quản lý chất lượng cũng như cần phải xử phạt, kỷ luật đối với các tổ chức, doanh
nghiệp không chấp hành tốt các quy định về quản lý chất lượng sản phẩm.

Hai là, tăng cường phổ biến kiến thức về quy định biện pháp kỹ thuật (TBT) nhập
khẩu của EU. Doanh nghiệp gặp trục trặc với quy định nhập khẩu của EU thường xuất
phát từ việc thiếu thông tin. Nên việc đa dạng hóa các kênh thông tin để đưa quy định EU
đến với người sản xuất - xuất khẩu là cần thiết.

Cổng thông tin TBT nên có thêm các bản tóm tắt tiếng Việt về quy định mới của EU,
chứ không chỉ đăng tải lại toàn văn tiếng Anh. Bên cạnh đó, việc ứng dụng mạng xã hội
để thông báo về quy định mới và tương tác hỏi đáp với doanh nghiệp cũng nên được phát
triển.

Ba là, tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ chế biến, xuất khẩu trái cây. Xây
dựng các phòng thí nghiệm cấp quốc gia đạt chuẩn quốc tế để xử lý những lỗi thường gặp
với trái cây Việt Nam xuất khẩu là vi phạm giới hạn dư lượng thuốc bảo vệ thực vật và tạp
chất.

Bên cạnh đó, hệ thống giao thông cần tiếp tục được nâng cấp giúp giảm thời gian và
chi phí vận chuyển từ vùng trồng đến khu vực chế biến và ra cảng xuất khẩu. Điều này
không chỉ tốt cho lĩnh vực trái cây mà còn tốt cho cả nền kinh tế. Cuối cùng là đầu tư vào
hoạt động nghiên cứu phát triển để đưa ra những giống cây chịu sâu bệnh tốt hơn, giảm sử
dụng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình sản xuất; nghiên cứu cải tiến quy trình thu
hoạch giảm tỷ lệ quả hỏng và nâng cấp công nghệ bảo quản giữ trái cây tươi lâu để đi thị
trường xa như EU.

Bốn là, xây dựng các chính sách tài chính - tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu
mặt hàng nông sản nói chung cũng như trái cây nói riêng. Nhà nước ta đã triển khai các
giải pháp điều hành chính sách tiền tệ, tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, tăng khả năng tiếp
cận vốn tín dụng ngân hàng và các chương trình tín dụng hỗ trợ sản xuất, xuất khẩu nông
lâm thủy sản theo quy định hiện hành, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện. Nhà nước luôn xác định nông nghiệp, nông thôn và xuất khẩu là các
lĩnh vực ưu tiên, khuyến khích phát triển và đang thực hiện nhiều giải pháp, chương trình
32

tín dụng ưu đãi nhằm hỗ trợ lĩnh vực nông nghiệp nói chung và doanh nghiệp xuất khẩu
nông lâm thủy sản nói riêng.

Năm là, liên kết quốc tế trong sản xuất và xuất khẩu. Việt Nam là một quốc gia có
điều kiện tự nhiên và cơ cấu sản xuất nông nghiệp khá tương đồng, tuy nhiên so với các
quốc gia khác, họ lại có trình độ khoa học công nghệ và kinh nghiệm hoạt động thương
mại quốc tế để đảm bảo được hiệu quả sản xuất cũng như là khả năng cạnh tranh trong
nông sản. Cần coi trọng việc mở rộng quan hệ liên kết quốc tế trong cả sản xuất và xuất
khẩu thông qua thực hiện các giải pháp sau:

+ Phối hợp trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học công nghệ để tạo ra những giống
cây trồng vật nuôi có khả năng cạnh tranh cao.

+ Phối hợp xây dựng hệ thống kiểm dịch động thực vật xuất khẩu theo tiêu chuẩn
quốc tế.

+ Phát huy vai trò của các Hiệp hội ngành nghề sản xuất của Việt Nam như: Hiệp hội
Cà phê - Ca cao Việt Nam, Hiệp hội Rau quả Việt Nam, Hiệp sản hội Lương thực Việt
Nam,...song song với quá trình tham gia của các Hiệp hội này trên thế giới.

Sáu là, tăng cường quảng bá hình ảnh. Bởi, dù được cấp phép nhập khẩu EU nhưng
nếu không có hoạt động quảng bá hình ảnh, xúc tiến thương mại các sản phẩm trái cây
Việt Nam đến người tiêu dùng thì lượng tiêu thụ vẫn không được như mong muốn. Nhà
nước đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách, quy định pháp luật trong lĩnh vực xây dựng
thương hiệu. Các hoạt động hợp tác chặt chẽ diễn ra giữa các Bộ, ngành, các hiệp hội,
doanh nghiệp, các tổ chức xúc tiến thương mại trong và ngoài nước trong đào tạo nâng
cao nghiệp vụ xúc tiến thương mại; xây dựng và phát triển thương hiệu trái cây thông qua
việc hỗ trợ xây dựng mô hình kiểu mẫu đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP; truyền
thông thương hiệu trái cây; tham gia hội chợ triển lãm, hội thảo liên kết tiêu thụ; hoạt
động thông tin thị trường; xây dựng chuỗi cung ứng… Nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất,
kinh doanh nông sản ngày càng hiệu quả, phù hợp với xu thế mới của thế giới, nhất là thời
kỳ hậu Covid-19, Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản (Bộ NN&PTNT) và Tổ
chức Phát triển Công nghiệp Liên Hợp Quốc (UNIDO) cũng đã tổ chức Hội thảo “Giải
pháp chuyển đổi số và phát triển thương hiệu cho ngành trái cây Việt Nam”.

3.2.2. Về phía các cơ quan bộ ngành


Một là, Bộ NN-PTNT tiếp tục cùng các địa phương rà soát xây dựng, phát triển các
vùng sản xuất cây trái theo hướng hàng hóa tập trung; xây dựng các đề án, kế hoạch phát
33

triển cây trái chủ lực toàn quốc, trong đó chú trọng yếu tố thị trường, đặc biệt là các thị
trường lớn như EU.

Việc quy hoạch vùng sản xuất tập trung làm tăng diện tích gieo trồng với một loại
nông sản, tạo điều kiện nhân rộng cánh đồng mẫu lớn, đầu tư công nghệ hiện đại. Bên
cạnh việc xây dựng các mô hình sản xuất tập trung, các địa phương còn khuyến khích
người dân chuyển đổi những cây trồng truyền thống kém hiệu quả sang những loại cây có
giá trị kinh tế cao như sầu riêng hạt lép, cam, quýt, bưởi, mít thái, bơ giống mới, dừa,
nhãn… Việc quy hoạch vùng sản xuất tập trung, là cách đa dạng hóa sản phẩm nhằm hạn
chế rủi ro cho người dân khi các loại cây trồng truyền thống gặp khó trên thị trường.

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần chủ động cung cấp thông tin, cơ sở dữ
liệu đầu cùng với quy mô sản lượng bao nhiêu, chất lượng như thế nào, đảm bảo truy xuất
nguồn gốc, chứng nhận tiêu chuẩn an toàn để các trung tâm bán lẻ, tập đoàn phân phối lớn
kết nối được dữ liệu đầu cung, từ đó có kế hoạch tiêu thụ chủ động hơn. Bộ cần cần có
chính sách không để tình trạng thu hoạch xong mới tìm bán diễn ra mà ngay từ đầu vụ các
địa phương cần cung cấp cho Bộ về kế hoạch sản xuất, dự kiến sản lượng; Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giao Cục Chế biến và Phát triển thị trường nông sản
chuyển dữ liệu đó cho Hiệp hội để cùng phân tích lên phương án tiêu thụ.

Hai là, Hiệp hội rau quả Việt Nam (Vinafruit) tiếp tục tích cực đồng hành cùng các
doanh nghiệp sản xuất, chế biến và xuất khẩu trái cây, tập trung nghiên cứu thị trường,
chính sách, từ đó đào tạo, chia sẻ thông tin, đồng thời đề xuất chính sách để tạo thuận lợi
cho doanh nghiệp phát triển xuất khẩu trái cây Việt Nam.

Bên cạnh đó, Hiệp hội đại diện cho doanh nghiệp trong nước nói lên tiếng nói, đề
xuất đến các cơ quan chức năng ban hành các chính sách, quy định sao cho phù hợp. Từ
đó tạo điều kiện thuận lợi nhất giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng đáp ứng các quy định
của thị trường trong nước và quốc tế.

3.2.3. Về phía doanh nghiệp


Một là, tìm hiểu kỹ lưỡng và áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng đáp ứng yêu
cầu xuất khẩu nhằm tăng năng lực cạnh tranh cho sản phẩm của mình.

Các doanh nghiệp có thể tham khảo các tiêu chuẩn này từ cổng thông tin của Văn
phòng TBT thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Qua đó sẽ giúp các doanh
nghiệp vượt qua được rào cản khắt khe về hàng rào kỹ thuật để tự tin đưa sản phẩm sang
các thị trường tiềm năng trong khối EU.
34

Hai là, doanh nghiệp cần xác định, lựa chọn thị trường mục tiêu chính xác và
phương pháp xuất khẩu phù hợp.

Cụ thể, các doanh nghiệp Việt Nam cần có sự cân nhắc kỹ lưỡng về việc loại bỏ và
lựa chọn thị trường mục tiêu chính xác:

+ Có thể tổ chức nghiên cứu tại văn phòng đặc biệt là nghiên cứu qua mạng, lấy
thông tin từ các cơ quan nhà nước,… Để có những đánh giá sơ bộ một cách nhanh chóng
và tiết kiệm. Sau đó để đảm bảo tính chính xác các doanh nghiệp có thể nghiên cứu thực
địa thông qua các công ty tư vấn độc lập, các buổi hội thảo hoặc các đoàn tham quan, các
buổi xúc tiến thương mại do các cơ quan có thẩm quyền tổ chức.

+ Các doanh nghiệp Việt Nam với đặc trưng là kinh doanh nhỏ lẻ mang tính thời vụ
nên khó có thể đáp ứng nhu cầu cao của một số quốc gia lớn thuộc khối liên minh châu âu
như Anh, Pháp,... Trong khi đó một số quốc gia nhỏ hơn thường có xu hướng mềm dẻo
hơn trong các quy định có thể sẽ là lựa chọn tốt hơn khi chúng ta có công nghệ hiện đại,
kỹ thuật cao.

Ba là, doanh nghiệp cần tập trung xây dựng và phát triển thương hiệu, xúc tiến
thương mại và mở rộng thị trường.

Trong vòng 3-5 năm gần đây, các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các doanh
nghiệp xuất khẩu trái cây Việt Nam nói riêng đã nhận thức được tầm quan trọng của việc
sử hữu một thương hiệu có thể giúp họ đứng vững ở các thị trường khó tính như EU. Với
nỗ lực của cơ quan chức năng, đặc biệt là của bản thân các doanh nghiệp, hiện nay đã có
rất nhiều thương hiệu hàng nông sản Việt xâm nhập thành công và đứng vững tại thị
trường EU như: Vinamit, Chánh Chu, Vina T&T, …

Doanh nghiệp cần tiếp tục tăng cường hợp tác chặt chẽ với Hiệp hội Rau củ quả Việt
Nam (Vinafruit), các cơ quan xúc tiến thương mại, Thương vụ ở nước ngoài để tổ chức
các hoạt động xúc tiến thương mại ở trong và ngoài nước nhằm giới thiệu, quảng bá
thương hiệu các sản phẩm trái cây Việt Nam, góp phần cho sự phát triển của thị trường
xuất khẩu trái cây.

Bốn là, doanh nghiệp cần tăng cường năng lực cạnh tranh.

Thứ nhất, đổi mới công nghệ kỹ thuật hiện đại hơn.

Khi các doanh nghiệp nâng cao chất lượng sản phẩm và thiết bị của mình thông qua
việc đổi mới công nghệ, họ có thể tiết kiệm chi phí sản xuất và cải thiện khả năng tiếp cận.
35

Có được điều này là nhờ máy móc, thiết bị hiện đại giúp doanh nghiệp vượt qua rào cản
về tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm. Điều này cho phép doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu của
các quốc gia nhập khẩu hàng hóa của họ về bao bì, đóng gói và tiêu chuẩn vệ sinh.

Tuy nhiên với điều kiện tài chính của các doanh nghiệp nước ta hiện nay thì không
phải doanh nghiệp nào cũng có điều kiện để đổi mới hoàn toàn công nghệ và máy móc.
Các doanh nghiệp cần căn cứ vào điều kiện cụ thể của doanh nghiệp mình để lập kế hoạch
thay thế đổi mới cho phù hợp.

Thứ hai, doanh nghiệp cần nâng cao trình độ lao động.

+ Cụ thể, doanh nghiệp cần liên tục đào tạo nâng cao tay nghề cho các công nhân kỹ
thuật của mình để họ có thể nhắm mắt sử dụng công nghệ và thiết bị sản xuất mới hiện
đại. Đặc biệt là doanh nghiệp cần có những cán bộ quản lý kỹ thuật có trình độ, có khả
năng tiếp thu khoa học công nghệ mới. Những cán bộ kỹ thuật giỏi này sẽ là những người
tiếp xúc và nắm bắt công nghệ mới đầu tiên rồi đào tạo cho các thế hệ sau.

+ Liên kết với các viện nghiên cứu khoa học công nghệ, tài trợ để các nhà khoa học
tại đây có kinh phí nghiên cứu và phát triển các sản phẩm công nghệ tiên tiến, phù hợp với
quá trình sản xuất hàng nông sản của doanh nghiệp như: phát triển giống mới với năng
suất cao hơn, máy thu hoạch,…

Thứ ba, nâng cao năng lực pháp lý.

+ Doanh nghiệp nên có chính sách đào tạo nhân viên của mình các nghiệp vụ pháp
luật tổ chức được cán bộ ra nước ngoài đặc biệt là các nước thuộc liên minh Châu Âu để
học hỏi nâng cao năng lực pháp lý, có cơ hội tiếp cận với thực tế.

+ Tranh thủ tận dụng nguồn hỗ trợ từ nhà nước để mời các chuyên gia pháp lý về
giảng dạy cho đội ngũ nhân viên của mình. Tham gia đầy đủ các lớp tập huấn do các cơ
quan có thẩm quyền tổ chức.

Năm là, gia tăng tính liên kết giữa doanh nghiệp với người dân và các hộ sản xuất.

Mặc dù được công ty cung ứng giống cây trồng, tư vấn chăm sóc và cam kết thu mua
sản phẩm đạt chất lượng... nhưng đối với người dân và các hộ sản xuất chưa có kinh
nghiệm thì khó có thể đạt được yêu cầu về chất lượng, số lượng sản phẩm đã ký kết trong
hợp đồng. Ngoài ra, trong quá trình thu hoạch, để đáp ứng được chất lượng sản phẩm, bên
cạnh việc chăm sóc cây trồng theo đúng hướng dẫn của các chuyên gia thì người còn phải
có vốn đầu tư lớn để chủ động đầu tư các loại máy móc như máy phát điện dự phòng,
36

nâng cấp đường dây điện, xây dựng hệ thống tưới tiêu bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật…
Chính vì vậy, mối liên kết giữa người dân với doanh nghiệp tạo ra bước đột phá quan
trọng, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong sản xuất, xuất khẩu nông nghiệp nói chung cũng
như là trái cây nói riêng trong thời gian qua. Tuy nhiên, để việc liên kết sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm trái cây Việt Nam được bền vững, thì cả doanh nghiệp, hợp tác xã đầu tư
thực hiện liên kết và người nông dân cần phải bảo đảm lợi ích hài hòa cả 2 phía, tuân thủ
các điều khoản hợp đồng. Đồng thời, cùng nhau chia sẻ những rủi ro, khó khăn trong quá
trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các địa phương cần thực hiện đánh giá, dự báo thị
trường, thường xuyên cập nhập, nắm chắc thông tin cung cầu hàng hóa nông sản, làm cơ
sở giúp người nông, doanh nghiệp linh hoạt điều chỉnh kế hoạch sản xuất, kinh doanh đáp
ứng nhu cầu của thị trường và chủ động trong việc tìm đầu ra cho nông sản; xây dựng
chuỗi giá trị nông sản bền vững, khắc phục tình trạng “mạnh ai nấy làm” và bị tư thương
ép giá; tạo cơ chế thông thoáng để khuyến khích doanh nghiệp có tiềm lực tham gia sản
xuất; xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, đăng ký nhãn hiệu hàng hóa...

3.2.4. Với hộ nông dân, hợp tác xã


Một là, người nông dân cần thay đổi quy trình canh tác theo hướng khoa học và chủ
động cập nhật thông tin thị trường, những yêu cầu của thị trường trong nước và quốc tế có
thể từ Bộ NN&PTNT và Hiệp Hội rau quả Việt Nam, hay tham khảo các buổi hội thảo
hướng dẫn về thông tin quy định về chất lượng hàng hóa, truy xuất nguồn gốc… của thị
trường xuất khẩu EU. Bên cạnh đó, cần liên tục cập nhật, nâng cấp, áp dụng công nghệ
khoa học áp dụng vào canh tác sản xuất để đáp ứng được các tiêu chuẩn về chất lượng do
thị trường EU quy định. Chỉ khi đáp ứng tốt được các quy tắc thị trường nhập khẩu đặt ra,
trái cây Việt Nam có thể cạnh tranh tốt trên thị trường thế giới.

Hai là, các hộ nông dân cần chủ động liên kết doanh nghiệp thông qua hợp tác xã để
hình thành vùng sản xuất cây ăn quả tập trung, gắn với xây dựng mã số vùng trồng truy
xuất nguồn gốc và tiêu thụ sản phẩm.

Bên cạnh người nông dân đáp ứng đủ quy định về chất lượng sản phẩm, còn phải
làm tốt công tác truy xuất nguồn gốc trái cây và thực hiện hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Hiện nay, ở Việt Nam các hộ còn sản xuất nhỏ lẻ, vì vậy cần thiết thông qua các hợp tác
xã, liên kết với các doanh nghiệp để có thể thực hiện quá trình xuất khẩu trái cây sang thị
trường EU.

Người nông dân cần chủ động có biện pháp bảo vệ mã số của mình, kịp thời thông
báo cho các cơ quan quản lý khi có thay đổi thông tin liên quan đến vùng trồng, cơ sở
37

đóng gói hoặc khi phát hiện vi phạm liên quan đến sử dụng mã số để có biện pháp xử lý
kịp thời. Việc xây dựng và bảo vệ mã số vùng trồng giải quyết thực trạng tình trạng mạo
danh mã số vùng trồng và cơ sở đóng gói vẫn còn tồn tại khiến nước nhập khẩu phải cảnh
báo hoặc tạm dừng nhập khẩu. Vậy việc ngăn chặn việc mạo danh mã số vùng trồng là
điều cần thiết và quan trọng để giảm thiểu các rủi ro cho xuất khẩu các mặt hàng trái cây.
Để làm được điều này, đòi hỏi bản thân người nông dân có mã số vùng trồng cần tuân thủ
đúng theo các yêu cầu của phía nước bạn trong đáp ứng vấn đề về mã số vùng trồng và
tuyệt đối nói không với vấn đề “cho mượn” mã số vùng trồng, hoặc nếu thông qua các
doanh nghiệp, cần có các văn bản ủy quyền.

KẾT LUẬN
Nhìn chung, Việt Nam với thế mạnh là một nước nông nghiệp với các sản phẩm
nông nghiệp đa dạng, chất lượng, đặc biệt ngành hàng trái cây thời gian qua đã đóng góp
nhiều vào kim ngạch xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang các quốc gia trên thế giới.
Hòa chung với xu thế hội nhập thế giới, với việc hiệp định thương mại tự do giữa Việt
Nam và EU có hiệu lực, việc xuất khẩu trái cây đang đứng trước nhiều cơ hội và cả những
thách thức, đặc biệt là khó khăn trong việc phải nâng cao chất lượng và đáp ứng tiêu
chuẩn kỹ thuật môi trường ngày càng cao trước khi thật sự bước chân vào mảnh đất màu
mỡ - thị trường EU với nhu cầu tiêu thụ trái cây cao nhất nhì thế giới. Việt Nam cũng đã
và đang nỗ lực rất nhiều trong việc cải thiện chất lượng trái cây, từ đó hạn chế tác động
xấu tới môi trường Chính phủ nước ta phối hợp với các Bộ như Bộ Công Thương, Bộ Tài
Nguyên và môi trường đã tích cực tăng cường công tác thông tin cho doanh nghiệp Việt
về các quy định, những thay đổi về tiêu chuẩn kỹ thuật môi trường để doanh nghiệp có
thêm kiến thức, thuận lợi trong quá trình xuất khẩu sang EU. Tuy nhiên, đây là cả một
38

quá trình dài và việc khẳng định trái cây Việt Nam đã đáp ứng được hết các tiêu chuẩn kỹ
thuật môi trường của EU là điều hoàn toàn chưa thể xảy ra vào thời điểm này. Chính bởi
vậy, nhóm đã đưa ra những giải pháp nhằm phát triển ngành trái cây trong tương lai đồng
thời giúp mặt hàng trái cây Việt Nam vượt rào kỹ thuật, thúc đẩy gia tăng thị phần tại thị
trường EU. Những giải pháp nhóm đưa ra đã có sự tham khảo từ các nguồn tài liệu và
được tổng hợp từ kiến thức và kinh nghiệm cá nhân của nhóm, chính bởi vậy, không thể
tránh khỏi còn những thiếu sót, nhóm rất mong sẽ nhận được sự góp ý từ phía giảng viên
cùng các bạn trong lớp để giúp nhóm hoàn thiện bài thảo luận hơn nữa!

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Slide bài giảng Quản lý môi trường trong thương mại quốc tế, Trường Đại học Thương
mại

2. Tăng cường xuất khẩu trái cây sang thị trường EU (2024), Bộ Công thương

3. Xuất khẩu trái cây Việt Nam sang EU trong bối cảnh thực thi EVFTA: Rào cản kỹ
thuật và kiến nghị (2022), Tạp chí điện tử Vietq

4. EVFTA và rào cản từ EU với hoa quả Việt Nam: Các biện pháp TBT chủ yếu của EU
áp dụng đối với các sản phẩm trái cây tiềm năng (2021), Trung tâm WTO – VCCI

5. Cổng thông tin quốc gia về hàng rào kỹ thuật trong thương mại, Văn phòng TBT Việt
Nam

6. Tình hình áp dụng ISO 14001 tại Việt Nam- những thuận lợi và khó khăn (2021),
Lamchame

7. The EU market, European Commission


39

You might also like