Professional Documents
Culture Documents
Triet k62 Vo Ghi Triet Co Dao Trang
Triet k62 Vo Ghi Triet Co Dao Trang
Triet k62 Vo Ghi Triet Co Dao Trang
Mục Lục
1.1. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC..................................................4
1.2. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRONG
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI................................................................................................................10
1.2.2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin....................................................12
1.2.3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở
VN hiện nay.........................................................................................................................13
2.1.1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất............................................................13
2.1.3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (Phần trọng tâm)........................................19
2.2.1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật...............................................20
2.3.2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng................................................32
3.1.1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.....................................36
3.1.2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (Trọng tâm)....................36
3.1.2.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX................38
3.1.3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (Trọng tâm).....................40
3.1.4. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình của lịch sử - tự nhiên
..............................................................................................................................................42
3.2.1.4. Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp.................................................45
3.2.1.5. Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội có đối kháng giai
cấp....................................................................................................................................45
3.2.1.6. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản khi chưa có chính quyền........................45
3.2.1.7.Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.............................46
3.2.1.8. Đặc điểm đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam..................................................................................................................................46
3.4. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI......49
3.4.4. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội....................................50
3.4.4.2.Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội (ý thức xã hội tác động ngược lại tồn tại
xã hội)...............................................................................................................................50
3.5.2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người................................53
3.5.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về quan hệ giữa cá nhân và xã hội, về vai trò
của quần chúng nhân dân và lãnh tụ....................................................................................54
STT: 06
SAU CHƯƠNG 2 KTRA GKI 45P (BUỔI 8); BUỔi 9 THU TIỂU LUẬN
CKI: 7 điểm (lý thuyết học thuộc) - 3 điểm (Liên hệ, vận dụng)
Chương 1: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ
HỘI
- Trung Quốc: Triết = Trí: sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường là
con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng tinh thần
- Ấn Độ triết = “darshana”: có nghĩa là “chiêm ngưỡng” là con đường suy ngẫm để
dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ và nhân sinh
- Phương Tây: Philosophia vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng nhận
thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm đến chân lý của con người
- Đặc điểm của Triết học
+ Một hình thái ý thức xã hội
+ Nghiên cứu thế giới sự vật hiện tượng nói chung để tìm ra những quy luật phổ
biến nhất
+ Là hạt nhân lý luận của thế giới quan
- Các nhà kinh điển CN Mác-Lênin về triết học (3 người: Mác, Ăngghen, Lênin):
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người
trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất
(không nghiên cứu cụ thể về các ngành cụ thể) của tự nhiên, xã hội và tư duy [thế
giới quan duy vật, thế giới thực → có nguyên tắc, khái quát, thể hiện sự hiểu biết về
thế giới quan; luôn tồn tại song hành hai thế giới quan: duy vật và duy tâm (Ngoài
yếu tố chính trị thì tất cả đều có thể học triết vì mang tính khái quát cụ thể, bất kì ai
cũng có thể học và hiểu; áp dụng được vào trong các ngành - công việc cụ thể)]
- Triết học với các khoa học khác
Tri thức mang tính khái quát cao Tri thức mang tính cụ thể
Phương pháp nghiên cứu toàn diện Phương pháp mang tính cụ thể
Thời cổ đại Thời trung Thời kỳ phục Thời kỳ hiện đại (từ giữa TK
(từ TK IV cổ (từ TK IV hưng và cận XIX đến nay)
trở về đến TK XIV) đại (TK XV -
trước) giữa TK XIX)
Triết học Triết học trở Triết học là Tiếp tục giải quyết mối quan hệ
bao gồm tri thành nô lệ khoa học của giữa vật chất (VT) và ý thức (YT)
thức của tất của thần học, khoa học trên lập trường duy vật biện chứng
cả các lĩnh là triết học (DVBC) và nghiên cứu những quy
vực kinh viện luật chung nhất của tự nhiên, xã
hội và tư duy
+ Mặt thứ hai - mặt nhận thức luận: trả lời cho câu hỏi con người có khả năng
nhận thức TG được hay không
Cho rằng con người có khả năng nhận thức Cho rằng con người không thể nhận thức
được TG (thuộc trường phái khả tri luận) được TG (thuộc trường phái bất khả tri)
BTVN: Vì sao nói VC và YT lại là vấn đề cơ bản của triết học? (5-6 dòng)
- Vì ta biết rằng 2 yếu tố VC và YT là 2 thứ bao trùm mọi sự vật hiện tượng trên thế
giới - thứ vật thể và phi vật thể
- Mỗi vấn đề đều cần nhận thức (ý thức) và hành động (vật chất) đề làm nền tảng và là
điểm xuất phát để giải quyết tất cả các vấn đề còn lại
- Là cơ sở để xác định nền tảng và điểm xuất phát của mỗi triết gia từ đó xác định thế
giới quan và lập trường lý thuyết
- Bất kỳ trường phái triết học nào cũng cần giải quyết vấn đề này
b) Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
● Chủ nghĩa duy vật:
CNDV chất phác Chủ nghĩa duy vật siêu hình Chủ nghĩa duy vật biện chứng
(thời Cổ đại) (CNDVSH) (Thế kỉ II - (CNDVBC)
XVIII)
Khả tri luận Bất khả tri luận Hoài nghi luận
(thuộc về bất
khả tri luận)
Khẳng định con người Con người không thể hiểu được bản chất Nghi ngờ trong
về nguyên tắc có thể thật sự của đối tượng; Các hiểu biết của việc đánh giá tri
hiểu được bản chất của con người về tính chất, đặc điểm… của thức đã đạt được
sự vật; những cái mà đối tượng dù có tính xác thực, cũng không và cho rằng con
con người biết về cho phép con người đồng nhất chúng với người không thể
nguyên tắc là phù hợp đối tượng vì nó không đáng tin cậy đạt đến chân lý
với chính sự vật khách quan
Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ
lại, cô lập, tách rời phổ biến; vận động, phát triển
Là phương pháp được đưa ra từ toán học và Là phương pháp giúp con người không chỉ
vật lý học cổ điển vào các khoa học thực thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả
nghiệm và triết học sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của
chúng
Vd: Theo phương pháp biện chứng: hiện tượng mưa là do hơi nước bốc hơi tạo thành mây,
khi trong mây có quá nhiều nước mây sẽ đen lại và hạt mưa rơi xuống. Theo phương pháp
siêu hình: người ta cho rằng mưa là do Trời sai rồng phun nước hay hiện tượng mưa là do
Ngọc Hoàng sai Long Vương phun nước xuống trần gian.
PBC tự phát thời kỳ cổ PBC duy tâm PBC duy vật (khoa học
đại nhất - hình thức cao
nhất)
Xem xét trực quan, tự phát TGQ duy tâm, phương pháp
biện chứng Thế giới quan duy vật,
phương pháp biện chứng
1.2. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRONG
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Tư tưởng nhân loại → Triết học cổ điển Đức → Kinh tế chính trị học cổ điển Anh → CNXH
không tưởng Pháp → CN Mác - Lênin
➔ Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng nhân loại, trực tiếp nhất là từ triết học cổ điển
Đức với kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
- Tiêu đề khoa học tự nhiên: Sự phát triển của KHTN cuối TK 18 - đầu TK 19, đặc
biệt là 3 phát minh:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
+ Học thuyết tiến hóa của Đacuyn
+ Học thuyết tế bào
- Nhân tố chủ quan trong sự ra đời của Triết học Mác - Lênin
10
+ Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đều tích cực tham gia
hoạt động thực tiễn
+ Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của GCCN trong nền SX TBCN nên đã
đứng trên lợi ích của GCCN
+ Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để
nhận thức và cải tạo TG
b) Ba thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác
1841 - 1844 Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm
và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản
1844 - 1848 Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử
1848 - 1895 Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết
học
c) Thực chất và ý nghĩa của cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa
duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm,
Đức sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị là chủ nghĩa duy vật biện
chứng
- C.Mác và Ph.Ăngghen Đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng và
nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu
của bước ngoặt cách mạng trong triết học
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học, với những
đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng
d) Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác
- Cuối XIX, đầu XX: CNTB phát triển cao sinh ra CNĐQ, xuất hiện những mâu
thuẫn mới đặc biệt GCTS >< GCVS
- Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào giải
phóng dân tộc tại các nước thuộc địa cần hệ thống lý luận mới soi đường
- Những phát minh mới trong KHTN (vật lý học) dẫn đến sự khủng hoảng về TGQ…
CNDT lợi dụng những phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hoạt
động CM, nở rộ các loại CNDT khoa học tự nhiên
- Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác
V.I.Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác và triết
học Mác trong thời đại mới - thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng xã hội chủ nghĩa
11
Từ 1907 - 1917 Thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo
phong trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới
Từ 1917 - 1924 Thời kỳ Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung,
hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề
xây dựng Chủ nghĩa xã hội
Thời kỳ từ 1924 đến Triết học Mác Lênin tiếp tục được các đảng cộng sản và công nhân
nay bổ sung, phát triển
1.2.2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư
duy, đem lại thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng cho con người trong
hoạt động nhận thức và cải tạo thế giới
12
- Chức năng phương pháp luận: PPL là hệ thống quan điểm những nguyên tắc xuất
phát có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý
luận về hệ thống phương pháp
1.2.3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới
ở VN hiện nay
- Triết học Mác-lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học cách và cách mạng
cho con người trong nhận thức và thực tiễn
- Triết học Mác-lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách
mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
- Triết học Mác-lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
2.1.1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất
a) Quan niệm của CNDT và CNDV trước Mác về phạm trù vật chất
● Quan niệm của CNDT: Phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của VC
- Thừa nhận sự tồn tại của giới tự nhiên (GTN) - Mọi SHVT lệ thuộc vào chủ quan
- Nguồn gốc của GTN là do “sự tha hóa” của - Không thể nhận thức được hoặc chỉ
“tinh thần thế giới” nhận thức được cái bóng của SVHT
13
+ Hêraclít: VC là lửa
+ Ta lét: VC là nước
+ Anaximen: VC là không khí
+ Cao nhất: Đêmôrít: VC là nguyên tử
- Đánh giá quan niệm
● Quan niệm về VC của CNDV thời phục hưng và cận đại TK XV - XVIII
- Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của VC vĩ mô
thông quan thực nghiệm của vật lý học cổ điển
- Đồng nhất VC với khối lượng; giải thích sự vận động của TG VC trên nền tảng
cơ học; tách rời VC khỏi vận động, không gian và thời gian
➔ Không chỉ đưa sự khái quát triết học về thế giới vật chất → hạn chế phương pháp
luận siêu hình
b) Cuộc CM trong KHTN cuối TK XIX, đầu TK XX, và sự phá sản của các quan điểm
DV siêu hình về vật chất
1901 Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử
1905, 1916 A.Anhxtanh: Thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng
● Các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát hoài nghi quan niệm về VC của CNDV
trước
● CNDT trong 1 số khoa học tấn công và phủ nhận quan niệm về VC của CNDV
● 1 số nhà KHTN trượt từ CNDV máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi
rơi vào CNDT
14
Đề hỏi thì phải nêu hoàn cảnh ra đời định nghĩa sau đó ghi nội dung, nêu rõ và đủ rồi
mới phân tích
“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”
_V.I.Lênin_
- Phương pháp định nghĩa: Lênin đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm
trù vật chất thông qua đối lập với phạm trù ý thức, dùng ý thức để định nghĩa vật
chất
- Nội dung định nghĩa
Vật chất là một dùng để chỉ được đem lại được cảm giác tồn tại không lệ
phạm trù triết thực tại khách cho con người của chúng ta thuộc vào cảm
học quan trong cảm giác chép lại, chụp giác
lại, phản ánh
Phải hiểu VC SVHT tồn tại VC là cái có Con người có Tính khách
một cách khái độc lập với tư trước, YT là cái khả năng nhận quan của VC
quát không quy duy con người. có sau thức được TG
về vật thể Tính khách
quan của VC
15
(Vì sao vận động nói chung là vĩnh cửu? Bởi vì vật chất là vô cùng vô tận → sự vận động của
vật chất cũng là vô cùng vô tận)
16
- Đứng im là tạm thời bởi chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi thành cái
khác
- Đứng im mang tính tạm thời vì vận động cá biệt có xu hướng hình thành, duy trì
sự ổn định của 1 SVHT nào đó
- Vận động nói chung có xu hướng làm SVHT không ngừng biến đổi
● Không gian (KG) và thời gian (TGian)
- Là hình thức tồn tại của VC
- KG và TGian (thời gian) không tách rời nhau
- VC có 3 chiều KG và 1 chiều TGian
➔ VC tồn tại gắn liền với KG và TGian
- 1 chiều TGian: quá khứ - hiện tại - tương lai
- 3 chiều KG: Dài, rộng, cao
- VC nói chung không thể tách rời KG và TGian (tồn tại vĩnh viễn)
- Các SVHT cụ thể (vật thể) cũng luôn tồn tại trong KG và TGian nhất định
e) Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Chỉ có một thế giới duy nhất là vật chất, có trước, quyết định ý thức con người
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi
- Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên chúng
có mối liên hệ qua lại, tác động qua lại lẫn nhau
17
18
➔ Tình cảm, niềm tin, ý chí là những trạng thái khác nhau của tâm lý con người
➔ Trong 4 yếu tố trên thì tri thức là yếu tố quan trọng nhất bởi vì tri thức là phương
thức tồn tại của ý thức
➔ Lê nin: “Nhiệt tình cộng với dốt nát bằng đại phá hoại”
➔ Chủ tịch Hồ Chí Minh “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có
tài thì làm việc gì cũng khó”
2.1.3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (Phần trọng tâm)
Khi thi: Nêu định nghĩa vật chất và ý thức không phân tích
19
- Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan
+ Phải nâng cao tri thức → quan tâm phát triển giáo dục
+ Xây dựng nhân sinh quan tích cực (tăng cường bồi dưỡng tình cảm, niềm tin
và ý chí)
+ Tạo ra môi trường xã hội thuận lợi để kích thích tính năng động, sáng tạo của
nhân tố chủ quan
+ Phải giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích
2.2.1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật
a) Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật (Phần trọng tâm)
● Khái niệm Nguyên lý được hiểu như các tiên đề trong các khoa học cụ thể. Nó là tri
thức không dễ chứng minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ
con người, người ta chỉ còn phải tuân thủ nghiêm ngặt, nếu không thì sẽ mắc sai lầm
cả trong nhận thức lẫn hành động
● Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
- Nguyên lý về sự phát triển
● Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm:
+ Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi
+ Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng
với nhau
20
Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác
khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ,
nhau, không quy định ràng buộc lẫn quy định và chuyển hóa lẫn nhau
nhau, nếu có thì chỉ là những quan hệ bề
ngoài, ngẫu nhiên
VD: các lĩnh vực trong đời sống XH đều có mối liên hệ với nhau - chủ trương,
quan điểm của nhà nước
21
+ Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất
đó trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
● Nguyên lý về sự phát triển
- Khái niệm phát triển
+ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa + Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên,
mặt ổn định của SVHT từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
+ Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật
mặt lượng, không có sự thay đổi về + Sự phát triển không diễn ra theo hướng thẳng
chất, không có sự ra đời của SVHT mà quanh co, phức tạp thậm chí có những
mới bước thụt lùi
+ Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
+ Phân biệt tiến hóa và tiến bộ
Là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là Là một quá trình biến đổi hướng tới cải
sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản thiện thực trạng XH từ chưa hoàn thiện đến
đến phức tạp hoàn thiện hơn
22
+ Khi xem xét SVHT phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động phát triển,
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi
+ Nhận thức SVHT trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp
của sự phát triển
+ Biết phát triển và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng
trong điều kiện mới
➔ Kết hợp 2 nguyên lý trên chúng ta rút ra được nguyên tắc lịch sự - cụ thể:
● Yêu cầu:
+ Phải xem xét, đánh giá SVHT trong không gian, thời gian cụ thể, trong
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tránh cái nhìn chung chung, trừu
tượng
+ Khi xem xét SVHT, phải tái tạo lại được sự vận động, phát triển của SVHT
qua những ngẫu nhiên lịch sử, qua những bước quanh co, qua những điều
kiện lịch sử - cụ thể
+ Khi đánh giá một luận điểm khoa học cần đặt nó trong những điều kiện
lịch sử - cụ thể. Một luận điểm nào đó có thể đúng trong trường hợp này
nhưng lại sai trong trường hợp khác, không có chân lý trừu tượng, chân lý
bao giờ cũng cụ thể
● Ý nghĩa
+ Khi xem xét SVHT, cần đặt chúng trong những điều kiện cụ thể, tránh rơi
vào giáo điều; chiết trung, ngụy biện
+ Chống lại thái độ tuyệt đối hóa cụ thể, xem nhẹ tiến trình chung, quy luật
chung
b) Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật
● Phạm trù cái chung và cái riêng:
- Khái niệm
+ Cái riêng để chỉ một SVHT, một quá trình nhất định
+ Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn tại phổ biến
trong nhiều SVHT
+ Cái đơn nhất là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một SVHT và không
lặp lại ở sự vật khác
→ Thế giới động vật bao gồm các cá thể (cái đơn nhất) nhiều loài khác nhau (mỗi
loài là một cái riêng) nhưng tất cả đều tuân theo các quy luật chung của sự sống (cái
chung)
23
VD: trước đây VN sử dụng chế độ tem phiếu nhưng giờ đây bị loại bỏ do nhu
cầu không phù hợp
24
+ Sự tác động trở lại của KQ đối với nguyên nhân: thúc đẩy hoặc cản trở nguyên
nhân
+ Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Trong nhận thức và thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ
nhân quả, không được lấy ý kiến chủ quan thay cho quan hệ nhân - quả
+ Muốn tạo ra kết quả tốt cần phải tạo điều kiện cho những nguyên nhân tích
cực, phù hợp, đồng thời đấu tranh loại bỏ những nguyên nhân tiêu cực, không
phù hợp tác động đến quá trình ra đời của kết quả
+ Trong nhận thức hoạt động thực tiễn cần phải đứng trên nguyên tắc toàn diện
và lịch sử - cụ thể trong phân tích, giải quyết và vận dụng quan hệ nhân - quả,
tập trung giải quyết những nguyên nhân cơ bản, bên trong
+ Vì kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân nên cần làm tốt công tác tổng
kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, phát huy những kết quả tích cực
● Phạm trù tất nhiên - ngẫu nhiên
- Khái niệm
+ Tất nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên
trong SVHT quy định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng
như thế chứ không thể khác
+ Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân,
hoàn cảnh bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện; có
thể xuất hiện như thế này hoặc có thể xuất hiện như thế khác
+ Lưu ý:
Cái tất yếu là cái chung, nhưng không phải mọi cái chung đều là tất
yếu
25
+ Vì không phải cái Chung nào cũng là cái tất yếu, nên khi nghiên cứu cái ngẫu
nhiên không chỉ dừng lại ở việc tìm ra cái chung mà cần phải tiến hành sâu
hơn để tìm ra cái chung tất yếu
+ Cái ngẫu nhiên trong điều kiện nhất định có thể chuyển hóa thành cái tất
nhiên. Vì vậy, không được xem nhẹ, bỏ qua cái ngẫu nhiên, mặc dù nó không
quyết định xu hướng phát triển của sự vật hiện tượng
● Phạm trù nội dung - hình thức
- Khái niệm
+ Nội dung là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên SVHT
+ Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của
SVHT ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu
thành nội dung của sự vật hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra bên
ngoài, mà còn là cái thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật hiện tượng
+ Lưu ý: Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng có hình thức bên trong, hình thức
bên ngoài
- Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
+ Sự thống nhất giữa nội dung hình thức
+ Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức
+ Hình thức có sự tác động trở lại nội dung
- Ý nghĩa
+ Không được tách rời giữa nội dung và hình thức, hoặc tuyệt đối hóa một trong
hai mặt đó, đặc biệt là phải chống lại chủ nghĩa hình thức
+ Khi xem xét sự vật hiện tượng thì trước hết phải căn cứ vào nội dung. Muốn
thay đổi sự vật hiện tượng thì trước hết phải thay đổi nội dung của nó
+ Phát huy tác động tích cực của hình thức đối với nội dung; mặt khác cũng cần
phải thực hiện những thay đổi đối với những hình thức không còn phù hợp với
nội dung, cản trở sự phát triển của nội dung
c) Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật (Trọng tâm)
● Khái niệm quy luật: Quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất,
tất nhiên và lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một
sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
● Tính chất:
- Khách quan
- Phổ biến
- Bản chất
● Phân loại quy luật
- Theo phạm vi:
+ Đặc thù: Cơ, lý, hóa, sinh,..
+ Chung: Định luật bảo toàn
+ Chung nhất: Quy luật triết học
- Theo lĩnh vực
+ Tự nhiên: Cơ, lý, hóa, sinh
+ Xã hội: Giai cấp, kinh tế,..
26
→ Độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn mà
lượng đổi chưa làm chất thay đổi căn bản
27
● Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất,
giới hạn đó chính là điểm nút
● → Điểm nút là thời điểm mà lượng đổi đủ làm cho chất thay đổi căn bản
● Sự thay đổi về chất là do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước nhảy
● → Bước nhảy là sự thay đổi về chất tại điểm nút do sự thay đổi về lượng trước đó
gây nên
● Lượng biến đổi đạt tới điểm nút, vượt quá giới hạn độ thì chất của SVHT thay đổi
căn bản, SVHT biến thành SVHT khác
● Lượng biến đổi chưa đạt đến điểm nút thì chất của SVHT đã thay đổi cục bộ
● Chất mới ra đời tác động trở lại lượng, làm cho lượng biến đổi
● Sự tác động, chuyển hóa lượng - chất phụ thuộc vào những điều kiện nhất định
➔ KL: Cách thức của sự phát triển là đi từ lượng đổi dẫn đến chất đổi và ngược lại,
cứ như thế tạo thành quá trình vận động, phát triển liên tục, không ngừng của các
SVHT
● Các hình thức cơ bản của bước nhảy:
- Các bước nhảy khác nhau về quy mô
+ Bước nhảy cục bộ: Làm thay đổi một số bộ phận trong chất của SV
+ Bước nhảy toàn bộ: Làm thay đổi hoàn toàn chất của SV
- Các bước nhảy khác nhau về nhịp điệu
+ Bước nhảy đột biến: là bước nhảy diễn ra trong một thời gian ngắn
+ Bước nhảy dần dần: là bước nhảy diễn ra trong một thời gian dài (trải qua
nhiều khâu trung gian, quá độ)
- Ý nghĩa phương pháp luận (Bài thi cần phát triển, diễn giải gần 1 trang + nêu ví
dụ):
+ Phải coi trọng sự tích lũy về lượng, tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội, tả
khuynh (tuyệt đối hóa về chất); tránh tư tưởng hữu khuynh, bảo thủ, trì trệ
(tuyệt đối hóa về lượng)
+ Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy với hình thức thích
hợp; chống bảo thủ trì trệ, hữu khuynh
+ Phải biết tạo điều kiện thích hợp để cho quá trình chuyển hóa lượng - chất diễn
ra theo một mục đích nhất định
+ Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy
❖ Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
● Quy luật này có vị trí là hạt nhân của phép biện chứng
● Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển
● Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng:
+ Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố,.. có khuynh hướng, tính chất trái
ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện tồn tại cho nhau
+ Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn
nhau của các mặt đối lập
+ Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thứ
phi logic chỉ có trong tư duy, không thể chuyển hóa
28
+ Thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, sự cùng tồn tại mà
không thể tách rời nhau giữa các mặt đối lập
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt
đối lập theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau
● Nội dung của quy luật
+ Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
➢ Bất kỳ 1 SVHT nào cũng chứa đựng trong đó các mặt đối lập, các mặt đối
lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
Mâu thuẫn biện chứng có tính khách quan, phổ biến
➢ Vị trí, vai trò của sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập đối với sự
tồn tại, phát triển của SVHT
★ Thống nhất giữa các mặt đối lập giữ cho SV trong trạng thái đứng im
tương đối, cân bằng tạm thời để phân biệt SVHT này với SVHT khác
★ Đấu tranh giữa các mặt đối lập nhằm duy trì sự vận động, phát triển, biến
đổi liên tục của các SVHT
+ Quá trình hình thành và giải quyết mâu thuẫn (3 giai đoạn)
➢ Giai đoạn 1: Sự khác nhau giữa các mặt đối lập (thống nhất giữa các mặt
đối lập giữ vai trò chủ đạo)
➢ Giai đoạn 2: Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau (đấu tranh giữa các
mặt đối lập giữ vai trò chủ đạo) → mâu thuẫn biện chứng được hình thành
➢ Giai đoạn 3: Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là thời điểm ở đó mâu
thuẫn biện chứng được giải quyết. Một SVHT mới ra đời thay thế cho
SVHT kia
+ Các hình thức chuyển hóa mặt đối lập (2 hình thức)
➢ Mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia do có sự thay đổi căn bản
về chất
➢ Cả 2 mặt đối lập cùng chuyển hóa để chuyển sang hình thức mới cao hơn
với sự xuất hiện của các mặt đối lập mới
⇒ Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành. Quá trình thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tiếp tục diễn ra, dẫn đến sự hình
thành các SVHT mới. Vì thế, quá trình vận động, phát triển thực chất là quá
trình liên tục hình thành và giải quyết mâu thuẫn của bản thân các SVHT
29
VD: trong tự nhiên có các hình thức phủ định không theo ý muốn chủ quan
của chúng ta như hạt ngô, cây tre, con gà), tính kế thừa, tính chu kỳ (ít nhất
phải qua 2 lần phủ định biện chứng nhưng cũng có trường hợp 3,4 lần)
+ Phủ định của phủ định - con đường “xoáy ốc” của sự phát triển
30
- SVHT mới ra đời với tư cách là kết quả phủ định của phủ định, nó không
chấm dứt sự vận động, phát triển tiếp theo của SVHT. Bản thân SVHT mới
đó cũng chứa đựng các nhân tố để tự phủ định bản thân nó dẫn đến sự vận
động, phát triển tiếp theo của SVHT → làm cho SV phát triển không ngừng
- Sự phát triển của SV theo khuynh hướng phủ định của phủ định không diễn
ra theo đường thẳng, vòng tròn khép kín mà theo con đường “xoáy ốc” đi
lên không ngừng
- Con đường “xoáy ốc” đi lên của sự phát triển nói lên tính biện chứng của
quá trình phát triển: Tính tiến lên liên tục, tính kế thừa, tính chu kỳ
● Ý nghĩa phương pháp luận
+ Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất
giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển
+ Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp
theo các chú kỳ phủ định của phủ định
+ Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng, mới ra đời phù hợp với quy
luật phát triển (trong tự nhiên diễn ra tự phát; xã hội phụ thuộc vào nhận thức
và hành động của con người)
+ Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư
tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều… kế thừa có chọn lọc và cải tạo… trong phủ
định biện chứng
● Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức;
giải quyết mối quan hệ của tri thức, của tư duy con người đối diện với hiện thực
xung quanh
● Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm:
- CNDT khách quan: Không phủ nhận khả năng nhận thức của con người nhưng
giải thích một cách duy tâm, thần bí
- CNDT chủ quan: Phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người; nhận thức
là sự phản ánh trạng thái chủ quan của con người
● Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi: Nghi ngờ khả năng nhận thức của con người,
tuy còn hạn chế nhưng có yếu tố tích cực đối với nhận thức khoa học
● Quan điểm của thuyết không thể biết: Con người không thể nhận thức được bản chất
thế giới
● Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác: Nhận thức là sự phản ánh trực quan,
đơn giản, là bản sao chép nguyên xi trạng thái bất động của sự vật
2.3.2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng
a) Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
- Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý
thức con người
31
-Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chúng là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan
- Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của
cảm giác. ý thức nói chung
b) Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con
người. VD: thời kỳ thống trị của tôn giáo, MT quay xung quanh TĐ - bây giờ thì
TĐ quay xung quanh MT được chấp nhận
- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể
nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người (khách thể nhận thức làm
chủ)
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thức khách quan một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể
c) Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
● Khái niệm thực tiễn
VD: xây các nhà cao tầng, trồng rau trên tầng thượng nhà cao tầng
32
-Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý
➔ Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng sản xuất vật chất là quan trọng nhất
● Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận
thức; rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện
hơn
- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý (Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể
xác định tính đúng đắn của một tri thức)
+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng
hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm
khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến XH (Chân lý có
tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và
thời gian dài)
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc
phục bệnh giáo điều
d) Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức
V.I.Lênin đã khái quát con đường biện chứng của quá trình nhận thức như sau: “Từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con
đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”
❖ GĐ 1: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng (từ nhận thức cảm tính đến nhận
thức lý tính)
● Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan
- Cảm giác: nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của
con người hình thành tri thức giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật.
VD: dùng tay trực tiếp sờ lên mặt bàn biết là nó trơn nhẵn hay sần sùi
33
- Tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giác. VD: đi học (thị giác, thính giác)
- Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ; là khâu trung
gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính. VD: gặp người nào đó
trên đường và mãi sau mới nhớ ra là ai
- Đặc điểm giai đoạn nhận thức cảm tính:
+ Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức
+ Chỉ phản ánh được cái bề ngoài, có cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản
chất và không bản chất
● Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một cách
gián tiếp, khái quát và đầy đủ hơn
- Khái niệm là hình thức đầu tiên của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính
bản chất của sự vật
- Phán đoán là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định
hoặc phủ định 1 đặc điểm, 1 thuộc tính nào đó của đối tượng
- Suy lý là hình tức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức
mới
- Đặc điểm:
+ Phản ánh, khái quát, trừu tượng , gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu,
chỉnh thể toàn diện
+ Phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên bên trong của sự vật, nên sâu sắc
hơn nhận thức cảm tính
+ Nhận thức lý tính phải được gắn liền với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực
tiễn
● Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức
của con người
- Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của SVHT, là
cơ sở của nhận thức lý tính
- Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho nhận
thức cảm tính nhanh và đầy đủ hơn
- Tránh tuyệt đối hóa nhận thức nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy
cảm; hoặc phủ nhận vai trò của nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý
cực đoan
❖ GĐ 2: Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
- Quá trình nhận thức được bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn
- Kết quả của cả nhận thức cảm tính và cả nhận thức lý tính, được thực hiện trên cơ
sở của họa động thực tiễn
- Vòng khâu của nhận thức, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá
trình giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức giữa chưa biết và biết, giữa
biết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm
e) Vấn đề chân lý (đọc thêm giáo trình)
● Quan niệm về chân lý
34
-Chân lý là tri thức (lý luận, lý thuyết,...) phù hợp với khách thể mà nó phản ánh
và được thực tiễn kiểm nghiệm
● Các tính chất của chân lý
- Tính khách quan
- Tính cụ thể
- Tính tương đối và tuyệt đối
1. Quan niệm của triết học Mác Lênin về vật chất và các hình thức tồn tại của vật
chất
2. Ý thức (nguồn gốc, bản chất, kết cấu)
3. MQH giữa vật chất và ý thức
4. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật (Nguyên lý mối liên hệ phổ biến và
Nguyên lý về sự phát triển)
5. Ba quy luật (Lượng chất, Mâu thuẫn, Phủ định của phủ định)
6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
7. Con đường biện chứng của nhận thức chân lý (phần d)
Chuẩn bị thi giữa kì: Giấy A4 trắng tinh (căn lề), bút, thẻ sinh viên, sách vở giáo trình
Khái quát phương pháp tiếp cận duy vật biện chứng xã hội
● Tiền đề nghiên cứu triết học của C.Mác và Ph.Ăngghen là xuất phát từ con người
hiện thực, sống, hoạt động thực tiễn
● Động lực thúc đẩy con người hoạt động trong tiến trình lịch sử là nhu cầu và lợi ích
mà trước hết là nhu cầu vật chất
● Logic lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen là đưa thực tiễn vào triết học, có quan niệm
đúng đắn về thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với đời sống xã hội
● Từ đó, lần đầu tiên trong lịch sử tư tưởng triết học, chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ
ra những quy luật, những động lực phát triển của xã hội
3.1.1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội
- Sản xuất là hoạt động có mục đích và không ngừng sáng tạo ra giá trị vật chất và
tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người
35
- Sự sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra
bản thân con người
- Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới
tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của
con người
- Vai trò của sản xuất vật chất
+ Trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người duy trì sự tồn tại của XH loài
người
+ Là cơ sở hình thành nên tất cả các hình thức quan hệ xã hội khác
+ Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người, qua lao động, ngôn
ngữ,....
3.1.2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (Trọng tâm)
● Khái niệm: Là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những
giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người
C.Mác: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra
cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động
nào”
● Kết cấu: Sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan
hệ sản xuất tương ứng
a) Lực lượng sản xuất
● Định nghĩa: Lực lượng sản xuất là sự phản ánh mối quan hệ giữa con người với giới
tự nhiên trong quá trình sản xuất, là sự thống nhất hữu cơ giới tư liệu sản xuất và
người lao động, nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người
● Kết cấu của lực lượng sản xuất
- Tư liệu sản xuất: là những yếu tố vật tham gia vào quá trình sản xuất để tạo thành
sản phẩm
+ Đối tượng lao động (Thiên nhiên 1 và thiên nhiên 2): là những yếu tố vật chịu
sự tác động của con người trong quá trình lao động bị cải biến để tạo ra sản
phẩm
➢ Thiên nhiên 1: là một bộ phận của giới tự nhiên được con người sử dụng
làm đối tượng lao động
➢ Thiên nhiên 2: là những vật dụng được con người tạo ra từ thiên nhiên 1
được con người sử dụng làm đối tượng lao động
+ Tư liệu lao động (Công cụ lao động, phương tiện vận chuyển, kho chứa, bến
bãi và các phương tiện phục vụ sản xuất khác): là những vật trung gian mà con
người đặt giữa mình với đối tượng lao động để dẫn truyền sự tác động của con
người lên các đối tượng lao động
36
➢ Công cụ lao động: là những vật dẫn truyền trực tiếp sức lao động của
con người lên đối tượng lao động. Công cụ lao động là yếu tố động nhất
và cách mạng nhất, là yếu tố quan trọng nhất trong tư liệu lao động
➢ Phương tiện vận chuyển: là sự hỗ trợ trong quá trình vận chuyển
➢ Kho chứa là cái bảo quản vật phẩm
➢ Các phương tiện sản xuất khác: máy tính, máy fax, điện thoại,..
- Người lao động (yếu tố quan trọng nhất) là sự thống nhất của 3 yếu tố: Thể lực,
trí lực, tâm lực
+ Trí lực: Trình độ học vấn, tay nghề, chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo của người
lao động
+ Thể lực: Sức lao động của con người tham gia vào quá trình sản xuất
+ Tâm lực: Yếu tố về đạo đức, ý thức nghề nghiệp
Tại sao nói người lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất?
→ Vì:
● Thiếu người lao động thì quá trình sản xuất không diễn ra
● Mọi sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất đều do con người
● Trừ thiên nhiên 1 ra, tất cả các bộ phận khác nhau đều do con người sáng tạo ra hết
- Ngày nay khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
+ Sản xuất của cải đặc biệt, hàng hóa đặc biệt (phát minh, sáng chế, bí mẩh công
nghệ) trở thành nguyên nhân của mọi biến đổi trong LLSX
+ Rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến từ ứng dụng vào sản xuất,
dẫn đến năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh
+ Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu của sản xuất đặt ra. Có khả ăng
phát triển “vượt trước”
+ Thâm nhập vào các yếu tố, trở thành mắt khâu bên trong quá trình sản xuất
(Tri thức khoa học kết tinh vào người lao động, quản lý, “vật hóa” vào công cụ
và đối tượng lao động)
+ Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ của con người
b) Quan hệ sản xuất
● Định nghĩa: QHSX là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản
xuất, bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý sản
xuất và về phân phối sản xuất lao động
● Kết cấu:
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội
- Có 2 loại hình sở hữu là: sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân
+ Sở hữu công cộng là loại hình sở hữu trong đó những sở hữu tư liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội thuộc về tất cả các thành viên trong cộng đồng → Mọi
quan hệ trong XH là bình đẳng, hợp tác
Có 2 cấp độ: Trình độ thấp là sở hữu tập thể, trình độ cao là sở hữu toàn dân
37
+ Sở hữu tư nhân là loại hình sở hữu mà trong đó các tư liệu sản xuất chủ yếu
của xã hội nằm trong tay một số ít người, đại bộ phận còn lại không có hoặc
rất ít tư liệu sản xuất –Mọi quan hệ trong XH là bất bình đẳng
VD: Mối quan hệ giữa con người là thống trị và bị trị, hầu hết tư liệu sản
xuất nằm trong tay giai cấp thống trị
3.1.2.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
(vào thi phần này chỉ nêu định nghĩa LLSX, QHSX không phân tích)
Đây là quy luật cơ bản (là quy luật gốc, chi phối các quy luật xã hội khác) và phổ biến
nhất (vì tồn tại trong mọi giai đoạn lịch sử và mọi chế độ XH khác nhau)
38
- LLSX là nội dung của quá trình sản xuất còn QHSX là hình thức của quá trình
đó. Do đó, khi LLSX biến đổi thì QHSX sớm muộn cũng sẽ biến đổi theo
b) QHSX tác động trở lại LLSX
- LLSX quyết định QHSX, tuy nhiên QHSX cũng sẽ tác động trở lại LLSX: QHSX
là quan hệ vật chất, quan hệ kinh tế, nó quy định mục đích của nền sản xuất xã
hội, tính chất quản lý sản xuất, phương thức sản xuất, quy định địa vị và lợi ích
của con người…
- QHSX tác động mạnh mẽ trở lại LLSX theo 2 hướng: tích cực hoặc tiêu cực
+ Tích cực: Khi QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
+ Tiêu cực: Khi QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
c) Ý nghĩa pháp luận
- Nhận thức đúng vị trí, vai trò và những nội dung cơ bản của quy luật để làm cơ sở
cho quá trình vận dụng trong thực tiễn
- Phát triển kinh tế trước hết phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất (2
phương diện là người lao động và tư liệu sản xuất)
+ Đầu tư phát triển giáo dục & đào tạo: Phát triển trí lực, thể lực, tâm lực
+ Phát triển khoa học kỹ thuật: Cải tiến công cụ lao động
- Từng bước xác lập quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất
- Muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới cần phải xuất
phát từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tùy
tiện, chủ quan, duy ý chí
d) Sự vận dụng quy luật trên ở Việt Nam hiện nay
● Trước đổi mới (1975 - 12/1986): Sai lầm trong cả nhận thức và tổ chức thực hiện.
Quan hệ sản xuất tiến bộ giả, vượt trước quá xa so với lực lượng sản xuất
● Từ 12/1986 đến nay: Tập trung phát triển LLSX (phát triển KH - CN, GD - ĐT,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,...)
- Điều chỉnh QHSX trên cả 3 mặt cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất
+ Thực hiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần: kinh tế nhà nước; kinh tế thị
trường; kinh tế tư nhân: cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà
nước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, đa hình thức sở hữu (tư nhân, tập thể, toàn dân)
+ Nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN
+ Đa dạng hóa các hình thức phân phối: Phân phối theo vốn và tài sản đóng góp,
theo sức lao động, quỹ phúc lợi xã hội
3.1.3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (Trọng tâm)
39
- Cơ sở hạ tầng bao gồm toàn bộ những quan hệ sản xuất hiện có của XH nhất
định, bao gồm:
+ QHSX thống trị là chủ đạo, quyết định bản chất
+ QHSX tàn dư
+ QHSX mầm mống
- Toàn bộ những QHSX đó hợp thành cơ cấu kinh tế của XH là cơ cấu theo thành
phần kinh tế của XH
- Trong xã hội có giai cấp thì cơ sở hạ tầng cũng mang tính chất giai cấp → Mang
bản chất của giai cấp thống trị = giai cấp nắm trong tay quyền sở hữu về TLSX
- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội cùng với
những thiết chế Chính trị - xã hội tương ứng và những quan hệ nội tại của kiến
trúc thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
- Kết cấu: gồm 2 phương tiện
+ Toàn bộ những tư tưởng, quan điểm xã hội (chính trị, pháp quyền, đạo đức,
triết học, tôn giáo, nghệ thuật,…) → là sự phản ánh về phương thức sống của
một xã hội nhất định
+ Các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng (Nhà nước, đảng phái, giáo hội, các
đoàn thể,…)
- Mỗi bộ phận của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm và quy luật hình thành, phát
triển riêng nhưng chúng đều liên hệ với nhau và đều được hình thành trên một cơ
sở hạ tầng nhất định
- Trong xã hội có giai cấp thì kiến trúc thượng tầng cũng mang tính giai cấp →
mang bản chất của giai cấp thống trị → giai cấp nắm trong tay quyền sở hữu về tư
liệu sản xuất
c) Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng
● Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng → Kinh tế quyết
định chính trị
- Cơ sở hạ tầng với tính cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết định
kiểu kiến trúc thượng tầng của xã hội ấy - tức là quyết định sự ra đời cũng như cơ
cấu của kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định đến tính chất, bản chất của kinh tế thượng tầng - tức là
cơ sở hạ tầng nào thì sẽ có kinh tế thượng tầng tương ứng như thế ấy
- Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn tới sự thay đổi của kiến trúc
thượng tầng (mang tính tất yếu)
● Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng
- Vai trò của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, phát triển cơ sở hạ tầng đã
sản sinh ra nó, đồng thời ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới và đấu tranh xóa bỏ tàn dư
của cơ sở hạ tầng cũ nhằm đảm bảo lợi ích về kinh tế cũng như sự thống nhất về
chính trị và tư tưởng của giai cấp thống trị.
40
- Tất cả các yếu tố, bộ phận của kiến trúc thượng tầng đều có khả năng tác động trở
lại cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, trong các xã hội có phân chia giai cấp thì chính trị có
vai trò quan trọng nhất, trong đó Nhà nước có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đối
với cơ sở hạ tầng. Các yếu tố khác muốn tác động trở lại cơ sở hạ tầng phải thông
qua Nhà nước, pháp luật và các thể chế tương ứng
- Sự tác động trở lại kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng theo 2 hướng: tích
cực hoặc tiêu cực
+ Tích cực: Khi kiến trúc thượng tầng phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các
quy luật kinh tế khách quan
+ Tiêu cực: Khi kiến trúc thượng tầng phản ánh không đúng tính tất yếu kinh tế,
các quy luật kinh tế khách quan
● Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải coi trọng cả hai mặt: cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, vì đó là 2
phương diện quan trọng của đời sống xã hội (kinh tế và chính trị)
- Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng, vì vậy để
củng cố kiến trúc thượng tầng vững mạnh thì cần phải mở rộng và phát huy vai
trò của các quan hệ sản xuất trong đời sống xã hội
- Kiến trúc thượng tầng là do cơ sở hạ tầng sinh ra. Vì vậy, phải xây dựng và hoàn
thiện một hệ thống pháp luật, có cơ chế, chính sách, đầu tư chiến lược phù hợp
với cơ sở hạ tầng, tức là phù hợp với quan hệ sản xuất hiện đang tồn tại và cơ cấu
thành phần kinh tế
● Sự vận dụng mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện
nay
- Trước đổi mới (1975 - 12/1986): quá coi trọng lĩnh vực chính trị; xây dựng cơ sở hạ
tầng, cơ cấu kinh tế bất hợp lý do không tuân thủ các quy luật khách quan
- Từ tháng 12/1986 đến nay:
+ Kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, trong đó lấy đổi
mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng hợp lý trên cơ sở phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, với sự đa
dạng các hình thức sở hữu, nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đa dạng hóa các hình
thức phân phối, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
+ Đổi mới kiến trúc thượng tầng trên cơ sở Đổi mới phương thức lãnh đạo và
nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân do dân vì dân nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước và vai trò
của các tổ chức chính trị - xã hội; mở rộng dân chủ hóa xã hội (thêm ví dụ)
+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc
+ Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng kim chỉ nam cho
mọi hành động
+ Không đa đảng nhưng đa tư tưởng
41
3.1.4. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình của lịch sử - tự
nhiên
→ Lịch sử do con người tạo ra nhưng không phải theo ý muốn chủ quan, mà trái
lại vận động, phát triển theo các quy luật khách quan: đó là các quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, kiến trúc thượng
tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng và hệ thống các quy luật được mỗi lĩnh vực của
hình thái kinh tế xã hội
42
của các giai cấp, truyền thông văn hóa, tình hình quốc tế, …) tạo nên tính
phong phú, đa dạng trong sự phát triển của lịch sử nhân loại → Phát triển
không đồng đều (có thể phát triển tuần tự hoặc nhảy vọt)
- Lựa chọn con đường phát triển như thế nào cho phù hợp là phải xét tới điều kiện
lịch sử của mỗi quốc gia khác nhau
+ Nhân tố khách quan: Phương thức sản xuất định bỏ qua đã tỏ ra lạc hậu với
tiến trình lịch sử thế giới; phương thức sản xuất mới định tiến lên đã xuất hiện
+ Nhân tố chủ quan: Giai cấp lãnh đạo phải đủ năng lực để đưa dân tộc đó thực
hiện bước chuyển biến; yếu tố kinh tế , chính trị, văn hóa, … của quốc gia, dân
tộc
➔ Hình thái kinh tế xã hội là tất yếu khách quan của lịch sử xã hội
c) Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng
- Đem lại một cuộc cách mạng trong quan niệm về lịch sử xã hội
- Phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và cải tạo xã hội
- Cơ sở khoa học quán triệt quan điểm của Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội của nước ta
- Cơ sở khoa học trong việc đấu tranh bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái về
xã hội
- Sự vận dụng học thuyết hình thái xã hội của Đảng ta vào sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam (đọc sách giáo trình)
“Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị
của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ
của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với tư
liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về
cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp
là những tập đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn
khác, do chỗ tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định”.
-V.I. Lênin-
VD: giai cấp thống trị ăn 9 phần trong khi giai cấp bị trị ăn 1 phần
43
- Tổ chức, quản lý sản xuất: Quy định giai cấp nào có quyền (hoặc không có
quyền) quản lý (tổ chức, điều hành, phân công lao động …)
- Sở hữu tư liệu sản xuất: Quy định giai cấp nào nắm giữ (hoặc không nắm giữ) tư
liệu sản xuất chủ yếu của xã hội
● Đặc trưng của giai cấp
1. Tập đoàn người có ĐỊA VỊ KINH TẾ XÃ HỘI khác nhau trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định
2. Dấu hiệu chủ yếu quy định địa vị kinh tế xã hội của các giai cấp là các QUAN
HỆ KINH TẾ vật chất giữa các tập đoàn người tỏng phương thức sản xuất nhất
định
3. Thực chất của quan hệ giai cấp là QUAN HỆ BÓC LỘT VÀ BỊ BÓC LỘT do
đối lập về địa vị trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định
- Nguyên nhân sâu xa: Sự phát triển của lực lượng sản xuất và xuất hiện của cải dư
thừa
- Nguyên nhân trực tiếp: Sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất
- Là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa chúng, tồn tại trong một giai đoạn
lịch sử nhất định
- Thường bao gồm giai cấp cơ bản, giai cấp không cơ bản và các tầng lớp xã hội
trung gian
- Luôn vận động và biến đổi, không chỉ khi xã hội có sự chuyển biến phương thức
sản xuất mà ngay cả trong mỗi phương thức sản xuất
CHIẾM Chủ nô - nô lệ Địa chủ, nông nô (giai đoạn cuối) Giới tu hành,
HỮU NÔ LỆ nhân sĩ
PHONG Địa chủ - nông Nô lệ (giai đoạn đầu), tiểu thương, tư Trí thức, giới tu
KIẾN dân sản, vô sản (giai đoạn cuối) hành, nhân sĩ
TƯ BẢN Tư sản - Vô Địa chủ, nông nô (giai đoạn đầu) Trí thức
CHỦ NGHĨA sản
44
3.2.1.4. Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp
- Tính tất yếu: Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không
thể điều hòa được giữa các giai cấp
- Thực chất:
+ Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích
căn bản đối lập nhau trong một phương thức sản xuất
+ Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc
lột, chống lại giai cấp áp bức bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng
3.2.1.5. Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội có đối kháng giai
cấp
Thông qua đấu tranh Đấu tranh giai cấp Đấu tranh giai cấp Đấu tranh giai cấp
giai cấp (cách mạng thúc đẩy sự phát góp phần xóa bỏ các không phải là động
XH) quan hệ sản triển mọi mặt của xã lực lượng xã hội lực duy nhất mà là
xuất cũ, lạc hậu được hội (kinh tế, chính phản động, cải tạo một động lực trực
xóa bỏ, quan hệ sản trị, văn hóa, tư bản thân giai cấp tiếp và quan trọng
xuất mới, tiến bộ tưởng) cách mạng của sự phát triển xã
được xác lập hội
→ Đấu tranh giai cấp là động lực quan trọng nhất, trực tiếp của lịch sử
3.2.1.6. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản khi chưa có chính quyền
Đấu tranh kinh tế Đấu tranh chính trị Đấu tranh tư tưởng
Bảo vệ lợi ích trước mắt Lật đổ ách thống trị của giai cấp Đập tan hệ tư tưởng tiêu cực
của giai cấp công nhân tư sản, phản động, giành chính của giai cấp tư sản: giáo dục,
quyền về tay giai cấp vô sản trang bị hệ tư tưởng mới
- Khi chưa có chính quyền: đấu tranh chính trị là quan trọng nhất
- Khi có chính quyền: đấu tranh kinh tế là quan trọng nhất
3.2.1.7.Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
- Giai cấp tư sản bị đánh đổ về chính quyền nhưng vẫn còn tiềm lực về kinh tế, chính
trị, tư tưởng: được sự giúp đỡ của chủ nghĩa tư bản và các thế lực thù địch chống phá
sự nghiệp cách mạng
- Cơ sở kinh tế để nảy sinh giai cấp bóc lột vẫn còn tồn tại (nền sản xuất nhỏ và
kinh tế nhiều thành phần): tư tưởng, tâm lý, tập quán cũ chưa được xóa bỏ triệt để
45
- Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản trong điều kiện mới có những nội dung
mới: Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực; phương thức
mới: bằng bạo lực hay hòa bình tùy thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh lịch sử
cụ thể
3.2.1.8. Đặc điểm đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam
- Việt Nam quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội (bỏ qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa) từ một xã hội thuộc địa nửa phong kiến với lực lượng sản xuất
phát triển thấp
- Cơ sở kinh tế để nảy sinh giai cấp bóc lột và mâu thuẫn vẫn tồn tại. Sự phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vẫn chứa đựng xu hướng tự phát. Tàn dư
tư tưởng, tâm lý, tập quán phong kiến, tư sản, thực dân còn tồn tại
- Các thế lực phản động trong nước cấu kết với các thế lực ngoại bang chống phá
sự nghiệp cách mạng của đất nước, thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” hòng
xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng
● Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc
Là thiết chế xã hội đầu tiên, Là hình thức cộng đồng bao Là hình thức cộng đồng
là hình thức cộng đồng sớm gồm sự liên kết các thị tộc người được hình thành từ sự
nhất của xã hội loài người, trên cơ sở huyết thống hoặc liên kết các bộ lạc, khi xã
có cùng tổ tiên, ngôn ngữ, hôn nhân: Công hữu về đất hội có sự phân chia giai
thói quen, tín ngưỡng, lao đai và công cụ sản xuất, lao cấp, chế độ chiếm hữu nô lệ
động chung. Thị tộc có tù động chung. Bộ lạc có hội xuất hiện và sự ra đời của
trưởng, tộc trưởng đồng bộ lạc và người đứng nhà nước
đầu
● Dân tộc là cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một
lãnh thổ, một ngôn ngữ, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn hóa và tâm lý, tính
cách bền vững, với một nhà nước và pháp luật thống nhất
● Đặc trưng của dân tộc (thiếu 1 trong 5 điều không gọi là dân tộc)
- Ngôn ngữ: Cộng đồng người thống nhất về ngôn ngữ
- Lãnh thổ: Cộng đồng người ổn định trên một vùng lãnh thổ nhất định
- Kinh tế: Cộng đồng người thống nhất về kinh tế
- Văn hóa: Cộng đồng người phải bền vững về văn hóa và tâm lý
- Pháp luật: Cộng đồng người có một nhà nước và pháp luật thống nhất
● Mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại
- Trong XH có giai cấp, lợi ích nhân loại không tách rời lợi ích giai cấp, dân tộc và
bị chi phối bởi lợi ích giai cấp, dân tộc
46
- Sự phát triển mọi mặt của nhân loại tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc và giai cấp
- Sự tồn tại của nhân loại là tiền đề, điều kiện tất yếu, thường xuyên của sự tồn tại ,
phát triển dân tộc và giai cấp
● Mối quan hệ giai cấp - dân tộc (quốc gia)
- Giai cấp quyết định đến dân tộc: quan hệ giai cấp quyết định khuynh hướng phát
triển và tính chất của dân tộc
- Dân tộc ảnh hưởng đến giai cấp: đấu tranh giải phóng dân tộc là điều kiện, tiền đề
cho đấu tranh giải phóng giai cấp
47
+ Nhà nước tư sản: nhà nước cộng hòa tổng thống, cộng hòa đại nghị, cộng hòa
hỗn hợp, quân chủ lập hiến …
+ Nhà nước vô sản (Nhà nước đặc biệt, số đông thống trị số ít. Là nhà nước của
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, tầng lớp tri thức tiến bộ và nhân dân
lao động): Cộng hòa Pari, Nhà nước Xô viết, nhà nước cộng hòa dân chủ nhân
dân
48
● THỜI CƠ CÁCH MẠNG: Là thời điểm đặc biệt khi điều kiện khách quan và chủ
quan của cách mạng đã chín muồi
● PHƯƠNG PHÁP CÁCH MẠNG:
Phương pháp bạo lực Phương pháp cách mạng hòa bình
Là hình thức tiến hành cách mạng thông Là phương pháp đấu tranh không dùng
qua bạo lực để giành chính quyền bạo lực cách mạng để giành chính quyền
Là hành động động của lực lượng cách Phương pháp cách mạng hòa bình xảy ra
mạng vượt qua giới hạn pháp luật của khi giai cấp thống trị suy yếu và lực
giai cấp thống trị hiện thời lượng cách mạng áp đảo
3.4. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI
- Tồn tại xã hội dùng để chỉ phương tiện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh
hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi cộng đồng người trong
những điều kiện lịch sử nhất định
- Phương diện sinh hoạt vật chất: Hoạt động sống của con người trong quá trình
sản xuất, trong quá trình tiêu dùng của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu vật
chất của con người → Hoạt động vật chất của xã hội, cùng với nó là quá trình tái
sinh của con người đó là quá trình sinh con đẻ cái, duy trì nòi giống
- Các điều kiện sinh hoạt vật chất:
+ Phương tiện sản xuất vật chất
+ Điều kiện tự nhiên, địa lý: khí hậu, đất đai, sông hồ, rừng, biển,...
+ Dân số và mật độ dân số: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô
hình tổ chức dân cư,..
➔ Trong 3 yếu tố trên thì phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất
49
- Ý thức xã hội dùng để chỉ phương tiện sinh hoạt tinh thần của xã hội, bao gồm
những quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống,... nảy sinh từ tồn
tại xã hội và phản ánh xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định
- Biểu hiện của ý thức xã hội: Các sinh hoạt tư tưởng mang tính học thuật (triết
học, văn hóa,...); Các sinh hoạt văn hóa của cộng đồng XH (lễ hội, truyền
thống,...); Các tập tục và nếp sống riêng đặc trưng văn hóa của các cộng đồng
người (ăn trầu, nhuộm răng đen, ở rể,...)
- Kết cấu của ý thức xã hội:
+ Theo phương thức phản ánh: tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
+ Theo trình độ phản ánh: ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận
- Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội của các giai cấp là khác nhau
- Hệ tư tưởng của giai cấp nào sẽ bảo vệ lợi ích của giai cấp đó
- Ý thức của các giai cấp trong xã hội có sự tác động qua lại lẫn nhau
3.4.4. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội vì: ý thức xã hội là sự phản ánh phụ thuộc
vào tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội như thế nào?
+ Tồn tại xã hội là nguồn gốc khách quan, là cơ sở của sự hình thành, ra đời của
ý thức xã hội
+ Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm của các hình thái ý
thức xã hội
+ Tồn tại xã hội thay đổi thì kéo theo sự thay đổi của ý thức xã hội
+ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội thường thông qua các khâu trung gian
mới thấy được
3.4.4.2.Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội (ý thức xã hội tác động ngược lại tồn tại
xã hội)
50
⇒ Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển của ý thức xã hội và của
đời sống tinh thần xã hội nói chung. Nó bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc,
tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
51
- Muốn nhận thức hoặc lý giải đời sống tinh thần của cộng đồng người phải dựa
vào tồn tại xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
- Trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới cần chú ý đến mối quan
hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
g) Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ trên đối với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội ở nước ta hiện nay
- Quan tâm phát triển cả lĩnh vực vật chất và lĩnh vực tinh thần của xã hội
- Tập trung phát triển sản xuất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm cải
tạo những ý thức lỗi thời, lạc hậu, bảo thủ
- Coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng - văn hóa, phát huy vai trò tác động tích cực
của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
- Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội vừa phải tiếp thu, ứng dụng những
thành tựu văn hóa, khoa học công nghệ hiện đại của nhân loại; đồng thời phải kế
thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Tích cực đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm phát hiện những quy luật vận
động, phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội, con người
h) Ý nghĩa/ Liên hệ vận dụng
- Nắm vững quan điểm trên của triết học Mác Lênin về tính kế thừa của ý thức xã
hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay trên lĩnh
vực văn hóa, tư tưởng
- Giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, kế thừa truyền thống đạo đức, tập quán tốt
đẹp và truyền thống đoàn kết của dân tộc
- Tiếp thu tinh hoa của các dân tộc trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hóa
Việt Nam
52
- Sự khác biệt giữa loài người với muôn loài: Thông qua lao động con người tạo ra
tư liệu sinh hoạt để phục vụ nhu cầu không ngừng gia tăng của bản thân, thúc đẩy
sự phát triển của đời sống xã hội
● Con người là sản phẩm và chủ thể của lịch sử
- Con người là sản phẩm phát triển lâu dài của giới tự nhiên, dựa vào tự nhiên, tuân
theo các quy luật tự nhiên
- Lao động và sáng tạo là thuộc tính xã hội tối cao của con người. Nhờ chế tạo
công cụ lao động ngày càng phát triển mà con người tách khỏi loài vật, làm ra
lịch sử của mình
● Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
- Các quan hệ xã hội đa dạng, phong phú tạo nên bản chất con người, nhưng không
phải là sự kết hợp giản đơn mà là sự tổng hòa chúng
- Mối quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách
rời nhau (quan hệ quá khứ, hiện tại, vật chất, tinh thần, trực tiếp, gián tiếp, tất
nhiên, ngẫu nhiên,..)
- Các quan hệ xã hội thay đổi thì sớm hay muộn, bản chất con người cũng sẽ thay
đổi theo
3.5.2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người
● Hiện tượng tha hóa con người: Thực chất lao động của con người bị tha hóa là quá
trình lao động và sản phẩm của lao động từ chỗ phục vụ con người, phát triển con
người lại trở thành lực lượng nô dịch con người; con người chỉ hành động với tính
cách con người khi thực hiện các chức năng sinh học, còn khi thực hiện hoạt động
lao động với tư cách là hoạt động đặc trưng của con người thì họ lại như động vật
● Nguyên nhân của hiện tượng tha hóa con người: Do xã hội xuất hiện chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất
● Biểu hiện của hiện tượng tha hóa:
- Con người đánh mất mình trong lao động, con người thực hiện hoạt động đặc
trưng của mình không được tự do để sáng tạo, phát triển phẩm chất người mà
bị ép buộc bởi những điều kiện xã hội
- Con người bị lệ thuộc vào tư liệu sản xuất do chính con người sáng tạo ra, mối
quan hệ giữa người với người bằng quan hệ giữa vật với vật, vì nó được thực
hiện thông qua số vật phẩm do người lao động tạo ra và số tiền công mà người
lao động được trả
- Con người bị bần cùng hóa, phát triển phiến diện, không phát huy đầy đủ,
không phát triển được bản chất con người. Khoa học - xã hội càng phát triển,
lợi nhuận các chủ sở hữu tư liệu sản xuất càng lớn thì sự tha hóa con người
ngày càng sâu sắc
● Vấn đề giải phóng con người
- Tư tưởng căn bản, cốt lõi của chủ nghĩa Mác Lênin: giải phóng toàn thể xã hội
khỏi ách áp bức, bóc lột.
- Nội dung của việc giải phóng con người:
53
+ Giải phóng về phương diện chính trị: thông qua đấu tranh giai cấp để thay thế
chế độ sở hữu tư nhân TBCN về TLSX và phương thức sản xuất TBCN. Đây
là nội dung quan trọng nhất.
+ Giải phóng thực sự con người: khắc phục sự tha hóa của con người và lao
động của họ, đưa lao động sáng tạo trở thành chức năng thực sự của con
người. Đây là nội dung then chốt
+ Giải phóng con người trên tất cả nội dung, phương diện: từ con người cá nhân,
con người giai cấp, con người dân tộc, con người nhân loại
- Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi
người.
+ Đưa lại tự do thực sự cho con người là mục đích giải phóng tha hóa của con
người
+ Điều kiện con người được tự do: khi chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư
liệu sản xuất bị thủ tiêu triệt để, lao động của con người không còn bị tha hóa
+ Vì sao tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi
người: Vì con người là sự thống nhất giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với giai
cấp, dân tộc và nhân loại, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã
hội. Mặt khác, sự phát triển của xã hội cũng là tiền đề để phát triển mỗi cá
nhân
3.5.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về quan hệ giữa cá nhân và xã hội, về vai trò
của quần chúng nhân dân và lãnh tụ
54
+ Mục đích và lợi ích của quần chúng nhân dân và lãnh tụ là thống nhất ‘
+ Quần chúng nhân dân và các phong trào của họ sẽ tạo nên các lãnh tụ
+ Quần chúng nhân dân có vai trò quyết định trong các cuộc cách mạng (điều
kiện cần); lãnh tụ có vai trò to lớn (điều kiện đủ)
- Không nên tuyệt đối hóa vai trò của lãnh tụ hoặc quần chúng nhân dân
+ Tuyệt đối hóa vai trò của lãnh tụ sẽ dẫn đến tệ sùng bái cá nhân, thần thánh
hóa lãnh tụ, coi nhẹ vai trò của quần chúng nhân dân, hạn chế việc phát huy
tính năng động, sáng tạo của quần chúng nhân dân
+ Tuyệt đối hóa vai trò của quần chúng nhân dân, xem nhẹ vai trò của các cá
nhân và lãnh tụ sẽ dẫn đến việc hạn chế, xem thường các sáng kiến cá nhân,
không phát huy được sức sáng tạo của các cá nhân
55