Professional Documents
Culture Documents
NHÓM 3-Báo Cáo TH - VLTP Bài 3 PP Kéo Đứt Và TPA
NHÓM 3-Báo Cáo TH - VLTP Bài 3 PP Kéo Đứt Và TPA
NHÓM 3-Báo Cáo TH - VLTP Bài 3 PP Kéo Đứt Và TPA
Lớp: DHDBTP17B
Hình 1 0.1
Hình 1
✓ Đầu tiên, mỗi mẫu nhận được cần đồng nhất và loại vật liệu, về nguồn gốc, vị trí và
hướng trên chi tiết vật thể. Tình trạng chế biến tại thời điểm lấy mẫu, các dữ liệu và thời
gian trong ngày mẫu được thu thập.
✓ Thứ hai, mẫu thử phải được thực hiện một cách cẩn thận, với sự chú ý đến từng chi tiết.
Các trục mẫu phải được liên kết đúng với định hướng khi cán vật liệu, mẫu ngũ cốc giả,
hoặc hỗn hợp ép ráp. Việc làm lạnh của bộ phận kiểm tra phải được giảm thiểu. Các kích
thước của mẫu vật phải được giữ trong phạm vi sai số cho phép thiết lập bởi các phương
pháp kiểm tra. Các vùng gắn ở mỗi đầu của mẫu phải phù hợp với các trục của thanh.
Mỗi mẫu phải được xác định chắc chắn thuộc về mẫu ban đầu.
Hình 13: Biểu đồ TPA đối với xúc xích heo PONNIE
Specimen Compressive Cohesion Springiness Gumminess Chewiness Adhesiveness Compressive
label load at Energy SFb(mm) (F2*A2/A1) S*F2*A2/A1 (A3) (J) load at
Maximum (Resilience) (N) (N*mm) Maximum
Comp. load (A2/A1) Comp. load
CYCLE 1 - (ratio) CYCLE 2,
LOADING LOADING
(N) (S) (N)
1 xuc xich 16.11 0.69 7.49 10.505 78.704 -0.00057 15.11937
2 xuc xich 15.26 0.8 7.57 11.649 88.219 -0.00057 14.53993
3 xuc xich 16.14 0.8 9.13 12.229 111.623 -0.00044 15.31633
Mean 15.84 0.76 8.06 11.461 92.848 -0.00053 14.99188
Standard Deviation 0.50431 0.06063 0.92164 0.87734 16.94077 0.00008 0.40359
Median 16.11 0.8 7.57 11.649 88.219 -0.00057 15.11937
Bảng 2: Bảng số liệu TPA đối với xúc xích heo PONNIE
0.9
Đ ộ cố kếttrung bình (ratio)
0.8
0.7
0.6
0.5
0.4
0.3
0.2
0.1
0
PONNIE VISSAN
Mẫu
Hình 14: Biểu đổ thể hiện độ cố kết của mẫu xúc xích
Nhận xét: Độ cố kết của xúc xích VISSAN và PONNIE không khác biệt. Điều đó cho thấy, mức độ biến
dạng mà 2 mẫu xúc xích VISSAN và PONNIE có thể chịu được trước khi gãy vỡ không khác biệt.
Mẫu Lực nén lớn nhất (N) Độ lệch chuẩn
10
0
VISSAN PONNIE
Mẫu
Hình 15: Biểu đổ thể hiện lực nén lớn nhất của mẫu xúc xích
Nhận xét: Lực nén lớn nhất cần thiết để làm biến dạng hai mẫu xúc xích đến một mức xác định hoàn toàn
khác biệt: lực nén ở mẫu PONNIE là nhỏ hơn so với mẫu CP (15,84 N < 17,57 N) . Điều đó cho thấy,
mẫu xúc xích PONNIE có cấu trúc mềm hơn mẫu VISSAN, trong khi đó mẫu CP có cấu trúc cứng hơn,
khó bị biến dạng.
10
Độ đàn hồitrung bình (m m )
9
8
7
6
5
4
3
2
1
0
VISSAN PONNIE
Mẫu
Hình 16: Biểu đổ thể hiện độ đàn hồi của mẫu xúc xích
Nhận xét: Độ đàn hồi của hai loại xúc xích có sự khác biệt. Trong đó độ đàn hồi của PONNIE cao hơn
của VISSAN. Điều này cho thấy, tuy cùng một dòng sản phẩm và nguyên liệu sử dụng gần như không
khác nhau nhưng hai sản phẩm từ hai công ty khác nhau sẽ có các thuộc tính cấu trúc khác nhau. Điều này
là do hai công ty có công thức phối trộn, phương thức sản xuất khác nhau.
12.5
Đ ộ daitrung bình (N )
12
11.5
11
10.5
10
9.5
VISSAN PONNIE
Mẫu
Hình 17: Biểu đổ thể hiện độ dai của mẫu xúc xích
Nhận xét: Độ dai của hai loại xúc xíc có sự khác biệt lớn. Trong đó độ dai của mẫu PONNIE (11,461 N),
mẫu VISSAN (14,438 N). Điều này cho thấy, tuy cùng một dòng sản phẩm và nguyên liệu sử dụng gần
như không khác nhau nhưng hai sản phẩm từ hai công ty khác nhau sẽ có các thuộc tính cấu trúc khác
nhau. Điều này là do hai công ty có công thức phối trộn, phương thức sản xuất khác nhau.
120
Độ nhaitrung bình (N *m m )
100
80
60
40
20
0
VISSAN PONNIE
Mẫu
Hình 18: Biểu đổ thể hiện độ nhai của mẫu xúc xích
Nhận xét: Độ nhai của hai mẫu xúc xích hoàn toàn khác biệt. Trong đó độ nhai của mẫu PONNIE
(92,8484 N) là lớn hơn độ nhai của mẫu VISSAN (77,304 N) nhỏ hơn nhiều so với PONNIE. Điều đó cho
thấy, tổng năng lượng cần thiết để nhai mẫu PONNIE tới kích thước đủ để nuốt được là lớn hơn khi nhai
mẫu VISSAN.
Hình 19: Biểu đồ kéo đứt đối với mẫu sợi phở
Tensile
Tensile extension Tensile Tensile
Load at stress at at Extension extension stress at
Break Break Maximum at Break at Break Maximum
Specimen (Standard) Maximum (Standard) Load (Standard) (Standard) Load
label (N) Load (N) (MPa) (mm) (mm) (mm) (MPa)
Tensile
Tensile extension Tensile Tensile
Load at stress at at Extension extension stress at
Break Break Maximum at Break at Break Maximum
Specimen (Standard) Maximum (Standard) Load (Standard) (Standard) Load
label (N) Load (N) (MPa) (mm) (mm) (mm) (MPa)
Bảng 4: Bảng số liệu kéo đứt đối với mẫu sợi bún
0.35
Lực kéo trung bình lớn nhất(N )
0.3
0.25
0.2
0.15
0.1
0.05
0
Bún Phở
Mẫu
Hình 21: Biểu đổ thể hiện lực kéo trung bình lớn nhất của mẫu
Nhận xét:
Có sự khác biệt giữa lực kéo trung bình lớn nhất của 2 mẫu bún và phở. Trong đó, bún có lực kéo nhỏ
hơn so với phở. Độ chênh lệch giữa 2 lực kéo trung bình có sự khác biệt. Điều đó cho thấy, cấu trúc độ
dai của phở lớn hơn của bún nên phở khó bị kéo đứt và phải dùng lực nhiều hơn sơ với bún.
Mục lục tham khảo:
[1]. Tổ đảm bảo chất lượng, Giáo trình vật lý thực phẩm, Đại học Công Nghiệp, Tp. HCM, 2015
[2]. Serpil Sahin and Servet Gulim Sumnu, Physical Properties of Foods, Springer, 2006
[3]. Andrew J. Rosenthal (1999). Food Texture Measurement and Perception. ISBN 08342-1238-2, Aspen
Publishers, Inc., Printed in the United States of America.