Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 31

1

NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN


…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Hưng yên, ngày….,tháng….., năm 2024
Giảng viên hướng dẫn

Nguyễn Văn Huỳnh

2
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN 1
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Hưng yên, ngày….,tháng….., năm 2024
Giảng viên phản biện 1

3
NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN PHẢN BIỆN 2
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Hưng yên, ngày….,tháng….., năm 2024
Giảng viên phản biện 2

4
MỞ ĐẦU
Trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đát nước, ngành công nghiệp ô tô
nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ. Trong những năm gần đây, lượng ô tô tham
gia giao thông không ngừng tăng lên. Ngày nay ô tô đã trở thành phương tiện đi lại
thân thiện đối với người dân Việt Nam. Nhận ra nhu cầu này, ngày càng nhiều các xí
nghiệp, công ty về lắp ráp, sửa chữa, bảo dưỡng ô tô được thành lập ở các khu công
nghiệp trọng điểm cũng như các tỉnh thành trong cả nước. Cùng với mức sông ngày
một nâng cao, sự phát triển của nền kinh tế, số lượng xe ô tô ngày càng được tiêu thụ
với số lượng lớn để đáp ứng tất cả các nhu cầu. Từ đó kéo theo là sự đòi hỏi số lượng
lớnvề những cán bộ kỹ thuật hiểu biết về ô tô. Vì vậy, việc nắm rõ và hiểu biết đẩy đủ
về việc sử dụng, khai thác, bảo dưỡng, sửa chữa là yếu tố cần thiết vàquan trọng của
một sinh viên ngành cơ khí động lực.
Sau 4 năm theo học tại trường, với sự đào tạo, dạy dỗ, và hướng dẫn của các thấy
cô trong trường nói chung và thầy cô khoa Cơ Khí Động Lực nói riêng, sự giúp đỡ tận
tình của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa, thấy chủ nhiệm. Hôm nay,
chúng em sắp kết thúc khóa học, em đã được trang bị kiến thức chuyên môn nhất định
và có thể tham gia vào sản xuất, góp một phần công sức vào việc xây dựng kinh tế đất
nước.
Với tiêu chí như vậy, nhằm nâng cao chất lượng dạy và học, cho nên em chọn
thực hiện để tài đồ án tốt nghiệp: “Nghiên cứu, khai thác hệ thống điều hòa không khí
trên xe HINO 300 2017”. Đề tài gồm có 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lí thuyết của đề tài
Chương 3: Nghiên cứu, khai thác hệ thống điều hòa không khí trên xe HINO 300
2017
Trang bị hế thống điều hòa trên ô tô là một phần không thể thiếu trên các dòng xe
hiện đại. Đây là hệ thông thiết yếu để đảm bảo tính tiện nghi cho nhu cầu sử dụng ngày
càng cao của con người. Vì thế, nhu cầu sửa chữa bảo dưỡng hệ thống điều hòa là vô
cùng lớn. Từ đó, yêu cầu đặt ra cho người kĩ thuật viên, kĩ sư ô tô phải trang bị kiến
thức chuyên sâu về hệ thống điều hòa và nâng cao trình độ tay nghề sửa chữa. Nhận
thấy đây là một đề tài có ý nghĩa thực tiễn cao, en đã cố gắng tìm kiếm tìa liệu, học hỏi,
tích lũy kiến thức từ các thầy giáo, các bạn, các nguồn tài liệu trên mạng…. để hoàn
thiện đề tài này.
Đề tài được hoàn thành sẽ là cơ sở giúp cho em sau này có thể tiếp cận với những
hệ thống điều hòa được trang bị trên các ô tô hiện đại. Chúng em mong rằng đề tài sẽ
góp phần nhỏ vào công tác giảng dạy trong nhà trường. Đồng thời có thể làm tài liệu
tham khảo cho các bạn sinh viên chuyên nghành ô tô và các bạn sinh viên chuyên
ngành khác thích tìm hiểu về kỹ thuật ô tô.

5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI
1.1. Lí do chọn đề tài
Việc em chọn đề tài "Nghiên cứu và khai thác hệ thống điều hòa không khí trên
xe HINO 300 năm 2017" được lý giải bởi những lý do sau:
1. Sự quan tâm và hứng thú cá nhân: Đề tài này có thể phản ánh sự quan tâm và
hứng thú của em đối với lĩnh vực công nghệ ô tô, đặc biệt là hệ thống điều hòa không
khí trên xe. Việc nghiên cứu về hệ thống này không chỉ giúp em hiểu rõ hơn về công
nghệ ô tô hiện đại mà còn mang lại niềm vui và sự hứng thú trong quá trình học tập.
2. Tiềm năng phát triển và ứng dụng: Nghiên cứu về hệ thống điều hòa không khí
trên xe HINO 300 năm 2017 có thể mang lại nhiều cơ hội phát triển và ứng dụng trong
thực tế. Hiểu rõ về cấu trúc, hoạt động và hiệu suất của hệ thống này có thể giúp em
phát triển các giải pháp cải tiến hoặc tối ưu hóa hiệu suất hoạt động của nó.
3. Ích lợi cho xã hội: Việc nghiên cứu và khai thác hệ thống điều hòa không khí
trên xe HINO 300 có thể đóng góp vào việc cải thiện hiệu suất và tiết kiệm năng lượng
của xe ô tô, từ đó giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và tạo ra môi trường lái
xe thoải mái và an toàn hơn cho người sử dụng.
4. Phù hợp với nhu cầu và xu hướng hiện nay: Trong bối cảnh xu hướng phát
triển xe ô tô thông minh và tiết kiệm năng lượng, nghiên cứu về hệ thống điều hòa
không khí trên xe HINO 300 năm 2017 là một đề tài có ý nghĩa và tiềm năng phát triển
trong thời đại hiện đại.
Những lý do trên có thể giúp em thấy rõ giá trị và ý nghĩa của việc chọn đề tài
này để thực hiện trong đồ án của mình.
1.2. Mục tiêu, ý nghĩa của đề tài
Đề tài nghiên cứu của em có tiêu đề là "Nghiên cứu và khai thác hệ thống điều
hòa không khí trên xe HINO 300 năm 2017".
Trong đề tài này, em sẽ tập trung vào việc nghiên cứu và phân tích hệ thống điều
hòa không khí trên xe HINO 300 sản xuất vào năm 2017. Bằng cách tìm hiểu tài liệu
có sẵn và tham gia tìm hiểu thực tế, em sẽ có cơ hội hiểu rõ hơn về cách hoạt động,
tính năng và hạn chế của hệ thống này.
Mục tiêu của nghiên cứu này có thể bao gồm tìm hiểu về cấu trúc, nguyên lý hoạt
động và tính năng của hệ thống điều hòa không khí trên xe Hino 300, cũng như tham
gia thực tập tìm hiểu thực tế.
Thông qua việc nghiên cứu và khai thác hệ thống điều hòa không khí trên xe
HINO 300, em sẽ có cơ hội tự học hỏi, rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm, và phát triển
khả năng tư duy logic và sáng tạo. Đồng thời em sẽ đóng góp vào việc nâng cao hiểu
biết và khả năng ứng dụng công nghệ trong lĩnh vực này, từ đó mang lại giá trị thực
tiễn cho ngành công nghiệp ô tô và phát triển bền vững của xe hơi trong tương lai.
1.3. Đối tượng nghiên cứu
6
Đối tượng nghiên cứu trong đề tài "Nghiên cứu và khai thác hệ thống điều hòa
không khí trên xe HINO 300 năm 2017" sẽ bao gồm các phần sau:
1. Hệ thống điều hòa không khí trên xe HINO 300 năm 2017: Đối tượng chính
của nghiên cứu sẽ là hệ thống điều hòa không khí trên xe HINO 300, bao gồm cấu trúc,
nguyên lý hoạt động, các thành phần và tính năng của hệ thống.
2. Người sử dụng: Đối tượng nghiên cứu cũng sẽ bao gồm người sử dụng hệ
thống điều hòa trên xe HINO 300, bao gồm người lái và hành khách. Việc đánh giá sự
thoải mái, hiệu suất và tiện ích của hệ thống đối với người sử dụng sẽ là một phần quan
trọng của nghiên cứu.
3. Các chuyên gia và kỹ sư ô tô: Để hiểu rõ hơn về công nghệ và cơ cấu hoạt
động của hệ thống điều hòa không khí trên xe HINO 300, việc tham khảo ý kiến và
kiến thức từ các chuyên gia và kỹ sư trong lĩnh vực ô tô sẽ là một phần quan trọng của
nghiên cứu.
4. Dữ liệu và tài liệu tham khảo: Đối tượng nghiên cứu cũng sẽ bao gồm các dữ
liệu và tài liệu tham khảo liên quan đến hệ thống điều hòa không khí trên xe HINO
300, bao gồm thông số kỹ thuật, hướng dẫn sử dụng, báo cáo thử nghiệm, và các
nghiên cứu trước đó liên quan đến đề tài này.
Bằng việc nghiên cứu các đối tượng trên, em sẽ có cơ hội hiểu rõ hơn về hệ thống
điều hòa không khí trên xe HINO 300, đánh giá hiệu suất hoạt động của nó và đề xuất
các cải tiến hoặc phát triển mới cho hệ thống này.
1.4. Phương pháp nghiên cứu
Trong việc nghiên cứu và khai thác hệ thống điều hòa không khí trên xe HINO
300 năm 2017, bạn có thể áp dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
1. Nghiên cứu lý thuyết: Tìm hiểu về nguyên lý hoạt động, cấu trúc và tính năng
của hệ thống điều hòa không khí trên xe HINO 300 thông qua việc đọc tài liệu, sách
báo, báo cáo nghiên cứu và thông số kỹ thuật từ nhà sản xuất.
2. Thử nghiệm thực tế: Tiến hành thử nghiệm trên xe HINO 300 để đo lường và
đánh giá hiệu suất hoạt động của hệ thống điều hòa không khí, bao gồm nhiệt độ, áp
suất, lưu lượng khí, tiêu thụ năng lượng và các thông số khác.
3. Phỏng đoán mô hình: Xây dựng mô hình dự đoán hoạt động của hệ thống điều
hòa không khí trên ô tô dựa trên dữ liệu thu thập từ thử nghiệm và lý thuyết để đưa ra
dự đoán về hiệu suất và tiêu chuẩn hoạt động.
4. Phân tích và so sánh: Tiến hành phân tích dữ liệu thu thập được từ thử nghiệm
và so sánh với các tiêu chuẩn hoặc mục tiêu đã đề ra để đánh giá hiệu suất và khả năng
cải tiến của hệ thống.
5. Đánh giá và đề xuất: Dựa trên kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu suất và tiềm
năng phát triển, bạn có thể đề xuất các cải tiến, tối ưu hóa hoặc phát triển mới cho hệ
thống điều hòa không khí trên xe HINO 300.

7
Kết hợp các phương pháp nghiên cứu trên sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về hệ thống
điều hòa không khí trên xe HINO 300 và đưa ra những kết luận và đề xuất có giá trị
trong đồ án của mình.

8
CHƯƠNG II: CƠ SỞ LÝ THUYẾT
2.1 Tổng quan về đề tài
2.1.1 Lịch sử phát triển
Hệ thống làm mát ô tô đời dựa trên những phát sinh về nhu cầu của người dùng
khi sử dụng xe hơi thân kín từ năm 1908. Tuy nhiên đến năm 1939 nhà sản xuất xe cao
cấp ở New York – Packard mới phát triển hệ thống điều hòa đầu tiên cho xe ô tô có tên
Weather Conditioner. Theo đó, sau khi mua ô tô nếu chủ xe muốn bổ sung điều hòa
không khí thì một công ty thứ ba sẽ lắp đặt thiết bị này vào trong xe. Vào thời điểm đó,
Packard đã bán Weather Conditioner cho khoảng 2000 xe. Do chi phí lắp đặt cao và
nhiều lý do khác nên hệ thống làm mát trên xe hơi của Packard thất bại và ngừng sản
xuất vào năm 1941.
Thời điểm sau năm 1945, hệ thống điều hòa ô tô trở nên phổ biến hơn, General
Motors là đơn vị phát triển hệ thống điều hòa trên ô tô và cung cấp thiết bị này. Tuy
nhiên đến năm 1953, General Motors mới đưa hệ thống điều hòa là trang bị tiêu chuẩn
cho xe của họ.
Được biết, bằng cách tận dụng kinh nghiệm từ một công ty sản xuất tủ lạnh, Nash
là thương hiệu đầu tiên cho ra mắt chiếc xe với điều hòa nhỏ gọn được kết nối với động
cơ vào năm 1954 với model Ambassador. Thành quả này có được sau khi Nash sáp
nhập với Kelvinator vào năm 1937. Hệ thống điều hòa của Nash được đặt tên là All
Weather Eye có thiết kế nhỏ gọn, nhẹ, giá cả phải chăng giúp trải nghiệm lái xe tốt hơn.
2.1.2 Công dụng và yêu cầu
a. công dụng của hệ thống điều hòa trên ô tô
Điều hòa không khí trên ô tô có các công dụng chính sau:
1. Làm thay đổi nhiệt không khí: Điều hòa giúp làm mát không khí bên
trong xe ô tô, giúp tạo cảm giác thoải mái và dễ chịu cho người ngồi trong xe.
Làm mát: Dàn lạnh làm việc như là một bộ trao đổi nhiệt để làm mát không khí
trước khi đưa vào trong xe. Khi bật công tắc hệ thống điều hòa không khí, máy nén bắt
đầu làm việc đẩy môi chất lạnh (ga điều hòa) tới dàn lạnh. Dàn lạnh được làm mát nhờ
chất làm lạnh và sau đó nó làm mát không khí được thổi vào trong xe từ quạt gió. Việc
làm nóng không khí phụ thuộc vào nhiệt độ của nước làm mát động cơ nhưng việc làm
mát không khí hoàn toàn độc lập với nhiệt độ nước làm mát động cơ.

9
Hình 2.1 Chức năng làm lạnh làm không khí
Sưởi ấm: Két sưởi ấm được dùng như một bộ trao đổi nhiệt để làm nóng không
khí. Két sưởi lấy nước làm mát của động cơ đã được hâm nóng bởi động cơ và dùng
nhiệt độ này để làm nóng không khí nhờ một quạt thổi vào xe, vì vậy nhiệt độ của két
sưởi là thấp cho đến khi nước làm mát nóng lên. Do đó ngay sau khi động cơ khởi
động két sưởi không làm việc như là một bộ sưởi ấm.

Hình 2.2: Chức năng sưởi ấm không khí


2. Điều chỉnh độ ẩm:
Lượng hơi nước trong không khí tăng lên khi nhiệt độ không khí cao hơn và giảm
xuống khi nhiệt độ không khí giảm xuống. Khi đi qua dàn lạnh, không khí được làm
mát. Hơi nước trong không khí ngưng tụ lại và bám vào các cánh tản nhiệt của dàn
lạnh. Kết quả là độ ẩm trong xe bị giảm xuống. Nước dính vào các cánh tản nhiệt đọng
lại thành sương và được chứa trong khay xả nước. Cuối cùng, nước này được tháo ra
khỏi khay của xe bằng một vòi nhỏ.
3. Lọc không khí:
Một bộ lọc được đặt ở cửa hút của hệ thống điều hòa không khí để làm sạch
không khí trước khi đưa vào trong xe. Bộ lọc gồm hai loại: Bộ lọc chỉ lọc bụi và bộ lọc
bụi kết hợp khử mùi bằng than hoạt tính.

Hình 2.3: Chức năng lọc không khí


4. Loại bỏ hơi nước:
Khi sử dụng điều hòa, nó cũng giúp loại bỏ hơi nước tạo ra từ quá trình làm mát,
giúp ngăn ngừa sự ẩm ướt và mùi khó chịu trong xe
5. Làm tan sương trên kính:
Khi nhiệt độ ngoài trời thấp, nhiệt độ và độ ẩm trong xe cao. Hơi nước sẽ đọng lại

10
trên mặt kính xe, gây cản trở tầm nhìn cho người lái. Để khắc phục hiện tượng này hệ
thống xông kính trên xe sẽ dẫn một đường khí thổi lên phía mặt kính để làm tan hơi
nước.
b. yêu cầu của hệ thống điều hòa trên ô tô
Hệ thống điều hòa không khí trên ô tô thường có những yêu cầu sau:
1. Cung cấp không khí lạnh: Hệ thống điều hòa cần có khả năng tạo ra không khí
lạnh để làm mát không gian bên trong xe.
2. Điều chỉnh nhiệt độ: Hệ thống cần có khả năng điều chỉnh nhiệt độ theo yêu
cầu của người sử dụng, từ việc làm mát đến làm ấm không khí.
3. Lọc không khí: Hệ thống cần có bộ lọc để loại bỏ bụi, vi khuẩn và hạt nhỏ khác
từ không khí bên ngoài trước khi thổi vào xe.
4. Điều chỉnh độ ẩm: Hệ thống cần có khả năng điều chỉnh độ ẩm trong không khí
để tạo một môi trường thoải mái và không khô hanh hoặc ẩm ướt.
5. Tiết kiệm năng lượng: Hệ thống cần thiết kế để tiết kiệm năng lượng, không
làm tăng tiêu hao nhiên liệu của xe.
6. Hoạt động êm ái: Hệ thống cần hoạt động một cách êm ái, không gây tiếng ồn
lớn khi hoạt động để tạo sự thoải mái cho người ngồi trong xe.
2.1.3 Phân loại hệ thống điều hòa không khí trên ô tô
a. Phân loại theo vị trí lắp đặt
+ Kiểu dàn lạnh phía trước
Dàn lạnh của kiểu phía trước được gắn sau bảng đồng hồ và được nối với dàn
sưởi. Quạt dàn lạnh được dẫn động bằng mô tơ quạt. Gió từ bên ngoài hoặc khí tuần
hoàn bên trong được cuốn vào. Không khí đã làm lạnh (hoặc sấy) được đưa vào bên

trong.
Hình 2.4: Kiểu dàn lành phía trước
+ Kiểu kép
Kiểu kép là kiểu kết hợp giữa kiểu phía trước với dàn lạnh phía sau được đặt trong
khoang hành lý. Cấu trúc này không cho không khí thổi ra từ phía trước hoặc từ phía

11
sau. Kiểu kép cho năng suất lạnh cao hơn và nhiệt độ đồng đều ở mọi nơi trong xe.

Hình 2.5. Kiểu kép

+ Kiểu kép treo trần


Kiểu này được sử dụng trong xe khách. Phía trước bên trong xe được bố trí hệ
thống điều hòa kiểu phía trước kết hợp với dàn lạnh treo trần phía sau. Kiểu kép treo
trần cho năng suất lạnh cao và nhiệt độ phân bố đều.

Hình 2.6. Kiểu kép treo trần


b. Phân loại
+ Kiểu bằng tay (Hình 1.7)
Kiểu này cho phép điều khiển nhiệt độ bằng tay các công tắc và nhiệt độ đầu ra
bằng cần gạt. Ngoài ra còn có cần gạt hoặc công tắc điều khiển tốc độ quạt, điều khiển
lượng gió, hướng gió.

Hình 2.7: Kiểu bằng tay


+ Kiểu tự động ( Hình 1.8)
12
Điều hòa tự động điều khiển nhiệt độ mong muốn, bằng cách trang bị bộ điều
khiển điều hòa và ECU động cơ. Điều hòa tự động điều khiển nhiệt độ không khí ra và
tốc độ động cơ quạt một cách tự động dựa trên nhiệt độ bên trong xe, bên ngoài xe, và
bức xạ mặt trời báo về hộp điều khiển qua các cảm biến.

Hình 2.8: Kiểu tự động

2.2 Cấu tạo và nguyên lí hoạt động của hệ thống điều hòa trên ô tô
2.2.1 Cấu tạo cơ bản của hệ thống điều hòa không khí trên ô tô
Thiết bị lạnh nói chung và thiết bị lạnh ô tô nói riêng bao gồm các bộ phận và
thiết bị nhằm thực hiện một chu trình lấy nhiệt từ môi trường cần làm lạnh và thải nhiệt
ra môi trường bên ngoài. Thiết bị lạnh ô tô bao gồm các bộ phận: A- Máy nén, B- Bộ
ngưng tụ (dàn nóng), C - Bộ lọc và tách ẩm, F - Van giãn nở (van tiết lưu), G- Bộ bốc
hơi (dàn lạnh), và một số thiết bị khác nhằm đảm bảo cho hệ thống hoạt động có hiệu
quả nhất.

Hình 2.9: Sơ đồ hệ thống máy lạnh ô tô


A. Máy nén (lốc lạnh) F. Van tiết lưu (van giãn nở)
B. Bộ ngưng tụ (Giàn nóng) G. Bộ bốc hơi (giàn lạnh)
C. Bộ lọc hay bình hút ẩm H. Van xả phía thấp áp

13
D. Công tắc áp suất cao I. Bộ tiêu âm
E. Van xả phía cao áp.
1. Sự nén 3. Sự giãn nở
2. Sự ngưng tụ 4. Sự bốc hơi

2.2.1.1 Ví trí lắp đặt của hệ thống


- Đối với xe du lịch diện tích trong xe nhỏ vì vậy hệ thống điều hòa được lắp ở
phía trước (táp lô) hoặc phía sau (cốp xe) là đảm bảo được việc cung cấp khí mát vào
trong xe khi cần thiết.
- Đối với xe khách diện tích trong xe lớn nếu lắp hệ thống điều hòa giống xe con
thì sẽ không đảm bảo làm mát toàn bộ xe hay quá trình làm mát sẽ kém đi nhiều. Vì
vậy xe khách được lắp hệ thống điều hòa trên trần xe để đảm bảo làm mát toàn bộ xe
tạo ra cảm giác thoải mái cho hành khách trên xe.

Hình 2.10. Sơ đồ bố trí các bộ phận của hệ thống điều hòa xe du lịch.

14
Hình 2.11. Sơ đồ bố trí các bộ phận của hệ thống điều hòa xe khách.

2.2.1.2 Máy nén


a. Chức năng
Máy nén nhận dòng khí ở trạng thái có nhiệt độ và áp suất thấp. Sau đó dòng khí
này được nén, chuyển sang trạng thái khí có nhiệt độ và áp suất cao và được đưa tới
giàn nóng. Máy nén là bộ phận quan trọng nhất trong hệ thống lạnh, công suất, chất
lượng, tuổi thọ và độ tin cậy của hệ thống lạnh chủ yếu đều do máy nén quyết định.
Trong quá trình làm việc tỉ số nén vào khoảng 5÷8,1. Tỉ số này phụ thuộc vào nhiệt độ
không khí môi trường xung quanh và loại môi chất lạnh.

Hình 2.12. Kết cấu của máy nén.


b. Phân loại
Nhiều loại máy nén được sử dụng trong hệ thống điện lạnh ô tô, mỗi loại máy nén
đều có đặc điểm cấu tạo và nguyên lý làm việc khác nhau. Nhưng tất cả các loại máy
nén đều thực hiện một chức năng như nhau: Nhận hơi có áp suất thấp từ bộ bốc hơi và

15
chuyển thành hơi có áp suất cao bơm vào bộ ngưng tụ.
Thời gian trước đây, hầu hết các máy nén sử dụng loại hai piston và một trục khuỷu,
piston chuyển động tịnh tiến trong xy lanh, loại này hiện nay không còn sử dụng nữa.
Hiện nay loại đang sử dụng rộng rãi nhất là loại máy nén piston dọc trục và máy nén
quay dùng cánh trượt.

Hình 2.13. Các loại máy nén trong hệ thống điều hoà không khí.
c. Nguyên lý động của máy hoạt nén
Sự hút môi chất của máy nén: Khi piston đi từ điểm chết trên xuống điểm chết
dưới, các van hút mở ra môi chất được hút vào xy lanh công tác và kết thúc khi piston
xuống điểm chết dưới.
Sự nén của môi chất: Khi piston từ điểm chết dưới lên điểm chết trên, van hút
đóng van xả mở ra với tiết diện nhỏ hơn nên áp suất của môi chất ra sẽ cao hơn khi
được hút vào. Quá trình kết thúc khi piston nên đến điểm chết trên.
Khi piston nên đến điểm chết trên thì quá trình được lặp lại như trên.

d. Một số loại máy nén thông dụng


+ Máy nén loại piston
- Cấu Tạo

16
Hình 2.14. Cấu tạo máy nén loại piston.
Một cặp piston được gắn chặt với đĩa chéo cách nhau một khoảng 72 0 đối với máy
nén có 10 xy lanh và 120 0 đối với loại máy nén 6 xy lanh. Khi một phía piston ở hành
trình nén, thì phía kia ở hành trình hút.
- Nguyên lý hoạt động.
Khi trục quay và kết hợp với đĩa vát làm cho piston dịch chuyển qua trái hoặc qua
phải. Kết quả làm môi chất bị nén lại. Khi piston qua trái, nhờ chênh lệch áp suất giữa
bên trong xy lanh và ống áp suất thấp. Van hút được mở ra và môi chất đi vào xy lanh.

Hình 2.15. Sơ đồ nguyên lý máy nén loại piston.


Khi piston sang phải, van hút đóng lại và môi chất bị nén. Khi môi chất trong xy
lanh cao, làm van đẩy mở ra. Môi chất được nén vào đường ống áp suất cao (van hút và
van đẩy được làm kín và ngăn chặn môi chất quay trở lại).
Nếu vì một lý do nào đó, áp suất ở phần cao áp của hệ thống lạnh quá cao, van an
toàn được lắp trong máy nén sẽ xả một phần môi chất ra ngoài. Điều này giúp bảo vệ
các bộ phận của hệ thống điều hòa.

17
Hình 2.16. Van an toàn.
Van an toàn được thiết kế để hoạt động khi gặp tình huống khẩn cấp. Bình thường
máy nén được ngắt bởi công tắc áp suất cao trong hệ thống điều khiển.

+ Máy nén loại đĩa lắc


- Cấu tạo

Hình 2.17. Cấu tạo máy nén loại đĩa lắc.


- Nguyên lý hoạt động của máy nén loại đĩa lắc
Khi trục quay, chốt dẫn hướng quay đĩa chéo thông qua đĩa có vấu được nối trực
tiếp với trục. Chuyển động quay này của đĩa chéo được chuyển thành chuyển động của
piston trong xi lanh để thực hiện việc hút, nén và xả trong môi chất.
Để thay đổi dung tích của máy nén có 2 phương pháp: Một là dùng van điều
khiển được nêu ở trên và dùng loại van điều khiển điện từ.
Khi độ lạnh của dàn lạnh nhiều, áp suất và nhiệt độ khoang áp suất thấp (Suction)
đều nhỏ. Ống xếp bị co lại để đóng van, không cho áp suất cao từ khoang áp suất cao
thông vào khoang đĩa chéo, nên đĩa chéo nằm ở một vị trí nhất định.
18
Hình 2.18. Cấu tạo máy nén loại đĩa lắc.
Khi độ lạnh kém thì nhiệt độ và áp suất của khoang ống xếp tăng lên. Ống xếp nở
ra đẩy van mở cho một phần ga áp suất cao từ khoang áp suất cao, đưa vào khoang đĩa
chéo đẩy đĩa chéo nghiêng lên, làm tăng hành trình của piston và tăng lưu lượng của
máy nén.
+ Máy nén loại trục khuỷu
- Cấu tạo.

Hình 2.19. Cấu tạo máy nén loại trục khuỷu


- Nguyên lý hoạt động của máy nén loại trục khuỷu.
Ở máy nén khí dạng chuyển động tịnh tiến qua lại, chuyển động quay của trục
khuỷu máy nén thành chuyển động tịnh tiến qua lại của piston.
+ Máy nén cánh gạt
19
- Cấu tạo.
Máy nén cánh gạt gồm một rotor gắn chặt với hai cặp cánh gạt và được bao quanh
bởi xylanh máy nén. Khi rotor quay, hai cánh gạt quay theo và chuyển động tịnh tiến
trong rãnh của rotor, trong khi đó hai đầu cuối của cánh gạt tiếp xúc với mặt trong của
xylanh và tạo áp suất nén môi chất.

Hình 2.20. Cấu tạo máy nén loại hai cánh gạt
- Nguyên lý hoạt động.

Hình 2.21 Sơ đồ nguyên lý hoạt động máy nén cánh gạt


+ Máy nén xoắn ốc
- Cấu tạo.
Máy nén này gồm có một đường xoắn ốc cố định và một đường xoắn ốc quay
tròn.

20
Hình 2.22. Cấu tạo của máy nén kiểu xoắn ốc.
- Nguyên lý hoạt động.
Đường xoắn ốc quay chuyển động tuần hoàn, 3 khoảng trống giữa đường xoắn ốc
quay và đường xoắn ốc cố định dịch chuyển làm cho thể tích của chúng nhỏ dần. Khi
đó môi chất được hút vào qua cửa hút bị nén do chuyển động tuần hoàn của đường
xoắn ốc và mỗi vòng đường xoắn ốc quay thực hiện quay 3 vòng thì môi chất được xả
ra từ cửa xả. Trong thực tế môi chất được xả ngay sau mỗi vòng.

Hình 2.23. Cấu tạo của máy nén kiểu xoắn ốc

2.2.1.3 Ly hợp từ
a. Chức năng
Tất cả máy nén của hệ thống điện lạnh trên ô tô đều được trang bị bộ ly hợp điện
từ. Bộ ly hợp được xem như một phần của puly máy nén có tác dụng ngắt và nối sự
truyền động giữa đông cơ và máy nén mỗi khi cần thiết.
b. Cấu tạo
Ly hợp từ gồm có cuộn từ, puly, đĩa ép. Đĩa ép được lắp với trục máy nén bằng
mối ghép then hoa. Cuộn từ được lắp trước thân máy nén.

21
Hình 2.24. Cấu tạo ly hợp máy nén.
c. Nguyên lý hoạt động
Khi người lái chưa bật công tắc A/C thì cuộn từ chưa được cấp điện, puly và đĩa
ép độc lập với nhau. Puly quay tự do còn đĩa ép đứng yên. Máy nén chưa hoạt động.
Khi người lái bật nút A/C, rơ le ly hợp đóng mạch cuộn từ được cấp điện, trở thành
nam châm sinh ra lực từ hút đĩa ép dính chặt pu ly. Lúc này cả puly lẫn trục máy nén
được khớp cứng một khối và quay cùng với nhau để bơm môi chất lạnh, mô men quay
được truyền từ động cơ thông qua dây đai đến pu ly qua đĩa ép làm trục máy nén quay
theo, máy nén hoạt động.
2.2.1.4. Bộ ngưng tự ( Giàn nóng).
a. Chức năng
Công dụng của bộ ngưng tụ là làm cho môi chất lạnh ở thể hơi dưới áp suất và
nhiệt độ cao, từ máy nén bơm đến, ngưng tụ thành thể lỏng.
b. Cấu tạo
Bộ ngưng tụ được cấu tạo bằng một ống kim loại dài uốn cong thành nhiều hình
chữ U nối tiếp nhau, xuyên qua vô số cánh tản nhiệt mỏng. Các cánh tỏa nhiệt bám sát
quanh ống kim loại. Kiểu thiết kế này làm cho bộ ngưng tụ có diện tích tỏa nhiệt tối đa
và không gian chiếm chỗ là tối thiểu.

22
Hình 2.25. Cấu tạo của giàn nóng (Bộ ngưng tụ).
1. Giàn nóng 6. Môi chất giàn nóng ra
2. Cửa vào 7. Không khí lạnh
3. Khí nóng 8. Quạt giàn nóng
4. Đầu từ máy nén đến 9. Ống dẫn chữ U
5. Cửa ra 10. Cánh tản nhiệt
Trên ô tô bộ ngưng tụ được lắp ráp ngay trước đầu xe, phía trước thùng nước tỏa
nhiệt của động cơ, ở vị trí này bộ ngưng tụ tiếp nhận tối đa luồng không khí mát thổi
xuyên qua do đang lao tới và do quạt gió tạo ra.
2.2.1.5 Bình lọc
a. Chức năng
Bình chứa là một thiết bị để chứa môi chất được hoá lỏng tạm thời bởi giàn nóng
và cung cấp một lượng môi chất theo yêu cầu tới giàn lạnh. Bộ hút ẩm có chất hút ẩm
và lưới lọc dùng để loại trừ các tạp chất hoặc hơi ấm trong chu trình làm lạnh.
Nếu có hơi ấm trong chu trình làm lạnh, thì các chi tiết ở đó sẽ bị mài mòn hoặc
đóng băng ở bên trong van giãn nở dẫn đến bị tắc kẹt.
b. Cấu tạo của bình lọc
Bình lọc (hút ẩm) môi chất lạnh là một bình kim loại bên trong có lưới lọc (2) và
chất khử ẩm (3). Chất khử ẩm là vật liệu có đặc tính hút chất ẩm ướt lẫn trong môi chất
lạnh. Bên trong bầu lọc/hút ẩm, chất khử ẩm được đặt giữa hai lớp lưới lọc hoặc được
23
chứa trong một túi khử ẩm riêng. Túi khử ẩm được đặt cố định hay đặt tự do trong bầu
lọc. Khả năng hút ẩm của chất này tùy thuộc vào thể tích và loại chất hút ẩm cũng như
tuỳ thuộc vào nhiệt độ.

Hình 2.26. Sơ đồ cấu tạo của bình lọc


1. Cửa vào 4. Ống tiếp nhận
2. Lưới lọc 5. Cửa ra
3. Chất khử ẩm 6. Kính quan sát
Phía trên bình lọc (hút ẩm) có gắn cửa sổ kính (6) để theo dõi dòng chảy của môi
chất, cửa này còn được gọi là mắt ga. Bên trong bầu lọc, ống tiếp nhận môi chất lạnh
được lắp đặt bố trí tận phía đáy bầu lọc nhằm tiếp nhận được 100% môi chất thể lỏng
cung cấp cho van giãn nở.

2.2.1.6 Van tiết lưu


a. Chức năng
Sau khi qua bình chứa tách ẩm, môi chất lỏng có nhiệt độ cao, áp suất cao được
phun ra từ lỗ tiết lưu. Kết quả làm môi chất giãn nở nhanh và biến môi chất thành hơi
sương có áp suất thấp va nhiệt độ thấp.
Van tiết lưu điều chỉnh được lượng môi chất cấp cho giàn lạnh theo tải nhiệt một
cách tự động.
b. Phân loại

24
Hình 2.27. Sơ đồ cấu tạo của van tiết lưu
+ Van tiết lưu kiểu hộp
Van tiết lưu kiểu hộp gồm thanh cảm ứng nhiệt, phần cảm ứng nhiệt được thiết kế
để tiếp xúc trực tiếp với môi chất.
Thanh cảm ứng nhiệt nhận biết nhiệt độ của môi chất (tải nhiệt) tại cửa ra của
giàn lạnh và truyền đến hơi chắn trên màn. Lưu lượng của môi chất được điều chỉnh
khi kim van di chuyển. Điều này xảy ra khi có sự chênh lệch áp suất trên màn thay đổi.
giãn ra hoặc co lại do nhiệt độ và tác dụng của lò xo.
- Nguyên lý hoạt động
Khi tải nhiệt tăng, nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh tăng. Điều này làm nhiệt truyền đến
hơi chắn trên màn tăng, vì thế hơi chắn đó dãn ra. Màn chắn di chuyển sang phía bên
trái, làm thanh cảm biến nhiệt độ và đầu của kim van nén lò xo. Lỗ tiết lưu mở ra cho
một lượng lớn môi chất vào trong giàn lạnh. Điều này làm tăng lưu lượng môi chất
tuần hoàn trong hệ thống lạnh, bằng cách đó làm tăng khả năng làm lạnh cho hệ thống.

Hình 2.28. Sơ đồ nguyên lý van tiết lưu kiểu hộp (khi tải nhiệt cao)
Khi tải nhiệt nhỏ, nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh giảm. Điều đó làm cho nhiệt
truyền đến hơi chắn trên màn giảm nên hơi môi chất co lại. Màng di chuyển về phía

25
phải, làm thanh cảm ứng nhiệt và đầu của kim van đẩy sang phía phải bởi lò xo. Lỗ tiết
lưu đóng bớt lại, nên lưu lượng môi chất tuần hoàn trong hệ thống giảm, bằng cách đó
làm giảm mức độ lạnh của hệ thống.

Hình 2.29. Sơ đồ nguyên lý van tiết lưu kiểu hộp (khi tải nhiệt thấp)
+Van tiết lưu loại thường
Trong van tiết lưu loại thường, bộ phận cảm ứng nhiệt (đầu cảm ứng) được lắp ở
ống ra của giàn lạnh. Có hai loại: Van tiết lưu cân bằng trong và van tiết lưu cân bằng
ngoài, phụ thuộc vào nơi lấy tín hiệu áp suất hơi của giàn lạnh. Van tiết lưu cân bằng
ngoài gồm có một ống cân bằng và một đầu cảm ứng nhiệt, nhưng có cùng hoạt động
như van tiết lưu cân bằng trong.
Khoang trên của màn chắn được nối với đầu cảm ứng nhiệt được điền đầy môi
chất. Nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh thay đổi làm cho áp suất của hơi chắn trên màn
thay đổi. Lưu lượng của môi chất được điều chỉnh khi kim van thay đổi. Điều đó xảy ra
do sự chênh lệch lực tác dụng phía trên màng và phía dưới màng.

Hình 2.30. Sơ đồ cấu tạo của van tiết lưu loại thường
26
- Nguyên lý hoạt động.
Khi nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh cao (tải nhiệt lớn), môi chất nhận được một
lượng nhiệt lớn từ không khí trong xe. Điều đó làm cho quá trình bay hơi hoàn toàn
diễn ra sớm hơn và làm tăng nhiệt độ của môi chất tại cửa ra của giàn lạnh.
Khi cả nhiệt độ và áp suất của đầu cảm ứng nhiệt tăng, màn dịch chuyển xuống
phía dưới, đẩy kim van xuống. Do đó kim van mở ra và cho một lượng lớn môi chất đi
vào trong giàn lạnh. Điều đó làm tăng lưu lượng của môi chất tuần hoàn trong hệ
thống, bằng cách đó làm tăng năng suất lạnh.

Hình 2.31. Sơ đồ nguyên lý của van tiết lưu loại thường (tải nhiệt cao)
Khi nhiệt độ tại cửa ra của giàn lạnh thấp (tải nhiệt nhỏ), môi chất nhận được một
lượng nhiệt nhỏ từ không khí trong xe. Quá trình bay hơi không hoàn toàn, làm giảm
nhiệt độ của môi chất lạnh tại cửa ra của giàn lạnh.

Hình 2.32. Sơ đồ nguyên lý của van tiết lưu loại thường (tải nhiệt thấp)
Khi cả nhiệt độ và áp suất của đầu cảm ứng nhiệt đều giảm, màn dịch chuyển lên
phía trên, kéo kim van lên. Điều đó làm kim van đóng lại và giới hạn lưu lượng môi
27
chất đi vào trong giàn lạnh. Điều đó làm giảm lưu lượng môi chất tuần hoàn trong hệ
thống, bằng cách đó làm giảm năng suất lạnh.
Một số xe không sử dụng van bốc hơi mà sử dụng ống tiết lưu cố định. Nó là một
đường ống có tiết diện cố định, khi môi chất qua ống tiết lưu thì áp suất của môi chất sẽ
bị giảm xuống.
2.2.1.7. Bộ bốc hơi (Giàn lạnh).
a. Chức năng
Giàn lạnh làm bay hơi môi chất ở dạng sương sau khi qua van giãn nở có nhiệt độ
và áp suất thấp, và làm lạnh không khí ở xung quanh nó.
b. Phân loại giàn lạnh
Giàn lạnh làm bay hơi hỗn hợp lỏng khí (dạng sương) có nhiệt độ thấp, áp suất
được cung cấp từ van tiết lưu. Do đó làm lạnh không khí xung quanh giàn lạnh. Có hai
loại giàn lạnh. Giàn lạnh cánh phẳng thường được sử dụng.

Hình 2.33. Hình dạng của bộ bốc hơi


c. Cấu tạo
Bộ bốc hơi (giàn lạnh) được cấu tạo bằng một ống kim loại (5) dài uốn cong chữ
chi xuyên qua vô số các lá mỏng hút nhiệt, các lá mỏng hút nhiệt được bám sát tiếp xúc
hoàn toàn quanh ống dẫn môi chất lạnh. Cửa vào của môi chất bố trí bên dưới và cửa ra
bố trí bên trên bộ bốc hơi. Với kiểu thiết kế này, bộ bốc hơi có được diện tích hấp thu
nhiệt tối đa trong lúc thể tích của nó được thu gọn tối thiểu.
Trong xe ô tô bộ bốc hơi được bố trí dưới bảng đồng hồ. Một quạt điện kiểu lồng
sóc thổi một số lượng lớn không khí xuyên qua bộ này đưa khí mát vào cabin.

28
Hình 2.34 Cấu tạo (bộ bốc hơi) giàn lạnh
1. Cửa dẫn môi chất vào 4. Luồng khí lạnh
2. Cửa dẫn môi chất ra 5. Ống dẫn môi chất
3. Cánh tản nhiệt 6. Luồng khí nóng
2.2.1.8 Các thành phần khác
a. Ống dẫn môi chất lạnh
Những thiết bị khác nhau trong hệ thống điều hòa không khí ô tô phải được nối
liền với nhau, để môi chất lạnh lưu thông tuần hoàn trong hệ thống. Cả hai loại ống
mềm và ống cứng được sử dụng để nối các thiết bị lại với nhau. Khi nối hệ thống với
máy nén phải sử dụng ống mềm, điều này cho phép máy nén và động cơ có thể chuyển
động tương đối với nhau. Các loại ống mềm được sử dụng trong hệ thống điều hòa
không khí hiện nay được chế tạo bằng cao su có thêm một hoặc hai lớp không thấm ở
bên trong và bên ngoài còn gia cố thêm một lớp nilon không thấm tạo ra một lớp màng
chắn không bị rò rỉ.

29
Các loại ống làm bằng kim loại được sử dụng nhiều trong hệ thống làm lạnh, để
nối những thiết bị cố định như từ giàn ngưng tụ đến van tiết lưu, từ van đến bộ bốc hơi.
Mặc dù ống kim loại không bị thấm qua nhưng nước hoặc dung dịch trong ắc quy tràn
ra có thể ăn mòn và làm thủng ống và gây ra rò rỉ. Đường ống dẫn trong hệ thống điều
hòa không khí được đặt tên theo công việc của chúng hoặc theo trạng thái của chất làm
lạnh chứa bên trong. Đường ống thoát nối từ máy nén đến bộ ngưng tụ được gọi là ống
ga nóng. Đường ống dẫn chứa dung dịch chất làm lạnh nối từ bộ ngưng tụ đến phin sấy
lọc và đến thiết bị giãn nở. Đường ống hút nối bộ bốc hơi đến máy nén thường có
đường kính lớn nhất vì nó truyền dẫn hơi môi chất lạnh ở áp suất thấp.

Hình 2.35 Ống dẫn môi chất


b. Mắt gas

Cấu tạo của kính xem ga bao gồm phần thân hình trụ tròn, phía trên có lắp một
kính tròn có khả năng chịu áp lực tốt và trong suốt để quan sát lỏng. Kính được áp chặt
lên phía trên nhờ một lò xo đặt bên trong. Trên đường ống cấp môi chất của hệ thống
lạnh có lắp đặt kính xem ga, mục đích là báo hiệu lưu lượng lỏng và chất lượng của nó
một cách định tính. Cụ thể như sau:

30
Báo hiệu lượng ga chảy qua đường ống có đủ không. Trong trường hợp lỏng
chảy điền đầy đường ống, hầu như không nhận thấy sự chuyển động của dòng môi chất
lỏng, ngược lại nếu thiếu môi chất, trên mắt kính sẽ thấy sủi bọt. Khi thiếu ga trầm
trọng trên mắt kính sẽ có các vệt dầu chảy qua hình gợn sóng.

Báo hiệu độ ẩm của môi chất. Khi trong môi chất lỏng có lẫn ẩm thì màu sắc
của nó bị biến đổi. Màu xanh: Khô; Màu vàng: Có lọt ẩm cần thận trọng; Màu nâu: Lọt
ẩm nhiều, cần xử lý. Để tiện so sánh, trên vòng tròn chu vi của mắt kính người ta có in
sẵn các màu đặc trưng để có thể kiểm tra và so sánh.

Ngoài ra khi trong môi chất lỏng có lẫn các tạp chất cũng có thể nhận biết qua
mắt kính. trong trường hợp các hạt hút ẩm bị hỏng, xỉ hàn trên đường ống.

Có hai loại kính kiểm tra: Một loại được lắp ở đầu ra của bình chứa và loại kia
được lắp ở giữa bình chứa và van giãn nở.
c. Quạt trong hệ thống lạnh

31

You might also like