Đề Cương Thảo Luận Luật Cạnh Tranh

You might also like

Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 76

LÝ THUYẾT

1. Phân tích và bình luận về đối tượng áp dụng của Luật Cạnh tranh 2018?
* Đối tượng áp dụng:
Luật Cạnh tranh năm 2004 áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm cả
doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp hoạt
động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước và doanh nghiệp nước
ngoài hoạt động ở Việt Nam; Hiệp hội ngành nghề hoạt động ở Việt Nam. Quy
định như vậy chưa bao quát hết các đối tượng, đặc biệt là các tổ chức, cá nhân có
liên quan tới các hành vi cạnh tranh bị điều chỉnh mà không phải là tổ chức, cá
nhân kinh doanh hay hiệp hội ngành nghề. Chính vì vậy, Luật Cạnh tranh năm
2018 đã mở rộng đối tượng áp dụng gồm mọi đối tượng là tổ chức, cá nhân trong.
nước và nước ngồi có liên quan tới hoạt động cạnh tranh trên thị trường, cụ thể là:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp) bao gồm
cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh nghiệp
hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
2. Hiệp hội ngành, nghề hoạt động tại Việt Nam.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngồi có liên quan.”
Theo đó, bất kể một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào, kể cả cơ quan nhà nước hay doanh
nghiệp nước ngoài có liên quan đến các hành vi hạn chế cạnh tranh gây tác động tiêu
cực đến hoạt động cạnh tranh lành mạnh của thị trường Việt Nam, thì đều chịu sự điều
chỉnh của Luật này. Việc mở rộng đối tượng áp dụng của Luật Cạnh tranh đối với mọi
đối tượng liên quan đến cạnh tranh trên thị trường, trong đó bao gồm cả cơ quan nhà
nước, đơn vị sự nghiệp công lập, các cá nhân có thẩm quyền ban hành quyết định hành
chính… sẽ đem lại một số tác động tích cực bao gồm: giảm thiểu việc tạo ra lợi thế
cạnh tranh cho một hoặc một nhóm các doanh nghiệp nào đó đến mức gây bất bình
đẳng trong cạnh tranh; phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế chung của
một Chính phủ liêm chính, khuyến khích và tạo lập môi trường cạnh tranh, môi trường
kinh doanh lành mạnh, bình đẳng và không phân biệt đối xử; và đảm bảo sự phù hợp
với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan như Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu
tư, Luật Xử lý vi phạm hành chính… tăng tính hiệu quả và đồng bộ của việc thực thi
pháp luật cạnh tranh.

2. Phân tích và bình luận về phạm vi điều chỉnh của Luật Cạnh tranh 2018?
Luật Cạnh tranh năm 2004 quy định phạm vi điều chỉnh: “Luật này quy định về hành
vi hạn chế cạnh tranh, hành vi cạnh tranh không lành mạnh, trình tự, thủ tục giải quyết
vụ việc cạnh tranh, biện pháp xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh”. Quy định này đã
bộc lộ một số bất cập, khó khăn trong quá trình thực thi và áp dụng luật.
Thứ nhất, chỉ liệt kê các dạng hành vi phản cạnh tranh (hành vi hạn chế cạnh tranh và
hành vi cạnh tranh không lành mạnh) mà không quy định cụ thể đến “yếu tố tác động”
cạnh tranh của hành vi đó tới thị trường. Yếu tố tác động của các hành vi phản cạnh
tranh được đánh giá không chỉ ở quá khứ (có tác động) mà có thể còn đánh giá ở tương
lai (có khả năng gây tác động). Bên cạnh đó, yếu tố tác động của hành vi còn được
xem xét dựa trên nguyên tắc phạm vi địa lý chịu sự tác động của hành vi. Như vậy, tất
cả các hành vi mặc dù diễn ra ở bất kỳ khu vực địa lý nào nhưng có “tác động” hoặc
“có khả năng gây tác động” hạn chế cạnh tranh đáng kể tại thị trường Việt Nam cần
được điều chỉnh bởi pháp luật cạnh tranh.
Thứ hai, quy định phạm vi điều chỉnh của Luật Cạnh tranh năm 2004 không tách biệt
nhóm hành vi tập trung kinh tế và nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh. Trong khi đó,
nhóm hành vi tập trung kinh tế và nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh khác biệt nhau
đáng kể về bản chất cũng như tác động của hành vi tới cạnh tranh trên thị trường.
Tập trung kinh tế là việc tích tụ sức mạnh thị trường để hình thành nên chủ thể kinh tế
có hiệu quả hoạt động cao hơn. Hoạt động tập trung kinh tế là quyền của doanh
nghiệp, được thừa nhận rộng rãi và được quy định tại Bộ luật dân sự, Luật doanh
nghiệp và các Luật chuyên ngành. Tuy nhiên, việc tích tụ sức mạnh thị trường đến một
mức độ nhất định có thể tác động hoặc gây tác động hạn chế cạnh tranh trên thị trường
(hình thành nên hình thái thị trường tạo thuận lợi cho việc thực hiện các hành vi lạm
dụng vị trí thống lĩnh hoặc thỏa thuận hạn chế cạnh tranh). Do vậy, pháp luật cạnh
tranh điều chỉnh hành vi tập trung kinh tế nhằm mục đích phòng ngừa, ngăn chặn các
tác động hạn chế cạnh tranh
Trong khi đó, hành vi hạn chế cạnh tranh có bản chất là những hành vi “bất thường”
về mặt kinh tế gây tác động hoặc có khả năng tác động hạn chế cạnh tranh đáng kể
trên thị trường. Pháp luật cạnh tranh thực hiện điều chỉnh các hành vi hạn chế cạnh
tranh nhằm loại bỏ, chấm dứt các hành vi phản cạnh tranh, bảo vệ môi trường cạnh
tranh lành mạnh. Như vậy, Luật Cạnh tranh năm 2004 coi nhóm hành vi tập trung kinh
tế thuộc vào nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh là chưa phù hợp với bản chất và tác
động của nhóm hành vi tập trung kinh tế tới môi trường cạnh tranh.
Dựa trên những khó khăn, bất cập nêu trên, Luật Cạnh tranh 2018 đã điều chỉnh quy
định liên quan đến “phạm vi điều chỉnh” như sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế gây tác động hoặc
có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt Nam; hành vi cạnh
tranh không lành mạnh; tố tụng cạnh tranh; xử lý vi phạm pháp luật về cạnh tranh;
quản lý nhà nước về cạnh tranh”.
Như vậy, phạm vi điều chỉnh được quy định tại Điều 1 Luật Cạnh tranh 2018 đã được
mở rộng và thay đổi như sau:
Thứ nhất, quy định điều chỉnh đối với hành vi hạn chế cạnh tranh, tập trung kinh tế
gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt
Nam. Điều này có nghĩa Luật Cạnh tranh 2018 điều chỉnh cả những hành vi hạn chế
cạnh tranh, tập trung kinh tế xảy ra bên ngoài lãnh thổ Việt Nam gây tác động hoặc có
khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh đến thị trường Việt Nam.
Thứ hai, tách biệt tập trung kinh tế ra khỏi nhóm hành vi hạn chế cạnh tranh theo
đúng bản chất và tác động của hành vi tới cạnh tranh trên thị trường. Theo như phân
tích ở trên, về bản chất, tập trung kinh tế là quyền của doanh nghiệp đã được pháp luật
công nhận. Pháp luật cạnh tranh chỉ điều chỉnh hành vi tập trung kinh tế nhằm mục
đích ngăn ngừa việc thay đổi cấu trúc thị trường có thể dẫn tới việc làm tổn hại tới
động lực cạnh tranh trên thị trường, từ đó làm suy giảm hiệu quả kinh tế và xâm hại tới
người tiêu dùng.
Như vậy, khác biệt với Luật cạnh tranh 2004, Luật Cạnh tranh 2018 kiểm soát việc
tập trung kinh tế theo cả hai cơ chế “tiền kiểm” và “hậu kiểm”. “Tiền kiểm” nhằm
phòng ngừa khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh thông qua việc đánh giá tác
động của hành vi trong tương lai để từ đó áp dụng các điều kiện nhằm khắc phục tác
động hạn chế cạnh tranh, chỉ những giao dịch tập trung kinh tế không có biện pháp khả
thi để khắc phục tác động hạn chế cạnh tranh mới bị cấm. Kiểm soát “hậu kiểm” nhằm
xử lý việc vi phạm cơ chế phòng ngừa tập trung kinh tế (điều tra hành vi vi phạm và
xử phạt).

3. Phân tích các nguyên tắc cơ bản trong việc áp dụng Luật Cạnh tranh 2018?
Luật Cạnh tranh năm 2018:
“Điều 4. Áp dụng pháp luật về cạnh tranh
1. Luật này điều chỉnh chung về các quan hệ cạnh tranh. Việc điều tra, xử lý vụ
việc cạnh tranh, miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm và thông
báo tập trung kinh tế phải áp dụng quy định của Luật này.
2. Trường hợp luật khác có quy định về hành vi hạn chế cạnh tranh, hình thức tập
trung kinh tế, hành vi cạnh tranh không lành mạnh và việc xử lý hành vi cạnh
tranh không lành mạnh khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định
của luật đó.”
Như vậy, đối với việc điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh, miễn trừ đối với thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh bị cấm và thông báo tập trung kinh tế thì ưu tiên áp dụng Luật
Cạnh tranh 2018. Đối với hành vi hạn chế cạnh tranh, hình thức tập trung kinh tế, hành
vi cạnh tranh không lành mạnh và việc xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh khác
được quy định trong luật khác khác với Luật Cạnh tranh 2018 thì ưu tiên áp dụng quy
định của luật đó.

4. Phân tích khái niệm về hành vi cạnh tranh không lành mạnh tại Khoản 6 Điều
3 Luật Cạnh tranh 2018?
Theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật cạnh tranh 2018 thi “hành vi cạnh tranh không
lành mạnh là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập
quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc có thể
gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác.”:
Thứ nhất, hành vi cạnh tranh trái với các nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán
thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh. Có thể thấy rằng, đặc điểm này
là căn cứ lý luận để xác định bản chất không lành mạnh của hành vi. Tuy nhiên, “trái
với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác
trong kinh doanh” là một thuật ngữ còn rất trừu tượng cả về pháp lý lẫn lý thuyết.
Không có những căn cứ pháp lý hoặc cấu thành pháp lý cụ thể để xác định đặc điểm
này. Do đó, mà các cơ quan có thẩm quyền không thể sử dụng khái niệm hành vi
không lành mạnh để quy kết một hành vi cụ thể cả doanh nghiệp là không lành mạnh
nên để khắc phục tình trạng trên, pháp luật cạnh tranh đã tập trung giải quyết với hai
nội dung cụ thể như sau:
 Một, vì các phương pháp cạnh tranh rất đa dạng, bao gồm thủ đoạn gian dối, ép
buộc khách hàng, lôi kéo khách hàng,… nên Luật Cạnh tranh 2018 đã liệt kê
các hành vi cạnh tranh bị coi là không lành mạnh và quy định cấu thành pháp lý
của chúng mà cụ thể là tại Điều 45 Luật này. Pháp luật cạnh tranh của hầu hết
các nước như Cộng hoà liên bang Đức, Nhật bản… đều có cách tiếp cận tương
tự, tức là ngoài việc đưa ra khái niệm về hành vi cạnh tranh không lành
mạnh(Điều 1 Luật chống cạnh tranh không lành mạnh Cộng hòa Liên bang Đức
quy định: “người nào trong quan hệ thương mại mà có những hành vi nhằm
mục đích cạnh tranh, song những hành vi này chống lại truyền thống kinh
doanh lành mạnh thì buộc phải chấm dứt hành vi đó và bồi thường thiệt hại”)
còn liệt kê và mô tả từng hành vi bị coi là không lành mạnh trong cạnh tranh.
Khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh được quy định trong Luật cạnh
tranh Việt nam và của các nước chỉ có ý nghĩa về mặt lý thuyết. Trong thực tế,
việc áp dụng sẽ căn cứ vào các quy định về từng hành vi vi phạm cụ thể như
gian dối, gây rối, ép buộc khách hàng,...
 Hai, các chuẩn mực khác trong kinh doanh có thể được xác định dựa trên các
căn cứ như: Căn cứ luật định là những tiêu chuẩn đã được định lượng hóa bằng
pháp luật, một khi hành vi đi trái với các quy định pháp luật sẽ được xem là
không lành mạnh, trong trường hợp này, hành vi cạnh tranh không lành mạnh
đồng nghĩa với hành vi cạnh tranh bất hợp pháp; hay các tập quán thương mại
đã được thừa nhận rộng rãi được áp dụng đối với những hành vi chưa được
pháp luật dự liệu là cạnh tranh không lành mạnh. Nói cách khác, căn cứ này là
biện pháp dự phòng để áp dụng cho những trường hợp pháp luật chưa quy định
về một hành vi cụ thể nhưng khi hành vi này được thực hiện đã xâm hại đến
quyền cạnh tranh của các tổ chức, cá nhân kinh doanh khác, quyền lợi hợp pháp
của người tiêu dùng và trái với tập quán kinh doanh. Căn cứ này đã mở rộng
khả năng điều chỉnh và khắc phục được tình trạng chóng lạc hậu của pháp luật
cạnh tranh;….
So với khái niệm hành vi cạnh tranh không lành mạnh tại Luật cạnh tranh 2004 thì
Luật cạnh tranh 2018 đã được đổi từ “các chuẩn mực thông thường về đạo đức kinh
doanh’’’ theo Luật cạnh tranh năm 2004 thành “nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập
quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh. Sửa đổi này tạo căn cứ rõ
ràng hơn để đánh giá hành vi cạnh tranh, do các văn bản pháp luật Việt Nam như Bộ
luật dân sự hay Luật thương mại đã có quy định về nguyên tắc thiện chí, nguyên tắc
trung thực hay tập quán thương mại.
Thứ hai, hành vi cạnh tranh không lành mạnh gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại
đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác. Khái niệm tại khoản 6 Điều 3
Luật cạnh tranh 2018 dường như đã đặt trọng tâm vào việc xem xét tác động của hành
vi cạnh tranh không lành mạnh tới các doanh nghiệp khác và đã bỏ qua việc xem xét
tác động đến người tiêu dùng hay trật tự quản lý nhà nước như định nghĩa Luật cạnh
tranh 2004. Việc xác định thiệt hại, hậu quả do cạnh tranh không lành mạnh mang lại
hay chứng minh thiệt hại thực tế xảy ra là cần thiết trong tiến trình xử lí hành vi cạnh
tranh không lành mạnh nhưng không có nghĩa là việc đó bắt buộc xảy ra thì mới bắt
đầu quá trình tố tụng vụ tranh chấp cạnh tranh hay xử lý hành vi cạnh tranh không lành
mạnh. Cơ quan có thẩm quyền xử lý cạnh tranh có thể chấp nhận việc “đe dọa gây
thiệt hại”, cũng như các thiệt hại không tính toán được cụ thể về cơ hội kinh doanh là
đủ để coi một hành vi cạnh tranh là không lành mạnh và đáng bị ngăn cấm.

5. Phân tích hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh và cho ví dụ về
hành vi này?
Luật cạnh tranh quy định các dạng hành vi xâm phạm bí mật kinh doanh tại khoản
1 Điều 45 bao gồm hai hình thức:
Thứ nhất, hành vi tiếp cận, thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh bằng cách
chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu hợp pháp bí mật kinh doanh đó. Có
thể hiểu rằng, đây là dạng xâm phạm bí mật kinh doanh điển hình, khi bên vi phạm
chủ động tiếp cận, thu thập thông tin bằng cách phá vỡ lại các biện pháp bảo mật của
người có bí mật. Pháp luật cạnh tranh nghiêm cấm việc tiếp cận, thu thập thông tin
thuộc bí mật kinh doanh mà không được sự đồng ý của người sở hữu bí mật kinh
doanh đó. Ví dụ: hành vi truy cập một cách trái phép vào hệ thống mà nguồn (máy
tính) lưu trữ bí mật kinh doanh thuộc sở hữu của một doanh nghiệp khác.
Thứ hai, hành vi tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được
phép của chủ sở hữu thông tin đó. Dạng hành vi này chủ yếu hướng đến các đối tượng
thứ ba, không trực tiếp chiếm đoạt bí mật kinh doanh từ chủ sở hữu hay người nắm giữ
hợp pháp bí mật nhưng có thể tiếp nhận từ người trực tiếp chiếm đoạt, những người
thứ ba khác hoặc từ các nguồn công khai sau khi bí mật đã được bộc lộ. Kể cả trong
trường hợp người này tiếp nhận thông tin một cách ngay tình, pháp luật cũng không
cho phép họ tiếp tục sử dụng hay lưu truyền thông tin cho người khác. Ví dụ: một cá
nhân sau một thời gian làm việc cho một doanh nghiệp sản xuất và nắm được bí mật
kinh doanh của doanh nghiệp đó, đã tiết lộ cho doanh nghiệp khác hoặc sử dụng cho
chính mình để thành lập một doanh nghiệp trên cơ sở sử dụng thông tin về bí mật kinh
doanh mà không được phép của chủ sở hữu bí mật kinh doanh, đây là một trong những
ví dụ điển hình tương đối phổ biến trên thực tiễn.
Hai dạng hành vi còn lại được quy định trong Luật cạnh tranh 2004 đã được loại
bỏ trong Luật cạnh tranh 2018 là: hành vi vi phạm hợp đồng bảo mật hoặc lừa gạt, lợi
dụng lòng tin của người có nghĩa vụ bảo mật nhằm tiếp cận, thu thập và làm lộ thông
tin thuộc bí mật kinh doanh của chủ sở hữu bí mật kinh doanh đó; và hành vi tiếp cận,
thu thập thông tin thuộc bí mật kinh doanh của người khác khi người này làm thủ tục
theo quy định của pháp luật liên quan đến kinh doanh, làm thủ tục lưu hành sản phẩm
bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của cơ quan nhà nước. Sở dĩ có sự loại bỏ
này có lẽ là do tính chất cạnh tranh trong hai hành vi đó chưa có được sự rõ ràng, cụ
thể.

6. Phân tích hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác
và cho ví dụ về hành vi này?
Hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác là một trong
những hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm được quy định tại khoản 3 Điều 45
Luật cạnh tranh 2018. Hành vi này có các đặc điểm cụ thể như:
 Thứ nhất, chủ thể thực hiện hành vi cung cấp thông tin không trung thực về
doanh nghiệp khác là doanh nghiệp cạnh tranh với doanh nghiệp bị đưa thông
tin không trung thực.
 Thứ hai, đối tượng tác động của hành vi này là doanh nghiệp cạnh tranh với
doanh nghiệp thực hiện hành vi. Đối tượng tác động trong trường hợp cụ thể có
thể là chính doanh nghiệp cạnh tranh với tư cách là một chủ thể pháp luật,
nhưng cũng có thể nhằm vào chủ sở hữu, cán bộ quản lý hay thậm chí là nhân
viên của doanh nghiệp, trong chừng mực các thông tin về ho có mối liên hệ với
doanh nghiệp. Ngoài ra, đối tượng tác động của hành vi cũng có thể chỉ là một
hoặc một số hàng hoá, dịch vụ hoặc một hoạt động kinh doanh nhất định của
doanh nghiệp.
 Thứ ba, phương thức vi phạm là trực tiếp hoặc gián tiếp cung cấp thông tin
không trung thực. Hành vi trực tiếp cung cấp thông tin không trung thực sẽ cho
phép người tiếp nhận thông tin nhận biết một cách trực tiếp người đưa thông tin
là tác giả của thông tin đó. Người lai hành vi gián tiếp cung cấp thông tin không
trung thực được thực hiện bằng cách thông qua việc sử dụng bên thứ ba làm
công cụ phổ biến thông tin này, nhưng trong trường hợp này bên thứ ba không
nhất thiết là doanh nghiệp cạnh tranh với doanh nghiệp bị đưa thông tin không
trung thực.
 Thứ tư, thông tin không trung thực có thể biểu hiện dưới nhiều hình thức đa
dạng. Nó có thể là những thông tin hoàn toàn bịa đặt, không gắn liền với một sự
kiện nào trên thực tế hoặc cũng có thể là thông tin bị cắt xén dẫn đến làm méo
mó đi sự thật.
 Thứ năm, hậu quả của hành vi là gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài
chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp bị đưa những thông tin
không trung thực.
Ví dụ: A và B là hai doanh nghiệp bán trà sữa, cạnh tranh với nhau trên thị trường.
Mỗi ngày doanh nghiệp A bán ra hơn 1000 ly trà sữa, còn doanh nghiệp B chỉ bán
được khoảng 100 ly trà sữa. Thấy vậy, B đã lợi dụng bên thứ ba để tung lên những
thông tin không trung thực của doanh nghiệp A đến với khách hàng như việc: nói rằng
công ty A nhập các loại thạch trong trà sữa là không rõ nguồn gốc, quá trình chế biến
không được đảm bảo vệ sinh, hoặc dùng những sản phẩm đã quá hạn sử dụng,… Hành
vi này của B được xem là hành vi cung cấp thông tin không trung thực về doanh
nghiệp A nhằm gây ảnh hưởng xấu đến doanh nghiệp A.

7. Phân tích và cho ví dụ về hành vi gây rối hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp khác theo quy định của Luật Cạnh tranh 2018?
- Trên tinh thần kế thừa toàn bộ quy định về định danh và nội hàm của Luật Cạnh
tranh năm 2014, từ quy định tại khoản 4 Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018, có thể
định nghĩa hành vi cạnh tranh không lành mành này như sau: gây rối hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp khác là hành vi trực tiếp hoặc gián tiếp cản trở, làm gián đoạn
hoạt động kinh doanh hợp pháp của doanh nghiệp đó.
- Đặc điểm:
 Thứ nhất: Chủ thể thực hiện hành vi này cũng phải là doanh nghiệp cạnh tranh
với doanh nghiệp bị gây rối, bởi như thế thì hành vi này mới được xem là hành
vi cạnh tranh không lành mạnh. Trong khi đó, nếu chủ thể thực hiện hành vi
không phải là doanh nghiệp cạnh tranh với doanh nghiệp bị gây rối thì đó là
hành vi trái pháp luật làm phát sinh trách nhiệm dân sự sẽ được BLDS quy
định. Tuy nhiên, hành vi gây rối không nhất thiết phải do chính doanh nghiệp
cạnh tranh đó thực hiện, nếu hành vi đó được bất kỳ người nào (như doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ đòi nợ) thực hiện theo yêu cầu hoặc được sự chấp
thuận của doanh nghiệp.
 Thứ hai: Đối tượng tác động trong trường hợp cụ thể là hoạt động kinh doanh
hợp pháp và bình thường của doanh nghiệp bị gây rối. Đó có thể là toàn bộ hoạt
động kinh doanh hoặc cũng có thể chỉ là hoạt động kinh doanh của một bộ phận
tại doanh nghiệp bị gây rối, cản trở. Luật Cạnh tranh sẽ không bảo vệ hoạt động
kinh doanh bất hợp pháp của doanh nghiệp như hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng giả, hàng nhái,..
 Thứ ba: Phương thức thực hiện hành vi có thể là trực tiếp hoặc gián tiếp. “Trực
tiếp” được hiểu là hành vi do chính doanh nghiệp vi phạm trực tiếp thực hiện
gây cản trở hoặc gián đoạn hoạt động kinh doanh hợp pháp và bình thường của
doanh nghiệp bị gây rối. “Gián tiếp” được hiểu là hành vi gây rối được thực
hiện thông qua người thứ ba là người bị xúi giục hoặc được thuê hoặc hành vi
đó chỉ gián tiếp can thiệp vào hoạt động kinh doanh hợp pháp và bình thường
của doanh nghiệp bị gây rối, như thông qua việc tác động tới nhà cung cấp hoặc
nhà phân phối của doanh nghiệp đó.
 Thứ tư: Các biện pháp được áp dụng có thể rất da dạng. Ví dụ, đó có thể là việc
sử dụng các cản trở vật lý như cho người bao vây văn phòng, trụ sở, nhà máy,...
của doanh nghiệp khác. Những hành vi như vậy có thể đồng thời gây rối trật tự
công cộng của người có trách nhiệm và những người tham gia.
 Ví dụ: Tháng 5/2009, Công ty TNHH Hải Li đã gửi thư đến các địa lý, khách
hàng của mình và thông báo rằng Công ty Tâm Hoàn Châu đã “bán phá giá”
mặt hàng máy lạnh Misubishi Heavy trên thị trường. Trong nội dung thư ngỏ,
Công ty Hải Li yêu cầu các đại lý không được cung cấp hàng (bán hàng) cho
Công ty Tâm Hoàn Châu với giá rẻ.
8. Hãy phân tích hành vi ép buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh
nghiệp khác và cho 02 ví dụ về hành vi này?
- Từ quy định tại khoản 2 Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018, ta có thể rút ra định
nghĩa về hành vi này như sau: “Là hành vi đe dọa hoặc cưỡng ép của doanh nghiệp đối
với khách hàng; đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác để buộc họ không giao dịch
hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp khác đó.”
- Đặc điểm:
 Thứ nhất: Doanh nghiệp thực hiện hành vi ép buộc đối với khách hàng, đối tác
kinh doanh của doanh nghiệp khác, chứ không phải đối với khách hàng, đối tác
kinh doanh của chính mình. Do doanh nghiệp thực hiện hành vi ép buộc với
mục đích cạnh tranh, nên doanh nghiệp khác phải là đối thủ cạnh tranh của
doanh nghiệp thực hiện hành vi ép buộc. Hành vi ép buộc có thể được thực hiện
bằng cách đe dọa hoặc cưỡng ép khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh
nghiệp khác. “Đe dọa” ở đây có thể là đe dọa đến tính mạng, sức khỏe, tài sản
hay cơ hội kinh doanh của khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp
khác. Vì vậy, đây cũng có thể là hành vi phạm tội. Trong khi đó, “ cưỡng ép”
thường thể hiện ở việc doanh nghiệp thực hiện hành vi đặt khách hàng, đối tác
kinh doanh của doanh nghiệp khác vào thể phải làm theo ý muốn của doanh
nghiệp thực hiện hành vi nếu không muốn phải gánh chịu một thiệt thòi nào đó
về mặt vật chất.
 Thứ hai: Mục đích trực tiếp của doanh nghiệp khi thực hiện hành vi là nhằm ép
buộc khách hàng, đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác không giao dịch
hoặc ngừng giao dịch với doanh nghiệp khác đó. Mục đích cuối cùng của doanh
nghiệp thực hiện hành vi là gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh của mình do
mất khách hàng, đối tác làm ăn. Đứng từ góc độ của pháp luật chống cạnh tranh
không lành mạnh, quy phạm này trước hết nhằm bảo vệ doanh nghiệp cạnh
tranh, bởi vì hành vi ép buộc trong kinh doanh xâm phạm trực tiếp đến lợi ích
của doanh nghiệp cạnh tranh, làm giảm (mất đi) lượng khách hàng, đối tác kinh
doanh của doanh nghiệp cạnh tranh.
=> Từ hai đặc điểm trên, có thể thấy mặc dù mục đích của hành vi là gây thiệt
hại cho đối thủ cạnh tranh nhưng hành vi này cũng xâm phạm đến quyền tự do
lựa chọn của người tiêu dùng theo quy định tại khoản 3 Điều 8 Luật Bảo vệ
quyền lợi người tiêu dùng năm 2010; Quyền tự do lựa chọn đối tác doanh
nghiệp theo Luật Doanh nghiệp. Do đó, không chỉ doanh nghiệp cạnh tranh, mà
khách hàng là người tiêu dùng cũng có quyền khiếu nại hành vi này với
UBCTQG theo quy định tại khoản 1 Điều 77 Luật Cạnh tranh năm 2018.
 Ví dụ: + C là đơn vị cung cấp thịt heo cho công ty A và công ty B. Doanh thu
bán thịt của công ty A thấp hơn công ty B nên công ty A đã đe dọa C phải
ngừng giao dịch với công ty B nếu không sẽ cho người đến đập phá nhà của C.
+ D và E cùng kinh doanh trà sữa, do sợ E bán đắt hơn mình nên D đã
đăng Facebook đe dọa, cảnh cáo người dùng nếu dám đến quán của E
uống thì sẽ cho người quấy rối.
9. Phân tích và cho ví dụ về hành vi Lôi kéo khách hàng bất chính trong Luật
Cạnh tranh 2018?
- Luật Cạnh tranh năm 2018 ra đời quy định hành vi lôi kéo khách hàng bất chính là
hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Tuy nhiên, hiện chưa có định nghĩa khái quát thế
nào là hành vi lôi kéo khách hàng bất chính.
- Dưới góc độ cạnh tranh, lôi kéo khách hàng là cách thức doanh nghiệp thực hiện
nhằm vào khách hàng, người tiêu dùng bằng cách đưa ra lý do để khách hàng lựa chọn
sản phẩm của mình, tin tưởng những thông tin về hàng hóa, dịch vụ của mình, từ đó
tác động một cách trực tiếp hoặc gián tiếp đến thái độ và quyết định mua của khách
hàng, người tiêu dùng. Tuy nhiên, để lôi kéo khách hàng, các chủ thể kinh doanh sẵn
sàng thực hiện các hành vi trái với nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương
mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh dẫn đến gây thiệt hại hoặc có thể gây
thiệt hại đến quyền và lợi ích doanh nghiệp khác.
Ranh giới để xác định hành vi lôi kéo khách hàng vi phạm pháp luật cạnh tranh là “bất
chính”. Theo Từ điển Tiếng Việt, “bất chính” là không chính đáng, trái với đạo đức
luật pháp[1]. Không chính đáng là sự thể hiện không lành mạnh của hành vi. Trái với
đạo đức pháp luật ở đây chính là các nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương
mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh theo quy định pháp luật cạnh tranh.
Qua đó, có thể định nghĩa hành vi lôi kéo khách hàng bất chính là “hành vi của tổ
chức, cá nhân kinh doanh tìm kiếm cơ hội cung cấp hàng hóa, dịch vụ của mình thông
qua hình thức tác động vào thái độ của khách hàng, người tiêu dùng nhưng trái với
nguyên tắc thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong
kinh doanh gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến doanh nghiệp khác”.
Với bản chất là một hành vi cạnh tranh không lành mạnh, hành vi lôi kéo khách hàng
bất chính có những đặc trưng cơ bản của hành vi cạnh tranh không lành mạnh truyền
thống như chủ thể thực hiện hành vi là những chủ thể kinh doanh trên thị trường, mục
đích của doanh nghiệp vi phạm là vì mục đích lợi nhuận, là hành vi trái với nguyên tắc
thiện chí, trung thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh và
hậu quả pháp lý của hành vi là gây thiệt hại hoặc có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi
ích hợp pháp của doanh nghiệp khác. Bên cạnh đó, hành vi này còn có những đặc
trưng cơ bản sau đây:
Thứ nhất: Chủ thể thực hiện hành vi lôi kéo khách hàng bất chính là doanh nghiệp, là
những chủ thể tham gia kinh doanh tìm kiếm lợi nhuận thực hiện hành vi đưa thông tin
gian dối hoặc gây nhầm lẫn, so sánh hàng hóa, dịch vụ nhưng không chứng minh được
nội dung (gọi chung là doanh nghiệp).
Thứ hai: Đối tượng tác động của hành vi lôi kéo khách hàng bất chính là các tổ chức,
cá nhân đã mua hoặc có thể sẽ mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ của doanh nghiệp. Cụ
thể, doanh nghiệp muốn tác động đến tâm lý, thói quen và hành vi của khách hàng để
thuyết phục khách hàng mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ.
Thứ ba: Phương thức thực hiện, doanh nghiệp cung cấp cho khách hàng những thông
tin không chính xác, không đầy đủ, một cách nửa vời hay so sánh không trung thực với
sản phẩm khác để khách hàng lựa chọn sản phẩm của mình.
Thứ tư: Xét về hậu quả, hành vi lôi kéo khách hàng bất chính gây thiệt hại hoặc có thể
gây thiệt hại đối với doanh nghiệp trong cùng lĩnh vực cạnh tranh. Thiệt hại có thể là
về vật chất như ảnh hưởng doanh thu, khả năng sinh lợi và tổn hại về uy tín của đối thủ
cạnh tranh trên thị trường. Thiệt hại cũng có thể ở dạng tiềm năng, có thể xảy ra nếu
không ngăn chặn kịp thời như: khi các mục quảng cáo của doanh nghiệp có mục đích
lôi kéo khách hàng bất chính xảy ra hàng ngày, liên tục, khách hàng có xu hướng bắt
đầu quan tâm, có ý định sử dụng sản phẩm này.
Đối với hành vi lôi kéo khách hàng bất chính, tính chất không lành mạnh của hành vi
thể hiện qua tính không trung thực, thiện chí của chủ thể cung cấp thông tin. Các chủ
thể này đã cung cấp thông tin gian dối, cố tình gây nhầm lẫn về hàng hóa, dịch vụ,
điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp đến
khách hàng, khuyến mại gian dối về giải thưởng, cung cấp thông tin gian dối về doanh
nghiệp hoặc làm cho khách hàng hiểu nhầm… Khi khách hàng tham gia vào giao dịch
với đối tác bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ trên thị trường, họ mong chờ người bán,
cung cấp dịch vụ tự nguyện cung cấp thông tin, minh bạch khả năng và hoạt động của
mình. Tuy nhiên, trên thực tế, người bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ đưa ra những
thông tin không chính xác hoặc bưng bít thông tin, che đậy những thông tin cần thiết
và có lợi cho họ để nhằm mục đích lôi kéo khách hàng của doanh nghiệp khác. Những
thông tin không được cung cấp này trước mắt có thể gây tổn hại khách hàng, xa hơn là
gây thiệt hại cho doanh nghiệp cạnh tranh cùng loại từ việc bị mất khách hàng.
2. Hành vi lôi kéo khách hàng bất chính trong pháp luật Việt Nam
2.1. Các dạng hành vi lôi kéo khách hàng bất chính
– Cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng
Điểm a khoản 5 Điều 45 Luật Cạnh tranh quy định 02 tiêu chí xác định hành vi cung
cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn: (1) Tính gian dối hoặc nhầm lẫn về hàng
hóa, dịch vụ, khuyến mại, điều kiện giao dịch; (2) Tác động trực tiếp ảnh hưởng quyết
định đến khách hàng, dẫn đến quyết định mua hàng hóa, sử dụng dịch vụ, giao kết hợp
đồng của khách hàng.Tuy nhiên, Luật không diễn giải thế nào hành hành vi cung cấp
thông tin gian dối, thế nào là cung cấp thông tin nhầm lẫn, cũng không liệt kê các hành
vi cung cấp thông tin gian dối, hành vi cung cấp thông tin gây nhầm lẫn. Dự thảo Nghị
định hướng dẫn Luật Cạnh tranh cũng không đề cập đến vấn đề này.
Mặc dù cung cấp thông tin gian dối hoặc gây nhầm lẫn đều dẫn đến việc khách hàng
có suy nghĩ sai khác về hàng hóa dịch vụ được cung cấp thông tin. Tuy nhiên, cung
cấp thông tin gian dối và cung cấp thông tin gây nhầm lẫn có sự khác nhau. Hành vi
cung cấp thông tin gian dối là hành vi cố tình cung cấp thông tin không chính xác. Các
thông tin này được chứng minh thông qua nội dung mà doanh nghiệp sản xuất hoặc
cung cấp hàng hóa, dịch vụ, đơn vị trung gian cung cấp với thực tế về hàng hóa, dịch
vụ khách hàng mua, sử dụng hoặc do cơ quan có thẩm quyền kiểm tra, thẩm định,
thông qua hồ sơ đăng ký về khuyến mại, quảng cáo.
- Hành vi cung cấp thông tin gây nhầm lẫn có thể được chia làm ba dạng sau đây: (1)
Cố tình cung cấp thông tin nhầm lẫn, nghĩa là hành vi này mang tính không trung thực.
Trong trường hợp này, hành vi có thể xem xét là hành vi cung cấp thông tin gian dối;
(2) Cung cấp thông tin đúng sự thật nhưng không cung cấp đầy đủ thông tin dẫn đến
người tiếp nhận thông tin nhận thức sai lệch về sản phẩm. Yếu tố lỗi ở đây có thể là do
vô ý; (3) Cũng có thể cung cấp thông tin dưới dạng bắt chước, dẫn đến người tiếp nhận
thông tin nhầm lẫn với sản phẩm khác. Vì vậy, việc xác định thế nào là hành vi cung
cấp thông tin gian dối, thế nào là hành vi cung cấp thông tin gây nhầm lẫn có vai trò
quan trọng trong quá trình điều tra, kết luận và xử lý hành vi lôi kéo khách hàng bất
chính.
– So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh
nghiệp khác nhưng không chứng minh được nội dung
Trước khi Luật Cạnh tranh ra đời, các quy định về so sánh hàng hóa, dịch vụ nhằm lôi
kéo khách hàng bất chính trong nhóm cạnh tranh không lành mạnh (CTKLM) chỉ giới
hạn ở phạm vi hẹp trong lĩnh vực quảng cáo so sánh, cụ thể là cấm quảng cáo so sánh
trực tiếp. Luật Cạnh tranh đã có những bước tiến đáng kể, cụ thể: (1) Không giới hạn
phạm vi chỉ ở so sánh trong lĩnh vực quảng cáo, mà là bất cứ hành vi so sánh nào
nhằm mục đích CTKLM vi phạm nguyên tắc trung thực, trái với tập quán thương mại
và các đạo đức thông thường khác; (2) Không phân biệt là so sánh trực tiếp hay gián
tiếp; (3) Công nhận so sánh có chứng minh được nội dung. Bên cạnh sự tiến bộ, Luật
Cạnh tranh chưa quy định thế nào là hàng hóa, dịch vụ cùng loại để làm cơ sở xác định
hành vi lôi kéo khách hàng bất chính.
Có thể tiếp cận hàng hóa, dịch vụ kinh doanh cùng loại qua hai phương án[2]: (1) Sử
dụng thuộc tính “hàng hóa dịch vụ có thể thay thế cho nhau trên thị trường sản phẩm
liên quan” theo quy định pháp luật cạnh tranh; (2) Sử dụng đặc điểm “hàng hóa, dịch
vụ trùng hoặc tương tự nhau thuộc danh mục được đăng ký kèm theo nhãn hiệu” theo
pháp luật sở hữu trí tuệ.
- Ví dụ: Công ty A tung tin đồn thất thiệt, không có căn cứ xác minh về thức ăn do
công ty B làm ra là mất vệ sinh, có dòi,...nhằm mục đích khiến cho khách hàng, người
tiêu dùng tẩy chay công ty B.
Câu 10: Trình bày các quy định về việc xác định thị trường liên quan theo Luật
Cạnh tranh 2018?
Việc xác định thị trường liên quan có ý nghĩa để đánh giá được sức mạnh của thị
trường của một doanh nghiệp là để xem mức độ những sản phẩm và dịch vụ thay thế
lần nhau tạo sức ép cạnh tranh lên các nhà cung cấp những sản phẩm dịch vụ tương
ứng.
Việc xác định được thị trường liên quan làm cơ sở quan trọng để các cơ quan thực thi
luật kết luận một hành vi cụ thể là có vi phạm Luật Cạnh tranh hay không. Nói cách
khác, xác định thị trường liên quan là công đoạn đầu tiên trong chuỗi tác nghiệp thực
thi Luật Cạnh tranh liên quan đến các hành vi hạn chế cạnh tranh. Khoản 7 Điều 3
Luật Cạnh tranh 2018 đã đưa ra khái niệm về thị trường liên quan như sau: “Thị
trường liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau
về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả trong khu vực địa lý cụ thể có các điều kiện
cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.”.
Điều 9 Luật Cạnh Tranh 2018 quy định về việc xác định thị trường liên quan, trong đó
thị trường liên quan được xác định trên cơ sở thị trường sản phẩm liên quan và thị
trường địa lý liên quan. Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng
hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả. Thị
trường địa lý liên quan là khu vực địa lý cụ thể trong đó có những hàng hóa, dịch vụ
được cung cấp có thể thay thế cho nhau với các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự
khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý lân cận.
Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau về đặc tính nếu hàng hóa, dịch
vụ đó có sự giống nhau hoặc tương tự nhau về một hoặc một số yếu tố như sau:
- Đặc điểm của hàng hóa, dịch vụ;
- Thành phần của hàng hóa, dịch vụ;
- Tính chất vật lý, hóa học của hàng hóa;
- Tính năng kỹ thuật của hàng hóa, dịch vụ;
- Tác dụng phụ của hàng hóa, dịch vụ đối với người sử dụng;
- Khả năng hấp thu của người sử dụng;
- Tính chất riêng biệt khác của hàng hóa, dịch vụ.
Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau về mục đích sử dụng nếu hàng
hóa, dịch vụ đó có mục đích sử dụng chủ yếu giống nhau.
Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau về giá cả khi giá của hàng hóa,
dịch vụ chênh lệch nhau không quá 5% trong điều kiện giao dịch tương tự. Trường
hợp có sự chênh lệch nhau trên 5%, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xác định hàng hóa,
dịch vụ có thể thay thế cho nhau về giá cả căn cứ thêm vào một số yếu tố khác.
Ví dụ: Các hãng bia tại Việt Nam như: Bia Heineken, Bia Sài Gòn, Bia Hà Nội
(Habeco), Bia Tiger, Bia Budweiser, Bia Sapporo,… được xem là có cùng thị trường
sản phẩm liên quan vì các hãng bia này có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích
sử dụng và giá cả:
+ Về đặc tính: Các hãng bia này giống nhau ở điểm đều là một loại đồ uống có cồn,
làm từ lúa mạch, được dùng để giải khát hoặc giải trí trong các buổi tiệc, khi sử dụng
có thể khiến người sử dụng bị say.
+ Về mục đích sử dụng: Các loại bia này đều có chung mục đích sử dụng là dùng làm
đồ uống để giải khát hoặc dùng để giải trí trong các buổi tiệc.
+ Về giá cả: Đây đều là những thương hiệu bia thuộc phân khúc thị trường cao cấp với
mức giá chênh lệch nhau không quá 5% nên về giá cả có thể thay thế cho nhau.
Câu 11: Bình luận về các tiêu chí xác định doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường?
Theo Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018 chỉ ra cách xác định doanh nghiệp, nhóm doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường như sau:
- Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị
trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có
thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.
Đây là tiêu chí cơ bản để xác định VTTL của doanh nghiệp. Như vậy, trước hết cần
phải xác định thị trường liên quan. Để đánh giá được tầm quan trọng của thị trường
liên quan, Cục thương mại công bằng của Anh đã nhận định “định nghĩa thị trường là
một giai đoạn rất quan trọng trong bất cứ cuộc điều tra nào về hành vi lạm dụng. Bởi
lẽ, thị phần chỉ được tính toán sau khi những ranh giới của thị trường đã được xác
định. Do đó, nếu thị trường xác định sai, thì tất cả những phân tích tiếp theo dựa trên
thị phần hoặc cấu trúc thị trường đều không hoàn thiện”. Tại Khoản 1 Điều 3 LCT quy
định thị trường liên quan bao gồm thị trường sản phẩm liên quan và thị trường địa lý
liên quan. Khoản 1 Điều 3 LCT quy định: “thị trường sản phẩm liên quan là thị trường
của những hàng hoá, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng
và giá cả”.Ở đây, xác định khả năng thay thế cho nhau của sản phẩm phản ánh được
mức độ cạnh tranh của các doanh nghiệp là đối thủ cạnh tranh của nhau, bởi lẽ, khi đã
có thể thay thế cho nhau thì lúc đó các sản phẩm đó đã có chung mục đích là đáp ứng
cho một nhu cầu của thị trường. Pháp luật Việt Nam khi chi tiết hóa LCT bằng Nghị
định 116/2005/NĐ-CP ngày 15/09/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một
số Điều của LCT2004 (sau đây gọi tắt là Nghị định 116/2005/NĐ-CP) đã đưa ra ba
căn cứ để xác định khả năng thay thế của sản phẩm, đó là đặc tính, mục đích sử dụng
và phản ứng của người tiêu dùng khi có sự thay đổi giá cả của các sản phẩm có liên
quan.
- Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành
động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được
xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có tổng thị phần thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
+ Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.
Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường không bao gồm doanh nghiệp có thị
phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan. Tức là trong nhóm doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường, mỗi doanh nghiệp đều phải có thị phần từ 10% trở lên.
Thị phần của doanh nghiệp đối với một loại hàng hoá, dịch vụ nhất định là tỷ lệ phần
trăm giữa doanh thu bán ra của doanh nghiệp này với tổng doanh thu của tất cả các
doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên quan hoặc tỷ lệ
phần trăm giữa doanh số mua vào của doanh nghiệp này với tổng doanh số mua vào
của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó trên thị trường liên
quan theo tháng, quý, năm. Như vậy, căn cứ xác định thị phần của doanh nghiệp gồm:
(i) doanh thu bán ra (hoặc mua vào)của doanh nghiệp; (ii) tổng doanh thu (hoặc tổng
doanh số mua vào)của tất cả các doanh nghiệp kinh doanh loại hàng hoá, dịch vụ đó
trên thị trường liên quan. Thị phần là một trong những minh chứng quan trọng cho sự
thành công của doanh nghiệp, là tỷ lệ chiếm hữu thị trường liên quan của doanh
nghiệp. Quan trọng hơn cả, thị phần được xem xét là tiêu chí quan trọng để xác định
một doanh nghiệp hay nhóm doanh nghiệp có VTTL hay không. Pháp luật ở các quốc
gia khác nhau quy định không giống nhau về mức thị phần của doanh nghiệp để có
được VTTL trên thị trường liên quan. Ví dụ như ở Vương quốc Anh, một doanh
nghiệp được xem là có vị trí thống lĩnh khi mua hoặc bán 25% trở lên của một loại
hàng hóa, dịch vụ trong nước hoặc trong một khu vực nhất định. Trong khi luật của
Mông Cổ và Ucraina cho rằng vị trí thống lĩnh của một hoặc một nhóm công ty chỉ
xuất hiện khi chúng chiếm trên 50% mức cung ứng một loại sản phẩm nào đó.
LCT Việt Nam đánh giá sức mạnh thị trường chủ yếu thông qua thị phần của doanh
nghiệp trên thị trường liên quan. Lúc xây dựng LCT thì các doanh nghiệp có từ 30%
thị phần trở lên trên thị trường liên quan không nhiều. Tuy nhiên, tác giả thiết nghĩ
mức này không hợp lý trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, sau gần mười năm thực thi
LCT. Vì giờ đây, mức thị phần này không phải là quá cao và nếu như vẫn giữ quy định
này thì vô hình chung đã quá mở rộng phạm vi của những doanh nghiệp có VTTL trên
thị trường. Từ đó cũng dẫn đến nguy cơ mở rộng quá mức việc quy kết các doanh
nghiệp thực hiện hành vi lạm dụng tại Điều 13 LCT. Một doanh nghiệp dù có mức thị
phần trên 30% cũng chưa chắc đã có đủ sức mạnh thị trường để có thể coi là có VTTL.
Chẳng hạn, nếu rào cản gia nhập thị trường liên quan rất thấp, việc gia nhập thị trường
của những doanh nghiệp mới là tương đối dễ dàng thì một doanh nghiệp dù có thị phần
trên 30% cũng không có khả năng gây hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị
trường ấy. Ví dụ: Trên thị trường có ba doanh nghiệp đứng đầu, các doanh nghiệp lần
lượt nắm giữ là 20%, 30%, 50% thị phần. Trong trường hợp này, một doanh nghiệp
trong số đó, dù nắm giữ 30% thị phần, cũng không thể có được sức mạnh vượt trội so
với đối thủ hiện đang nắm giữ 50% thị phần. Do đó, không thể coi là có vị trí thống
lĩnh trên thị trường.
Việc căn cứ vào thị phần để xác định VTTL, pháp luật cạnh tranh hiện hành chưa có
quy định về yếu tố thời gian nắm giữ và thời điểm xác định thị phần. “Một doanh
nghiệp có thị phần lớn tại một thời điểm nhưng các biến động ngoại cảnh lớn hay nhỏ
trên thị trường hoặc hoạt động cạnh tranh của đối thủ dễ dàng làm sụt giảm thị phần đó
một cách nhanh chóng thì chứng tỏ doanh nghiệp đó không có sức mạnh chi phối thị
trường”. Vì thế, cần xem xét tính bền vững của thị phần, LCT cần phải xem xét đến
khoảng thời gian đủ dài nắm giữ thị phần đáng kể để tính đến tính bền vững của thị
phần.
Câu 12: Phân tích quy định về nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường?
Theo Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018 chỉ ra cách xác định doanh nghiệp, nhóm doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường như sau:
- Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị
trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có
thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.
- Nhóm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu cùng hành
động gây tác động hạn chế cạnh tranh và có sức mạnh thị trường đáng kể được
xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có tổng thị phần thuộc
một trong các trường hợp sau đây:
+ Hai doanh nghiệp có tổng thị phần từ 50% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Ba doanh nghiệp có tổng thị phần từ 65% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Bốn doanh nghiệp có tổng thị phần từ 75% trở lên trên thị trường liên quan;
+ Năm doanh nghiệp trở lên có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.
Nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường không bao gồm doanh nghiệp có thị
phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan. Tức là trong nhóm doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường, mỗi doanh nghiệp đều phải có thị phần từ 10% trở lên.
Để có thể trở thành doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường,
thì cần đáp ứng điều kiện "có sức mạnh thị trường đáng kể", do vậy Điều 26 Luật
Cạnh tranh 2018 chỉ ra cách xác định sức mạnh thị trường đáng kể như sau:
- Sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được
xác định căn cứ vào một số yếu tố sau đây:
- Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan;
- Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp;
- Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác;
- Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng
hóa, dịch vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ;
- Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật;
- Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng;
- Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
- Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ
liên quan khác;
- Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động
kinh doanh.
Đồng thời, tại Khoản 1 Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018 quy định hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường bị cấm, bao gồm những hạn chế sau:
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả
năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
- Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán
lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
- Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở
sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho
khách hàng;
- Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn
đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng
thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
- Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán
hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các
nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có
khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường
hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
- Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
- Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật
khác.
Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường là những doanh
nghiệp có ưu thế và thường chiếm thị phần cao trên thị trường liên quan. Do đó, nếu
như không áp đặt những quy định nghiêm ngặt đối với loại doanh nghiệp này, thì có
thể gây ảnh hưởng trực tiếp đến những doanh nghiệp nhỏ, lẻ khác. Đồng thời làm mất
đi tính cạnh tranh- một nét đặc trưng của thị trường kinh doanh.

13. Hãy cho biết các căn cứ để xác định sức mạnh thị trường đáng kể của các
doanh nghiệp theo qui định của Luật Cạnh tranh 2018 và phân tích, bình luận về
cách thức xác định những căn cứ này? (KT)
Sức mạnh thị trường đáng kể của các doanh nghiệp được xác định theo Khoản 1 Điều
26 LCT 2018.
Sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp được xác định
căn cứ vào một số yếu tố sau đây:
a) Tương quan thị phần giữa các doanh nghiệp trên thị trường liên quan;
b) Sức mạnh tài chính, quy mô của doanh nghiệp;
c) Rào cản gia nhập, mở rộng thị trường đối với doanh nghiệp khác;
d) Khả năng nắm giữ, tiếp cận, kiểm soát thị trường phân phối, tiêu thụ hàng hóa, dịch
vụ hoặc nguồn cung hàng hóa, dịch vụ;
đ) Lợi thế về công nghệ, hạ tầng kỹ thuật;
e) Quyền sở hữu, nắm giữ, tiếp cận cơ sở hạ tầng;
g) Quyền sở hữu, quyền sử dụng đối tượng quyền sở hữu trí tuệ;
h) Khả năng chuyển sang nguồn cung hoặc cầu đối với các hàng hóa, dịch vụ liên quan
khác;
i) Các yếu tố đặc thù trong ngành, lĩnh vực mà doanh nghiệp đang hoạt động kinh
doanh.
Theo đó căn cứ xác định sức mạnh thị trường đáng kể chưa được quy định cụ thể.
Khoản 1 Điều 26 LCT 2018 chỉ mới dừng lại ở việc gọi tên các yếu tố cần được xem
xét để xác định sức mạnh thị trường đáng kể của doanh nghiệp. Còn từng căn cứ phải
như thế nào mới đủ kết luận doanh nghiệp có sức mạnh đó thì Điều 12, Nghị định
135/2020/NĐ-CP cũng chỉ đưa ra thêm một số giải thích mang tính định tính với từng
yếu tố và trao cho UBCCQG quyền tham vấn ý kiến của các cơ qua, tổ chức, cá nhân
có liên quan cũng như yêu cầu các doanh nghiệp cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết.
Điều này một mặt dễ dẫn đến sự tùy tiện và chủ quan khi áp dụng, mặc khác gây tâm
lý hoang mang cho các doanh nghiệp đang nắm giữ thị phần dưới 30%.

14. Phân tích các tiêu chí đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn
chế cạnh tranh một cách đáng kể theo qui định của Luật Cạnh tranh 2018? (TT)
Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 LCT 2018 thì các tiêu chí đánh giá tác động hoặc
khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể gồm:
Thứ nhất, mức thị phần của các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận.
Thứ hai, rào cản gia nhập và mở rộng thị trường.
Thứ ba, hạn chế nghiên cứu, phát triển, đổi mới công nghệ hoặc hạn chế năng lực công
nghệ.
Thứ tư, giảm khả năng tiếp cận, nắm giữ cơ sở hạ tầng thiết yếu.
Thứ năm, tăng chi phí, thời gian của khách hàng trong việc mua hàng hóa, dịch vụ của
doanh nghiệp tham gia thỏa thuận hoặc khi chuyển sang mua hàng hóa, dịch vụ liên
quan khác.
Thứ sáu, gây cản trở cạnh tranh trên thị trường thông qua kiểm soát các yếu tố đặc thù
trong ngành, lĩnh vực liên quan đến các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận.

15.Phân biệt Thỏa thuận phân chia khách hàng, phân chia thị trường tiêu thụ,
nguồn cung cấp hàng hóa, cung ứng dịch vụ ở khoản 2 điều 11 với hành vi hạn
chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát
triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách
hàng quy định tại điểm c khoản 1 điều 27 Luật Cạnh tranh 2018?
Câu này t ko chắc đâu nha mn

Tiêu Khoản 2 Điều 11 Điểm c khoản 1 Điều 27


chí

Hành Hạn chế cạnh tranh Lạm dụng vị trí thống lĩnh
vi

Đối Doanh nghiệp Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí


tượng thống lĩnh thị trường
thực
hiện

Bị Nếu là thỏa thuận hạn chế Có (khoản 1 Điều 27)


cấm cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trên cùng thị trường
liên quan (Điểm a khoản 1
Điều 12)

Nội  Thoả thuận phân chia  Hạn chế sản xuất, phân phối hàng
dung thị trường tiêu thụ là hóa, dịch vụ gây thiệt hại cho khách
việc thống nhất về số hàng là hành vi:
lượng hàng hóa, dịch  Cắt, giảm lượng cung ứng hàng
vụ; địa điểm mua, hóa, dịch vụ trên thị trường
bán hàng hóa, dịch liên quan so với lượng hàng
vụ; nhóm khách hóa, dịch vụ cung ứng trước đó
hàng đối với mỗi bên trong điều kiện không có biến
tham gia thỏa thuận. động lớn về quan hệ cung cầu;
 Thỏa thuận phân chia không có khủng hoảng kinh tế,
nguồn cung cấp hàng thiên tai, địch họa; không có sự
hóa, cung ứng dịch cố lớn về kỹ thuật; hoặc không
vụ là việc thống nhất có tình trạng khẩn cấp;
mỗi bên tham gia  Ấn định lượng cung ứng hàng
thỏa thuận chỉ được hóa, dịch vụ ở mức đủ để tạo
mua hàng hóa, dịch sự khan hiếm trên thị trường;
vụ từ một hoặc một
số nguồn cung cấp  Găm hàng lại không bán để
nhất định. gây mất ổn định thị trường.
 Giới hạn thị trường gây thiệt hại cho
khách hàng là hành vi:
 Chỉ cung ứng hàng hóa, dịch
vụ trong một hoặc một số khu
vực địa lý nhấtđịnh;
 Chỉ mua hàng hoá, dịch vụ từ
một hoặc một số nguồn cung
nhất định trừ trường hợp các
nguồn cung khác không đáp
ứng được những điều kiện hợp
lý và phù hợp với tập quán
thương mại thông thường do
bên mua đặt ra.
 Cản trở sự phát triển kỹ thuật, công
nghệ làm thiệt hại cho khách hàng là
hành vi:
 Mua sáng chế, giải pháp hữu
ích, kiểu dáng công nghiệp để
tiêu hủy hoặc không sử dụng;
 Đe dọa hoặc ép buộc người
đang nghiên cứu phát triển kỹ
thuật, công nghệ phải dừng
hoặc hủy bỏ việc nghiên cứu
đó.

16. Bình luận về các hình thức tập trung kinh tế theo pháp luật cạnh tranh Việt
Nam?
CSPL: Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018
Pháp luật hiện hành không đưa ra khái niệm về tập trung kinh tế mà chỉ liệt kê các
hình thức tập trung kinh tế. Theo Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018 thì các hình thức tập
trung kinh tế bao gồm:
1) Sáp nhập doanh nghiệp: là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình sang một doanh nghiệp khác, đồng
thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp nhập.
Như vậy, sau khi sáp nhập, doanh nghiệp bị sáp nhập không còn tồn tại và bị xoá tên
trong sổ đăng kí kinh doanh. Công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền, lợi ích
hợp pháp và chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty bị sáp nhập. Khái niệm sáp
nhập doanh nghiệp trong Luật cạnh tranh tương tự khái niệm sáp nhập doanh nghiệp
quy định trong Luật doanh nghiệp nhưng mục tiêu điều chỉnh hoạt động sáp nhập
trong hai văn bản luật này khác nhau. Trong Luật doanh nghiệp, sáp nhập được điều
chỉnh với tư cách là một hình thức tổ chức lại doanh nghiệp nên pháp luật quy định
chủ yếu về tư cách pháp lý của doanh nghiệp sau khi sáp nhập, quyền và nghĩa vụ của
các doanh nghiệp sau sáp nhập. Còn trong Luật cạnh tranh, sáp nhập là một hình thức
tập trung kinh tế nên bị kiểm soát nhằm ngăn ngừa khả năng hình thành doanh nghiệp
có sức mạnh trên thị trường và có khả năng thực hiện hành vi gây cản trở cạnh tranh.
Có thể nói đây là một trong những hình thức tập trung kinh tế khá phổ biến vì lợi ích
của nó mang lại sẽ giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô doanh nghiệp và phạm vi kinh
doanh, giảm thiểu sự trùng lặp trong mạng lưới phân phối, tiết kiệm các khoản chi phí
hoạt động và chi phí quản lý.
2) Hợp nhất doanh nghiệp: là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp chuyển toàn bộ tài
sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp
mới, đồng thời chấm dứt hoạt động kinh doanh hoặc sự tồn tại của các doanh nghiệp bị
hợp nhất.Sau khi hợp nhất doanh nghiệp, các doanh nghiệp bị hợp nhất chấm dứt sự
tồn tại. Công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm
về các khoản nợ chưa thanh toán và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp
nhất. Khái niệm hợp nhất trong Luật cạnh tranh tương tự khái niệm hợp nhất quy định
trong Luật doanh nghiệp. Hợp nhất doanh nghiệp cũng làm thay đổi cơ cấu vốn của
doanh nghiệp hình thành một doanh nghiệp có quy mô lớn hơn các doanh nghiệp trước
đó.
3) Mua lại doanh nghiệp: là việc một doanh nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua toàn
bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối
doanh nghiệp hoặc một ngành, nghề của doanh nghiệp bị mua lại.
4) Liên doanh giữa các doanh nghiệp: là việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng
nhau góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của mình để hình
thành một doanh nghiệp mới.
5) Các hình thức tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật: Đây là cách
xây dựng pháp luật phổ biến của Việt Nam khi sử dụng phương pháp liệt kê nhưng vẫn
dự phòng một điều khoản mở. Quy định dự phòng nhằm để cho phép bổ sung khi cần
thiết những hành vi tập trung kinh tế khác đã được ghi nhận ở pháp luật chuyên ngành
hoặc có thể sẽ xuất hiện trong thực tiễn kinh doanh.

17. Phân tích ý nghĩa của việc thông báo tập trung kinh tế?
Thứ nhất, thị phần kết hợp của các doanh nghiệp dự định tham gia tập trung kinh tế từ
20% trở lên trên thị trường liên quan trong năm tài chính tiền tệ trước năm dự kiến
thực hiện tập trung kinh tế là ngưỡng thông báo tập trung kinh tế được áp dụng chung
cho tất cả các giao dịch tập trung kinh tế thuộc tất cả các ngành nghề. Việc sử dụng thị
phần kết hợp để xác định ngưỡng tôn đó tập trung kinh tế cũng như xác định các lượng
kiểm soát khác đối với hành vi tập trung kinh tế là hợp lý vì thị phần là biểu hiện rõ rệt
nhất của quyền lực thị trường.
Thứ hai, luật cạnh tranh 2018 đã quy định một cách minh thị nghĩa vụ thông báo tập
trung kinh tế đối với các giao dịch tập trung kinh tế được thực hiện ngoài lãnh thổ Việt
Nam. Trong trường hợp này, ngưỡng thông báo tập trung kinh tế cũng được áp dụng
theo các ngưỡng được quy định đối với các giao dịch thực hiện trên lãnh thổ Việt
Nam, trừ tiêu chí về giá trị của giao dịch tập trung kinh tế (khoản 3 Điều 13 nghị định
35/2020/NĐ-CP)
Như đã trình bày ở trên, thủ tục thông báo tập trung kinh tế được coi là chốt chặn đầu
tiên để xác định liệu một giao dịch tập trung kinh tế có “tác động” hoặc “khả năng gây
tác động” hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường hay không. Các tiêu chí
xác định lượng thông báo tập trung kinh tế vì thế đều có ý nghĩa để xác định “tác
động” hoặc “khả năng gây tác động” hạn chế cạnh tranh. Tuy nhiên, việc đánh giá tác
trọng hoặc khả năng tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể của một giao dịch
tập trung kinh tế còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó có các yếu tố không được
thể hiện một cách rõ ràng trong các tiêu chí xác định ngưỡng thông báo tập trung kinh
tế và không hoàn toàn là những tiêu chí mang tính định lượng để có thể dễ dàng xác
định.

18. Nêu và phân tích quy định về chương trình khoan hồng theo luật cạnh tranh
2018?
Từ nội dung quy định về chính sách khoan hồng tại Điều 112 Luật Cạnh tranh 2018
của Việt Nam và trên cơ sở nghiên cứu kinh nghiệm của các nước trên thế giới có thể
rút ra một số nội dung như sau:
Về giá trị pháp lý: Bản chất chính sách khoan hồng là một công cụ nhằm phát hiện
để điều tra, xử lý thỏa thuận hạn chế cạnh tranh nên chính sách khoan hồng của nhiều
nước trên thế giới không được quy định thành một điều khoản trong luật, tức là không
phải là một quy định pháp lý mà có tính chất là một công cụ chính sách do Cơ quan
thực thi pháp luật cạnh tranh xây dựng, ban hành và áp dụng. Chính sách khoan hồng
tại Hoa Kỳ do Bộ Tư pháp ban hành để trên cơ sở đó Cơ quan điều tra chống độc
quyền thuộc Bộ Tư pháp áp dụng. Chính sách khoan hồng tại Úc do Ủy ban Cạnh
tranh và Bảo vệ người tiêu dùng xây dựng và áp dụng. Chính sách khoan hồng tại Nhật
do Ủy ban thương mại công bằng ban hành và áp dụng. Còn tại Việt Nam, chính sách
khoan hồng được luật định tại Điều 112 Luật Cạnh tranh 2018 của Việt Nam là một
quy định pháp lý làm cơ sở để Cơ quan cạnh tranh thực thi nên có giá trị pháp lý cao
đảm bảo tính chắc chắn, minh bạch đối với cộng đồng doanh nghiệp và được đảm bảo
thực thi cùng với hiệu lực thực thi của Luật Cạnh tranh 2018 của Việt Nam.
Về mục tiêu và ý nghĩa: Chính sách khoan hồng quy định trong Luật Cạnh tranh
2018 của Việt Nam đã thể hiện đầy đủ mục tiêu và ý nghĩa của chính sách là nhằm
giúp Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện để điều tra và xử lý đối với thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh bị cấm trên cơ sở tự nguyện khai báo của doanh nghiệp về hành vi vi
phạm giống như mục tiêu và ý nghĩa của chính sách khoan hồng mà các nước trên thế
giới trong đó có Hoa Kỳ, Nhật Bản, Úc, Châu Âu, Malaysia… đã áp dụng. Điều này
được thể hiện rõ tại khoản 1 Điều 112 Luật Cạnh tranh 2018 của Việt Nam, theo đó
doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp phát hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận
hạn chế cạnh tranh bị cấm được miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan
hồng.
Về thẩm quyền: Người đứng đầu của Cơ quan cạnh tranh (Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia) là Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có quyền quyết định việc cho miễn hoặc
giảm mức xử phạt. Quy định này cũng giống như ở nhiều nước là Cơ quan cạnh tranh
có quyền quyết định áp dụng chính sách khoan hồng để miễn hoặc giảm mức xử phạt
cho đương đơn. Tuy nhiên, kinh nghiệm các nước cũng cho thấy khi Cơ quan cạnh
tranh áp dụng chương trình khoan hồng để miễn hoặc giảm mức xử phạt thì cần có sự
công nhận của các cơ quan có liên quan như Cơ quan điều tra hình sự, Cơ quan công
tố, Cơ quan tòa án.
Về điều kiện áp dụng: Quy định tại Điều 112 Luật Cạnh tranh 2018 của Việt Nam
về cơ bản đã đầy đủ và minh bạch về các điều kiện để được hưởng khoan hồng, điều
này cho phép mọi doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức có thể tự đánh giá về khả năng của
mình đáp ứng các điều kiện theo luật định để có thể được áp dụng chính sách khoan
hồng. Khoản 3 Điều 12 Luật Cạnh tranh 2018 của Việt Nam quy định điều kiện để
được miễn giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng là tự nguyện khai báo về
hành vi vi phạm trước khi Cơ quan cạnh tranh ra quyết định điều tra, cung cấp thông
tin, bằng chứng và hợp tác đầy đủ với Cơ quan cạnh tranh giống như chính sách khoan
hồng ở các nước.

19. Phân tích và bình luận về chức năng của Ủy ban cạnh tranh quốc gia?
Chức năng chính của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia là cơ quan tiến hành Tố tụng cạnh
tranh. (Căn cứ Khoản 1 Điều 1, Nghị định 03/2023/ND-CP, Khoản 2 Điều 46 Luật
Cạnh tranh 2018 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy Ban cạnh tranh
Quốc gia)
Người tiến hành tố tụng cạnh tranh là Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia. Trong
quá trình thực hiện tố tụng cạnh tranh và xử lý vụ việc cạnh tranh, UBCTQG có những
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn riêng.
Khoản 1 Điều 76 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về trách nhiệm tiếp nhận, xác minh
và đánh giá các thông tin, chứng cứ về hành vi có dấu hiệu vi phạm quy định của pháp
luật về cạnh tranh do tổ chức, cá nhân cung cấp
Điều 78, 79, 80 Luật Cạnh tranh 2018 cho thấy Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiến hành
tiếp nhận, xem xét hồ sơ khiếu nại, trả hồ sơ khiếu nại và quyết định điều tra vụ việc
cạnh tranh nếu phù hợp với quy định của pháp luật cạnh tranh về vụ việc cạnh tranh.
v...v...v
Có thể thấy chức năng của Ủy ban cạnh tranh Quốc gia được quy định nhiều hơn so
với các cơ quan tiến hành tố tụng cạnh tranh. Các cơ quan khác một khi thực hiện
nhiệm vụ và quyền hạn của mình còn cần thông qua ý kiến của Chủ tịch Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia (VD: Điểm a Khoản 1 Điều 62 Luật Cạnh tranh 2018)
20. So sánh trình tự thủ tục tố tụng cạnh tranh của LCT 2018 và LCT 2004?

LCT 2004 LCT 2018

Điều 58. Khiếu nại vụ việc cạnh tranh Điều 77. Khiếu nại vụ việc cạnh tranh
1. Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và 1. Tổ chức, cá nhân cho rằng quyền và lợi
lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do ích hợp pháp của mình bị xâm hại do
hành vi vi phạm quy định của Luật này hành vi vi phạm quy định của pháp luật
(sau đây gọi chung là bên khiếu nại) có về cạnh tranh có quyền thực hiện khiếu
quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý nại vụ việc cạnh tranh đến Ủy ban Cạnh
cạnh tranh. tranh Quốc gia.
2. Thời hiệu khiếu nại là hai năm, kể từ 2. Thời hiệu khiếu nại là 03 năm kể từ
ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về cạnh tranh được thực hiện. luật về cạnh tranh được thực hiện.
3. Hồ sơ khiếu nại phải có những tài liệu 3. Hồ sơ khiếu nại bao gồm:
chủ yếu sau đây: a) Đơn khiếu nại theo mẫu do Ủy ban
a) Đơn khiếu nại theo mẫu của cơ quan Cạnh tranh Quốc gia ban hành;
quản lý cạnh tranh; b) Chứng cứ để chứng minh các nội dung
b) Chứng cứ về hành vi vi phạm. khiếu nại có căn cứ và hợp pháp;
4. Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm c) Các thông tin, chứng cứ liên quan khác
về tính trung thực của các chứng cứ đã mà bên khiếu nại cho rằng cần thiết để
cung cấp cho cơ quan quản lý cạnh giải quyết vụ việc.
tranh. 4. Bên khiếu nại phải chịu trách nhiệm về
tính trung thực của các thông tin, chứng
cứ đã cung cấp cho Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia.
Điều 59. Thụ lý hồ sơ khiếu nại Điều 78. Tiếp nhận, xem xét hồ sơ
1. Cơ quan quản lý cạnh tranh có trách khiếu nại
nhiệm thụ lý hồ sơ khiếu nại. 1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể ngày nhận được hồ sơ khiếu nại, Ủy ban
từ ngày tiếp nhận hồ sơ khiếu nại, cơ Cạnh tranh Quốc gia có trách nhiệm xem
quan quản lý cạnh tranh có trách nhiệm xét tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ khiếu
thông báo bằng văn bản cho bên khiếu nại; trường hợp hồ sơ khiếu nại đầy đủ,
nại về việc thụ lý hồ sơ. hợp lệ, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
thông báo cho bên khiếu nại về việc tiếp
3. Bên khiếu nại phải nộp tiền tạm ứng nhận hồ sơ đồng thời thông báo cho bên
chi phí cho việc xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại.
theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày ra
thông báo cho các bên liên quan quy định
tại khoản 1 Điều này, Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia xem xét hồ sơ khiếu nại; trường
hợp hồ sơ khiếu nại không đáp ứng yêu
cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 77
của Luật này, Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia thông báo bằng văn bản về việc bổ
sung hồ sơ khiếu nại cho bên khiếu nại.
Thời hạn bổ sung hồ sơ khiếu nại là
không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được
thông báo yêu cầu bổ sung hồ sơ khiếu
nại. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể
gia hạn thời gian bổ sung hồ sơ một lần
nhưng không quá 15 ngày theo đề nghị
của bên khiếu nại.
3. Trong thời hạn quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, bên khiếu nại có
quyền rút hồ sơ khiếu nại và Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia dừng việc xem xét
hồ sơ khiếu nại.

Điều 79. Trả hồ sơ khiếu nại


Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trả lại hồ sơ
khiếu nại vụ việc cạnh tranh trong các
trường hợp sau đây:
1. Thời hiệu khiếu nại đã hết;
2. Khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia;
3. Bên khiếu nại không bổ sung đầy đủ
hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 78
của Luật này;
4. Bên khiếu nại xin rút hồ sơ khiếu nại.

Điều 80. Quyết định điều tra vụ việc


cạnh tranh
Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh ra quyết định điều tra vụ việc cạnh
tranh trong các trường hợp sau đây:
1. Việc khiếu nại vụ việc cạnh tranh đáp
ứng yêu cầu theo quy định tại Điều 77
của Luật này và không thuộc trường hợp
quy định tại Điều 79 của Luật này;
2. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện
hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ
ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật về cạnh tranh được thực hiện.

Điều 90. Thời hạn điều tra chính thức Điều 81. Thời hạn điều tra vụ việc cạnh
Thời hạn điều tra chính thức được quy tranh
định như sau: 1.Thời hạn điều tra vụ việc hạn chế cạnh
1. Đối với vụ việc cạnh tranh không lành tranh là 09 tháng kể từ ngày ra quyết định
mạnh, thời hạn điều tra chính thức là điều tra; đối với vụ việc phức tạp thì được
chín mươi ngày, kể từ ngày có quyết gia hạn một lần nhưng không quá 03
định; trường hợp cần thiết, thời hạn này tháng.
có thể được Thủ trưởng cơ quan quản lý 2.Thời hạn điều tra vụ việc vi phạm quy
cạnh tranh gia hạn, nhưng không quá sáu định về tập trung kinh tế là 90 ngày kể từ
mươi ngày; ngày ra quyết định điều tra; đối với vụ
2. Đối với vụ việc thoả thuận hạn chế việc phức tạp thì được gia hạn một lần
cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị nhưng không quá 60 ngày.
trường, lạm dụng vị trí độc quyền hoặc 3.Thời hạn điều tra vụ việc cạnh tranh
tập trung kinh tế, thời hạn điều tra chính không lành mạnh là 60 ngày kể từ ngày
thức là một trăm tám mươi ngày, kể từ ra quyết định điều tra; đối với vụ việc
ngày có quyết định điều tra; trường hợp phức tạp thì được gia hạn một lần nhưng
cần thiết, thời hạn này có thể được Thủ không quá 45 ngày.
trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh gia
hạn, nhưng không quá hai lần, mỗi lần
không quá sáu mươi ngày; 4.Việc gia hạn điều tra phải được thông
báo đến bên bị điều tra và các bên liên
3. Việc gia hạn thời hạn điều tra phải quan chậm nhất là 07 ngày làm việc trước
được điều tra viên thông báo đến tất cả ngày kết thúc thời hạn điều tra.
các bên liên quan trong thời hạn chậm
nhất là bảy ngày làm việc trước ngày hết
hạn điều tra
Điều 82. Áp dụng biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính
trong điều tra, xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Trong quá trình điều tra, xử lý vụ việc
cạnh tranh, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền
hạn của mình, yêu cầu các cơ quan có
thẩm quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn
và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính sau
đây theo quy định của pháp luật về xử lý
vi phạm hành chính:
a) Tạm giữ tang vật, phương tiện vi
phạm, giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Khám phương tiện vận tải, đồ vật;
c) Khám nơi cất giấu tang vật, phương
tiện vi phạm.
2. Chính phủ quy định trình tự, thủ tục áp
dụng biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử
lý vi phạm hành chính trong điều tra, xử
lý vụ việc cạnh tranh.

Điều 83. Lấy lời khai


1. Điều tra viên vụ việc cạnh tranh tiến
hành lấy lời khai của bên khiếu nại, bên
bị điều tra, người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan, người làm chứng, tổ chức,
cá nhân liên quan khác để thu thập và xác
minh các thông tin, chứng cứ cần thiết
cho việc giải quyết vụ việc cạnh tranh.
2. Việc lấy lời khai quy định tại khoản 1
Điều này được tiến hành tại trụ sở của Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia. Trong trường
hợp cần thiết, việc lấy lời khai có thể
được tiến hành bên ngoài trụ sở của Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia.
3. Biên bản ghi lời khai phải được người
khai tự đọc lại hay nghe đọc lại và ký tên
hoặc điểm chỉ vào từng trang. Người khai
có quyền yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ
sung vào biên bản ghi lời khai và ký tên
hoặc điểm chỉ xác nhận. Biên bản còn
phải có chữ ký của người lấy lời khai,
người ghi biên bản vào từng trang.
4. Trường hợp người được lấy lời khai từ
chối ký, điểm chỉ vào biên bản, điều tra
viên vụ việc cạnh tranh tiến hành lấy lời
khai phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý
do.

Điều 92. Yêu cầu mời người làm Điều 84. Triệu tập người làm chứng
chứng trong quá trình điều tra trong quá trình điều tra
1. Trong quá trình điều tra, các bên có 1. Trong quá trình điều tra, các bên có
quyền yêu cầu cơ quan quản lý cạnh quyền đề nghị Cơ quan điều tra vụ việc
tranh mời người làm chứng. Bên yêu cầu cạnh tranh triệu tập người làm chứng.
mời người làm chứng có nghĩa vụ trình Bên đề nghị triệu tập người làm chứng có
bày lý do cần thiết phải có người làm nghĩa vụ trình bày lý do cần thiết phải có
chứng để cơ quan quản lý cạnh tranh người làm chứng để Cơ quan điều tra vụ
quyết định. việc cạnh tranh quyết định.
2. Giấy mời người làm chứng của cơ 2. Việc lấy lời khai của người làm chứng
quan quản lý cạnh tranh ghi rõ họ, tên, phải được lập thành biên bản theo quy
nơi ở của người được mời, thời gian, địa định tại Điều 83 của Luật này.
điểm trình bày, các bên và đối tượng
của vụ việc.
3. Nội dung trình bày của người làm
chứng phải được điều tra viên lập thành
biên bản và đọc cho người làm chứng
nghe trước khi cùng ký vào biên bản.

Điều 94. Chuyển hồ sơ trong trường Điều 85. Chuyển hồ sơ trong trường
hợp vụ việc cạnh tranh có dấu hiệu tội hợp phát hiện hành vi có dấu hiệu của
phạm tội phạm
Trường hợp qua điều tra phát hiện vụ 1. Trong quá trình điều tra, khi phát hiện
việc cạnh tranh có dấu hiệu tội phạm, có dấu hiệu của tội phạm, điều tra viên vụ
điều tra viên phải kiến nghị ngay với việc cạnh tranh phải báo cáo Thủ trưởng
Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh xem
xem xét chuyển hồ sơ đến cơ quan nhà xét, kiến nghị Chủ tịch Ủy ban Cạnh
nước có thẩm quyền khởi tố vụ án hình tranh Quốc gia chuyển một phần hoặc
sự. toàn bộ hồ sơ liên quan đến dấu hiệu của
Điều 95. Trả lại hồ sơ trong trường tội phạm đến cơ quan nhà nước có thẩm
hợp có căn cứ không được khởi tố vụ quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
án hình sự 2. Trường hợp xác định không có căn cứ
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm hoặc không khởi tố vụ án hình sự về tội
quyền khởi tố vụ án hình sự thấy có căn vi phạm quy định về cạnh tranh, cơ quan
cứ không được khởi tố vụ án hình sự nhà nước có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho
theo quy định của Bộ luật tố tụng hình Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia để tiếp tục
sự thì phải trả lại hồ sơ cho cơ quan điều tra theo quy định của Luật này. Thời
quản lý cạnh tranh để tiếp tục điều tra hạn điều tra được tính từ ngày Ủy ban
theo thủ tục quy định tại Luật này. Thời Cạnh tranh Quốc gia nhận lại hồ sơ.
hạn điều tra quy định tại Điều 90 của
Luật này được tính từ ngày nhận lại hồ
sơ.

Điều 88. Quyết định đình chỉ điều tra, Điều 86. Đình chỉ điều tra
quyết định điều tra chính thức Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
Căn cứ vào kết quả điều tra sơ bộ và tranh ra quyết định đình chỉ điều tra vụ
kiến nghị của điều tra viên, Thủ trưởng việc cạnh tranh trong các trường hợp sau
cơ quan quản lý cạnh tranh ra một trong đây:
các quyết định sau đây: 1.Trong quá trình điều tra không thể thu
1. Đình chỉ điều tra nếu kết quả điều tra thập chứng cứ để chứng minh được hành
sơ bộ cho thấy không có hành vi vi vi vi phạm theo quy định của Luật này;
phạm quy định của Luật này; 2.Bên khiếu nại rút hồ sơ khiếu nại và
2. Điều tra chính thức nếu kết quả điều bên bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi
tra sơ bộ cho thấy có dấu hiệu vi phạm bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp
quy định của Luật này. khắc phục hậu quả và được Cơ quan điều
tra vụ việc cạnh tranh chấp thuận;
3.Trường hợp thực hiện điều tra quy định
tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị
điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều
tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc
phục hậu quả và được Cơ quan điều tra
vụ việc cạnh tranh chấp thuận.

Điều 87. Khôi phục điều tra


1. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc
cạnh tranh tự mình hoặc theo yêu cầu của
Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
hoặc theo đề nghị của các bên liên quan
khôi phục điều tra trong các trường hợp
sau đây:
a) Bên bị điều tra không thực hiện, thực
hiện không đúng, không đầy đủ cam kết
theo quy định tại khoản 2 và khoản 3
Điều 86 của Luật này;
b) Việc chấp thuận cam kết của bên bị
điều tra dựa trên các thông tin không đầy
đủ, không chính xác hoặc thông tin sai
lệch do các bên cung cấp.
2. Thời hạn điều tra sau khi có quyết định
khôi phục điều tra là 04 thán
Điều 93. Báo cáo điều tra Điều 88. Báo cáo điều tra
1. Sau khi kết thúc điều tra, Thủ trưởng 1. Sau khi kết thúc điều tra, điều tra viên
cơ quan quản lý cạnh tranh phải chuyển vụ việc cạnh tranh lập báo cáo điều tra
báo cáo điều tra cùng toàn bộ hồ sơ vụ gồm các nội dung chủ yếu sau đây để
việc cạnh tranh liên quan đến hành vi trình Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc
hạn chế cạnh tranh đến Hội đồng cạnh cạnh tranh:
tranh. a.Tóm tắt vụ việc;
2. Báo cáo điều tra gồm các nội dung b.Xác định hành vi vi phạm;
chủ yếu sau đây:
c.Tình tiết và chứng cứ được xác minh;
a) Tóm tắt vụ việc;
d.Đề xuất biện pháp xử lý.
b) Các tình tiết và chứng cứ được xác
minh; 2. Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc
cạnh tranh ra kết luận điều tra và chuyển
c) Đề xuất các biện pháp xử lý. hồ sơ vụ việc cạnh tranh, báo cáo điều tra
và kết luận điều tra đến Chủ tịch Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia để tổ chức xử lý
theo quy định của Luật này.

Điều 89. Xử lý vụ việc vi phạm quy


định về tập trung kinh tế
1. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra
và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong
các quyết định sau đây:
a) Xử lý vụ việc vi phạm quy định về tập
trung kinh tế;
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh điều tra bổ sung trong trường hợp
nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ
để xác định hành vi vi phạm quy định của
pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra
bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết
định;
c) Đình chỉ giải quyết vụ việc vi phạm
quy định về tập trung kinh tế.
2. Thời hạn xử lý vụ việc vi phạm quy
định về tập trung kinh tế trong trường
hợp điều tra bổ sung là 20 ngày kể từ
ngày nhận được hồ sơ, báo cáo điều tra
và kết luận điều tra bổ sung.

Điều 90. Xử lý vụ việc cạnh tranh


không lành mạnh
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra
và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia phải ra một trong
các quyết định sau đây:
a) Xử lý vụ việc cạnh tranh không lành
mạnh;
b) Yêu cầu Cơ quan điều tra vụ việc cạnh
tranh điều tra bổ sung trong trường hợp
nhận thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ
để xác định hành vi vi phạm quy định của
pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra
bổ sung là 30 ngày kể từ ngày ra quyết
định;
c) Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tranh
không lành mạnh.
2. Thời hạn xử lý vụ việc cạnh tranh
không lành mạnh trong trường hợp điều
tra bổ sung là 10 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ, báo cáo điều tra và kết luận
điều tra bổ sung.

Điều 91. Xử lý vụ việc hạn chế cạnh


tranh
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
nhận được hồ sơ vụ việc, báo cáo điều tra
và kết luận điều tra, Chủ tịch Ủy ban
Cạnh tranh Quốc gia phải ra quyết định
thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế
cạnh tranh để xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh.
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày
được thành lập, Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh có thể yêu cầu Cơ
quan điều tra vụ việc cạnh tranh tiến hành
điều tra bổ sung trong trường hợp nhận
thấy các chứng cứ thu thập chưa đủ để
xác định hành vi vi phạm quy định của
pháp luật về cạnh tranh. Thời hạn điều tra
bổ sung là 60 ngày kể từ ngày yêu cầu.
3. Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
được thành lập hoặc ngày nhận được báo
cáo điều tra và kết luận điều tra bổ sung,
Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh phải ra quyết định đình chỉ giải
quyết vụ việc cạnh tranh theo quy định tại
Điều 92 của Luật này hoặc ra quyết định
xử lý vụ việc cạnh tranh theo quy định tại
Điều 94 của Luật này.
4. Trước khi ra quyết định xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh, Hội đồng xử lý vụ
việc hạn chế cạnh tranh phải mở phiên
điều trần theo quy định tại Điều 93 của
Luật này.
5. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh ra quyết định xử lý vụ việc hạn chế
cạnh tranh trên cơ sở thảo luận, bỏ phiếu
kín và quyết định theo đa số.

Điều 101. Đình chỉ giải quyết vụ việc Điều 92. Đình chỉ giải quyết vụ việc
cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải cạnh tranh
quyết của Hội đồng cạnh tranh 1.Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
1. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh xem xét việc quyết định đình chỉ giải
quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc quyết vụ việc vi phạm quy định về tập
cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết trung kinh tế và vụ việc cạnh tranh không
của Hội đồng cạnh tranh trong các lành mạnh trong các trường hợp sau đây:
trường hợp sau đây: a) Bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị
tranh đề nghị đình chỉ giải quyết vụ việc điều tra, cam kết thực hiện biện pháp
cạnh tranh trong trường hợp không đủ khắc phục hậu quả;
chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm b) Trường hợp thực hiện điều tra theo
quy định của Luật này và Hội đồng xử quy định tại khoản 2 Điều 80 của Luật
lý vụ việc cạnh tranh xét thấy đề nghị đónày, bên bị điều tra cam kết chấm dứt
là xác đáng; hành vi bị điều tra, cam kết thực hiện
b) Bên bị điều tra đã tự nguyện chấm dứt biện pháp khắc phục hậu quả.
hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả gây 2.Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
ra và bên khiếu nại tự nguyện rút đơn tranh xem xét việc quyết định đình chỉ
khiếu nại; giải quyết vụ việc hạn chế cạnh tranh
c) Bên bị điều tra đã tự nguyện chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả gây a.Bên khiếu nại rút đơn khiếu nại và bên
ra và Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh bị điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị
tranh đề nghị đình chỉ giải quyết vụ việc điều tra, cam kết thực hiện biện pháp
cạnh tranh trong trường hợp việc điều khắc phục hậu quả;
tra được tiến hành theo quy định tại
khoản 2 Điều 65 của Luật này. b.Trường hợp thực hiện điều tra quy định
tại khoản 2 Điều 80 của Luật này, bên bị
2. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc điều tra cam kết chấm dứt hành vi bị điều
cạnh tranh phải được gửi cho bên bị điều tra, cam kết thực hiện biện pháp khắc
tra, bên khiếu nại (nếu có) và cơ quan phục hậu quả.
quản lý cạnh tranh. 3.Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc
cạnh tranh phải được gửi cho bên khiếu
nại, bên bị điều tra và công bố công khai.

Điều 99. Chuẩn bị mở phiên điều trần Điều 93. Phiên điều trần
1. Sau khi nhận được báo cáo điều tra 1. Chậm nhất là 15 ngày trước ngày kết
và toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh, thúc thời hạn quy định tại khoản 3 Điều
Chủ tịch Hội đồng cạnh tranh quyết 91 của Luật này, Hội đồng xử lý vụ việc
định thành lập Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh phải mở phiên điều
cạnh tranh. trần.
2. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ 2. Phiên điều trần được tổ chức công
ngày nhận hồ sơ vụ việc cạnh tranh, Hội khai. Trường hợp nội dung điều trần có
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải ra liên quan đến bí mật nhà nước, bí mật
một trong các quyết định sau đây: kinh doanh thì có thể được tổ chức kín.
a) Mở phiên điều trần; 3. Quyết định mở phiên điều trần và giấy
b) Trả hồ sơ để điều tra bổ sung; triệu tập tham gia phiên điều trần phải
được gửi cho bên khiếu nại, bên bị điều
c) Đình chỉ giải quyết vụ việc cạnh tra và các tổ chức, cá nhân liên quan
tranh. chậm nhất là 05 ngày làm việc trước ngày
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ mở phiên điều trần; trường hợp đã được
ngày có quyết định mở phiên điều trần, Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh phải tranh triệu tập tham gia phiên điều trần
mở phiên điều trần. mà vắng mặt không có lý do chính đáng
hoặc đã được triệu tập tham gia phiên
4. Trường hợp trả hồ sơ để điều tra bổ điều trần hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn
sung thì trong thời hạn mười lăm ngày, vắng mặt thì Hội đồng xử lý vụ việc hạn
kể từ ngày nhận lại hồ sơ, Hội đồng xử chế cạnh tranh vẫn tiến hành xử lý vụ
lý vụ việc cạnh tranh phải ra một trong việc cạnh tranh theo quy định.
các quyết định quy định tại khoản 2
Điều này. 4. Những người tham gia phiên điều trần
bao gồm:
a) Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc hạn
Điều 101. Đình chỉ giải quyết vụ việc
chế cạnh tranh;
cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết
của Hội đồng cạnh tranh b) Bên khiếu nại;
1. Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh c) Bên bị điều tra;
quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc d) Người bảo vệ quyền và lợi ích hợp
cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết pháp của bên khiếu nại, bên bị điều tra;
của Hội đồng cạnh tranh trong các
trường hợp sau đây: đ) Thủ trưởng Cơ quan điều tra vụ việc
cạnh tranh và điều tra viên vụ việc cạnh
a) Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh đã điều tra vụ việc cạnh tranh;
tranh đề nghị đình chỉ giải quyết vụ việc
cạnh tranh trong trường hợp không đủ e) Thư ký phiên điều trần;
chứng cứ chứng minh hành vi vi phạm g) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
quy định của Luật này và Hội đồng xử và những người khác được ghi trong
lý vụ việc cạnh tranh xét thấy đề nghị đó quyết định mở phiên điều trần.
là xác đáng;
5. Tại phiên điều trần, người tham gia
b) Bên bị điều tra đã tự nguyện chấm dứt phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh
hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả gây luận để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
ra và bên khiếu nại tự nguyện rút đơn của mình. Các ý kiến và tranh luận tại
khiếu nại; phiên điều trần phải được ghi vào biên
c) Bên bị điều tra đã tự nguyện chấm dứt bản.
hành vi vi phạm, khắc phục hậu quả gây
ra và Thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh
tranh đề nghị đình chỉ giải quyết vụ việc
cạnh tranh trong trường hợp việc điều
tra được tiến hành theo quy định tại
khoản 2 Điều 65 của Luật này.
2. Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc
cạnh tranh phải được gửi cho bên bị điều
tra, bên khiếu nại (nếu có) và cơ quan
quản lý cạnh tranh.

Điều 102. Quyết định mở phiên điều


trần
1. Quyết định mở phiên điều trần phải
được giao cho các bên có tên trong
quyết định chậm nhất mười ngày trước
ngày mở phiên điều trần.
2. Quyết định mở phiên điều trần phải
có các nội dung sau đây:
a) Bên bị điều tra;
b) Bên khiếu nại hoặc cơ quan quản lý
cạnh tranh trong trường hợp việc điều
tra vụ việc cạnh tranh được tiến hành
theo quy định tại khoản 2 Điều 65 của
Luật này;
c) Điều, khoản cụ thể của Luật này bị vi
phạm;
d) Thời gian, địa điểm mở phiên điều
trần;
đ) Phiên điều trần được tổ chức công
khai hoặc tổ chức kín;
e) Họ, tên của các thành viên Hội đồng
xử lý vụ việc cạnh tranh;
g) Họ, tên điều tra viên đã điều tra vụ
việc cạnh tranh, thư ký phiên điều trần;
h) Họ, tên luật sư;
i) Họ, tên người phiên dịch;
k) Họ, tên người làm chứng;
l) Họ, tên người giám định;
m) Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan.

Điều 103. Triệu tập những người cần


phải có mặt tại phiên điều trần
Căn cứ vào quyết định mở phiên điều
trần, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
gửi giấy triệu tập cho những người cần
phải có mặt tại phiên điều trần chậm
nhất mười ngày trước ngày mở phiên
điều trần.

Điều 104. Phiên điều trần


1. Phiên điều trần được tổ chức công
khai. Trường hợp nội dung điều trần có
liên quan đến bí mật quốc gia, bí mật
kinh doanh thì phiên điều trần được tổ
chức kín.
2. Những người tham gia phiên điều trần
bao gồm:
a) Thành viên Hội đồng xử lý vụ việc
cạnh tranh, thư ký phiên điều trần;
b) Bên bị điều tra;
c) Bên khiếu nại;
d) Luật sư;
đ) Điều tra viên đã điều tra vụ việc cạnh
tranh;
e) Những người khác được ghi trong
quyết định mở phiên điều trần.
3. Sau khi nghe những người tham gia
phiên điều trần trình bày ý kiến và tranh
luận, Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
tiến hành thảo luận, bỏ phiếu kín và
quyết định theo đa số.

Điều 105. Quyết định xử lý vụ việc Điều 94. Quyết định xử lý vụ việc cạnh
cạnh tranh tranh
1. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh 1. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có
phải có các nội dung chính sau đây: các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Tóm tắt nội dung vụ việc; a) Tóm tắt nội dung vụ việc;
b) Phân tích vụ việc; b) Phân tích vụ việc;
c) Kết luận xử lý vụ việc. c) Kết luận xử lý vụ việc.
2. Chủ tọa phiên điều trần có trách 2. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
nhiệm ký quyết định xử lý vụ việc cạnh được tống đạt cho tổ chức, cá nhân có
tranh. liên quan trong thời hạn 05 ngày làm việc
3. Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh kể từ ngày ký.
phải được gửi cho các bên liên quan 3. Việc tống đạt quyết định xử lý vụ việc
trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ cạnh tranh phải được thực hiện bằng một
ngày ký. hoặc một số phương thức sau đây:
a) Trực tiếp;
b) Qua bưu điện;
c) Qua người thứ ba được ủy quyền.
4. Trường hợp không tống đạt được theo
một trong các phương thức quy định tại
khoản 3 Điều này thì quyết định xử lý vụ
việc cạnh tranh phải được niêm yết công
khai hoặc thông báo trên các phương tiện
thông tin đại chúng.

Điều 106. Hiệu lực của quyết định xử Điều 95. Hiệu lực của quyết định xử lý
lý vụ việc cạnh tranh vụ việc cạnh tranh
Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có
hiệu lực pháp luật sau ba mươi ngày, kể hiệu lực pháp luật kể từ ngày kết thúc
từ ngày ký nếu trong thời hạn đó không thời hạn khiếu nại quy định tại Điều 96
bị khiếu nại theo quy định tại Điều 107 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại
của Luật này. khoản 2 Điều 99 của Luật này.

Điều 107. Khiếu nại quyết định xử lý Điều 96. Khiếu nại quyết định xử lý vụ
vụ việc cạnh tranh việc cạnh tranh
1. Trường hợp không nhất trí một phần Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận
hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý được quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh,
vụ việc cạnh tranh của Hội đồng xử lý tổ chức, cá nhân không nhất trí với một
vụ việc cạnh tranh, các bên có quyền phần hoặc toàn bộ nội dung quyết định
khiếu nại lên Hội đồng cạnh tranh. xử lý vụ việc cạnh tranh thì có quyền
2. Trường hợp không nhất trí một phần khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban Cạnh
hoặc toàn bộ nội dung quyết định xử lý tranh Quốc gia.
vụ việc cạnh tranh của Thủ trưởng cơ
quan quản lý cạnh tranh, các bên có
quyền khiếu nại lên Bộ trưởng Bộ
Thương mại.

Điều 108. Đơn khiếu nại quyết định Điều 97. Đơn khiếu nại quyết định xử
xử lý vụ việc cạnh tranh lý vụ việc cạnh tranh
1. Đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ 1.Đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc
việc cạnh tranh phải có các nội dung cạnh tranh phải có các nội dung chủ yếu
chính sau đây: sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại; a. Ngày, tháng, năm làm đơn khiếu nại;
b) Tên, địa chỉ của bên làm đơn khiếu b. Tên, địa chỉ của bên làm đơn khiếu nại;
nại; c. Số, ngày, tháng, năm của quyết định xử
c) Số, ngày, tháng, năm của quyết định lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại;
xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại; d. Lý do của việc khiếu nại và yêu cầu
d) Lý do của việc khiếu nại và yêu cầu của bên làm đơn khiếu nại;
của bên làm đơn khiếu nại; đ. Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên làm
đ) Chữ ký, con dấu (nếu có) của bên làm đơn khiếu nại.
đơn khiếu nại. 2. Đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc
2. Đơn khiếu nại phải được gửi cho cơ cạnh tranh kèm theo thông tin, chứng cứ
quan đã ban hành quyết định xử lý vụ bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu
việc cạnh tranh kèm theo các chứng cứ nại của mình là có căn cứ và hợp pháp.
bổ sung (nếu có) chứng minh cho khiếu
nại của mình là có căn cứ và hợp pháp

Điều 109. Thụ lý đơn khiếu nại quyết Điều 98. Thụ lý đơn khiếu nại quyết
định xử lý vụ việc cạnh tranh định xử lý vụ việc cạnh tranh
Sau khi nhận đơn khiếu nại quyết định Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận
xử lý vụ việc cạnh tranh, cơ quan đã ban được khiếu nại, Chủ tịch Ủy ban Cạnh
hành quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh tranh Quốc gia có trách nhiệm thụ lý giải
phải kiểm tra tính hợp lệ của đơn khiếu quyết, thông báo bằng văn bản cho bên
nại theo quy định tại Điều 108 của Luật khiếu nại và các bên liên quan đến nội
này trong thời hạn năm ngày làm việc. dung đơn khiếu nại; trường hợp không
thụ lý giải quyết thì phải trả lời bằng văn
bản và nêu rõ lý do.

Điều 110. Hậu quả của việc khiếu nại Điều 99. Hậu quả của việc khiếu nại
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
1. Những phần của quyết định xử lý vụ 1.Quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị
việc cạnh tranh bị khiếu nại thì chưa khiếu nại vẫn tiếp tục được thi hành, trừ
được đưa ra thi hành. trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
2. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ này.
ngày nhận đơn khiếu nại, cơ quan thụ lý 2.Trong quá trình giải quyết khiếu nại,
đơn khiếu nại quyết định xử lý vụ việc nếu xét thấy việc thi hành một phần hoặc
cạnh tranh có trách nhiệm xem xét đơn toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh
khiếu nại, chuyển đơn khiếu nại kèm tranh bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó
theo toàn bộ hồ sơ vụ việc cạnh tranh và khắc phục thì Chủ tịch Ủy ban Cạnh
kiến nghị của mình đối với đơn khiếu tranh Quốc gia ra quyết định tạm đình chỉ
nại lên Hội đồng cạnh tranh hoặc Bộ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ
trưởng Bộ Thương mại theo quy định tại quyết định đó. Quyết định tạm đình chỉ
Điều 107 của Luật này. của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia
hết hiệu lực kể từ ngày quyết định giải
quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh có hiệu lực pháp luật

Điều 111. Thời hạn giải quyết khiếu Điều 100. Giải quyết khiếu nại quyết
nại quyết định xử lý vụ việc cạnh định xử lý vụ việc cạnh tranh
tranh 1. Việc giải quyết khiếu nại đối với vụ
Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày việc hạn chế cạnh tranh được quy định
nhận được hồ sơ khiếu nại, Hội đồng như sau:
cạnh tranh hoặc Bộ trưởng Bộ Thương a) Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
mại có trách nhiệm giải quyết khiếu nại ngày thụ lý đơn khiếu nại, Chủ tịch Ủy
theo thẩm quyền; trường hợp đặc biệt ban Cạnh tranh Quốc gia quyết định
phức tạp, thời hạn giải quyết khiếu nại thành lập Hội đồng giải quyết khiếu nại
có thể được gia hạn, nhưng không quá quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bao
ba mươi ngày. gồm Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia và tất cả các thành viên khác của Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia, trừ các thành
viên đã tham gia Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh;
b) Việc ra quyết định giải quyết khiếu nại
phải có ít nhất hai phần ba tổng số thành
viên Hội đồng giải quyết khiếu nại tham
gia.
Quyết định giải quyết khiếu nại được
thông qua bằng cách biểu quyết theo đa
số; trường hợp số phiếu ngang nhau thì
quyết định theo ý kiến của Chủ tịch Hội
đồng giải quyết khiếu nại;
c) Thời hạn giải quyết khiếu nại là 30
ngày kể từ ngày ra quyết định thành lập
Hội đồng giải quyết khiếu nại.
2. Việc giải quyết khiếu nại đối với vụ
việc vi phạm quy định về tập trung kinh
tế, cạnh tranh không lành mạnh được quy
định như sau:
a) Sau khi thụ lý đơn khiếu nại, Chủ tịch
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có trách
nhiệm giải quyết khiếu nại theo thẩm
quyền;
b) Thời hạn giải quyết khiếu nại là 30
ngày kể từ ngày thụ lý đơn khiếu nại.
3. Đối với vụ việc phức tạp, thời hạn giải
quyết khiếu nại quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này có thể kéo dài nhưng
không quá 45 ngày.

Điều 112. Quyền hạn của Hội đồng Điều 101. Quyết định giải quyết khiếu
cạnh tranh khi giải quyết khiếu nại nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh
quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh 1. Giữ nguyên quyết định xử lý vụ việc
của Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh cạnh tranh.
Khi xem xét, giải quyết khiếu nại quyết 2. Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định
định xử lý vụ việc cạnh tranh của Hội xử lý vụ việc cạnh tranh.
đồng xử lý vụ việc cạnh tranh, Hội đồng
cạnh tranh có các quyền sau đây: 3. Hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh để giải quyết lại trong các trường
1. Giữ nguyên quyết định xử lý vụ việc hợp sau đây:
cạnh tranh nếu xét thấy việc khiếu nại là
không đủ căn cứ; a) Thành phần Hội đồng xử lý vụ việc
hạn chế cạnh tranh không đúng quy định
2. Sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Luật này;
xử lý vụ việc cạnh tranh nếu quyết định
này không đúng pháp luật; b) Có vi phạm nghiêm trọng về tố tụng
cạnh tranh;
3. Hủy quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh và chuyển hồ sơ vụ việc cạnh tranh c) Có tình tiết mới dẫn đến khả năng thay
cho Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh đổi cơ bản quyết định xử lý vụ việc cạnh
giải quyết lại trong các trường hợp sau tranh mà trong quá trình điều tra, xử lý vụ
đây: việc cạnh tranh không thể biết được.
4. Trường hợp quyết định xử lý vụ việc
cạnh tranh bị hủy theo quy định tại khoản
a) Chứng cứ chưa được thu thập và xác
3 Điều này, Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh
minh đầy đủ;
Quốc gia giao lại hồ sơ cho Cơ quan điều
b) Thành phần Hội đồng xử lý vụ việc tra vụ việc cạnh tranh hoặc thành lập Hội
cạnh tranh không đúng quy định của đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh tranh
Luật này hoặc có vi phạm nghiêm trọng theo quy định của Luật này. Thành viên
khác về tố tụng cạnh tranh. Hội đồng xử lý vụ việc hạn chế cạnh
tranh, điều tra viên vi phạm trong trường
hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản
3 Điều này không được tiếp tục tham gia
điều tra, xử lý vụ việc này.

22. Hãy xác định những điểm mới của LCT 2018 so với LCT 2004 và phân tích bình
luận về những điểm mới này.

LCT 2004 LCT 2018 ĐIỂM MỚI

Điều 11. Doanh Điều 24. Doanh nghiệp, nhóm – Lưu ý khi xác định về
nghiệp, nhóm doanh doanh nghiệp có vị trí thống doanh nghiệp thống lĩnh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thị trường: Nhóm doanh
lĩnh thị trường 1. Doanh nghiệp được coi là có nghiệp có vị trí thống
1. Doanh nghiệp được vị trí thống lĩnh thị trường nếu lĩnh thị trường quy định
coi là có vị trí thống có sức mạnh thị trường đáng kể tại khoản 2 Điều này
lĩnh thị trường nếu có được xác định theo quy định tại không bao gồm doanh
thị phần từ 30% trở lên Điều 26 của Luật này hoặc có nghiệp có thị phần ít hơn
trên thị trường liên thị phần từ 30% trở lên trên thị 10% trên thị trường liên
quan hoặc có khả năng trường liên quan. quan (Điều 24);
gây hạn chế cạnh tranh
một cách đáng kể. 2. Nhóm doanh nghiệp được
2. Nhóm doanh nghiệp coi là có vị trí thống lĩnh thị
được coi là có vị trí trường nếu cùng hành động gây
thống lĩnh thị trường tác động hạn chế cạnh tranh và
nếu cùng hành động có sức mạnh thị trường đáng kể
nhằm gây hạn chế được xác định theo quy định tại
cạnh tranh và thuộc Điều 26 của Luật này hoặc có
một trong các trường tổng thị phần thuộc một trong
hợp sau đây: các trường hợp sau đây:
a) Hai doanh nghiệp a) Hai doanh nghiệp có tổng thị
có tổng thị phần từ phần từ 50% trở lên trên thị
50% trở lên trên thị trường liên quan;
trường liên quan;
b) Ba doanh nghiệp có b) Ba doanh nghiệp có tổng thị
tổng thị phần từ 65% phần từ 65% trở lên trên thị
trở lên trên thị trường trường liên quan;
liên quan; c) Bốn doanh nghiệp có tổng
c) Bốn doanh nghiệp thị phần từ 75% trở lên trên thị
có tổng thị phần từ trường liên quan;
75% trở lên trên thị d) Năm doanh nghiệp trở lên có
trường liên quan. tổng thị phần từ 85% trở lên
trên thị trường liên quan.
3. Nhóm doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường quy định
tại khoản 2 Điều này không bao
gồm doanh nghiệp có thị phần
ít hơn 10% trên thị trường liên
quan.

Điều 13. Các hành vi Điều 27. Hành vi lạm dụng vị – Hành vi lạm dụng vị trí
lạm dụng vị trí thống trí thống lĩnh thị trường, lạm thống lĩnh thị trường, lạm
lĩnh thị trường bị dụng vị trí độc quyền bị cấm dụng vị trí đôc quyền bị
cấm 1. Doanh nghiệp, nhóm doanh cấm (Điều 27);
Cấm doanh nghiệp, nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
nhóm doanh nghiệp có trường thực hiện hành vi sau
vị trí thống lĩnh thị đây:
trường thực hiện các
hành vi sau đây: a) Bán hàng hóa, cung ứng dịch
1. Bán hàng hoá, cung vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn
ứng dịch vụ dưới giá đến hoặc có khả năng dẫn đến
thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
loại bỏ đối thủ cạnh b) Áp đặt giá mua, giá bán
tranh; hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý
2. Áp đặt giá mua, giá hoặc ấn định giá bán lại tối
bán hàng hóa, dịch vụ thiểu gây ra hoặc có khả năng
bất hợp lý hoặc ấn gây ra thiệt hại cho khách hàng;
định giá bán lại tối
thiểu gây thiệt hại cho c) Hạn chế sản xuất, phân phối
khách hàng; hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị
3. Hạn chế sản xuất, trường, cản trở sự phát triển kỹ
phân phối hàng hoá, thuật, công nghệ gây ra hoặc có
dịch vụ, giới hạn thị khả năng gây ra thiệt hại cho
trường, cản trở sự phát khách hàng;
triển kỹ thuật, công d) Áp dụng điều kiện thương
nghệ gây thiệt hại cho mại khác nhau trong các giao
khách hàng; dịch tương tự dẫn đến hoặc có
4. Áp đặt điều kiện khả năng dẫn đến ngăn cản
thương mại khác nhau doanh nghiệp khác tham gia,
trong giao dịch như mở rộng thị trường hoặc loại bỏ
nhau nhằm tạo bất doanh nghiệp khác;
bình đẳng trong cạnh đ) Áp đặt điều kiện cho doanh
tranh; nghiệp khác trong ký kết hợp
5. Áp đặt điều kiện đồng mua, bán hàng hóa, dịch
cho doanh nghiệp khác vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp
ký kết hợp đồng mua, khác, khách hàng chấp nhận
bán hàng hoá, dịch vụ các nghĩa vụ không liên quan
hoặc buộc doanh trực tiếp đến đối tượng của hợp
nghiệp khác chấp nhận đồng dẫn đến hoặc có khả năng
các nghĩa vụ không
liên quan trực tiếp đến dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp
đối tượng của hợp khác tham gia, mở rộng thị
đồng; trường hoặc loại bỏ doanh
6. Ngăn cản việc tham nghiệp khác;
gia thị trường của
những đối thủ cạnh e) Ngăn cản việc tham gia hoặc
tranh mới. mở rộng thị trường của doanh
Điều 14. Các hành vi nghiệp khác;
lạm dụng vị trí độc g) Hành vi lạm dụng vị trí
quyền bị cấm thống lĩnh thị trường bị cấm
Cấm doanh nghiệp có theo quy định của luật khác.
vị trí độc quyền thực
hiện hành vi sau đây: 2. Doanh nghiệp có vị trí độc
1. Các hành vi quy quyền thực hiện hành vi sau
định tại Điều 13 của đây:
Luật này; a) Hành vi quy định tại các
2. Áp đặt các điều kiện điểm b, c, d, đ và e khoản 1
bất lợi cho khách Điều này;
hàng; b) Áp đặt điều kiện bất lợi cho
3. Lợi dụng vị trí độc khách hàng;
quyền để đơn phương
thay đổi hoặc huỷ bỏ c) Lợi dụng vị trí độc quyền để
hợp đồng đã giao kết đơn phương thay đổi hoặc hủy
mà không có lý do bỏ hợp đồng đã giao kết mà
chính đáng. không có lý do chính đáng;
d) Hành vi lạm dụng vị trí độc
quyền bị cấm theo quy định của
luật khác.

Điều 16. Tập trung Điều 29. Các hình thức tập – Hậu quả pháp lý “chấm
kinh tế trung kinh tế dứt hoạt động kinh
Tập trung kinh tế là 1. Tập trung kinh tế bao gồm doanh” của doanh nghiệp
hành vi của doanh các hình thức sau đây: bị sáp nhập, hợp nhất
nghiệp bao gồm: (Điều 29);
1. Sáp nhập doanh a) Sáp nhập doanh nghiệp; – Mua lại doanh nghiệp:
nghiệp; b) Hợp nhất doanh nghiệp; đưa ra thêm quy định
2. Hợp nhất doanh mua lại trực tiếp / gián
nghiệp; c) Mua lại doanh nghiệp; tiếp (Điều 29);
3. Mua lại doanh d) Liên doanh giữa các doanh
nghiệp; nghiệp;
4. Liên doanh giữa các đ) Các hình thức tập trung kinh
doanh nghiệp; tế khác theo quy định của pháp
5. Các hành vi tập luật.
trung kinh tế khác theo
quy định của pháp 2. Sáp nhập doanh nghiệp là
luật. việc một hoặc một số doanh
nghiệp chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của mình sang một doanh
nghiệp khác, đồng thời chấm
dứt hoạt động kinh doanh hoặc
sự tồn tại của doanh nghiệp bị
sáp nhập.
3. Hợp nhất doanh nghiệp là
việc hai hoặc nhiều doanh
nghiệp chuyển toàn bộ tài sản,
quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp
pháp của mình để hình thành
một doanh nghiệp mới, đồng
thời chấm dứt hoạt động kinh
doanh hoặc sự tồn tại của các
doanh nghiệp bị hợp nhất.
4. Mua lại doanh nghiệp là việc
một doanh nghiệp trực tiếp
hoặc gián tiếp mua toàn bộ
hoặc một phần vốn góp, tài sản
của doanh nghiệp khác đủ để
kiểm soát, chi phối doanh
nghiệp hoặc một ngành, nghề
của doanh nghiệp bị mua lại.
5. Liên doanh giữa các doanh
nghiệp là việc hai hoặc nhiều
doanh nghiệp cùng nhau góp
một phần tài sản, quyền, nghĩa
vụ và lợi ích hợp pháp của
mình để hình thành một doanh
nghiệp mới.

Điều 21. Hồ sơ thông Điều 34. Hồ sơ thông báo tập – Hồ sơ thông báo tập
báo việc tập trung trung kinh tế trung kinh tế: dự thảo nội
kinh tế 1. Hồ sơ thông báo tập trung dung thỏa thuận tập trung
1. Hồ sơ thông báo kinh tế bao gồm: kinh tế; phương án khắc
việc tập trung kinh tế phục khả năng gây hạn
bao gồm: a) Thông báo tập trung kinh tế chế cạnh tranh, báo cáo
a) Văn bản thông báo theo mẫu do Ủy ban Cạnh tranh tác động tích cực của
việc tập trung kinh tế Quốc gia ban hành; việc tập trung kinh tế
theo mẫu do cơ quan b) Dự thảo nội dung thỏa thuận (Điều 34);
quản lý cạnh tranh quy tập trung kinh tế hoặc dự thảo
định; hợp đồng, biên bản ghi nhớ
b) Bản sao hợp lệ giấy việc tập trung kinh tế giữa các
chứng nhận đăng ký doanh nghiệp;
kinh doanh của từng
doanh nghiệp tham gia c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng
tập trung kinh tế; nhận đăng ký doanh nghiệp
c) Báo cáo tài chính hoặc văn bản tương đương của
trong hai năm liên tiếp từng doanh nghiệp tham gia tập
gần nhất của từng trung kinh tế;
doanh nghiệp tham gia d) Báo cáo tài chính của từng
tập trung kinh tế có doanh nghiệp tham gia tập
xác nhận của tổ chức trung kinh tế trong 02 năm liên
kiểm toán theo quy tiếp liền kề trước năm thông
định của pháp luật; báo tập trung kinh tế hoặc báo
d) Danh sách các đơn cáo tài chính từ thời điểm thành
vị phụ thuộc của từng lập đến thời điểm thông báo tập
doanh nghiệp tham gia trung kinh tế đối với doanh
tập trung kinh tế; nghiệp mới thành lập có xác
đ) Danh sách các loại nhận của tổ chức kiểm toán
hàng hoá, dịch vụ mà theo quy định của pháp luật;
từng doanh nghiệp
tham gia tập trung đ) Danh sách các công ty mẹ,
kinh tế và các đơn vị công ty con, công ty thành
phụ thuộc của doanh viên, chi nhánh, văn phòng đại
nghiệp đó đang kinh diện và các đơn vị phụ thuộc
doanh; khác của từng doanh nghiệp
e) Báo cáo thị phần tham gia tập trung kinh tế (nếu
trong hai năm liên tiếp có);
gần nhất của từng e) Danh sách các loại hàng hóa,
doanh nghiệp tham gia dịch vụ mà từng doanh nghiệp
tập trung kinh tế trên tham gia tập trung kinh tế đang
thị trường liên quan. kinh doanh;
2. Doanh nghiệp nộp g) Thông tin về thị phần trong
hồ sơ thông báo tập lĩnh vực dự định tập trung kinh
trung kinh tế chịu tế của từng doanh nghiệp tham
trách nhiệm về tính gia tập trung kinh tế trong 02
trung thực của hồ sơ. năm liên tiếp liền kề trước năm
thông báo tập trung kinh tế;
h) Phương án khắc phục khả
năng gây tác động hạn chế cạnh
tranh của việc tập trung kinh tế;
i) Báo cáo đánh giá tác động
tích cực của việc tập trung kinh
tế và các biện pháp tăng cường
tác động tích cực của việc tập
trung kinh tế.
2. Doanh nghiệp nộp hồ sơ
thông báo tập trung kinh tế chịu
trách nhiệm về tính trung thực
của hồ sơ. Tài liệu trong hồ sơ
bằng tiếng nước ngoài thì phải
kèm theo bản dịch tiếng Việt.

NHẬN ĐỊNH
1. Mọi trường hợp mua lại doanh nghiệp đều được coi là một hình thức tập
trung kinh tế.
Đúng.
CSPL : khoản 4 Điều 29 LCT 2018.
Ccv khoản 4 Điều 29 LCT 2018 : “ Mua lại doanh nghiệp là việc một doanh
nghiệp trực tiếp hoặc gián tiếp mua toàn bộ hoặc một phần vốn góp, tài sản
của doanh nghiệp khác đủ để kiểm soát, chi phối doanh nghiệp hoặc một
ngành, nghề của doanh nghiệp bị mua lại.”
Có nghĩa là, về mặt pháp lý, mọi hành vi mua lại DN đều được coi là một hình
thức tập trung kinh tế chịu sự điều chỉnh của LCT 2018.

2. Hành vi của doanh nghiệp dùng vũ lực để ép buộc Khách hàng phải giao
dịch với mình là hành vi ép buộc trong kinh doanh theo khoản 2 điều 45
LCT 2018.
Sai.
CSPL : khoản 2 Điều 45 LCT 2018.
Căn cứ vào khoản 2 Điều 45 LCT 2018 thì hành vi ép buộc trong kinh doanh có
mục đích là gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh của mình do mất hành khách,
đối tác kinh doanh. Luật cạnh tranh không yêu cầu doanh nghiệp thực hiện hành
vi phải buộc khách hàng đối tác kinh doanh của doanh nghiệp khác giao dịch
với mình.

3. Cung cấp thông tin về doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián
tiếp đưa thông tin về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình
trạng tài chính hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó là hành vi
cạnh tranh không lành mạnh bị cấm.
Sai.
CSPL : khoản 3 Điều 45 LCT 2018.
CCV khoản 3 Điều 45 LCT 2018 : “Cung cấp thông tin không trung thực về
doanh nghiệp khác bằng cách trực tiếp hoặc gián tiếp đưa thông tin không
trung thực về doanh nghiệp gây ảnh hưởng xấu đến uy tín, tình trạng tài chính
hoặc hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp đó.”
Vậy, hành vi cung cấp thông tin phải là không trung thực thì mới được xem là
hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị cấm.

4. So sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của
doanh nghiệp khác là hành vi lôi kéo khách hàng bất chính.
Sai.
CSPL : điểm b khoản 5 Điều 45 LCT 2018.
CCV điểm b khoản 5 Điều 45 LCT 2018 : “So sánh hàng hóa, dịch vụ của
mình với hàng hóa, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng không
chứng minh được nội dung.”
Có nghĩa là nếu việc so sánh hàng hóa, dịch vụ của mình với hàng hóa, dịch vụ
cùng loại của doanh nghiệp khác nhưng chứng minh được nội dung thì không
được xem là hành vi lôi kéo khách hàng Bất chính

5. Chủ thể thực hiện hành vi cạnh tranh không lành mạnh là các doanh
nghiệp.
Đúng.
CSPL : khoản 1 Điều 2 và khoản 6 Điều 3 LCT 2018.
Khái niệm “doanh nghiệp” theo LCT 2018 là một khái niệm dùng để chỉ tất cả
các tổ chức, cá nhân kinh doanh bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích, hoạt động trong ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền
nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập và doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại
Việt Nam.
CCV khoản 6 Điều 3 LCT 2018 thì hành vi cạnh tranh không lành mạnh là
hành vi của doanh nghiệp. Vậy chủ thể thực hiện hành vi cạnh tranh không lành
mạnh là các doanh nghiệp

6. Khi kết thúc thời hạn quy định thẩm định sơ bộ tập trung kinh tế mà Ủy
ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ do
vụ việc phức tạp thì việc tập trung kinh tế chưa được thực hiện .
Sai.
CSPL : điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều 36 LCT 2018 và tại điều 14 nghị định
35: “ Khi kết thúc thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này mà Ủy ban Cạnh
tranh Quốc gia chưa ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ thì việc tập trung
kinh tế được thực hiện và Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia không được ra thông
báo với nội dung quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.”
Như vậy dù khi kết thúc thời hạn quy định thẩm định sơ bộ tập trung kinh tế mà
Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia chưa ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ do vụ
việc phức tạp thì việc tập trung kinh tế vẫn được thực hiện.
7. Tất cả các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm theo quy định tại Điều 12 của
Luật Cạnh tranh 2018 đều được miễn trừ có thời hạn nếu các thỏa thuận đó có
lợi cho người tiêu dùng.
NHẬN ĐỊNH SAI.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 14 LCT 2018.
Theo đó, để các thỏa thuận cạnh tranh bị cấm được miễn trừ có thời hạn nếu các thỏa
thuận đó có lợi cho người tiêu dùng thì phải đáp ứng đồng thời:
Thứ nhất, theo Điều 14 LCT thì chỉ có thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại các
khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12 LCT mới
được miễn trừ có thời hạn.
Thứ hai, ngoài yêu cầu điều kiện có lợi cho người tiêu dùng thì thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh cần đáp ứng một trong các điều kiện tại điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 14
LCT.
a. Tác động thúc đẩy tiến bộ kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa,
dịch vụ.
b. Tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc
tế.
c. Thúc đẩy việc áp dụng thống nhất tiêu chuẩn chất lượng, định mức kỹ thuật của
chủng loại sản phẩm.
d. Thống nhất các điều kiện thực hiện hợp đồng, giao hàng, thanh toán nhưng
không liên quan đến giá và các yếu tố của giá.
K2 điều 12 cấm tuyệt đối không miễn trừ (căn cứ quan trọng nhất), đây là những thoả
thuận bị cấm trong mọi trường hợp.
8. Theo Luật Cạnh tranh 2018, doanh nghiệp thực hiện các hành vi lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trường thì không được hưởng miễn trừ.
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG.
Theo Đ12, Đ14 miễn trừ chỉ áp dụng cho đối tượng hạn chế cạnh tranh. Chỉ có miễn
trừ với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh (theo Đ14, áp dụng cho các khoản 1, 2, 3, 7, 8, 9,
10, 11 Điều 11 bị cấm theo quy định tại Điều 12) chứ không có miễn trừ với hành vi
lạm dụng. Các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường trong LCT không quy định
miễn trừ.Theo Điều 27 LCT 2018 quy định hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường là điều cấm chứ không quy định miễn trừ. Theo luật, miễn trừ là cơ chế chỉ áp
dụng cho các thỏa thuận hạn chế cạnh tranh.
Như vậy, LCT chỉ quy định miễn trừ với thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm (tại
Điều 14 LCT) chứ không quy định miễn trừ với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường.
9. Chỉ các doanh nghiệp có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan mới
được xem là Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường.
NHẬN ĐỊNH SAI.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 24 LCT 2018.
“Doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường
đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ
30% trở lên trên thị trường liên quan.”
Như vậy, có 2 trường hợp để 1 doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh trên thị
trường:
- Có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định tại Điều 26 của Luật
này.
- Có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.

10.Tất cả các vụ việc cạnh tranh đều được giải quyết theo quy định của Luật
cạnh tranh và pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
NHẬN ĐỊNH ĐÚNG.
Cơ sở pháp lý: Khoản 9 Điều 3, Điều 4 LCT 2018
Theo khoản 9 Điều 3 LCT, Điều 4 LCT: xử lý theo Luật chuyên ngành (xử lý theo quy
định của pháp luật hành chính trong lĩnh vực chuyên ngành đó) hoặc LCT (phạt chính,
phạt bổ sung … - điều tra theo Tố tụng cạnh tranh, xử lý theo hành chính - lai hành
chính & tư pháp). Vụ việc cạnh tranh là vụ việc có dấu hiệu vppl về ctranh => giải
quyết theo qđ của LCT và pl về xử lý vi phạm hc (quy định trong các luật chuyên
ngành)
Khoản 1 Điều 4 LCT: vi phạm hạn chế cạnh tranh quy định trong luật Cạnh tranh thì
xử lý theo luật Cạnh tranh như phạt bổ sung, phạt chính, được điều tra theo Tố tụng
cạnh tranh, xử lý theo hành chính – lai hành chính và tư pháp.
Khoản 2 Điều 4 LCT: Nếu luật khác quy định về hạn chế cạnh tranh thì xử lý theo luật
chuyên ngành nhưng việc xử lý sẽ được thực hiện theo quy định của Pháp luật hành
chính trong lĩnh vực chuyên ngành đó
Điều 110 các hành vi vi phạm pl ctr chứ ko phải vụ việc ctr nên ko đưa vào câu tl
11. Mọi hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến
hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh đều bị cấm.
NHẬN ĐỊNH SAI.
Cơ sở pháp lý: điểm a khoản 1 Điều 27 LCT 2018.
“1. Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thực hiện hành
vi sau đây:
a) Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng
dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh”
Như vậy, theo tinh thần của nhà làm luật, hành vi bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh bị
cấm chỉ khi nó được thực hiện từ Doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống
lĩnh thị trường.

12. Năm doanh nghiệp được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường khi có tổng thị
phần từ 85% trở lên trên thị trường liên quan.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 2,3 Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018
Nhóm doanh nghiệp là được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường phải có đủ ba điều
kiện
Thứ nhất các doanh nghiệp thuộc nhóm doanh nghiệp này phải cùng hành động.
“Cùng hành động” có thể được hiểu là đồng loạt trong vùng khoảng thời gian nhất
định thực hiện một hành vi lạm dụng như nhau.
Thứ hai hành động của nhóm doanh nghiệp này có khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh
Thứ ba, nhóm doanh nghiệp này phải có sức mạnh thị trường đáng kể hoặc có tổng thị
phần trên thị trường liên quan đạt mức luật định. Theo quy định tại khoản 2 điều 24
LCT 2018, đối với nhóm 5 doanh nghiệp tổng thị phần được quy định là phải từ 85%
trở lên. Bên cạnh đó doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị trường liên quan
không bị tính vào nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh (khoản 3 điều 24)
Như vậy, nếu chỉ là năm doanh nghiệp có tổng thị phần từ 85% trở lên trên thị trường
liên quan thì chưa được coi là có vị trí thống lĩnh thị trường mà phải đáp ứng đủ ba
điều kiện như trên.

13. Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế
trong thời hạn không quá 150 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo tập
trung kinh tế.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 37 Luật Cạnh tranh 2018
Thủ tục thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế phải được Ủy ban cạnh tranh quốc
gia thực hiện trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày ra thông báo thực hiện thủ tục thẩm
định chính thức. Đối với vụ việc phức tạp, Ủy ban cạnh tranh quốc gia có thể gia hạn
thời gian thẩm định chính thức nhưng không quá 60 ngày và phải thông báo bằng văn
bản cho doanh nghiệp nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế.
Như vậy ủy ban cạnh tranh quốc gia thẩm định chính thức việc tập trung kinh tế trong
thời hạn không quá 150 ngày (nếu là vụ việc phức tạp) kể từ ngày ra thông báo thực
hiện thủ tục thẩm định chính thức chứ không phải từ ngày tiếp nhận hồ sơ thông báo
tập trung kinh tế

14. Việc tập trung kinh tế chỉ được thực hiện sau khi có kết quả thẩm định chính
thức của Ủy ban cạnh tranh Quốc gia.
Nhận định sai.
Vì việc tập trung kinh tế được tự do thực hiện nhưng theo K1 Đ33 LCT và Điều 13
NĐ 35/2020 nếu thuộc ngưỡng thông báo tập trung kinh tế phải nộp hồ sơ thông báo
tập trung kinh tế đến Uỷ ban cạnh tranh quốc gia theo Điều 34 LCT trước khi tiến
hành.
Trường hợp phải thông báo thì theo Đ36 LCT: Uỷ ban cạnh tranh quốc gia thẩm định
sơ bộ trong 30 ngày phải ra thông báo kết quả thẩm định sơ bộ, nếu cho thực hiện thì
được thực hiện hoặc phải thẩm định chính thức; hết thời hạn mà UBCTQG chưa thông
báo thì theo khoản 3 Điều 36 LCT và khoản 3 Điều 14 NĐ 35/2020, việc tập trung
kinh tế vẫn được thực hiện.
Trường hợp sau khi có kết quả thẩm định chính thức, Uỷ ban cạnh tranh quốc gia có
thể đưa ra một trong ba quyết định: TTKT được thực hiện, bị cấm hoặc được thực hiện
có điều kiện căn cứ theo Điều 41.
Như vậy, ngoài trường hợp có kết quả thẩm định chính thức của Uỷ ban cạnh tranh
quốc gia thì việc tập trung kinh tế vẫn được thực hiện khi chưa đến ngưỡng thông báo,
hoặc thông báo kết quả thẩm định sơ bộ cho phép thực hiện, hoặc khi hết thời hạn
thẩm định sơ bộ mà UBCTQG vẫn chưa đưa ra thông báo kết quả.

15. Ủy ban cạnh tranh Quốc gia có quyền điều tra và xử lý tất cả các vụ việc cạnh
tranh.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 46 Luật Cạnh tranh 2018
UBCTQG có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tham mưu giúp Bộ trưởng Bộ Công Thương thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về cạnh tranh. Như vậy, trong khi Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về cạnh
tranh và Bộ Công Thương là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thực hiện quản lý nhà
nước về cạnh tranh thì UBCTQG lại là cơ quan tham mưu cho Bộ trưởng.
b) Tiến hành tố tụng cạnh tranh. Đây là một trong những nhiệm vụ cơ bản của cơ quan
cạnh tranh thể hiện tính cách rất rõ ràng của một cơ quan hành chính bán tư pháp.
Những vấn đề cụ thể của tố tụng cạnh tranh được quy định chi tiết trong Chương VII
của LCT 2018 và sẽ được trình bày cụ thể trong Phần II của Chương này.
c) Kiểm soát tập trung kinh tế; quyết định việc miễn trừ đối với thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh bị cấm. Vai trò quản lý cạnh tranh, bảo vệ cạnh tranh và chống hạn chế
cạnh tranh thể hiện qua việc kiểm soát tập trung kinh tế, xử lý các hành vi hạn chế
cạnh tranh.
d) Giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh; khi thực hiện nhiệm vụ
này thì UBCTQG sẽ phải giải quyết khiếu nại đối với quyết định của một bộ phận
trong cơ cấu tổ chức vận hành của mình đó là Hội đồng xử lý vụ việc cạnh tranh
e) Các nhiệm vụ khác theo quy định của Luật này và quy định của luật khác có liên
quan.
Như vậy, Ủy ban cạnh tranh Quốc gia không có quyền điều tra và xử lý tất cả các vụ
việc cạnh tranh mà chỉ có những nhiệm vụ, quyền hạn nhất định được quy định ở Điều
46 Luật Cạnh tranh 2018. Có những trường hợp thuộc phạm vi điều chỉnh của luật
hành chính thì không phải do Uỷ ban cạnh tranh điều tra, xử lý ….
Điều 50 LCT không có quyền điều tra
Thẩm quyền điều tra là của riêng cơ quan điều tra
16. Tất cả các vụ việc cạnh tranh đều phải được xem xét và xử lý thông qua phiên
điều trần.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 98 Luật Cạnh tranh 2018
Vì đối với vụ việc cạnh tranh không lành mạnh, thủ trưởng cơ quan quản lý cạnh tranh
căn cứ kết luận điều tra chính thức đề ra quyết định xử lý vụ việc, không cần tổ chức
phiên điều trần.
Chỉ có những vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền giải quyết của hội đồng cạnh tranh,
sau khi thụ lý hồ sơ, chủ tịch hội đồng sẽ thành lập hội đồng xử lý, hội đồng xử lý có
30 ngày để nghiên cứu hồ sơ và ra các quyết định.
 Quyết định đình chỉ giải quyết vụ việc trong trường hợp không đủ chứng cứ để
chứng minh hành vi vi phạm.
 Trong trường hợp bên bị điều tra đã tự nguyện chấm dứt hành vi vi phạm khắc
phục hậu quả gây ra và bên khiếu nại tự nguyện rút đơn hoặc thủ trưởng cơ
quan quản lý cạnh tranh đề nghị đình chỉ giải quyết vụ việc.
 Trong những trường hợp còn lại, những vụ việc cạnh tranh thuộc thẩm quyền
giải quyết của hội đồng cạnh tranh phải được xem xét xử lý thông qua phiên
điều trần theo quy định Điều 98 Luật cạnh tranh.
Như vậy, không phải tất cả các vụ việc cạnh tranh đều phải được xem xét và xử lý
thông qua phiên điều trần.
17.Việc thực hiện tập trung kinh tế mà không gây tác động hoặc không có khả
năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường thì được
tự do thực hiện và không chịu sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 30 Luật Cạnh tranh 2018;
Theo quy định tại Điều 30 Luật Cạnh tranh thì Tập trung kinh tế bị cấm là việc doanh
nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam. Như vậy tập trung kinh tế chỉ
bị cấm nếu như nó gây ra tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh
một cách đáng kể. Đối với trường hợp tập trung kinh tế không gây tác động hoặc
không có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường
thì không chịu sự điều chỉnh của Luật cạnh tranh. Dù đối với các trường hợp tập trung
kinh tế trên sẽ không bị cấm tuy nhiên không được tự do thực hiện mà cần tuân theo
quy định của chương 5 LCT 2018 và các luật khác có liên quan (ví dụ: luật doanh
nghiệp,...). Vì thế nên đây là nhận định sai.

18.Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh chỉ tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh
khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh.
Nhận định sai.
CSPL:Điều 80 Luật Cạnh tranh 2018
Theo quy định tại Điều 80 Luật Cạnh tranh thì cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh sẽ
tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh trong 2 trường hợp sau:
TH1: Có khiếu nại về vụ việc cạnh tranh và việc khiếu nại đáp ứng theo quy định tại
Điều 77 và không thuộc trường hợp ở Điều 79 luật này.
TH2: Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia phát hiện hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
cạnh tranh trong thời hạn 03 năm kể từ ngày hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật về
cạnh tranh được thực hiện.
Như vậy không phải chỉ khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về cạnh tranh thì
cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh mới tiến hành điều tra vụ việc cạnh tranh
19.Bất kỳ tổ chức, cá nhân nào cũng có quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý
cạnh tranh khi có quyền và lợi ích bị xâm hại do hành vi vi phạm Luật cạnh
tranh.
Nhận định sai.
CSPL:khoản 1 Điều 77 Luật Cạnh tranh 2018
Theo khoản 1 Điều 77, Luật Cạnh tranh 2018 thì chỉ tổ chức, cá nhân nào cho rằng
quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm hại do hành vi vi phạm pháp luật cạnh
tranh thì mới có quyền khiếu nại đến cơ quan quản lý cạnh tranh. Như vậy không phải
bất kỳ cá nhân, tổ chức nào cũng có quyền khiếu nại, nếu ko ảnh hưởng đến quyền, lợi
ích hợp pháp của mình thì ko đc khiếu nại.

20. Chỉ khi xảy ra thiệt hại thực tế thì cơ quan nhà nước mới có quyền xử phạt
hành vi cạnh tranh không lành mạnh
Nhận định sai.
CSPL: khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh
Căn cứ theo quy định tại khoản 6 Điều 3 Luật Cạnh tranh thì hành vi cạnh tranh không
lành mạnh được hiểu là hành vi của doanh nghiệp trái với nguyên tắc thiện chí, trung
thực, tập quán thương mại và các chuẩn mực khác trong kinh doanh, gây thiệt hại hoặc
có thể gây thiệt hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của doanh nghiệp khác. Như vậy có
thể thấy hành vi cạnh tranh không lành mạnh sẽ có 2 hậu quả: gây thiệt hại trên thực tế
hoặc đe dọa gây thiệt hại. Vì thế không chỉ trong trường hợp có hậu quả thực tế xảy ra
thì cơ quan nhà nước mới tiến hành xử phạt hành vi cạnh tranh không lành mạnh mà
trong trường hợp hành vi cạnh tranh không lành mạnh đó đe dọa gây thiệt hại đến
quyền và lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp khác dù chưa gây hậu quả thực tế
cũng là hành vi bị cấm và khi vi phạm sẽ bị nhà nước xử phạt.
Ví dụ như trong hành vi cấm quy định tại điểm a khoản 1 Điều 45 Luật Cạnh tranh về
việc Tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh doanh bằng cách chống lại các biện
pháp bảo mật của người sở hữu thông tin đó, ở hành vi này không quy định hậu quả
thực tế xảy ra là dấu hiệu bắt buộc, chỉ cần thực hiện việc tiếp cận thu nhập thông tin
bí mật kinh doanh thì đã đe dọa đến quyền, lợi ích hợp pháp của các doanh nghiệp
khác và đã có cơ sở để nhà nước tiến hành xử lý hành vi cạnh tranh không lành mạnh
chứ không cần hậu quả thực tế xảy ra.
21. Hộ kinh doanh không chịu sự điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh
Nhận định sai.
Cơ sở pháp lý: khoản 1 Điều 2 Luật Cạnh tranh 2018
Theo khoản 1 Điều 2 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về đối tượng áp dụng của Luật
Cạnh tranh gồm: “Tổ chức, cá nhân kinh doanh (sau đây gọi chung là doanh nghiệp)
bao gồm cả doanh nghiệp sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, doanh
nghiệp hoạt động trong các ngành, lĩnh vực thuộc độc quyền nhà nước và doanh
nghiệp nước ngoài hoạt động ở Việt Nam”. Đối tượng áp dụng của Luật Cạnh tranh
bao gồm các chủ thể kinh doanh theo pháp luật . Hộ kinh doanh là một chủ thể kinh
doanh nên chịu sự điều chỉnh của pháp luật cạnh tranh trong hoạt động sản xuất, kinh
doanh.
Câu 22: Trong mọi trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại
vẫn tiếp tục được thi hành.
-> SAI
Căn cứ vào quy định tại khoản 1 Điều 99 LCT 2018, quyết định xử lý vụ việc cạnh
tranh bị khiếu nại vẫn tiếp tục được thi hành, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này. Chính là trường hợp nếu trong quá trình giải quyết khiếu nại, xét thấy việc thi
hành một phần hoặc toàn bộ quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại sẽ gây
hậu quả khó khắc phục thì Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia ra quyết định tạm
đình chỉ việc thi hành một phần hoặc toàn bộ quyết định đó. Và quyết định tạm đình
chỉ của Chủ tịch Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia sẽ hết hiệu lực kể từ ngày quyết định
giải quyết khiếu nại quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh có hiệu lực pháp luật. Do đó,
không phải trong mọi trường hợp quyết định xử lý vụ việc cạnh tranh bị khiếu nại vẫn
tiếp tục được thi hành
Câu 23: Mức phạt tiền tối đa trong mọi trường hợp đối với hành vi vi phạm quy
định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm
dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi vi
phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện
hành vi vi phạm.
-> Đúng
Căn cứ vào khoản 1 Điều 111 LCT 2018, đúng là mức phạt tiền tối đa đối với hành vi
vi phạm quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh, lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường, lạm dụng vị trí độc quyền là 10% tổng doanh thu của doanh nghiệp có hành vi
vi phạm trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện hành
vi vi phạm, nhưng mức phạt tiền này bắt buộc phải thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất
đối với các hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.
Phải là nhỏ hơn hoặc bằng 10%, nhỏ hơn hoặc bằng 2 tỷ
Câu 24: Tất cả các doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Cạnh tranh
Quốc gia phát hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị
cấm đều được miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng.
-> SAI
Không phải tất cả các doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia phát hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị cấm đều được
miễn hoặc giảm mức xử phạt theo chính sách khoan hồng mà phải đáp ứng đủ các điều
kiện quy định tại từng điểm a, b, c, d khoản 3 Điều 112 LCT 2018. Một là đã hoặc
đang tham gia với vai trò là một bên của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh quy định tại
Điều 11 của Luật này; Hai là tự nguyện khai báo hành vi vi phạm trước khi cơ quan có
thẩm quyền ra quyết định điều tra; Ba là khai báo trung thực và cung cấp toàn bộ các
thông tin, chứng cứ có được về hành vi vi phạm, có giá trị đáng kể cho việc phát hiện,
điều tra và xử lý hành vi vi phạm; Cuối cùng là hợp tác đầy đủ với cơ quan có thẩm
quyền trong suốt quá trình điều tra và xử lý hành vi vi phạm. Do đó, doanh nghiệp
không đáp ứng đủ các điều kiện trên đây thì sẽ không được hưởng chính sách khoan
hồng theo pháp luật cạnh tranh. Và khoản 5 Điều 112 LCT 2018 thì chỉ áp dụng chính
sách khoan hồng cho không quá 03 doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp thứ 4 thỏa điều
kiện thì cũng được áp dụng chính sách khoan hồng.
Câu 25: Trong mọi trường hợp phiên điều trần phải được tổ chức công khai
-> SAI
Căn cứ vào khoản 2 Điều 93 LCT 2018, không phải trong mọi trường hợp phiên điều
trần đều được tổ chức công khai. Trường hợp nội dung điều trần có liên quan đến bí
mật nhà nước, bí mật kinh doanh thì có thể được tổ chức kín.
Câu 26: Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường không được phép thực hiện
các hành vi tập trung kinh tế.
-> SAI
Căn cứ vào khoản 1 Điều 27 LCT 2018, những hành vi của doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường bị cấm bao gồm: Một là bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá
thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh; Hai là áp
đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây
ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng; Ba là hạn chế sản xuất, phân phối
hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra
hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng; Bốn là áp dụng điều kiện thương
mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn
cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
Năm là áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng
hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ
không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn
đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh
nghiệp khác; Sáu là ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp
khác; Và cuối cùng là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy
định của luật khác. Theo đó, các hành vi tập trung kinh tế không thuộc vào các hành vi
bị cấm vừa nêu cho nên doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường vẫn được phép
thực hiện các hành vi tập trung kinh tế
Câu 27: Thỏa thuận hạn chế sản lượng của 01 doanh nghiệp sản xuất gạch với 01
doanh nghiệp sản xuất xi măng và 01 doanh nghiệp sản xuất tấm lợp là thỏa
thuận hạn chế cạnh tranh chịu sự điều chỉnh của Luật Cạnh tranh 2018.
Đây là nhận định đúng.
CSPL: khoản 4 Điều 3, khoản 7 Điều 3, khoản 3 Điều 11, khoản 1 Điều 12 LCT 2018.
Theo quy định tại khoản 4 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 theo đó thỏa thuận hạn chế
cạnh tranh là hành vi thỏa thuận giữa các bên dưới mọi hình thức gây tác động hoặc có
khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh, đồng thời tại Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018
quy định về các trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh trong đó tại khoản 3 có đề
cập “Thỏa thuận hạn chế hoặc kiểm soát số lượng, khối lượng sản xuất, mua, bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ.” trừ trường hợp thỏa thuận hạn chế cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp trên cùng thị trường liên quan (được quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật này).
Theo khoản 7 Điều 3 Luật Cạnh tranh 2018 đã đưa ra khái niệm về thị trường liên
quan như sau: “Thị trường liên quan là thị trường của những hàng hóa, dịch vụ có thể
thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả trong khu vực địa lý cụ thể
có các điều kiện cạnh tranh tương tự và có sự khác biệt đáng kể với các khu vực địa lý
lân cận.”. Như vậy, có thể thấy, gạch, xi măng và tấm lợp không phải là những hàng
hóa có thể thay thế cho nhau về đặc tính (ba loại hàng hóa này có đặc tính khác nhau),
mục đích sử dụng (gạch, xi măng, tấm lợp có công dụng, mục đích sử dụng khác nhau)
và giá cả (giá của ba loại hàng hóa này hiển nhiên cũng khác nhau) nên trường hợp
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh này sẽ không bị cấm theo Luật Cạnh Tranh. Từ những
căn cứ trên, có thể kết luận thỏa thuận hạn chế sản lượng của 01 doanh nghiệp sản xuất
gạch với 01 doanh nghiệp sản xuất xi măng và 01 doanh nghiệp sản xuất tấm lợp hoàn
toàn được xem là thỏa thuận hạn chế cạnh tranh chịu sự điều chỉnh của Luật Cạnh
tranh 2018. Do đó, đây là nhận định đúng.
Câu 28: Sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh của người khác là hành vi vi
phạm Luật Cạnh tranh 2018.
Đây là câu nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 45 LCT 2018.
Không phải mọi trường hợp sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh của người khác
là hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh 2018.
Căn cứ theo điểm b khoản 1 Điều 45 Luật Cạnh Tranh 2018 quy định thi hành vi tiết
lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở hữu
thông tin đó được xem là hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh.
Như vậy, hành vi sử dụng bí mật trong kinh doanh mà không được phép của chủ sở
hữu thông tin thì theo quy định của Luật cạnh tranh đó là hành vi cạnh tranh không
lành mạnh bị cấm, là hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh 2018, tuy nhiên trong trường
hợp sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh của người khác mà được sự cho phép
của chủ sở hữu thông tin đó thì hành vi này không được xem là hình vi vi phạm Luật
Cạnh tranh 2018. Do đó, đây là câu nhận định sai.
Câu 29: Lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để đơn phương thay đổi hoặc hủy
bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng là vi phạm Luật Cạnh
tranh.
Đây là câu nhận định sai.
CSPL: khoản 1, khoản 2 Điều 27 LCT 2018.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018 quy định doanh nghiệp,
nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm thực hiện những hành vi sau
đây: (khi làm bài chỉ cần nêu doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường bị cấm thực hiện những hành vi quy định tại khoản 1 Điều 27, trong đó không
có cấm lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp
đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng)
- Bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả
năng dẫn đến loại bỏ đối thủ cạnh tranh;
- Áp đặt giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán
lại tối thiểu gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;
- Hạn chế sản xuất, phân phối hàng hóa, dịch vụ, giới hạn thị trường, cản trở
sự phát triển kỹ thuật, công nghệ gây ra hoặc có khả năng gây ra thiệt hại cho
khách hàng;
- Áp dụng điều kiện thương mại khác nhau trong các giao dịch tương tự dẫn
đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng
thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
- Áp đặt điều kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán
hàng hóa, dịch vụ hoặc yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các
nghĩa vụ không liên quan trực tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có
khả năng dẫn đến ngăn cản doanh nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường
hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;
- Ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác;
- Hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo quy định của luật
khác.
Theo Luật Cạnh tranh 2018 cũng có quy định tại khoản 2 Điều 27 doanh nghiệp có vị
trí độc quyền bị cấm thực hiện hành vi lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay
đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý do chính đáng.
Như vậy, Luật Cạnh tranh 2018 không quy định về vấn đề lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao kết mà không có lý
do chính đáng là vi phạm Luật Cạnh tranh (trừ trường hợp hành vi lạm dụng vị trí
thống lĩnh thị trường này bị cấm theo quy định của luật khác) mà chỉ quy định trường
hợp lợi dụng vị trí độc quyền để đơn phương thay đổi hoặc hủy bỏ hợp đồng đã giao
kết mà không có lý do chính đáng là hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh. Do đó, đây là
nhận định sai.
Câu 30: Tập trung kinh tế có điều kiện là trường hợp doanh nghiệp thực hiện
hành vi tập trung kinh tế thuộc diện cấm nhưng được Ủy ban Cạnh tranh quốc
gia cho phép thực hiện với việc ràng buộc phải tuân thủ các điều kiện nhất định.
Đây là nhận định SAI.
CSPL: Điều 30, Điều 31, Điều 42 LCT 2018.
Theo quy định tại Điều 42 Luật cạnh tranh 2018 thì Tập trung kinh tế có điều kiện
được quy định cụ thể như sau:
Tập trung kinh tế có điều kiện là tập trung kinh tế được thực hiện nhưng phải đáp
ứng một hoặc một số điều kiện sau đây: (khi làm bài chỉ cần nói là tập trung
kinh tế có điều kiện phải đáp ứng theo những điều kiện tại điều 42)
- Chia, tách, bán lại một phần vốn góp, tài sản của doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế;
- Kiểm soát nội dung liên quan đến giá mua, giá bán hàng hóa, dịch vụ hoặc
các điều kiện giao dịch khác trong hợp đồng của doanh nghiệp hình thành sau
tập trung kinh tế;
- Biện pháp khác nhằm khắc phục khả năng tác động hạn chế cạnh tranh trên
thị trường;
- Biện pháp khác nhằm tăng cường tác động tích cực của tập trung kinh tế.
Trong khi đó, Điều 30 Luật Cạnh tranh 2018 quy định về tập trung kinh tế bị cấm như
sau: Doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác
động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam là trường hợp tập
trung kinh tế bị cấm. Theo đó, tập trung kinh tế chỉ bị cấm nếu như nó gây ra tác động
hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể.
Như vậy, có thể thấy, tập trung kinh tế có điều kiện là trường hợp tập trung kinh tế
được thực hiện nhưng phải đáp ứng một hoặc một số điều kiện được quy định tại Điều
42 Luật Cạnh tranh 2018 đồng thời Luật Cạnh tranh 2018 cũng không có quy định về
vấn đề pháp lý doanh nghiệp thực hiện hành vi tập trung kinh tế thuộc diện cấm nhưng
được Ủy ban Cạnh tranh quốc gia cho phép thực hiện với việc ràng buộc phải tuân thủ
các điều kiện nhất định thì là trường hợp tập trung kinh tế có điều kiện. Do đó, nhận
định trên là nhận định sai.
Câu 31: Theo Luật Cạnh tranh 2018, việc xác định thị trường sản phẩm liên quan
là căn cứ vào tính chất giống nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả của
hàng hóa, dịch vụ.
Đây là câu nhận định sai.
CSPL: khoản 1 Điều 9 LCT 2018.
Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Luật Cạnh tranh 2018 và khoản 1 Điều 4 Nghị Định
35/2020/NĐ-CP quy định Thị trường sản phẩm liên quan là thị trường của những hàng
hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả. Căn cứ
để xác định khả năng thay thế của sản phẩm là dựa vào tính chất của sản phẩm: đặc
tính (các yếu tố lý hoá, các tác dụng phụ đối với người sử dụng), mục đích sử dụng.
Việc xác định hàng hóa dịch vụ có thể thay thế cho nhau được thực hiện dựa trên các
tiêu chí quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 Điều 4 Nghị Định 35/2020/NĐ-CP cụ thể:
 Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau về mục đích sử dụng
nếu hàng hóa, dịch vụ đó có mục đích sử dụng chủ yếu giống nhau.
 Hàng hóa, dịch vụ được coi là có thể thay thế cho nhau về giá cả khi giá của
hàng hóa, dịch vụ chênh lệch nhau không quá 5% trong điều kiện giao dịch
tương tự. Trường hợp có sự chênh lệch nhau trên 5%, Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia xác định hàng hóa, dịch vụ có thể thay thế cho nhau về giá cả căn cứ thêm
vào một số yếu tố khác,
 Trường hợp việc xác định thuộc tính có thể thay thế cho nhau của hàng hóa,
dịch vụ quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều này chưa đủ để kết luận về thị trường
sản phẩm liên quan, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia xem xét thêm một hoặc một
số yếu tố quy định tại khoản 5.
 Khi cần thiết, Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia có thể xác định thuộc tính có thể
thay thế cho nhau về giá cả theo phương pháp theo khoản 6 quy định.
(Ví dụ: Các hãng bia tại Việt Nam như: Bia Heineken, Bia Sài Gòn, Bia Tiger, Bia
Budweiser, Bia Sapporo,… được xem là có cùng thị trường sản phẩm liên quan vì các
hãng bia này có thể thay thế cho nhau về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả:
+ Về đặc tính: Các hãng bia này giống nhau ở điểm đều là một loại đồ uống có cồn,
làm từ lúa mạch, được dùng để giải khát hoặc giải trí trong các buổi tiệc, khi sử dụng
có thể khiến người sử dụng bị say.
+ Về mục đích sử dụng: Các loại bia này đều có chung mục đích sử dụng là dùng làm
đồ uống để giải khát hoặc dùng để giải trí trong các buổi tiệc.
+ Về giá cả: Đây đều là những thương hiệu bia thuộc phân khúc thị trường cao cấp với
mức giá chênh lệch nhau không quá 5% nên về giá cả có thể thay thế cho nhau.)
Như vậy theo Luật Cạnh tranh 2018, việc xác định thị trường sản phẩm liên quan là
không chỉ xem xét vào tính chất giống nhau của hàng hóa mà phải dựa vào khả năng
thay thế của hàng hoá về đặc tính, mục đích sử dụng và giá cả. Do đó nhận định trên
sai.
32. Các thoả thuận theo chiều dọc không chịu sự kiểm soát của Luật Canh tranh
2018.
- Đây là nhận định sai.
- CSPL: Điều 11, khoản 4 Điều 12 Luật Cạnh tranh năm 2018.
- Căn cứ theo Điều 11, khoản 4 Điều 12 Luật Cạnh tranh năm 2018, ta có thể phân loại
các thỏa thuận theo 2 dạng là chiều ngang và chiều dọc. Theo đó, thỏa thuận theo
chiều dọc là các thỏa thuận liên quan đến việc bán lại những sản phẩm từ nhà sản xuất
hay nhà cung cấp, do đó nó diễn ra giữa các doanh nghiệp ở các công đoạn khác nhau
trong quá trình sản xuất, phân phối sản phẩm như thỏa thuận giữa nhà sản xuất và nhà
phân phối. Thỏa thuận theo chiều dọc không tạo ra khả năng khống chế thị trường.
Các thỏa thuận phổ biến theo chiều dọc thường có các nội dung: phân phối độc quyền
theo lãnh thổ, giao dịch độc quyền, buộc các doanh nghiệp tham gia vào mạng lưới
phân phối của nhà sản xuất…; thỏa thuận ấn định giá bán lại. Như vậy, thỏa thuận theo
chiều dọc vẫn phải chịu sự chi phối và kiểm soát do Luật Cạnh tranh hiện hành minh
định nên nhận định trên là sai.
(Thỏa thuận dọc: thỏa thuận giữa các dn cùng chuỗi sx cung ứng
K4 Đ12 ( vẫn chịu điều chỉnh của LCT))
33. Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường thì có thị phần từ 30 % trở lên
trên thị trường liên quan.
- Đây là nhận định sai.
- CSPL: khoản 1 Điều 24, Điều 26 Luật Cạnh tranh năm 2018.
- Căn cứ theo khoản 1 Điều 24 Luật Cạnh tranh năm 2018, việc sở hữu thị phần từ 30
% trở lên trên thị trường liên quan chính là một trong các đặc điểm để xác định
“Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường”. Tuy nhiên, vẫn sẽ có những “doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường” nhưng không sở hữu thị phần từ 30% trở lên
trên thị trường liên quan, đó chính là các doanh nghiệp có sức mạnh thị trường đáng kể
được xác định tại Điều 26. Như vậy, doanh nghiệp không sở hữu thị phần từ 30% trở
lên trên thị trường liên quan vẫn có thể được xem là “có vị trí thống lĩnh thị trường”
theo điều kiện như trên, do đó câu nhận định này là sai.
34. Cung cấp thông tin gian dối và cung cấp thông tin gây nhầm lẫn là hai dạng
hành vi khách quan của Lôi kéo khách hàng bất chính được quy định tại điểm a
Khoản 5 Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018.
- Đây là nhận định sai.
- CSPL: điểm a khoản 5 Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018
- Cung cấp thông tin gian dối và cung cấp thông tin gây nhầm lẫn là 2 loại thông tin
chứ ko phải là hvi khách quan
hai dạng hành vi khách quan của “Lôi kéo khách hàng bất chính” được quy định rõ
ràng tại điểm a khoản 5 Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018: “a) Đưa thông tin gian
dối hoặc gây nhầm lẫn cho khách hàng về doanh nghiệp hoặc hàng hóa, dịch vụ,
khuyến mại, điều kiện giao dịch liên quan đến hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp
cung cấp nhằm thu hút khách hàng của doanh nghiệp khác”.
Nhận định sai
Đây chỉ là 2 loại thông tin chứ ko phải 2 dạng hành vi khách quan
35. Hai doanh nghiệp thực hiện hành vi mua lại theo Điều 29 Luật Cạnh tranh
2018 với giá trị của giao dịch là 3000 ngàn tỉ đồng là vi phạm Luật Cạnh tranh.
- Đây là câu nhận định sai.
- CSPL: Điều 29 Luật Cạnh tranh năm 2018, Điều 13 NĐ 35/2020/NĐ-CP.
- Luật Cạnh tranh hiện hành không quy định giá trị tối đa hoặc tối thiểu của việc thực
hiện hành vi mua lại doanh nghiệp ( khoản 4 Điều 29). Bên cạnh đó, dựa theo điểm c
khoản 1 Điều 13 NĐ 35/2020/NĐ-CP quy định về ngưỡng thông báo tập trung kinh tế,
theo đó, trong trường hợp giá trị giao dịch là 3000 ngàn tỷ đồng thì ta sẽ áp dụng điểm
c “Giá trị giao dịch của tập trung kinh tế từ 1.000 tỷ đồng trở lên;” làm thủ tục thông
báo cho Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia trước khi thực hiện tập trung kinh tế (để
UBCTQG thẩm định sơ bộ, thẩm định chính thức). Như vậy, điều này hoàn toàn
không vi phạm pháp luật nên nhận định trên là sai.
Đây chỉ là TH đã đạt ngưỡng cần thông báo TTKT tại Điều 33 LCT
Ngưỡng tb: (Điều 13 NĐ 35/2020/NĐ-CP)
 Các dn bảo hiểm, ngân hàng: 3000 tỷ (ko vi phạm nếu thông báo)
 Các dn bình thường khác: 1000 tỷ (ko cần thông báo)
Phải làm thủ tục thông báo cơ quan cạnh tranh
Chỉ khi TH ở Điều 44 mới vi phạm LCT (đến mức thông báo mà ko thông báo)

36. Tịch thu khoản lợi nhuận có được từ hành vi vi phạm Luật Cạnh tranh 2018
được áp dụng đối với mọi trường hợp vi phạm. (biện pháp hình phạt bổ sung =>
biện pháp xử phạt bổ sung nên sẽ ko phải áp dụng đối với mọi TH vi phạm, chỉ áp
dụng khi vi phạm có thu được lợi nhuận). - Đây là câu nhận định sai.
- CSPL: điểm c khoản 3 Điều 110 Luật Cạnh tranh năm 2018.
- Không phải mọi trường hợp vi phạm đều sẽ áp dụng hình thức xử phạt “tịch thu
khoản lợi nhuận có được từ hành vi vi phạm” được quy định tại điểm c khoản 3 Điều
110 Luật Cạnh tranh năm 2018. Xét thấy, đây là một trong các hình thức xử phạt bổ
sung sẽ được áp dụng tùy theo tính chất, mức độ vi phạm,... nên không thể kết luận nó
sẽ luôn được áp dụng với mọi trường hợp vi phạm. Do đó nhận định trên là sai.

37. Tranh tụng là thủ tục bắt buộc trong quá trình giải quyết vụ việc cạnh tranh.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 91 Luật Cạnh tranh 2018
Vì trường hợp vi phạm về cạnh tranh không lành mạnh và vi phạm tập trung kinh thì
quy trình và thủ tục xử thì sẽ không phải trải qua phiên điều trần, vì vậy nên sẽ không
có thủ tục tranh tụng. Chỉ có trường hợp ở Điều 91 LCT 2018 khi xử lý đối với hành
vi vi phạm hạn chế cạnh tranh sẽ có thêm thủ tục tiến hành mở phiên điều trần. Và
trong phiên điều trần này sẽ có thủ tục tranh tụng. Do đó, nhận định trên là sai.

38. Thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham gia thị trường bị
xem là gây tác động hạn chế cạnh tranh cho thị trường khi các doanh nghiệp
tham gia thỏa thuận hoạt động trên cùng thị trường liên quan.
Nhận định sai.
CSPL: khoản 5 Điều 11, khoản 2 Điều 12 Luật Cạnh tranh 2018.
Vì căn cứ theo khoản 2 Điều 12 LCT 2018 thì thoả thuận hạn chế cạnh tranh giữa các
doanh nghiệp được quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều 11 Luật này là những thoả thuận
hạn chế cạnh tranh bị cấm. Mà thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm doanh nghiệp khác tham
gia thị trường được quy định tại khoản 5 Điều 11 LCT 2018 nên đây là thỏa thuận bị
cấm. Theo đó, các dạng thoả thuận bị cấm này sẽ không phụ thuộc vào việc các doanh
nghiệp tham gia có cùng hoạt động trên cùng một thị trường liên quan hay không và
cũng không cần phải đánh giá tác động hoặc khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh
của các dạng thỏa thuận này. Do đó, nhận định trên là sai.

39. Thị phần kết hợp là tiêu chuẩn duy nhất được Luật Cạnh tranh 2018 sử
dụng để kiểm soát hành vi tập trung kinh tế.
Nhận định SAI.
CSPL: khoản 2 Điều 33 Luật Cạnh tranh 2018
Căn cứ khoản 2 Điều 33 LCT 2018, thì ngoài thị phần kết hợp thì tiêu chuẩn được
LCT 2018 sử dụng để kiểm soát hành vi tập trung kinh tế còn có thể dựa vào các tiêu
chuẩn khác như: tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế; hoặc tổng doanh thu trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham
gia tập trung kinh tế; hoặc giá trị giao dịch của tập trung kinh tế.
40. Theo Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018 thì có 08 hành vi lạm dụng vị trí được
áp dụng cho cả doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh lẫn doanh nghiệp có vị trí
độc quyền trừ trường hợp được quy định ở các luật khác.
Nhận định SAI.
CSPL: Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018.
Theo quy định tại Điều 27 LCT 2018 chỉ có 5 hành vi lạm dụng vị trí được áp dụng
cho cả doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh lẫn doanh nghiệp có vị trí độc quyền (tương
ứng với 5 hành vi được quy định tại khoản 2 Điều 27 LCT 2018). Cụ thể:
 Tại khoản 1 Điều 27 LCT có 6 hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị
cấm; mà trong đó hành vi quy định điểm a khoản 1 Điều 27 LCT chỉ là hành vi
bị cấm đối với doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
mà không là hành vi bị cấm đối với doanh nghiệp có vị trí độc quyền.
 Tại khoản 2 Điều 27 LCT có quy định 7 hành vi lạm dụng vị trí bị cấm đối với
doanh nghiệp có vị trí độc quyền, nhưng hai hành vi tại điểm b và c của khoản
này lại không phải hành vi bị cấm đối với doanh nghiệp, nhóm doanh nghiệp có
vị trí thống lĩnh thị trường.
Do đó, nhận định trên là sai.
Điểm b, c Điều 14 ko áp dụng được

41. Doanh nghiệp so sánh hàng hoá, dịch vụ của mình với hàng hoá, dịch vụ
của doanh nghiệp khác nhưng có cung cấp chứng cứ cho Uỷ ban Cạnh
tranh Quốc gia thì không vi phạm Luật Cạnh tranh 2018
Nhận định SAI.
CSPL: điểm b khoản 5 Điều 45 LCT 2018
Theo căn cứ tại điểm b khoản 5 Điều 45 LCT 2018, việc so sánh hàng hoá, dịch vụ của
mình với hàng hoá, dịch vụ cùng loại của doanh nghiệp khác được xem là vi phạm
LCT khi đáp ứng đủ điều kiện doanh nghiệp này không chứng minh được nội dung.
Điều kiện này được chia làm hai trường hợp:
 Thứ nhất, doanh nghiệp này không thực hiện nghĩa vụ chứng minh khi được Cơ
quan cạnh tranh yêu cầu.
 Thứ hai là doanh nghiệp cung cấp bằng chứng, chứng cứ chứng minh nhưng nội
dung lại không đủ thuyết phục Cơ quan cạnh tranh.
Do đó không phải trong mọi trường hợp khi thực hiện hành vi so sánh hàng hoá, dịch
vụ cùng loại nhưng có cung cấp chứng cứ cho Uỷ ban Cạnh tranh Quốc gia thì không
vi phạm pháp luật là sai vì nếu những bằng chứng, chứng cứ chứng minh này có nội
dung không đủ thuyết phục cơ quan cạnh tranh thì hành vi này vẫn vi phạm LCT 2018.

42. Luật Cạnh tranh 2018 được áp dụng cho tất cả hành vi vi phạm khi các
hành vi đó được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam hoặc nước ngoài.
Nhận định sai.
Cách 1: Theo luật pháp quốc tế, về nguyên tắc, đối với các hành vi xảy ra ở Việt Nam
hoặc nước ngoài mà giữa các quốc gia có ký các hiệp định song phương, đa phương
thì phải áp dụng các điều ước trong hiệp định đó, trừ trường hợp điều ước quốc tế
không quy định về hành vi đó hoặc điều ước quốc tế dẫn chiếu đến pháp luật Việt
Nam thì mới áp dụng các quy định của Luật Cạnh tranh. Do đó, nhận định trên là sai.
Cách 2: Căn cứ theo khoản 2 Điều 4 Luật Cạnh tranh 2018, Luật Cạnh tranh không
được áp dụng với tất cả hành vi được thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Vì có những
hành vi vi phạm được điều chỉnh bởi luật chuyên ngành khác với quy định của Luật
Cạnh tranh thì áp dụng quy định của luật chuyên ngành đó, nếu không chịu sự điều
chỉnh của luật chuyên ngành hoặc bắt buộc áp dụng các quy định của Luật Cạnh tranh
2018 thì mới áp dụng quy định của luật này. Do đó, nhận định trên là sai.
Điều 4 LCT: ưu tiên áp dụng luật chuyên ngành
Hướng xử lý khác: Nếu có kí các hiệp định, hiệp ước song phương, đa phương thì ưu
tiên áp dụng các hiệp định đó trước. Khi nào ko có hiệp định mới có qua có lại
43. Các doanh nghiệp tập trung kinh tế phải tuân thủ quy định về tố tụng cạnh
tranh để thông báo tập trung kinh tế nếu vụ việc thuộc ngưỡng thông báo.
Nhận định sai.
Tố tụng cạnh tranh gồm các quy trình, thủ tục như: khiếu nại, thụ lý, điều tra,... để xử
lý, giải quyết vụ việc cạnh tranh, còn các doanh nghiệp tập trung kinh tế thì không
phải tuân thủ quy định về tố tụng cạnh tranh để thông báo tập trung kinh tế. Khi thực
hiện thông báo tập trung kinh tế, các doanh nghiệp cần chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ theo
quy định tại Điều 34 Luật Cạnh tranh, sau đó được Ủy ban Cạnh tranh Quốc gia tiếp
nhận hồ sơ và giải quyết theo quy trình tại Điều 35 Luật này, do đó, các doanh nghiệp
thực hiện tập trung kinh tế khi đến các ngưỡng, mốc mà Luật Cạnh tranh 2018 quy
định tại khoản 2 Điều 33 thì tuân thủ các thủ tục hành chính quy định tại Điều 34, Điều
35 LCT chứ không phải tuân thủ theo các quy định về tố tụng cạnh tranh được quy
định tại Chương VIII để thông báo tập trung kinh tế.
Do đó, nhận định trên là sai.
Nhận định sai.
Các doanh nghiệp tập trung kinh tế nếu đến các ngưỡng, mốc mà luật quy định thì phải
làm những thủ tục hành chính theo quy định LCT chứ không phải là tố tụng cạnh
tranh. .việc thông báo tập trung kinh tế chỉ là thủ tục hành chính.
(Tố tụng cạnh tranh gốm khiếu nại, thụ lý, điều tra , xử lý,.... Quy trình chỉ áp dụng
cho hành vi vi phạm LCT )
44. Miễn trừ là thủ tục được áp dụng khi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh đã
được chấp thuận cho hưởng chính sách khoan hồng.
Nhận định sai.
CSPL: Điều 14, Điều 112 Luật Cạnh tranh 2018.
Căn cứ theo Điều 112 Luật Cạnh tranh 2018, Chính sách khoan hồng được áp dụng
nhằm miễn hoặc giảm hình phạt đối với các doanh nghiệp tự nguyện khai báo giúp cơ
quan Nhà nước phát hiện, điều tra và xử lý hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh bị
cấm được quy định tại Điều 12 của Luật này. Còn theo Điều 14, chính sách khoan
hồng cho thực hiện vi phạm mà không phải gánh chịu nghĩa vụ, chế tài nếu nó có lợi
cho người tiêu dùng và đáp ứng một trong bốn điều kiện theo quy định tại khoản 1
Điều 14 Luật Cạnh tranh 2018. Vì vậy, đây là hai chế định hoàn toàn khác biệt.
Như vậy, nhận định miễn trừ là thủ tục được áp dụng khi thỏa thuận hạn chế cạnh
tranh đã được chấp thuận cho hưởng chính sách khoan hồng là nhận định sai.
Chính sách khoan hồng (điều 12) tăng tính phát hiện chứng minh của thỏa thuận hạn
chế ctr, doanh nghiệp nào đứng về phía cơ quan ctr thì sẽ đc
Miễn trừ (điều 14) cho thực hiện vi phạm mà ko phải chịu trách nhiệm, chế tài
=> 2 chế định hoàn toàn khác biệt

45. Luật Cạnh tranh 2018 chỉ kiểm soát các thỏa thuận theo chiều ngang (các
thị trường liên quan).
Nhận định sai.
CSPL: Điều 12 Luật Cạnh tranh năm 2018.
Căn cứ theo Điều 12 Luật Cạnh tranh năm 2018, ta có thể phân loại các thỏa thuận
theo 2 dạng là chiều ngang và chiều dọc. Theo đó, thỏa thuận theo chiều ngang là thỏa
thuận giữa các doanh nghiệp cùng ngành hàng hoạt động trên cùng thị trường liên
quan như thỏa thuận giữa các nhà sản xuất hay giữa những nhà bán buôn, hoặc giữa
các nhà bán lẻ của những loại sản phẩm tương tự nhau; thỏa thuận theo chiều dọc là
thỏa thuận giữa những doanh nghiệp ở các công đoạn sản xuất khác nhau. Và Luật
Cạnh tranh 2018 kiểm soát cả thỏa thuận theo chiều ngang lẫn chiều dọc. Do đó, nhận
định trên là nhận định sai.

46. Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường mua chuộc nhà phân phối
không giao dịch với đối thủ cạnh tranh là hành vi vi phạm LCT 2018.
Nhận định sai.
Doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường vi phạm LCT 2018 khi lạm dụng vị trí
của mình thực hiện một hoặc các hành vi bị cấm tại Điều 27 Luật này. Hành vi mua
chuộc nhà phân phối không giao dịch với đối thủ cạnh tranh là nội dung gắn liền với
hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường nhằm ngăn cản việc tham gia hoặc mở
rộng thị trường của doanh nghiệp khác được quy định tại điểm e khoản 1 Điều 27
LCT. Tuy nhiên, đối với hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường nhằm ngăn cản
doanh nghiệp khác thì phải gắn liền với yếu tố đe dọa, cưỡng ép thì mới được xem là
hành vi vi phạm LCT 2018. Nói cách khác, doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị
trường vi phạm LCT 2018 khi sử dụng quyền lực của mình, đơn phương cưỡng ép nhà
phân phối không giao dịch với đối thủ cạnh tranh thì mới vi phạm LCT 2018. Còn
hành vi mua chuộc lại mang tính chất trao đổi, thỏa thuận giữa doanh nghiệp và nhà
phân phối với nhau, không có yếu tố đe dọa, cưỡng ép từ phía doanh nghiệp.
Do đó, nhận định trên là sai.
Nhận định sai.
Nếu tác động vào làm nhà phân phối như vậy thì phải là hành vi đe dọa cưỡng ép nhà
phân phối ko đc giao dịch với đối thủ cạnh tranh => áp đặt ý chí đơn phương
Mua chuộc lại mang tính chất trao đổi, thỏa thuận vs nhau => ko ép buộc
Bài tập:
Bài số 1: Theo đơn khởi kiện, từ năm 2017, tập đoàn X bán nhiều sản phẩm, thiết
bị cho công ty T. Năm năm sau, hai bên chấm dứt mọi quan hệ, giao dịch. Nhưng
cũng từ lúc đó, công ty T liên tục đưa ra thông tin không trung thực về X trên
một số trang thông tin điện tử… Chẳng hạn, công ty T. cho đăng hình ảnh các
sản phẩm bị rỉ sét của X, gây hoang mang cho người tiêu dùng trong khi sản
phẩm của X rất chất lượng, bảo hành trọn đời sản phẩm.
Hay như công ty T cho đăng tải các bài viết có những đánh giá chủ quan, không
có căn cứ, chỉ trích, cho rằng X đã “qua cầu rút ván”, “kinh doanh thiếu văn
hóa”, “thiếu đạo đức trong kinh doanh”, “tàn nhẫn và thủ đoạn” và “không có
chữ tín”, “không đáng tin cậy”...
Công ty T còn cho đăng nhiều “Phiếu thu thập ý kiến khách hàng”, trong đó có
nội dung phê phán việc chấm dứt mối quan hệ mua bán giữa X và T, tổ chức dàn
dựng chụp hình ảnh nhãn hiệu, logo của X kèm theo hình ảnh một số đối tượng
có hành động biểu tượng chỉ tay phản đối, tẩy chay sản phẩm X, phát tán rộng
khắp...
Theo tập đoàn X, việc phát tán các thông tin sai sự thật trên các phương tiện
truyền thông và chuyển tiếp cho khách hàng, đối tác của X trong một thời gian
dài chính là nhằm bôi nhọ, hạ thấp uy tín và gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động
kinh doanh của X tại Việt Nam.
Việc làm này gây hậu quả là không những đã gây nhầm lẫn và làm lệch lạc nhận
thức của khách hàng đối với thương hiệu X mà còn trực tiếp làm tổn hại đến hoạt
động kinh doanh của nguyên đơn. Đồng thời ảnh hưởng xấu đối với hình ảnh
thương hiệu và uy tín kinh doanh của X.
Do vậy, X đã đàm phán với công ty T yêu cầu chấm dứt các hành vi trên. Nhưng
công ty này đòi phải thanh toán 180.000 euro, trong đó có 20.000 euro trả cho
việc lấy lại tên miền có liên quan thương hiệu X; 160.000 euro bồi thường cho
công ty T vì chi phí họ đã đầu tư vào thời điểm còn hợp tác với X.
Các yêu cầu trên của công ty T không có cơ sở nên tập đoàn X đề nghị tòa buộc
công ty T phải chấm dứt các hành động trên ngay lập tức và vô điều kiện.
Theo anh (chị), hành vi của công ty T có phải là hành vi cạnh tranh không
lành mạnh hay không? Nếu có là hành vi gì?
- Hành vi của công ty T chính là hành vi cạnh tranh không lành mạnh. Đó
chính là hành vi “Cung cấp thông tin không trung thực về doanh nghiệp khác”
theo khoản 3 Điều 45 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định.
- Hành vi của công ty T đã thỏa các dấu hiệu đặc điểm của loại hành vi
cạnh tranh không lành mạnh này, cụ thể:
+ Chủ thể thực hiện hành vi chính là công ty T là doanh nghiệp cạnh tranh với
công ty X.
+ Đối tượng tác động của hành vi này chính là nhằm vào công ty X.
+ Phương thức vi phạm ở đây là trực tiếp khi chính công ty T là người đã phát
tán, lan truyền những thông tin không có căn cứ về công ty X.
+ Những thông tin được công ty T phát tán là hoàn toàn “không trung thực”,
“những đánh giá chủ quan, không có căn cứ”.
+ Hậu quả là công ty X đã phải chịu tai tiếng, không những đã gây nhầm lẫn và
làm lệch lạc nhận thức của khách hàng đối với thương hiệu X mà còn trực tiếp làm tổn
hại đến hoạt động kinh doanh của công ty X, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh thương hiệu
và uy tín kinh doanh của X.

Bài số 2: Công ty trách nhiệm hữu hạn A có trụ sở quận 1 Thành phố HCM sản
xuất bia Laser, Công ty trách nhiệm hữu hạn B (có vốn đầu tư nước ngoài) hoạt
động trong khu công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh sản xuất bia Tiger, bia
Heineken và bán trên phạm vi toàn quốc. Ngày 12/6/2007 Công ty A khiếu nại
đến Ủy ban cạnh tranh quốc gia, yêu cầu xử lý Công ty TNHH B về hành vi hạn
chế cạnh tranh theo Luật cạnh tranh. Theo khiếu nại của Công ty A thì Công ty B
có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trên thị trường bia thành phố HCM (với thị
phần là 50%), để loại bỏ đối thủ cạnh tranh khi ký các hợp đồng đại lý độc quyền
để các đại lý chỉ bán bia và quảng cáo bia của công ty B trên thị trường thành
phố HCM làm cho Công ty A không thể phân phối sản phẩm của mình.
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh sẽ phải điều tra những vấn đề gì để giải
quyết khiếu nại của công ty A? Công ty B có khả năng vi phạm Luật cạnh tranh
không? Tại sao?
Đầu tiên, ta cần xem xét Công ty trách nhiệm hữu hạn B có phải là doanh nghiệp có vị
trí thống lĩnh thị trường ko. Theo Điều 24 LCT 2018, một doanh nghiệp được coi là có
vị trí thống lĩnh thị trường nếu thuộc một trong hai trường hợp sau: Thứ nhất, doanh
nghiệp đó có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan; Thứ hai, doanh nghiệp
đó dưới 30% thị phần nhưng có sức mạnh thị trường đáng kể. Như vậy, pháp luật cạnh
tranh Việt Nam thiết lập căn cứ để xác định vị trí thống lĩnh của một doanh nghiệp đơn
lẻ dựa vào thị phần hoặc tiềm năng kinh tế của doanh nghiệp đó. Hai căn cứ này được
quy định tách rời nhau. Theo đó, nếu một doanh nghiệp có thị phần từ 30% trở lên thì
được xem là có vị trí thống lĩnh thị trường ngay mà không cần xem xét đến bất kỳ điều
kiện nào khác. Trong tình huống trên, Công ty trách nhiệm hữu hạn B (có vốn đầu tư
nước ngoài) hoạt động trong khu công nghiệp ở Thành phố Hồ Chí Minh sản xuất bia
Tiger, bia Heineken và bán trên phạm vi toàn quốc và chiếm thị phần là 50%. Như
vậy, công ty B là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường
Thứ hai, ta cần xem Công ty B có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trên thị trường bia
thành phố HCM theo khiếu nại của Công ty A ko? Căn cứ vào mục đích và đối tượng
trực tiếp bị gây thiệt hại, có thể chia các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh, lạm dụng
vị trí độc quyền thành ba nhóm, bao gồm: (i) Nhóm hành vi lạm dụng nhằm bóc lột
khách hàng, (ii) Nhóm hành vi lạm dụng nhằm gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh, và
(iii) Nhóm hành vi vừa gây thiệt hại cho khách hàng vừa gây thiệt hại cho đối thủ cạnh
tranh.
Vì Công ty A khiếu nại Công ty B vì có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh trên thị
trường bia thành phố HCM (với thị phần là 50%), để loại bỏ đối thủ cạnh tranh khi ký
các hợp đồng đại lý độc quyền để các đại lý chỉ bán bia và quảng cáo bia của công ty
B trên thị trường thành phố HCM làm cho Công ty A không thể phân phối sản phẩm
của mình. Nên ta sẽ xem xét nhóm hành vi lạm dụng nhằm gây thiệt hại cho đối thủ
cạnh tranh của Công ty B
Ở nhóm hành vi lạm dụng nhằm gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh, ta có hành vi
ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của doanh nghiệp khác. Hành vi này
có thể là việc doanh nghiệp thống lĩnh thị trường hoặc độc quyền yêu cầu khách hàng
của mình không giao dịch với doanh nghiệp khác (chiến lược tẩy chay) hoặc có thể là
hành vi cưỡng ép các nhà phân phối, các cửa hàng bán lẻ không chấp nhận phân phối
những mặt hàng của doanh nghiệp khác (chiến lược thiết lập rào cản chiều dọc). Trong
tình huống trên, công ty B có hành vi loại bỏ đối thủ cạnh tranh khi ký các hợp đồng
đại lý độc quyền để các đại lý chỉ bán bia và quảng cáo bia của công ty B trên thị
trường thành phố HCM làm cho Công ty A không thể phân phối sản phẩm của mình.
Nên Công ty B có khả năng vi phạm Luật cạnh tranh.
Cơ quan điều tra vụ việc cạnh tranh sẽ phải điều tra về việc Công ty B có hành vi ký
các hợp đồng đại lý độc quyền để các đại lý chỉ bán bia và quảng cáo bia của công ty
B trên thị trường thành phố HCM theo đúng lời khiếu nại của Công ty A hay ko. Việc
này có làm ảnh hưởng trực tiếp ngăn cản việc tham gia hoặc mở rộng thị trường của
doanh nghiệp khác hay ko.
Cần làm rõ thị trường liên quan (bao gồm tt sản phẩm liên quan và tt địa lý liên quan)
Đại lí độc quyền trên 1 đơn vị địa lí nhất định…. => trường hợp này ko là đại lý độc
quyền
Về mặt dấu hiệu có dấu hiệu gần nhất vs điểm e khoản 1 điều 27
Bài số 3: Do chi phí sản xuất ở VN tăng cao, công ty thép A đã đặt một công ty
Trung Quốc tại tỉnh Quảng Tây gia công sản xuất sắt xây dựng theo tiêu chuẩn
Việt Nam và dán nhãn hiệu thép của của công ty A. Nhờ đó công ty thép A bán sắt
xây dựng ở VN với giá thấp hơn thị trường. Theo gương công ty A, các công ty
sản xuất thép khác là B và C cũng đặt Trung Quốc gia công và cùng với A tạo ra
cuộc chạy đua giảm giá sắt xây dựng rất được lòng khách hàng. Tuy nhiên, các
doanh nghiệp sản xuất thép còn lại, chiếm khoảng 78% thị trường sắt- xây dựng
một mặt cáo buộc các công ty A, B, C vi phạm luật cạnh tranh, mặt khác cùng
đồng ý thực hiện một giá bán tối thiểu chung (giá sàn).Theo yêu cầu của các
doanh nghiệp này, hiệp hội các nhà sản xuất thép VN cũng làm đơn kiến nghị
chính phủ ra quy định thực hiện giá sàn về sắt xây dựng.
Hỏi Công ty A có vi phạm luật cạnh tranh không? Các doanh nghiệp còn lại có vi
phạm luật cạnh tranh không? Tại sao?
- Để xem xét Công ty A có vi phạm luật cạnh tranh ko, ta cần xem xét hành vi bán sắt
xây dựng ở VN với giá thấp hơn thị trường do đặt Trung Quốc gia công có phải hành
vi thuộc nhóm lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị luật cấm ko? Ta xem xét nhóm
hành vi lạm dụng nhằm gây thiệt hại cho đối thủ cạnh tranh mà cụ thể là Bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ dưới giá thành toàn bộ dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến loại
bỏ đối thủ cạnh tranh: hành vi này còn được gọi là hành vi định giá hủy diệt (hủy diệt
đối thủ) hay định giá cướp đoạt (cướp đoạt thị phần hay bán phá giá độc quyền. Định
giá hàng hóa, dịch vụ của mình thấp hơn của đối thủ là hành vi cạnh tranh phổ biến.
Tuy nhiên, nếu định giá thấp nhờ hiệu quả sản xuất tốt, hoặc chấp nhận thu lợi nhuận ít
đi nhằm mở rộng thị phần là hành vi cạnh tranh lành mạnh, thì định giá thấp dựa vào
“khả năng chịu lỗ” là hành vi phản cạnh tranh bị pháp luật nghiêm cấm đối với doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh hoặc độc quyền.
Trong tình huống trên, do chi phí sản xuất ở VN tăng cao, công ty thép A đã đặt một
công ty Trung Quốc tại tỉnh Quảng Tây gia công sản xuất sắt xây dựng theo tiêu chuẩn
Việt Nam và dán nhãn hiệu thép của của công ty A. Nhờ đó công ty thép A bán sắt xây
dựng ở VN với giá thấp hơn thị trường. Đây là hành vi định giá thấp nhờ hiệu quả sản
xuất tốt và chấp nhận thu lợi nhuận ít đi nhằm mở rộng thị phần là hành vi cạnh tranh
lành mạnh. Công ty A không phải cố tình bán giá thấp hơn giá thành toàn bộ của thép
để loại bỏ đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường rồi tăng giá để bù lỡ và thu lợi
nhuận độc quyền sau đó nên Công ty A ko vi phạm luật cạnh tranh
- Để xem xét nhóm doanh nghiệp còn lại có vi phạm luật cạnh tranh không, ta cần xem
xét việc Công ty B, C theo gương công ty A, đặt Trung Quốc gia công và cùng với A
tạo ra cuộc chạy đua giảm giá sắt xây dựng có cấu thành nhóm doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường ko. Điều kiện là nhóm doanh nghiệp này phải có sức mạnh thị
trường đáng kể, hoặc có tổng thị phần trên thị trường liên quan đạt mức luật định. Sức
mạnh thị trường đáng kể của nhóm doanh nghiệp cùng hành động tác động hạn chế
cạnh tranh cũng được xác định dựa vào một hoặc một số yếu tố quy định tại Điều 26
LCT 2018. Theo quy định tại khoản 2 Điều 24 LCT 2018, tổng thị phần được quy định
là từ 50% trở lên đối với nhóm 2 doanh nghiệp; từ 65% trở lên đối với nhóm 3 doanh
nghiệp; từ 75% trở lên đối với nhóm 4 doanh nghiệp; từ 85% trở lên đối với nhóm 5
doanh nghiệp. Như vậy, số lượng doanh nghiệp tạo thành nhóm doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh là chỉ từ 2 đến 5. Bên cạnh đó, doanh nghiệp có thị phần ít hơn 10% trên thị
trường liên quan không bị tính vào nhóm doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh (khoản 3
Điều 24 LCT 2018).
Trong tình huống trên, ta thấy thị phần trên thị trường của 3 công ty A,B,C chỉ chiếm
22% (các doanh nghiệp sản xuất thép còn lại, chiếm khoảng 78% thị trường sắt- xây
dựng), như vậy, các công ty còn lại cũng không vi phạm luật cạnh tranh
Ko có th lạm dụng vị trí, doanh nghiệp A bán giá thấp hơn giá tt trong khi luật quy
định thấp hơn giá thành toàn bộ tại khoản 6 điều 45 nên ko vi phạm k6 đ45

Bài số 4: Vừa qua, 16 công ty bảo hiểm (hầu hết là doanh nghiệp trong nước) đã
cùng ký một thỏa thuận nâng mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn xe ô tô, với lý do đưa
ra là “nhằm hạn chế tình trạng cạnh tranh gay gắt trong bối cảnh tỷ lệ bồi
thường cao".
Theo nội dung hợp đồng bảo hiểm mà nhiều hãng bảo hiểm đề nghị ký với khách
hàng, kể từ đầu tháng 10 vừa qua, mức phí tiêu chuẩn bảo hiểm vật chất xe ô tô,
hay còn gọi là mức phí tối thiểu đã tăng từ 1,3% lên 1,56% một năm (chưa tính
10% thuế VAT).!
Theo biểu phí mà Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam thông qua hồi tháng 10 vừa qua,
có 6 loại xe tăng phí. Ngoài phí tiêu chuẩn kể trên, chỉ được áp dụng đối với xe
mới đăng ký sử dụng lần đầu trong vòng 3 năm, thì các xe cũ (đăng ký sử dụng từ
3 năm trở lên) sẽ được điều chỉnh tăng nếu áp dụng điều khoản bồi thường không
khấu hao thay bộ phận mới.
Các loại ô tô khác như kinh doanh vận tải hàng hoá cũng tăng lên mức phí hàng
năm là 1,83%; vận tải hành khách liên tỉnh (1,07%); chở hàng đông lạnh
(2,62%), đầu kéo (2,84%).
Riêng bảo hiểm taxi có mức tăng mạnh nhất (3,95%). Và đó là lý do mà nhiều
thành viên Hiệp hội taxi yêu cầu hiệp hội của mình có ý kiến phản ứng về việc
thỏa thuận nâng phí bảo hiểm nói trên. Đại diện một hãng taxi tại Hà Nội nói
rằng, mức phí bảo hiểm như trên là “không chấp nhận được”.
Trong việc tăng phí này, theo văn bản của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam gửi tổng
giám đốc các doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, thì việc tăng phí là kết quả
của việc ký kết các văn bản thỏa thuận hợp tác giữa các thành viên hiệp hội tại
Hội nghị CEO phi nhân thọ lần thứ 6
Các công ty đã ký bản thỏa thuận nâng phí bảo hiểm ô tô gồm:
Bảo Việt; Bảo hiểm Petrolimex (Pjico); Bảo hiểm Dầu khí (PVI); Samsung
Vina;Toàn cầu; Bảo hiểm Viễn Đông (VASS); Công ty liên doanh Bảo hiểm quốc
tế Việt Nam (VIA); Công ty Bảo hiểm của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam (BIC); Bảo Long; Bảo Ngân; Bảo Minh; Bảo Tín; AAA; Công ty cổ phần
Bảo hiểm Quân đội (MIC); Bảo hiểm Bưu điện (PTI) và Công ty Bảo hiểm của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Agribank).
Có 16 công ty bảo hiểm (chủ yếu là các doanh nghiệp trong nước) đã ký vào thỏa
thuận này; nhưng có một số công ty (chủ yếu là các hãng bảo hiểm nước ngoài)
cũng là thành viên của Hiệp hội Bảo hiểm như AIG, Groupama, UIC, VNI, ACE,
Fubon, Liberty và QBE chưa ký vào thỏa thuận nêu trên dù đã được Tổng thư ký
Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam Phùng Đắc Lộc ký văn bản nhắc nhở.
Hiện tại, mức phí tiêu chuẩn mà các hãng này đang áp dụng thấp hơn, dao động
từ 1,4% đến 1,5%/năm, cũng là có tăng so với mức tiêu chuẩn vẫn được áp dụng
(1,3%/năm).
[Nguồn: http://tuoitre.vn/tin/kinh-te/20081122/dong-loat-nang-muc-phi-bao-
hiem-xe-o-to/289144.html
1. Dưới góc độ pháp luật cạnh tranh, anh (chị) nhận xét như thế nào về thỏa
thuận nâng mức phí bảo hiểm của 16 doanh nghiệp như đã đề cập trong tình
huống?
Thỏa thuận nâng mức phí bảo hiểm của 16 doanh nghiệp như đã đề cập trong tình
huống đã vi phạm thỏa thuận ấn định giá một cách trực tiếp theo quy định của pháp
luật cạnh tranh. Thông qua thỏa thuận này, các doanh nghiệp bảo hiểm đã tạo ra mặt
bằng chung về mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn xe ô tô cao hơn so với thị trường, lúc này,
mức phí bảo hiểm tiêu chuẩn xe ô tô không được hình thành từ những quy luật của thị
trường như quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh và quan hệ cung cầu mà do thỏa thuận
giữa các doanh nghiệp tạo nên. Do đó, thỏa thuận này sẽ dẫn đến những hậu quả tiêu
cực là tước đoạt cơ hội của khách hàng được lựa chọn các mức giá cạnh tranh hợp lý
trên thị trường, bên cạnh đó làm giảm mức độ của cạnh tranh bằng cách xóa bỏ cạnh
tranh về giá hàng hoá, dịch vụ giữa các thành viên của thỏa thuận. Về nguyên tắc xử
lý, vì thỏa thuận nâng mức phí bảo hiểm của 16 doanh nghiệp nêu trên không có lợi
cho người tiêu dùng nên không được hưởng miễn trừ theo Điều 14 mà phải bị xử lý kỷ
luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự tùy theo tính
chất, mức độ vi phạm theo quy định tại Điều 110, Luật Cạnh tranh 2018.
2. Theo anh (chị), Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam có vi phạm Luật Cạnh tranh
2018 hay không? Nếu có thì hành vi vi phạm đó là gì?
Theo nhóm em, Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam đã vi phạm khoản 1 Điều 12 Luật Cạnh
tranh 2018, cụ thể Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam không được phép thỏa thuận ấn định
giá dịch vụ một cách trực tiếp theo quy định của pháp luật. Thỏa thuận nâng mức phí
bảo hiểm của Hiệp hội Bảo hiểm Việt nam có vi phạm Luật Cạnh tranh 2018 do đã hội
đủ 4 dấu hiệu sau:
Thứ nhất, về chủ thể, thỏa thuận hạn chế cạnh tranh diễn ra giữa các doanh nghiệp là
đối thủ cạnh tranh của nhau.
 Các doanh nghiệp tham gia thỏa thuận cùng trên thị trường liên quan là thị
trường bảo hiểm.
 Các doanh nghiệp hoạt động độc lập với nhau.
Thứ hai, hình thức của thỏa thuận là sự thống nhất cùng hành động giữa các doanh
nghiệp có thể công khai hoặc không công khai: trong vụ việc trên, 16 công ty bảo hiểm
(hầu hết là doanh nghiệp trong nước) đã cùng ký một thỏa thuận nâng mức phí bảo
hiểm tiêu chuẩn xe ô tô, với lý do đưa ra là “nhằm hạn chế tình trạng cạnh tranh gay
gắt trong bối cảnh tỷ lệ bồi thường cao", đây là cơ sở xác định rằng có sự thống nhất ý
chí giữa các công ty bảo hiểm trong thỏa thuận trên.
Thứ ba, nội dung của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh tập trung vào yếu tố cơ bản của
quan hệ thị trường mà các doanh nghiệp đang cạnh tranh nhau là giá, được quy định
tại khoản 1 Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018.
Thứ bốn, hậu quả của thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: tước đoạt cơ hội của khách hàng
được lựa chọn các mức giá cạnh tranh hợp lý trên thị trường; làm giảm mức độ của
cạnh tranh bằng cách xóa bỏ cạnh tranh về giá hàng hoá, dịch vụ giữa các thành viên
của thỏa thuận.
Dựa vào 4 dấu hiệu nêu trên, nhóm em cho rằng có cơ sở để xác định Hiệp hội Bảo
hiểm Việt nam đã vi phạm khoản 1 Điều 12 Luật Cạnh tranh 2018 về thỏa thuận ấn
định giá hàng hóa, dịch vụ.

Bài số 5
Ba công ty thu mua cà phê tại tỉnh Đ thống nhất cùng thực hiện trong 2 tuần đầu
tháng 12/2017 chỉ thu mua cà phê của nông dân mỗi ngày tối đa 60 tấn (giảm hơn
30% so với năm trước) với giá 30 triệu đồng tấn cà phê xô, thấp hơn giá thị
trường 1 triệu đồng/tấn.
Hãy phân tích các quy định của pháp cạnh tranh có liên quan và xác định ba
doanh nghiệp trên có vi phạm Luật Cạnh tranh không biết rằng thị phần kết hợp
của ba doanh nghiệp này trên thị trường liên quan là 62% => Thị trường liên quan
Dựa vào tình huống trên ba công ty thu mua cafe đã có những hành vi sau:Thống nhất
thu mua cafe mỗi ngày 60 tấn (giảm hơn 30% so với năm trước) với giá 30 triệu
đồng/tấn (thấp hơn giá thị trường 1 triệu/tấn) trong 2 tuần đầu tháng 12/2017.Phân tích
hành vi và các quy định cạnh tranh có liên quan:
- Thứ nhất, đối với hành vi thu mua một cách hạn chế về số lượng so với năm trước
cũng như cũng như giá thu mua giảm so với trước của ba doanh nghiệp ta nhận thấy
đây là hành vi không liên quan đến các hành vi cạnh tranh không lành mạnh được quy
định Điều 45 Luật Cạnh tranh 2018. Do đó ba doanh nghiệp sẽ không vi phạm về cạnh
tranh không lành mạnh theo quy định của Luật Cạnh tranh 2018.
- Thứ hai, đối với hành vi lạnh dụng vị trí thống lĩnh thị trường gây hạn chế cạnh
tranh cần xét hai trường hợp sau:
+ Trường hợp một, ba công ty này cùng hành động và gây ra tác động hạn chế cạnh
tranh nhưng lại không có sức mạnh thị trường đáng kể theo quy định tại Điều 26 Luật
Cạnh tranh 2018 và với tổng thị phần kết hợp là 62% trên thị trường liên quan thì bạ
công ty này sẽ không đáp ứng các tiêu chí cũng như tiêu chuẩn của nhóm doanh
nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường theo Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018. Do đó trong
trường hợp này ba doanh nghiệp trên không thể là nhóm doanh nghiệp lạm dụng vị trí
thống lĩnh trên thị trường.
+ Trường hợp hai, ba công ty cùng hành động gây ra tác động hạn chế cạnh tranh và
có sức mạnh đáng kể trên thị trường theo Điều 26 Luật Cạnh tranh 2018 thì lúc này đối
với hành vi thu mua và mua cafe với giá thấp hơn giá trị trường là hai hành vi không
đủ căn cứ kết luận các hành vi này thuộc quy định tại Điều 27 Luật Cạnh tranh 2018
vì: Ba doanh nghiệp thu mua có giới hạn về sản lượng chỉ tồn tại trong khoảng thời
gian ngắn chỉ trong 2 tuần đầu của tháng 12, lúc này trên thị trường cũng chưa xác
định rõ là có hay không những nguyên nhân khách quan làm việc thu mua cafe có sự
giảm sút, đồng thời hai tuần đầu cũng là khoảng thời gian ngắn không gây ra hậu quả
ngăn cản sự mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác. Tương tự, về giá thu
mua có sự giảm nhưng cần xác định có những nguyên nhân cụ thể làm việc thu mua
giảm về giá hay không. Chính vì các lẽ đó nên không căn cứ, biểu hiệu của một hành
vi cụ thể để cho rằng ba doanh nghiệp trên đã lạm dụng vị trí thống lĩnh cạnh tranh.
- Thứ ba, đối với hành vi thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: trong tình huống trên nếu ba
doanh nghiệp đã có thỏa thuận với nhau về sản lượng cafe thu mua và giá cả thu mua
thì lúc này căn cứ theo khoản 3 Điều 11 Luật Cạnh tranh 2018 có quy định hành vi
kiểm soát về mặt số lượng hàng hóa cung ứng trên thị trường là hành vi thỏa thuận hạn
chế cạnh tranh bởi khi ba doanh nghiệp có thỏa thuận với nhau về sản lượng cafe thu
mua sẽ có thể tạo nên vấn đề cầu vượt cung và đẩy giá cafe lên cao, đồng thời với việc
thu mua ép giá của ba doanh nghiệp cùng với nhu cầu về cafe tăng cao thì doanh
nghiệp này sẽ thuận lợi trong việc kiểm soát giá cả và sản lượng cafe thu lợi nhuận cao
nhất có thể điều này sẽ tác động đến các nhà trồng cafe và gây bất lợi cho khách hàng.
Theo đó trong trường hợp này khi các doanh nghiệp đã có thỏa thuận với nhau về vấn
đề nói trên thì ba doanh nghiệp này đã vi phạm luật cạnh tranh cụ thể là đã có hành vi
thỏa thuận gây hạn chế hoặc có khả năng gây hạn chế cạnh tranh.
1. Thỏa thuận ấn định giá trực tiếp khoản 3 Điều 11
2. 2 tuần đầu mỗi ngày mua 60t => biểu hiện tham gia vào thỏa thuận hạn chế,
kiểm soát số - khối lượng sx mua bán hàng hóa dịch vụ => thỏa thuận kiểm soát
=> các doanh nghiệp đang hoạt động trên cùng 1 thị trường liên quan ( có 62%
thị phần kết hợp - 3 doanh nghiệp trên cùng 1 tt lquan) => vi phạm khoản 1
điều 12
Bài số 6:
V.A là hãng hàng không lớn, có thị phần trên 80% trên đường bay nội địa. Để
Cạnh tranh, hãng này thường xuyên giảm giá vé trên các đường bay nội địa có
P.A khai thác. Đặc biệt, ngày 04/11/2017, P.A khai trương đường bay Hà Nội –
CàMau, V.A đã giảm giá vé đến 50% cho đường bay này. Nhiều chuyên gia trong
lĩnh vực hàng không nhận định không thể có lợi nhuận nếu khai thác đường bay
với giá vé (đã giảm) của V.A.
Có quan điểm cho rằng V.A đã lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để cung ứng
dịch vụ dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Hãy cho biết ý
kiến của anh (chị) về quan điểm vừa nêu.
Theo khoản 1 Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018: “Doanh nghiệp được coi là có vị trí
thống lĩnh thị trường nếu có sức mạnh thị trường đáng kể được xác định theo quy định
tại Điều 26 của Luật này hoặc có thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan.”.
Theo đề bài ta có thể thấy, V.A có thị phần trên 80% trên đường bay nội địa do đó V.A
là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường.
Theo quan điểm của nhóm có 2 trường hợp xảy ra:
- Trường hợp 1: Nếu việc giảm giá vé đến 50% cho đường bay Hà Nội - Cà Mau
được V.A thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định với ngày bắt đầu việc giảm
giá là ngày 04/11/2017 và V.A có đưa ra ngày kết thúc việc giảm giá một cách cụ thể
thì hành vi trên phù hợp với quy định của Luật thương mại về khuyến mại. Do đó, V.A
không có hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để cung ứng dịch vụ dưới giá
thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh được quy định tại điểm a khoản 1 Điều
27 Luật Cạnh tranh 2018.
- Trường hợp 2: Nếu việc V.A giảm giá vé đến 50% cho đường bay Hà Nội – Cà
Mau bắt đầu từ ngày 04/11/2017 và không đưa ra một thời gian kết thúc cụ thể nào thì
hành vi của V.A là hành vị lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường để cung ứng dịch vụ
dưới giá thành toàn bộ nhằm loại bỏ đối thủ cạnh tranh. Vì hành vi giảm giá vé trên
theo nhiều chuyên gia nhận định thì không thể có lợi nhuận nếu khai thác đường bay
và giá vé đã giảm như vậy mà kinh doanh là để thu lợi nhuận, vậy khi V.A chấp nhận
định giá dịch vụ của mình thật thấp, có khả năng không thu được lợi nhuận mà không
do một hoàn cảnh khách quan hợp lý, thì hành vi của V.A có thể hiểu là nhằm tiêu diệt
đối thủ cạnh tranh, chiếm lĩnh thị trường
Bài số 7
Công ty A là công ty chuyên sản xuất hóa mỹ phẩm có thị phần chiếm 29% trên
thị trường liên quan. Công ty này dự định sẽ nâng giá một sản phẩm dầu gội đầu
mà công ty đang bán rất chạy nên đã quyết định tạm thời giảm lượng cung loại
dầu gội đầu này trong khoảng 1 tháng trước khi tăng giá bán. Cùng thời gian đó,
một cổ đông của công ty cổ phần hóa mỹ phẩm B chào bán 100% cổ phần của
ông, ông X là một cổ đông lớn (nắm giữ 35% tổng số cổ phần phổ thông của công
ty B). Công ty A đã mua lại toàn bộ số cổ phần trong công ty B của ông X. Biết
rằng công ty B có thị phần khoảng 35% trên thị trường liên quan. Hỏi có hành vi
vi phạm Luật Cạnh tranh trong trường hợp nêu trên không? Tại sao?
Công ty A chiếm 29% thị trường hóa mỹ phẩm => Căn cứ theo quy định tại khoản 2
Điều 24 Luật Cạnh tranh 2018 thì công ty A không được xem là doanh nghiệp có vị trí
thống lĩnh thị trường => ko thỏa đk chủ thể
Công ty A thực hiện hành vi cắt, giảm lượng cung ứng hàng hóa (ở đây là dầu gội đầu)
trên thị trường so với lượng hàng hóa cung ứng trước đó trong điều kiện không có biến
động lớn về quan hệ cung cầu; không có khủng hoảng kinh tế, thiên tai, địch họa;
không có sự cố lớn về kỹ thuật; hoặc không có tình trạng khẩn cấp mà chỉ vì mục đích
tăng giá bán đã tạo nên tình trạng bất cân đối trong cung cầu. Khi nguồn cung bị hạn
chế thì đồng nghĩa với việc giá cả mặt hàng đó sẽ tăng lên và ảnh hưởng đến lợi ích
chính đáng mà lẽ ra khách hàng phải được hưởng.
Vì thế hành vi của công ty A không vi phạm quy định Luật Cạnh tranh về các hành vi
bị cấm của nhóm doanh nghiệp giữ vị trí thống lĩnh theo quy định tại Điều 27 Luật
Cạnh tranh 2018. (Trang 224-225 giáo trình)
Ko vi phạm LCT
Bài số 8
Bằng các quy định của Luật Cạnh tranh hiện hành, hãy cho biết hành vi sau đây
có vi phạm pháp luật cạnh tranh hay không? Giải thích. Nếu có hành vi vi phạm
thì xử lý như thế nào?
CTCP X là doanh nghiệp sản xuất nước uống đóng chai. Công ty TNHH Y
chuyên phân phối nước giải khát. Ngày 19/05/2015 hai công ty này ký kết hợp
đồng phân phối với các nội dung như sau:
a. Công ty Y cam kết chỉ phân phối mặt hàng nước uống đóng chai của X và
không bán bất cứ sản phẩm nào của đối thủ cạnh tranh của công ty X;
b. Công ty Y cam kết không bán thấp hơn giá của hàng hóa được liệt kê tại phụ
lục bán lẻ của hợp đồng phân phối.
a. Việc công ty Y cam kết chỉ phân phối mặt hàng nước uống đóng chai của công ty X
và không bán bất cứ sản phẩm nào của đối thủ cạnh tranh của công ty X là hành vi
ngăn chặn việc đưa hàng hóa công ty đối thủ của công ty X ra thị trường, gây ra khó
khăn cho công ty đối thủ khi gia nhập mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên thị trường,
đồng thời tạo ra rào cản gia nhập thị trường, gây thiệt hại cho lợi ích chính đáng của
công ty đối thủ. Vì thế hành vi này đã vi phạm quy định của Luật Cạnh tranh và bị
cấm theo quy định tại khoản 5 Điều 11 LCT 2018 “thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm,
không cho doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh”.
K4 Đ12 ko cùng tt liên quan
Căn cứ đ13 LCT + Đ11 NĐ 35 => Gây tác động hạn chế ctr đáng kể
(Giáo trình trang 177-178)
b.Việc công ty Y cam kết không bán giá thấp hơn giá của hàng hóa được liệt kê tại phụ
lục bán lẻ của hợp đồng phân phối đã vi phạm Khoản 1 Điều 11 LCT 2008 về việc
thỏa thuận hạn chế cạnh tranh: “ thỏa thuận ấn định giá hàng hóa, dịch vụ một cách
trực tiếp hoặc gián tiếp.”
Theo Khoản 1 Điều 111 LCT 2018 thì mức phạt tiền tối đa đối với hành vi vi phạm
quy định về thỏa thuận hạn chế cạnh tranh như trên là 10% tổng doanh thu của doanh
nghiệp có hành vi vi phạm trên thị trường liên quan trọng năm tài chính liền kề trước
năm thực hiện hành vi vi phạm, nhưng thấp hơn mức phạt tiền thấp nhất đối với các
hành vi vi phạm được quy định trong Bộ luật Hình sự.
K1Đ12 ko cùng tt liên quan

Bài tập 9: Công ty sữa Cao Nguyên sản xuất sản phẩm sữa tươi Himilk theo công
thức mới có khả năng làm giảm cholesterol cho người dùng. Công ty muốn đẩy
mạnh tiêu thụ sản phẩm này nên đồng ý cho nhiều đối tác phân phối sản phẩm
sữa tươi Himilk. Tuy nhiên, công ty Cao Nguyên đưa ra điều kiện muốn trở thành
nhà phân phối sản phẩm Himilk, các công ty đối tác phải mua một số cổ phần
nhất định của công ty Cao Nguyên, nhằm đảm bảo bí mật công thức chế biến sữa
Himilk không bị rò rỉ ra bên ngoài trong quá trình phân phối.
Vậy công ty Cao Nguyên có vi phạm điểm đ khoản 1 điều 27 Luật cạnh tranh
2018 không? Giải thích ?
Hành vi bắt buộc các công ty phân phối phải mua một số cổ phần nhất định của công
ty Cao Nguyên, nhằm đảm bảo bí mật công thức chế biến sữa Himilk không bị rò rỉ ra
bên ngoài trong quá trình phân phối là hành vi gắn việc mua bán hàng hoá là đối tượng
của hợp đồng (sữa Himilk) với việc phải mua hàng hoá khác (một số cổ phần nhất
định) của Công ty Cao Nguyên.
Điểm d khoản 1 Điều 27 LCT 2018 quy định về các hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh
thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm. Theo đó, khoản 1 Điều này quy định về
những hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, còn ở khoản 2 Điều này thì quy
định về những hành vi lạm dụng vị trí độc quyền. Vậy nên, để đưa ra kết luận rằng
Công ty Cao Nguyên có vi phạm điểm đ khoản 1 Điều 27 Luật cạnh tranh 2018 hay
không cần xác định xem Công ty Cao Nguyên thuộc doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh
thị trường hay thuộc doanh nghiệp có vị trí độc quyền.
Dựa vào khoản 1 Điều 24 LCT 2018, nếu Công ty Cao Nguyên có sức mạnh thị trường
đáng kể được quy định cụ thể tại Điều 26 LCT 2018 và Điều 12 NĐ 35/2020 hoặc có
thị phần từ 30% trở lên trên thị trường liên quan thì xác định rằng Công ty Cao
Nguyên là doanh nghiệp có vị trí thống lĩnh thị trường, vì thế sẽ vi phạm điểm đ khoản
1 Điều 27 LCT 2018
Còn nếu Công ty Cao Nguyên là doanh nghiệp có vị trí độc quyền theo Điều 25 LCT
2018 thì sẽ vi phạm điểm a khoản 2 Điều 27 LCT 2018 vì có hành vi tại điểm đ khoản
1 Điều này.

Bài tập 10: A và B là hai công ty kinh doanh rượu vodka. Quản lý cấp cao công ty
B chỉ đạo bằng email cho các nhân viên của mình đến các nhà hàng, siêu thị đặc
biệt là các siêu thị đông người tiến hành kiểm nghiệm rượu vodka của mình và
đối thủ bằng phương pháp điện phân. Kết quả điện phân cho thấy rượu của công
ty A ngả sang màu khác và có kết tủa đen trong khi rượu của B thì không có biểu
hiện như của A. Dựa vào kết quả kiểm chứng, nhân viên công ty B đã đưa ra công
bố trong đó có đoạn: “ …rượu của B hoàn toàn không có cồn công nghiệp và
được làm từ nước sạch nên đảm bảo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018, Anh [Chị] hãy xác
định có hành vi vi phạm LCT 2018 hay không ? Giải thích?
Theo tôi, hành vi công bố “…rượu của B hoàn toàn không có cồn công nghiệp và được
làm từ nước sạch nên đảm báo chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.” của nhân
viên công ty B chưa đủ dấu hiệu để trở thành hành vi cạnh tranh không lành mạnh bị
cấm được quy định tại điểm a khoản 5 Điều 45 LCT 2018. Bởi trong tình huống đề bài
không có chi tiết nào thể hiện rằng nhân viên công ty B công bố kết quả điện phân
rượu của Công ty A ngả sang màu khác và có kết tủa đen, vì thế nhân viên công ty B
không trực tiếp gây nhầm lẫn cho khách hàng về rượu vodka của Công ty A nhằm thu
hút khách hàng về Công ty B, không phải là hành vi lôi kéo khách hàng bất chính.
Bài số 11: Nguyễn Thị H là người mẫu ảnh được Công ty Toyota thuê làm người
mẫu phục vụ cho việc giới thiệu dòng xe hơi có tính năng tiết kiệm nhiên liệu thế
hệ mới của mình. Sau buổi chụp ảnh để quảng cáo cho sản phẩm, H về nhà đã
khoe những bức ảnh tự chụp bằng điện thoại của mình trong buổi chụp hình
quảng cáo lên Facebook cá nhân. Tuy nhiên, H đã vô tình đăng những bức ảnh
trong đó có hình ảnh của mẫu xe mới mà công ty toyota vẫn chưa công bố. Trong
khi đó, hợp đồng thuê người mẫu giữa Công ty Toyota và H có điều khoản yêu
cầu H không được tiết lộ bất kỳ thông tin nào liên quan đến sản phẩm mới này
dưới mọi hình thức.
Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018, Anh [Chị] hãy xác
định có hành vi vi phạm LCT 2018 hay không ? Giải thích?

Hành vi của chị H có dấu hiệu vi phạm khoản 1 Điều 45 LCT 2018. Đối với hành vi
xâm phạm thông tin bí mật trong kinh doanh phải thỏa mãn các dấu hiệu sau:
 Về chủ thể: phải là doanh nghiệp tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh
doanh của doanh nghiệp . Mà trong tình huống trên H là người có tác động và
xâm phạm đến thông tin bí mật của công ty Toyota. -> không thoả mãn về yếu
tố chủ thể.
 Về đối tượng của hành vi: phải là thông tin bí mật trong kinh doanh. Trong tình
huống trên thoả vì đối tượng của hành vi mà H tác động đó là những bức ảnh
mà trong đó có chứa hình ảnh của mẫu xe mới mà Công ty Toyota vẫn chưa
công bố. Bên cạnh đó, trong hợp đồng thuê người mẫu giữa Công ty Toyota và
H có điều khoản yêu cầu H không được tiết lộ bất kỳ thông tin nào liên quan
đến sản phẩm mới này dưới mọi hình thức. -> thoả mãn về yếu tố đối tượng của
hành vi.
 Về hành vi khách quan: Đối với hành vi xâm phạm thông tin bí mật trong kinh
doanh có hai dạng hành vi: (1) tiếp cận, thu thập thông tin bí mật trong kinh
doanh bằng cách chống lại các biện pháp bảo mật của người sở hữu thông tin
đó; (2) tiết lộ, sử dụng thông tin bí mật trong kinh doanh mà không được phép
của chủ sở hữu thông tin đó. Trong trường hợp này, hành vi của H vi phạm
điểm b khoản 1 Điều 45 LCT 2018.
Từ đó, có thể thấy rằng hành vi của H không thoả tất cả các điều kiện trên nên hành vi
của H không vi phạm LCT 2018.

Bài số 12: A và B là hai doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế nhập khẩu tại Tp.
HCM có thị phần kết hợp trên thị trường liên quan là 32%, đã ký thỏa thuận hợp
tác với nhau, trong đó có điều khoản: (i) Thống nhất cùng tăng giá bán các mặt
hàng lên 12% do giá đô la Mỹ tăng cao; (ii) Thống nhất yêu cầu các đại lý của
mình không được phân phối các thiết bị y tế do các doanh nghiệp khác nhập
khẩu.
Bằng việc phân tích các quy định liên quan của LCT 2018, Anh [Chị] hãy xác
định có hành vi vi phạm LCT 2018 hay không ? Giải thích?
*Về chủ thể: A và B là 2 doanh nghiệp kinh doanh thiết bị y tế nhập khẩu tại
TP.HCM. Như vậy A và B là 2 doanh nghiệp trên cùng thị trường liên quan theo quy
định tại khoản 7 Điều 3 LCT 2018 và Điều 4 Nghị Định 35/2020/NĐ-CP. Đồng thời 2
doanh nghiệp A và B là hai doanh nghiệp kinh doanh có thị phần kết hợp trên thị
trường liên quan là 32% không thỏa mức tổng thị phần theo luật định để có vị trí thống
lĩnh thị trường theo điểm a khoản 2 Điều 24 LCT 2018. Nhưng không rõ 2 doanh
nghiệp này có sức mạnh thị trường đáng kể theo quy định tại Điều 26 LCT 2018 hay
không. Do đó, cần phải chia trường hợp như sau:

Trường hợp 1: doanh nghiệp này có tổng thị phần 32% không đạt mức luật định và
cũng không có sức mạnh thị trường đáng kể theo quy định tại khoản 2 Điều 24 và Điều
26 LCT 2018:
· Đối với thỏa thuận (i) thì hành vi thống nhất cùng tăng giá bán các mặt hàng
lên 12% do giá đô la Mỹ tăng cao. Đây là hành vi thỏa thuận ấn định giá hàng
hóa, dịch vụ một cách trực tiếp theo quy định tại khoản 1 Điều 11 LCT 2018
dưới dạng hành vi thỏa thuận cùng tăng giá các mặt hàng lên 12%. Như vậy,
đối với hành vi được quy định tại khoản 1 Điều 11 LCT 2018 là hành vi thỏa
thuận cạnh tranh bị cấm theo khoản 1 Điều 12 LCT 2018.
· Đối với hành vi (ii) thì hành vi thống nhất yêu cầu các đại lý của mình không
được phân phối các thiết bị y tế do các doanh nghiệp khác nhập khẩu. Đây là
hành vi thỏa thuận ngăn cản, kìm hãm, không cho doanh nghiệp khác tham gia
thị trường hoặc phát triển kinh doanh theo quy định tại khoản 5 Điều 11 LCT
2018 dưới dạng hành vi yêu cầu các đại lý của mình không được phân phối các
thiết bị y tế do các doanh nghiệp khác nhập khẩu điều này gây khó khăn cho
các doanh nghiệp khác tham gia thị trường hoặc phát triển kinh doanh. Như vậy
đối với hành vi được quy định tại khoản 5 Điều 11 LCT 2018 là hành vi thỏa
thuận cạnh tranh bị cấm tại khoản 2 Điều 12 LCT 2018.

Trường hợp 2: doanh nghiệp này có tổng thị phần 32% không đạt mức
luật định và nhưng có sức mạnh thị trường đáng kể theo quy định tại khoản 2 Điều 24
và Điều 26 LCT 2018:
· Đối với thỏa thuận (i) thì hành vi thống nhất cùng tăng giá bán các mặt hàng
lên 12% do giá đô la Mỹ tăng cao. Thì hành vi thỏa thuận được xem như thống
nhất cùng hành động áp đặt giá bán lại tối thiểu dưới dạng hành vi ấn định giá
bán lại trực tiếp: (giá bán lại + 12%*giá bán lại). Như vậy, đối với hành vi này
thì A và B thực hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường bị cấm theo
quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 LCT 2018.
· Đối với hành vi (ii) thì hành vi thống nhất yêu cầu các đại lý của mình không
được phân phối các thiết bị y tế do các doanh nghiệp khác nhập khẩu. Thì hành
vi thỏa thuận được xem là thống nhất cùng yêu cầu các đại lý của mình không
được phân phối các thiết bị y tế do các doanh nghiệp khác nhập khẩu. Như vậy,
đối với hành vi này thì A và B thực hiện hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị
trường theo quy định tại điểm khoản 1 Điều 27 LCT 2018.
*Về hình thức xử lý cho cả hai trường hợp trên: Phạt tiền từ 01% đến 10% tổng
doanh thu trên thị trường liên quan trong năm tài chính liền kề trước năm thực hiện
hành vi vi phạm của từng doanh nghiệp là các bên tham gia thỏa thuận theo Điểm a
Khoản 1 Điều 6 Nghị định 75/2019/NĐ-CP ngày 26/9/2019 Quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực cạnh tranh (Nghị định 75/2019/NĐ-CP). Ngoài ra
theo quy định tại Khoản 2 Điều 6 Nghị định này thì doanh nghiệp A và B sẽ Tịch thu
khoản lợi nhuận thu được từ việc thực hiện hành vi vi phạm đối với hành vi Thống
nhất cùng tăng giá bán các mặt hàng lên 12% do giá đô la Mỹ tăng cao.
*Biện pháp khắc phục cho cả hai trường hợp trên: các hình thức quy định tại Điều
110 LCT 2018.

Bài số 13:
Công ty A chuyên kinh doanh sản xuất bia đóng chai. Sau 10 năm hoạt động thị
phần của công ty trên thị trường liên quan chiếm 46%. Để thực hiện kế hoạch
kinh doanh, Giám đốc công ty đã quyết định thiết lập mạng lưới phân phối độc
quyền trên thị trường địa lý liên quan của công ty này bằng cách ký kết các hợp
đồng đại lý độc quyền với các nhà hàng, khách sạn và quán nhậu lớn trên khu
vực nói trên. Trong hợp đồng này, công ty A yêu cầu các đại lý phải cam kết
không được tiêu thụ bất kỳ sản phẩm bia nào khác ngoài những sản phẩm mà
công ty A cung cấp, nếu bất kỳ đại lý nào vi phạm, công ty A sẽ đơn phương
chấm dứt hợp đồng đại lý.
Anh (chị) hãy phân tích tình huống và các quy định tương ứng của Luật Cạnh
tranh 2018 để xác định hành vi của công ty A có vi phạm pháp luật hay không?
Giải thích?
Công ty A có thị phần lớn hơn 30%, cụ thể là 46%. Nên căn cứ vào khoản 1 Điều 24
Luật Cạnh tranh 2018 thì công ty A là doanh nghiệp thống lĩnh thị trường trên thị
trường liên quan.
Để xét hành vi của công ty A có phải hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm
dụng vị trí độc quyền hay không. Đầu tiên, ta cần căn cứ vào vào mục đích và đối
tượng bị gây thiệt hại của hành vi. Trong trường hợp này, hành vi của công ty A vừa
có thể gây thiệt hại cho khách hàng và đối thủ cạnh tranh. Công ty A yêu cầu các đại
lý phải cam kết không được tiêu thụ bất kỳ sản phẩm bia nào khác ngoài những sản
phẩm mà công ty A cung cấp, tức là nhắm tới đối thủ cạnh tranh (các sản phẩm bia của
hãng khác), tạo cơ hội cho công ty A củng cố địa vị bằng cách loại bỏ đối thủ. Việc từ
bỏ ý định gia nhập thị trường của đối thủ sẽ giảm bớt sức ép cạnh tranh cho doanh
nghiệp. Bên cạnh đó, cũng sẽ gây thiệt hại cho khách hàng bằng việc khách hàng sẽ
mất đi cơ hội có được sự lựa chọn trong giao dịch trên thị trường liên quan.
Đây được xem là hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc
quyền bị cấm được quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 27 LCT 2018 : “ Áp đặt điều
kiện cho doanh nghiệp khác trong ký kết hợp đồng mua, bán hàng hóa, dịch vụ hoặc
yêu cầu doanh nghiệp khác, khách hàng chấp nhận các nghĩa vụ không liên quan trực
tiếp đến đối tượng của hợp đồng dẫn đến hoặc có khả năng dẫn đến ngăn cản doanh
nghiệp khác tham gia, mở rộng thị trường hoặc loại bỏ doanh nghiệp khác;”
Vậy nên, hành vi của công ty A có vi phạm pháp luật.

Bài số 14:
Công ty A là công ty chuyên cung cấp trứng gà với sản lượng lớn cho thành phố
H. Đầu năm 2019, trong vòng 20 ngày liên tiếp, A đã điều chỉnh tăng giá bán
trứng từ 21.500 đồng/hộp lên thành 30.000 đồng/ hộp 10 trứng với lý do nhu cầu
tăng cao mà cung không thể đáp ứng. Hành vi tăng giá trứng của A làm cho các
nhà cung ứng trúng khác trên thị trường cũng điều chỉnh tăng giá theo. Trong
khi đó, Sở Công thương thành phố H đã cung cấp những số liệu chứng minh
nguồn cung trứng gà cho thành phố H không có dấu hiệu thiếu hụt như doanh
nghiệp A công bố. Ngay sau công bố của Sở, A đã điều chỉnh giá bán trở về
21.500 đồng/ hộp nhưng doanh nghiệp này bị “tẩy chay” từ khách hàng và nhà
phân phối của mình.
Nếu thị phần của A là 40% trên thị trường liên quan, anh (chị) hãy phân tích các
quy định tương ứng của Luật Cạnh tranh 2018 để xác định hành vi của công ty A
có vi phạm pháp luật hay không? Giải thích?

Hành vi của công ty A có vi phạm pháp luật. Bởi vì:


Công ty A có thị phần lớn hơn 30%, cụ thể là 40%. Nên căn cứ vào khoản 1 Điều 24
Luật Cạnh tranh 2018 thì công ty A là doanh nghiệp thống lĩnh thị trường trên thị
trường liên quan.
Căn cứ vào khoản 1 Điều 27 LCT 2018, tại đây quy định những hành vi lạm dụng vị
trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền bị cấm. Công ty A đã vi phạm một
trong những hành vi lạm dụng vị trí thống lĩnh thị trường, lạm dụng vị trí độc quyền bị
cấm quy định cụ thể tại điểm b khoản 1 Điều 27 LCT 2018 : “Áp đặt giá mua, giá bán
hàng hóa, dịch vụ bất hợp lý hoặc ấn định giá bán lại tối thiểu gây ra hoặc có khả
năng gây ra thiệt hại cho khách hàng;”Cụ thể, công ty A đã tăng giá sản phẩm dù số
liệu chứng minh nguồn cung trứng gà cho thành phố H không có dấu hiệu thiếu hụt
như doanh nghiệp A công bố. Công ty A điều chỉnh tăng giá bán trứng từ 21.500
đồng/hộp lên thành 30.000 đồng/ hộp 10 trứng một cách bất hợp lý và gây bất lợi cho
khách hàng. Bên cạnh đó, công ty A còn không trung thực trong việc cung cấp số liệu
của doanh nghiệp.

Bài số 15: Công ty A là một doanh nghiệp của Hàn Quốc, chuyên sản xuất và
phân phối các mặt hàng gia dụng trong đó chủ yếu là các sản phẩm là thiết bị nhà
bếp. Với mục đích mở rộng thị trường và giảm giá thành của các sản phẩm nên
năm 2018, công ty A đầu tư vốn vào Việt Nam và thành lập công ty B cũng sản
xuất và phân phối các mặt hàng gia dụng. Sau một thời gian tiếp cận thị trường,
nhận thấy thị trường hàng gốm sứ cao cấp ở Việt Nam có nhiều tiềm năng và
triển vọng, công ty A dự định góp vốn với công ty B để thành lập công ty C
chuyên sản xuất và phân phối các mặt hàng gốm sứ cao cấp. Theo đó, vốn điều lệ
dự kiến của công ty C là 1500 tỷ VND trong đó công ty A góp 70%. Tại thời điểm
năm 2020, báo cáo kiểm toán của hai công ty cho thấy, công ty A có tổng tài sản là
7000 tỷ VNĐ, công ty B có tổng tài sản là 2500 tỷ VNĐ.
Câu 1: Theo anh [chị] việc dự định góp vốn của các công ty như trên có chịu sự
điều chỉnh của Luật Cạnh tranh không? Tại sao?
Pháp luật cạnh tranh là tổng hợp các quy phạm pháp luật điều chỉnh hành vi cạnh tranh
giữa các chủ thể cạnh tranh trên thị trường và hoạt động tố tụng cạnh tranh. Nhìn
chung, luật cạnh tranh được áp dụng đối với mọi hoạt động từ sản xuất, phân phối đến
tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ. Luật cạnh tranh điều chỉnh bất kỳ chu trình nào của quá
trình kinh doanh nhằm bảo vệ thị trường, bảo vệ các doanh nghiệp và bảo vệ người
tiêu dùng hay nói cách khách đó là các hoạt động mang tính chất kinh tế. Góp vốn
cũng là một trong những hình thức mang tính chất kinh tế, thuộc về lĩnh vực hoạt động
kinh doanh, là hành vi liên doanh giữa các doanh nghiệp hay còn gọi là hành vi tập
trung kinh tế theo khoản 1, khoản 5 Điều 29 Luật Cạnh tranh 2018 đã quy định. Do đó,
theo em, dự định góp vốn của các công ty như trên có chịu sự điều chỉnh của Luật
Cạnh tranh.
Câu 2: Hãy phân tích các khía cạnh pháp lý cụ thể đối với vụ việc nêu trên?
Theo khoản 1 Điều 29 Luật Cạnh tranh năm 2018 quy định tập trung kinh tế là hành vi
của doanh nghiệp bao gồm:
- Sáp nhập doanh nghiệp;
- Hợp nhất doanh nghiệp;
- Mua lại doanh nghiệp;
- Liên doanh giữa các doanh nghiệp;
- Các hành vi tập trung kinh tế khác theo quy định của pháp luật.
Trong đó, tại khoản 5 Điều này có quy định “Liên doanh giữa các doanh nghiệp là
việc hai hoặc nhiều doanh nghiệp cùng nhau góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và
lợi ích hợp pháp của mình để hình thành một doanh nghiệp mới”. Như vậy, việc công
ty A đầu tư vốn vào Việt Nam thành lập công ty B cũng sản xuất phân phối các mặt
hàng gia dụng , công ty A dự định góp vốn với công ty B để thành lập công ty C
chuyên sản xuất và phân phối các mặt hàng gốm sứ cao cấp được xem là hành vi liên
doanh giữa các doanh nghiệp. Việc góp vốn của các công ty như trên có thể xem là
hợp pháp bởi trên thực tế tập trung kinh tế là quá trình số lượng các doanh nghiệp độc
lập cạnh tranh bị giảm đi thông qua các hành vi “sáp nhập” hoặc thông qua tăng
trưởng nội sinh của doanh nghiệp trên cơ sở mở rộng sản xuất, do đó, Luật Cạnh tranh
chỉ quy định cấm thực hiện tập trung kinh tế khi doanh nghiệp thực hiện tập trung kinh
tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể
trên thị trường Việt Nam theo Điều 30 đã quy định.
Câu 3: Cũng trong năm 2020, công ty A dự định mua 51 % cổ phần của công ty S
– là công ty kinh doanh các sản phẩm thực phẩm “sạch”. Giá trị của giao dịch
mua 51% cổ phần được các bên đàm phán và thống nhất ở mức 50 triệu USD.
Theo báo cáo tài chính năm 2020, tài sản của công ty S là 1000 tỷ VNĐ.
a. Anh [chị] cho biết tài sản của công ty B có được xem là tài sản của công ty
A trên thị trường Việt Nam và được cơ quan cạnh tranh xem xét khi thực
hiện việc kiểm soát đối với giao dịch mua cổ phần không?
Tài sản của công ty B được xem là tài sản của công ty A trên thị trường Việt Nam bởi
công ty B được thành lập là do công ty A đầu tư vốn vào Việt Nam để thành lập công
ty B cũng sản xuất và phân phối các mặt hàng gia dụng theo Điều 9 và Điều 22 LĐT
2020.
Tại khoản 1 Điều 33 Luật Cạnh tranh 2018 quy định các doanh nghiệp tham gia tập
trung kinh tế phải nộp hồ sơ thông báo tập trung kinh tế đến Ủy ban Cạnh tranh Quốc
gia theo quy định tại Điều 34 của Luật này trước khi tiến hành tập trung kinh tế nếu
thuộc ngưỡng thông báo tập trung kinh tế theo đó quy định hồ sơ tập trung kinh tế phải
bao gồm danh sách các công ty mẹ, công ty con, công ty thành viên, chi nhánh, văn
phòng đại diện và các đơn vị phụ thuộc khác của từng doanh nghiệp tham gia tập trung
kinh tế (nếu có). Đồng thời, theo Điều 33 Luật này cũng quy định ngưỡng thông báo
tập trung kinh tế được xác định căn cứ vào một trong các tiêu chí quy định tại khoản 2
trong đó có tiêu chí về “Tổng tài sản trên thị trường Việt Nam của doanh nghiệp tham
gia tập trung kinh tế”. Như vậy, vì công ty B cũng được xem là tài sản của công ty A
trên thị trường Việt Nam, do đó công ty B vẫn được cơ quan cạnh tranh xem xét khi
thực hiện việc kiểm soát đối với giao dịch mua cổ phần.
b. Dự định mua cổ phần của các bên có thể được thực hiện không? Vì sao?
Điều 30 Luật Cạnh tranh 2018 quy định cấm tập trung kinh tế trong trường hợp doanh
nghiệp thực hiện tập trung kinh tế gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế
cạnh tranh một cách đáng kể trên thị trường Việt Nam, Luật Cạnh tranh không có quy
định về hạn chế việc tham gia mua cổ phần giữa các bên. Trong trường hợp cơ quan
cạnh tranh thẩm định hành vi thực hiện tập trung kinh tế của các doanh nghiệp trên là
gây tác động hoặc có khả năng gây tác động hạn chế cạnh tranh một cách đáng kể đối
với thị trường Việt Nam, thì dự định này không thể thực hiện.

You might also like