Triet k62 Vo Ghi Triet Co Dao Trang

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 56

lOMoARcPSD|38505735

TRIẾT-K62 - Vở ghi triết cô Đào Trang

Triết học Mác Lênin (Trường Đại học Ngoại thương)

Scan to open on Studocu

Studocu is not sponsored or endorsed by any college or university


Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)
lOMoARcPSD|38505735

Mục Lục
1.1. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC..................................................4

1.1.1. Khái lược về triết học...................................................................................................4

1.1.2.Vấn đề cơ bản của triết học...........................................................................................6

1.1.3. Biện chứng và siêu hình...............................................................................................9

1.2. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRONG
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI................................................................................................................10

1.2.1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin.......................................................10

1.2.2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin....................................................12

1.2.3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới ở
VN hiện nay.........................................................................................................................13

2.1. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC.................................................................................................13

2.1.1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất............................................................13

2.1.2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức................................................................17

2.1.3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (Phần trọng tâm)........................................19

2.2. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT....................................................................................20

2.2.1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật...............................................20

2.2.2. Nội dung của phép biện chứng duy vật......................................................................20

2.3. LÝ LUẬN NHẬN THỨC.................................................................................................31

2.3.1.Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học..........................................................31

2.3.2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng................................................32

3.1. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI........................................................36

3.1.1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội.....................................36

3.1.2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (Trọng tâm)....................36

3.1.2.1. Phương thức sản xuất..........................................................................................36

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

3.1.2.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX................38

3.1.3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (Trọng tâm).....................40

3.1.4. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình của lịch sử - tự nhiên
..............................................................................................................................................42

3.2. GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC.................................................................................................43

3.2.1. Giai cấp......................................................................................................................43

3.2.1.1. Định nghĩa giai cấp.............................................................................................43

3.2.1.2. Nguồn gốc giai cấp..............................................................................................44

3.2.1.3. Kết cấu xã hội - giai cấp......................................................................................44

3.2.1.4. Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp.................................................45

3.2.1.5. Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội có đối kháng giai
cấp....................................................................................................................................45

3.2.1.6. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản khi chưa có chính quyền........................45

3.2.1.7.Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.............................46

3.2.1.8. Đặc điểm đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam..................................................................................................................................46

3.2.2. Dân tộc.......................................................................................................................46

3.3. NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI.......................................................................47

3.3.1. Nhà nước....................................................................................................................47

3.3.2. Cách mạng xã hội.......................................................................................................48

3.4. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI......49

3.4.1. Khái niệm tồn tại xã hội.............................................................................................49

3.4.2. Ý thức xã hội..............................................................................................................50

3.4.3. Tính giai cấp của ý thức xã hội..................................................................................50

3.4.4. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội....................................50

3.4.4.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội...............................................................50

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

3.4.4.2.Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội (ý thức xã hội tác động ngược lại tồn tại
xã hội)...............................................................................................................................50

3.5. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI.......................................................................................52

3.5.1. Con người và bản chất con người..............................................................................52

3.5.2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người................................53

3.5.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về quan hệ giữa cá nhân và xã hội, về vai trò
của quần chúng nhân dân và lãnh tụ....................................................................................54

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

STT: 06

SAU CHƯƠNG 2 KTRA GKI 45P (BUỔI 8); BUỔi 9 THU TIỂU LUẬN

THẢO LUẬN CUỐI CHƯƠNG 3

GKI: 5 điểm (ND sách) - 5 điểm (Liên hệ, vận dụng)

CKI: 7 điểm (lý thuyết học thuộc) - 3 điểm (Liên hệ, vận dụng)

★ Vai trò của môn học → cơ sở lý luận


- Nghiên cứu nguyên lý và bản chất về hệ tư tưởng
- Là yếu tố chính trị bắt buộc (nhà nước sử dụng học thuyết Mác-Lênin là kim chỉ nam
để vận dụng đất nước)
- Giúp hiểu được sâu xa nguyên nhân vấn đề xảy ra → có cái nhìn toàn diện
★ Giá trị nhân đạo
- Hiểu về con người → hình thành đạo đức tốt, giá trị con người tốt
- Giải phóng công nhân, người lao động → GIẢI PHÓNG CON NGƯỜI, NHÂN LOẠI
→ theo đuổi giá trị con người, vì con người, vì nhân loại → là sản phẩm mới → tiến bộ
hơn trước

Chương 1: TRIẾT HỌC VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC TRONG ĐỜI SỐNG XÃ
HỘI

1.1. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC

1.1.1. Khái lược về triết học

a) Nguồn gốc của triết học


- Ra đời khoảng thế kỷ VIII đến VI (TCN) tại các trung tâm văn minh lớn của nhân
loại thời Cổ đại (phương Đông: Ấn Độ và Trung Quốc, phương Tây: Hy Lạp)
- 2 nguồn gốc:
● Nguồn gốc nhận thức
+ Tư duy huyền thoại và tôn giáo dần bị xóa bỏ
+ Năng lực khái quát trong tư duy phát triển
● Nguồn gốc xã hội
+ Phân công lao động xã hội
+ Xã hội có sự phân chia giai cấp (triết học là công cụ bảo vệ giai cấp cầm quyền
→ xuất hiện chế độ chiếm hữu nô lệ, chế độ chiếm hữu tư hữu tư liệu sản
xuất)
b) Quan niệm về triết học

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- Trung Quốc: Triết = Trí: sự truy tìm bản chất của đối tượng nhận thức, thường là
con người, xã hội, vũ trụ và tư tưởng tinh thần
- Ấn Độ triết = “darshana”: có nghĩa là “chiêm ngưỡng” là con đường suy ngẫm để
dẫn dắt con người đến với lẽ phải, thấu đạt được chân lý về vũ trụ và nhân sinh
- Phương Tây: Philosophia vừa mang nghĩa là giải thích vũ trụ, định hướng nhận
thức và hành vi, vừa nhấn mạnh đến khát vọng tìm đến chân lý của con người
- Đặc điểm của Triết học
+ Một hình thái ý thức xã hội
+ Nghiên cứu thế giới sự vật hiện tượng nói chung để tìm ra những quy luật phổ
biến nhất
+ Là hạt nhân lý luận của thế giới quan
- Các nhà kinh điển CN Mác-Lênin về triết học (3 người: Mác, Ăngghen, Lênin):
Triết học là hệ thống quan điểm lý luận chung nhất về thế giới và vị trí con người
trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất
(không nghiên cứu cụ thể về các ngành cụ thể) của tự nhiên, xã hội và tư duy [thế
giới quan duy vật, thế giới thực → có nguyên tắc, khái quát, thể hiện sự hiểu biết về
thế giới quan; luôn tồn tại song hành hai thế giới quan: duy vật và duy tâm (Ngoài
yếu tố chính trị thì tất cả đều có thể học triết vì mang tính khái quát cụ thể, bất kì ai
cũng có thể học và hiểu; áp dụng được vào trong các ngành - công việc cụ thể)]
- Triết học với các khoa học khác

Triết học Khoa học

Tri thức mang tính khái quát cao Tri thức mang tính cụ thể

Phương pháp nghiên cứu toàn diện Phương pháp mang tính cụ thể

c) Đối tượng của triết học trong lịch sử

Thời cổ đại Thời trung Thời kỳ phục Thời kỳ hiện đại (từ giữa TK
(từ TK IV cổ (từ TK IV hưng và cận XIX đến nay)
trở về đến TK XIV) đại (TK XV -
trước) giữa TK XIX)

Triết học Triết học trở Triết học là Tiếp tục giải quyết mối quan hệ
bao gồm tri thành nô lệ khoa học của giữa vật chất (VT) và ý thức (YT)
thức của tất của thần học, khoa học trên lập trường duy vật biện chứng
cả các lĩnh là triết học (DVBC) và nghiên cứu những quy
vực kinh viện luật chung nhất của tự nhiên, xã
hội và tư duy

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

d) Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan


- Khái niệm: Thế giới quan (TGQ) là khái niệm triết học chỉ hệ thống các tri thức,
quan điểm, tình cảm, niềm tin, lý tưởng xác định về TG và về vị trí của con người
trong TG đó. TGQ quy định các nguyên tắc, thái độ, giá trị trong định hướng nhận
thức và hoạt động thực tiễn của con người
➔ Cấu trúc của TGQ: Tri thức và niềm tin (Tri thức là cơ sở trực tiếp hình thành thế
giới quan rất quan trọng; niềm tin là định hướng con người, động lực để làm việc và
phát triển thế giới quan)
- Phân loại
● Quá trình phát triển
+ TGQ huyền thoại ( là tập hợp gồm tri thức, cảm xúc, ý chí,..; mượn ảo mô tả
về thật, thần cao nhất)
+ TGQ tôn giáo (niềm tin tôn giáo đóng vai trò chủ yếu; tín ngưỡng lấn át lý trí;
cao hơn thần; phải có giáo lý, giáo luật; tổ chức thiết chế tôn giáo → tôn giáo
ra đời → nhận thức cao hơn)
+ TGQ triết học (dựa trên cơ sở khoa học, phạm trù mà con người khái quát lên;
đóng vai trò là nấc thang; giải thích thế giới bằng quy luật)
● Phân loại khác
+ Thời đại
+ Dân tộc
+ Tộc người
+ Kinh nghiệm
+ Thông thường
- Lý do Triết học là hạt nhân lý luận của thế giới quan
+ Thứ nhất, bản thân triết học chính là thế giới quan
+ Thứ hai, trong số các loại TGQ phân chia theo các cơ sở khác nhau thì thế giới
quan triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố
cốt lõi
+ Thứ ba, triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối các TGQ khác như:
TGQ tôn giáo, TGQ kinh nghiệm, TGQ thông thường,...
+ Thứ tư, TGQ triết học quy định mọi quan điểm khác của con người
➔ TGQ DVBC là đỉnh cao của TGQ do nó dựa trên quan niệm duy vật về vật chất
và ý thức, trên các nguyên lý, quy luật của biện chứng
- Vai trò của TGQ: TGQ có vai trò đặc biệt quan trọng trong cuộc sống của con người
và xã hội:
+ Thứ nhất, tất cả những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước
hết là những vấn đề thuộc TGQ
+ Thứ hai, TGQ là tiền đề quan trọng để xác lập phương thức tư duy hợp lý và
nhân sinh quan tích cực; là tiêu chí quan trọng đánh giá sự trưởng thành của
mỗi cá nhân cũng như của từng cộng đồng XH nhất định
➔ Triết học với tính cách là hạt nhân lý luận chi phối mọi TGQ

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

1.1.2.Vấn đề cơ bản của triết học

a) Nội dung vấn đề cơ bản của triết học


- Vấn đề cơ bản của triết học là MQH giữa tư duy với tồn tại, giữa VC với YT, giữa
tinh thần với giới tự nhiên
- Nội dung vấn đề cơ bản của triết học gồm có 2 mặt:
+ Mặt thứ nhất - mặt bản thể luận: trả lời cho câu hỏi giữa VC và YT cái nào có
trước, cái nào có sau; và cái nào quyết định cho cái nào

Chủ nghĩa duy tâm Chủ nghĩa duy vật

YT là cái có trước, YT quyết định VC VC là cái có trước, VC quyết định YT

+ Mặt thứ hai - mặt nhận thức luận: trả lời cho câu hỏi con người có khả năng
nhận thức TG được hay không

Chủ nghĩa duy vật Chủ nghĩa duy tâm

Cho rằng con người có khả năng nhận thức Cho rằng con người không thể nhận thức
được TG (thuộc trường phái khả tri luận) được TG (thuộc trường phái bất khả tri)

BTVN: Vì sao nói VC và YT lại là vấn đề cơ bản của triết học? (5-6 dòng)

- Vì ta biết rằng 2 yếu tố VC và YT là 2 thứ bao trùm mọi sự vật hiện tượng trên thế
giới - thứ vật thể và phi vật thể
- Mỗi vấn đề đều cần nhận thức (ý thức) và hành động (vật chất) đề làm nền tảng và là
điểm xuất phát để giải quyết tất cả các vấn đề còn lại
- Là cơ sở để xác định nền tảng và điểm xuất phát của mỗi triết gia từ đó xác định thế
giới quan và lập trường lý thuyết
- Bất kỳ trường phái triết học nào cũng cần giải quyết vấn đề này
b) Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
● Chủ nghĩa duy vật:

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

CNDV chất phác Chủ nghĩa duy vật siêu hình Chủ nghĩa duy vật biện chứng
(thời Cổ đại) (CNDVSH) (Thế kỉ II - (CNDVBC)
XVIII)

Quan niệm về TG Quan niệm TG như một cỗ


mang tính trực máy khổng lồ, các bộ phận Do C.Mác và Ph.Ăngghen sáng
quan, cảm tính, biệt lập tĩnh tại. Tuy còn hạn lập - V.I Lênin phát triển: Khắc
chất phác nhưng đã chế về phương pháp luận siêu phục hạn chế của CNDV trước
lấy bản thân TG tự hình, máy móc nhưng đã đó → Đạt tới trình độ: DV triệt
nhiên để giải thích chống lại quan điểm duy tâm để trong cả tự nhiên và xã hội;
TG tôn giải thích về TG biện chứng trong nhận thức; là
công cụ để nhận thức và cải tạo
thế giới

⇒ CNDV chất phác → CNDV siêu hình → CNDV biện chứng

⇒ CNDV biện chứng là hình thức cao nhất của CNDV

● Chủ nghĩa duy tâm:


- Duy tâm khách quan: Tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con
người (Platon; Hêghen)
- Duy tâm chủ quan: Thừa nhận tính thứ nhất của ý thức từng người cá nhân
(G.Berkeley, Hume, G.Fichte)
- Đặc điểm:
+ CNDT cho rằng tinh thần có trước, vật chất có sau, thừa nhận sự sáng tạo TG
của các lực lượng siêu nhiên
+ Là TGQ của giai cấp thống trị và các lực lượng XH phản động
+ Liên hệ mật thiết với TGQ tôn giáo → CNDT không là TGQ cao nhất
+ Chống lại CNDV & KHTN
+ Nhất nguyên luận và nhị nguyên luận trong triết học
c) Thuyết có thể biết (Khả tri luận) và thuyết không thể biết (Bất khả tri luận)

Khả tri luận Bất khả tri luận Hoài nghi luận
(thuộc về bất
khả tri luận)

Khẳng định con người Con người không thể hiểu được bản chất Nghi ngờ trong
về nguyên tắc có thể thật sự của đối tượng; Các hiểu biết của việc đánh giá tri

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

hiểu được bản chất của con người về tính chất, đặc điểm… của thức đã đạt được
sự vật; những cái mà đối tượng dù có tính xác thực, cũng không và cho rằng con
con người biết về cho phép con người đồng nhất chúng với người không thể
nguyên tắc là phù hợp đối tượng vì nó không đáng tin cậy đạt đến chân lý
với chính sự vật khách quan

1.1.3. Biện chứng và siêu hình

a) Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử


- Siêu hình học: Dùng để chỉ triết học với tính cách là khoa học siêu cảm tính, phi
thực nghiệm, bên trên thực tại (Aristot)
- Biện chứng: Nghĩa xuất phát của từ “Biện chứng” là nghệ thuật tranh luận để tìm ra
chân lý bằng cách phát hiện mâu thuẫn trong cách lập luận (Xôcrat)
➔ Hêghen: Siêu hình và biện chứng được hiểu là các phương pháp luận trong việc
nhận thức về TG

Phương pháp siêu hình Phương pháp biện chứng

Nhận thức đối tượng trong trạng thái tĩnh Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ
lại, cô lập, tách rời phổ biến; vận động, phát triển

Là phương pháp được đưa ra từ toán học và Là phương pháp giúp con người không chỉ
vật lý học cổ điển vào các khoa học thực thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả
nghiệm và triết học sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của
chúng

Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các


vấn đề của cơ học những hạn chế khi giải Phương pháp tư duy biện chứng trở thành
quyết các vấn đề về vận động, liên hệ công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức
và cải tạo thế giới

Vd: Theo phương pháp biện chứng: hiện tượng mưa là do hơi nước bốc hơi tạo thành mây,
khi trong mây có quá nhiều nước mây sẽ đen lại và hạt mưa rơi xuống. Theo phương pháp
siêu hình: người ta cho rằng mưa là do Trời sai rồng phun nước hay hiện tượng mưa là do
Ngọc Hoàng sai Long Vương phun nước xuống trần gian.

b) Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

PBC tự phát thời kỳ cổ PBC duy tâm PBC duy vật (khoa học
đại nhất - hình thức cao
nhất)

Xem xét vũ trụ trong sự Xem xét SVHT trong sự vận


vận động hóa, biến hóa động, phát triển, các mối liên Xem xét sự vật hiện
hệ tượng trong sự vận động,
phát triển, mối liên hệ

Xem xét trực quan, tự phát TGQ duy tâm, phương pháp
biện chứng Thế giới quan duy vật,
phương pháp biện chứng

1.2. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN TRONG
ĐỜI SỐNG XÃ HỘI

1.2.1. Sự ra đời và phát triển của triết học Mác - Lênin

a) Sự ra đời của triết học Mác - Lênin


- Điều kiện kinh tế xã hội
+ Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất TBCN trong điều kiện CM
công nhân
+ Sự xuất hiện của giai cấp vô sản (GCVS) trên vũ đài lịch sử nhân tố CT - XH
quan trọng
+ Thực tiễn CM của GCVS - cơ sở chủ yếu và trực tiếp
- Nguồn gốc lý luận

Tư tưởng nhân loại → Triết học cổ điển Đức → Kinh tế chính trị học cổ điển Anh → CNXH
không tưởng Pháp → CN Mác - Lênin

➔ Kế thừa toàn bộ giá trị tư tưởng nhân loại, trực tiếp nhất là từ triết học cổ điển
Đức với kinh tế chính trị học Anh và chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp
- Tiêu đề khoa học tự nhiên: Sự phát triển của KHTN cuối TK 18 - đầu TK 19, đặc
biệt là 3 phát minh:
+ Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
+ Học thuyết tiến hóa của Đacuyn
+ Học thuyết tế bào
- Nhân tố chủ quan trong sự ra đời của Triết học Mác - Lênin

10

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

+ Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng C.Mác và Ph.Ăngghen đều tích cực tham gia
hoạt động thực tiễn
+ Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của GCCN trong nền SX TBCN nên đã
đứng trên lợi ích của GCCN
+ Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để
nhận thức và cải tạo TG
b) Ba thời kỳ chủ yếu trong sự hình thành và phát triển của Triết học Mác

1841 - 1844 Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm
và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản

1844 - 1848 Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật
lịch sử

1848 - 1895 Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàn diện lý luận triết
học

c) Thực chất và ý nghĩa của cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan, siêu hình của chủ nghĩa
duy vật cũ và khắc phục tính chất duy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm,
Đức sáng tạo ra một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị là chủ nghĩa duy vật biện
chứng
- C.Mác và Ph.Ăngghen Đã vận dụng và mở rộng quan điểm duy vật biện chứng và
nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạo ra chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu
của bước ngoặt cách mạng trong triết học
- C.Mác và Ph.Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chân chính khoa học, với những
đặc tính mới của triết học duy vật biện chứng
d) Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác

Hoàn cảnh lịch sử V.I.Lênin phát triển triết học Mác

- Cuối XIX, đầu XX: CNTB phát triển cao sinh ra CNĐQ, xuất hiện những mâu
thuẫn mới đặc biệt GCTS >< GCVS
- Trung tâm cách mạng thế giới chuyển sang nước Nga và xuất hiện phong trào giải
phóng dân tộc tại các nước thuộc địa cần hệ thống lý luận mới soi đường
- Những phát minh mới trong KHTN (vật lý học) dẫn đến sự khủng hoảng về TGQ…
CNDT lợi dụng những phát minh này gây ảnh hưởng trực tiếp đến nhận thức và hoạt
động CM, nở rộ các loại CNDT khoa học tự nhiên
- Các nhà tư tưởng tư sản tấn công nhằm xuyên tạc và phủ nhận chủ nghĩa Mác

V.I.Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác và triết
học Mác trong thời đại mới - thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng xã hội chủ nghĩa

11

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

Thời kỳ 1893 - 1907


V.I.Lênin bảo vệ và phát triển Triết học Mác và chuẩn bị thành lập
Đảng mác xít ở Nga hướng tới cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần
thứ nhất

Từ 1907 - 1917 Thời kỳ V.I.Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo
phong trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc cách mạng
xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới

Từ 1917 - 1924 Thời kỳ Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung,
hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề
xây dựng Chủ nghĩa xã hội

Thời kỳ từ 1924 đến Triết học Mác Lênin tiếp tục được các đảng cộng sản và công nhân
nay bổ sung, phát triển

1.2.2. Đối tượng và chức năng của triết học Mác - Lênin

a) Khái niệm triết học Mác - Lênin

Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư
duy, đem lại thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng cho con người trong
hoạt động nhận thức và cải tạo thế giới

b) Đối tượng của triết học Mác - Lênin


- Triết học Mác - Lênin giải quyết mối quan hệ giữa VC và YT trên lập trường DVBC
và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội
và tư duy
- Triết học Mác - Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các
khoa học cụ thể
- Triết học Mác - Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể
c) Chức năng của triết học Mác - Lênin
- Chức năng TGQ:
+ Giúp con người nhận thức đúng đắn TG và bản thân để từ đó nhận thức đúng
bản chất của tự nhiên và xã hội giúp con người hình thành quan điểm khoa
học, xác định thái độ và cách thức hoạt động của bản thân
+ Thế giới quan duy vật biện chứng nâng cao vai trò tích cực, sáng tạo của con
người
+ Thế giới quan duy vật biện chứng có vai trò là cơ sở khoa học để đấu tranh với
các loại thế giới quan duy tâm, tôn giáo, phản khoa học

12

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- Chức năng phương pháp luận: PPL là hệ thống quan điểm những nguyên tắc xuất
phát có vai trò chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp trong hoạt động nhận thức và
hoạt động thực tiễn nhằm đạt kết quả tối ưu. Phương pháp luận cũng có nghĩa là lý
luận về hệ thống phương pháp

1.2.3. Vai trò của triết học Mác - Lênin trong đời sống xã hội và trong sự nghiệp đổi mới
ở VN hiện nay

- Triết học Mác-lênin là thế giới quan, phương pháp luận khoa học cách và cách mạng
cho con người trong nhận thức và thực tiễn
- Triết học Mác-lênin là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận khoa học và cách
mạng để phân tích xu hướng phát triển của xã hội trong điều kiện cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ hiện đại phát triển mạnh mẽ
- Triết học Mác-lênin là cơ sở lý luận khoa học của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã
hội trên thế giới và sự nghiệp đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam

CHƯƠNG 2: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG

2.1. VẬT CHẤT VÀ Ý THỨC

2.1.1. Vật chất và các hình thức tồn tại của vật chất

a) Quan niệm của CNDT và CNDV trước Mác về phạm trù vật chất
● Quan niệm của CNDT: Phủ nhận đặc tính tồn tại khách quan của VC

CNDT khách quan CNDT chủ quan

- Thừa nhận sự tồn tại của giới tự nhiên (GTN) - Mọi SHVT lệ thuộc vào chủ quan
- Nguồn gốc của GTN là do “sự tha hóa” của - Không thể nhận thức được hoặc chỉ
“tinh thần thế giới” nhận thức được cái bóng của SVHT

● Quan niệm của CNDV thời cổ đại về vật chất


- Phương Đông cổ đại: Thuyết tứ đại (Ấn Độ): đất, nước, lửa, gió
- Thuyết Âm - Dương cho rằng có hai lực lượng âm - dương đối lập nhau nhưng lại
gắn bó, cố kết với nhau trong mọi vật, là khởi nguyên của mọi sự hình thành biến
hóa
- Thuyết Ngũ Hành coi năm yếu tố: Kim, Mộc, Thủy, Hỏa, Thổ là những yếu tố
khởi nguyên cấu tạo nên mọi vật
- Phương Tây cổ đại:

13

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

+ Hêraclít: VC là lửa
+ Ta lét: VC là nước
+ Anaximen: VC là không khí
+ Cao nhất: Đêmôrít: VC là nguyên tử
- Đánh giá quan niệm

Tích cực Tiêu cực

- Xuất phát từ chính TG VC để giải - Nhưng họ đã đồng nhất VC với 1 dạng


thích TG vật thể cụ thể
- Là cơ sở để các nhà triết học duy vật → Lấy 1 VC cụ thể để giải thích cho toàn
về sau phát triển quan điểm về TG bộ TG VC ấy
VC - Những yếu tố khởi nguyên mà các nhà
→ VC được coi là cơ sở đầu tiên của tư tưởng nêu ra đều mới chỉ là giả định,
mọi sự vật hiện tượng trong TG khách còn mang tính chất trực quan, cảm tính,
quan chưa được chứng minh về mặt khoa học

● Quan niệm về VC của CNDV thời phục hưng và cận đại TK XV - XVIII
- Chứng minh sự tồn tại thực sự của nguyên tử là phần tử nhỏ nhất của VC vĩ mô
thông quan thực nghiệm của vật lý học cổ điển
- Đồng nhất VC với khối lượng; giải thích sự vận động của TG VC trên nền tảng
cơ học; tách rời VC khỏi vận động, không gian và thời gian
➔ Không chỉ đưa sự khái quát triết học về thế giới vật chất → hạn chế phương pháp
luận siêu hình
b) Cuộc CM trong KHTN cuối TK XIX, đầu TK XX, và sự phá sản của các quan điểm
DV siêu hình về vật chất

1895 Rơn - ghen phát hiện ra tia X

1896 Béc - cơ - ren phát hiện được hiện tượng phóng xạ

1897 Tômxơn phát hiện ra điện tử

1901 Kaufman chứng minh khối lượng biến đổi theo vận tốc của điện tử

1905, 1916 A.Anhxtanh: Thuyết tương đối hẹp và thuyết tương đối rộng

● Các nhà khoa học, triết học duy vật tự phát hoài nghi quan niệm về VC của CNDV
trước
● CNDT trong 1 số khoa học tấn công và phủ nhận quan niệm về VC của CNDV
● 1 số nhà KHTN trượt từ CNDV máy móc, siêu hình sang chủ nghĩa tương đối, rồi
rơi vào CNDT

14

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

● V.I.Lênin đã phân tích tình hình phức tạp đó và chỉ rõ:


- Vật lý học không bị khủng hoảng, mà đó chính là dấu hiệu của 1 cuộc CM trong
KHTN
- Cái bị tiêu tan không phải là nguyên tử, không phải “vật chất tiêu tan” mà chỉ có
giới hạn hiểu biết của con người về VC là tiêu tan
- Những phát minh có giá trị to lớn của vật lý học đương thời không hề bác bỏ VC
mà chỉ làm rõ hơn hiểu biết còn hạn chế của con người về VC
c) Quan niệm của triết học Mác - Lênin về vật chất

Đề hỏi thì phải nêu hoàn cảnh ra đời định nghĩa sau đó ghi nội dung, nêu rõ và đủ rồi
mới phân tích

“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con
người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại
không lệ thuộc vào cảm giác”

_V.I.Lênin_

- Phương pháp định nghĩa: Lênin đã tìm kiếm phương pháp định nghĩa mới cho phạm
trù vật chất thông qua đối lập với phạm trù ý thức, dùng ý thức để định nghĩa vật
chất
- Nội dung định nghĩa

Vật chất là một dùng để chỉ được đem lại được cảm giác tồn tại không lệ
phạm trù triết thực tại khách cho con người của chúng ta thuộc vào cảm
học quan trong cảm giác chép lại, chụp giác
lại, phản ánh

Phải hiểu VC SVHT tồn tại VC là cái có Con người có Tính khách
một cách khái độc lập với tư trước, YT là cái khả năng nhận quan của VC
quát không quy duy con người. có sau thức được TG
về vật thể Tính khách
quan của VC

- Ý nghĩa định nghĩa vật chất của Lênin


+ Giải quyết một cách đúng đắn và triệt để cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết học
+ Triệt để khắc phục hạn chế của CNDV cũ, bác bỏ CNDT, bất khả tri
+ Khắc phục được khủng hoảng, đem lại niềm tin trong KHTN
+ Là cơ sở để xây dựng nền tảng vững chắc cho sự liên minh ngày càng chặt chẽ
giữa triết học DVBC với KH
+ Tạo tiền đề xây dựng quan điểm duy vật về xã hội và lịch sử loài người

15

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

d) Các hình thức tồn tại của vật chất


● Vận động là một phương thức tồn tại của vật chất
- Vật chất chỉ tồn tại bằng cách vận động và chỉ thông qua vận động mà vật chất
biểu hiện sự tồn tại của mình
- Con người chỉ nhận thức sâu sắc về sự vật thông qua trạng thái vận động của giới
vật chất (vì khi vận động, các sự vật hiện tượng mới biểu hiện thuộc tính để
chúng ta nhận thức)
● Vận động là một thuộc tính cố hữu của vật chất
- Vận động của vật chất là vận động tự thân (chống lại quan điểm duy tâm và siêu
hình về vận động)
- Vận động sinh ra cùng với sự vật và chỉ mất đi khi sự vật mất đi → chuyển hóa
thành sự vật và hình thức vận động khác (vận động nói chung là vĩnh cửu)

(Vì sao vận động nói chung là vĩnh cửu? Bởi vì vật chất là vô cùng vô tận → sự vận động của
vật chất cũng là vô cùng vô tận)

● Các hình thức vận động của VC


- Vận động cơ giới là sự dịch chuyển vị trí của các vật thể trong không gian
- Vận động vật lý là sự vận động của các phân tử, điện tử, các hạt cơ bản
- Vận động hóa học là sự biến đổi các chất vô cơ, hữu cơ trong các quá trình hóa
hợp, phân giải các chất
- Vận động sinh học là sự biến đổi các cá thể sống theo môi trường, biến thái cấu
trúc gen,..
- Vận động xã hội là sự biến đổi trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội,... của
đời sống xã hội, của hình thái kinh tế xã hội
➔ Các hình thức vận động nói trên khác nhau về chất, từ vận động cơ học đến vận
động xã hội là sự khác nhau về trình độ của sự vận động
➔ Các hình thức vận động cao xuất hiện trên cơ hở các hình thức vận động thấp hơn.
Trong khi các hình thức vận động thấp hơn không có khả năng bao hàm các hình
thức vận động ở trình độ cao
➔ Trong sự tồn tại của mình mỗi một sự vật có thể gắn liền với nhiều hình thức vận
động khác nhau. Tuy nhiên bản thân sự tồn tại của sự vật bao giờ cũng đặc trưng bởi
hình thức vận động cao nhất
➔ Các hình thức vận động có thể chuyển hóa cho nhau nhưng phải tuân theo quy luật
bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
● Mối quan hệ giữa vận động và đứng im
- Đứng im: là một trạng thái đặc biệt của vận động, vận động trong thăng bằng sự
vật vẫn còn là nó chứ chưa biến thành cái khác
- Vận động là tuyệt đối còn đứng im chỉ mang tính chất tương đối tạm thời
- Vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn bởi vì vật chất là vô cùng vô tận; còn đứng im
chỉ mang tính chất tương đối tạm thời bởi vì nó chỉ xảy ra trong một quan hệ nhất
định chứ không phải mọi quan hệ cùng 1 lúc
- Đứng im chỉ xảy ra với 1 hình thức vận động chứ không phải với mọi hình thức
vận động

16

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- Đứng im là tạm thời bởi chỉ biểu hiện khi sự vật còn là nó chưa biến đổi thành cái
khác
- Đứng im mang tính tạm thời vì vận động cá biệt có xu hướng hình thành, duy trì
sự ổn định của 1 SVHT nào đó
- Vận động nói chung có xu hướng làm SVHT không ngừng biến đổi
● Không gian (KG) và thời gian (TGian)
- Là hình thức tồn tại của VC
- KG và TGian (thời gian) không tách rời nhau
- VC có 3 chiều KG và 1 chiều TGian
➔ VC tồn tại gắn liền với KG và TGian
- 1 chiều TGian: quá khứ - hiện tại - tương lai
- 3 chiều KG: Dài, rộng, cao
- VC nói chung không thể tách rời KG và TGian (tồn tại vĩnh viễn)
- Các SVHT cụ thể (vật thể) cũng luôn tồn tại trong KG và TGian nhất định
e) Tính thống nhất vật chất của thế giới
- Chỉ có một thế giới duy nhất là vật chất, có trước, quyết định ý thức con người
- Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, không tự nhiên sinh ra, không mất đi
- Mọi tồn tại của thế giới vật chất đều là những dạng cụ thể của vật chất, nên chúng
có mối liên hệ qua lại, tác động qua lại lẫn nhau

→ Thế giới thống nhất ở tính vật chất của nó

2.1.2. Nguồn gốc, bản chất và kết cấu của ý thức

a) Các quan niệm về nguồn gốc của ý thức


- CNDT: Ý thức là bản thể đầu tiên, tồn tại vĩnh viễn, là nguyên nhân sinh thành,
chi phối sự tồn tại, biến đổi của toàn bộ thế giới vật chất
- CNDVSH: Xuất phát từ thế giới hiện thực để lý giải nguồn gốc của ý thức; coi ý
thức cũng chỉ là một dạng vật chất đặc biệt, do vật chất sản sinh ra
- CNDVBC: Ý thức xuất hiện là kết quả của quá trình tiến hóa lâu dài của giới tự
nhiên, của lịch sử trái đất, đồng thời là kết quả trực tiếp của thực tiễn XH - lịch sử
của con người
❖ Nguồn gốc tự nhiên của ý thức
- Bộ óc con người (cơ quan phản ánh của ý thức)
- Thế giới khách quan tác động lên bộ óc con người tạo thành các trình độ phản
ánh của thế giới vật chất
+ Phản ánh ở trình độ thấp: Giới tự nhiên vô sinh: Phản ánh cơ lý hóa: Thụ động
và chưa lựa chọn
+ Phản ánh ở trình độ cao hơn: Giới tự nhiên hữu sinh: Phản ánh sinh học: Thực
vật: tính kích thích → Động vật chưa có thần kinh: Tính cảm ứng → Động vật
có hệ TK: Phản xạ vô điều kiện → Động vật bậc cao: Phản ánh tâm lý → Con
người: ý thức
➔ Bộ óc người và mối quan hệ giữa con người với thế giới khách quan tạo ra quá trình
phản ánh năng động, sáng tạo

17

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

➔ Làm nguồn gốc tự nhiên của ý thức


❖ Nguồn gốc xã hội của ý thức
● Lao động:
- Định nghĩa: là quá trình con người sử dụng công cụ lao động tác động vào GTN,
cải biến các dạng sẵn có của GTN để tạo ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu
cầu của con người
- Vai trò:
+ Hoàn thiện dần chức năng của bộ óc
+ Nhờ lao động mà con người không chỉ ăn thực vật mà còn ăn động vật, không
chỉ ăn sống mà còn ăn chín
+ Từ dáng đi khom chuyển thành dáng đi thẳng
+ Nhận thức sinh vật có hệ thống, nắm được bản chất, quy luật
+ Nối dài giác quan của con người
+ Hình thành ngôn ngữ do nhu cầu trao đổi thông tin và giao tiếp
● Ngôn ngữ:
- Định nghĩa: là cái vỏ vật chất của tư duy
- Vai trò:
+ Chuyển tải tư duy, ý thức
+ Đỡ lệ thuộc vào các đối tượng vật chất cụ thể → Tư duy phát triển
➔ Như vậy, lao động và ngôn ngữ là 2 chất kích thích chủ yếu biến bộ não con vật
thành bộ não người, phản ánh tâm lý động vật thành phản ánh có ý thức. Nguồn
gốc tự nhiên là điều kiện cần, nguồn gốc XH là điều kiện đủ, thiếu 1 trong 2 nguồn
gốc sẽ không có ý thức
b) Bản chất của ý thức
● Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khách quan
- Ý thức là “hình ảnh” về hiện thực khách quan trong óc người
- Nội dung phản ánh là khách quan, hình thức phản ánh là chủ quan
● Ý thức là sự phản ánh TGKQ vào trong bộ óc con người một cách chủ động, sáng
tạo (chỉ có ở người)
- Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh
- Xây dựng các học thuyết, lý thuyết khoa học
- Vận dụng để cải tạo hoạt động thực tiễn
● Ý thức mang bản chất lịch sử - xã hội
- Điều kiện lịch sử (thời gian)
- Quan hệ xã hội (không gian)
c) Kết cấu của ý thức
● Tri thức: là sự hiểu biết của con người về các SVHT trong thế giới khách quan
- Tri thức có 2 cấp độ:
+ Tri thức cảm tính: biết được vẻ bề ngoài của sự vật
+ Tri thức lý tính: biết được bản chất của sự vật
- Tình cảm
- Niềm tin
- Ý chí

18

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

➔ Tình cảm, niềm tin, ý chí là những trạng thái khác nhau của tâm lý con người
➔ Trong 4 yếu tố trên thì tri thức là yếu tố quan trọng nhất bởi vì tri thức là phương
thức tồn tại của ý thức
➔ Lê nin: “Nhiệt tình cộng với dốt nát bằng đại phá hoại”
➔ Chủ tịch Hồ Chí Minh “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà không có
tài thì làm việc gì cũng khó”

2.1.3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức (Phần trọng tâm)

Khi thi: Nêu định nghĩa vật chất và ý thức không phân tích

a) Quan điểm của CNDT và CNDVSH


● Chủ nghĩa duy tâm
- Ý thức là tồn tại duy nhất, tuyệt đối, có tính quyết định; còn thế giới vật chất chỉ
là bản sao, biểu hiện khác của ý thức tinh thần, là tính thứ hai, do ý thức tinh thần
sinh ra
- Phủ nhận tính khách quan, cường điệu vai trò nhân tố chủ quan, duy ý chí, hành
động bất chấp điều kiện, quy luật khách quan
● Chủ nghĩa DVSH
- Tuyệt đối hóa yếu tố vật chất sinh ra ý thức, quyết định ý thức
- Phủ nhận tính độc lập tương đối và tính năng động, sáng tạo của ý thức trong hoạt
động thực tiễn; rơi vào trạng thái thụ động, ỷ lại, trông chờ không đem lại hiệu
quả trong hoạt động thực tiễn
b) Quan điểm của CNDVBC (vào thi phân tích 4 gạch đầu dòng, mỗi ý 5-6 dòng)

Vật chất quyết định ý thức

1. VC quyết định nguồn gốc YT


2. VC quyết định bản chất của YT
3. VC quyết định nội dung của YT
4. VC quyết định sự vận động, phát triển của YT
● Tính độc lập tương đối của ý thức
- Ý thức thường thay đổi chậm so với sự biến đổi của thế giới VC (VD: các hủ tục
đã bị bãi bỏ về mặt luật pháp nhưng 1 số nơi vẫn còn tồn đọng)
- YT có thể chỉ đạo và quyết định hiệu quả hoạt động của con người
- YT tác động trở lại VC theo 2 hướng tích cực hoặc tiêu cực (tích cực → đưa XH
phát triển, đi lên; tiêu cực → làm XH đi xuống)
- Sự tác động của YT đối với VC phải thông qua hoạt động thực tiễn của con người
- Vai trò của YT càng to lớn khi YT khoa học đã và đang trở thành lực lượng sản
xuất trực tiếp
● Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải đảm bảo tính khách quan khi xem xét SVHT
+ Phải xem xét SVHT như chính nó đang tồn tại trên thực tế
+ Trong hoạt động thực tiễn phải lấy nhân tố vật chất làm cơ sở
+ Phải tôn trọng và hành động theo quy luật khách quan

19

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- Phải biết phát huy tính năng động, sáng tạo của nhân tố chủ quan
+ Phải nâng cao tri thức → quan tâm phát triển giáo dục
+ Xây dựng nhân sinh quan tích cực (tăng cường bồi dưỡng tình cảm, niềm tin
và ý chí)
+ Tạo ra môi trường xã hội thuận lợi để kích thích tính năng động, sáng tạo của
nhân tố chủ quan
+ Phải giải quyết đúng đắn vấn đề lợi ích

2.2. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT

2.2.1. Hai loại hình biện chứng và phép biện chứng duy vật

a) Biện chứng khách quan và biện chứng chủ quan


● Biện chứng: là phương pháp xem xét những sự vật và những phản ánh của chúng
trong tư tưởng trong mối quan hệ qua lại lẫn nhau của chúng, trong sự ràng buộc, sự
vận động, sự phát sinh và tiêu vong của chúng
● Hai hình thức biện chứng:
- Biện chứng khách quan: là biện chứng của thế giới vật chất
- Biện chứng chủ quan: Tư duy biện chứng
b) Khái niệm phép biện chứng duy vật
● Phép biện chứng: là học thuyết nghiên cứu, khái quát biện chứng của thế giới thành
các nguyên lý, quy luật khoa học nhằm xây dựng phương pháp luận khoa học
● Đặc điểm của PBCDV: Là sự thống nhất giữa thế giới quan duy vật và phương pháp
luận biện chứng; giữa lý luận nhận thức và logic biện chứng; được chứng minh bằng
sự phát triển của KHTN trước đó
● Vai trò của PBCDV: Là phương pháp luận trong nhận thức và thực tiễn để giải thích
quá trình phát triển của sự vật và nghiên cứu khoa học

2.2.2. Nội dung của phép biện chứng duy vật

a) Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật (Phần trọng tâm)
● Khái niệm Nguyên lý được hiểu như các tiên đề trong các khoa học cụ thể. Nó là tri
thức không dễ chứng minh nhưng đã được xác nhận bởi thực tiễn của nhiều thế hệ
con người, người ta chỉ còn phải tuân thủ nghiêm ngặt, nếu không thì sẽ mắc sai lầm
cả trong nhận thức lẫn hành động
● Hai nguyên lý cơ bản của phép biện chứng duy vật
- Nguyên lý mối liên hệ phổ biến
- Nguyên lý về sự phát triển
● Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến
- Khái niệm:
+ Liên hệ: là quan hệ giữa hai đối tượng mà sự thay đổi của một trong số chúng
nhất định làm đối tượng kia thay đổi
+ Mối liên hệ: dùng để chỉ các mối ràng buộc tương hỗ, quy định và ảnh hưởng
lẫn nhau giữa các yếu tố, bộ phận trong một đối tượng hoặc giữa các đối tượng
với nhau

20

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- Quan điểm của các nhà triết học

Quan điểm siêu hình Quan điểm biện chứng

Mọi sự vật hiện tượng trên thế giới Các sự vật, hiện tượng, quá trình khác
khách quan đều tồn tại biệt lập, tách rời nhau vừa tồn tại độc lập, vừa liên hệ,
nhau, không quy định ràng buộc lẫn quy định và chuyển hóa lẫn nhau
nhau, nếu có thì chỉ là những quan hệ bề
ngoài, ngẫu nhiên

- Nội dung của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến


+ Làm điều kiện, tiền đề, quy định lẫn nhau giữa các SVHT
+ Tác động qua lại, chuyển hóa lẫn nhau giữa các mặt của SVHT
➔ Tất cả mọi SVHT cũng như thế giới, luôn luôn tồn tại trong mối liên hệ phổ biến
quy định ràng buộc lẫn nhau, không có SVHT nào tồn tại độc lập, riêng lẻ, không
liên hệ
- Mối liên hệ phổ biến: khi phạm vi bao quát của mối liên hệ không chỉ giới hạn ở
các đối tượng, vật chất, mà được mở rộng sang cả liên hệ giữa các đối tượng tinh
thần và giữa chúng với đối tượng vật chất sinh ra chúng
- Các tính chất của mối liên hệ
+ Tính khách quan: Mối liên hệ phổ biến là cái vốn có, tồn tại độc lập với con
người, con người chỉ nhận thức sự vật thông qua các mối liên hệ vốn có của
nó. Ví dụ: Thiên tai là cái vốn có trong tự nhiên, người nhận thức được thiên
tai do sự tác động của nó đến với mùa màng, thiên tại đe dọa đến cuộc sống
của con người chứ con người không thể điều khiển được thiên tai
+ Tính đa dạng, phong phú, muôn vẻ,..: mọi SVHT đều có những mối liên hệ cụ
thể và chúng có thể chuyển hóa cho nhau; ở những điều kiện khác nhau thì
mối liên hệ có tính chất và vai trò khác nhau
+ Tính phổ biến: có trong tự nhiên, xã hội, tư duy

VD: các lĩnh vực trong đời sống XH đều có mối liên hệ với nhau - chủ trương,
quan điểm của nhà nước

- Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tắc toàn diện


+ Nhận thức sự vật trong mối liên hệ giữa các yếu tố, các mặt của chính sự vật
và trong sự tác động giữa sự vật đó với các sự vật khác
+ Biết phân loại từng mối liên hệ, xem xét có trọng tâm, trọng điểm, làm nổi bật
cái cơ bản nhất của SVHT

21

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

+ Từ việc rút ra mối liên hệ bản chất của sự vật, ta lại đặt mối liên hệ bản chất
đó trong tổng thể các mối liên hệ của sự vật xem xét cụ thể trong từng giai
đoạn lịch sử cụ thể
+ Cần tránh phiến diện siêu hình và chiết trung, ngụy biện
● Nguyên lý về sự phát triển
- Khái niệm phát triển

Quan điểm siêu hình Quan điểm biện chứng

+ Phủ nhận sự phát triển, tuyệt đối hóa + Phát triển là sự vận động theo hướng đi lên,
mặt ổn định của SVHT từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ
+ Phát triển chỉ là sự tăng hoặc giảm về chưa hoàn thiện đến hoàn thiện của sự vật
mặt lượng, không có sự thay đổi về + Sự phát triển không diễn ra theo hướng thẳng
chất, không có sự ra đời của SVHT mà quanh co, phức tạp thậm chí có những
mới bước thụt lùi

+ Phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động của sự vật
theo khuynh hướng đi lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém
hoàn thiện đến hoàn thiện hơn
+ Phân biệt tiến hóa và tiến bộ

Tiến hóa Tiến bộ

Là một dạng của phát triển, diễn ra từ từ; là Là một quá trình biến đổi hướng tới cải
sự biến đổi hình thức của tồn tại từ đơn giản thiện thực trạng XH từ chưa hoàn thiện đến
đến phức tạp hoàn thiện hơn

- Tính chất của sự phát triển


+ Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển do các quy luật khách quan chi
phối mà cơ bản nhất là quy luật mâu thuẫn
+ Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra ở trong mọi lĩnh vực, mọi sự vật, hiện
tượng, mọi quá trình và giai đoạn của chúng và kết quả là cái mới xuất hiện
+ Tính phong phú, đa dạng: Quá trình phát triển của SVHT không hoàn toàn
giống nhau, ở những không gian và thời gian khác nhau; chịu sự tác động của
nhiều yếu tố và điều kiện lịch sử cụ thể
+ Tính kế thừa
- Ý nghĩa phương pháp luận: Nguyên tắc phát triển

22

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

+ Khi xem xét SVHT phải luôn đặt nó trong khuynh hướng vận động phát triển,
biến đổi, chuyển hóa nhằm phát hiện ra xu hướng biến đổi
+ Nhận thức SVHT trong tính biện chứng để thấy được tính quanh co, phức tạp
của sự phát triển
+ Biết phát triển và ủng hộ cái mới; chống bảo thủ, trì trệ định kiến
+ Biết kế thừa các yếu tố tích cực từ đối tượng cũ và phát triển sáng tạo chúng
trong điều kiện mới
➔ Kết hợp 2 nguyên lý trên chúng ta rút ra được nguyên tắc lịch sự - cụ thể:
● Yêu cầu:
+ Phải xem xét, đánh giá SVHT trong không gian, thời gian cụ thể, trong
những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, tránh cái nhìn chung chung, trừu
tượng
+ Khi xem xét SVHT, phải tái tạo lại được sự vận động, phát triển của SVHT
qua những ngẫu nhiên lịch sử, qua những bước quanh co, qua những điều
kiện lịch sử - cụ thể
+ Khi đánh giá một luận điểm khoa học cần đặt nó trong những điều kiện
lịch sử - cụ thể. Một luận điểm nào đó có thể đúng trong trường hợp này
nhưng lại sai trong trường hợp khác, không có chân lý trừu tượng, chân lý
bao giờ cũng cụ thể
● Ý nghĩa
+ Khi xem xét SVHT, cần đặt chúng trong những điều kiện cụ thể, tránh rơi
vào giáo điều; chiết trung, ngụy biện
+ Chống lại thái độ tuyệt đối hóa cụ thể, xem nhẹ tiến trình chung, quy luật
chung
b) Các cặp phạm trù của phép biện chứng duy vật
● Phạm trù cái chung và cái riêng:
- Khái niệm
+ Cái riêng để chỉ một SVHT, một quá trình nhất định
+ Cái chung chỉ những mặt, những thuộc tính, yếu tố, quan hệ tồn tại phổ biến
trong nhiều SVHT
+ Cái đơn nhất là những đặc tính, tính chất chỉ tồn tại ở một SVHT và không
lặp lại ở sự vật khác

→ Thế giới động vật bao gồm các cá thể (cái đơn nhất) nhiều loài khác nhau (mỗi
loài là một cái riêng) nhưng tất cả đều tuân theo các quy luật chung của sự sống (cái
chung)

- Quan hệ biện chứng giữa cái riêng và cái chung


+ Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng
+ Cái riêng chỉ tồn tại trong mối quan hệ với cái chung
+ Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là
cái bộ phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng
+ Cái chung và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện
xác định

23

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

VD: trước đây VN sử dụng chế độ tem phiếu nhưng giờ đây bị loại bỏ do nhu
cầu không phù hợp

-Ý nghĩa phương pháp luận


+ Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng nên khi xây dựng
cái chung chung ta phải xuất phát từ mỗi cái riêng đồng thời cũng không thể
xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người. Tránh tuyệt đối hóa cái chung,
xa rời cái riêng
+ Vì cái riêng gắn bó chặt chẽ với cái chung, không tồn tại ở bên ngoài mối liên
hệ dẫn đến cái chung cho nên để giải quyết cái riêng cũng phải gắn với cái
chung. Tránh tuyệt đối hóa cái riêng, coi thường cái chung, tránh chủ nghĩa
cực đoan, tư tưởng địa phương, cục bộ
+ Vì cái đơn nhất có thể chuyển hóa thành cái chung và ngược lại nên cần phát
hiện, tạo điều kiện cho cái đơn nhất, cái mới, cái tiến bộ và tích cực phát triển,
phổ biến thành cái chung, đồng thời cần hạn chế, đấu tranh loại bỏ, thủ tiêu
những cái chung đã cũ, lạc hậu, không còn phù hợp
● Phạm trù Nguyên nhân - kết quả
- Khái niệm
+ Nguyên nhân là phạm trù dùng để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt
trong một sự vật, hiện tượng hay chính giữa các SVHT với nhau gây ra một sự
biến có nhất định nào đó
+ Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do những tác động
giữa các mặt, các yếu tố trong một sự vật hoặc các SVHT với nhau gây ra
- Nguyên cớ khác nguyên nhân khác điều kiện

Nguyên cớ Nguyên nhân Điều kiện

Là cái không có mối liên hệ Là những yếu tố giúp nguyên


bản chất với kết quả nhân sinh ra kết quả, nhưng bản
thân điều kiện không sinh ra kết
quả

- Quan hệ giữa nguyên nhân (NN) và kết quả (KQ)


+ NN sinh ra KQ, cho nên NN luôn luôn có trước KQ, còn KQ bao giờ cũng
xuất hiện sau khi NN đã xuất hiện
+ Một KQ có thể do nhiều NN sinh ra
+ Một NN trong những điều kiện khác nhau cũng có thể sinh ra những kết quả
khác nhau

24

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

+ Sự tác động trở lại của KQ đối với nguyên nhân: thúc đẩy hoặc cản trở nguyên
nhân
+ Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau
- Ý nghĩa phương pháp luận
+ Trong nhận thức và thực tiễn cần tôn trọng tính khách quan của mối liên hệ
nhân quả, không được lấy ý kiến chủ quan thay cho quan hệ nhân - quả
+ Muốn tạo ra kết quả tốt cần phải tạo điều kiện cho những nguyên nhân tích
cực, phù hợp, đồng thời đấu tranh loại bỏ những nguyên nhân tiêu cực, không
phù hợp tác động đến quá trình ra đời của kết quả
+ Trong nhận thức hoạt động thực tiễn cần phải đứng trên nguyên tắc toàn diện
và lịch sử - cụ thể trong phân tích, giải quyết và vận dụng quan hệ nhân - quả,
tập trung giải quyết những nguyên nhân cơ bản, bên trong
+ Vì kết quả có thể tác động trở lại nguyên nhân nên cần làm tốt công tác tổng
kết, đánh giá, rút kinh nghiệm, phát huy những kết quả tích cực
● Phạm trù tất nhiên - ngẫu nhiên
- Khái niệm
+ Tất nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ bản chất, do nguyên nhân cơ bản bên
trong SVHT quy định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng
như thế chứ không thể khác
+ Ngẫu nhiên là phạm trù chỉ mối liên hệ không bản chất, do nguyên nhân,
hoàn cảnh bên ngoài quy định nên có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện; có
thể xuất hiện như thế này hoặc có thể xuất hiện như thế khác
+ Lưu ý:

Cái tất yếu là cái chung, nhưng không phải mọi cái chung đều là tất
yếu

Cả tất nhiên, ngẫu nhiên đều có nguyên nhân

- Mối quan hệ giữa tất nhiên và ngẫu nhiên


+ TN và NN đều tồn tại khách quan, có vị trí nhất định đối với sự phát triển của
SVHT
+ TN và NN tồn tại trong sự thống nhất với nhau
+ TN đóng vai trò chi phối sự phát triển của SVHT, còn ngẫu nhiên có thể làm
cho sự phát triển ấy diễn ra nhanh hay chậm
+ Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể chuyển hóa cho nhau
- Ý nghĩa
+ Phải dựa vào cái tất nhiên, nhưng cũng không bỏ qua hoàn toàn cái ngẫu
nhiên. Đồng thời, bên cạnh phương án chính cần có phương án dự phòng để
chủ động đáp ứng cho tình huống ngẫu nhiên xảy ra
+ Vì cái tất nhiên không tồn tại thuần túy mà bộc lộ qua vô vàn cái ngẫu nhiên.
Vì vậy, muốn nhận thức được cái tất nhiên phải thông qua việc nghiên cứu,
phân tích, so sánh rất nhiều cái ngẫu nhiên

25

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

+ Vì không phải cái Chung nào cũng là cái tất yếu, nên khi nghiên cứu cái ngẫu
nhiên không chỉ dừng lại ở việc tìm ra cái chung mà cần phải tiến hành sâu
hơn để tìm ra cái chung tất yếu
+ Cái ngẫu nhiên trong điều kiện nhất định có thể chuyển hóa thành cái tất
nhiên. Vì vậy, không được xem nhẹ, bỏ qua cái ngẫu nhiên, mặc dù nó không
quyết định xu hướng phát triển của sự vật hiện tượng
● Phạm trù nội dung - hình thức
- Khái niệm
+ Nội dung là phạm trù chỉ tổng thể tất cả các mặt, yếu tố tạo nên SVHT
+ Hình thức là phạm trù chỉ phương thức tồn tại, biểu hiện và phát triển của
SVHT ấy; là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố cấu
thành nội dung của sự vật hiện tượng và không chỉ là cái biểu hiện ra bên
ngoài, mà còn là cái thể hiện cấu trúc bên trong của sự vật hiện tượng
+ Lưu ý: Bất cứ sự vật hiện tượng nào cũng có hình thức bên trong, hình thức
bên ngoài
- Mối quan hệ giữa nội dung và hình thức
+ Sự thống nhất giữa nội dung hình thức
+ Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức
+ Hình thức có sự tác động trở lại nội dung
- Ý nghĩa
+ Không được tách rời giữa nội dung và hình thức, hoặc tuyệt đối hóa một trong
hai mặt đó, đặc biệt là phải chống lại chủ nghĩa hình thức
+ Khi xem xét sự vật hiện tượng thì trước hết phải căn cứ vào nội dung. Muốn
thay đổi sự vật hiện tượng thì trước hết phải thay đổi nội dung của nó
+ Phát huy tác động tích cực của hình thức đối với nội dung; mặt khác cũng cần
phải thực hiện những thay đổi đối với những hình thức không còn phù hợp với
nội dung, cản trở sự phát triển của nội dung
c) Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật (Trọng tâm)
● Khái niệm quy luật: Quy luật là những mối liên hệ khách quan, phổ biến, bản chất,
tất nhiên và lặp đi lặp lại giữa các mặt, các yếu tố, các thuộc tính bên trong mỗi một
sự vật, hiện tượng hay giữa các sự vật, hiện tượng với nhau
● Tính chất:
- Khách quan
- Phổ biến
- Bản chất
● Phân loại quy luật
- Theo phạm vi:
+ Đặc thù: Cơ, lý, hóa, sinh,..
+ Chung: Định luật bảo toàn
+ Chung nhất: Quy luật triết học
- Theo lĩnh vực
+ Tự nhiên: Cơ, lý, hóa, sinh
+ Xã hội: Giai cấp, kinh tế,..

26

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

+ Tư duy: Logic, ngôn ngữ,...


❖ Quy luật những thay đổi về lượng dẫn đến những thay đổi về chất và ngược lại
● Vị trí của quy luật: chỉ ra cách thức vận động và phát triển của sự vật
● Khái niệm chất
- Khái niệm: Chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của SVHT, là sự thống nhất hữu cơ của các thuộc tính cơ bản làm cho SVHT
là nó, phân biệt nó với các SVHT khác
- Đặc trưng:
+ Tính khách quan
+ Bộc lộ thông qua thuộc tính nhưng khác thuộc tính, chỉ thuộc tính cơ bản mới
tạo thành chất của sự vật
+ Sự vật có vô vàn chất
+ Chất của SVHT không những được quy định bởi những yếu tố tạo thành mà
còn bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố tạo thành, nghĩa là bởi kết cấu
của sự vật
+ Chất nói lên tính ổn định tương đối của sự vật
● Khái niệm lượng
- Khái niệm: Lượng là phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định khách quan vốn
có của sự vật về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và
phát triển cũng như các thuộc tính của sự vật
- Đặc trưng:
+ Tính khách quan
+ Sự vật có vô vàn lượng
+ Lượng của sự vật biểu hiện rất đa dạng, phong phú: Có lượng diễn đạt bằng
con số, đại lượng chính xác, có lượng chỉ nhận thức bằng khả năng trừu tượng
hóa, có lượng biểu thị hình thức bề ngoài của sự vật, có lượng biểu thị quy mô,
kết cấu bên trong của sự vật
+ Lượng thường xuyên biến đổi
➔ Sự phân biệt giữa chất và lượng chỉ có tính chất tương đối, trong điều kiện này là
chất nhưng trong điều kiện khác lại là lượng
❖ Quan hệ biện chứng giữa chất và lượng
● Những thay đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất:
- Mỗi SVHT đều có sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng, hai mặt đó không
tách rời nhau mà tác động lẫn nhau một cách biện chứng (chất nào lượng ấy)
VD: Nước
● Chất: Sự thống nhất của các thuộc tính khách quan vốn có của “nước”: Không màu,
không mùi, không vị, có thể hòa tan muối, axit,...
● Lượng: Mỗi phân tử “nước” được cấu tạo từ 02 nguyên tử Hyđro và 01 nguyên tử
Oxy
- Lượng là mặt thường xuyên biến đổi còn chất là mặt tương đối ổn định, lượng đổi
trong một giới hạn nhất định chưa làm cho chất đổi, khoảng giới hạn đó gọi là độ

→ Độ là phạm trù triết học chỉ sự thống nhất giữa chất và lượng, là khoảng giới hạn mà
lượng đổi chưa làm chất thay đổi căn bản

27

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

● Khi lượng thay đổi đến một giới hạn nhất định thì sẽ dẫn đến sự thay đổi về chất,
giới hạn đó chính là điểm nút
● → Điểm nút là thời điểm mà lượng đổi đủ làm cho chất thay đổi căn bản
● Sự thay đổi về chất là do những thay đổi về lượng trước đó gây ra gọi là bước nhảy
● → Bước nhảy là sự thay đổi về chất tại điểm nút do sự thay đổi về lượng trước đó
gây nên
● Lượng biến đổi đạt tới điểm nút, vượt quá giới hạn độ thì chất của SVHT thay đổi
căn bản, SVHT biến thành SVHT khác
● Lượng biến đổi chưa đạt đến điểm nút thì chất của SVHT đã thay đổi cục bộ
● Chất mới ra đời tác động trở lại lượng, làm cho lượng biến đổi
● Sự tác động, chuyển hóa lượng - chất phụ thuộc vào những điều kiện nhất định
➔ KL: Cách thức của sự phát triển là đi từ lượng đổi dẫn đến chất đổi và ngược lại,
cứ như thế tạo thành quá trình vận động, phát triển liên tục, không ngừng của các
SVHT
● Các hình thức cơ bản của bước nhảy:
- Các bước nhảy khác nhau về quy mô
+ Bước nhảy cục bộ: Làm thay đổi một số bộ phận trong chất của SV
+ Bước nhảy toàn bộ: Làm thay đổi hoàn toàn chất của SV
- Các bước nhảy khác nhau về nhịp điệu
+ Bước nhảy đột biến: là bước nhảy diễn ra trong một thời gian ngắn
+ Bước nhảy dần dần: là bước nhảy diễn ra trong một thời gian dài (trải qua
nhiều khâu trung gian, quá độ)
- Ý nghĩa phương pháp luận (Bài thi cần phát triển, diễn giải gần 1 trang + nêu ví
dụ):
+ Phải coi trọng sự tích lũy về lượng, tránh tư tưởng chủ quan, nóng vội, tả
khuynh (tuyệt đối hóa về chất); tránh tư tưởng hữu khuynh, bảo thủ, trì trệ
(tuyệt đối hóa về lượng)
+ Khi lượng đã đạt đến điểm nút thì thực hiện bước nhảy với hình thức thích
hợp; chống bảo thủ trì trệ, hữu khuynh
+ Phải biết tạo điều kiện thích hợp để cho quá trình chuyển hóa lượng - chất diễn
ra theo một mục đích nhất định
+ Vận dụng linh hoạt các hình thức bước nhảy
❖ Quy luật thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập
● Quy luật này có vị trí là hạt nhân của phép biện chứng
● Chỉ ra nguồn gốc và động lực của sự vận động và phát triển
● Khái niệm mặt đối lập, mâu thuẫn biện chứng:
+ Mặt đối lập là những mặt, những yếu tố,.. có khuynh hướng, tính chất trái
ngược nhau nhưng đồng thời là điều kiện tồn tại cho nhau
+ Mâu thuẫn biện chứng chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh, chuyển hóa lẫn
nhau của các mặt đối lập
+ Quan niệm siêu hình phủ nhận mâu thuẫn khách quan, coi mâu thuẫn là thứ
phi logic chỉ có trong tư duy, không thể chuyển hóa

28

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

+ Thống nhất giữa các mặt đối lập là sự nương tựa vào nhau, sự cùng tồn tại mà
không thể tách rời nhau giữa các mặt đối lập
+ Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại lẫn nhau giữa các mặt
đối lập theo khuynh hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau
● Nội dung của quy luật
+ Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển
➢ Bất kỳ 1 SVHT nào cũng chứa đựng trong đó các mặt đối lập, các mặt đối
lập vừa thống nhất vừa đấu tranh với nhau tạo thành mâu thuẫn biện chứng.
Mâu thuẫn biện chứng có tính khách quan, phổ biến
➢ Vị trí, vai trò của sự thống nhất và đấu tranh của các mặt đối lập đối với sự
tồn tại, phát triển của SVHT
★ Thống nhất giữa các mặt đối lập giữ cho SV trong trạng thái đứng im
tương đối, cân bằng tạm thời để phân biệt SVHT này với SVHT khác
★ Đấu tranh giữa các mặt đối lập nhằm duy trì sự vận động, phát triển, biến
đổi liên tục của các SVHT
+ Quá trình hình thành và giải quyết mâu thuẫn (3 giai đoạn)
➢ Giai đoạn 1: Sự khác nhau giữa các mặt đối lập (thống nhất giữa các mặt
đối lập giữ vai trò chủ đạo)
➢ Giai đoạn 2: Các mặt đối lập xung đột gay gắt với nhau (đấu tranh giữa các
mặt đối lập giữ vai trò chủ đạo) → mâu thuẫn biện chứng được hình thành
➢ Giai đoạn 3: Sự chuyển hóa của các mặt đối lập là thời điểm ở đó mâu
thuẫn biện chứng được giải quyết. Một SVHT mới ra đời thay thế cho
SVHT kia
+ Các hình thức chuyển hóa mặt đối lập (2 hình thức)
➢ Mặt đối lập này chuyển hóa thành mặt đối lập kia do có sự thay đổi căn bản
về chất
➢ Cả 2 mặt đối lập cùng chuyển hóa để chuyển sang hình thức mới cao hơn
với sự xuất hiện của các mặt đối lập mới

⇒ Mâu thuẫn cũ mất đi, mâu thuẫn mới được hình thành. Quá trình thống
nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập tiếp tục diễn ra, dẫn đến sự hình
thành các SVHT mới. Vì thế, quá trình vận động, phát triển thực chất là quá
trình liên tục hình thành và giải quyết mâu thuẫn của bản thân các SVHT

→ Mâu thuẫn là nguồn gốc, động lực của sự phát triển

● Phân loại mâu thuẫn


+ Căn cứ vào vai trò của mâu thuẫn:
- Mâu thuẫn chủ yếu
- Mâu thuẫn thứ yếu
+ Căn cứ vào quan hệ giữa các mặt đối lập
- Mâu thuẫn bên trong
- Mâu thuẫn bên ngoài
+ Căn cứ vào tính chất của lợi ích quan hệ giai cấp

29

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- Mâu thuẫn đối kháng


- Mâu thuẫn không đối kháng
● Ý nghĩa phương pháp luận:
+ Mâu thuẫn trong sự vật, hiện tượng mang tính khách quan, phổ biến nên phải
tôn trọng mâu thuẫn
+ Phân tích cụ thể từng loại mâu thuẫn để tìm ra các giải quyết phù hợp; xem xét
vai trò, vị trí và mối quan hệ giữa các mâu thuẫn và điều kiện chuyển hóa giữa
chúng, tránh rập khuôn, máy móc
+ Nắm vững nguyên tắc giải quyết mâu thuẫn bằng đấu tranh giữa các mặt đối
lập, không điều hòa mâu thuẫn cũng không nóng vội hay bảo thủ
❖ Quy luật phủ định của phủ định
● Vị trí của quy luật trong phép biện chứng: Chỉ ra khuynh hướng phát triển của sự
vật, hiện tượng: Tiến lên, nhưng theo chu kỳ, quanh co
● Khái niệm
+ Phủ định nói chung là sự thay thế một SVHT này bởi một SVHT khác: A ⇒ B
+ Phủ định biện chứng: là tự phủ định, tự phát triển của SVHT; là “mắt xích”
trong “sợi dây chuyền” dẫn đến sự ra đời của SVHT mới, tiến bộ hơn so với
SVHT cũ
+ Phủ định siêu hình là sự phủ định do các nguyên nhân bên ngoài dẫn đến sự
triệt tiêu sự vận động, phát triển của các SVHT
● Đặc điểm của phủ định biện chứng
+ Tính khách quan: Sự phủ định được thực hiện do việc giải quyết mâu thuẫn
vốn có bên trong sự vật quy định, hoàn toàn không phụ thuộc ý muốn chủ
quan của con người
+ Tính kế thừa:
- SVHT mới ra đời có chọn lọc và cải tạo yếu tố còn thích hợp; loại bỏ các
yếu tố cản trở cho sự phát triển của SVHT mới
- Các yếu tố chọn giữ lại sẽ được cải tạo, biến đổi để phù hợp với SVHT mới
- SVHT mới có chất giàu có hơn, phát triển cao hơn, tiến bộ hơn
- Kế thừa biện chứng có sự liên hệ thông suốt bền chặt giữa cái mới với cái
cũ, giữa nó với quá khứ của chính nó
● Nội dung của quy luật
+ Phủ định của phủ định
- Phủ định của phủ định là sự phủ định đã trải qua một số lần phủ định biện
chứng dẫn đến sự ra đời một SVHT mới dường như quay trở lại điểm xuất
ban đầu nhưng trên một trình độ mới cao hơn hoàn thành một chu kỳ của sự
vật
- Tính chất: Tính khách quan, tính kế thừa, tính chu kỳ

VD: trong tự nhiên có các hình thức phủ định không theo ý muốn chủ quan
của chúng ta như hạt ngô, cây tre, con gà), tính kế thừa, tính chu kỳ (ít nhất
phải qua 2 lần phủ định biện chứng nhưng cũng có trường hợp 3,4 lần)

+ Phủ định của phủ định - con đường “xoáy ốc” của sự phát triển

30

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- SVHT mới ra đời với tư cách là kết quả phủ định của phủ định, nó không
chấm dứt sự vận động, phát triển tiếp theo của SVHT. Bản thân SVHT mới
đó cũng chứa đựng các nhân tố để tự phủ định bản thân nó dẫn đến sự vận
động, phát triển tiếp theo của SVHT → làm cho SV phát triển không ngừng
- Sự phát triển của SV theo khuynh hướng phủ định của phủ định không diễn
ra theo đường thẳng, vòng tròn khép kín mà theo con đường “xoáy ốc” đi
lên không ngừng
- Con đường “xoáy ốc” đi lên của sự phát triển nói lên tính biện chứng của
quá trình phát triển: Tính tiến lên liên tục, tính kế thừa, tính chu kỳ
● Ý nghĩa phương pháp luận
+ Khuynh hướng tiến lên của sự vận động của sự vật, hiện tượng; sự thống nhất
giữa tính tiến bộ và tính kế thừa của sự phát triển; kết quả của sự phát triển
+ Cần nhận thức đúng về xu hướng phát triển là quá trình quanh co, phức tạp
theo các chú kỳ phủ định của phủ định
+ Cần nhận thức đầy đủ hơn về sự vật, hiện tượng, mới ra đời phù hợp với quy
luật phát triển (trong tự nhiên diễn ra tự phát; xã hội phụ thuộc vào nhận thức
và hành động của con người)
+ Phải phát hiện, ủng hộ và đấu tranh cho thắng lợi của cái mới, khắc phục tư
tưởng bảo thủ, trì trệ, giáo điều… kế thừa có chọn lọc và cải tạo… trong phủ
định biện chứng

2.3. LÝ LUẬN NHẬN THỨC

2.3.1.Quan niệm về nhận thức trong lịch sử triết học

● Lý luận nhận thức là một bộ phận của triết học, nghiên cứu bản chất của nhận thức;
giải quyết mối quan hệ của tri thức, của tư duy con người đối diện với hiện thực
xung quanh
● Quan điểm của chủ nghĩa duy tâm:
- CNDT khách quan: Không phủ nhận khả năng nhận thức của con người nhưng
giải thích một cách duy tâm, thần bí
- CNDT chủ quan: Phủ nhận khả năng nhận thức thế giới của con người; nhận thức
là sự phản ánh trạng thái chủ quan của con người
● Quan điểm của chủ nghĩa hoài nghi: Nghi ngờ khả năng nhận thức của con người,
tuy còn hạn chế nhưng có yếu tố tích cực đối với nhận thức khoa học
● Quan điểm của thuyết không thể biết: Con người không thể nhận thức được bản chất
thế giới
● Quan điểm của chủ nghĩa duy vật trước Mác: Nhận thức là sự phản ánh trực quan,
đơn giản, là bản sao chép nguyên xi trạng thái bất động của sự vật

2.3.2. Lý luận nhận thức của chủ nghĩa duy vật biện chứng

a) Các nguyên tắc của lý luận nhận thức duy vật biện chứng
- Một là, thừa nhận thế giới vật chất tồn tại khách quan bên ngoài và độc lập với ý
thức con người

31

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

-Hai là, công nhận cảm giác, tri giác, ý thức nói chúng là hình ảnh chủ quan của
thế giới khách quan
- Ba là, lấy thực tiễn làm tiêu chuẩn để kiểm tra hình ảnh đúng, hình ảnh sai của
cảm giác. ý thức nói chung
b) Nguồn gốc, bản chất của nhận thức
- Thừa nhận sự tồn tại khách quan của thế giới và khả năng nhận thức của con
người. VD: thời kỳ thống trị của tôn giáo, MT quay xung quanh TĐ - bây giờ thì
TĐ quay xung quanh MT được chấp nhận
- Nhận thức là một quá trình biện chứng có vận động và phát triển
- Nhận thức là quá trình tác động biện chứng giữa chủ thể nhận thức và khách thể
nhận thức trên cơ sở hoạt động thực tiễn của con người (khách thể nhận thức làm
chủ)
- Nhận thức là quá trình phản ánh hiện thức khách quan một cách tích cực, chủ
động, sáng tạo bởi con người trên cơ sở thực tiễn mang tính lịch sử cụ thể

c) Thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
● Khái niệm thực tiễn

Quan niệm trước Mác Quan niệm của Mác

- CNDT: hoạt động của tinh thần nói -


Thực tiễn là toàn bộ hoạt động vật chất,
chung là hoạt động thực tiễn cảm tính có mục đích, mang tính lịch sử -
- Triết học tôn giáo: thì cho hoạt động xã hội của con người nhằm cải biến tự
sáng tạo ra vũ trụ của thượng đế là nhiên và xã hội
hoạt động thực tiễn VD: phân biệt với CNDT, làm thơ (hđ tinh
- CNDVSH: sự vật, hiện thực, cái cảm thần) >< trồng lúa (hđ vật chất), cảm tính có
giác được, chỉ được nhận thức dưới mục đích (sử dụng mắt để nhìn, chân tay để
hình thức khách thể hay hình thức hoạt động), mang tính lịch sử - xã hội (trải qua
trực quan quá trình phát triển: dùng đồ đá sang đồ nhôm)

● Đặc trưng của hoạt động thực tiễn


- Là hoạt động vật chất, cảm tính
- Là phương thức tồn tại cơ bản, phổ biến của con người và xã hội
- Là hoạt động có tính mục đích nhằm cải tạo tự nhiên và xã hội

VD: xây các nhà cao tầng, trồng rau trên tầng thượng nhà cao tầng

● Các dạng hoạt động thực tiễn cơ bản


- Hoạt động sản xuất vật chất: Là hoạt động đầu tiễn và căn bản nhất giúp con
người hoàn thiện cả bản tính sinh học và xã hội
- Hoạt động chính trị xã hội: Là hoạt động nhằm biến đổi các quan hệ xã hội mà
đỉnh cao nhất là biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội

32

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

-Hoạt động thực nghiệm khoa học: Là quá trình mô phỏng hiện thực khách quan
trong phòng thí nghiệm để hình thành chân lý
➔ Mỗi hoạt động có vai trò khác nhau nhưng sản xuất vật chất là quan trọng nhất
● Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức
- Thực tiễn là cơ sở, động lực của nhận thức
+ Thực tiễn cung cấp những tài liệu, vật liệu cho nhận thức của con người
+ Thực tiễn luôn đề ra nhu cầu nhiệm vụ và phương hướng phát triển của nhận
thức; rèn luyện các giác quan của con người ngày càng tinh tế hơn, hoàn thiện
hơn

VD: sản xuất vacxin đợt Covid 19

- Thực tiễn là mục đích của nhận thức


+ Nhận thức của con người là nhằm phục vụ thực tiễn, soi đường, dẫn dắt, chỉ
đạo thực tiễn
+ Tri thức chỉ có ý nghĩa khi nó được áp dụng vào đời sống thực tiễn một cách
trực tiếp hay gián tiếp để phục vụ con người

- Thực tiễn là tiêu chuẩn để kiểm tra chân lý (Chỉ có qua thực nghiệm mới có thể
xác định tính đúng đắn của một tri thức)

VD: Thực nghiệm tháp nghiêng

+ Tri thức là kết quả của quá trình nhận thức, tri thức đó có thể phản ánh đúng
hoặc không đúng hiện thực nên phải được kiểm tra trong thực tiễn
+ Thực tiễn có nhiều hình thức nên khi kiểm tra chân lý có thể bằng thực nghiệm
khoa học hoặc vận dụng lý luận xã hội vào quá trình cải biến XH (Chân lý có
tính tuyệt đối và tương đối nên phải xét thực tiễn trong không gian rộng và
thời gian dài)
+ Cần phải quán triệt quan điểm thực tiễn trong nhận thức và hoạt động để khắc
phục bệnh giáo điều
d) Các giai đoạn cơ bản của quá trình nhận thức

V.I.Lênin đã khái quát con đường biện chứng của quá trình nhận thức như sau: “Từ trực
quan sinh động đến tư duy trừu tượng, và từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn - đó là con
đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức thực tại khách quan”

❖ GĐ 1: Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng (từ nhận thức cảm tính đến nhận
thức lý tính)
● Nhận thức cảm tính: là sự phản ánh trực tiếp khách thể thông qua các giác quan
- Cảm giác: nảy sinh do sự tác động trực tiếp của khách thể lên các giác quan của
con người hình thành tri thức giản đơn nhất về một thuộc tính riêng lẻ của sự vật.
VD: dùng tay trực tiếp sờ lên mặt bàn biết là nó trơn nhẵn hay sần sùi

33

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- Tri giác: là tổng hợp của nhiều cảm giác. VD: đi học (thị giác, thính giác)
- Biểu tượng: là hình ảnh sự vật được tái hiện trong óc nhờ trí nhớ; là khâu trung
gian chuyển từ nhận thức cảm tính lên nhận thức lý tính. VD: gặp người nào đó
trên đường và mãi sau mới nhớ ra là ai
- Đặc điểm giai đoạn nhận thức cảm tính:
+ Là sự phản ánh trực tiếp đối tượng bằng các giác quan của chủ thể nhận thức
+ Chỉ phản ánh được cái bề ngoài, có cả cái tất nhiên và ngẫu nhiên, cả cái bản
chất và không bản chất
● Nhận thức lý tính: thông qua tư duy trừu tượng, con người phản ánh sự vật một cách
gián tiếp, khái quát và đầy đủ hơn
- Khái niệm là hình thức đầu tiên của nhận thức lý tính, phản ánh những đặc tính
bản chất của sự vật
- Phán đoán là hình thức của tư duy liên kết các khái niệm với nhau để khẳng định
hoặc phủ định 1 đặc điểm, 1 thuộc tính nào đó của đối tượng
- Suy lý là hình tức của tư duy liên kết các phán đoán lại với nhau để rút ra tri thức
mới
- Đặc điểm:
+ Phản ánh, khái quát, trừu tượng , gián tiếp sự vật, hiện tượng trong tính tất yếu,
chỉnh thể toàn diện
+ Phản ánh được mối liên hệ bản chất, tất nhiên bên trong của sự vật, nên sâu sắc
hơn nhận thức cảm tính
+ Nhận thức lý tính phải được gắn liền với thực tiễn và được kiểm tra bởi thực
tiễn
● Mối quan hệ giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính
- Có sự thống nhất với nhau, liên hệ, bổ sung cho nhau trong quá trình nhận thức
của con người
- Nhận thức cảm tính cung cấp những hình ảnh chân thực, bề ngoài của SVHT, là
cơ sở của nhận thức lý tính
- Nhận thức lý tính cung cấp cơ sở lý luận và các phương pháp nhận thức cho nhận
thức cảm tính nhanh và đầy đủ hơn
- Tránh tuyệt đối hóa nhận thức nhận thức cảm tính vì sẽ rơi vào chủ nghĩa duy
cảm; hoặc phủ nhận vai trò của nhận thức cảm tính sẽ rơi vào chủ nghĩa duy lý
cực đoan
❖ GĐ 2: Từ tư duy trừu tượng đến thực tiễn
- Quá trình nhận thức được bắt đầu từ thực tiễn và kiểm tra trong thực tiễn
- Kết quả của cả nhận thức cảm tính và cả nhận thức lý tính, được thực hiện trên cơ
sở của họa động thực tiễn
- Vòng khâu của nhận thức, được lặp đi lặp lại nhưng sâu hơn về bản chất, là quá
trình giải quyết mâu thuẫn nảy sinh trong nhận thức giữa chưa biết và biết, giữa
biết ít và biết nhiều, giữa chân lý và sai lầm
e) Vấn đề chân lý (đọc thêm giáo trình)
● Quan niệm về chân lý

34

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

-Chân lý là tri thức (lý luận, lý thuyết,...) phù hợp với khách thể mà nó phản ánh
và được thực tiễn kiểm nghiệm
● Các tính chất của chân lý
- Tính khách quan
- Tính cụ thể
- Tính tương đối và tuyệt đối

GIỚI HẠN ĐỀ CƯƠNG CUỐI KỲ: Chương 2

1. Quan niệm của triết học Mác Lênin về vật chất và các hình thức tồn tại của vật
chất
2. Ý thức (nguồn gốc, bản chất, kết cấu)
3. MQH giữa vật chất và ý thức
4. Hai nguyên lý của phép biện chứng duy vật (Nguyên lý mối liên hệ phổ biến và
Nguyên lý về sự phát triển)
5. Ba quy luật (Lượng chất, Mâu thuẫn, Phủ định của phủ định)
6. Thực tiễn và vai trò của thực tiễn
7. Con đường biện chứng của nhận thức chân lý (phần d)

Chuẩn bị thi giữa kì: Giấy A4 trắng tinh (căn lề), bút, thẻ sinh viên, sách vở giáo trình

CHƯƠNG 3: CHỦ NGHĨA DUY VẬT LỊCH SỬ

Khái quát phương pháp tiếp cận duy vật biện chứng xã hội

● Tiền đề nghiên cứu triết học của C.Mác và Ph.Ăngghen là xuất phát từ con người
hiện thực, sống, hoạt động thực tiễn
● Động lực thúc đẩy con người hoạt động trong tiến trình lịch sử là nhu cầu và lợi ích
mà trước hết là nhu cầu vật chất
● Logic lý luận của C.Mác và Ph.Ăngghen là đưa thực tiễn vào triết học, có quan niệm
đúng đắn về thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với đời sống xã hội
● Từ đó, lần đầu tiên trong lịch sử tư tưởng triết học, chủ nghĩa duy vật lịch sử đã chỉ
ra những quy luật, những động lực phát triển của xã hội

3.1. HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KINH TẾ - XÃ HỘI

3.1.1. Sản xuất vật chất là cơ sở của sự tồn tại và phát triển xã hội

- Sản xuất là hoạt động có mục đích và không ngừng sáng tạo ra giá trị vật chất và
tinh thần nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của con người

35

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- Sự sản xuất xã hội bao gồm: sản xuất vật chất, sản xuất tinh thần và sản xuất ra
bản thân con người
- Sản xuất vật chất là quá trình mà trong đó con người sử dụng công cụ lao động
tác động trực tiếp hoặc gián tiếp vào tự nhiên, cải biến các dạng vật chất của giới
tự nhiên để tạo ra của cải xã hội, nhằm thỏa mãn nhu cầu tồn tại và phát triển của
con người
- Vai trò của sản xuất vật chất
+ Trực tiếp tạo ra tư liệu sinh hoạt của con người duy trì sự tồn tại của XH loài
người
+ Là cơ sở hình thành nên tất cả các hình thức quan hệ xã hội khác
+ Là điều kiện chủ yếu sáng tạo ra bản thân con người, qua lao động, ngôn
ngữ,....

3.1.2. Biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất (Trọng tâm)

3.1.2.1. Phương thức sản xuất

● Khái niệm: Là cách thức con người thực hiện quá trình sản xuất vật chất ở những
giai đoạn lịch sử nhất định của xã hội loài người

C.Mác: “Những thời đại kinh tế khác nhau không phải ở chỗ chúng sản xuất ra
cái gì, mà là ở chỗ chúng sản xuất bằng cách nào, với những tư liệu lao động
nào”

● Kết cấu: Sự thống nhất giữa lực lượng sản xuất với một trình độ nhất định và quan
hệ sản xuất tương ứng
a) Lực lượng sản xuất
● Định nghĩa: Lực lượng sản xuất là sự phản ánh mối quan hệ giữa con người với giới
tự nhiên trong quá trình sản xuất, là sự thống nhất hữu cơ giới tư liệu sản xuất và
người lao động, nói lên trình độ chinh phục tự nhiên của con người
● Kết cấu của lực lượng sản xuất
- Tư liệu sản xuất: là những yếu tố vật tham gia vào quá trình sản xuất để tạo thành
sản phẩm
+ Đối tượng lao động (Thiên nhiên 1 và thiên nhiên 2): là những yếu tố vật chịu
sự tác động của con người trong quá trình lao động bị cải biến để tạo ra sản
phẩm
➢ Thiên nhiên 1: là một bộ phận của giới tự nhiên được con người sử dụng
làm đối tượng lao động
➢ Thiên nhiên 2: là những vật dụng được con người tạo ra từ thiên nhiên 1
được con người sử dụng làm đối tượng lao động
+ Tư liệu lao động (Công cụ lao động, phương tiện vận chuyển, kho chứa, bến
bãi và các phương tiện phục vụ sản xuất khác): là những vật trung gian mà con
người đặt giữa mình với đối tượng lao động để dẫn truyền sự tác động của con
người lên các đối tượng lao động

36

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

➢ Công cụ lao động: là những vật dẫn truyền trực tiếp sức lao động của
con người lên đối tượng lao động. Công cụ lao động là yếu tố động nhất
và cách mạng nhất, là yếu tố quan trọng nhất trong tư liệu lao động
➢ Phương tiện vận chuyển: là sự hỗ trợ trong quá trình vận chuyển
➢ Kho chứa là cái bảo quản vật phẩm
➢ Các phương tiện sản xuất khác: máy tính, máy fax, điện thoại,..
- Người lao động (yếu tố quan trọng nhất) là sự thống nhất của 3 yếu tố: Thể lực,
trí lực, tâm lực
+ Trí lực: Trình độ học vấn, tay nghề, chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo của người
lao động
+ Thể lực: Sức lao động của con người tham gia vào quá trình sản xuất
+ Tâm lực: Yếu tố về đạo đức, ý thức nghề nghiệp

Tại sao nói người lao động là yếu tố quan trọng nhất của lực lượng sản xuất?

→ Vì:

● Thiếu người lao động thì quá trình sản xuất không diễn ra
● Mọi sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất đều do con người
● Trừ thiên nhiên 1 ra, tất cả các bộ phận khác nhau đều do con người sáng tạo ra hết
- Ngày nay khoa học trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp
+ Sản xuất của cải đặc biệt, hàng hóa đặc biệt (phát minh, sáng chế, bí mẩh công
nghệ) trở thành nguyên nhân của mọi biến đổi trong LLSX
+ Rút ngắn khoảng cách từ phát minh, sáng chế đến từ ứng dụng vào sản xuất,
dẫn đến năng suất lao động, của cải xã hội tăng nhanh
+ Kịp thời giải quyết những mâu thuẫn, yêu cầu của sản xuất đặt ra. Có khả ăng
phát triển “vượt trước”
+ Thâm nhập vào các yếu tố, trở thành mắt khâu bên trong quá trình sản xuất
(Tri thức khoa học kết tinh vào người lao động, quản lý, “vật hóa” vào công cụ
và đối tượng lao động)
+ Kích thích sự phát triển năng lực làm chủ của con người
b) Quan hệ sản xuất
● Định nghĩa: QHSX là mối quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản
xuất, bao gồm quan hệ về sở hữu đối với tư liệu sản xuất, về tổ chức quản lý sản
xuất và về phân phối sản xuất lao động
● Kết cấu:
- Quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
chiếm hữu, sử dụng các tư liệu sản xuất xã hội
- Có 2 loại hình sở hữu là: sở hữu công cộng và sở hữu tư nhân
+ Sở hữu công cộng là loại hình sở hữu trong đó những sở hữu tư liệu sản xuất
chủ yếu của xã hội thuộc về tất cả các thành viên trong cộng đồng → Mọi
quan hệ trong XH là bình đẳng, hợp tác

Có 2 cấp độ: Trình độ thấp là sở hữu tập thể, trình độ cao là sở hữu toàn dân

37

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

+ Sở hữu tư nhân là loại hình sở hữu mà trong đó các tư liệu sản xuất chủ yếu
của xã hội nằm trong tay một số ít người, đại bộ phận còn lại không có hoặc
rất ít tư liệu sản xuất –Mọi quan hệ trong XH là bất bình đẳng

VD: Mối quan hệ giữa con người là thống trị và bị trị, hầu hết tư liệu sản
xuất nằm trong tay giai cấp thống trị

● Phân biệt: sở hữu tư nhân với sở hữu cá nhân


- Sở hữu cá nhân: Tồn tại trong mọi thời đại, là phạm trù vĩnh viễn, đối tượng sở
hữu là tư liệu sinh hoạt, tư liệu tiêu dùng
- Sở hữu tư nhân: Là phạm trù lịch sử, tồn tại trong XH có giai cấp, đối tượng sở
hữu là tư liệu sản xuất
● Quan hệ về tổ chức, quản lý sản xuất là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
tổ chức sản xuất và phân công lao động
- Liên quan đến phân công lao động XH, ảnh hưởng đến thu nhập
- Liên quan đến cơ chế quản lý của quá trình kinh tế là cơ chế tập trung quan liêu
bao cấp (mọi khâu của quá trình sản xuất thông qua vai trò của Nhà nước); Cơ
chế thị trường (cơ chế quản lý nền kinh tế tất cả các khâu thông qua các quy luật:
cạnh tranh, cung cầu, giá trị)
● Quan hệ phân phối sản phẩm lao động là quan hệ giữa các tập đoàn người trong việc
phân phối sản phẩm lao động xã hội, nói lên cách thức và quy mô của cải vật chất
mà các tập đoàn người được hưởng → Tác động đến mức sống của người lao động
→ Quá trình sản xuất
➔ Quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất là quan trọng nhất

3.1.2.2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của LLSX

(vào thi phần này chỉ nêu định nghĩa LLSX, QHSX không phân tích)

Đây là quy luật cơ bản (là quy luật gốc, chi phối các quy luật xã hội khác) và phổ biến
nhất (vì tồn tại trong mọi giai đoạn lịch sử và mọi chế độ XH khác nhau)

a) Lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản xuất


- Tính chất và trình độ lực lượng sản xuất
+ Tính chất: Tính chất cá nhân hoặc tính chất xã hội hóa trong việc sử dụng tư
liệu sản xuất
+ Trình độ: Trình độ của công cụ lao động; trình độ tổ chức lao động XH; Trình
độ ứng dụng khoa học vào sản xuất; Trình độ kinh nghiệm, kĩ năng người lao
động; trình độ phân công lao động XH; trình độ sáng tạo ra thiên nhiên 2
- Với mỗi một trình độ phát triển nhất định của LLSX sẽ hình thành nên một kiểu
QHSX phù hợp
- Trong MQH giữa LLSX và QHSX thì LLSX là yếu tố động thường xuyên biến
đổi và phát triển, sự biến đổi của LLSX là khách quan (nhu cầu con người ngày
càng cao), trong khi đó QHSX thụ động, ổn định hơn so với LLSX

38

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- LLSX là nội dung của quá trình sản xuất còn QHSX là hình thức của quá trình
đó. Do đó, khi LLSX biến đổi thì QHSX sớm muộn cũng sẽ biến đổi theo
b) QHSX tác động trở lại LLSX
- LLSX quyết định QHSX, tuy nhiên QHSX cũng sẽ tác động trở lại LLSX: QHSX
là quan hệ vật chất, quan hệ kinh tế, nó quy định mục đích của nền sản xuất xã
hội, tính chất quản lý sản xuất, phương thức sản xuất, quy định địa vị và lợi ích
của con người…
- QHSX tác động mạnh mẽ trở lại LLSX theo 2 hướng: tích cực hoặc tiêu cực
+ Tích cực: Khi QHSX phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
+ Tiêu cực: Khi QHSX không phù hợp với trình độ phát triển của LLSX
c) Ý nghĩa pháp luận
- Nhận thức đúng vị trí, vai trò và những nội dung cơ bản của quy luật để làm cơ sở
cho quá trình vận dụng trong thực tiễn
- Phát triển kinh tế trước hết phải bắt đầu từ phát triển lực lượng sản xuất (2
phương diện là người lao động và tư liệu sản xuất)
+ Đầu tư phát triển giáo dục & đào tạo: Phát triển trí lực, thể lực, tâm lực
+ Phát triển khoa học kỹ thuật: Cải tiến công cụ lao động
- Từng bước xác lập quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất
- Muốn xóa bỏ quan hệ sản xuất cũ, thiết lập quan hệ sản xuất mới cần phải xuất
phát từ tính tất yếu kinh tế, yêu cầu khách quan của quy luật kinh tế, chống tùy
tiện, chủ quan, duy ý chí
d) Sự vận dụng quy luật trên ở Việt Nam hiện nay
● Trước đổi mới (1975 - 12/1986): Sai lầm trong cả nhận thức và tổ chức thực hiện.
Quan hệ sản xuất tiến bộ giả, vượt trước quá xa so với lực lượng sản xuất
● Từ 12/1986 đến nay: Tập trung phát triển LLSX (phát triển KH - CN, GD - ĐT,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,...)
- Điều chỉnh QHSX trên cả 3 mặt cho phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất
+ Thực hiện nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần: kinh tế nhà nước; kinh tế thị
trường; kinh tế tư nhân: cá thể, tiểu chủ, tư bản tư nhân; kinh tế tư bản nhà
nước; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài, trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, đa hình thức sở hữu (tư nhân, tập thể, toàn dân)
+ Nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng XHCN
+ Đa dạng hóa các hình thức phân phối: Phân phối theo vốn và tài sản đóng góp,
theo sức lao động, quỹ phúc lợi xã hội

3.1.3. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng (Trọng tâm)

a) Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng


● Cơ sở hạ tầng
- Cơ sở hạ tầng là toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của
một hình thái kinh tế - xã hội nhất định

39

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- Cơ sở hạ tầng bao gồm toàn bộ những quan hệ sản xuất hiện có của XH nhất
định, bao gồm:
+ QHSX thống trị là chủ đạo, quyết định bản chất
+ QHSX tàn dư
+ QHSX mầm mống
- Toàn bộ những QHSX đó hợp thành cơ cấu kinh tế của XH là cơ cấu theo thành
phần kinh tế của XH
- Trong xã hội có giai cấp thì cơ sở hạ tầng cũng mang tính chất giai cấp → Mang
bản chất của giai cấp thống trị = giai cấp nắm trong tay quyền sở hữu về TLSX

b) Kiến trúc thượng tầng

- Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ những quan điểm, tư tưởng xã hội cùng với
những thiết chế Chính trị - xã hội tương ứng và những quan hệ nội tại của kiến
trúc thượng tầng hình thành trên một cơ sở hạ tầng nhất định
- Kết cấu: gồm 2 phương tiện
+ Toàn bộ những tư tưởng, quan điểm xã hội (chính trị, pháp quyền, đạo đức,
triết học, tôn giáo, nghệ thuật,…) → là sự phản ánh về phương thức sống của
một xã hội nhất định
+ Các thiết chế chính trị - xã hội tương ứng (Nhà nước, đảng phái, giáo hội, các
đoàn thể,…)
- Mỗi bộ phận của kiến trúc thượng tầng có đặc điểm và quy luật hình thành, phát
triển riêng nhưng chúng đều liên hệ với nhau và đều được hình thành trên một cơ
sở hạ tầng nhất định
- Trong xã hội có giai cấp thì kiến trúc thượng tầng cũng mang tính giai cấp →
mang bản chất của giai cấp thống trị → giai cấp nắm trong tay quyền sở hữu về tư
liệu sản xuất

c) Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng

● Vai trò quyết định của cơ sở hạ tầng đối với kiến trúc thượng tầng → Kinh tế quyết
định chính trị
- Cơ sở hạ tầng với tính cách là cơ cấu kinh tế hiện thực của xã hội sẽ quyết định
kiểu kiến trúc thượng tầng của xã hội ấy - tức là quyết định sự ra đời cũng như cơ
cấu của kiến trúc thượng tầng
- Cơ sở hạ tầng quyết định đến tính chất, bản chất của kinh tế thượng tầng - tức là
cơ sở hạ tầng nào thì sẽ có kinh tế thượng tầng tương ứng như thế ấy
- Sự thay đổi của cơ sở hạ tầng sớm hay muộn sẽ dẫn tới sự thay đổi của kiến trúc
thượng tầng (mang tính tất yếu)
● Kiến trúc thượng tầng tác động trở lại cơ sở hạ tầng
- Vai trò của kiến trúc thượng tầng là bảo vệ, duy trì, phát triển cơ sở hạ tầng đã
sản sinh ra nó, đồng thời ngăn chặn cơ sở hạ tầng mới và đấu tranh xóa bỏ tàn dư
của cơ sở hạ tầng cũ nhằm đảm bảo lợi ích về kinh tế cũng như sự thống nhất về
chính trị và tư tưởng của giai cấp thống trị.

40

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- Tất cả các yếu tố, bộ phận của kiến trúc thượng tầng đều có khả năng tác động trở
lại cơ sở hạ tầng. Tuy nhiên, trong các xã hội có phân chia giai cấp thì chính trị có
vai trò quan trọng nhất, trong đó Nhà nước có tác động trực tiếp và mạnh mẽ đối
với cơ sở hạ tầng. Các yếu tố khác muốn tác động trở lại cơ sở hạ tầng phải thông
qua Nhà nước, pháp luật và các thể chế tương ứng
- Sự tác động trở lại kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng theo 2 hướng: tích
cực hoặc tiêu cực
+ Tích cực: Khi kiến trúc thượng tầng phản ánh đúng tính tất yếu kinh tế, các
quy luật kinh tế khách quan
+ Tiêu cực: Khi kiến trúc thượng tầng phản ánh không đúng tính tất yếu kinh tế,
các quy luật kinh tế khách quan
● Ý nghĩa phương pháp luận
- Phải coi trọng cả hai mặt: cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, vì đó là 2
phương diện quan trọng của đời sống xã hội (kinh tế và chính trị)
- Cơ sở hạ tầng đóng vai trò quyết định đối với kiến trúc thượng tầng, vì vậy để
củng cố kiến trúc thượng tầng vững mạnh thì cần phải mở rộng và phát huy vai
trò của các quan hệ sản xuất trong đời sống xã hội
- Kiến trúc thượng tầng là do cơ sở hạ tầng sinh ra. Vì vậy, phải xây dựng và hoàn
thiện một hệ thống pháp luật, có cơ chế, chính sách, đầu tư chiến lược phù hợp
với cơ sở hạ tầng, tức là phù hợp với quan hệ sản xuất hiện đang tồn tại và cơ cấu
thành phần kinh tế
● Sự vận dụng mối quan hệ giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ở nước ta hiện
nay
- Trước đổi mới (1975 - 12/1986): quá coi trọng lĩnh vực chính trị; xây dựng cơ sở hạ
tầng, cơ cấu kinh tế bất hợp lý do không tuân thủ các quy luật khách quan
- Từ tháng 12/1986 đến nay:
+ Kết hợp ngay từ đầu đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị, trong đó lấy đổi
mới kinh tế làm trọng tâm, đồng thời từng bước đổi mới chính trị
+ Xây dựng cơ sở hạ tầng hợp lý trên cơ sở phát triển nền kinh tế hàng hóa
nhiều thành phần trong đó kinh tế Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, với sự đa
dạng các hình thức sở hữu, nền kinh tế vận động theo cơ chế thị trường, có sự
quản lý của nhà nước, theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đa dạng hóa các hình
thức phân phối, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất
+ Đổi mới kiến trúc thượng tầng trên cơ sở Đổi mới phương thức lãnh đạo và
nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của dân do dân vì dân nâng cao hiệu lực quản lý của nhà nước và vai trò
của các tổ chức chính trị - xã hội; mở rộng dân chủ hóa xã hội (thêm ví dụ)
+ Xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân
tộc
+ Chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng kim chỉ nam cho
mọi hành động
+ Không đa đảng nhưng đa tư tưởng

41

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

3.1.4. Sự phát triển của các hình thái kinh tế - xã hội là một quá trình của lịch sử - tự
nhiên

a) Phạm trù hình thái kinh tế - xã hội


- Khái niệm: Hình thái kinh tế - xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử
dùng để chỉ xã hội ở từng nấc thang lịch sử nhất định với một kiểu quan hệ sản xuất
đặc trưng cho xã hội đó, phù hợp với một trình độ nhất định của lực lượng sản xuất và
với một kiến trúc thượng tầng tương ứng được xây dựng trên quan hệ sản xuất ấy
- Kết cấu
+ LLSX là nền tảng vật chất của xã hội, tiêu chuẩn khách quan để phân biệt các
thời đại kinh tế khác nhau, yếu tố xét đến cùng quyết định sự vận động, phát
triển của hình thái kinh tế - xã hội
+ QHSX là quan hệ khách quan, cơ bản, chi phối và quyết định mọi quan hệ xã
hội, đồng thời là tiêu chuẩn quan trọng nhất để phân biệt bản chất các chế độ
xã hội khác nhau
+ KTTT là sự thể hiện các mối quan hệ giữa người với người trong lĩnh vực tinh
thần, tiêu biểu cho bộ mặt tinh thần của đời sống XH
b) Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển của các hình thái kinh tế xã hội
(HTKTXH)
- Mỗi giai đoạn lịch sử được đặc trưng bởi một xu hướng phát triển chủ đạo.
Những bậc thang phát triển của lịch sử XH loài người do sự tác động của các quy
luật khách quan

→ Lịch sử do con người tạo ra nhưng không phải theo ý muốn chủ quan, mà trái
lại vận động, phát triển theo các quy luật khách quan: đó là các quy luật quan hệ
sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, kiến trúc thượng
tầng phù hợp với cơ sở hạ tầng và hệ thống các quy luật được mỗi lĩnh vực của
hình thái kinh tế xã hội

● Tiến trình lịch sử - tự nhiên của xã hội loài người


- Sự vận động, phát triển của xã hội không tuân theo ý chí chủ quan của con người,
mà tuân theo các quy luật khách quan của chính bản thân cấu trúc của hình thái
kinh tế xã hội, trước hết là quy luật lực lượng sản xuất quyết định quan hệ sản
xuất; quy luật cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng và hệ thống các quy
luật xã hội khác
+ Nguồn gốc của mọi sự vận động, phát triển của xã hội, suy đến cùng đều có
nguyên nhân trực tiếp hay gián tiếp từ sự phát triển lực lượng sản xuất của xã
hội đó
+ Dưới sự tác động của các quy luật khách quan mà lịch sử nhân loại, xét trong
tính chất toàn bộ của nó, là quá trình thay thế tuần tự của các hệ thống kinh tế
xã hội: Nguyên thủy, Nô lệ, Phong kiến, Tư bản chủ nghĩa và tương lai là
Cộng sản chủ nghĩa
+ Sự vận động này còn bị ảnh hưởng bởi các điều kiện lịch sử cụ thể của từng
quốc gia, dân tộc, khu vực (điều kiện địa lý, tương quan lực lượng chính trị

42

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

của các giai cấp, truyền thông văn hóa, tình hình quốc tế, …) tạo nên tính
phong phú, đa dạng trong sự phát triển của lịch sử nhân loại → Phát triển
không đồng đều (có thể phát triển tuần tự hoặc nhảy vọt)
- Lựa chọn con đường phát triển như thế nào cho phù hợp là phải xét tới điều kiện
lịch sử của mỗi quốc gia khác nhau
+ Nhân tố khách quan: Phương thức sản xuất định bỏ qua đã tỏ ra lạc hậu với
tiến trình lịch sử thế giới; phương thức sản xuất mới định tiến lên đã xuất hiện
+ Nhân tố chủ quan: Giai cấp lãnh đạo phải đủ năng lực để đưa dân tộc đó thực
hiện bước chuyển biến; yếu tố kinh tế , chính trị, văn hóa, … của quốc gia, dân
tộc
➔ Hình thái kinh tế xã hội là tất yếu khách quan của lịch sử xã hội
c) Giá trị khoa học bền vững và ý nghĩa cách mạng
- Đem lại một cuộc cách mạng trong quan niệm về lịch sử xã hội
- Phương pháp luận trong hoạt động nhận thức và cải tạo xã hội
- Cơ sở khoa học quán triệt quan điểm của Đảng ta về con đường đi lên chủ nghĩa
xã hội của nước ta
- Cơ sở khoa học trong việc đấu tranh bác bỏ những quan điểm thù địch, sai trái về
xã hội
- Sự vận dụng học thuyết hình thái xã hội của Đảng ta vào sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam (đọc sách giáo trình)

3.2. GIAI CẤP VÀ DÂN TỘC

3.2.1. Giai cấp

3.2.1.1. Định nghĩa giai cấp

“Người ta gọi là giai cấp, những tập đoàn to lớn gồm những người khác nhau về địa vị
của họ trong một hệ thống sản xuất xã hội nhất định trong lịch sử, khác nhau về quan hệ
của họ (thường thì những quan hệ này được pháp luật quy định và thừa nhận) đối với tư
liệu sản xuất, về vai trò của họ trong tổ chức lao động xã hội và như vậy là khác nhau về
cách thức hưởng thụ và về phần của cải xã hội ít hoặc nhiều mà họ được hưởng. Giai cấp
là những tập đoàn người, mà tập đoàn này thì có thể chiếm đoạt lao động của tập đoàn
khác, do chỗ tập đoàn đó có địa vị khác nhau trong một chế độ kinh tế - xã hội nhất định”.

-V.I. Lênin-

● Giai cấp - những tập đoàn người khác nhau về:


- Phân phối sản phẩm: Quy định phương thức hưởng thụ (sản phẩm, địa tô, giá trị
thặng dư…) và những quy mô hưởng thụ (nhiều hoặc ít) của cải xã hội

VD: giai cấp thống trị ăn 9 phần trong khi giai cấp bị trị ăn 1 phần

43

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- Tổ chức, quản lý sản xuất: Quy định giai cấp nào có quyền (hoặc không có
quyền) quản lý (tổ chức, điều hành, phân công lao động …)
- Sở hữu tư liệu sản xuất: Quy định giai cấp nào nắm giữ (hoặc không nắm giữ) tư
liệu sản xuất chủ yếu của xã hội
● Đặc trưng của giai cấp
1. Tập đoàn người có ĐỊA VỊ KINH TẾ XÃ HỘI khác nhau trong một hệ thống
sản xuất xã hội nhất định
2. Dấu hiệu chủ yếu quy định địa vị kinh tế xã hội của các giai cấp là các QUAN
HỆ KINH TẾ vật chất giữa các tập đoàn người tỏng phương thức sản xuất nhất
định
3. Thực chất của quan hệ giai cấp là QUAN HỆ BÓC LỘT VÀ BỊ BÓC LỘT do
đối lập về địa vị trong một chế độ kinh tế xã hội nhất định

3.2.1.2. Nguồn gốc giai cấp

- Nguyên nhân sâu xa: Sự phát triển của lực lượng sản xuất và xuất hiện của cải dư
thừa
- Nguyên nhân trực tiếp: Sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất

3.2.1.3. Kết cấu xã hội - giai cấp

- Là tổng thể các giai cấp và mối quan hệ giữa chúng, tồn tại trong một giai đoạn
lịch sử nhất định
- Thường bao gồm giai cấp cơ bản, giai cấp không cơ bản và các tầng lớp xã hội
trung gian
- Luôn vận động và biến đổi, không chỉ khi xã hội có sự chuyển biến phương thức
sản xuất mà ngay cả trong mỗi phương thức sản xuất

CHẾ ĐỘ XÃ GIAI CẤP CƠ GIAI CẤP KHÔNG CƠ BẢN TẦNG LỚP


HỘI BẢN TRUNG
GIAN

CHIẾM Chủ nô - nô lệ Địa chủ, nông nô (giai đoạn cuối) Giới tu hành,
HỮU NÔ LỆ nhân sĩ

PHONG Địa chủ - nông Nô lệ (giai đoạn đầu), tiểu thương, tư Trí thức, giới tu
KIẾN dân sản, vô sản (giai đoạn cuối) hành, nhân sĩ

TƯ BẢN Tư sản - Vô Địa chủ, nông nô (giai đoạn đầu) Trí thức
CHỦ NGHĨA sản

44

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

3.2.1.4. Tính tất yếu và thực chất của đấu tranh giai cấp

- Tính tất yếu: Đấu tranh giai cấp là tất yếu do sự đối lập về lợi ích căn bản không
thể điều hòa được giữa các giai cấp
- Thực chất:
+ Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của các tập đoàn người to lớn có lợi ích
căn bản đối lập nhau trong một phương thức sản xuất
+ Đấu tranh giai cấp là cuộc đấu tranh của quần chúng lao động bị áp bức, bóc
lột, chống lại giai cấp áp bức bóc lột nhằm lật đổ ách thống trị của chúng

3.2.1.5. Vai trò của đấu tranh giai cấp trong sự phát triển của xã hội có đối kháng giai
cấp

Thứ nhất Thứ hai Thứ ba Thứ tư

Thông qua đấu tranh Đấu tranh giai cấp Đấu tranh giai cấp Đấu tranh giai cấp
giai cấp (cách mạng thúc đẩy sự phát góp phần xóa bỏ các không phải là động
XH) quan hệ sản triển mọi mặt của xã lực lượng xã hội lực duy nhất mà là
xuất cũ, lạc hậu được hội (kinh tế, chính phản động, cải tạo một động lực trực
xóa bỏ, quan hệ sản trị, văn hóa, tư bản thân giai cấp tiếp và quan trọng
xuất mới, tiến bộ tưởng) cách mạng của sự phát triển xã
được xác lập hội

→ Đấu tranh giai cấp là động lực quan trọng nhất, trực tiếp của lịch sử

3.2.1.6. Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản khi chưa có chính quyền

Đấu tranh kinh tế Đấu tranh chính trị Đấu tranh tư tưởng

Bảo vệ lợi ích trước mắt Lật đổ ách thống trị của giai cấp Đập tan hệ tư tưởng tiêu cực
của giai cấp công nhân tư sản, phản động, giành chính của giai cấp tư sản: giáo dục,
quyền về tay giai cấp vô sản trang bị hệ tư tưởng mới

- Khi chưa có chính quyền: đấu tranh chính trị là quan trọng nhất
- Khi có chính quyền: đấu tranh kinh tế là quan trọng nhất

3.2.1.7.Đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội

- Giai cấp tư sản bị đánh đổ về chính quyền nhưng vẫn còn tiềm lực về kinh tế, chính
trị, tư tưởng: được sự giúp đỡ của chủ nghĩa tư bản và các thế lực thù địch chống phá
sự nghiệp cách mạng
- Cơ sở kinh tế để nảy sinh giai cấp bóc lột vẫn còn tồn tại (nền sản xuất nhỏ và
kinh tế nhiều thành phần): tư tưởng, tâm lý, tập quán cũ chưa được xóa bỏ triệt để

45

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- Đấu tranh giai cấp của giai cấp vô sản trong điều kiện mới có những nội dung
mới: Xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội trên tất cả các lĩnh vực; phương thức
mới: bằng bạo lực hay hòa bình tùy thuộc vào từng điều kiện, hoàn cảnh lịch sử
cụ thể

3.2.1.8. Đặc điểm đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam

- Việt Nam quá độ gián tiếp lên chủ nghĩa xã hội (bỏ qua giai đoạn phát triển tư
bản chủ nghĩa) từ một xã hội thuộc địa nửa phong kiến với lực lượng sản xuất
phát triển thấp
- Cơ sở kinh tế để nảy sinh giai cấp bóc lột và mâu thuẫn vẫn tồn tại. Sự phát triển
nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vẫn chứa đựng xu hướng tự phát. Tàn dư
tư tưởng, tâm lý, tập quán phong kiến, tư sản, thực dân còn tồn tại
- Các thế lực phản động trong nước cấu kết với các thế lực ngoại bang chống phá
sự nghiệp cách mạng của đất nước, thực hiện âm mưu “diễn biến hòa bình” hòng
xóa bỏ vai trò lãnh đạo của Đảng

3.2.2. Dân tộc

● Các hình thức cộng đồng người trước khi hình thành dân tộc

THỊ TỘC BỘ LẠC BỘ TỘC

Là thiết chế xã hội đầu tiên, Là hình thức cộng đồng bao Là hình thức cộng đồng
là hình thức cộng đồng sớm gồm sự liên kết các thị tộc người được hình thành từ sự
nhất của xã hội loài người, trên cơ sở huyết thống hoặc liên kết các bộ lạc, khi xã
có cùng tổ tiên, ngôn ngữ, hôn nhân: Công hữu về đất hội có sự phân chia giai
thói quen, tín ngưỡng, lao đai và công cụ sản xuất, lao cấp, chế độ chiếm hữu nô lệ
động chung. Thị tộc có tù động chung. Bộ lạc có hội xuất hiện và sự ra đời của
trưởng, tộc trưởng đồng bộ lạc và người đứng nhà nước
đầu

● Dân tộc là cộng đồng người ổn định được hình thành trong lịch sử trên cơ sở một
lãnh thổ, một ngôn ngữ, một nền kinh tế thống nhất, một nền văn hóa và tâm lý, tính
cách bền vững, với một nhà nước và pháp luật thống nhất
● Đặc trưng của dân tộc (thiếu 1 trong 5 điều không gọi là dân tộc)
- Ngôn ngữ: Cộng đồng người thống nhất về ngôn ngữ
- Lãnh thổ: Cộng đồng người ổn định trên một vùng lãnh thổ nhất định
- Kinh tế: Cộng đồng người thống nhất về kinh tế
- Văn hóa: Cộng đồng người phải bền vững về văn hóa và tâm lý
- Pháp luật: Cộng đồng người có một nhà nước và pháp luật thống nhất
● Mối quan hệ giữa giai cấp, dân tộc và nhân loại
- Trong XH có giai cấp, lợi ích nhân loại không tách rời lợi ích giai cấp, dân tộc và
bị chi phối bởi lợi ích giai cấp, dân tộc

46

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- Sự phát triển mọi mặt của nhân loại tạo ra những điều kiện thuận lợi cho cuộc đấu
tranh giải phóng dân tộc và giai cấp
- Sự tồn tại của nhân loại là tiền đề, điều kiện tất yếu, thường xuyên của sự tồn tại ,
phát triển dân tộc và giai cấp
● Mối quan hệ giai cấp - dân tộc (quốc gia)
- Giai cấp quyết định đến dân tộc: quan hệ giai cấp quyết định khuynh hướng phát
triển và tính chất của dân tộc
- Dân tộc ảnh hưởng đến giai cấp: đấu tranh giải phóng dân tộc là điều kiện, tiền đề
cho đấu tranh giải phóng giai cấp

3.3. NHÀ NƯỚC VÀ CÁCH MẠNG XÃ HỘI

3.3.1. Nhà nước

● Nguồn gốc nhà nước


- Nguyên nhân sâu xa: Sự phát triển của lực lượng sản xuất
- Nguyên nhân trực tiếp: Mâu thuẫn giai cấp trong xã hội không thể điều hòa được
● Bản chất của nhà nước
- Là một tổ chức chính trị của giai cấp thống trị về mặt kinh tế nhằm bảo vệ trật tự
hiện hành và đàn áp sự phản kháng của các giai cấp khác
- Dù tồn tại dưới hình thức nào thì cũng phản ánh và mang bản chất của giai cấp
● Đặc trưng của nhà nước
- Quản lý dân cư trên một vùng lãnh thổ nhất định
- Có hệ thống các cơ quan quyền lực chuyên nghiệp mang tính cưỡng chế đối với
mọi thành viên
- Có bộ máy thuế hóa để nuôi bộ máy chính quyền
● Chức năng của nhà nước
- THỐNG TRỊ CHÍNH TRỊ: Chịu sự quy định bởi tính giai cấp (công cụ của giai
cấp thống trị). Nhà nước sử dụng bộ máy quyền lực để đàn áp các sự phản kháng
của các lực lượng đối lập, duy trì sự thống trị của giai cấp thống trị
- XÃ HỘI: Nhà nước nhân danh xã hội điều hành các công việc chung (giáo dục, y
tế, giao thông,...) để tạo sự ổn định theo ý chí của giai cấp thống trị
- ĐỐI NỘI: Nhà nước thực hiện đường lối nội nhằm duy trì trật tự xã hội trên tất
cả các lĩnh vực chính trị, kinh tế, giáo dục, y tế,... thông qua các công cụ chính
sách
- ĐỐI NGOẠI: Là sự triển khai thực hiện chính sách của giai cấp thống trị nhằm
giải quyết mối quan hệ với thể chế nhà nước khác dưới danh nghĩa là quốc gia,
dân tộc
● Các kiểu và hình thức nhà nước trong lịch sử
- Kiểu nhà nước: là khái niệm đúng để chỉ bộ máy thống trị đó thuộc về giai cấp
nào, tồn tại trên cơ sở kinh tế nào, tương ứng với hình thái kinh tế xã hội nào
- Các kiểu và hình thức nhà nước cơ bản:
+ Nhà nước chiếm hữu nô lệ: chủ nô quý tộc, chủ nô dân chủ
+ Nhà nước phong kiến: phong kiến tập quyền, phong kiến nhân quyền

47

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

+ Nhà nước tư sản: nhà nước cộng hòa tổng thống, cộng hòa đại nghị, cộng hòa
hỗn hợp, quân chủ lập hiến …
+ Nhà nước vô sản (Nhà nước đặc biệt, số đông thống trị số ít. Là nhà nước của
giai cấp công nhân với giai cấp nông dân, tầng lớp tri thức tiến bộ và nhân dân
lao động): Cộng hòa Pari, Nhà nước Xô viết, nhà nước cộng hòa dân chủ nhân
dân

3.3.2. Cách mạng xã hội

● Nguồn gốc của cách mạng xã hội


- Nguồn gốc sâu xa: Mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất tiến bộ và quan hệ sản xuất
lạc hậu
- Nguồn gốc trực tiếp: Đấu tranh giai cấp (trong xã hội có đối kháng giai cấp)
● Cách mạng xã hội:
- Theo nghĩa hẹp: Cách mạng xã hội là đỉnh cao của đấu tranh giai cấp, là cuộc đấu
tranh lật đổ chính quyền thiết lập chính quyền mới tiến bộ hơn
- Theo nghĩa rộng: Cách mạng xã hội là sự thay đổi căn bản về chất của một hình
thái kinh tế xã hội, là bước chuyển hóa từ hình thái kinh tế xã hội này sang hình
thái kinh tế xã hội khác tiến bộ hơn
● Một số khái niệm gần
- TIẾN HÓA XÃ HỘI: Là sự thay đổi dần dần từng yếu tố, từng bộ phận, từng lĩnh
vực của đời sống xã hội
- CẢI CÁCH XÃ HỘI: Là sự thay đổi từng bộ phận, lĩnh vực riêng lẻ của đời sống
xã hội
- ĐẢO CHÍNH: Là phương pháp giành chính quyền của một nhóm người nhưng
không làm thay đổi căn bản chế độ xã hội
● TÍNH CHẤT CÁCH MẠNG: Chịu sự quy định của mâu thuẫn cơ bản, nhiệm vụ
chính trị mà cuộc cách mạng đó giải quyết
● LỰC LƯỢNG CÁCH MẠNG: Là những giai cấp, tầng lớp có lợi ích gắn bó với
cách mạng, tham gia vào các phong trào cách mạng, thực hiện mục đích của cách
mạng
● ĐỘNG LỰC CÁCH MẠNG: Là những giai tầng có lợi ích gắn bó chặt chẽ và lâu
dài với cách mạng, có khả năng tập hợp các giai cấp khác tham gia vào cách mạng
● ĐỐI TƯỢNG CỦA CÁCH MẠNG: Là những giai cấp, lực lượng đối lập cần đánh
đố của cách mạng
● GIAI CẤP LÃNH ĐẠO CÁCH MẠNG: Là giai cấp có hệ tư tưởng tiến bộ, đại diện
cho xu hướng phát triển của phương thức sản xuất tiến bộ
● ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN CỦA CÁCH MẠNG: Là điều kiện hoàn cảnh bên
ngoài tác động đến cuộc CMXH
● TÌNH THẾ CÁCH MẠNG: Là sự chín muồi của mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất
và quan hệ sản xuất, mâu thuẫn giai cấp phát triển đến đỉnh cao
● NHÂN TỐ CHỦ QUAN CỦA CÁCH MẠNG: Là ý chí, niềm tin, trình độ nhận
thức của lực lượng cách mạng, là năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ cách mạng

48

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

● THỜI CƠ CÁCH MẠNG: Là thời điểm đặc biệt khi điều kiện khách quan và chủ
quan của cách mạng đã chín muồi
● PHƯƠNG PHÁP CÁCH MẠNG:

Phương pháp bạo lực Phương pháp cách mạng hòa bình

Là hình thức tiến hành cách mạng thông Là phương pháp đấu tranh không dùng
qua bạo lực để giành chính quyền bạo lực cách mạng để giành chính quyền

Là hành động động của lực lượng cách Phương pháp cách mạng hòa bình xảy ra
mạng vượt qua giới hạn pháp luật của khi giai cấp thống trị suy yếu và lực
giai cấp thống trị hiện thời lượng cách mạng áp đảo

● Vấn đề cách mạng xã hội trên thế giới hiện nay


- Xu hướng đối ngoại, hòa giải thay cho xu hướng đối đầu bạo lực. Các quốc gia sẽ
đi tới một xã hội dân chủ, tự do, công bằng, văn minh theo cách của mình thông
qua chính sách kinh tế - xã hội
- Dù khó có cuộc CMXH điển hình như từng diễn ra trong lịch sử thì xã hội hiện
đại sẽ diễn ra theo hướng thay đổi từng bộ phận, yếu tố, lĩnh vực trong đời sống
xã hội (lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất, cơ sở hạ tầng, kiến trúc thượng
tầng)

3.4. MỐI QUAN HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XÃ HỘI VÀ Ý THỨC XÃ HỘI

3.4.1. Khái niệm tồn tại xã hội

- Tồn tại xã hội dùng để chỉ phương tiện sinh hoạt vật chất và các điều kiện sinh
hoạt vật chất và các điều kiện sinh hoạt vật chất của mỗi cộng đồng người trong
những điều kiện lịch sử nhất định
- Phương diện sinh hoạt vật chất: Hoạt động sống của con người trong quá trình
sản xuất, trong quá trình tiêu dùng của cải vật chất nhằm đáp ứng nhu cầu vật
chất của con người → Hoạt động vật chất của xã hội, cùng với nó là quá trình tái
sinh của con người đó là quá trình sinh con đẻ cái, duy trì nòi giống
- Các điều kiện sinh hoạt vật chất:
+ Phương tiện sản xuất vật chất
+ Điều kiện tự nhiên, địa lý: khí hậu, đất đai, sông hồ, rừng, biển,...
+ Dân số và mật độ dân số: cách thức tổ chức dân cư, tính chất lưu dân cư, mô
hình tổ chức dân cư,..
➔ Trong 3 yếu tố trên thì phương thức sản xuất vật chất là yếu tố cơ bản nhất

49

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

3.4.2. Ý thức xã hội

- Ý thức xã hội dùng để chỉ phương tiện sinh hoạt tinh thần của xã hội, bao gồm
những quan điểm, tư tưởng, tình cảm, tâm trạng, truyền thống,... nảy sinh từ tồn
tại xã hội và phản ánh xã hội trong những giai đoạn lịch sử nhất định
- Biểu hiện của ý thức xã hội: Các sinh hoạt tư tưởng mang tính học thuật (triết
học, văn hóa,...); Các sinh hoạt văn hóa của cộng đồng XH (lễ hội, truyền
thống,...); Các tập tục và nếp sống riêng đặc trưng văn hóa của các cộng đồng
người (ăn trầu, nhuộm răng đen, ở rể,...)
- Kết cấu của ý thức xã hội:
+ Theo phương thức phản ánh: tâm lý xã hội và hệ tư tưởng
+ Theo trình độ phản ánh: ý thức xã hội thông thường và ý thức lý luận

3.4.3. Tính giai cấp của ý thức xã hội

- Trong xã hội có giai cấp, ý thức xã hội của các giai cấp là khác nhau
- Hệ tư tưởng của giai cấp nào sẽ bảo vệ lợi ích của giai cấp đó
- Ý thức của các giai cấp trong xã hội có sự tác động qua lại lẫn nhau

3.4.4. Mối quan hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

3.4.4.1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội

- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội vì: ý thức xã hội là sự phản ánh phụ thuộc
vào tồn tại xã hội
- Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội như thế nào?
+ Tồn tại xã hội là nguồn gốc khách quan, là cơ sở của sự hình thành, ra đời của
ý thức xã hội
+ Tồn tại xã hội quyết định nội dung, tính chất, đặc điểm của các hình thái ý
thức xã hội
+ Tồn tại xã hội thay đổi thì kéo theo sự thay đổi của ý thức xã hội
+ Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội thường thông qua các khâu trung gian
mới thấy được

3.4.4.2.Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội (ý thức xã hội tác động ngược lại tồn tại
xã hội)

a) Ý thức xã hội thường lạc hậu hơn tồn tại xã hội


- Tồn tại xã hội có trước, ý thức xã hội là sự phản ánh tồn tại xã hội
- Do sự mạnh của thói quen, tính bảo thủ của ý thức xã hội
- Do lực lượng phản tiến bộ giữ lại nhằm chống lại giai cấp cách mạng
b) Ý thức xã hội có thể vượt trước so với tồn tại xã hội: Trong những điều kiện nhất định,
tư tưởng của con người, đặc biệt là những tư tưởng khoa học và triết học tiến bộ có tính
dự báo, có tác dụng chỉ đạo thực tiễn có thể vượt trước tồn tại xã hội của thời đại rất xa;
nhưng suy đến cùng nó cũng chỉ xuất phát trên một cơ sở hiện thực nhất định.

50

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

c) Tính kế thừa trong sự phát triển của ý thức xã hội


- Lịch sử phát triển đời sống tinh thần của xã hội cho thấy rằng, những quan điểm
lý luận của mỗi thời đại không xuất hiện trên mảnh đất trống không mà được tạo
ra trên cơ sở kế thừa những tài liệu lý luận của các thời đại trước. Do ý thức có
tính kế thừa trong sự phát triển, nên không thể giải thích được một tư tưởng nào
đó nếu chỉ dựa vào những quan hệ kinh tế hiện có, không chú ý đến các giai đoạn
phát triển tư tưởng trước đó.
- Trong xã hội có giai cấp, tính chất kế thừa của ý thức xã hội gắn với tính chất giai
cấp của nó. Những giai cấp khác nhau kế thừa những nội dung ý thức khác nhau
của các thời đại trước. Các giai cấp tiên tiến tiếp nhận những di sản tư tưởng tiến
bộ của xã hội cũ để lại
d) Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
- Các hình thái ý thức xã hội (chính trị, pháp quyền, đạo đức, tôn giáo, triết học,
văn học,..) đều có nguồn gốc từ tồn tại xã hội
- Mỗi hình thái ý thức xã hội phản ánh một đối tượng nhất định nào đó của tồn tại
xã hội. Nhưng giữa chúng lại có mối quan hệ với nhau, góp phần làm nổi bật tính
chất, vai trò của mỗi hình thái ý thức xã hội. Nên khi xem xét một hình thái ý
thức xã hội nào thì cần chú ý không chỉ đến các điều kiện kinh tế - xã hội sinh ra
nó và những yếu tố kế thừa từ giai đoạn trước, mà còn cần chú ý đến sự tác động
của các hình thái ý thức khác
- Trong sự tác động lẫn nhau giữa các hình thái ý thức, ý thức chính trị có vai trò
đặc biệt quan trọng. Ý thức xã hội của giai cấp cách mạng định hướng cho sự
phát triển theo chiều hướng tiến bộ của các hình thái ý thức khác
e) Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội
- Vì sao ý thức xã hội có thể tác động trở lại tồn tại xã hội
+ Ý thức xã hội có tính vượt trước
+ Tất cả mọi hoạt động của con người đều do ý thức chỉ đạo
- Ý thức xã hội tác động trở lại tồn tại xã hội như thế nào
+ Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đến tồn tại xã hội là một biểu hiện quan
trọng trong tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
+ Nếu ý thức xã hội phản ánh đúng tồn tại xã hội sẽ thúc đẩy tồn tại xã hội phát
triển. Nếu ý thức xã hội lạc hậu, bảo thủ, phản công so với tồn tại xã hội thì sẽ
cản trở sự phát triển của tồn tại xã hội (cần phân biệt ý thức tiến bộ và ý thức
lạc hậu)
- Ăngghen viết: “Sự phát triển của chính trị, pháp luật, triết học, tôn giáo, văn học,
nghệ thuật,...đều dựa trên cơ sở sự phát triển kinh tế. Nhưng tất cả chúng cũng có
ảnh hưởng lẫn nhau và ảnh hưởng đến cơ sở kinh tế”

⇒ Như vậy, nguyên lý của chủ nghĩa duy vật lịch sử về tính độc lập tương đối của ý
thức xã hội chỉ ra bức tranh phức tạp của lịch sử phát triển của ý thức xã hội và của
đời sống tinh thần xã hội nói chung. Nó bác bỏ mọi quan điểm siêu hình, máy móc,
tầm thường về mối quan hệ giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội

f) Ý nghĩa phương pháp luận

51

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- Muốn nhận thức hoặc lý giải đời sống tinh thần của cộng đồng người phải dựa
vào tồn tại xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
- Trong thực tiễn cải tạo xã hội cũ, xây dựng xã hội mới cần chú ý đến mối quan
hệ biện chứng giữa tồn tại xã hội và ý thức xã hội
g) Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ trên đối với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội ở nước ta hiện nay
- Quan tâm phát triển cả lĩnh vực vật chất và lĩnh vực tinh thần của xã hội
- Tập trung phát triển sản xuất, công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm cải
tạo những ý thức lỗi thời, lạc hậu, bảo thủ
- Coi trọng cuộc cách mạng tư tưởng - văn hóa, phát huy vai trò tác động tích cực
của đời sống tinh thần xã hội đối với quá trình phát triển kinh tế và công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước
- Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội vừa phải tiếp thu, ứng dụng những
thành tựu văn hóa, khoa học công nghệ hiện đại của nhân loại; đồng thời phải kế
thừa, phát huy những truyền thống tốt đẹp của dân tộc
- Tích cực đẩy mạnh nghiên cứu khoa học nhằm phát hiện những quy luật vận
động, phát triển khách quan của tự nhiên, xã hội, con người
h) Ý nghĩa/ Liên hệ vận dụng
- Nắm vững quan điểm trên của triết học Mác Lênin về tính kế thừa của ý thức xã
hội có ý nghĩa quan trọng đối với công cuộc đổi mới ở nước ta hiện nay trên lĩnh
vực văn hóa, tư tưởng
- Giữ gìn bản sắc văn hóa của dân tộc, kế thừa truyền thống đạo đức, tập quán tốt
đẹp và truyền thống đoàn kết của dân tộc
- Tiếp thu tinh hoa của các dân tộc trên thế giới, làm giàu đẹp thêm nền văn hóa
Việt Nam

3.5. TRIẾT HỌC VỀ CON NGƯỜI

3.5.1. Con người và bản chất con người

● Con người là thực thể sinh học - xã hội


- Con người là thực thể sinh học
1. Con người là một thực thể sinh vật, là sản phẩm của giới tự nhiên
2. Con người là một bộ phận của giới tự nhiên. Giới tự nhiên là “thân thể vô cơ”
của con người
3. Con người phải phục tùng các quy luật của tự nhiên, quy luật sinh học (quy
luật di truyền, quy luật biến dị; quy luật sinh tồn, quy luật đào thải, quy luật
duy trì nòi giống,...)
- Con người là thực thể xã hội
+ Hoạt động quan trọng nhất của con người là hoạt động lao động sản xuất
+ Thông qua lao động, nảy sinh mối quan hệ giữa con người với nhau cùng
nhiều quan hệ xã hội khác
+ Nhờ có lao động và giao tiếp xã hội mà ngôn ngữ xuất hiện và phát triển

52

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

- Sự khác biệt giữa loài người với muôn loài: Thông qua lao động con người tạo ra
tư liệu sinh hoạt để phục vụ nhu cầu không ngừng gia tăng của bản thân, thúc đẩy
sự phát triển của đời sống xã hội
● Con người là sản phẩm và chủ thể của lịch sử
- Con người là sản phẩm phát triển lâu dài của giới tự nhiên, dựa vào tự nhiên, tuân
theo các quy luật tự nhiên
- Lao động và sáng tạo là thuộc tính xã hội tối cao của con người. Nhờ chế tạo
công cụ lao động ngày càng phát triển mà con người tách khỏi loài vật, làm ra
lịch sử của mình
● Bản chất con người là tổng hòa các quan hệ xã hội
- Các quan hệ xã hội đa dạng, phong phú tạo nên bản chất con người, nhưng không
phải là sự kết hợp giản đơn mà là sự tổng hòa chúng
- Mối quan hệ xã hội có vị trí, vai trò khác nhau, có tác động qua lại, không tách
rời nhau (quan hệ quá khứ, hiện tại, vật chất, tinh thần, trực tiếp, gián tiếp, tất
nhiên, ngẫu nhiên,..)
- Các quan hệ xã hội thay đổi thì sớm hay muộn, bản chất con người cũng sẽ thay
đổi theo

3.5.2. Hiện tượng tha hóa con người và vấn đề giải phóng con người

● Hiện tượng tha hóa con người: Thực chất lao động của con người bị tha hóa là quá
trình lao động và sản phẩm của lao động từ chỗ phục vụ con người, phát triển con
người lại trở thành lực lượng nô dịch con người; con người chỉ hành động với tính
cách con người khi thực hiện các chức năng sinh học, còn khi thực hiện hoạt động
lao động với tư cách là hoạt động đặc trưng của con người thì họ lại như động vật
● Nguyên nhân của hiện tượng tha hóa con người: Do xã hội xuất hiện chế độ tư hữu
về tư liệu sản xuất
● Biểu hiện của hiện tượng tha hóa:
- Con người đánh mất mình trong lao động, con người thực hiện hoạt động đặc
trưng của mình không được tự do để sáng tạo, phát triển phẩm chất người mà
bị ép buộc bởi những điều kiện xã hội
- Con người bị lệ thuộc vào tư liệu sản xuất do chính con người sáng tạo ra, mối
quan hệ giữa người với người bằng quan hệ giữa vật với vật, vì nó được thực
hiện thông qua số vật phẩm do người lao động tạo ra và số tiền công mà người
lao động được trả
- Con người bị bần cùng hóa, phát triển phiến diện, không phát huy đầy đủ,
không phát triển được bản chất con người. Khoa học - xã hội càng phát triển,
lợi nhuận các chủ sở hữu tư liệu sản xuất càng lớn thì sự tha hóa con người
ngày càng sâu sắc
● Vấn đề giải phóng con người
- Tư tưởng căn bản, cốt lõi của chủ nghĩa Mác Lênin: giải phóng toàn thể xã hội
khỏi ách áp bức, bóc lột.
- Nội dung của việc giải phóng con người:

53

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

+ Giải phóng về phương diện chính trị: thông qua đấu tranh giai cấp để thay thế
chế độ sở hữu tư nhân TBCN về TLSX và phương thức sản xuất TBCN. Đây
là nội dung quan trọng nhất.
+ Giải phóng thực sự con người: khắc phục sự tha hóa của con người và lao
động của họ, đưa lao động sáng tạo trở thành chức năng thực sự của con
người. Đây là nội dung then chốt
+ Giải phóng con người trên tất cả nội dung, phương diện: từ con người cá nhân,
con người giai cấp, con người dân tộc, con người nhân loại
- Sự phát triển tự do của mỗi người là điều kiện cho sự phát triển tự do của tất cả mọi
người.
+ Đưa lại tự do thực sự cho con người là mục đích giải phóng tha hóa của con
người
+ Điều kiện con người được tự do: khi chế độ chiếm hữu tư nhân TBCN về tư
liệu sản xuất bị thủ tiêu triệt để, lao động của con người không còn bị tha hóa
+ Vì sao tự do của mỗi người tất yếu là điều kiện cho sự phát triển tự do của mọi
người: Vì con người là sự thống nhất giữa cá nhân và xã hội, cá nhân với giai
cấp, dân tộc và nhân loại, bản chất con người là tổng hòa những quan hệ xã
hội. Mặt khác, sự phát triển của xã hội cũng là tiền đề để phát triển mỗi cá
nhân

3.5.3. Quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin về quan hệ giữa cá nhân và xã hội, về vai trò
của quần chúng nhân dân và lãnh tụ

● Quan hệ giữa cá nhân và xã hội


- Quan hệ cá nhân và xã hội là tất yếu, là tiền đề, điều kiện tồn tại và phát triển của
nhau
- Xã hội do các cá nhân hợp thành; mối cá nhân là một phần tử, sống và hoạt động
trong xã hội
- Quan hệ cá nhân và xã hội phụ thuộc vào điều kiện lịch sử cụ thể, trình độ phát
triển của xã hội và cá nhân
● Vai trò của quần chúng nhân dân và lãnh tụ trong lịch sử
- Quần chúng nhân dân:
+ Là khái niệm chỉ tập hợp đông đảo những con người hoạt động trong một
không gian và thời gian xác định, bao gồm nhiều thành phần, tầng lớp xã hội
và giai cấp đang hoạt động trong một xã hội nhất định
+ Những người lao động sản xuất ra của cải vật chất và tinh thần (lực lượng chủ
chốt)
+ Toàn thể dân cư đang chống lại những lực lượng đối kháng với nhân dân
+ Những người trực tiếp hay gián tiếp góp phần vào sự biến đổi xã hội
- Lãnh tụ
+ Nhận thức đúng đắn các quy luật căn bản nhất định của đời sống xã hội
+ Có năng lực thống nhất ý chí và hành động của đông đảo quần chúng
+ Gắn bó với nhân dân, vì dân, thống nhất với lợi ích của nhân dân
- Quan hệ giữa quần chúng nhân dân và lãnh tụ

54

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)


lOMoARcPSD|38505735

+ Mục đích và lợi ích của quần chúng nhân dân và lãnh tụ là thống nhất ‘
+ Quần chúng nhân dân và các phong trào của họ sẽ tạo nên các lãnh tụ
+ Quần chúng nhân dân có vai trò quyết định trong các cuộc cách mạng (điều
kiện cần); lãnh tụ có vai trò to lớn (điều kiện đủ)
- Không nên tuyệt đối hóa vai trò của lãnh tụ hoặc quần chúng nhân dân
+ Tuyệt đối hóa vai trò của lãnh tụ sẽ dẫn đến tệ sùng bái cá nhân, thần thánh
hóa lãnh tụ, coi nhẹ vai trò của quần chúng nhân dân, hạn chế việc phát huy
tính năng động, sáng tạo của quần chúng nhân dân
+ Tuyệt đối hóa vai trò của quần chúng nhân dân, xem nhẹ vai trò của các cá
nhân và lãnh tụ sẽ dẫn đến việc hạn chế, xem thường các sáng kiến cá nhân,
không phát huy được sức sáng tạo của các cá nhân

55

Downloaded by K62.FTU ?? Th? Ng?c Huy?n (k62.2314740029@ftu.edu.vn)

You might also like