Professional Documents
Culture Documents
Khảo Sát Bjt: Bài Thí Nghiệm 4
Khảo Sát Bjt: Bài Thí Nghiệm 4
⮚ Nắm được đặc tính các linh kiện BJT loại npn, pnp
CHUẨN BỊ:
⮚ Xem lại cách sử dụng các công cụ đo VOM, DVM và Oscilloscope (dao động ký - dđk)
Mục tiêu
Yêu cầu
Kiểm tra Đưa VOM về chế độ đo diode. Đo điện áp giữa các chân của BJT trong khối I và II
và ghi nhận vào bảng sau
Transistor Q1
Transistor Q2:
Xác định xem transistor loại gì và các chân P1-P2-P3 là chân gì, BJT còn tốt hay không. Giải
thích.
-Khi kiểm tra Q1 thì khi để dây đỏ đặt ở P1, dây đen đặt ở P2 và P3 tức 2 cặp là P1-P2 và P1-P3 ta
đều đo được 2 giá trị dương khoảng 0,6 điều này chứng tỏ P1 là cực Base cực C, E là 2 chân còn lại,
đồng thời dây đỏ của loại NPN được đặt vào Base do đó ta xác định Q1 thuộc loại NPN
-Tương tự như Q1, nhưng Q2 có khác biệt đó là khi đặt dây đen vào P2, dây đỏ vào P1 và P3 thì đc 2
cặp P1-P2 và P3-P2 đều có giá trị dương ~0.6 điều này chứng tỏ P2 là Base và dây đen đặt ở Base
thuộc loại PNP, xác định đc Q2 thuộc loại PNP
Mục tiêu
Khảo sát các miền hoạt động tắt/khuếch đại/bão hòa của BJT npn
Chuẩn bị
Đọc xem điện trở R1 có giá trị là bao nhiêu và kiểm chứng lại bằng VOM.
Chỉnh nguồn điện về 12V và kết nối mạch như Hình 2. Một VOM đo dòng điện Ib ở tầm uA,
một VOM đo dòng Ic ở tầm mA, và 1 VOM đo điện áp Vce.
Bật nguồn. Chỉnh biến trở để thay đổi dòng điện Ib, quan sát giá trị Ic và Vce và điền vào
bảng:
Với Ib trong khoảng nào thì transistor dẫn khuếch đại? Khi đó hfe là bao nhiêu?
10uA-> 25uA
1 Ic
hfe= × ∑ = 272
9 Ib
Khi dùng transistor làm nhiệm vụ đóng/ngắt, ta đưa transistor vào chế độ nào? Vì sao?
Chúng ta vận hành Transistor BJT trong chế độ bão hoà để nó làm nhiệm vụ đóng mạch
Do ở chế độ cắt, cả hai lớp tiếp giáp của transistor BJT (cực phát với cực gốc và cực góp với
cực gốc) đều được phân cực nghịch. Nói cách khác, nếu chúng ta giả sử hai lớp tiếp giáp p-n
là hai diode tiếp giáp p-n, thì cả hai diode đều được phân cực nghịch ở chế độ cắt. Chúng ta
biết rằng trong điều kiện phân cực nghịch, không có dòng điện nào chạy qua thiết bị. Do đó,
không có dòng điện nào chạy qua transistor. Do đó, transistor lưỡng cực ở trạng thái tắt và
làm việc giống như một công tắc mở.
Ở chế độ bão hòa, cả hai lớp tiếp giáp của transistor BJT (cực phát với cực gốc và cực góp với cực gốc)
đều được phân cực thuận. Nói cách khác, nếu chúng ta giả sử hai lớp tiếp giáp p-n là hai diode tiếp giáp p-
n, thì cả hai diode đều được phân cực thuận ở chế độ bão hòa. Chúng ta biết rằng trong điều kiện phân cực
thuận, dòng điện chạy qua thiết bị. Do đó, dòng điện chạy qua transistor lưỡng cực.
Mục tiêu
Khảo sát các miền hoạt động tắt/khuếch đại/bão hòa của BJT pnp
Chuẩn bị
Đọc xem điện trở R6 có giá trị là bao nhiêu và kiểm chứng lại bằng VOM..
Chỉnh nguồn điện về 12V và kết nối mạch như Hình 4. Một VOM đo dòng điện Ib ở tầm uA,
một VOM đo dòng Ic ở tầm mA, và 1 VOM đo điện áp Vce.
Hình 4: Sơ đồ kết nối trên module thí nghiệm phần BJT pnp
Tiến hành
Bật nguồn. Chỉnh biến trở để thay đổi dòng điện Ib, quan sát giá trị Ic và Vce và điền vào
bảng:
mA
Vce 7.23 6.2 5.126 4.197 3.35 2.509 1.788 1.103 0.537
Với Ib trong khoảng nào thì transistor dẫn khuếch đại? Khi đó hfe là bao nhiêu?
10uA->45uA
Nếu thay vì đặt tải (điện trở+led) ở cực C, ta đặt ờ cực E như hình sau. Khi đó BJT có bão
hòa được không? Vì sao? (Câu hỏi này trả lời khi nộp báo cáo, không cần trả lời lúc tiến
hành thí nghiệm.
BJT sẽ không hoặc rất khó bão hoà vì theo sơ đồ nối như trên. Vì để transitor
PNP có bão hoà thì điện áp tại cục B phải đủ thấp hơn cực E, theo sơ đồ như
hình ta có điện áp tại B tương đương hoặc lớn hơn điện áp t ại c ực C, mà đi ện áp
chênh lệch giữa cực E và cực C lại thấp hơn điện áp chênh l ệch gi ữa c ực B và E
trong chế độ bão hoà.
Mục tiêu
Chuẩn bị
Kết nối nguồn điện 5V vào mạch cấp nguồn dòng, nguồn điện thay đổi 0-5V vào hai cực C-E
của Q2. Các VOM kết nối như hình vẽ.
Bật nguồn. Chỉnh điện áp VCE cố định là 2V, chỉnh biến trở R2 để thay đổi dòng I B và ghi vào
bảng sau. Trong quá trình thí nghiệm lưu ý giữ VCE cố định là 2V.
VBE 0.633 0.646 0.653 0.660 0.665 0.669 0.672 0.676 0.679
Chỉnh điện áp VCE cố định là 4V, chỉnh biến trở R2 để thay đổi dòng I B và ghi vào bảng sau.
Trong quá trình thí nghiệm lưu ý giữ VCE cố định là 4V.
VBE 0.631 0.642 0.649 0.654 0.659 0.663 0.667 0.67 0.676
Vẽ đặc tuyến vào IB-VBE ứng với hai trường hợp VCE=2V và VCE=4V.
-> V-CE = 2V thì IB tăng nhanh hơn IB (Vce= 4V) ở khoảng V-BE từ 0-> 0.6 V
Mục tiêu
Chuẩn bị
Kết nối nguồn điện 5V vào mạch cấp nguồn dòng, nguồn điện thay đổi 0-20V vào mạch. Các
VOM kết nối như hình vẽ.
Tiến hành
Bật nguồn. Chỉnh dòng điện IB cố định là 20uA, thay đổi Vin để có được các giá trị VCE theo
bảng sau. Điền các giá trị tương ứng của dòng IC.
VCE 0.15V 0.2044 0.3055 0.518 0.671 1.03V 1.48V 2.05V 2.511
V V V V V
mA
VCE 0.1V 0.2014 0.296 0.525 0.668 0.998 1.54V 1.987 2.538
V V V V V V V
mA
Ic mA IB= 20 uA
IB= 25 uA Ic mA
9 7
8
6
7
5
6
5 4
4 3
3 2
2 Vce (V) Vce (V)
1
1
0
0 0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
Ic mA IB= 30 uA
12
10
4
Vce (V)
2
0
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
Dựa vào đồ thị V-CE ∈ [ 0 ; 0 , 3 ] là miền bão hòa , chọn đường Ib = 20 μ A lấy gần đúng
d I C 6.08 −5 , 92 I CQ
= = =0 , 8
d V CE 0,2 VA
Chuẩn bị
Đọc và dùng VOM xác định lại giá trị các điện trở
Chỉnh nguồn tín hiệu Vs có biên độ 1V, tần số 1Khz. Sau đó giảm biên độ Vs về 0V.
Dùng kênh 1 dao động ký đo dạng sóng Vs, kênh 2 đo dạng sóng tại cực C của Q3.
Tăng dần biên độ Vs. Xác định biên độ tối đa của Vs để ngõ ra không bị méo dạng (max
swing). Nếu dạng sóng ngõ ra bị méo dạng ở 1 đầu hình sine, chỉnh biến trở R8 để thay đổi
phân cực sao cho đạt max swing. Vẽ dạng sóng vs và vce trên cùng hệ tọa độ.
Tắt nguồn, đo giá trị VR8 tại max swing và kiểm chứng lại so với lý thuyết
Kết nối tải R13 vào mạch. Chuyển kênh 2 của dao động ký sang đo dạng sóng ngõ ra trên
R3. Nhận xét.
Chỉnh lại Vs sao cho đạt max swing trong trường hợp có tải R13. Xác định độ lợi và Vs tại
Max Swing. Kiểm chứng lại so với lý thuyết