Professional Documents
Culture Documents
Triết
Triết
xã hội
b) Cận đại
Hegel (Đức): “Triết học là khoa học của mọi khoa học” => Định nghĩa sai
c) Mác – Lênin
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong
thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên,
xã hội và tư duy.
d) Điểm khác biệt giữa tri thức triết học và tri thức khoa học khác
Tri thức triết học là tri thức chung và bao hàm các khoa học khác. Các khoa học cho
tri thức chung nhất về một lĩnh vuẹc cụ thể của thế giới.
1.4. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
Bản thể luận (thuật ngữ chỉ quan niệm của con người về thế giới): Vật chất hay ý thức
có trước?
- Trường phát nhất nguyên cho rằng vật chất có trước hoặc ý thức có trước
- Trường phái nhị nguyên cho rằng vật chất có trước hoặc ý thức có trước hoặc cả 2
đồng thời xuất hiện
2.2. Chủ nghĩa duy tâm và chủ nghĩa duy vật
a) Chủ nghĩa duy tâm
- Khẳng định ý thức có trước, quyết định vật chất
- Nguồn gốc xã hội:
Những người thuộc giai cấp thống trị mới có đủ điều kiện để thực hiện lao động trí óc.
Lao động trí óc cao quý hơn lao động chân tay (Nhất sĩ nhì nông, hết gạo chạy rông, nhất
nông nhì sĩ (khi có ăn thì lao động trí óc > lao động chân tay)).
- Nguồn gốc nhận thức:
Tri thức có sức mạnh. Các nhà duy tâm đã đúng khi nhìn thấy vai trò của ý thức (Một
người lo bằng kho người làm); sai khi nghĩ chỉ cần có ý thức thì có tất cả các sự vật (Lực
bất tòng tâm), đề cao ý thức.
* Chủ nghĩa duy vật chất phác (Chủ nghĩa duy vật cổ đại) có đặc điểm
- Trực quan
- Cảm tính: quan sát sự vật hiện tượng -> suy nghĩ -> kết luận (có đc dựa trên những
thông tin họ có nhưng kết luận chưa đc chứng minh bằng các nghiên cứu khoa học)
- Phỏng đoán
+ Trung Quốc - Học thuyết ngũ hành: 5 yếu tố vật chất đầu tiên phối kết hợp để tạo ra
thế giới này là kim, mộc, thuỷ, hoả, thổ
+ Ấn Độ: Tứ đại
+ Quan điểm của Talet: Ông khẳng định nước là yếu tố của vạn vật do ông quan sát
nước có thể len lỏi ở khắp mọi nơi, cả những nơi con người không đặt chân tới -> nước là
cái phổ biến nhất. Ông tiếp tục quan sát sức mạnh của nước (lũ lụt, sóng thần), ngay cả
dòng nước hiền hoà cũng có sức mạnh của nó (Nước chảy đá mòn) -> nước là cái mạnh
nhất (cây không có nước, con người không có nước thì thế nào?) và quan trọng nhất =>
quan điểm tư tưởng không được ủng hộ vì con người không có không khí cũng không
sống được -> không khí lại quan trọng hơn.
+ Đêmocrit được coi là người mở đường cho sự phát triển của khoa học tự nhiên. Ông
quan sát cái bàn có mặt bàn, chân bàn, gầm bàn; quan sát cái bút có nắp bút, thân bút,…
Khi quan sát, ông thấy sự vật, hiện tượng nào cũng có cấu trúc, tạo nên từ những phần
khác nhau -> có thể tách chúng ra thành những phần khác nhau. Chúng ta có thể chia nhỏ
ra nhưng không chia mãi được nên ta thu được cái nhỏ nhất, gọi là nguyên tử -> nhận
được sự đồng tình, ủng hộ đương thời
=> ĐÃ CHỈ RA BỨC TRANH CHUNG VỀ THẾ GIỚI NHƯNG KHÔNG CHI TIẾT
2.3. Thuyết có thể biết (khả tri luận) và thuyết không thể biết (bất khả tri luận)
a) Khả tri luận
Ta đều có thể nhận thức thế giới, khác nhau do lập trường triết học
- Duy tâm cho rằng đây là thế giới vật chất, biểu hiện từ ý thức tinh thần
- Duy vật cho rằng vật chất vốn có
II. Triết học Mác – Lênin và vai trò của triết học Mác – Lênin trong
đời sống xã hội
1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
1.1. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Sự ra đời tất yếu khách quan
- Tất yếu là do lịch sử yêu cầu: điều kiện kinh tế xã hội
Cho đến những năm 40 của thế kỷ 19, phương thức sản xuất tự bản trở nên thống trị -
> tạo ra lượng của cải vật chất khổng lồ, nhiều hơn so với lượng của cải vật chất mà nhân
loại đã tạo ra trước đó -> thoả mãn nhu cầu tuy vậy nhu cầu thì vô hạn -> kích thích, nảy
sinh nhu cầu mới. Để tạo ra nhiều của cải vật chất như vậy thì con người phải có tri thức -
> thúc đẩy sự phát triển của con người. Tuy vậy, lại xảy ra sự phân hoá giàu nghèo ->
nhiều người thất nghiệp. Ban đầu họ giết chủ, sau đó phá máy móc, rồi biểu tình, đình
công với khẩu hiểu “tăng lương, giảm giờ làm”. Thành công giảm giờ làm nhưng lại bị
tăng cường lao động nên nhìn chung vẫn là thất bại.
Lịch sử đặt ra yêu cầu cần phải có lý luận dẫn đường cho giai cấp vô sản. Trong thời
gian này cũng xuất hiện vài tư tưởng:
+ Chủ nghĩa xã hội phong kiến: xoá tư bản nrồi quay về phong kiến nhưng lịch sử là
bánh xe quay tiếp chứ không thể nào quay về được nữa
+ Chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản: Cho mỗi người vô sản một lượng tư liệu sản xuất thì
sau một thời gian vẫn về lại thời tư bản: có người giàu, có người nghèo. Người nghèo thì
lại phải đi tìm việc. Có tình trạng như vậy vì:
+) Khả năng mỗi người khác nhau
+) Điều kiện ngoại cảnh
-> Giải quyết ngọn chứ không giải quyết gốc
+ Chủ nghĩa xã hội khoa học kế thừa các học thuyết trước
- Lịch sử còn chuẩn bị điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan
+ Tiền đề lý luận
Học thuyết không tưởng -> giúp mác ănghen thấy được sự thối nạn của xã hội tư bản;
giúp thấy được ước mơ của vô sản; để xây được thế giới hạnh phúc thì cần phải có đường
lối đúng đắn
Kinh tế chính trị cổ điển Anh: chính lao động tạo ra của cải vật chất, tạo ra sự giàu có
trong xã hội. Ai là người tạo ra lao động đó? Mác cho rằng có lao động cụ thể và lao động
trừu tượng
Triết học cổ điển Đức (ảnh hưởng trực tiếp):
Hegel (triết học duy tâm khách quan): phép biện chứng duy tâm khẳng định tính chất
biện chứng trong thế giới -> xã hội tư bản tốt đẹp hơn các xã hội trước nhưng kp là xã hội
tốt đẹp nhất. Ănghen: “Ở Hegel, phép biện chứng đi bằng đầu”
Phoi ơ Bắc đưa ra quan điểm đối lập với Hegel: duy vật siêu hình -> nghiên cứu đời
sống xã hội từ vật chất
+ Tiền đề KHTN
1.2. Ba thời kỳ chủ yếu trong hình thành và phát triển của Triết học Mác (giai đoạn Mác
và Ăngghen)
1.3. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện
1.4. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác
- Do lịch sử yêu cầu
+ Chủ nghĩa tư bản xuất hiện đế quốc, trình độ tư bản của các nước không đồng đều
+ Cách mạng tháng 10 Nga thành công. Nước Nga đi lên XHCN nhưng đi vào thực tế
có nhiều khó khăn, Lênin khái quát thành các lý luận để đưa vào triết học Mác. Ông còn
phải bảo vệ học thuyết Mác bởi thời thế đã khác. Chúng ta cũng phải liên tục phát triển
các học thuyết bởi ta luôn phát triển
1.5. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do Mác và Ăngghen thực hiện
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa duy
vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm, Đức sáng
tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị là chủ nghĩa duy vật biện chứng.
- C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng vào
nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của
bước ngoặt cách mạng trong triết học.
- C.Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học, với những
đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng.
1.2. Cuộc cách mạng trong khoa học tự nhiên cuối thế kỷ XIX - đầu thế kỷ XX và sự phá
sản của các quan điểm duy vật siêu hình về vật chất
- 1895, Rơn-ghen phát hiện ra tia X
- 1896, Béc-cơ-ren phát hiện được hiện tượng phóng xạ
- 1897, Tômxơn phát hiện ra điện tử -> điện tử < nguyên tử
- 1901, Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử -> khối
lượng nguyên tử không còn là hàm số bất biến
- 1905, 1916, Anhxtanh: Thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng
=> Khủng hoảng thế giới quan của các nhà khoa học tự nhiên -> chủ nghĩa duy tâm
tấn công
1.3. Quan niệm của triết học Mác – Lênin về vật chất
a) Quan niệm của Các Mác và Ph.Ăngghen:
Để có một quan niệm đúng đắn về vật chất, cần phải có sự phân biệt rõ ràng giữa vật
chất với tính cách là một phạm trù triết học, một sáng tạo, một công trình trí óc của tư duy
con người trong quá trình phản ảnh hiện thực chứ không phải là một sản phẩm của tư duy.
b) Quan niệm của Lênin
Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan (phân biệt vật chất
với ý thức) được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép
lại, chụp lại, phản ánh (con người có thể nhận thức được thế giới vật chất), và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác.
=> Ý nghĩa
- Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
- Triệt để khắc phục hạn chế của chủ nghĩa duy vật cũ, bác bỏ chủ nghĩa duy tâm, bất
khả tri
- Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong khoa học tự nhiên
- Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người
- Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chữ giữa
triết học duy vật biện chứng với khoa học
Ông cũng đưa ra phương pháp định nghĩa mới: Sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ
mang nghĩa tuyệt đối trong lĩnh vực nhận thức
Đứng im là vận động đặc biệt, chỉ xảy ra trong 1 mqh nhất định
C1: Lao động và ngôn ngữ có vai trò gì trong việc góp phần tạo ra ý thức của con
người (xem xét các yếu tố xã hội)
* Vai trò của lao động trong việc tạo ra ý thức con người:
- Nhờ có lao động, con người biết phát triển công cụ lao động để khai thác thiên nhiên.
- Có lao động cong người bắt đầu hoà đồng với nhau, sống với nhau thành từng nhóm,
biết được vai trò của mình trong nhóm và thông qua quá trình lao động đã dẫn tới quá
trình phân cấp và phân hoá xã hội.
- Trước khi lao động, con người phải hình dung ra cái mình sẽ làm có hình dạng thế
nào, mục đích để làm gì -> có ý thức về cái mình sẽ làm ra.
- Khi lao động, con người phải biết sử dụng công cụ lao động như thế nào
- Kết thúc quá trình lao động, con người có ý thức đối chiếu sản phẩm mình làm ra với
mô hình mà mình đã hình dung trước đó
* Vai trò của ngôn ngữ trong việc tạo ra ý thức con người:
- Ngôn ngữ được sinh ra để đáp ứng nhu cầu trao đổi ý thức và suy nghĩ của mình với
người khác
- Ngôn ngữ giúp phân tích đối chiếu, đánh giá sản phẩm mình đã làm ra
- Nhờ giao tiếp mà con người ý thức về bản thân, ý thức về người khác
C2: Có thể khẳng định ý thức là thuộc tính vốn có của não người hay không? Tại
sao?
Không vì ý thức có 2 nguồn gốc là nguồn gốc tự nhiên và nguồn gốc xã hội:
- Nguồn gốc tự nhiên được thể hiện dưới nhiều hình thức được phân cấp từ thấp đến
cao, từ đơn giản đến phức tạp. Thông qua quá trình tiến hoá, bộ óc con người trở thành
sản phẩm đặc biệt và tinh vi nhất trong tự nhiên qua phản ảnh sinh học trong giới hữu
sinh -> bước vào thời kỳ mang tính xã hội
- Nguồn gốc xã hội: Ý thức được xem là một sản phẩm của xã hội và văn hoá và được
hình thành thông qua quá trình tương tác giữa con người và môi trường sống
C3: Ngôn ngữ thuộc lĩnh vực vật chất hay ý thức?
Ngôn ngữ thuộc lĩnh vực vật chất. Ta có thể nhìn thấy chữ viết, nghe thấy tiếng nói,
cái được truyền tải qua ngôn ngữ là ý thức. Không có ngôn ngữ, ý thức không thể tồn tại
và thể hiện.
C4: Trong 4 yếu tố: não người, thế giới vật chất, ngôn ngữ, lao động, yếu tố nào
quyết định sự ra đời của ý thức?
Nguồn gốc trực tiếp quan trọng nhất quyết định sự ra đời và phát triển của ý thức là
hoạt động thực tiễn, cụ thể là lao động. Có lao động thì ý thức mới phát triển, đời sống vật
chất càng cao thì tinh thần càng cao
- Phân biệt phát triển với vận động, tiến hoá, tiến bộ, tăng trưởng
Duy Danh: chỉ có các sự vật, hiện tượng riêng lẻ mới tồn tại, còn cái chung chỉ là
những khái niệm rỗng -> duy vật
Duy thực: cái chung tồn tại, cái riêng chỉ là cái bóng của cái chung -> duy tâm
Cái riêng tồn tại độc lập với các sự vật, hiện tượng khác