Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 59

ĐỀ CƯƠNG ÔN TẬP MÔN PPDH 2

A. LÝ THUYẾT
I. Phân tích chương trình giáo dục phổ thông môn Toán 2018

1) Hãy trình bày những điểm mới cốt lõi trong quan điểm xây dựng chương trình
giáo dục phổ thông môn Toán 2018

a. Bảo đảm tính tinh giản, thiết thực, hiện đại:


- Phản ánh những nội dung nhất thiết phải được đề cập trong nhà trường phổ thông, đáp
ứng nhu cầu hiểu biết thế giới, sở thích của người học; phù hợp với cách tiếp cận của thế
giới ngày nay. (hiện đại).
- Chương trình quán triệt tinh thần “toán học cho mọi người”, ai cũng học được Toán theo
cách phù hợp với sở thích và năng lực cá nhân. (tinh giản)
- Chú trọng tính ứng dụng, gắn kết với thực tiễn hoặc các hoạt động giáo dục khác, nhằm
thực hiện giáo dục STEM, gắn với xu hướng phát triển hiện đại của kinh tế, khoa học, đời
sống xã hội.(thiết thực)
b. Bảo đảm tính thống nhất, sự nhất quán và phát triển liên tục:
- Bảo đảm tính thống nhất, sự phát triển liên tục (từ lớp 1 đến lớp 12), bao gồm hai nhánh
liên kết chặt chẽ với nhau, một nhánh mô tả sự phát triển của các mạch nội dung kiến thức
cốt lõi, một nhánh mô tả sự phát triển của năng lực, phẩm chất của học sinh.
- Chương trình môn Toán chú ý tiếp nối với chương trình giáo dục mầm non và tạo nền
tảng cho giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học.
c. Bảo đảm tính tích hợp và phân hoá:
- Tính tích hợp:
+ Tích hợp nội môn xoay quanh ba mạch kiến thức: Số, Đại số và Một số yếu tố
giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất.
+ Thực hiện tích hợp liên môn thông qua các nội dung, chủ đề liên quan, các kiến
thức toán học được khai thác, sử dụng trong các môn học khác.
+ Thực hiện tích hợp nội môn và liên môn thông qua các hoạt động thực hành và
trải nghiệm trong giáo dục toán học.
- Tính phân hóa:
+ Quán triệt tinh thần dạy học theo hướng cá thể hoá người học trên cơ sở bảo đảm
đa số học sinh, đáp ứng được YCCĐ của chương trình; đồng thời chú ý tới các đối tượng
chuyên biệt.
+ Đối với cấp THPT, môn Toán có hệ thống chuyên đề học tập chuyên sâu và các
nội dung học tập giúp học sinh nâng cao kiến thức, kĩ năng thực hành, vận dụng giải quyết
các vấn đề gắn với thực tiễn.
d. Bảo đảm tính mở:
- Bảo đảm định hướng thống nhất những nội dung giáo dục toán học cốt lõi, bắt buộc đối
với học sinh toàn quốc.
- Trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ
sung một số nội dung giáo dục toán học và kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng, cơ
sở giáo dục.
- Chương trình môn Toán chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu
cần đạt, PC & NL của học sinh, nội dung giáo dục, PP giáo dục và việc đánh giá kết quả
giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo
viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình.

2) Trình bày các mục tiêu chung của chương trình giáo dục phổ thông môn Toán
2018 và mục tiêu của cấp THCS, THPT

* Mục tiêu chung:


a) Hình thành và phát triển năng lực toán học bao gồm các thành tố cốt lõi sau: năng lực
tư duy và lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề
toán học; năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán.
b) Góp phần hình thành và phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung
theo các mức độ phù hợp với môn học, cấp học được quy định tại Chương trình tổng thể.
c) Có kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát triển khả năng giải
quyết vấn đề có tính tích hợp liên môn giữa môn Toán và các môn học khác; tạo cơ hội để
học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn.
d) Có hiểu biết tương đối về sự hữu ích của toán học đối với từng ngành nghề liên quan
tạo cơ sở định hướng nghề nghiệp, cũng như có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những
vấn đề liên quan đến toán học trong suốt cuộc đời.
* Mục tiêu cấp THCS:
a) Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt:
- Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề, thực hiện được việc
lập luận hợp lí khi giải quyết vấn đề, chứng minh được mệnh đề toán học không quá phức
tạp.
- Sử dụng được các mô hình toán học (công thức toán học, phương trình đại số,
hình biểu diễn,...) để mô tả một số bài toán thực tiễn không quá phức tạp.
- Sử dụng được ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để biểu đạt
các nội dung toán học cũng như thể hiện chứng cứ, cách thức và kết quả lập luận
- Trình bày được ý tưởng và cách sử dụng công cụ, phương tiện học toán để thực
hiện một nhiệm vụ học tập hoặc để diễn tả những lập luận, chứng minh toán học.
b) Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản về:
– Số và Đại số: Hệ thống số (từ số tự nhiên đến số thực); tính toán và sử dụng công cụ tính
toán; ngôn ngữ và kí hiệu đại số; biến đổi biểu thức đại số, PTrinh, HPT, BPT; sử dụng
ngôn ngữ hàm số để mô tả (mô hình hoá) một số quá trình và hiện tượng trong thực tiễn.
– Hình học và Đo lường: Bao gồm Hình học trực quan và Hình học phẳng.
+ Hình học trực quan tiếp tục cung cấp ngôn ngữ, kí hiệu, mô tả (ở mức độ trực
quan) những đối tượng của thực tiễn (hình phẳng, hình khối); tạo lập một số mô hình hình
học thông dụng; tính toán một số yếu tố hình học; phát triển trí tưởng tượng không gian;
giải quyết một số vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường.
+ Hình học phẳng cung cấp những kiến thức và kĩ năng (ở mức độ suy luận logic)
về các quan hệ hình học và một số hình phẳng thông dụng (điểm, đường thẳng, tia, đoạn
thẳng, góc, hai đường thẳng song song, tam giác, tứ giác, đường tròn).
– Thống kê và Xác suất: Thu thập, phân loại, biểu diễn, phân tích và xử lí dữ liệu thống
kê; phân tích dữ liệu thống kê thông qua tần số, tần số tương đối; nhận biết một số quy
luật thống kê đơn giản trong thực tiễn; sử dụng thống kê để hiểu các khái niệm cơ bản về
xác suất thực nghiệm của một biến cố và xác suất của một biến cố; nhận biết ý nghĩa của
xác suất trong thực tiễn.
c) Góp phần giúp học sinh có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề gắn với môn
Toán; có ý thức hướng nghiệp dựa trên năng lực và sở thích, điều kiện của bản thân; định
hướng phân luồng sau trung học cơ sở (tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc
sống lao động).
* Mục tiêu cấp THPT:
a) Góp phần hình thành và phát triển năng lực toán học với yêu cầu cần đạt:
+ Nêu và trả lời được câu hỏi khi lập luận, giải quyết vấn đề; sử dụng được các
phương pháp lập luận, quy nạp và suy diễn để hiểu được những cách thức khác nhau trong
việc giải quyết vấn đề;
+ Thiết lập được mô hình toán học để mô tả tình huống, từ đó đưa ra cách giải
quyết vấn đề toán học đặt ra trong mô hình được thiết lập; thực hiện và trình bày được giải
pháp giải quyết vấn đề và đánh giá được giải pháp, phản ánh được giá trị của giải pháp,
khái quát hoá được cho vấn đề tương tự;
+ Sử dụng được công cụ, phương tiện học toán trong học tập, khám phá và giải
quyết vấn đề toán học.
b) Có những kiến thức và kĩ năng toán học cơ bản, thiết yếu về:
– Đại số và Một số yếu tố giải tích:
+ Tính toán và sử dụng công cụ tính toán; sử dụng ngôn ngữ và kí hiệu đại số; biến
đổi biểu thức đại số và siêu việt (lượng giác, mũ, lôgarit), Ptrinh, HPT, BPT;
+ Nhận biết các hàm số sơ cấp cơ bản (luỹ thừa, lượng giác, mũ, lôgarit); khảo sát
hàm số và vẽ đồ thị hàm số bằng công cụ đạo hàm; sử dụng ngôn ngữ hàm số, đồ thị hàm
số để mô tả và phân tích một số quá trình và hiện tượng trong thế giới thực;
+ Sử dụng tích phân để tính toán diện tích hình phẳng và thể tích vật thể trong
không gian.
– Hình học và Đo lường: Cung cấp những kiến thức và kĩ năng (ở mức độ suy luận logic)
về các quan hệ hình học và một số hình phẳng, hình khối quen thuộc; phương pháp đại số
(vectơ, toạ độ) trong hình học; phát triển trí tưởng tượng không gian; giải quyết một số
vấn đề thực tiễn đơn giản gắn với Hình học và Đo lường.
– Thống kê và Xác suất: Hoàn thiện khả năng thu thập, phân loại, biểu diễn, phân tích và
xử lí dữ liệu thống kê; sử dụng các công cụ phân tích dữ liệu thống kê thông qua các số
đặc trưng đo xu thế trung tâm và đo mức độ phân tán cho mẫu số liệu không ghép nhóm
và ghép nhóm; sử dụng các quy luật thống kê trong thực tiễn; nhận biết các mô hình ngẫu
nhiên, các khái niệm cơ bản của xác suất và ý nghĩa của xác suất trong thực tiễn.
c) Góp phần giúp học sinh có những hiểu biết tương đối tổng quát về các ngành nghề gắn
với môn Toán và giá trị của nó; làm cơ sở cho định hướng nghề nghiệp sau trung học phổ
thông; có đủ năng lực tối thiểu để tự tìm hiểu những vấn đề liên quan đến toán học trong
suốt cuộc đời.
3) Trình bày các thành tố của năng lực toán học (5 năng lực đặc thù trong môn Toán), biểu hiện cụ thể của mỗi thành tố và
cho ví dụ minh hoạ.

*Năng lực tư duy và lập luận toán học:

Thành phần năng lực THCS THPT Ví dụ


– Thực hiện được các thao tác – Thực hiện được các thao tác – Thực hiện được tương đối Khái quát hóa:
tư duy như: so sánh, phân tích, tư duy, đặc biệt biết quan sát, thành thạo các thao tác tư duy, Sau đây là bảng điểm kiểm tra
tổng hợp, đặc biệt hoá, khái giải thích được sự tương đồng đặc biệt phát hiện được sự cuối kì môn Toán của một số
quát hoá, tương tự; quy nạp, và khác biệt trong nhiều tình tương đồng và khác biệt trong bạn học sinh lớp 10A
diễn dịch huống và thể hiện được kết quả những tình huống tương đối
của việc quan sát. phức tạp và lí giải được kết Học sinh (mã
quả của việc quan sát. 1 2 3
số)
Điểm 8,5 9 7,5

Em hãy trả lời những câu hỏi


sau:
a. Trung bình cộng số
điểm của hai bạn học
sinh có mã số là 1 và 2.
b. Trung bình cộng số
điểm ba bạn học sinh có
mã số là 1, 2 và 3.
c. Dự đoán cách tính trung
bình cộng số điểm của n
bạn học sinh bất kì
trong lớp 10A.
– Chỉ ra được chứng cứ, lí lẽ – Thực hiện được việc lập luận – Sử dụng được các phương Hai phương trình x−1=0 và
và biết lập luận hợp lí trước hợp lí khi giải quyết vấn đề. pháp lập luận, quy nạp và suy x 2−2 x+1=0 có tương đương
khi kết luận. diễn để nhìn ra những cách không? Vì sao?
thức khác nhau trong việc giải
quyết vấn đề.

– Giải thích hoặc điều chỉnh – Nêu và trả lời được câu hỏi – Nêu và trả lời được câu hỏi Chứng minh quy tắc hình bình
được cách thức giải quyết vấn khi lập luận, giải quyết vấn đề. khi lập luận, giải quyết vấn đề. hành
đề về phương diện toán học. Chứng minh được mệnh đề Giải thích, chứng minh, điều Cho hình bình hành ABCD.
toán học không quá phức tạp. chỉnh được giải pháp thực hiện Dựa vào quy tắc cộng 3 điểm
về phương diện toán học. và hai vectơ bằng nhau trong
hình bình hành. Hãy chứng
minh đẳng thức sau:

AB+⃗
AD=⃗
AC

*Năng lực mô hình hóa toán học:


Ví dụ: Bạn Đạt muốn mua sắm một vài cái áo (x cái) trên Shopee để đi du lịch cùng với gia đình vào kỳ nghỉ lễ 30/4 và 1/5 sắp tới.
Bạn Đạt dự định chi tối đa 900 nghìn đồng để mua áo. Giá bán đồng giá 1 cái áo là 100 nghìn đồng. Cửa hàng tặng bạn Đạt mã giảm
x% tổng số tiền đã mua (giảm tối đa 225 nghìn đồng). Hỏi sau khi sử dụng mã giảm giá, bạn Đạt có thể mua nhiều nhất bao nhiêu cái
áo? (Coi như bạn Đạt đã sử dụng mã miễn phí vận chuyển) (TOÁN 10 – BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI MỘT ẨN)

Thành phần năng lực THCS THPT Ví dụ


– Xác định được mô hình toán– Sử dụng được các mô hình – Thiết lập được mô hình toán Viết hệ bất phương trình cho
học (gồm công thức, phương toán học (gồm công thức học (gồm công thức, phương bài toán trên.
trình, bảng biểu, đồ thị,...) cho
toán học, sơ đồ, bảng biểu, trình, sơ đồ, hình vẽ, bảng
tình huống xuất hiện trong bài
hình vẽ, phương trình, hình biểu, đồ thị,...) để mô tả tình
toán thực tiễn. biểu diễn,...) để mô tả tình huống đặt ra trong một số bài
huống xuất hiện trong một số toán thực tiễn.
bài toán thực tiễn không quá
phức tạp.
– Giải quyết được những vấn – Giải quyết được những vấn – Giải quyết được những vấn Giải hệ bất phương trình đã
đề toán học trong mô hình đề toán học trong mô hình đề toán học trong mô hình lập.
được thiết lập. được thiết lập. được thiết lập.
– Thể hiện và đánh giá được – Thể hiện được lời giải toán – Lí giải được tính đúng đắn Trả lời câu hỏi của bài toán.
lời giải trong ngữ cảnh thực tế học vào ngữ cảnh thực tiễn và của lời giải (những kết luận thu
và cải tiến được mô hình nếu làm quen với việc kiểm chứng được từ các tính toán là có ý
cách giải quyết không phù tính đúng đắn của lời giải. nghĩa, phù hợp với thực tiễn
hợp. hay không). Đặc biệt, nhận
biết được cách đơn giản hoá,
cách điều chỉnh những yêu cầu
thực tiễn (xấp xỉ, bổ sung thêm
giả thiết, tổng quát hoá,...) để
đưa đến những bài toán giải
được.
*Năng lực giải quyết vấn đề toán học:
Thành phần năng lực THCS THPT Ví dụ
– Nhận biết, phát hiện được – Phát hiện được vấn đề cần – Xác định được tình huống có Cho tam giác ABC có A=60°,
vấn đề cần giải quyết bằng giải quyết. vấn đề; thu thập, sắp xếp, giải AB=6cm, AC=8cm. Tính BC?
toán học. thích và đánh giá được độ tin
cậy của thông tin; chia sẻ sự
am hiểu vấn đề với người
khác.
– Lựa chọn, đề xuất được cách – Xác định được cách thức, – Lựa chọn và thiết lập được Áp dụng định lí cosin trong
thức, giải pháp giải quyết giải pháp giải quyết vấn đề. cách thức, quy trình giải tam giác ABC
vấn đề. quyết vấn đề.
– Sử dụng được các kiến thức, – Sử dụng được các kiến thức, – Thực hiện và trình bày được Thay các dữ kiện của đề bài
kĩ năng toán học tương thích kĩ năng toán học tương thích giải pháp giải quyết vấn đề. tính
(bao gồm các công cụ và để giải quyết vấn đề.
BC2= 62+82-2.6.8.cos60°
thuật toán) để giải quyết vấn
đề đặt ra. => BC = 2√ 13
– Đánh giá được giải pháp đề – Giải thích được giải pháp đã – Đánh giá được giải pháp đã Áp dụng cách làm trên giải bài
ra và khái quát hoá được cho thực hiện thực hiện; phản ánh được giá toán sau: Cho tam giác ABC
vấn đề tương tự. trị của giải pháp; khái quát hóa có AB = 3cm, AC = 4cm và
được cho vấn đề tương tự tanA=
22. Tính BC?

*Năng lực giao tiếp toán học:


Thành phần năng lực THCS THPT Ví dụ
– Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi – Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi – Nghe hiểu, đọc hiểu và ghi Dạy học khái niệm Tập hợp
chép được các thông tin toán chép (tóm tắt) được các thông chép (tóm tắt) được tương đối bằng nhau
học cần thiết được trình bày tin toán học cơ bản, trọng tâm thành thạo các thông tin toán
dưới dạng văn bản toán học trong văn bản (ở dạng văn bản học cơ bản, trọng tâm trong - Xác định vốn từ vựng, vốn kí
hay do người khác nói hoặc nói hoặc viết). Từ đó phân văn bản nói hoặc viết. Từ đó hiệu mà HS đã biết: tập hợp,
viết ra. tích, lựa chọn, trích xuất được phân tích, lựa chọn, trích xuất phần tử của tập hợp, các xđịnh
các thông tin toán học cần thiết được các thông tin toán học tập hợp, tập rỗng, tập con và
từ văn bản (ở dạng văn bản nói cần thiết từ văn bản nói hoặc những kí hiệu. Tập hợp bằng
hoặc viết). viết. nhau và cách kí hiệu tập hợp
bằng nhau
– Trình bày, diễn đạt (nói hoặc – Thực hiện được việc trình – Lí giải được (một cách hợp - Đọc sgk và trình bày khái
viết) được các nội dung, ý bày, diễn đạt, nêu câu hỏi, thảo lí) việc trình bày, diễn đạt, thảo niệm tập con của 1 tập hợp.
tưởng, giải pháp toán học trong luận, tranh luận các nội dung, luận, tranh luận các nội dung,
- Hãy biểu diễn các tập hợp
sự tương tác với người khác ý tưởng, giải pháp toán học ý tưởng, giải pháp toán học
sau bằng cách liệt kê các phần
(với yêu cầu thích hợp về sự trong sự tương tác với người trong sự tương tác với người
tử
đầy đủ, chính xác). khác (ở mức tương đối đầy đủ, khác.
A=x∈R|(x2-1)(x-3)(x2-9)=0
chính xác).
B = Ư(3)
– Sử dụng được hiệu quả ngôn – Sử dụng được ngôn ngữ toán – Sử dụng được một cách hợp - Trình bày cách vẽ và vẽ miền
ngữ toán học (chữ số, chữ cái, học kết hợp với ngôn ngữ lí ngôn ngữ toán học kết hợp nghiệm của hệ bất phương
kí hiệu, biểu đồ, đồ thị, các thông thường để biểu đạt các với ngôn ngữ thông thường để trình sau:
liên kết logic,...) kết hợp với nội dung toán học cũng như biểu đạt cách suy nghĩ, lập
ngôn ngữ thông thường hoặc thể hiện chứng cứ, cách thức luận, chứng minh các khẳng
động tác hình thể khi trình bày, và kết quả lập luận. định toán học.
giải thích và đánh giá các ý
tưởng toán học trong sự tương
tác (thảo luận, tranh luận) với
người khác.
– Thể hiện được sự tự tin khi – Thể hiện được sự tự tin khi – Thể hiện được sự tự tin khi - Học sinh trao đổi, thực hiện
trình bày, diễn đạt, nêu câu trình bày, diễn đạt, thảo luận, trình bày, diễn đạt, thảo luận, bài tập sau:
hỏi, thảo luận, tranh luận các tranh luận, giải thích các nội tranh luận, giải thích các nội
nội dung, ý tưởng liên quan dung toán học trong một số dung toán học trong nhiều tình Các mệnh đề dưới đây thuộc
đến toán học. tình huống không quá phức huống không quá phức tạp. mệnh đề gì và hãy nói nó đúng
tạp. hay sai:
a) Nếu số a chia hết cho 3 thì a
chia hết cho 6.
b) Nếu Δ ABC cân tại A thì
ΔABC có AB = AC

*Năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán:


Thành phần năng lực THCS THPT Ví dụ
– Nhận biết được tên gọi, tác – Nhận biết được tên gọi, tác – Nhận biết được tác dụng, - GV: Mời hs giới thiệu cách
dụng, quy cách sử dụng, cách dụng, quy cách sử dụng, cách quy cách sử dụng, cách thức thức sử dụng máy tính cầm tay
thức bảo quản các đồ dùng, thức bảo quản các công cụ, bảo quản các công cụ, phương Casio để giải hệ phương trình
phương tiện trực quan thông phương tiện học toán (mô tiện học toán (bảng tổng kết về bậc nhất hai ẩn.
thường, phương tiện khoa học hình hình học phẳng và không các dạng hàm số, mô hình góc
công nghệ (đặc biệt là phương gian, thước đo góc, thước và cung lượng giác, mô hình
tiện sử dụng công nghệ thông cuộn, tranh ảnh, biểu đồ,...). các hình khối, bộ dụng cụ tạo
tin), phục vụ cho việc học mặt tròn xoay,...).
Toán.
– Sử dụng được các công cụ, – Trình bày được cách sử dụng – Sử dụng được máy tính cầm GV: Yêu cầu hs sử dụng máy
phương tiện học toán, đặc biệt công cụ, phương tiện học toán tay, phần mềm, phương tiện tính cầm tay để giải các hệ
là phương tiện khoa học công để thực hiện nhiệm vụ học tập công nghệ, nguồn tài nguyên phương trình sau:
nghệ để tìm tòi, khám phá và hoặc để diễn tả những lập luận, trên mạng Internet để giải
giải quyết vấn đề toán học chứng minh toán học. quyết một số vấn đề toán học.
(phù hợp với đặc điểm nhận
– Sử dụng được máy tính cầm
thức lứa tuổi).
tay, một số phần mềm tin học
và phương tiện công nghệ hỗ
trợ học tập.
- Nhận biết được các ưu điểm, - Chỉ ra được các ưu điểm, hạn - Đánh giá được cách thức sử - GV: Yêu cầu hs dùng máy
hạn chế của những công cụ, chế của những công cụ, dụng các công cụ, phương tiện tính và giải bằng phương pháp
phương tiện hỗ trợ để có cách phương tiện hỗ trợ để có cách học toán trong tìm tòi, khám thế và phương pháp cộng để
sử dụng hợp lí sử dụng hợp lí phá và giải quyết vấn đề toán giải hệ phương trình chứa tham
học. số m
4) Trình bày đóng góp của môn Toán trong việc hình thành và phát triển các năng
lực chung, năng lực đặc thù.
a. Năng lực chung:
Môn Toán góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung được quy định trong
CT GDPT tổng thể thông qua các cơ hội phối hợp hoạt động giáo dục toán học với các
hoạt động trải nghiệm, cũng như tích hợp, phát triển các năng lực chung trong chương
trình môn Toán.
– Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực tự chủ và tự học thông qua
 Quá trình học các khái niệm, kiến thức và kĩ năng toán học.
 Thực hành, luyện tập.
 Tự lực giải toán, giải quyết các vấn đề có ý nghĩa toán học.
– Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giao tiếp và hợp tác thông qua
 Nghe hiểu, đọc hiểu, ghi chép, diễn tả được các thông tin toán học cần thiết trong
văn bản toán học
 Sử dụng hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để trao
đổi, trình bày được các nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học trong sự tương tác với
người khác
 Thể hiện sự tự tin, tôn trọng người đối thoại khi mô tả, giải thích các nội dung, ý
tưởng toán học.
– Môn Toán góp phần hình thành và phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo
thông qua
 Giúp học sinh nhận biết được tình huống có vấn đề
 Chia sẻ sự am hiểu vấn đề với người khác
 Biết đề xuất, lựa chọn được cách thức, quy trình giải quyết vấn đề và biết trình bày
giải pháp cho vấn đề
 Biết đánh giá giải pháp đã thực hiện và khái quát hoá cho vấn đề tương tự.
b. Năng lực đặc thù: (7 năng lực đặc thù: Tính toán, ngôn ngữ, tin học, thẩm mỹ,
thể chất, khoa học, công nghệ)
- Các năng lực đặc thù như: năng lực tính toán, năng lực ngôn ngữ và các năng lực
chuyên môn khác nhằm:
 Trang bị cho học sinh học vấn phổ thông cơ bản
 Khả năng thực hành vận dụng để giải quyết vấn đề nảy sinh trong thực tiễn
 Rèn luyện khả năng thích ứng
 Tham gia tích cực vào thực tiễn đời sống xã hội hiện đại.
- Môn Toán với ưu thế nổi trội, có nhiều cơ hội để phát triển năng lực tính toán, thể hiện
ở chỗ:
 Cung cấp kiến thức toán học, rèn luyện kĩ năng tính toán, ước lượng.
 Giúp hình thành và phát triển năng lực toán học, biểu hiện tập trung nhất, cốt lõi
nhất của năng lực tính toán.
- Môn Toán góp phần phát triển năng lực ngôn ngữ thông qua: Rèn luyện kĩ năng đọc
hiểu, diễn giải, phân tích, đánh giá tình huống có ý nghĩa toán học, thông qua việc sử dụng
hiệu quả ngôn ngữ toán học kết hợp với ngôn ngữ thông thường để trình bày, diễn tả các
nội dung, ý tưởng, giải pháp toán học.
- Môn Toán góp phần phát triển năng lực tin học thông qua
 Sử dụng các phương tiện, công cụ công nghệ thông tin và truyền thông như công cụ
hỗ trợ trong học tập và tự học
 Tạo dựng môi trường học tập trải nghiệm sáng tạo.
- Môn Toán góp phần phát triển năng lực thẩm mĩ thông qua việc
 Giúp học sinh làm quen với lịch sử toán học, với tiểu sử của các nhà toán học
 Nhận biết vẻ đẹp của Toán học trong thế giới tự nhiên.

5) Trình bày những đặc điểm chung của nội dung chương trình môn Toán 2018.
1. Nội dung chương trình môn Toán được tích hợp xoay quanh ba mạch kiến thức: Số,
Đại số và Một số yếu tố giải tích; Hình học và Đo lường; Thống kê và Xác suất.
- Mạch Số, Đại số và Một số yếu tố giải tích là cơ sở cho tất cả các nghiên cứu sâu hơn
về Toán học, nhằm hình thành những công cụ toán học để giải quyết các vấn đề. Một mục
tiêu quan trọng của việc học mạch kiến thức này là tạo ra cho học sinh khả năng suy diễn,
góp phần phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo toán học và hình thành khả năng sử
dụng các thuật toán.
- Mạch Hình học và Đo lường là thành phần quan trọng, rất cần thiết cho việc tiếp thu
các kiến thức cụ thể về không gian và các kĩ năng thực tế thiết yếu, hình thành những công
cụ nhằm mô tả các đối tượng của thế giới xung quanh. Một mục tiêu quan trọng của mạch
kiến thức này là tạo ra cho học sinh khả năng suy luận, kĩ năng chứng minh toán học, góp
phần phát triển tư duy logic, khả năng sáng tạo toán học, trí tưởng tượng không gian và
tính trực giác, góp phần giáo dục thẩm mĩ và nâng cao văn hóa toán học cho học sinh
- Mạch Thống kê và Xác suất góp phần tăng cường tính ứng dụng và giá trị thiết thực của
giáo dục toán học. Mạch này tạo cho học sinh khả năng nhận thức và phân tích các thông
tin được thể hiện dưới các hình thức khác nhau, hiểu bản chất xác suất trong thực tế, hình
thành sự hiểu biết về vai trò của Thống kê, biết áp dụng tư duy thống kê để phân tích dữ
liệu, nâng cao sự hiểu biết và phương pháp nghiên cứu thế giới hiện đại cho học sinh.
2. Hoạt động thực hành và trải nghiệm.
- Chương trình môn Toán ở từng cấp dành thời lượng thích đáng để tiến hành các hoạt
động thực hành và trải nghiệm cho học sinh như:
 Tiến hành các đề tài, dự án học tập về ứng dụng toán học trong thực tiễn
 Tổ chức các trò chơi toán học, câu lạc bộ toán học, CLB toán học, diễn đàn, hội
thảo, cuộc thi về Toán.
 Ra báo tường (nội san) về Toán
 Tham quan các cơ sở đào tạo và nghiên cứu toán học, giao lưu với học sinh có khả
năng và yêu thích môn toán…
- Những hoạt động này giúp học sinh vận dụng những tri thức, kĩ năng, thái độ đã tích lũy
và những kinh nghiệm của bản thân vào thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo, phát triển
cho học sinh năng lực tổ chức và quản lí hoạt động; tự nhận thức và tích cực hóa bản thân;
giúp học sinh bước đầu xác định được năng lực, sở trường của bản thân nhằm định hướng
và lựa chọn nghề nghiệp; tạo lập một số năng lực cơ bản cho người lao động tương lai và
người công dân có trách nhiệm.
3. Chuyên đề học tập
Mỗi học sinh được chọn học một số chuyên đề ở giai đoạn giáo dục định hướng nghề
nghiệp. Các chuyên đề này nhằm:
 Cung cấp thêm một số kiến thức và kĩ năng toán học cần thiết mà trong nội dung
chương trình cốt lõi chưa có điều kiện trình bày, đáp ứng yêu cầu phân hóa sâu, tạo
cơ hội để học sinh vận dụng toán học vào giải quyết vấn đề liên môn và thực tiễn.
Những ứng dụng thực tiễn này cũng nhằm góp phần hình thành cơ sở khoa học và
thực tiễn cho giáo dục STEM
 Giúp học sinh hiểu sâu thêm vai trò và ứng dụng Toán học trong thực tiễn, hiểu biết
về các ngành nghề và giá trị của nó làm cơ sở định hướng nghề nghiệp sau THPT.
 Tạo cơ hội cho HS nhận biết năng khiếu, sở thích, phát triển hứng thú và niềm tin
trong học Toán, phát triển năng lực toán học và năng lực tìm hiểu những vấn đề có
liên quan đến Toán học trong suốt cuộc đời.

6) Trình bày những điểm mới trong nội dung chương trình môn Toán THCS,
THPT.
1) Một số điểm mới trong nội dung CT môn Toán THCS
- Chủ đề Hàm số và đồ thị được bố trí từ lớp 8. Với định hướng tăng cường các yếu tố trực
quan trong dạy học nội dung hàm số, các kĩ năng tiến trình được xác định cụ thể là
+ Hiểu được những mô hình thực tế dẫn đến khái niệm về hàm số; Tính được giá trị
của hàm số khi hàm số đó xác định bởi công thức;
+ Thiết lập được bảng giá trị của hàm số bậc nhất y = ax + b (a≠0). Vẽ được đồ thị
của hàm số bậc nhất y = ax + b (a≠0). Nhận biết và giải thích được các tính chất của
hàm số bậc nhất thông qua đồ thị;
+ Vận dụng được hàm số bậc nhất và đồ thị vào giải quyết một số bài toán thực tiễn.
- Với định hướng tăng cường các yếu tố trực quan trong dạy học nội dung hình học ở các
lớp đầu cấp THCS các kĩ năng tiến trình đối với mạch Hình học trực quan được xác định
cụ thể là:
+ Hình phẳng: Tam giác đều, hình vuông, lục giác đều; Hình chữ nhật, hình thoi, hình
bình hành, hình thang cân;
+ Hình khối: Hình hộp chữ nhật và hình lập phương; Lăng trụ đứng. Hình chóp. Hình
trụ. Hình nón. Hình cầu;
+ Tính đối xứng của hình phẳng trong thế giới tự nhiên (Hình có trục đối xứng; Hình
có tâm đối xứng; Vai trò của đối xứng trong thế giới tự nhiên).
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học phân tích đa thức thành nhân tử;
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học giải phương trình bằng phương pháp đặt ẩn phụ,
đặc biệt là phương trình chứa dấu giá trị tuyệt đối;
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học về đường tròn;
- Tăng cường thêm một số nội dung về thống kê và xác suất gắn với ứng dụng trong đời
sống thực tiễn;
- Coi trọng việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, phần mềm dạy học;
- Tăng cường thực hành, luyện tập và ứng dụng toán học vào thực tiễn.
2) Một số điểm mới trong nội dung của CT môn Toán THPT
- Giảm mức độ phức tạp trong dạy học giải phương trình, bất phương trình.
Ví dụ:
+ Lớp 10: Giảm phương trình quy về phương trình bậc nhất, bậc hai;
+ Lớp 11: Giảm các dạng và kĩ thuật: giải phương trình lượng giác; giải phương trình, bất
phương trình mũ, logarit. Cụ thể:
Phương trình lượng giác cơ bản: Nhận biết được công thức nghiệm của phương trình
lượng giác cơ bản: sin x = m; cos x = m; tan x = m; cot x = m bằng cách vận dụng đồ thị
hàm số lượng giác tương ứng; Tìm được nghiệm gần đúng của phương trình lượng giác cơ
bản bằng máy tính cầm tay; Giải được phương trình lượng giác ở dạng vận dụng trực tiếp
phương trình lượng giác cơ bản (ví dụ: Giải phương trình lượng giác dạng sin 2x = sin 3x,
sin x = cos 3x);
Phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit:
 Giải được phương trình, bất phương trình mũ, lôgarit ở dạng đơn giản
(Ví dụ: 2x+1=1/4 ; 2x+1=23x+5)
 Vận dụng được phương trình, bất phương trình mũ và lôgarit để giải quyết các
bài toán liên quan đến môn học khác như: bài toán liên quan đến độ pH, độ rung
chấn, liên quan đến thực tiễn cuộc sống như: bài toán về lãi suất, sự tăng
trưởng,...
- Giảm nội dung phương pháp tọa độ trong việc dạy học hình học;
- Nhấn mạnh việc đọc, vẽ, tưởng tượng, tạo dựng trong việc dạy học hình học không gian.
Đặc biệt có một chuyên đề giới thiệu về Hình học hoạ hình và vẽ kỹ thuật;
- Tăng cường thêm các nội dung về thống kê và xác suất gắn với ứng dụng trong đời sống
thực tiễn;
- Coi trọng việc sử dụng phương tiện dạy học hiện đại, phần mềm dạy học;
- Tăng cường thực hành luyện tập và ứng dụng toán học vào thực tiễn;
- Không đưa nội dung số phức vào chương trình.
- Các chuyên đề học tập ở mỗi lớp 10, 11, 12 có nội dung giáo dục dành cho những học
sinh có định hướng nghề nghiệp cần sử dụng nhiều kiến thức toán học.

7) Trình bày những định hướng chung của phương pháp dạy học môn Toán theo
hướng hình thành và phát triển năng lực toán học cho học sinh.
Những định hướng chung của phương pháp dạy học môn Toán theo hướng hình
thành và phát triển năng lực Toán học cho học sinh:
- Phương pháp dạy học phải phù hợp với tiến trình nhận thức của học sinh:
Phương pháp dạy học phải đi từ cụ thể đến trừu tượng, từ dễ đến khó. Không chỉ coi trọng
tính logic của khoa học Toán học mà cần chú ý cách tiếp cận dựa trên vốn kinh nghiệm và
sự trải nghiệm của học sinh.
- Quán triệt tinh thần “lấy người học làm trung tâm”:
Phương pháp dạy học phải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động của học sinh, chú ý
nhu cầu, năng lực nhận thức, cách thức học tập khác nhau của từng cá nhân học sinh; tổ
chức quá trình dạy học theo hướng kiến tạo, học sinh được tham gia tìm tòi, phát hiện suy
luận, giải quyết vấn đề.
- Linh hoạt trong việc vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học tích cực:
+ Tạo dựng môi trường dạy học tương tác tích cực; kết hợp được nhuần nhuyễn,
sáng tạo kĩ thuật dạy học tích cực với vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học truyền
thống.
+ Kết hợp các hoạt động dạy học trong lớp học với hoạt động thực hành trải
nghiệm, vận dụng kiến thức toán học vào thực tiễn.
+ Cấu trúc bài học bảo đảm tỉ lệ cân đối, hài hòa giữa kiến thức cốt lõi, kiến thức
vận dụng và các thành phần khác.
- Sử dụng được các phương tiện, thiết bị dạy học:
 Sử dụng đủ và hiệu quả các phương tiện, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định
đối với môn Toán.
 Có thể sử dụng các đồ dùng dạy học tự làm phù hợp với nội dung học và các đối
tượng học sinh.
 Tăng cường sử dụng CNTT và các phương tiện thiết bị dạy học hiện đại một cách
phù hợp và hiệu quả.
- Thái độ học tập có ảnh hưởng đáng kể đến cách học sinh tiếp cận giải quyết vấn đề
và đạt hiệu quả trong học Toán.
+ GV cần:
Giúp học sinh phát triển niềm tin về vị trí, vai trò tích cực của Toán học đối
với đời sống con người trong xã hội hiện đại
Khuyến khích học sinh phát triển hứng thú, niềm tin, sự sẵn sàng học hỏi,
tìm tòi, khám phá để có thể trở thành con người thành công trong học tập bộ môn
Toán.

8) Trình bày các bước dạy học một khái niệm toán học, một định lí toán học, một
qui tắc/phương pháp toán học, giải bài tập toán học phù hợp với quan điểm của
chương trình GDPT môn Toán 2018. Cho ví dụ minh họa.
a) Dạy học một khái niệm:

Các bước chung:


i) Trải nghiệm
HS tiếp cận khái niệm (tiếp cận với các dấu hiệu bản chất của khái niệm) thông qua biểu
tượng trực quan hoặc trải nghiệm thực tiễn. Giáo viên đưa ra các tình huống cụ thể để học
sinh cảm nhận sự tồn tại hoặc tác dụng của đối tượng cần được định nghĩa.

ii) Hình thành định nghĩa khái niệm


Bao gồm các hoạt động chủ yếu:
- Nhận biết dấu hiệu bản chất của khái niệm: Học sinh phân tích, so sánh, trừu tượng hóa,
khái quát hóa để tìm ra dấu hiệu đặc trưng của khái niệm.
- Lĩnh hội các thuật ngữ, kí hiệu then chốt. Phát biểu được bằng lời (nêu tên và các dấu
hiệu đặc trưng của khái niệm) và ghi nhớ định nghĩa khái niệm.

iii) Củng cố
Học sinh thực hiện các hoạt động:
-Nhận diện khái niệm trong những trường hợp đơn giản có tính chất đặc
trưng. Ở đây học sinh cần biết vận dụng khái niệm trong các tình huống quen thuộc (vận
dụng trực tiếp).
-Thể hiện khái niệm trong các ngữ cảnh khác nhau cũng như trong mối liên hệ logic với
các khái niệm khác. Điều này có tác dụng củng cố khái niệm và tạo tiền đề cho việc vận
dụng khái niệm trong các tiếp theo.

iv) Vận dụng vào thực tiễn.


HS vận dụng khái niệm trong các tình huống gián tiếp, các tình huống phức hợp hơn và
giải quyết một số vấn đề thực tiễn.

VD: SỐ NGUYÊN ÂM – Toán 6

Hoạt động 1: Tiếp cận số nguyên


Ví dụ 1: Quan sát hình bên và đọc độ cao trung bình (độ cao so với mực nước biển) của
đỉnh núi và độ cao trung bình của chân núi.
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức
Số nguyên âm được ghi như sau: -1, -2, -3, ...và được đọc là trừ một, trừ hai, trừ ba...hoặc
âm một, âm hai, âm ba,...

Hoạt động 3. Củng cố (khái niệm số nguyên âm).


Ví dụ 2: Người ta còn dùng số nguyên âm để chỉ thời gian trước Công nguyên. Chẳng hạn,
nhà toán học Py-ta-go sinh năm –570 nghĩa là ông sinh năm 570 trước Công nguyên. Hãy
điền các số còn thiếu vào bảng sau:
Cách ghi bằng số nguyên
Sự kiện lịch sử Cách ghi thông thường
âm
Hồng Bàng 2879 TCN
An Dương Vương 258 TCN
Năm tổ chức thế
776 TCN
vận hội đầu tiên

Hoạt động 4. Vận dụng số nguyên âm trong thực tiễn


Ví dụ 4. Em hãy đọc và viết độ cao trung bình của địa điểm dưới đây

Đáy vực Ma-ri-an (thuộc vùng biển Phi-lip-pin) ở dưới mực nước biển 11524 m (sâu nhất
thế giới). Độ cao trung bình của đáy vực Ma-ri-an là…

Ví dụ minh họa: VECTO – TOÁN 10


Hoạt động 1 (5 phút): Tiếp cận khái niệm vectơ
Ví dụ 1: Quan sát hình ảnh ba chiếc thuyền A, B, C chuyển động trên biển. Vận tốc của
các thuyền A, B, C theo thứ tự là 15km/h; 20km/h và 15 km/h.

Em hãy so sánh về tốc độ, nhận xét về hướng chuyển động của:
a. Thuyền A với thuyền B?
b. Thuyền A với thuyền C?
Hoạt động 2 (25 phút): Hình thành kiến thức
- Vecto là một đoạn thẳng có hướng.
+) Hai vecto được gọi là cùng phương nếu giá của chúng song song hoặc trùng nhau.
+) Hai vecto cùng phương thì chúng cùng hướng hoặc ngược hướng.
Hoạt động 3 (10 phút): Luyện tập
Ví dụ 2. Cho ba điểm A, B, C phân biệt với B nằm giữa A và C.
a) Liệt kê các vectơ được tạo thành từ ba điểm A, B, C mà có điểm đầu và điểm cuối khác
nhau.
b) Trong các vectơ trên, vectơ nào cùng hướng với vectơ AB?
Hoạt động 4: Vận dụng
Ví dụ 3: Có một nhóm người chia làm hai bên để kéo một chiếc thuyền vào bờ, bên trái
kéo với lực 500N, bên phải kéo với lực 700N. Hãy sử dụng vectơ để biểu diễn các lực kéo
đó.

Ví dụ 4: Một xe ôtô di chuyển theo hướng Đông với vận tốc là 35 km/h, khi đến đoạn
đường cong xe di chuyển theo hướng Bắc với vận tốc 70 km/h. Hãy dựng các vectơ 1 2 v
v, để mô tả vận tốc của xe ôtô trong tình huống trên

b) Dạy một định lí toán học


i) Trải nghiệm
Học sinh tiếp cận với giả thiết và kết luận của định lí, với nhu cầu chứng minh hay bác bỏ.
ii) Hình thành định lí
Bao gồm các hoạt động chủ yếu như:
- Nhận biết giả thiết và kết luận (phản ánh trong định lí).
- Dự đoán và phát biểu định lí (nhận biết những yếu tố được phản ánh trong định lí).
- Nhận biết các luận cứ làm cơ sở cho chứng minh định lí;
- Nhận biết cách thức chứng minh và Chứng minh được định lí.
- Hiểu cấu trúc logic của định lí.

iii)Củng cố: Thực hành vận dụng định lí trong những trường hợp đơn giản có tính chất
đặc trưng.

iv)Vận dụng: Vận dụng định lí giải quyết một số vấn đề toán học hoặc giải
quyết vấn đề gắn với thực tiễn.

Ví dụ minh họa:
ĐỊNH LÝ TALET – TOÁN 8

Hoạt động 1. Tìm hiểu tình huống trong thực tiễn liên quan định lý talet
Ví dụ 1:

Hoạt động 2: Hình thành định lý Talet


Quan sát hình sau và cho biết:

Ta thừa nhận định lý sau: Nếu một đường thẳng song song với 1 cạnh của tam giác và cắt
hai cạnh còn lại thì nó định ra trên hai cạnh đó những đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ.
Hoạt động 3: Củng cố
VD3: Trong hình sau, cho biết MN//BC, AM=4cm, MB=2cm, NC=3cm. Tính độ dài đoạn
thẳng AN.

Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề thực tiễn
VD4: Độ dài đoạn thẳng A’C’ mô tả chiều cao của 1 cây, đoạn thẳng AC mô tả cái cọc
(cây và cọc cùng vuông góc với đoạn thẳng đi qua ba điểm A’, A,B). Giả sử AC=2m,
AB=1,5m, A’B=4,5.Tính chiều cao cái cây.

c) Dạy học quy tắc, phương pháp


i) Trải nghiệm
Học sinh tiếp cận với quy tắc, phương pháp.

ii) Hình thành quy tắc, phương pháp


Bao gồm các hoạt động chủ yếu như:
- Nhận biết các kĩ năng “thành phần” và trật tự “tuyến tính” trong quá trình
thực hiện quy tắc hay phương pháp.
- Phát biểu quy tắc, phương pháp (nhận biết những yếu tố được phản ánh
trong quy tắc, phương pháp).
- Hiểu cấu trúc logic của quy tắc, phương pháp.

iii) Củng cố: Thực hành vận dụng quy tắc, phương pháp trong những trường
hợp đơn giản có tính chất đặc trưng.

iv) Vận dụng: Vận dụng quy tắc, phương pháp giải quyết một số vấn đề toán
học hoặc giải quyết vấn đề gắn với thực tiễn.

VD: Giải Bài Toán Bằng Cách Lập Phương Trình


Hoạt động 1: Tiếp cận phương pháp giải bài toán bằng cách lập phương trình.
VD1: Một xe khách di chuyển từ Huế (gọi là địa điểm A) đến Quảng Nam (gọi là B) với
vận tốc 50 km/h, sau khi trả khách thì từ B quay trở về A với vận tốc 40 km/h. Tổng thời
gian cho quãng đường đi và về hết 5 giờ 24 phút. Hãy tìm chiều dài đoạn đường từ A đến
B.
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
Các bước giải bài toán bằng cách lập phương trình.
Bước 1: Lập phương trình
 Chọn ẩn số và đặt điều kiện thích hợp cho ẩn số.
 Biểu diển các đại lượng chưa biết theo ẩn số và các đại lượng đã biết.
 Lập phương trình biểu thị mối quan hệ giữa các đại lượng.

Bước 2: Giải phương trình


Bước 3: Trả lời
Trong các nghiệm của phương trình (tìm được ở bước 2), nghiệm nào thỏa mãn điều kiện
của ẩn (đặt ở bước 1) là đáp số của bài toán cần giải.
Hoạt động 3: Củng cố kiến thức
VD2: Một ô tô đi từ A đến B trong một thời gian nhất định. Nếu xe chạy với vận tốc
35km/h thì đến chậm mất 2 giờ. Nếu xe chạy với vận tốc 50km/h thì đến sớm hơn 1 giờ.
Tính quãng đường AB và thời gian dự định lúc đầu.
Hoạt động 4: Vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề thực tiễn
VD3: Ông T có một mảnh đất hình chữ nhật có diện tích 320 mét vuông, chiều rộng bé
hơn chiều dài 4 mét. Hãy giúp ông T tìm ra chiều dài và chiều rộng của mảnh đất này.

d) Giải bài tập toán học


Các bước chủ yếu trong tiến trình dạy học giải bài tập toán học:
+ Tìm hiểu nội dung đề bài
+ Tìm cách giải
+ Trình bày lời giải
+ Đánh giá, nghiên cứu sâu lời giải

Trong tiến trình Đánh giá và nghiên cứu sâu lời giải, GV cần giúp HS thực hành, luyện tập
các thao tác như:
+ Đánh giá được lời giải đã thực hiện
+ Nghiên cứu sâu lời giải
+ Nhận biết các dạng, loại bài tập điển hình
+ Khái quát hoá cho vấn đề tương tự.

Ngoài ra, GV cần giúp HS luyện tập thực hành vận dụng các dạng, loại bài tập trong
những trường hợp đơn giản có tính chất đặc trưng hoặc giải quyết vấn đề gắn với thực
tiễn.

Ví dụ: Cho đường tròn (O) dây AB. Gọi C là điểm chính giữa của cung nhỏ AB. Vẽ dây
CD bất kì cắt AB tại M. Từ C, kẻ đường kính CE. Vẽ đường tròn (K) ngoại tiếp tam giác
AMD. Chứng minh rằng AC là tiếp tuyến của đường tròn (K)
Hoạt động 1: Tìm hiểu nội dung đề bài
Hoạt động 2: Tìm lời giải
+ Ta có thể chứng minh AC là tiếp tuyến của (K) bằng cách chứng minh góc KAC
vuông tại A.
+ Để chứng minh góc A vuông, ta có thể tách góc đó thành 2 góc nhỏ CAB và BAK
và chứng minh tổng của 2 góc đó bằng 90 độ.
+ Do 2 góc CAB và BAK ở hai đường tròn khác nhau, nên ta có thể nghĩ đến cách
tìm một góc bằng với góc CAB mà thuộc đường tròn (K).
+ Dễ nhìn thấy góc CAB và góc ADC bằng nhau, do chúng chắn 2 cung AB, AC
bằng nhau của đường tròn tâm (O).
+ Mà ta thấy góc ADC, hay là góc ADM là góc nội tiếp chắn cung AM của (K), nên
nó bằng một nửa góc AKM là góc ở tâm chắn cung AM.
+ Vì vậy ta nghĩ đến việc vẽ KH là tia phân giác góc AKM, do đó góc ADC = AKH
+ Mà tam giác AKM cân tại K, nên tam giác AHK vuông tại H, hay góc BAK +
AKH = 90 độ
+ Từ đó ta suy ra góc BAK + CAB = CAK = 90 độ, bài toán được chứng minh

Hoạt động 3: Trình bày lời giải


Hoạt động 4: Đánh giá, nghiên cứu sâu lời giải
+ Kết quả của bài toán có thể dùng để chứng minh ba điểm A, K, E thẳng hàng.

9) Trình bày những điểm mới về mục tiêu, hình thức, phương pháp, kĩ thuật đánh
giá theo quan điểm của chương trình GDPT môn Toán 2018.

Điểm mới của CT GDPT Toán 2018:


* MỤC TIÊU:
- Hình thành và phát triển năng lực toán học gồm 5 thành tố cốt lõi sau: năng lực tư duy và
lập luận toán học; năng lực mô hình hoá toán học; năng lực giải quyết vấn đề toán học;
năng lực giao tiếp toán học; năng lực sử dụng công cụ, phương tiện học toán.
(Phải nêu cụ thể tên cả 5 phẩm chất)
- Góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung theo các
mức độ phù hợp với môn học, cấp học được quy định tại Chương trình tổng thể.
- Có kiến thức, kĩ năng toán học phổ thông, cơ bản, thiết yếu; phát triển khả năng giải
quyết vấn đề có tính tích hợp liên môn giữa môn Toán và các môn học khác như Vật lí,
Hoá học,...; tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm, áp dụng toán học vào thực tiễn.
- Có hiểu biết tương đối tổng quát về sự hữu ích của toán học với ngành nghề liên quan
làm cơ sở định hướng nghề nghiệp, đủ năng lực tối thiểu tìm hiểu vấn đề liên quan đến
Toán học suốt cuộc đời.

* PHƯƠNG PHÁP:
- Phương pháp dạy học môn Toán phải góp phần hình thành và phát triển các phẩm chất
và năng lực chung được quy định trong CTGDPT tổng thể thông qua việc phối hợp hoạt
động giáo dục toán học với hoạt động trải nghiệm, tích hợp, phát triển các năng lực chung
trong chương trình môn Toán.
- Góp phần hình thành và phát triển năng lực tính toán, năng lực ngôn ngữ và các năng lực
đặc thù khác trên cơ sở trang bị học vấn phổ thông cơ bản, khả năng thực hành vận dụng
để giải quyết vấn đề trong cuộc sống, rèn luyện khả năng thích ứng, tham gia tích cực vào
thực tiễn đời sống xã hội hiện đại.

* ĐÁNH GIÁ:
- Mục tiêu là cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, có giá trị về sự phát triển năng lực và
sự tiến bộ của học sinh trên cơ sở yêu cầu cần đạt; điều chỉnh các hoạt động dạy học, bảo
đảm sự tiến bộ của từng học sinh và nâng cao chất lượng giáo dục môn Toán nói riêng và
chất lượng giáo dục nói chung.
- Vận dụng kết hợp nhiều hình thức đánh giá (đánh giá quá trình, đánh giá định kì), nhiều
phương pháp đánh giá (vấn đáp, trắc nghiệm, tự luận, kiểm tra viết, bài tập thực hành, dự
án học tập,...) và vào thời điểm thích hợp. Trong đó: Đánh giá quá trình do giáo viên phụ
trách kết hợp với giáo viên các môn học khác, của bản thân học sinh và các học sinh khác
trong tổ, trong lớp hoặc đánh giá của cha mẹ học sinh; vì sự tiến bộ của hs.
- Đánh giá năng lực học sinh qua các bằng chứng biểu hiện kết quả đạt được trong quá
trình thực hiện các hành động. Tiến trình đánh giá gồm các bước cơ bản như: xác định
mục đích đánh giá; xác định bằng chứng cần thiết; lựa chọn các phương pháp, công cụ
đánh giá thích hợp; thu thập bằng chứng; giải thích bằng chứng và đưa ra nhận xét.
- Chú trọng lựa chọn phương pháp, công cụ đánh giá phù hợp với các thành tố năng lực
toán học.

II. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo năm học

10) Trình bày quan niệm và ý nghĩa của việc xây dựng KHGD nhà trường.
Quan niệm: “Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường theo
CTGDPT do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành. Phối hợp với gia đình HS, tổ chức và cá
nhân trong quá trình tổ chức các hoạt động giáo dục”.
 Kế hoạch giáo dục của nhà trường được hiểu là kế hoạch tổ chức các hoạt động
giáo dục của cơ sở giáo dục thực hiện chương trình giáo dục do Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT ban hành.
 Kế hoạch giáo dục của nhà trường là sự cụ thể hóa tiến trình thực hiện chương
trình giáo dục cấp học, là cách mà một trường triển khai thực hiện chương trình
giáo dục quốc gia sao cho phù hợp với điều kiện cụ thể về đội ngũ GV, HS, cơ sở
vật chất, thiết bị dạy học, kinh phí, các đặc điểm cụ thể của địa phương, nhà
trường.
 Xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường là quá trình nhà trường thực hiện
CTGD quốc gia, làm cho chương trình giáo dục quốc gia phù hợp ở mức cao nhất
với thực tiễn của cơ sở giáo dục.
Trong các cấp độ của CTGDPT, kế hoạch giáo dục của nhà trường là cấp độ quan
trọng nhất, là văn bản chi phối việc soạn thảo kế hoạch giáo dục của mỗi GV.

Việc xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất và
năng lực HS có ý nghĩa:
- Giúp đạt được yêu cầu của CTGDPT đã quy định:
1. Thể hiện mục tiêu GDPT;
2. Quy định yêu cầu về phẩm chất và năng lực của HS cần đạt được;
3. Quy định phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động giáo dục và đánh giá kết
quả giáo dục;
4. Thống nhất trong cả nước nhưng linh hoạt, phù hợp với điều kiện cụ thể của
địa phương và cơ sở GDPT;
5. Được lấy ý kiến rộng rãi các tổ chức, cá nhân và thực nghiệm trước khi ban hành;
được công bố công khai sau khi ban hành. Vì vậy, việc xây dựng KHGD của nhà
trường phù hợp với điều kiện thực tiễn sẽ đảm bảo thực hiện chương trình
GDPT 2018 đúng theo yêu cầu và quy định đó.

- Giúp nhà trường khai thác có hiệu quả, phù hợp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học đáp
ứng yêu cầu thực hiện các phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu
phát triển phẩm chất, năng lực HS của nhà trường.

- Giúp phát huy quyền tự chủ của GV và tổ chuyên môn, đáp ứng yêu cầu về tính mở,
tính phân hóa của CTGDPT.

- Giúp huy động được các nguồn lực, lực lượng giáo dục khác nhau tham gia xây dựng
KHGD của nhà trường.

- Giúp thực hiện đổi mới việc tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn trong nhà
trường theo hướng quản trị nhà trường bao gồm:
 Xây dựng kế hoạch;
 Tổ chức thực hiện kế hoạch;
 Kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện kế hoạch;
 Điều chỉnh, hoàn thiện kế hoạch trong quá trình tổ chức thực hiện.
Từ đó giúp nhà trường phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong xây dựng và tổ
chức thực hiện KHGD của nhà trường.

11) Trình bày yêu cầu trong xây dựng KHGD nhà trường theo hướng phát triển
phẩm chất, năng lực học sinh.
Trong xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường theo hướng phát triển phẩm
chất, năng lực HS, cần đảm bảo thực hiện các yêu cầu sau:
 Đảm bảo tính pháp lý trong xây dựng kế hoạch giáo dục của nhà trường:
Một số văn bản pháp lý: hướng dẫn nhiệm vụ giáo dục trung học hàng năm của bộ
GD&ĐT; công văn của sở GD&ĐT địa phương về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch nhà trường trong từng năm học,...
 Đảm bảo thực hiện mục tiêu giáo dục của chương trình giáo dục do BGD
và Đào tạo ban hành:
o Đáp ứng mục tiêu chương trình giáo dục cấp quốc gia
o Đáp ứng mục tiêu giáo dục của nhà trường
o Phù hợp điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục của nhà trường
o Dựa vào mục tiêu giáo dục môn học, lớp học → thiết kế, tổ chức hoạt
động dạy học và giáo dục phù hợp nhằm thực hiện mục tiêu môn học.
 Đảm bảo tính khoa học, tính sư phạm trong xây dựng kế hoạch giáo dục
của nhà trường.
o Thống nhất mạch kiến thức giữa các môn học và các hoạt động giáo
dục → thực hiện mục tiêu chung cả cấp học.
o Kế hoạch có thể điều chỉnh, sắp xếp lại nội dung, thời lượng dạy với
từng nội dung, cách thức tổ chức,... nhưng vẫn đảm bảo tính logic của
mạch kiến thức, thống nhất giữa các môn học và hoạt động giáo dục,
thời lượng môn học và hoạt động giáo dục quy định trong CTGDPT
2018
o Tạo tính linh hoạt trong quá trình thực hiện kế hoạch GD
 Đảm bảo khai thác hiệu quả, phù hợp cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của
nhà trường; phù hợp năng lực nhận thức của HS và đội ngũ cán bộ quản
lý, GV nhà trường.
o KHGD cần được xây dựng phù hợp:
 Đặc điểm tâm sinh lí, nhận thức của HS
 Bối cảnh cụ thể từng địa phương.
o Lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức HĐ GD phù hợp, đảm bảo mục
tiêu phát triển năng lực HS, phù hợp đặc điểm HS
o Khai thác hiệu quả cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường.
 Đảm bảo huy động và khai thác hiệu quả các nguồn lực trong xây dựng,
thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường
Kế hoạch GD của nhà trường cần sự tham gia của các ban liên quan trong và ngoài
trường từ thiết kế đến thực thi như: CBQL, GV, ban đại diện cha mẹ HS, các tổ chức, cá
nhân khác…

12) Trình bày khung KHGD nhà trường theo hướng phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh.
I. Căn cứ xây dựng kế hoạch (Các hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học; kế hoạch
thời gian năm học đo UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định và ban
hành; các văn bản pháp lý liên quan...)

II. Đặc điểm, điều kiện thực hiện chương trình năm học
1. Đặc điểm tình hình kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục địa phương
2. Đặc điểm nhà trường (Đặc điểm HS; đặc điểm đội ngũ CBQL, GV, nhân viên trong
nhà trường; đặc điểm cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của nhà trường...)

III. Mục tiêu giáo dục năm học của nhà trường
1. Mục tiêu chung (Dựa trên mục tiêu chung được quy định trong chương trình và đặc
điểm, điều kiện thực tiễn nhà trường)
2. Các chỉ tiêu cụ thể (Chỉ tiêu về số lượng, chất lượng đối với từng khối/ lớp/ HS/ GV;
chỉ tiêu về số lượng, chất lượng các môn học và hoạt động giáo dục thực hiện trong nhà
trường)

IV. Khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình năm học và kế hoạch dạy học
các môn học, hoạt động giáo dục
1. Khung kế hoạch thời gian thực hiện chương trình năm học 20... - 20....

2. Kế hoạch dạy học các môn học/ hoạt động giáo dục của khối/ lớp

3. Kế hoạch huy động, bố trí và sử dụng các nguồn lực để tổ chức thực hiện, bảo đảm
khả thi, chất lượng, hiệu quả các hoạt động giáo dục

V. Giải pháp thực hiện

VI. Tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường

VII. Phụ lục

13) Trình bày vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện KHGD nhà
trường.
GV đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng KHGD của nhà trường:
 GV tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng KHGD của nhà trường
 Gv là người trực tiếp thực hiện KHGD của nhà trường
 GV là người phối hợp với các lực lượng giáo dục thực hiện có hiệu quả
KHGD đã ban hành
 GV trực tiếp đánh giá hiệu quả KHGD từng năm và đề xuất thay đổi cho
phù hợp
=> Vì thế, GV cần có hiểu biết về những định hướng, quan điểm mới trong CTGDPT tổng
thể cũng như chương trình môn học.

14) Trình bày quan niệm và ý nghĩa của việc xây dựng KHGD của tổ chuyên môn.
a) Quan niệm
- KHGD của tổ chuyên môn là bản dự kiến kế hoạch triển khai tất cả các hoạt động của tổ
chuyên môn trong một năm học, nhằm thực hiện những mục tiêu phát triển của tổ chuyên
môn và của nhà trường, bảo đảm yêu cầu thực hiện CTGDPT. KHGD của tổ chuyên môn
bao gồm KHDH môn học và kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục.
- Xây dựng KHGD của tổ chuyên môn là một phần của nhiệm vụ xây dựng và thực hiện
KHGD của nhà trường trong năm học. Vì thế, mục tiêu của KHGD của tổ chuyên môn xét
ở khía cạnh thực hiện CTGDPT cũng phản ánh mục tiêu chung khi xây dựng KHGD của
nhà trường và ý nghĩa của nó cũng vậy.

b) Ý nghĩa
+) Đối với công tác quản lí xây dựng, KHGD của tổ chuyên môn:
- Giúp bảo đảm tính thống nhất giữa các tổ chuyên môn.
- Là cơ sở để Tổ trưởng chuyên môn, Hiệu trưởng nhà trường theo dõi, đôn đốc,
đánh giá việc thực hiện công tác trong năm học.
+) Đối với việc triển khai thực hiện chương trình
- Kế hoạch của tổ chuyên môn là một căn cứ quan trọng để phân công nhiệm
vụ cho GV tổ chuyên môn. Từ đó, GV có cơ sở triển khai việc xây dựng
KHGD cá nhân và kế hoạch bài dạy để thực hiện nhiệm vụ của mình.
- Giúp GV có cơ sở để triển khai công việc giảng dạy hiệu quả .

15) Trình bày yêu cầu trong xây dựng KHGD của tổ chuyên môn theo hướng phát
triển phẩm chất, năng lực học sinh.

Trong quá trình xây dựng kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn các yêu cầu phát triển
phẩm chất và năng lực học sinh đóng vai trò vô cùng quan trọng. Để đạt được yêu cầu này
tổ chuyên môn cần đặt ra một số mục tiêu và hoạt động cụ thể sau đây:

- Phát triển phẩm chất đạo đức cho học sinh. Tổ chuyên môn cần thiết lập những hoạt
động giáo dục nhằm phát triển phẩm chất đạo đức cho học sinh. Các hoạt động này có thể
bao gồm hướng dẫn và giảng dạy về đạo đức, trò chuyện về tình cảm gia đình,… Tổ
chuyên môn cần đề cao tinh thần trách nhiệm và nhận thức được tầm quan trọng của việc
rèn luyện phẩm chất đạo đức cho học sinh.

- Phát triển năng lực học tập cho học sinh. Tổ chuyên môn cần đặt ra những mục tiêu
rõ ràng và cụ thể nhằm phát triển năng lực học tập cho học sinh. Các hoạt động thiết kế
cho mục tiêu này có thể làm việc với học sinh để cải thiện kĩ năng đọc, viết, nói…

- Phát triển kĩ năng sống cho học sinh: xây dựng những hoạt động nhằm phát triển kĩ
năng sống cho học sinh. Kĩ năng sống của học sinh bao gồm: kĩ năng giao tiếp, kĩ năng
giải quyết vấn đề,… tổ chuyên môn cần đưa cho học sinh những kiến thức, kĩ năng giúp
học sinh tự tin, linh hoạt và đáp ứng các yêu cầu khác trong cuộc sống.

16) Trình bày vai trò của giáo viên trong việc xây dựng và thực hiện KHGD của tổ
chuyên môn.
- Đối với việc xây dựng KHGD của TCM: Mỗi GV của tổ chuyên môn đều phải góp
phần vào xây dựng KHGD của tổ. Trong đó:
 Tổ trưởng chuyên môn là người chịu trách nhiệm chính trong việc tổ chức xây dựng
KHGD của tổ chuyên môn.
 Các thành viên khác dưới sự tổ chức và phân công nhiệm vụ của Tổ trưởng sẽ tham
gia vào quá trình này.
 GV tổ bộ môn cần tích cực, chủ động đề xuất các ý tưởng, tham gia xây dựng, đóng
góp ý kiến, phản hồi để hoàn thiện kế hoạch.
=> Sự tham gia của tất cả các thành viên trong TCM sẽ đảm bảo việc xây dựng một kế
hoạch có tính thống nhất và thể hiện sự đồng thuận cao trong việc thiết lập các kế
hoạch và mục tiêu chung của tổ để thực hiện hiệu quả các mục tiêu trong năm học.
- Đối với việc thực hiện KHGD của TCM: Kế hoạch của TCM khi được phê duyệt bởi
Hiệu trưởng nhà trường sẽ là căn cứ để GV triển khai thực hiện. GV cần:
 Nắm rõ các công việc và nhiệm vụ đặt ra trong kế hoạch để thực hiện theo đúng
lịch trình.
 Cụ thể hóa kế hoạch của TCM thành kế hoạch cá nhân chi tiết để thực hiện các
nhiệm vụ một cách hiệu quả.
Quá trình thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch của TCM vì thế vừa là quá trình thực hiện
các kế hoạch đặt ra, vừa là quá trình cá nhân hóa các nhiệm vụ phù hợp với mỗi GV
trong năm học.
Trong quá trình này, nếu GV là Tổ trưởng chuyên môn còn phải theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện các kế hoạch để đảm bảo các nhiệm vụ được thực hiện, phối hợp với GV của tổ
và Hiệu trưởng nhà trường để giải quyết các vấn đề phát sinh nếu có.

17) Trình bày cấu trúc của KHGD của tổ chuyên môn.

Trường:............................. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỔ: TOÁN- TIN Độc lập- Tự do – Hạnh phúc

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN

NĂM HỌC :

1. Khối 10 . Số học sinh : ….

STT Chủ Yêu cầu Số Thời Địa Chủ Phối Điều kiện
đề cần đạt tiết điểm điểm trì hợp thực hiện
1
2

2. Khối 11 . Số học sinh : ….


STT Chủ Yêu cầu Số Thời Địa Chủ Phối Điều kiện
đề cần đạt tiết điểm điểm trì hợp thực hiện
1
2

3. Khối 12 . Số học sinh : ….


STT Chủ Yêu cầu Số Thời Địa Chủ Phối Điều kiện
đề cần đạt tiết điểm điểm trì hợp thực hiện
1
2

Tổ trưởng ……., ngày ………..tháng ……. năm 2023


( Kí ,ghi rõ họ tên ) Hiệu trưởng
( Kí , ghi rõ họ tên )
18) Trình bày quy trình xây dựng KHGD của tổ chuyên môn.
Quy trình xây dựng KHGD của tổ chuyên môn:

Bước 1: Phân tích đặc điểm tình hình:


 Tình hình HS: Tổ chuyên môn cần thống kê số lớp học, tổng số HS của mỗi khối
lớp và số HS học chuyên đề lựa chọn (nếu có) trong năm học của mỗi khối
lớp.Trong đó, số lượng HS học chuyên đề lựa chọn mỗi khối lớp được thống kê dựa
trên kết quả đăng kí của HS đối với các tổ hợp chuyên đề lựa chọn do nhà trường
xây dựng.
 Tình hình GV: Số GV, trình độ đào tạo của các GV trong tổ theo các cấp từ
cao đẳng, đại học, trên đại học và mức đạt chuẩn nghề nghiệp GV theo các mức:
Tốt, Khá, Đạt, Chưa đạt theo Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày 22/8/2018
ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục phổ thông)
 Tình hình thiết bị dạy học của môn học do tổ chuyên môn phụ trách
 Phòng học bộ môn/phòng thí nghiệm/phòng đa năng/sân chơi, bãi tập.

Bước 2: Xây dựng kế hoạch dạy học và kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục của
tổ chuyên môn
1. Xây dựng phân phối chương trình các khối lớp
 Xác định thời lượng dạy học các mạch nội dung chính trong chương trình
 Xác định, liệt kê các bài học và YCCĐ tương ứng theo trình tự thời gian thực hiện
 Xác định thời lượng (số tiết) sử dụng để giảng dạy các bài học cụ thể
2. Xây dựng kế hoạch dạy học các chuyên đề lựa chọn
3. Xây dựng kế hoạch các bài kiểm tra, đánh giá định kì
4. Xây dựng kế hoạch cho các nội dung khác (nếu có)
5. Xây dựng kế hoạch tổ chức các hoạt động giáo dục

Bước 3: Rà soát hoàn thiện dự thảo và thông qua tổ chuyên môn


Sau khi xây dựng xong các kế hoạch, tổ chuyên môn cần tiến hành rà soát lại các nhiệm
vụ để có bản dự thảo hoàn thiện. Cần chú trọng đến sự phù hợp của phân phối chương
trình, các chuyên đề lựa chọn, các bài kiểm tra, đánh giá định kì cũng như tính khả thi của
các hoạt động đề xuất. Các kế hoạch này sau đó cần được hoàn thiện theo cấu trúc hướng
dẫn ở phụ lục 1 và phụ lục 2 của công văn 5512/BGDĐT GDTrH. Sau đó, cần tiến hành
lấy ý kiến và thông qua tổ chuyên môn để đạt được sự thống nhất

Bước 4: Phê duyệt và tổ chức thực hiện KHGD của tổ chuyên môn
Bản dự thảo hoàn thiện KHGD của tổ chuyên môn sau khi thông qua tổ chuyên môn được
trình Hiệu trưởng nhà trường xem xét phê duyệt và công bố như một phần của KHGD của
nhà trường trong năm học.

19) Trình bày quan niệm và vai trò của KHGD của giáo viên.
*Quan niệm
- Kế hoạch giáo dục của giáo viên (kế hoạch cá nhân) là sự cụ thể hóa nội dung và cách
thức triển khai tất cả các công việc sẽ làm trong năm học của mỗi GV nhằm đáp ứng mục
tiêu phát triển của tổ chuyên môn và của nhà trường.
- Xây dựng KHGD của giáo viên là quá trình xác định rõ các nhiệm vụ cần thực hiện
trong năm học dựa trên sự phân công của nhà trường, của tổ bộ môn; xây dựng một chiến
lược tổng thể để đảm bảo tính khả và hiệu quả.
=> góp phần triển khai, thực hiện các kế hoạch để thống nhất và phối hợp các hoạt động
giáo dục khác trong nhà trường.
*Vai trò:
- Là một công cụ phối hợp nỗ lực của GV với cán bộ quản lí nhà trường. GV sẽ xây
dựng KHGD cá nhân theo hướng đồng hành cùng sự phát triển của nhà trường, tạo nên sự
đồng bộ trong giáo dục nhà trường.
- Làm giảm tính bất ổn định của GV trong quá trình thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
-> Xây dựng KHGD cá nhân giúp GV chủ động thực hiện các biện pháp ứng phó với
những thay đổi của hoạt động giáo dục.
- Lập kế hoạch buộc những nhà quản lí giáo dục và GV phải nhìn về phía trước, dự
đoán được những thay đổi trong nội bộ nhà trường cũng như môi trường giáo dục bên
ngoài và cân nhắc các ảnh hưởng của chúng để đưa ra những giải pháp ứng phó thích hợp.
- Lập kế hoạch làm giảm được sự chồng chéo và giảm thiểu những hoạt động làm lãng
phí nguồn lực của cá nhân GV và của nhà trường.
- Lập kế hoạch sẽ thiết lập được những tiêu chuẩn tạo điều kiện cho công tác kiểm tra
đạt hiệu quả cao.

20) Trình bày các yêu cầu khi xây dựng KHGD của giáo viên.
- Đảm bảo tính pháp lí: Xây dựng KHGD của giáo viên cần theo đúng các văn bản hướng
dẫn của ngành, đảm bảo các điều lệ được quy định, phù hợp và góp phần hiện thực hóa
KHGD của nhà trường, của tổ chuyên môn.
- Đảm bảo tính thực tiễn: Mỗi nhà trường phổ thông được đặt trong một bối cảnh khác
nhau nên khi xây dựng KHGD cá nhân, GV cần phải phân tích điều kiện thực tế để xác
định mục tiêu phù hợp, xác định được phương thức thực hiện khả thi và tìm kiếm nguồn
hỗ trợ để thực hiện công việc hiệu quả, đáp ứng mục tiêu đề ra.
- Đảm bảo sự cụ thể, rõ ràng của nhiệm vụ, mục tiêu và kế hoạch hành động: Kế hoạch
phải được xác định với tính hướng đích cao, tức là kế hoạch ngắn hạn, trung hạn, dài hạn
hoặc thậm chí kế hoạch của từng nhiệm vụ, từng tháng, từng tuần... phải được tạo lập thật
rõ ràng, nhất quán cho từng thời điểm từng giai đoạn cụ thể.
- Đảm bảo tính vừa sức: Việc xây dựng KHGD của giáo viên cần đảm bảo tính vừa sức.
Tính vừa sức thể hiện ở việc phân tích điểm mạnh, hạn chế và những yếu tố khác của cá
nhân GV có ảnh hưởng đến mức độ và tiến độ thực hiện công việc.
- Đảm bảo tính khoa học: những kế hoạch được đề ra cần phải dựa trên những nguyên lí,
nguyên tắc của khoa học giáo dục, tùy theo từng độ tuổi, từng cấp học khác nhau mà có
những lí thuyết khác nhau về hoạt động giáo dục.
- Đảm bảo tính đồng bộ và lịch sử cụ thể:
+ KHGD của GV phải thống nhất với KHGD chung của nhà trường và tổ bộ môn.
+ GV cần căn cứ vào tính lịch sử cụ thể của từng năm học để có kế hoạch phù hợp,
cũng như huy động các nguồn lực, đề xuất các biện pháp nhằm hạn chế những bất cập của
năm học trước và phát huy những điểm mạnh trong năm học tiếp theo.

21) Trình bày cấu trúc KHGD của giáo viên.

TRƯỜNG: .......................................... CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM


TỔ: ...................................................... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Họ và tên giáo viên: .............................

KẾ HOẠCH GIÁO DỤC CỦA GIÁO VIÊN


MÔN HỌC/HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ............................., LỚP............
(Năm học 20.... - 20....)
I. Kế hoạch dạy học
1. Phân phối chương trình
STT Bài học Số Thời điểm Thiết bị dạy học Địa điểm dạy học
(1) tiết (3) (4) (5)
(2)
1
2
...
(1) Tên bài học/chuyên đề được xây dựng từ nội dung/chủ đề (được lấy nguyên hoặc
thiết kế lại phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường) theo chương trình, sách
giáo khoa môn học/hoạt động giáo dục.
(2) Số tiết được sử dụng để thực hiện bài dạy/chuyên đề.
(3) Tuần thực hiện bài học/chuyên đề.
(4) Thiết bị dạy học được sử dụng để tổ chức dạy học.
(5) Địa điểm tổ chức hoạt động dạy học (lớp học, phòng học bộ môn, phòng đa
năng, bãi tập, tại di sản, thực địa...).
II. Nhiệm vụ khác (nếu có): (Bồi dưỡng học sinh giỏi; Tổ chức hoạt động giáo
dục...)
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
........................................................................................................................................
......................................................................

TỔ TRƯỞNG … ngày tháng năm


(Ký và ghi rõ họ tên) GIÁO VIÊN
(Ký và ghi rõ họ tên)

22) Trình bày quy trình xây dựng KHGD của giáo viên.
Bước 1. Xác định nhiệm vụ/ nội dung công việc
 Nhiệm vụ/Nội dung công việc được phân làm 3 nhóm chính:
(1) Dạy học/ tổ chức hoạt động giáo dục;
(2) Chủ nhiệm lớp;
(3) Công việc/nhiệm vụ khác như bồi dưỡng học sinh giỏi, hướng dẫn HS nghiên cứu
sáng tạo khoa học kỹ thuật...;
 Bên cạnh đó, GV cũng cần xác định, như:
(4) Tự học, tự bồi dưỡng;
(5) Công tác Đảng, Đoàn, Đội, Công đoàn kiêm nhiệm khác....
Chú ý: GV cần xác định đối tượng, thời gian, địa điểm thực hiện, nguồn hỗ trợ…, xác
định rõ thứ tự thực hiện các công việc một cách hợp lí.
=> Giúp GV loại bỏ những công việc không cần thiết, tiết kiệm thời gian và nguồn lực.

Bước 2. Xây dựng kế hoạch giáo dục của giáo viên


- Xây dựng kế hoạch dạy học các bài học và các chuyên đề lựa chọn: GV căn cứ vào nội
dung dạy học của khối lớp được nhận, căn cứ vào phân phối chương trình chung được tổ
chuyên môn thống nhất:
1. Để xác định tên, số tiết, trình tự các bài học và các chuyên đề lựa chọn: dựa trên kế
hoạch dạy học của tổ chuyên môn: .
2. Để xác định thời điểm dạy học bài học và chuyên đề: Khung chương trình môn
Toán (số tiết/tuần), thời lượng (số tiết) dành cho môn Toán ( trong KHDH tổ
chuyên môn). Cần tránh bài kiểm tra định kỳ và cần sắp xếp phù hợp với logic nội
dung bài học.
3. Để xác định thiết bị dạy học: căn cứ vào tình hình thiết bị dạy học được mô tả
trong KHDH tổ chuyên môn, căn cứ đặc điểm nội dung bài học, chuyên đề lựa
chọn và khả năng của bản thân.
4. Để xác định địa điểm dạy học: GV căn cứ trên đặc điểm nội dung bài học và các ý
tưởng dạy học của cá nhân, căn cứ trên đặc điểm phòng học bộ môn/phòng thí
nghiệm/phòng đa năng/sân chơi, bãi tập được mô tả trong kế hoạch của tổ chuyên
môn.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ khác (nếu có): Nếu có bồi dưỡng HS giỏi,
phụ đạo HS yếu và tổ chức các hoạt động giáo dục... thì GV cần chú ý cần thể hiện được
mục tiêu, nội dung, thời gian, địa điểm, các phương tiện và lực lượng hỗ trợ, phối hợp
(nếu có) cho mỗi kế hoạch.
- Rà soát, chỉnh sửa và trình Tổ trưởng chuyên môn kí duyệt: GV cần rà soát lại để các nội
dung trong kế hoạch là chính xác, sau đó được trình để Tổ trưởng chuyên môn phê duyệt
rồi GV sẽ sử dụng để triển khai trong năm học.

Bước 3. Tổ chức thực hiện


GV có thể đảm nhận các công việc khác như chủ nhiệm lớp, bồi dưỡng HS giỏi, hỗ trợ
HS còn yếu kém...Vì vậy, GV cần có sự sắp xếp thời gian hợp lí cũng dự đoán một số tình
huống phát sinh, những khó khăn, để đưa ra các phương án dự phòng.

Bước 4. Đánh giá và hoàn thiện kế hoạch


GV cần phải liên tục theo dõi, kiểm tra và đối chiếu lộ trình và kết quả đạt được với kế
hoạch đã đề ra. Một kế hoạch được chuẩn bị kĩ lưỡng, chỉnh sửa sẽ giúp GV đánh giá
chính xác chất lượng công việc.
=> giúp GV định hướng những việc làm tiếp theo, biện pháp khắc phục khó khăn, tìm
kiếm nguồn hỗ trợ khác và thực hiện các phương án dự phòng nhằm đảm bảo hiệu quả
công việc đã đề ra.
III. Xây dựng kế hoạch dạy học môn Toán theo chủ đề/bài học
23) Trình bày các thành tố cơ sở của phương pháp dạy học: Hoạt động và hoạt
động thành phần, động cơ hoạt động, tri thức trong hoạt động, phân bậc hoạt
động. Cho ví dụ minh hoạ về: phát hiện các hoạt động tương thích với nội dung
dạy học; các cách gợi động cơ mở đầu, trung gian, kết thúc; các mức độ truyền
thụ tri thức phương pháp; các căn cứ phân bậc hoạt động.
A. HOẠT ĐỘNG VÀ HOẠT ĐỘNG THÀNH PHẦN:
-Tư tưởng chủ đạo: cho HS thực hiện và luyện tập những hoạt động và hoạt động thành
phần tương thích với nội dung và mục tiêu dạy học .
a) Phát hiện những hoạt động tương thích với nội dung:
Hoạt động của người học được gọi là tương thích với 1 nội dung dạy học nếu nó có tác
động góp phần kiến tạo hoặc củng cố, ứng dụng những tri thức được bao hàm trong nội
dung đó hoặc rèn luyện những kĩ năng, hình thành những thái độ có liên quan

VD: Khái niệm hàm số : Nếu một đại lượng y phụ thuộc vào một đại lượng thay đổi x ,
sao cho với mỗi giá trị của x ta luôn xác định được chỉ một giá trị tương ứng của y. Và y
được gọi là hàm số của x
 Ta cần hình thành theo con đường quy nạp
=> Các hoạt động tương thích với khái niệm này:
 Giúp HS kiến tạo khái niệm : hoạt động phân tích, so sánh những đối
tượng riêng lẻ thích hợp, trừu tượng hóa tách ra các đặc điểm đặc
trưng của một lớp đối tượng ( Cho hàm số y=2x+3 , Hs nhận xét với
mỗi giá trị của x thì có bao nhiêu giá trị y tương ứng)
 Giúp HS củng cố và ứng dụng khái niệm hàm số: nhận dạng, thể
hiện, xét mối liên hệ giữa khái niệm đó với những khái niệm khác .
(vẽ đồ thị, tìm tập xác định,...)

b) Phân tách hoạt động thành những thành phần


- Biết được cách tiến hành hoạt động toàn bộ, nhờ đó có thể vừa quan tâm, rèn luyện
cho HS hoạt động toàn bộ, vừa chú ý cho học sinh tập luyện tách riêng những hoạt động
thành phần khó hoặc quan trọng khi cần thiết

VD: Nếu HS gặp khó khăn khi giải 1 bài toán thì có thể phân tách ra các câu hỏi nhỏ và
xét xem phần đó vận dụng được kiến thức nào?
Bài toán: Cho đường thẳng (d) có phương trình y=ax+b. Tìm a,b biết (d) song song với
đường thẳng (d’) có phương trình: y=-3x+5 và đi qua A thuộc (P) y=x2 có hoành độ
bằng -2

HS phân tách bài toán: + (d) song song với (d’) khi a=a’; b khác b’
+ điểm A có hoành độ -2 thuộc (P) thì tìm được x=−2 ; y=4
+ (d) đi qua A là thay tọa độ điểm A vào (d) tìm b (đối chiếu
điều kiện)

c) Lựa chọn hoạt động dựa vào mục tiêu


- Là sàng lọc những hoạt động đã phát hiện được để tập trung vào 1 số mục tiêu nhất định.
- Nó căn cứ vào tầm quan trọng của các mục tiêu này đối với việc thực hiện những mục
tiêu còn lại, đối với khoa học kĩ thuật và đời sống, căn cứ vào tiềm năng và vai trò của
nội dung tương ứng đối với việc thực hiện những mục tiêu đó
Ví dụ:
Mục tiêu: Nhận biết được những mô hình thực tế (dạng bảng, biểu đồ, công thức) dẫn đến
khái niệm hàm số.
Hoạt động 1: gv cho công thức của chuyển động thẳng s=5t
yêu cầu hs thực hiện các yêu cầu sau:
a. tính quãng đường đi được sau 1s,2s,3s
b. Với mỗi giá trị của t thì tìm được bao nhiêu giá trị tương ứng của s

d) Tập trung vào những hoạt động Toán học


- Ta cần hướng tập trung vào những hoạt động nhận dạng và thể hiện những khái niệm,
định lý và phương pháp toán học, những hoạt động toán học phức hợp như định nghĩa,
chứng minh …
Ví dụ:
Chứng minh định lý Pytago: Trong một tam giác vuông, bình phương của cạnh
huyền bằng tổng các bình phương của hai cạnh góc vuông.
Để thể hiện định lý Pytago giáo viên sử dụng hình vẽ với tam giác ABC vuông tại
A và đường cao AH hạ từ A xuống BC sau đó GV hướng dẫn học sinh chứng minh
định lý từ kiến thức tam giác đồng dạng, tỉ số đồng dạng

B. ĐỘNG CƠ HOẠT ĐỘNG:


- Làm cho HS có ý thức về ý nghĩa của những hoạt động và của đối tượng hoạt động
- Làm cho những mục tiêu sư phạm biến thành những mục tiêu cá nhân
1. Gợi động cơ mở đầu: Có thể xuất phát từ thực tế hoặc từ nội bộ toán học
Thực tế gần gũi Toán 10 – Bài Tổ hợp
xung quanh học
sinh. Khi dạy về khái niệm tổ hợp, GV gợi động cơ mở đầu xuất phát từ thực tế gần gũi
xung quanh học sinh, sau đó dẫn dắt chốt khái niệm tổ hợp.
Thực tế xã hội rộng VD: Để gợi động cơ mở đầu cho bài Hàm số ở lớp 10, Gv cho hs Quan sát hóa
Xuất phát từ lớn. đơn tiền điện và thực hiện các yêu cầu
thực tế a. Hãy cho biết tổng lượng điện tiêu thụ trong tháng và số tiền phải trả.
b. Có cách nào mô tả sự phụ thuộc của số tiền phải trả vào tổng lượng điện tiêu
thụ hay không?
Thực tế ở những Khi dạy Toán 11 – Cấp số nhân, giáo viên lấy ví dụ về vi khuẩn E-coli sinh sản 20
môn học và khoa phút nhân đôi một lần.
học khác.
Xuất phát từ 1. Đáp ứng nhu cầu Toán 6: Bài Số nguyên âm
nội bộ môn xóa bỏ một sự hạn GV: Theo như các em được biết thì chúng ta biểu diễn nhiệt độ thông qua hệ thống
toán chế số. Các em đã được học về số tự nhiên. Có bạn nào phát biểu cho cô và cả lớp biết
tập số tự nhiên gồm những số nào không nhỉ?
HS: Số 0 và các số lớn hơn 0 như 1,2,3,...
GV: Liệu có tồn tại những số nhỏ hơn 0 hay không? Ở những nơi nhiệt độ dưới 0
độ C thì trên tivi người ta sử dụng những số như nào để biểu diễn nhiệt độ nhỉ?
Chúng ta sẽ cùng đến với bài học hôm nay để biết nhé!
2. Hướng tới sự tiện - Đề bài: Xóm nhà Bác An ở bên này khúc sông, bên xóm vẫn chưa được mắc điện,
lợi, hợp lí hóa công bên bờ sông bên kia là trạm phát điện. Xóm nhà Bác An muốn tính xem nếu mắc
việc. thẳng dây điện từ trạm điện bên kia sông thì sẽ tiết kiệm hơn nếu nối từ trạm phát
sang cột B và từ cột B sang cột điện của xóm. Hãy tính khoảng cách từ trạm điện
đến cột điện xóm nhà Bác An mà không cần sang sông.
- Để giải quyết vấn đề này, hôm nay chúng ta sẽ đi tìm hiểu bài: “Định lí Ta-let”.
3. Chính xác hóa Toán 10_Chương I Mệnh đề - Tập hợp_Bài 2 Tập hợp
một khái niệm Tập hợp là một khái niệm cơ bản thường dùng trong toán học. Chẳng hạn:
- Tập hợp các số tự nhiên nhỏ hơn 100.
- Tập hợp số học sinh trong một trường học.
- Tập hợp số tự nhiên N.
Các em có thể đưa ra nhận xét về khái niệm tập hợp?
HS: Tập hợp là một nhóm các phần tử có tính chất tương đồng.
GV: Vậy trong toán học, khái niệm tập hợp được phát biểu như thế nào?
Trả lời: Trong toán học, một tập hợp là một bộ các phần tử. Các phần tử tạo nên
một tập hợp có thể là bất kỳ loại đối tượng toán học nào: số, ký hiệu điểm trong
không gian, đường thẳng, các hình dạng hình học khác, các biến hoặc thậm chí các
tập hợp khác.
4. Hướng tới sự Ở lớp 9, chúng ta đã được học về phương trình bậc hai ax^2 + bx + c = 0 và đồ thị y
hoàn chỉnh và hệ = ax^2. Vậy đồ thị hàm số ax^2 + bx + c = 0 có hình dáng giống với đồ thị y = ax^2
thống chúng ta đã được học hay không? Hai đồ thị đó có giống nhau hoàn toàn hay
không? Chúng ta hãy cùng vào bài “Đồ thị hàm số” (Toán 10)
5. Lật ngược vấn đề Chứng minh định lý Pytago: sau khi đưa ra ..
Câu hỏi: Mệnh đề đảo của định lý Pytago đúng hay không ?

6. Xét tương tự GV: Ta đã biết về định nghĩa khoảng cách O đến đường thẳng a: Ax+By+C=0
Một bạn nêu lại định nghĩa:
GV:Tương tự vậy ta có thể suy ra được tính chất từ hình học phẳng sang hình học
không gian được hay không ?
Dự đoán định nghĩa khoảng cách từ O đến mặt phẳng anpha: Ax+By+Cz+D=0
7. Khái quát hóa VD: Tổng của hai số lẻ là một số chẵn
Tổng của 2n số lẻ là một số chẵn với n thuộc N*
8. Tìm sự liên hệ và VD: Xét xem ảnh hưởng của hệ số a đối với hình dạng và vị trí của parabol: y=
phụ thuộc ax2+c
Nếu a< 0 thì parabol hướng xuống
Nếu a>0 thì parabol hướng lên

2. Gợi động cơ trung gian: Là gợi động cơ cho những bước trung gian hoặc cho những hoạt động tiến hành trong những bước
đó để đạt được mục tiêu
Hướng đích: Là hướng vào Khi học Luyện tập về phân số, có bài toán liên quan đến việc đưa các phân số
mục tiêu đặt ra vào hiệu quả sau về phân số tối giản. GV có thể đưa ra các câu hỏi chẳng hạn
dự kiến của những hoạt động - phân số tối giản nghĩa là gì? ( là phân số mà ucln( tử, mẫu) =1)
của họ nhằm đạt được mục
- Từ đó nghĩ đến việc tìm UCLN( tử và mẫu) sau đó lấy cả tử và mẫu chia cho số đó sẽ
tiêu đó được phân số tối giản
- Như vậy quan trọng hs cần phải biết phân tích ra thừa số nguyên tố để tìm ucln hoặc có thể
rút gọn.
+ Quy lạ về quen : VD: Để khảo sát hàm số bậc hai tổng quát: : y= Ax 2+Bx+ C ta tìm cách biến đổi biểu thức
về dạng : au2+d để quy về một điều đã biết là hàm số bậc hai đặc biệt có dạng y = ax2+c
+ Xét tương tự: VD: Công thức tính khoảng cách từ một điểm A(x,y) đến một mặt phẳng (P): Ax + By +c =
0
d(A, (P)) = | Ax+By+c|/(A2+B2)
Tương tự công thức tính khoảng cách từ A(x,y,z) đến mặt phẳng (P): Ax+By+Cz+D=0
d(A, (P)) = | Ax+By+Cz+d|/(A2+B2+C2)
Khái quát hóa GV: Cho dãy số 1,4,7,10,……
Tìm số hạng thứ n của dãy trên
Tạo yếu tố phụ: Phương trình trùng phương.
Xét sự biến thiên và phụ
thuộc

3. Gợi động cơ kết thúc: Nhấn mạnh hiệu quả của nội dung hoặc hoạt động đó với việc giải quyết vấn đề đặt ra
VD: Sau khi giải xong phương trình 3 x+4x=5x , gv nhấn mạnh việc khảo sát hàm số, cách thức tư duy hàm đã giúp ta giải được
phương trình trong trường hợp này
4. Phối hợp nhiều cách gợi động cơ tập trung vào những trọng điểm
Bên cạnh động cơ không gắn với nội dung như khen chê thì cần phải phối hợp những cách gợi động cơ khác nhau có chú ý tới xu
hướng phát triển cá nhân học sinh
C. TRI THỨC TRONG HOẠT ĐỘNG
–Tư tưởng chủ đạo : Dẫn dắt học sinh kiến tạo tri thức đặc biệt là tri thức phương pháp, như phương tiện và kết quả của hoạt động

- Các dạng khác nhau của tri thức: tri thức sự vật, tri thức phương pháp, tri thức chuẩn và tri thức giá trị. Đặc biệt là tri thức phương pháp
định hướng trực tiếp trong hoạt động và ảnh hưởng quan trọng đến việc rèn luyện kĩ năng
-Những tri thức phương pháp :
+ Hoạt động tương ứng với những nội dung toán học cụ thể
+ Hoạt động toán học phức hợp
+ Hoạt động trí tuệ phổ biến
+ Hoạt động trí tuệ chung
+ Hoạt động ngôn ngữ logic
-Tri thức phương pháp có tính chất thuật giải và phương pháp có tính chất tìm đoán
a. Dạy học tường minh tri thức, phương pháp được phát biểu một cách tổng quát
 Là một trong những cách làm đối với những tri thức được quy định tường minh trong chương trình

b. Thông báo tri thức phương pháp trong quá trình hoạt động
 Đối với một số tri thức phương pháp chưa được quy định trong chương trình ta vẫn có thể suy nghĩ khả năng thông báo
chúng trong quá trình hs hoạt động

c. Tập luyện những hoạt động ăn khớp với những tri thức phương pháp
Được sử dụng cả trong hai trường hợp:
+ Tri thức được quy định trong chương trình : HS biết cách thực hành quy tắc phương pháp nhờ quá trình làm theo mẫu
+ Tri thức không được quy định trong chương trình: Chỉ tập luyện những hoạt động ăn khớp với những tri thức phương pháp đó
4. PHÂN BẬC HOẠT ĐỘNG
Tư tưởng chủ đạo : Phân bậc hoạt động làm một căn cứ cho việc điều khiển quá trình dạy học
a) Những căn cứ phân bậc hoạt động
1. Sự phức tạp của đối tượng: Đối tượng càng phức tạp thì hoạt động càng khó thực hiện.
Công thức đạo hàm (sin a)’ = cos a, (cos a)’ = - sin a.
Khi cho HS luyện tập về công thức này, phân bậc hoạt động dựa vào sự phức tạp của công thức đạo hàm sin, cos. Yêu cầu HS tính đạo
hàm:
a) cos (2a) b) sin (2a) c) cos(2a ) d) sin (2a )
2. Sự trừu tượng, khái quát của đối tượng: Đối tượng càng trừu tượng, khái quát thì yêu cầu càng cao
VD1: Bài tập tính giới hạn lớp 11:

Ở bậc a) HS chỉ đơn giản tính giới hạn của hàm số. Chuyển sang bậc b), hoạt động này được khái quát thêm a, sự trừu tượng khái quát đối
tượng khi thêm hoạt động c) Tính T = a + b
3. Nội dung của hoạt động: Chủ yếu là tri thức liên quan đến HĐ và ĐK. Nội dung càng gia tăng HĐ càng khó.
VD: Khái niệm hàm số
Hoạt động thể hiện khái niệm này có thể phân bậc theo sự phức tạp của nội dung bằng cách làm những bài tập sau:
a. Cho một ví dụ về hàm số
b. Cho một ví dụ về hàm số có đặc điểm là có hai giá trị khác nhau của đối số cùng chung một giá trị tương ứng của hàm số
4. Sự phức hợp của hoạt động

5. Chất lượng của hoạt động: Tính độc lập và độ thành thạo.
Ví dụ: Giải phương trình bậc hai có thể chia làm 3 mức độ:
1. Giải theo công thức với phương trình có hệ số bằng số.
2. Giải và biện luận phương trình có tham số.
3. Biến đổi để đưa phương trình ban đầu về dạng bậc hai.
6. Phối hợp nhiều phương diện
VD: phân bậc hoạt động của một bài toán quỹ tích
b) Điều khiển quá trình học tập dựa vào sự phân bậc hoạt động
+ Chính xác hóa mục tiêu
VD: Sau khi học xong “Khái niệm hàm số” học sinh đạt được các mục tiêu :
 Tự kết luận một công thức, một bảng, một đồ thị có biểu diễn một hàm số hay không?
 Tự xây dựng ví dụ về hàm số dưới dạng công thức, bảng , đồ thị.
 Phát biểu định nghĩa hàm số bằng lời lẽ của mình
 Thành thạo xác định miền của hàm số biểu diễn bằng công thức.
+ Tuần tự nâng cao yêu cầu
VD: Hỏi từ tập X = {0,1,2,3,4,5,6} ta lập được tất cả bao nhiêu :
1. Số tự nhiên có 4 chữ số?
2. Số tự nhiên có 4 chữ số phân biệt?
3. Số tự nhiên có 4 chữ số phân biệt và chia hết cho 5?
+ Tạm thời hạ thấp yêu cầu khi cần thiết
+ Dạy học phân hóa
24) Trình bày các chức năng điều hành quá trình dạy học: đảm bảo trình độ xuất phát,
hướng đích và gợi động cơ, làm việc với nội dung mới, củng cố, kiểm tra và đánh giá,
hướng dẫn công việc ở nhà. Cho ví dụ minh hoạ.
a) Đảm bảo trình độ xuất phát
Những điều kiện ở người học sinh tại thời điểm xuất phát của một quá trình dạy học. Bao gồm tri
thức, kĩ năng, kĩ xảo mà còn cả thái độ, hành vi thói quen, niềm tin cùng những đặc điểm nhân
cách khác nữa.

Trình độ xuất phát gồm ba nhóm:


• Những tiền để chung: Đó là những phẩm chất nhân cách không đặc thù đối với nội dung đang
xét, thậm chí không phải là đặc thù đối với môn Toán. Thuộc nhóm này có thể kể: kĩ năng đọc, ý
thức kỉ luật, tinh thần thái độ học tập, ...

• Những tiền đề về trình độ học Toán: Đó là những điều kiện cần thiết về trình độ, điển hình đối
với môn Toán nói chung nhưng không phải là đặc thù đối với một nội dung nào đó đang được xét
tới, chẳng hạn như trình độ suy diễn lôgic, thái độ đối với môn Toán v.v...

• Những tiền đề đặc thù: Đó là những điều kiện về tri thức, kĩ năng đặc thù đối với một nội dung
nào đó đang được xét tới.

Tiến hành theo quy trình sau:


 Trước hết, giáo viên phải nắm nội dung và khối lượng tri thức, kĩ năng cần thiết như những
tiền đề xuất phát.
 Thứ hai, giáo viên cần biết những tri thức và kĩ năng cẩn thiết đã có sẵn ở học sinh tới mức độ
nào. Thực hiện nhờ quá trình theo dõi từ trước hoặc bằng biện pháp kiểm tra.
 Thứ ba, cho tái hiện những tri thức và tái tạo kĩ năng cần thiết. Việc tái hiện hoặc tái tạo có thể
được thực hiện theo hai cách:
• Tái hiện hoặc tái tạo tường minh (HS kém, ở lớp dưới), tức là giáo viên cho học sinh ôn tập
những tri thức, kĩ năng cần thiết một cách tưởng minh trước khi dạy nội dung mới.
• Tái hiện hoặc tái tạo ẩn tàng (HS khá, giỏi), tức là những tri thức, kĩ năng cần thiết được tái hiện
hoặc tái tạo ở những lúc thích hợp, trong mối liên quan với từng nội dung mới chứ không thành
một pha tách biệt.

b) Hướng đích và gợi động cơ


 Bao quát cả mục tiêu toàn bộ lẫn mục tiêu bộ phận, cả mục tiêu lâu dài lẫn mục tiêu cụ thể
trước mắt.
+ Mục tiêu toàn bộ, lâu dài định hướng cho mục tiêu bộ phận, trước mắt.
+ Mục tiêu bộ phận, trước mắt phải phục tùng và cụ thể hoá mục tiêu toàn bộ, lâu dài
 Cần tránh một số sai lầm của chủ nghĩa hình thức trong khi hướng đích.
Lưu ý ( Ý thứ hai):
• Việc sử dụng thuật ngữ mà học sinh chưa hiểu trong khi hướng đích sẽ không đem lại hiệu quả
mong muốn.
• Việc hướng đích sẽ ít hiệu quả nếu như không làm cho HS thấy được mối liên hệ giữa mục tiêu
đặt ra với tri thức mà họ đã có. Bản chất của hướng đích là dẫn dắt người học đi từ giới hạn của
điều đã biết chuyển sang điều chưa biết.
 Cần chú ý không phải chỉ gợi động cơ cho những hoạt động hoặc chủ đề cụ thể như tìm quy
tắc giải phương trình bậc hai, hình thành khái niệm tổng của hai vectơ... mà còn cho cả những
hoạt động, những phương thức làm việc có tác dụng lâu dài như khái quát hóa, quy lạ về quen
vv...
 Đồng thời với việc gợi động cơ xuất phát từ những yêu cầu cụ thể trong hoạt động học tập còn
có những khả năng từ yêu cầu xã hội.

c) Làm việc với nội dung mới


Thực hiện chức năng diễn ra như sau:
• Thầy giáo tạo những tình huống gợi ra những hoạt động tương thích với nội dung và mục tiêu
dạy học.
• Học trò hoạt động tự giác, tích cực, chủ động và sáng tạo, có sự giao lưu giữa những thành viên
trong tập thể, giữa thầy và trò.
• Thầy giáo có tác động điều chỉnh, chẳng hạn giúp đỡ học sinh vượt qua những khó khăn bằng
cách phân tách một hoạt động thành những phần đơn giản hơn, hoặc cung cấp cho học sinh một
số tri thức phương pháp và nói chung là điều chỉnh mức độ khó khăn của nhiệm vụ dựa vào sự
phân bậc hoạt động.
• Thầy giáo giúp học trò xác nhận những kiến thức đã đạt được trong quá trình hoạt động, đưa ra
những bình luận cần thiết để học trò hiểu kiến thức đó một cách sâu sắc hơn, đẩy đủ hơn.

d) Củng cố
Củng cố cần được thực hiện không chỉ đối với tri thức mà còn đối với cả kĩ năng (chủ yếu xét), kĩ
xảo, thói quen và thái độ.. Trong môn Toán, củng cố diễn ra dưới các hình thức luyện tập, đào
sâu, ứng dụng, hệ thống hóa và ôn.

e) Kiểm tra và đánh giá


 Kiểm tra nhằm cung cấp cho thầy và trò những thông tin về kết quả dạy học: tri thức và kĩ
năng, lưu ý cả về mặt năng lực, thái độ và phẩm chất. Kiểm tra là một chức năng được thực
hiện rất thường xuyên và thường được hòa nhập vào toàn bộ quá trình dạy học.
 Trong dạy học, người ta thường phân biệt các cấp độ kiểm tra sau đây:
(i) Kiểm tra thường xuyên
(ii) Kiểm tra định kì
(iii) Kiểm tra tổng kết
 Đánh giá được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm tất cả các kiểu xác nhận, đồng tình hay không
đồng tình, kể từ cái gật đầu đồng ý đến sự đánh giá bằng lời cho tới việc cho điểm. Cơ sở quan
trọng để đánh giá là những bài kiểm tra, căn cứ vào cả quá trình theo dõi học sinh.

f) Hướng dẫn công việc ở nhà


+ Hướng dẫn công việc ở nhà bao gồm:
+ Hướng dẫn học lí thuyết;
+ Hướng dẫn bài tập ở nhà;
+ Chuẩn bị cho bài sau về mặt tri thức, dụng cụ v.v....
Nội dung chủ yếu là hướng dẫn bài tập ở nhà. Việc giải bài tập ở nhà là một dạng hoạt động độc
lập của học sinh, là một bộ phận của quá trình dạy học nhưng ở đây học sinh phải làm việc không
có sự giúp đỡ trực tiếp và tại chỗ của thầy giáo. Các chức năng của loại bài tập này là:
• Củng cố tri thức;
• Rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo và phát triển năng lực
• Đảm bảo trình độ xuất phát cho giờ học sau;
• Làm tư liệu và phương tiện để dạy nội dung của tiết sau.
Lưu ý:
+ Cần hạn chế số lượng bài tập ở mức hợp lí, tránh gây nên tình trạng không có thời gian để học
các môn khác và tham gia các hoạt động khác.
+ Có thể lựa chọn thời điểm thích hợp để hướng dẫn bài tập, căn cứ vào mối liên quan về mặt
nội dung với những trị thức học được trên lớp và những bài tập đã làm trên lớp chủ không
nhất thiết phải đợi đến cuối tiết học mới hướng dẫn tất cả các bài tập cùng một lúc.
+ Nội dung bài tập về nhà cần được cân nhắc cẩn thận đối chiếu với mục tiêu, yêu cầu, hoàn
cảnh lớp học và phải được thầy giáo đưa vào kế hoạch dạy tiết học một cách chủ động.

25) Trình bày quan niệm và vai trò của kế hoạch bài dạy (KHBD).
Kế hoạch bài dạy là kịch bản lên lớp của GV với đối tượng HS và nội dung cụ thể trong
một không gian và thời gian nhất định. Đó là một bản mô tả chi tiết mục tiêu, thiết bị và học liệu,
tiến trình tổ chức hoạt động dạy và học của một bài học nhằm giúp người học đáp ứng YCCĐ về
năng lực, phẩm chất tương ứng trong chương trình môn học.
Vai trò của KHBD:
- Thiết lập môi trường dạy học phù hợp: một sự đảm bảo cho các mục tiêu dạy học và giáo
dục đã đề ra được thực hiện có hiệu quả.
- Định hướng tâm lý giảng dạy: GV cũng sẽ hình dung rõ ràng về sự liên hệ giữa nội dung
bài học và đối tượng HS của mình. Điều này làm dấy lên sự tự tin của họ, sẽ tổ chức các hoạt
động học tập cho HS với sự nhiệt tình và niềm vui thực sự.
- Giới hạn các yếu tố liên quan đến chủ đề giảng dạy: cho phép GV từ bỏ những thứ
không liên quan để xác định rõ ràng, có giới hạn việc giảng dạy các kiến thức một cách hệ thống
và có tổ chức cho HS.
- Sử dụng hiệu quả kiến thức đã có: giúp GV tạo lập sự kết nối hợp lý giữa KHBD này với
các KHBD khác về nội dung, phương pháp và hình thức đánh giá nhằm tạo sự kết nối để đạt mục
đích khoá học năm học.
- Phát triển kỹ năng dạy học: KHBD đóng vai trò là phương tiện quan trọng để phát triển
kỹ năng dạy học của GV.
- Sử dụng hiệu quả thời gian: KHBD giúp Gv cân đối thời gian cho các hoạt động, hướng
đến nâng cao hiệu quả giảng dạy.

26) Trình bày các yêu cầu khi xây dựng KHBD phát triển phẩm chất và năng lực học sinh.
Mặc dù KHBD mang tính cá nhân và không có khuôn mẫu nhất định chung cho tất cả mọi GV,
mọi bài dạy; nhưng để có sự đồng bộ và thống nhất nhất định trong triển khai dạy học hướng
đến thực hiện mục tiêu của chương trình, việc thống nhất một số yêu cầu cốt lõi của KHBD là
cần thiết.
 Yêu cầu về sự chuẩn bị: cẩn thận và linh hoạt.
KHBD theo đó là bản thiết kế để sử dụng như một hướng dẫn chứ không phải là một công
thức cố định để tuân thủ một cách cứng nhắc. Điều này yêu cầu GV trong quá trình xây
dựng KHBD phải nghiên cứu kĩ đặc điểm của đối tượng HS, xem xét các điều kiện về
CSVC của nhà trường, sự sẵn có hay không của phương tiện dạy học, đồng thời chú ý xem
xét sự đa dạng của các hoạt động, dự phòng các tình huống phát sinh.
 Yêu cầu về việc đáp ứng mục tiêu của CTGDPT 2018: KHBD cần đảm bảo đáp ứng
các yêu cầu cần đạt mà CTGDPT tổng thể, CTGDPT môn Toán đã ban hành.
KHBD cần đảm bảo sự phù hợp của chuỗi hoạt động học và sự phù hợp của các yếu tố
trong mỗi hoạt động học tập tổ chức cho HS. KHBD cần được tổ chức theo chuỗi các hoạt
động, bao gồm: Mở đầu/đặt vấn đề, hình thành kiến thức, luyện tập, vận dụng. Chuỗi hoạt
động này cần phù hợp với các mục tiêu và nội dung của bài dạy.
Trong KHBD, mỗi hoạt động cần thể hiện được: Tên hoạt động, thời gian thực hiện, mục
tiêu, nội dung, sản phẩm và cách thức tổ chức hoạt động dạy học. Mục tiêu cần được phát
biểu rõ ràng, bao phủ YCCĐ của bài học.
KHBD cần đảm bảo trong tiến trình tổ chức từng hoạt động dạy học thể hiện được trình tự
các bước: Chuyển giao nhiệm vụ; thực hiện nhiệm vụ học tập; báo cáo kết quả và thảo
luận; kết luận, nhận định.
 Yêu cầu về việc đảm bảo tiến trình tổ chức hoạt động dạy học
KHBD cần đảm bảo sự vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm tích cực hóa
hoạt động học tập của HS, phù hợp với đặc thù môn học. GV có thể sử dụng nhiều phương
pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau để tổ chức các hoạt động dạy học hiệu quả. Đồng thời
GV nên đa dạng các phương tiện dạy học, cách thức tương tác, đa dạng về các nhiệm vụ
giao cho HS và các sản phẩm HS tạo ra...
Trong KHBD cần xác định được hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá, xây dựng
được công cụ đánh giá phù hợp mục tiêu đánh giá phẩm chất, năng lực đã đề ra.
 Yêu cầu về sự đa dạng trong hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và kiểm tra
đánh giá
KHBD cần đảm bảo sự vận dụng các phương pháp, kĩ thuật dạy học nhằm tích cực hóa
hoạt động học tập của HS, phù hợp với đặc thù môn học. GV có thể sử dụng nhiều phương
pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau để tổ chức các hoạt động dạy học hiệu quả. Đồng thời
GV nên đa dạng các phương tiện dạy học, cách thức tương tác, đa dạng về các nhiệm vụ
giao cho HS và các sản phẩm HS tạo ra...
Trong KHBD cần xác định được hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá, xây dựng
được công cụ đánh giá phù hợp mục tiêu đánh giá phẩm chất, năng lực đã đề ra .
 Yêu cầu về việc thể hiện vai trò chủ đạo của GV và tính tích cực học tập của HS
Tạo điều kiện cho HS được trải nghiệm, thực hành, tìm tòi, khám phá kiến thức; chú trọng
kết hợp hoạt động cá nhân với hoạt động của nhóm, tập thể lớp; đảm bảo sự tương tác đa
chiều. Đồng thời, chú trọng việc đưa ra các nhiệm vụ cho HS thực hiện, thay vì tập trung
vào các hoạt động của GV trên lớp thì phải chú trọng đến hoạt động của HS.
 Yêu cầu về sự phù hợp của thiết bị, học liệu và phù hợp với điều kiện của nhà trường
KHBD cần đảm bảo sự phù hợp của phương tiện, thiết bị dạy học, học liệu với tiến trình tổ
chức các hoạt động học của HS.
KHBD cần đảm bảo phù hợp với điều kiện của nhà trường, đối tượng HS và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của GV.

27) Trình bày cấu trúc KHBD phát triển phẩm chất và năng lực học sinh. Liên hệ với các
chức năng điều hành quá trình dạy học.

Cấu trúc của KHBD một bài học có thể khác nhau tùy vào ý kiến chủ quan của
từng GV sao cho phù hợp với nội dung và đối tượng dạy học. Tuy nhiên, một KHBD theo
hướng phát triển phẩm chất và năng lực HS cần lưu ý hướng đến việc cụ thể hóa mục tiêu
phát triển phẩm chất và năng lực (hoặc năng lực thành phần), đến việc tích cực hóa các
hoạt động học tập của HS, đến phương pháp, hình thức tổ chức dạy học và kiểm tra đánh
giá các mục tiêu đã đặt ra. Do đó, tham khảo công văn 5512 của Bộ GD&ĐT ban hành
ngày 18 tháng 12 năm 2020, KHBD có thể trình bày theo cấu trúc như sau:
Cấu trúc kế hoạch bài dạy
Trường: …. Họ và tên giáo viên:....
Tổ:...
TÊN BÀI DẠY:...
Môn học/ Hoạt động giáo dục:...; Lớp:...
Thời gian thực hiện:... (số tiết)
I. Mục tiêu
1. Kiến thức
2. Năng lực
3. Phẩm chất
II. Thiết bị dạy học và học liệu
III. Tiến trình dạy học
1. Hoạt động 1: Xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập/Mở đầu (Chức năng: Đảm bảo trình
độ xuất phát, Hướng đích và gợi động cơ)
a. Mục tiêu
b. Nội dung
c. Sản phẩm
d. Tổ chức thực hiện
2. Hoạt động 2: Hình thành kiến thức mới/giải quyết vấn đề/thực thi
nhiệm vụ đặt ra từ Hoạt động 1 (Chức năng: Làm việc với nội dung mới)
a) Mục tiêu
b) Nội dung.
c) Sản phẩm
d) Tổ chức thực hiện
3. Hoạt động 3: Luyện tập (Chức năng: Củng cố / Hướng dẫn về nhà))
a) Mục tiêu
b) Nội dung
c) Sản phẩm
d) Tổ chức thực hiện
4. Hoạt động 4: Vận dụng (Chức năng: Luyện tập)
a) Mục tiêu
b) Nội dung
c) Sản phẩm
d) Tổ chức thực hiện
IV. Phụ lục
- Thông tin về nội dung dạy học chủ đề/bài học (nếu có)
- Phiếu học tập (nếu có)
- ……………

Ở mỗi hoạt động và sau bài dạy giáo viên sẽ linh hoạt các hình thức kiểm tra đáng giá
* Lưu ý:
(1) Cách thức trình bày mục tiêu, thiết bị dạy học và học liệu, tiến trình dạy học: Tham
khảo phụ lục 4 – công văn 5512 của Bộ GD&ĐT ban hành ngày 18 tháng 12 năm 2020 và
Công văn 2613 của Bộ GD&ĐT ban hành ngày 23 tháng 6 năm 2021.

(2) Mỗi bài dạy có thể được thực hiện trong nhiều tiết học, bảo đảm đủ thời gian dành cho
mỗi hoạt động để học sinh thực hiện hiệu quả. Hệ thống câu hỏi, bài tập luyện tập cần bảo
đảm yêu cầu tối thiểu về số lượng và đủ về thể loại theo yêu cầu phát triển các kĩ năng.
Hoạt động vận dụng được thực hiện đối với những bài hoặc nhóm bài có nội dung phù
hợp và chủ yếu được giao cho học sinh thực hiện ở ngoài lớp học.

(3). Trong KHBD không cần nêu cụ thể lời nói của giáo viên, học sinh mà tập trung mô tả
rõ hoạt động cụ thể của giáo viên: giáo viên giao nhiệm vụ/yêu cầu/quan sát/theo
dõi/hướng dẫn/nhận xét/gợi ý/kiểm tra/đánh giá; học sinh thực
hiện/đọc/nghe/nhìn/viết/trình bày/báo cáo/thí nghiệm/thực hành/.
(4) Việc kiểm tra, đánh giá thường xuyên được thực hiện trong quá trình tổ chức các hoạt
động học và được thiết kế trong KHBD thông qua các hình thức: hỏi - đáp, viết, thuyết
trình, sản phẩm học tập. Đối với mỗi hình thức, khi đánh giá bằng điểm số phải thông báo
trước cho học sinh về các tiêu chí đánh giá và định hướng cho học sinh tự học; chú trọng
đánh giá bằng nhận xét quá trình và kết quả thực hiện của học sinh theo yêu cầu của câu
hỏi, bài tập, thuyết trình, sản phẩm học tập đã được nêu cụ thể trong KHBD.

(5) Các bước tổ chức thực hiện một hoạt động học
- Giao nhiệm vụ học tập: Trình bày cụ thể nội dung nhiệm vụ được giao cho học sinh
(đọc/nghe/nhìn/làm) với thiết bị dạy học/học liệu cụ thể để tất cả học sinh đều hiểu rõ
nhiệm vụ phải thực hiện.
- Thực hiện nhiệm vụ (học sinh thực hiện; giáo viên theo dõi, hỗ trợ): Trình bày cụ thể
nhiệm vụ học sinh phải thực hiện (đọc/nghe/nhìn/làm) theo yêu cầu của giáo viên; dự kiến
những khó khăn mà học sinh có thể gặp phải kèm theo biện pháp hỗ trợ; dự kiến các mức
độ cần phải hoàn thành nhiệm vụ theo yêu cầu.
- Báo cáo, thảo luận (giáo viên tổ chức, điều hành; học sinh báo cáo, thảo luận): Trình
bày cụ thể giải pháp sư phạm trong việc lựa chọn các nhóm học sinh báo cáo và cách thức
tổ chức cho học sinh báo cáo (có thể chỉ chọn một số nhóm trình bày/báo cáo theo giải
pháp sư phạm của giáo viên).
- Kết luận, nhận định: Phân tích cụ thể về sản phẩm học tập mà học sinh phải hoàn thành
theo yêu cầu (làm căn cứ để nhận xét, đánh giá các mức độ hoàn thành của học sinh trên
thực tế tổ chức dạy học); làm rõ những nội dung/yêu cầu về kiến thức, kĩ năng để học sinh
ghi nhận, thực hiện; làm rõ các nội dung/vấn đề cần giải quyết/giải thích và nhiệm vụ học
tập mà học sinh phải thực hiện tiếp theo.

28) Trình bày quy trình xây dựng KHBD.


Bước 1: Xác định mục tiêu của bài dạy
 Cách thức thực hiện viết mục tiêu bài dạy
 Xác định YCCĐ và nội dung kiến thức của bài học
 Dựa trên kết quả xây dựng KHDH môn Toán của tổ chuyên môn, bản
CTGDPT môn Toán để xác định các YCCĐ tương ứng với bài học.
 Xác định nội dung kiến thức cần tổ chức cho HS tìm hiểu trong phạm
vi của bài học
 Xác định mục tiêu năng lực
Cần nêu cụ thể yêu cầu HS làm được gì (biểu hiện cụ thể của năng lực chung
và năng lực toán học cần phát triển)
 Xác định mục tiêu phẩm chất
Cần nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể của phẩm chất
cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của HS
Bước 2: Xác định chuỗi hoạt động học của KHBD và mục tiêu của từng hoạt động
 Cách tiến hành:
 Xác định nội dung trọng tâm của bài học:
 Rà soát lại mục tiêu của KHBD, chọn ra đơn vị kiến thức/kĩ năng
thực sự mới đối với HS
 Xác định nội dung kiến thức chi phối, liên quan mật thiết đến việc
hình thành các kiến thức khác trong cùng một bài học hoặc trong các
bài học tiếp theo
 Xác định mục tiêu của các hoạt động:
Từ mục tiêu chung của KHBD, GV xác định mục tiêu cụ thể của từng hoạt
động tương ứng.
 Định hướng hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và phương án đánh
giá đáp ứng mục tiêu cụ thể của các hoạt động và mục tiêu chung của bài
dạy.
 Xác định thời lượng:
Tùy thuộc vào thời lượng được phân bố cho cả bài học, dựa trên kinh
nghiệm giảng dạy, dung lượng kiến thức, độ khó của nhiệm vụ, trình độ của
HS, điều kiện cơ sở vật chất…GV có thể dự kiến được thời lượng tương ứng
của từng hoạt động.
Bước 3: Xây dựng các hoạt động dạy học cụ thể
 Cách thực hiện:
 Thu thập và thiết kế dữ liệu dạy học nhằm đáp ứng mục tiêu của từng hoạt
động và phù hợp phương pháp, kĩ thuật dạy học; phương pháp đánh giá như
các phương tiện trực quan, câu hỏi, phiếu học tập, bài tập…
 Biên soạn nội dung: “Nội dung” là nội dung của nhiệm vụ mà GV giao cho
HS trong bước “Chuyển giao nhiệm vụ” hay nội dung hoạt động học của
HS.
 Xác định sản phẩm cần đạt được: “Sản phẩm” chính là câu trả lời tương ứng
với “nội dung” do GV biên soạn. “Sản phẩm” cần tương thích và đáp ứng
mục tiêu dạy học.
 Là căn cứ để GV định hướng cho HS thực hiện nhiệm vụ, định hướng
thảo luận và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của HS.
 Là vấn đề GV cần kết luận, cần “chốt” kiến thức/kĩ năng cho HS ghi
vào vở sau mỗi hoạt động học tập.
 Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học cụ thể:
(1) Chuyển giao nhiệm vụ
(2) Thực hiện nhiệm vụ (dự kiến việc GV cần làm để hỗ trợ, định hướng cho
HS thực hiện nhiệm vụ)
(3) Báo cáo, thảo luận (dự kiến tiến trình thảo luận, bao gồm những câu hỏi
phân tích, làm rõ, phát triển kết quả thực hiện nhiệm vụ)
(4) Kết luận, nhận định (về kết quả đạt được của HS)
Bước 4: Hoàn thiện kế hoạch bài dạy
 Sau khi đã biên soạn được KHBD, GV cần tiến hành rà soát, xem xét lại:
 Mục tiêu bài dạy đã bao phủ đầy đủ yêu cầu cần đạt chưa, việc phân phối
thời lượng cho từng hoạt động và tổng thời lượng đã hợp lý chưa.
 Sự phù hợp giữa các mục tiêu và chuỗi các hoạt động dạy học, sự phù hợp
giữa các PPDH, phương tiện dạy học trong từng hoạt động, sự phù hợp của
các phương án đánh giá, sự liên kết giữa các hoạt động trong kế hoạch dạy
học, sự đa dạng của các hoạt động và phương án dự phòng trong những
trường hợp cần thiết…
29) Trình bày các căn cứ xác định mục tiêu của bài dạy, các yêu cầu khi viết mục tiêu bài
dạy và cách thức thực hiện viết mục tiêu bài dạy. Cho ví dụ minh họa trong dạy học môn
Toán.
 Các căn cứ xác định mục tiêu của bài dạy
 Căn cứ vào YCCĐ của bài học (CTGDPT 2018 – môn Toán, ban hành kèm
theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo; hoặc từ kết quả xây dựng KHGD môn
Toán)
 Căn cứ vào phẩm chất và năng lực hiện tại của HS lớp học
 Căn cứ vào đặc điểm xây dựng nội dung kiến thức, vào phương tiện, thiết bị
và hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học
 Các yêu cầu khi viết mục tiêu bài dạy
 Trình bày mục tiêu theo biểu hiện của phẩm chất và năng lực.
 Đối với năng lực đặc thù: cần cụ thể đến thành tố và biểu hiện hành vi
 Đối với năng lực chung và phẩm chất: Chỉ nêu tên và biểu hiện nổi
bật của năng lực chung và phẩm chất mà môn Toán có lợi thế phát
triển; liên quan mật thiết đến nội dung bài học
 Mục tiêu về năng lực được biểu đạt bằng động từ cụ thể, lượng hoá được và
phải bao trùm được YCCĐ của bài học.
 Cách thức thực hiện viết mục tiêu bài dạy (Câu 28)
 Xác định YCCĐ và nội dung kiến thức của bài học
 Dựa trên kết quả xây dựng KHDH môn Toán của tổ chuyên môn, bản
CTGDPT môn Toán để xác định các YCCĐ tương ứng với bài học.
 Xác định nội dung kiến thức cần tổ chức cho HS tìm hiểu trong phạm
vi của bài học
 Xác định mục tiêu năng lực
Cần nêu cụ thể yêu cầu HS làm được gì (biểu hiện cụ thể của năng lực chung
và năng lực toán học cần phát triển)
 Xác định mục tiêu phẩm chất
Cần nêu cụ thể yêu cầu về hành vi, thái độ (biểu hiện cụ thể của phẩm chất
cần phát triển gắn với nội dung bài dạy) của HS
TÊN BÀI DẠY: BẤT PHƯƠNG TRÌNH BẬC HAI MỘT ẨN
Môn học/Hoạt động giáo dục: Toán - Đại số 10
Thời gian thực hiện: 3 tiết
I. Mục tiêu:
1. Về năng lực:
a. Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học. Năng lực giao tiếp và hợp tác.
b. Năng lực đặc thù:
 Năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tư duy và lập luận toán học: Giải được bất
phương trình bậc hai bằng cách áp dụng định lý dấu tam thức bậc hai hoặc sử dụng đồ thị.
Năng lực mô hình hoá toán học: Vận dụng được bất phương trình bậc hai một ẩn vào giải quyết
bài toán thực tiễn (ví dụ: xác định chiều cao tối đa để xe có thể qua hầm có hình dạng Parabol,...).
2. Về phẩm chất:
- Chăm chỉ: Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết
quả tốt trong học tập.
- Trách nhiệm: Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của bản thân.
BÀI 2: CÁC SỐ ĐẶC TRƯNG ĐO XU THẾ TRUNG TÂM CHO MẪU SỐ LIỆU KHÔNG
GHÉP NHÓM
Môn: Toán - Lớp 10
Thời gian thực hiện: 03 tiết
1. Về năng lực:
 Năng lực chung: Năng lực tự chủ và tự học; Năng lực giao tiếp và hợp tác; Năng lực giải
quyết vấn đề và sáng tạo.
 Năng lực đặc thù:
 Năng lực tư duy và lập luận toán học: Tính được số đặc trưng đo xu thế trung tâm cho
mẫu số liệu không ghép nhóm: số trung bình cộng (hay số trung bình), trung vị
(median), tứ phân vị (quartiles), mốt (mode).
 Năng lực giải quyết vấn đề toán học: Tiếp nhận vấn đề, phân tích và tìm phương
hướng giải quyết cho các vấn đề (bảng số liệu).
 Năng lực giao tiếp toán học: Giải thích được ý nghĩa và vai trò của các số đặc trưng
nói trên của mẫu số liệu trong thực tiễn.
 Năng lực mô hình hóa toán học: Chỉ ra được những kết luận nhờ ý nghĩa của số đặc
trưng nói trên của mẫu số liệu trong trường hợp đơn giản.
1. Về phẩm chất:

- Chăm chỉ: Tích cực tìm tòi và sáng tạo trong học tập; có ý chí vượt qua khó khăn để đạt kết
quả tốt trong học tập.
- Trách nhiệm: Sẵn sàng chịu trách nhiệm về những lời nói và hành động của bản thân.

30) Trình bày cách thức xác định chuỗi hoạt động học của KHBD. Cho ví dụ minh họa
trong dạy học môn Toán.
Chuỗi hoạt động dạy học cần thể hiện được tiến trình tổ chức dạy học gồm:
 Mở đầu/xác định vấn đề/nhiệm vụ học tập
 Hình thành kiến thức mới/ giải quyết vấn đề/ thực thi nhiệm vụ đặt ra
 Luyện tập
 Vận dụng (Tham khảo phụ lục 4 – Công văn 5512
* Cách tiến hành:
 Xác định nội dung trọng tâm của bài học: GV xác định nội dung kiến thức chi phối
 Xác định mục tiêu của các hoạt động: Từ mục tiêu chung, GV xác định mục tiêu cụ thể
 Định hướng hình thức, phương pháp, kĩ thuật dạy học và phương án đánh giá.
 Xác định thời lượng: Tùy thuộc vào nhiều yếu tố, GV có thể dự kiến được thời lượng tương
ứng của từng hoạt động.
Ví dụ minh họa: (Đảm bảo có mục tiêu, phương pháp, thời gian)
TÊN CHỦ ĐỀ: TỔ HỢP
Môn\Hoạt động giáo dục: Toán 10 – Lớp: 10A3
Thời gian thực hiện: 2 tiết

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC


1. Hoạt động 1 (5 phút): Đặt vấn đề
a. Mục tiêu: sử dụng quy tắc đếm vào bài toán cụ thể dẫn đến khái niệm Tổ hợp
Tạo tâm thế học tập cho học sinh, giúp các em ý thức được nhiệm vụ học tập, sự cần thiết phải
tìm hiểu về các vấn đề đã nêu ra, từ đó gây được hứng thú với việc học bài mới.
d. Tổ chức thực hiện: PP đàm thoại – gợi mở.

2. Hoạt động 2: (25 phút): Định nghĩa & số các tổ hợp


2.1 Hoạt động 2.1 : Phát biểu định nghĩa tổ hợp
a. Mục tiêu : Nắm được định nghĩa tổ hợp chập của phần tử, phân biệt với hoán vị, chỉnh
hợp.
d. Tổ chức thực hiện: PP dạy học theo nhóm, PP đàm thoại – gợi mở, đánh giá bằng PP hỏi đáp.
2.2 Hoạt động 2.2 : Số các tổ hợp
a. Mục tiêu: Nắm và vận dụng công thức tính số các tổ hợp
d. Tổ chức thực hiện: PP dạy học theo nhóm, PP đàm thoại – gợi mở, đánh giá bằng PP hỏi
đáp.

3. Hoạt động 3 (10 phút): Luyện tập


a. Mục tiêu: Vận dụng định nghĩa và công thức số các tổ hợp vào giải bài toán.
d. Tổ chức thực hiện: PP dạy học theo nhóm, PP đàm thoại – gợi mở, đánh giá bằng PP hỏi đáp,
chấm điểm.

4. Hoạt động 4: Vận dụng (khoảng 5 phút, giao nhiệm vụ làm ở nhà)
a. Mục tiêu: HS nắm được ý nghĩa của tổ hợp, số các tổ hợp trong một số bài toán thực tiễn.
31) Trình bày cách thức xây dựng các hoạt động học cụ thể. Cho ví dụ minh họa trong dạy
học môn Toán.

 Cách thức xây dựng các hoạt động học cụ thể:


 Thu thập và thiết kế dữ liệu dạy học nhằm đáp ứng mục tiêu của từng hoạt động và phù
hợp phương pháp, kĩ thuật dạy học; phương pháp đánh giá như các phương tiện trực
quan, câu hỏi, phiếu học tập, bài tập, …
 Biên soạn nội dung (câu hỏi, bài tập, xử lí tình huống…)
 Xác định sản phẩm cần đạt được
 Thiết kế tiến trình tổ chức hoạt động dạy học cụ thể gồm các bước:
1. Chuyển giao nhiệm vụ
2. Thực hiện nhiệm vụ
3. Báo cáo, thảo luận
4. Kết luận, nhận định
Ví dụ: Bài dạy CÁC SỐ ĐẶC TRƯNG ĐO XU THẾ TRUNG TÂM CHO MẪU SỐ LIỆU
KHÔNG GHÉP NHÓM

HOẠT ĐỘNG 2: TIẾP CẬN KHÁI NIỆM SỐ TRUNG BÌNH CỘNG

a) Mục tiêu:
- Tạo sự tò mò, gây hứng thú cho học sinh khi tìm hiểu về “Số trung bình cộng”.
b) Nội dung:
Hoạt động 1:
Sau đây là bảng điểm kiểm tra cuối kì môn Toán của một số bạn học sinh lớp 10A

Học sinh (mã số) 1 2 3


Điểm 8, 9 7,5
5

Em hãy trả lời những câu hỏi sau:


a. Trung bình cộng số điểm của hai bạn học sinh có mã số là 1 và 2.
b. Trung bình cộng số điểm ba bạn học sinh có mã số là 1, 2 và 3.
c. Dự đoán cách tính trung bình cộng số điểm của n bạn học sinh bất kì trong lớp 10A.

c) Sản phẩm:
a. Trung bình cộng số điểm của hai bạn học sinh 1 và 2 là: 8,5 + 92 = 8,75
b. Trung bình cộng số điểm của hai bạn học sinh 1, 2 và 3 là: 8,5 + 9 + 7,53 = 8,(3)
c. Dự đoán: Bằng tổng số điểm của các học sinh chia cho số học sinh.

d) Tổ chức thực hiện:


- GV chia học sinh ra làm 6 nhóm, trình chiếu câu hỏi và yêu cầu học sinh thảo luận và ghi lại
câu trả lời theo kĩ thuật “Khăn trải bàn” trong vòng 3 phút.
- HS thảo luận và ghi lại ý kiến.
- GV yêu cầu 1 số nhóm trình bày.
- HS trình bày.
- GV gọi 1 số nhóm khác nhận xét.
- HS nhận xét.

32) Trình bày cấu trúc kế hoạch hoạt động trải nghiệm cho một năm học. Cho ví dụ minh
họa.

TRƯỜNG: .............................. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT


NAM
TỔ: ........................................... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
(Năm học 20..... - 20.....)
1. Khối lớp:......................; Số học sinh:…………….
STT Chủ đề Yêu Số tiết Thời Địa Chủ trì Phối Điều
(1) cầu cần (3) điểm điểm (6) hợp (7) kiện
đạt (2) (4) (5) thực
hiện (8)
1
2
3
2. Khối lớp:......................; Số học sinh:…………….
STT Chủ đề Yêu Số tiết Thời Địa Chủ trì Phối Điều
(1) cầu cần (3) điểm điểm (6) hợp (7) kiện
đạt (2) (4) (5) thực
hiện (8)
1
2
3
3. Khối lớp:......................; Số học sinh:…………….
STT Chủ đề Yêu Số tiết Thời Địa Chủ trì Phối Điều
(1) cầu cần (3) điểm điểm (6) hợp (7) kiện
đạt (2) (4) (5) thực
hiện (8)
1
2
3
…., ngày….tháng…..năm 20…
TỔ TRƯỞNG HIỆU TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)
Ví dụ minh họa: (Tất cả đều là HĐ trải nghiệm trong SGK Toán – Cánh Diều)
TRƯỜNG: Quang Trung CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỔ: ........................................... Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC CỦA TỔ CHUYÊN MÔN (Năm học 20..... - 20.....)
1. Khối lớp: 10 ; Số học sinh: 180
Số
Thời điểm Chủ trì Phối hợp Điều kiện thực hiện
STT Chủ đề (1) Yêu cầu cần đạt (2) tiết Địa điểm (5)
(4) (6) (7) (8)
(3)
Đo góc  Nhận biết được một số 3 tiết Cuối tháng Phòng học Giáo viên Học sinh - Máy chiếu, ppt,
hình ảnh góc trong thực 12 lớp bảng, phấn…
tiễn cuộc sống. - Thước thẳng có
 Nêu được ý nghĩa và ứng chia khoảng, phiếu
dụng của góc trong thực học tập, hình ảnh
tiễn. minh họa bài học.
1
 Thực hành đo góc trong
thực tiễn bằng ê ke.
 Tạo dựng và thực hành đo
góc bằng dụng cụ có gắn
tia chiếu laser.

2 Xây dựng mô  Nhận biết được mô hình 4 tiết Giữa tháng 3 Phòng học Giáo viên Học sinh  SGK, Tài liệu
hình hàm số toán học. lớp giảng dạy, giáo
bậc nhất, bậc  Nhận biết được các bước án, đồ dùng dạy
hai biểu diễn xây dựng mô hình hàm số học, thước thẳng
số liệu dạng biểu diễn số liệu thống kê. có chia khoảng,
bảng  Thực hành xây dựng mô phiếu học tập,
hình hàm số bậc nhất, bậc hình ảnh minh
hai biểu diễn số liệu thống họa bài học.
kê.
 Nhận biết ý nghĩa của xây
dựng mô hình toán học.

2. Khối lớp: 11; Số học sinh: 179


Số
Thời điểm Chủ trì Phối hợp Điều kiện thực hiện
STT Chủ đề (1) Yêu cầu cần đạt (2) tiết Địa điểm (5)
(4) (6) (7) (8)
(3)
Một số hình  Hiểu một số khái niệm cơ 2 tiết Cuối tháng Phòng học Giáo viên Học sinh - SGK, Tài liệu
thức đầu tư bản về đầu tư tài chính, 12 lớp giảng dạy, giáo án,
tài chính các hình thức trả cổ tức, đồ dùng dạy học,
giá cổ phiếu và đầu tư thước thẳng có chia
1 chứng khoán qua việc mua khoảng, phiếu học
bán cổ phiếu. tập.
 Thực hành tính lợi nhuận
trong đầu tư chứng khoán.

Tính thể tích  Nhận biết được mô hình 3 tiết Tháng 4 Phòng học Giáo viên Học sinh  SGK, Tài liệu
một số hình toán học. lớp giảng dạy, giáo
khối trong  Thực hành tính toán được án, đồ dùng dạy
thực tiễn một số hình khối trong học, thước thẳng
thực tiễn. có chia khoảng,
2
phiếu học tập,
hình ảnh minh
họa bài học.
 Khối hộp minh
họa.

3. Khối lớp: 12; Số học sinh: 213


Số
Thời điểm Chủ trì Phối hợp Điều kiện thực hiện
STT Chủ đề (1) Yêu cầu cần đạt (2) tiết Địa điểm (5)
(4) (6) (7) (8)
(3)
Thực hành Nhận biết về Hologram và 2 tiết Cuối tháng Phòng học Giáo viên Học sinh - SGK, Tài liệu
dựng thực hành tạo dựng mô hình 11 lớp giảng dạy, giáo án,
1 Hologram Hologram đồ dùng, thước kẻ,
bút chì, tấm mica.

Rèn luyện - Xây dựng và bước đầu 3 tiết Tháng 4 Phòng học Giáo viên Học sinh - Máy chiếu, ppt,
bản thân theo thực hiện kế hoạch học tập, lớp bảng, phấn…
định hướng rèn luyện bản thân theo
nghề nghiệp nhóm nghề lựa chọn.
2
- Lựa chọn được cách rèn
luyện phù hợp về phẩm chất
và năng lực cần thiết cho
nhóm nghề định lựa chọn.

…., ngày…..tháng…..năm 20…


TỔ TRƯỞNG HIỆU TRƯỞNG
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên)

You might also like