Côn Trùng Nhóm 2

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

dipter sopter

blattode coleopter a hemipter Hymenopter a Lepidopter Odonat Orthopter


a (n=3) a (n=45) (n=6) a (n=27) a (n=45) (n=7) a (n-50) a (n=2) a (n=51)
Pro 57.3 40.69 49.48 48.33 46.47 35.34 45.38 55.23 61.32
Fat 29.9 33.4 22.75 30.26 25.09 32.74 27.66 19.83 13.41
Fibr
e 5.31 10.74 13.56 12.4 5.71 5.06 6.6 11.79 9.55
NFE 4.53 13.2 6.01 6.08 20.25 22.84 18.76 4.63 12.98

KẾT LUẬN

Hàm lượng chất xơ: trung bình dao động từ 5,06% đối với Isoptera (mối) đến 13,56% đối với Hemiptera
(bọ cánh cứng) với năng suất tối đa đối với loài kiến đen Polyrhachis vicina Roger từ các tỉnh Quý Châu
và Chiết Giang (Hymenoptera) của Trung Quốc và ấu trùng của loài bướm đêm Latebraria
amphipyrioides (Lep idoptera) với tỷ lệ lần lượt là 28,88, 29,13 và 29,00% . (Diptera) , 21,00% đối với
trứng muỗi Krizousacorixa azteca J (tên thường gọi “ahuahutle”; thuộc bộ Ho moptera), và 14,13–
15,56% đối với ấu trùng của Oryctes tê giác (Coleoptera). Hàm lượng tro thấp nhất được tìm thấy đối với
Sphenarium mexicanum S. (Orthoptera) với 0,34%, Metamasius spinolae (Coleoptera) với 0,62% và Co
madia redtembacheri (Lepidoptera) với 0,63–2,13%. Các loài có hàm lượng chất xơ thấp nhất bao gồm
ấu trùng của Aegiale hesperiaris k (sâu maguey; Lepidoptera) với 0,12%, ấu trùng của ong mật Apis
mellifera (Hymenoptera) với 1,00–1,33% và loài dế Brachytrupes spp. (Orthoptera) với 1,01–11,61%.

Hàm lượng NFE dao động trong khoảng 4,63% đối với Odonata (chuồn chuồn, chuồn chuồn kim) và
22,84% đối với Isoptera (mối, kiến). Loài côn trùng giàu carbo hydrat nhất là loài dế Brachytrupes ssp.
(Orthoptera) với 2,33–85,30% kiến Myrmecosistus melliger với 77,00–77,73% [1, 11, 15] và ong mật A.
mellifera với 22,00–73,60% (cả hai bộ Hymenoptera). 808 Côn trùng có hàm lượng carbohydrate thấp
nhất bao gồm kiến Atta mexicana (Hymenoptera) với 0,00–4,92, bọ cánh cứng Tenebrio molitor
(Coleoptera) với 0,01–3,86% và bọ Euschistus strennus (Hemiptera) với 0,01%. Đáng chú ý là các tác giả
Banjo et al. dẫn đến hàm lượng NFE cao vượt trội so với các tác giả khác và do đó đo được hàm lượng
chất béo, chất xơ cũng như protein thấp.

Hàm lượng tro trung bình của côn trùng ăn được dao động trong khoảng 2,94% đối với Blattodea (gián)
và 10,31% đối với Diptera (ruồi) với sản lượng tối đa là 25,95% đối với Eristalis sp. Hàm lượng chất xơ
trung bình dao động từ 5,06% đối với Isoptera (mối) đến 13,56% đối với Hemiptera (bọ cánh cứng) với
năng suất tối đa đối với loài kiến đen Polyrhachis vicina Roger từ các tỉnh Quý Châu và Chiết Giang
(Hymenoptera) của Trung Quốc và ấu trùng của loài bướm đêm Latebraria amphipyrioides (Lep
idoptera) với tỷ lệ lần lượt là 28,88, 29,13 và 29,00%. (Diptera), 21,00% đối với trứng muỗi
Krizousacorixa azteca J (tên thường gọi “ahuahutle”; thuộc bộ Ho moptera), và 14,13–15,56% đối với ấu
trùng của Oryctes tê giác (Coleoptera). Hàm lượng tro thấp nhất được tìm thấy đối với Sphenarium
mexicanum S. (Orthoptera) với 0,34%, Metamasius spinolae (Coleoptera) với 0,62% và Co madia
redtembacheri (Lepidoptera) với 0,63–2,13%.

Hàm lượng calo của côn trùng ăn được nằm trong khoảng từ 409,78 đến 508,89 kcal/100 g (dựa trên
chất khô) với hàm lượng năng lượng tối đa cao từ 762,00 đến 776,85 kcal/ 100 g đối với Phasus
Triangleis (Lepidoptera) , 655,00 kcal/100 g đối với Polistes instabalis (Bộ cánh màng) và 652,30 kcal/100
g đối với Arophalus mộc mạc (Coleoptera). Hàm lượng năng lượng tối thiểu thu được bao gồm 216,94
kcal/100 g đối với Ephydra hi ans (Diptera), 282,32–282,74 kcal/100 g đối với Phyllophaga sp.
(Coleoptera), và 293,00 kcal/100 g đối với L. am phipyrioides (Lepidoptera). Một lần nữa, biên độ sai
lệch trở nên rõ ràng, ngay cả trong cùng một thứ tự như trong trường hợp này là Lepidoptera (bướm và
bướm đêm), hàm lượng năng lượng dao động đáng kể. Tuy nhiên, hàm lượng năng lượng tối đa và tối
thiểu được tìm thấy là ngoại lệ tổng thể, 79,65% trong tổng số 113 hàm lượng năng lượng của côn trùng
ăn được thu được từ phạm vi tài liệu trên 400 kcal/100 g, 40,94% trên 500 kcal/100 g. Do đó, hàm lượng
năng lượng của hầu hết các loại côn trùng ăn được là đáng kể thậm chí so với thịt do hai thành phần
chính của côn trùng: protein và chất béo.

Hàm lượng protein của côn trùng ăn được lên tới từ 35,34% đối với Isoptera (mối) và 61,32% đối với
Orthoptera (dế, châu chấu, cào cào). Điều này được cho là do bột nhộng tằm có mùi hôi và hormone
ecdysone ức chế sự tăng trưởng của nhộng. Các loài Melanoplus femurrubrum, Sphenarium histrio và
Melanoplus mexicanus (tất cả thuộc bộ Orthoptera) cho hàm lượng protein cao nhất với lần lượt là
77,00, 71,15–77,00 và 58,90–77,13%. Hàm lượng protein tối đa từ 56,22% (Odonata) đến 77,13%
(Hoptera) đã thu được với hàm lượng protein tối đa trên 70% cho bốn trong số chín bộ (dựa trên vật
chất khô). So sánh sản lượng protein tối đa của các loài thuộc bộ Orthoptera lên tới 77,13% với hàm
lượng protein tối đa của thực vật (35,8% đối với hạt đậu nành khô) côn trùng nhưng đặc biệt là châu
chấu có khả năng đại diện cho một nguồn protein thay thế tuyệt vời

You might also like