Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 33

NHÂN HỌC ĐẠI CƯƠNG

CÂU 1: Định nghĩa, đối tượng nghiên cứu và phân ngành của nhân học

1. Định nghĩa:
Nhân học là một ngành khoa học nghiên cứu một cách toàn diện về con người
Về mặt thuật ngữ: Thuật ngữ Nhân học (Anthropology) – bắt nguồn từ từ
“anthropo” (trong tiếng Hi Lạp có nghĩa là loài người) & “logia” (“tri thức về”,
“nghiên cứu về” cái gì đó)
Nhân học là ngành học về loài người và tổ tiên trực tiếp của loài người

2. Đối tượng nghiên cứu:


Đối tượng nghiên cứu là con người, bao quát nhiều khía cạnh, từ sinh học đến văn
hóa, kinh tế, xã hội, chính trị, nghệ thuật, sức khỏe, luật pháp, ở các không gian và
thời gian khác nhau
Tính toàn diện của nhân học thể hiện ở việc tích hợp các kiến thức sinh học với văn
hóa để phân tích và giải thích về con người trong một mối quan hệ của nhiều khía
cạnh gồm cả sinh học và văn hóa trên các địa bàn đa dạng (từ cộng đồng nông dân
nông thôn đến đô thị), trong một khung cảnh thời gian rộng nhất (từ tổ tiên con
người hàng triệu năm về trước-bao gồm các loài vượn tiền con người- tới hôm nay),
với cả hai mục đích nghiên cứu cơ bản và ứng dụng thực tiễn

3. Phân ngành nhân học:


3.1 Nhân học hình thể
 một lĩnh vực gắn liền với khoa học tự nhiên nghiên cứu về sự tiến hóa của con
người và sự đa dạng của con người cũng như các loài vượn có họ hàng với con
người. Trong lĩnh vực này lại được chia thành các chuyên ngành nhỏ:
Cổ nhân học: tập trung vào nghiên cứu sự tiến hóa của con người. Thông qua việc
xem xét, sử dụng các kĩ thuật xác định niên đại, phân loại va so sánh các hóa thạch,
những phần xương và các vật thể khác để lại từ các giai đoạn trước => các nhà cổ nhân
học tái tạo lại quá trình tiến hóa và các lối sống của tổ tiên loài người, tìm hiểu về mối
liên kết giữa con người hiện đại với tổ tiên của mình.
Linh trưởng học: Nghiên cứu về các loài động vật linh trường cùng dòng với con
người (vượn, khỉ, đười ươi, tinh tinh,…) trong môi trường sống tự nhiên của chúng để
xem xét những nét tương đồng và khác biệt giữa các loài động vật này và loài người.
Nghiên cứu về sự đa dạng của loài người đương đại: tập trung nghiên cứu về sự đa
dạng hình thể của các nhóm người khác nhau thông qua việc xét nghiệm các yếu tố
như kích cỡ cơ thể, màu da, màu tóc, nhóm máu,...nhằm tìm hiểu xem các nhóm người
đã phát triển ntn, các đặc tính hình thể đã thích nghi với môi trường sống xq ra sao
Nhân học pháp y: ứng dụng các tri thức nhân chủng học đề phục vụ các vấn đề pháp
luật (Vd: Nghiên cứu xương để tìm hiểu cái thông tin về giới tính, tuổi, nguyên nhân
chết,…nhằm phục vụ cho công tác nhận dạng con người trong điều tra, giám định…)
3.2 Khảo cổ học
 Nghiên cứu về các hiện vật (các vật chất của các xã hội cũ còn sót lại) còn lại từ
các xã hội trong quá khứ - các xã hội đã chết, để tìm hiểu về lối sống, lịch sử tiến
hóa của các xã hội này. Có 2 chuyên ngành khảo cổ học chính:
Khảo cổ học tiền sử: tập trung nghiên cứu các xã hội cổ xưa chưa có chữ viết =>
như vậy chữ viết được xem là mốc xác định một xã hội có lịch sử hay chưa có lịch
sử
Khảo cổ học lịch sử: nghiên cứu về các nền văn minh cổ đại đã có chữ viết
Ví dụ: văn minh Hi Lạp – La Mã,...
3.3 Nhân học ngôn ngữ
 Là một lĩnh vực nghiên cứu cấu trúc, lịch sử và mối liên hệ của ngôn ngữ với bối
cảnh xã hội, bối cảnh văn hóa. Được chia thành 4 chuyên nhành nhỏ:
Ngôn ngữ lịch sử: so sánh và phân loại các ngôn ngữ khác nhau để khám phá về
các mối liên hệ lịch sử. Họ cũng so sánh và phân tích các cấu trúc ngữ pháp, âm
thanh để tìm hiểu về mối liên kết, nguồn gốc, sự biến đổi của các ngữ hệ khác nhau
=> giúp chúng ta khám phá các con đường di chuyển của các xã hội qua thời gian,
khẳng định độ tin cậy của các tài liệu khảo cổ.
Ngôn ngữ cấu trúc: Tìm hiểu về cấu trúc của các hình thái ngữ pháp như chúng
đang tồn tại hiện nay. Họ so sánh các hình thái ngữ pháp, các cấu trúc ngôn ngữ,
tìm hiểu mối liên hệ giữa ngôn ngữ và tư tưởng của các nhóm hay tộc người khác
nhau
Ngôn ngữ học tộc người: nghiên cứu mối quan hệ giữa 1 ngôn ngữ với văn hóa
tộc người
Ngôn ngữ xã hội: tìm hiểu việc sử dụng ngôn ngữ trong các nền văn hóa hay trong
các bối cảnh xã hội khác nhau.Trong hầu hết các xã hội, các nhóm người thuộc các
tầng lớp hay địa vị xã hội khác nhau sử dụng ngôn ngữ khác nhau.
3.4 Nhân học văn hóa :
Khái niệm:
 Có nhiều tên gọi khác nhau: nhân học văn hóa (Bắc Mỹ), nhân học xã hội
(Pháp, Anh), nhân học văn hóa-xã hội.
 Là một trong các lĩnh vực cơ bản của nhân học, nghiên cứu về văn hóa và xã
hội loài người
Đối tượng: Nghiên cứu các dạng thức của hành vi, tư tưởng và cảm xúc của con
người, coi con người là sinh vật sản sinh ra văn hóa và truyền dạy văn hóa
Đặc điểm: Kết nối dân tộc chí và dân tộc học trong các xã hội và văn hóa nhân loại
để giải thích những tương đồng và dị biệt mang tính văn hóa và xã hội => phương
pháp đặc biệt quan trọng là so sánh
 Dân tộc chí: những ghi chép về một cộng đồng cụ thể, một xã hội cụ thể hoặc
một văn hóa cụ thể dựa trên thông tin thu thập được từ điền dã
 Dân tộc học: xem xét, diễn dịch, phân tích và so sánh những dữ liệu dân tộc
chí thu được đối với những xã hội khác nhau để rút ra những khái quát về văn
hóa và xã hội
Khái niệm văn hóa:
Là một phức hợp rộng bao gồm tri thức, niềm tin, đạo đức, nghệ thuật, luật pháp,
phong tục và bất kỳ khả năng và thói quen nào con người học được với tư cách là
thành viên của một xã hội -Edward B Tylor
Thuộc tính của văn hóa:
 Tương đối văn hóa: là quan điểm cho rằng không có nền văn hóa cao hơn hay
thấp hơn. Vì văn hóa đại diện cho các hệ thống niềm tin và sự thích ứng độc
đáo của các xã hội khác nhau
=> giúp cho các nhà nhân học một phương tiện nghiên cứu nhằm tránh bị rơi
vào tình trạng áp đặt các giả thuyết hay giá trị vị chủng vào đối tượng nghiên
cứu của mình
 Văn hóa là học hỏi: vh không phải tự nhiên mà có, phải học mới biết=> vh là
1 trong các yếu tố làm con người khác với động vật
 Văn hóa là chia sẻ: vh bao gồm các thói quen, hiểu biết và hành xử mà con
người trong xã hội chia sẻ với nhau, mang tính cộng đồng chứ không phải cá
nhân (vh là mẫu số chung cho các thành viên trong xã hội , khiến hành vi các
cá nhân có thể “nhận diện” được bởi các thành viên khác trong xã hội)
 Văn hóa dựa trên các biểu tượng (hành vi, các vật thể…). Các biểu tượng xâm
nhập vào mọi khía cạnh của văn hóa (đời sống xã hội, tôn giáo, chính trị và
kinh tế, ngôn ngữ)
 Dạng thức của văn hóa: vh vật thể (sp hữu hình của xã hội loài người:Vd) và
vh phi vật thể (sp vô hình của xã hội loài người: giá trị, niềm tin, tín ngưỡng,
chuẩn mực…)
 Đa dạng văn hóa: qua chiều dài lịch sử, con người thể hiện rõ một sự đa dạng
văn hóa. Nhưng nhiều nghiên cứu ở thế kỷ 19 thường rơi vào chủ nghĩa vị
chủng nghĩa là coi xa hội mình là trung tâm và đề cao các giá trị, chuẩn mực
và niềm tin của xã hội mình hơn các xã hội khác. Điều này thê hiện rõ nhất
trong nhân học trong các nghiên cứu của các nhà nhân học theo quan điểm
tiến hóa luận đơn tuyến thê kỷ 19
Gồm nhiều chuyên ngành hẹp: nhân học xã hội; nhân học chính trị; nhân học tôn
giáo; nhân học giới; thân tộc, gia đình, luật pháp, nhận thức,...
3.5 Nhân học ứng dụng:
Là một phân ngành mới được phát triển gần đây
Dùng thông tin và tri thức của chuyên ngành nhân học khác nhằm giải quyết các vấn
đề thực tế của đời sống, phục vụ các cơ quan bên ngoài môi trường học thuật =>
Chức năng nghiên cứu ứng dụng và can thiệp
Nhà nghiên cứu NHƯD là người biện hộ cho nhóm xã hội thiệt thòi, thúc đẩy các
chính sách của chính phủ và nhà nước => đóng vai trò là người cấp tin cho các nhà
hoạch định chính sách; phát triển dữ liệu về nhóm người, dân tộc; trung gian giữa
chính sách nhà nước và người dân địa phương
CÂU 2: Thế nào là “điền dã dân tộc học”?

 Trong nghiên cứu nhân học, điền dã dân tộc học là một phần quan trọng và bắt buộc
 Điền dã: là khoảng thời gian các nhà nhân học ở trên thực địa, tham gia vào cộng đồng
được nghiên cứu, sử dụng một chuỗi các phương pháp nghiên cứu để thu thập tài liệu vốn
liên quan mật thiết tới tính chân xác, độ tin cậy, đạo đức nghề nghiệp trong việc tìm hiểu
về các vấn đề nhà nhân học muốn khám phá.
 Tuy nhiên, không phải ngay từ buổi sơ khai của ngành học các nhà nhân học đã quan tâm
đến điền dã dân tộc học trong các công trình nghiên cứu của họ.
- Chỉ từ đầu thế kỷ XX, trong nỗ lực phê bình các nhà tiến hóa luận đơn tuyến thế kỷ
XIX, Bronislaw Manislowski ở nước Anh và Franz Boas ở nước Mỹ cực lực phê phán
kiểu nghiên cứu ghế bành, dựa vào tài liệu thứ cấp và cho rằng nghiên cứu nhân học
phải dựa trên nền tảng điền dã dân tộc học trong một thời gian dài.
- Nghiên cứu của Franz Boas và đặc biệt là của Bronislaw Malinowski đã sản sinh ra
điền đã dân tộc học và làm cho điền dã dân tộc học trở thành một phần quan trọng
trong nghiên cứu nhân học.
 Điểm nổi bật trong các tiếp cận của các nhà nhân học là họ nhấn mạnh đến các khảo sát
chi tiết trên những địa bàn có giới hạn, hay nghiên cứu vấn đề lớn trên địa bàn nhỏ với
thời gian điền dã dài hạn
 Nghiên cứu nhân học mang tính thực nghiệm cao
 Thông qua điền dã dân tộc học, nhà nhân học thu được tài liệu nghiên cứu của mình gọi
là tài liệu dân tộc học. Đây không phải những tài liệu có sẵn trong các trung tâm lưu trữ
mà là do nhà nhân học tự tạo cho mình nhờ quá trình điền dã
 Trong quá trình điền dã, nhà nhân học sử dụng một loạt các phương pháp định tính và
định lượng để thu thập tài liệu. Cụ thể, có các phương pháp sau:

1. Quan sát tham gia


- Là phương pháp nghiên cứu cơ bản và độc đáo nhất của nhân học: có thể tạm hiểu là
tham gia vào cộng đồng được nghiên cứu để quan sát, thu thập tài liệu dân tộc học.
Thông qua quan sát trực tiếp trong một thời gian dài, nhà nhân học mô tả chính xác và
chi tiết về những vấn đề xã hội/đối tượng nghiên cứu (bao gồm vị trí địa lí, không
gian, văn hóa, xã hội, hoạt động kinh tế, tổ chức chính trị,..)
- Mục tiêu: người nghiên cứu quan sát sự kiện khi nó đang diễn ra mà không làm ảnh
hưởng đến tình huống xã hội tự nhiên đó. Để đạt được hiệu quả, người nghiên cứu
cần thiết lập quan hệ thân thiện và tin cậy với người cung cấp thông tin ở thực địa.
- Các kĩ năng của một người quan sát tham gia:
1. Biết quan sát và lắng nghe
2. Biết tương tác với mọi người
3. Từ bỏ cảm giác ưu việt hơn người khác
4. Tạo nên một sự ngây ngô cần thiết
5. Hãy là người tử tế và có khiếu hài hước thì càng tốt
6. Biết ghi chép tài liệu
- Các giai đoạn của quan sát tham gia:
1. Chọn đề tại
2. Chọn địa bàn nghiên cứu
3. Thâm nhập địa bàn nghiên cứu
4. Gây dựng quan hệ và tìm người cung cấp thông tin
5. Ghi chép tài liệu điền dã
6. Phân tích và viết kết quả nghiên cứu

2. Phỏng vấn
- Phỏng vấn bán cấu trúc: là các cuộc nói chuyện dưới dạng hội thoại giữa nhà nghiên
cứu và người cung cấp thông tin. Mục đích là giúp cho nhafnnhaan học thu thập được
các nguồn tài liệu về những vấn đề cần nghiên cứu. Để mang lại hiệu quả nên chuẩn
bị các câu hỏi về vấn đề đang tìm hiểu, tuy nhiên không nên mang bảng câu hỏi ra để
hỏi người cung cấp thông tin
- Phỏng vấn có cấu trúc: hay còn gọi là “bảng hỏi” là một dạng phỏng vấn có cấu trúc,
nghĩa là hỏi những câu giống nhau đối với tất cả mọi người. Bảng hỏi thường được
tiến hành ở giai đoạn giữa hoặc sau của nghiên cứu điền dã. Để thực hiện loại phỏng
vấn này nhà nhân học phải cộng tác chặt ché với người cung cấp thông tin. Nếu cộng
đồng nghiên cứu đông thì nhà nhân học phải chọn một số lượng nhất định để điều tra
theo cách chọn mẫu ngẫu nhiên
- Bảng hỏi: bảng hỏi tốt là bảng hỏi được hình thành trực tiếp từ những hiểu biết trên
cơ sở điền dã dân tộc học về cộng đồng khảo sát
 Nên được thiết kế sau khi đã tiến hành điền dã dân tộc học ở cộng đồng nghiên
cứu, nghĩa là đã có những hiểu biết cần thiết về cộng đồng, về con người và vấn
đề cần khảo sát bằng bảng hỏi
 Bảng hỏi có cấu trúc chỉ có ích khi nó nắm bắt được thực tiễn của con người được
nghiên cứu
 Các bước xd bảng hỏi: thu thập tài liệu định tính liên quan đến đề tài nghiên cứu -
> phân tích tài liệu định tính và sử dụng và sử dụng tài liệu này để xd bảng hỏi
 Lợi thế: tất cả mọi người được hỏi đều phải trả lời những câu hỏi giống nhau
khiến nhà nghiên cứu có thể so sánh giữa các nhóm và các địa bàn
 Đặt dưới dạng đúng hay sai để đánh giá các giá trị và niềm tin văn hóa, hoặc có
thể bao gồm các câu hỏi liên quan đến xếp hạng theo cấp độ hoặc dưới những
dạng khác
 Câu hỏi có thể được chỉnh sửa cho phù hợp với độ tuổi, giới tính, tộc người, ngôn
ngữ, cho dù chúng đều đề cập đến một khối thông tin giống nhau

3. Người cung cấp thông tin


- Nhà nhân học dựa vào người cung cấp thông tin để lấy tài liệu
- Người cung cấp thông tin là bất kỳ ai trong cộng đồng nghiên cứu hiểu biết về vấn
đề được nghiên cứu và có thể cung cấp thông tin hữu ích về chủ đề đó cho nhà
nghiên cứu
- Người cung cấp tin chính: sau khi quan sát, phỏng vấn nhiều người cung cấp thông
tin nhà nhân học thường đi sâu khai thác thông tin ở một số người biết nhiều về chủ
đề nghiên cứu. đó là người cung cấp tin chính
- Nhà nghiên cứu dựa vào không chỉ người cung cấp tin chính mà còn là các nguồn
tài liệu khác nhau, những người cung cấp thông tin khác nhau và tập trung vào một
số người cung cấp thông tin chính

4. Ghi chép thực địa


- Khi quan sát, phỏng vấn nhà nhân học phải ghi chép lại tài liệu
- Họ ghi lại những gì họ nghe, nhìn thấy và cảm nhận được cùng các phân tích, đánh
giá của họ
- Có nhiều kiểu và cahs viết tài liệu điền dã khác nhau tùy thuộc vào khả năng và
kinh nghiệm trực tiếp của từng người nghiên cứu
- Robert G. Burgess cho rằng hầu hết các nhà nghiên cứu ủng hộ việc sd máy ghi âm
đê ghi chép tài liệu. tuy nhiên, máy ghi âm không phát huy tác dụng trong mọi tình
huống đặc biệt là các vấn đề tế nhị
- Cách tốt hơn là dùng một cuốn sổ tay nhỏ ghi chép với số lượng hạn chế cá thông
tin quan trọng do người cung cấp thông tin trả lời, chẳng hạn như các từ khóa, khái
niệm, con số

5. Khảo sát tài liệu thành văn


- Ngoài nguồn tài liệu thu thập được qua phỏng vaansm quan sát, bảng hỏi còn một
nguồn tài liệu thành văn dưới các dạng khác nhau ở địa bàn nghiên cứu mà nhà
nhân học quan tâm khai thác: báo coa, văn tự, bia, gia phả… -> cung cấp thông tin
không kém phần quan trọng về chủ đề nghiên cứu
- Nghiên cứu phả hệ, thu thập các tài liệu về lịch sử cuộc đời đối tượng nghiên cứu,
vẽ bản đồ -> có thêm tài liệu quan trọng về các xã họi, cộng đồng mình nghiên cứu
 Có 2 loại tài liệu thu được sau quá trình điền dã là tài liệu định tính và định lượng
- Tài liệu định tính là tất cả các loại tài liệu được thể hiên dưới dạng các con số , có
thể cân, đo, đong, đếm được. Chẳng hạn, các số liệu thống kê, điều tra giúp cho nhà
nhân học hiểu biết về vị trí địa lý, dân cư, đất đai, mức sống… của cộng đồng mình
nghiên cứu
- Tài liệu định tính là các tài liệu không thể hiện dưới dạng con số mà chủ yếu là sự
miêu tả, từ ngữ, tranh ảnh
 Đạo đức nghiên cứu:
Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu nhân học rất quan trọng, vì thế nhà nhân học phải tuân
thủ các quy ước đạo đức của ngành học.
- Điều đó có nghĩa là nhà nhân học không được làm gì có hại cho cộng đồng được
nghiên cứu hay cá nhân người cung cấp thông tin.
- Trong hầu hết các nghiên cứu, nhà nhân học giấu tên hay đổi tên người cung cấp
thông tin để tránh những ảnh hưởng tiêu cực đến họ.
- Những ghi chép và mô tả dân tộc học cũng đòi hỏi phải trung thực, tránh gian dối
 Xử lý tài liệu và viết kết quả nghiên cứu:
- Sau khi đã có tài liệu, nhà nhân học thường rời địa bàn nghiên cứu trở về nơi mình
làm việc để xử lý tài liệu
- Một số nhà nhân học có thể xử lý sơ bộ tài liệu ngay lúc còn ở địa bàn nghiên cứu.
Nhưng việc xử lý một cách có hệ thống hầu hết được các nhà nhân học tiến hành sau
khi đã kết thúc nghiên cứu điền dã
- Các nguồn tài liệu thu thâp được nhà nhân học phân loai, phân tích, đánh giá, trong đó
thể hiện rõ đâu là quan điểm của người được nghiên cứu và đâu là phần diễn giải của
nhà nhân học
- Các nguồn tài liệu được xuất bản cũng được nhà nhân học tham khảo thêm để so
sánh, đối chiếu và cung cấp bối cảnh cho tài liệu thực địa của họ
- Sau khi đã xử lý xong, kết quả nghiên cứu được viết thành các báo cáo hội thảo, bài
viết hay chuyên khảo dân tộc học
 Một điểm đáng chú ý là nhân học đề cao so sánh. Nghĩa là các nhà nhân học thu thập tài
liệu và so sánh tài liệu trước khi đi đến các kết luận có tính khái quát hóa . Chúng ta
không chỉ dựa vào tài liệu của một nghiên cứu trường hợp để đưa ra các tuyên bố diễn
giải và kết luận về một vấn đề nào đó, mà cần phải so sánh với các nghiên cứu khác đã
được thực hiện về các vấn đề tương tự trước khi đi đến các kết luận chung
CÂU 3: Khái niệm “chủng tộc”, nguyên nhân hình thành , các đặc điểm và tiêu chí phân
loại chủng tộc. Tại sao phải chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc?

1. Khái niệm
Từ chủng tộc có nguồn gốc từ tiếng La tinh “ratio”, có nghĩa tương tự như loài, hay
loại hoặc thứ.
Chủng tộc là một khái niệm được các nhà nhân học sử dụng để ám chỉ một nhóm người
có các đặc điểm sinh học khác các nhóm người khác. Cho đến nay, có khá nhiều định
nghĩa khác nhau về chủng tộc. Trước đây, quan niệm về chủng tộc chỉ đơn thuần là
một tập hợp các cá thể cùng loài có chung một hình thái. Từ những năm 1970, các học
giả Liên Xô cũ cho rằng yếu tố địa lí có vai trò quan trọng trong quá trình hình thành
chủng tộc và dẫn đến thuyết địa lí chủng tộc. Đồng thời các nhà nghiên cứu cũng phát
hiện ra các yếu tố sinh học trong việc hình thành chủng tộc.
Với các kết quả nghiên cứu đó, một quan niệm hay định nghĩa về chủng tộc được nhiều
người chấp nhận là: Chủng tộc là một tập hợp các quần thể hay các quần thể mà ta
quen gọi là các nhóm người có những nét tương đồng về sinh lý, hình thể bên ngoài và
quá trình hình thành các yếu tố này có liên quan đến một khu vực địa lý nhất định.
Những đặc điểm hình thể mang tính di truyền.

2. Nguyên nhân hình thành chủng tộc


Điều kiện tự nhiên
- Sự thích nghi với các điều kiện tự nhiên: điều kiện tự nhiên nhiên được nói tới ở đây
là các yếu tố như địa lý, khí hậu, môi trường sống trong quá trình hình thành chủng
tộc. Các nhà nghiên cứu phát hiện rằng một số đặc điểm nhân chủng như màu da, độ
cong của tóc… là kết quả thích nghi của con người với các điều kiện tự nhiên cụ thể
- Tuy nhiên, sự thích nghi này chỉ xảy ra khi con người nằm trong quá trình hoàn thiện
về mặt xã hội, còn khi loài người Homosapiens xuất hiện thì các điều kiện tự nhiên
trở thành yếu tố trung tính, không tác động đến quá trình hình thành các đặc điểm
chủng tộc
Nội hôn
- Do các nhóm người sống biệt lập với nhau trong quá trình hình thành con người , tức
bị cách biệt bởi không gian địa lý , cộng với thực tế là số lượng các nhóm người còn
ít, ở một số nhóm người, con người nội hôn với nhau
- Theo các nhà sinh học, nếu nội hôn diễn ra trong vòng 50 thế hệ thì sẽ làm biến đổi
một số đặc điểm nhân chủng
Sự lai giống giữa các nhóm người
- Trong quá trình phát triển của loài người, sự tiếp xúc và giao lưu giữa các nhóm/
chủng tộc ngày càng gia tăng thông qua hôn nhân và quan hệ tình dục, dẫn đến xuất
hiện các loại hình lai
- Kết quả nghiên cứu cho thấy không còn chủng tộc nào thuần khiết về dòng máu mà
đã có sự lai căng với nhau
3. Đặc điểm phân loại chủng tộc
- Căn cứ vào điều kiện địa lý và khí hậu, đặc biệt đóng vai trò quan trọng ở giai đoạn sơ
khai của nhân loại khi con người lệ thuộc bị động vào môi trường tự nhiên. Tuy
nhiên, không thể chỉ căn cứ vào điều kiện này
- Căn cứ vào mối quan hệ huyết thống lâu dài trong phạm vi một cộng đồng người nhất
định tách biệt với các cộng đồng người khác mà ở đó có những loại hình nhân chủng
khác được hình thành trong điều kiện hiện nay

4. Tiêu chí phân loại chủng tộc


1. Cấu tạo sắc tố (Melanin): màu da, tóc, mắt
2. Dạng tóc: thẳng, sóng, xoăn
3. Lớp lông trên cơ thể
4. Khuôn mặt: rộng, hẹp, trung bình
5. Hình dạng mắt( mí lót): không có, ít, trung bình, nhiều
6. Dạng mũi(sống/ lỗ mũi): cao, thấp, trung bình
7. Dạng môi: mỏng, vừa, dày, rất dày
8. Dạng đầu: dài, trung bình, ngắn, quá ngắn
9. Tầm vóc: nam < 166,9 cm, nữ < 155,9 cm => Cao, trung bình, thấp (ví dụ người
picme/busmen/ainu)
10.Tỉ lệ thân thể: dài (mình ngắn, chân dài)
11.Răng - lõm răng cửa: hình xẻng/núm
12.Đường vân tay: xoáy, móc, vòng cung
Kết quả có 4 chủng tộc là:

- Đại chủng Mongoloist, cư trú ở Đông Á, Đông Nam Á, Trung Á, Siberia và châu Mỹ, đặc
điểm nhân chủng:

 Da sáng màu hoặc ngăm đen, mắt và tóc đen


 Hình tóc thẳng và cứng
 Lông trên người ít phát triển
 Mũi rộng trung bình, gốc mũi thấp hoặc cao trung bình
 Môi dày
 Mặt đầy, gò má cao, đầu tròn hoặc ngắn…
- Đại chủng Oropoist, phân bố chủ yếu ở lục địa châu Âu, Bắc Phi, Bắc Ấn Độ, đặc điểm:

 Da sáng màu hoặc ngăm


 Tóc mềm thẳng hoặc sóng.
 Lông trên người rất phát triển
 Gốc mũi hẹp, sống mũi cao, lỗ mũi thẳng.
 Tầm vóc cao, đầu tròn hoặc ngắn.
- Đại chủng Negroist, phân bố ở phần châu Phi, đặc điểm:

 Tóc xoăn, da đen


 Lông trên người ít phát triển
 Môi dày
 Mũi rộng
 Tầm vóc cao
- Đại chủng Australiot, phân bố ở châu Úc, một phần ở Nam Á, đặc điểm:
 Tóc sóng hoặc xoắn
 Lông trên người phát triển mạnh
 Da đen hoặc nâu đen
 Mũi rộng
 Tầm vóc trung bình

5. Chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc vì:


- Liên Hợp Quốc định nghĩa phân biệt chủng tộc là bất cứ một sự phân biệt, loại bỏ,
giới hạn hay thiên vị nào dựa trên chủng tộc , màu sắc, dòng dõi, dân tộc, hoặc nguồn
gốc tộc người với mục đích nào đó, hoặc để gây ảnh hưởng, vô hiệu hóa hoặc làm yếu
sự công nhận, sự thụ hưởng vê kinh tế, văn hóa, xã hội hay bất cứ lĩnh vực nào khác
của đời sống công cộng
- Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc liên quan đến niềm tin và hành động cho rằng có sự
khác nhau quan trọng và cố hữu giữa các nhóm người và sự khác nhau này có thể đo
đếm được bằng sự “hạ đẳng” hay “thượng đẳng” của một hay các nhóm người so với
các nhóm người khác
- Phải chống chủ nghĩa phân biệt chủng tộc vì:
 Con người có cùng xuất phát điểm là người vượn và có một quãng đường đi lên như
nhau. Do vậy khả năng của con người là ngang nhau. Không một chủng tộc nào
thiếu năng lực sáng tạo. Nhiều nền văn minh cổ đại rực rỡ như AC, LH, TQ… đều
do người da màu sáng tạo nên. Hay trong thời trung cổ khi các quốc gia châu Âu
mới hình thành thì ở châu Phi đã có nhiều nền văn hóa rực rỡ
 Sự tồn tại những dân tộc lạc hậu hiện tại có nguyên nhân từ hậu quả của lịch sử,
của áp bức giai cấp và những áp bức dân tộc-chủng tộc
 Sự xuất hiện các đặc điểm chủng tộc là kết quả của sự thích nghi với điều kiện tự
nhiên trong quá trình hình thành và phát triển, không có ý nghĩa quyết định tới đời
sống con người
 Tất cả các chủng tộc đều có khả năng như nhau trong việc chinh phục tự nhiên,
cải tạo xã hội và sáng tạo ra các hình thức kỹ thuật, văn hóa
 Chủ nghĩa phân biệt chủng tộc trong quá khứ đã dẫn đến nhưng cuộc thảm sát diệt
chủng, chiến tranh xâm lược, kiềm hãm khả năng con người gây đau thương và trở
thành vết nhơ trong lịch sử nhân loại.
 Từ đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa phân biệt chủng tộc bắt đầu bị kỳ thị và giờ đây phân
biệt chủng tộc bị coi là vi phạm quyền con người
 Như vậy, phân biệt chủng tộc là một quan điểm không khoa học, không mang tính
nhân văn, và bất bình đẳng
CÂU 4: Khái niệm “tộc người”, các tiêu chí xác định thành phần tộc người trên thế giới
và Việt Nam?

1. Khái niệm “tộc người”:


 Tộc người là khái niệm nói về 1 nhóm người có chung lịch sử, văn hóa, nguồn gốc tổ
tiên.
 Vào thế kỷ XIX: khái niệm tộc người đã bị diễn giải sai trong các nền văn hóa phương
Tây. Một trong những khía cạnh của sự diễn giải không đúng này là sự lẫn lộn giữa
“chủng tộc” và “văn hóa” khi cho rằng các đặc tính nhân chủng là các đặc điểm có
mối quan hệ với các yếu tố quyết định đến các đặc điểm văn hóa và ứng xử
 Vào đầu thế kỷ XX, một trong các phát hiện cơ bản trong các nghiên cứu của nhà
nhân học người Mỹ là Franz Boas và các nhà nhân học thuộc thế hệ sau ông là
 “các đặc tính hình thể” của một tộc người không có mối liên hệ với cách ứng xử,
hay đặc trưng văn hóa hoặc ngôn ngữ cụ thể nào của tộc người. Nói cách khác,
ngôn ngữ và văn hóa của một người cụ thể nào đó không phải là do kế thừa thông
qua các di truyền về mặt sinh học
 Chính văn hóa chứ không phải các yếu tố sinh học giải thích về sự khác nhau
trong cách ứng xử của các tộc người. Một cá nhân tiếp nhận ngôn ngữ và văn hóa
của mình thông qua tiếp biến văn hóa bằng việc học hỏi ngôn ngữ, học hỏi các
biểu tượng, các giá trị, các chuẩn mực, những niềm tin trong môi trường sống của
mình
 Đến những năm 1960, các nhà nhân học và các nhà khoa học xã hội sử dụng khái
niệm tộc người để nói về các đặc trưng và di sản văn hóa của mỗi cá nhân hay nhóm
người mà không hàm ý gì đến các đặc tính hình thê của họ
 Trong định nghĩa hiện nay, chúng ta nhấn mạnh đến khía cạnh khách quan và chủ
quan của tộc người:
 Khía cạnh khách quan của tộc người bao gồm các đặc trưng văn hóa hữu hình (có
thể quan sát được) và các biểu tượng chung của một tộc người. Tức là nó có thể
bao gồm một ngôn ngữ nào đó, hay một truyền thống tôn giáo của tộc người, hoặc
liên quan đến quần áo, sở thích ăn uống hoặc các đặc tính có ý thức khác
 Khía cạnh chủ quan của tộc người liên quan đến niềm tin của tộc người về tổ tiên
mình. Tức là họ có thể tin rằng tộc người của họ có chung một vị tổ, có chung
nguồn gốc gia đình, hoặc địa vực cư trú. Trong một số trườn hợp họ có thể tin
rằng các thành viên của nhóm hay tộc người của mình có chung một số đặc tính
hình thể nào đó. Khía cạnh chủ quan này của các tộc người liên quan đến cái mà
chúng ta gọi là “chúng ta cảm thấy”, hoặc ý thức tộc người. Ý thức này không
nhất thiết phải đúng về mặt khoa học hay thực tiễn.Đây là một sự nhận dạng mang
tính chủ quan của các cá nhân về tộc người, về nguồn gốc tổ tiên và về lịch sử của
mình

2. Các tiêu chí xác định tộc người trên thế giới:
(6 tiêu chí)
 Lãnh thổ
 Đặc trưng sinh hoạt văn hóa
 Tâm lý tộc người
 Cơ sở kinh tế
 Tên gọi
 Ngôn ngữ

3. Các tiêu chí xác định tộc người ở Việt Nam:


<3 tiêu chí cơ bản được sử dụng để xác định thành phần tộc người ở Việt Nam từ đầu
những năm 1960>
 Ngôn ngữ:
- ngôn ngữ của một tộc người có thể biến đổi theo thời gian vì thế các nhà nghiên cứu
lập luận rằng ngôn ngữ tộc người được xem xét ở đây là tiếng mẹ đẻ.
- Khi đó, nếu cùng một tộc người thì ngôn ngữ về cơ bản phải chung về ngữ âm, từ
vựng, ngữ pháp cũng như có chung lịch sử phát triển.
- Ngôn ngữ được xem là yếu tố quan trọng nhưng không bao giờ là duy nhất để xác
định thành phần tộc người vì các bộ phận trong một tộc người có thể nói các thứ tiếng
khác nhau hoặc nhiều tộc người có cùng chung một loại ngôn ngữ. Tuy nhiên ở Việt
Nam thì đây là một yếu tố được thể hiện khá rõ nét.
 Các đặc trưng văn hóa:
- là những thành tựu về vật chất và tinh thần được tích lũy trong quá trình đấu tranh
sinh tồn, lao động, sáng tạo làm nên bản sắc văn hóa riêng thể hiện qua phong tục, tín
ngưỡng, lễ hội, trang phục, nhà cửa, văn học, nghệ thuật tuyền thống.
- Ở Việt Nam thì bản sắc văn hóa là yếu tố rõ ràng, dễ phân biệt nhất,
 Ý thức tộc người:
- Là sự tự nhận mình là người thuộc dân tộc nào.
- Đây được coi là tiêu chí quan trọng nhất, có tính chất cốt lõi, mang ý nghĩa quyết định
để xác định thành phần dân tộc. Và nó càng ngày càng trở nên đáng tin cậy trong xu
thế chung các dân tộc xích lại gần nhau, xảy ra sự giao lưu văn hóa và các bản sắc
truyền thống.
 Ba yếu tố trên có mối quan hệ khăng khít, bổ sung chi nhau, trong đó tiêu chí ý thức tộc
người là tiêu chí cơ bản, quan trọng nhất góp phần xác định các tộc người trên lãnh thổ Việt
Nam.

Lưu ý, chúng ta không sử dụng tiêu chí lãnh thổ và kinh tế vì đặc điểm hình thành và phát
triển xã hội của Việt Nam có nhiều điểm đặc biệt. Ví dụ như có sự tương đồng giữa nền tảng
kinh tế là nông nghiệp, hay các tộc người sống xen kẽ nhau trong một khu vực dẫn đến khó
tách bạch hoàn toàn.
CÂU 5: Khái niệm “ngôn ngữ”, nguồn gốc và sự phát triển của ngôn ngữ

1. Khái niệm:
Ngôn ngữ được biết đến là một trong những phát minh lớn nhất của loài người. Là một
hệ thống liên lạc phức tạp và linh hoạt
Vai trò: Nền văn hóa nhân loại khó có thể chuyển tải từ thế hệ trước sang thế hệ sau
nếu không có ngôn ngữ đóng vai trò như một phương tiện truyền dẫn các tín hiệu, niềm
tin, ý tưởng, sáng tạo hay các phát hiện mới
Nghiên cứu về ngôn ngữ đã xuất hiện từ lâu trong nhân học và giờ đây đã trở thành
một trong năm lĩnh vực nghiên cứu chính của nhân học
Hai định nghĩa về ngôn ngữ:
- Ngôn ngữ là hệ thống các biểu tượng với ý nghĩa chuẩn để các thành viên của một xã
hội liên lạc với nhau
- Ngôn ngữ là một hệ thống liên lạc của con người bao gồm các âm thanh, từ vị, ngữ
pháp được kết hợp lại thành câu. Ngôn ngữ là một phần của văn hóa, ra đời do yêu
cầu liên lạc với nhau trong quá trình lao động và cuộc sống
Ngôn ngữ tồn tại trước khi một cá nhân sinh ra và được các thành viên của xã hội chia
sẻ. Như vây, như một phần của văn hóa, ngôn ngữ vượt qua cá nhân. Các thành viên
của một xã hội học ngôn ngữ thông qua quá trình tiếp biến văn hóa. Nếu không có
ngôn ngữ, con người không thể có được tính nhân văn độc đáo của mình
Khi các nhà ngôn ngữ nói đến ngôn ngữ, họ thường đề cập đến các ngôn ngữ nói.
Nhưng ngôn ngữ nói chỉ là một hình thức liên lạc. Một trong các vấn đề nhà nhân học
quan tâm là các hệ thống liên lạc của động vật khác với hệ thống liên lạc của con người
như thế nào. Ngoài ngôn ngữ nói, con người con liên lạc với nhau bằng các cử chỉ và
các tín hiệu phi âm thanh.
1. Nguồn gốc:
Có hai câu hỏi được đặt ra. Một là “Ngôn ngữ có nguồn gốc từ đâu và nó phát triển
như thế nào?”. Hai là “Vì ngôn ngữ là một phần của văn hóa, vậy văn hóa có trước hay
ngôn ngữ có trước và chúng ảnh hưởng đến nhau như thế nào?”. Qua nhiều thế kỷ, các
nhà triết học, ngôn ngữ học và nhà nhân học hình thể đã đưa ra nhiều giả thuyết để lý
giải về nguồn gốc của ngôn ngữ:
(1) Một lý thuyết ban đầu, được gọi là “bow-wow” cho rằng ngôn ngữ của con người
phát triển khi con người bắt chước các âm thanh của tự nhiên như tiếng nước chảy,
tiếng chó sủa, tiếng gió kêu, lợn kêu…trong cuộc sống tự nhiên. Trên cơ sở đó, ngôn
ngữ của con người phát triển.
(2) Một quan điểm khác của các nhà tư tưởng phương Tây thế kỷ 18 giả định rằng
ngôn ngữ ra đời do con người thỏa thuận với nhau.
(3) Quan điểm thứ 3 của Cơ Đốc giáo cho rằng Chúa tạo ra ngôn ngữ như đã tạo ra con
người
(4) Quan điểm thứ 4 của các nhà khoa học Marxist:
- Lao động là nhân tố đã biến vượn thành người. Chính lao động và sự phát triển của
não, của tư duy con người, đã làm sản sinh ra ngôn ngữ
- Tuy nhiên, ngay từ đầu, ngôn ngữ chưa phải đa hoàn thiện và phức tạp như hôm nay,
mà nó đã trải qua một quá trình phát triển lâu dài cùng với quá trình lao động và sự
hoàn thiện về hình thể, tư duy của con người để phát triển như hiện nay.
- Như vậy, ngôn ngữ là một phạm trù của lịch sử chứ không phải tự nhiên. Nghĩa là
ngôn ngữ ra đời và phát triển được như đến hôm nay là do một quá trình chuyển đổi
lâu dài chứ không phải tự nhiên mà có
- Như vậy, ngôn ngữ và tộc người không đồng nhất với nhau. Một tộc người có thể có
hơn một ngôn ngữ. Ngược lại, có thể có nhiều tộc người hay chủng tộc dùng chung
một ngôn ngữ
- Ngôn ngữ ra đời là sản phẩm của tập thể, của cộng đồng hay xã hội chứ không phải
sản phẩm của một cá nhân con người. Thường thì cá nhân là người phải tuân thủ ngôn
ngữ của cộng đồng mình vì đó là tiếng nói của cộng đồng để giao tiếp với nhau-gọi là
ngôn ngữ tộc người
- Ngôn ngứ không dễ bị mất đi bởi tác động của một thể chế chính trị hay ý muốn chủ
quan của một cá nhân nào
(5) Cách lý giải 5 thông qua phân tích sinh học của ngôn ngữ (Biology of language
- Sự phát triển của các chức năng của bộ óc người có liên quan đến ngôn ngữ
- Bộ óc tập trung hàng triệu nơ-ron thần kinh cần thiết cho việc nhận, chứa đựng và xử
lý thông tin
- Bộ óc người và tiếng nói:
+ bán cầu não trái kiểm soát khả năng ngôn ngữ, bán cầu não phải liên quan đến
định hướng không gian, ước lượng…
+ bán cầu não trái: khu vực Broca- việc sản xuất âm, phát âm và các khả năng ngữ
pháp, khu vực Wernicke-việc hiểu ý nghĩa của ngôn từ, câu và có vị trí quan trọng
đối với việc đọc và nghe
- Cấu trúc hình thể: cấu trúc hoàn chỉnh của hình thể, đặc biệt là của hệ thống các cơ
quan âm thanh như khoang miệng, họng, lưỡi, môi, răng… của con người là nhân tố
tạo nên khả năng ngôn ngữ
1. Sự phát triển:
Theo thời gian, ngôn ngữ biến đổi dưới nhiều hình thức khác nhau. Một ngôn ngữ có
thể được phát triển rộng ra, mất đi hoặc chia thành các nhóm ngôn ngữ nhỏ
Biến đổi trong ngôn ngữ còn gồm có các biến đổi về từ vựng, ý nghĩa, âm thanh, ngữ
pháp
Ngôn ngữ thường biến đổi song không biến đổi giống kiếu một cuộc cách mạng:
- Ngôn ngữ biến đổi nhanh ở các xã hội hiện đại có tình độ công nghệ cao
- Sự biến đổi của ngôn ngữ do nhiều yếu tố và quy luật xã hội tác động. Trong quá
trình biến đổi, ngôn ngữ dễ vay mượn hoặc hình thnahf các từ mới, các khái niệm mới
- Trong khi biến đổi, từ vựng thường biến đổi nhanh hơn để theo kịp các biến đổi trong
đời sống con người. Ngữ pháp và cách phát âm cũng biến đổi, song biến đổi chậm
hơn
- Biến đổi trong ngôn ngữ phản ánh các điều chỉnh trong cuộc sống hàng ngày của các
thành viên trong xã hội. Các xã hội phức tạp có ngôn ngữ nói với số lượng từ vựng
nhiều. Cùng với đó sự phức tạp trong từ vựng và ngữ pháp cũng nhiều hơn ở các xã
hội đơn giản hay nguyên thủy
Ngôn ngữ liên quan đến việc sử dụng từ để giao tiếp, liên lạc với nhau
Chữ viết chỉ liên quan đến các ký tự được sử dụng để diễn đạt các từ của một ngôn
ngữ dưới dạng có thể nhìn thấy được
- Con người có khả năng ghi chép lại các từ ngữ và âm thanh một cách có hiệu quả từ
khoảng 6k năm cách ngày nay
- Chữ viết trước tiên ra đời dưới dạng ký tự tượng hình. Sau đó mới phát triển thnahf
các loại chữ hiện đại hơn được cấu trúc theo các quy định khác nhau
Ngôn ngữ là một phần của văn hóa, mà ngôn ngữ lại thường xuyên biến đổi, cho nên ta
có ít nhất một bằng chứng để nói rằng văn hóa không bao giờ đứng yên, mag nó biến
đổi theo cuộc sống con người và theo ngôn ngữ
- Đối với các nhà nhân học, không thể nghiên cứu ngôn ngữ một cách tách biệt khỏi
văn hóa. Quan điểm này nhấn mạnh đến việc nghiên cứu ngôn ngữ trong một bối
cảnh văn hóa, xã hội cụ thể
Thực tế cuộc thỏa luận về các ảnh hưởng của ngôn ngữ đối với văn hóa hay ngược lại,
đã diễn ra nhiều thập kỷ:
- Benjamin L. Whorf cho rằng một ngôn ngữ buộc người nói ngôn ngữ đó nhận thức
về thế giới theo một cách riêng
- Giả thuyết Sapir-Whorf cho rằng ngôn ngữ tạo nên nhận thức của chúng ta về thực
tiễn
- Ludwig Wittgenstein cho rằng giới hạn về ngôn ngữ quyết định giới hạn về một thế
giới của một cá nhân
- Ngoài ra ngôn ngữ còn có mối quan hệ tới lịch sử dân tộc, tộc người
- Các ngôn ngữ phát triển rất đa dạng và được phân chia thành các ngữ hệ. Ngữ hệ là
một nhóm các ngôn ngữ có cùng một nguồn gốc. Chúng có chung một hệ thống ký
hiệu, quy tắc ngữ pháp. Chúng chỉ khác nhau về từ vựng và cách phát âm. Nguyên
nhân hình thành các ngữ hệ được cho là do chia tách bộ lạc hoặc thiên di. Hiện nay
trên thế giới có nhiều ngữ hệ khác nhau. Ở VN có 4 ngữ hệ gồm Nam Á, Thái, Nam
Đảo và Tạng-Miến
CÂU 6: Phân biệt giới và giới tính, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của giới

1. Phân biệt giới và giới tính:


- Giới là sự phân biệt giữa nam và nữ dựa trên yếu tố sinh học
- Giới là sự cấu tạo văn hóa quy định các tính cách và đặc tính của nam và nữ
- Vì các nhà nhân học nghiên cứu sinh học, xã hội và văn hóa, họ đứng ở một vị trí độc
đáo để nói về tự nhiên (các khuynh hướng sinh học) và về giáo dưỡng như là các yếu
tố quyết định ững xử của con người
- Các vấn đề tự nhiên và giáo dưỡng nảy sinh khi các nhà khoa học thảo luận về vai trò
của giới và giới tính cũng như bản năng sinh dục của con người. Nam giới và nữ giới
có gen khac nhau. Nữ có NST XX, nam có NST XY, người cha sẽ quyết định giới
tính của con mình
- Tuy nhiên con người không phải lúc nào cũng hoàn thiện với số lượng NST này
- Sự khác biệt về NST được thể hiện rõ nét nhất trong các khác biệt vê hình thể và
hoocmon.
- Tính lưỡng tính liên quan đến khác biệt sinh học giữa nam và nữ. Nhưng những khác
biệt nêu trên được gọi là các khác biệt về giới tính, tức là các khác biệt về gen và hình
thể giữa nam và nữ
- Liên quan đến giới, một vấn đề đặt ra là liệu các khác biệt về giới tính có tạo ra các
khác biệt khác? Chúng tạo ra các tác động gì đối với việc nam và nữ cư xử và được
đối xử như thế nào trong các xã hội khác nhau? Các nhà nhân học đã phát hiện ra cả
các nét tương đồng và dị biệt về vai trò của nam và nữ, tức về giới, trong các xã hội
khác nhau.
- Nam giới thường có xu hướng hung dữ hơn nữ giới, nhiều khác biệt về ứng xử và thái
độ giữa các giới được quy định bởi văn hóa hơn là bởi giới tính-sinh học
+ các khác biệt về giới tính là các khác biệt về sinh học
+ các khác biệt về giới là các khác biệt liên quan đến các đặc điểm văn hóa ở nam
và nữ
- Sự phân biệt giới tính thể hiện sự bất bình đẳng trong việc tiếp cận các nguồn lực và
các quyền lợi khác giữa nam và nữ
- Vai trò của giới khác nhau vì môi trường, kinh tế chiến lược thích nghi và loại hình
thể chế chính trị
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò giới:
Vai trò giới: Là các hoạt động và nhiệm vụ mà nền văn hóa giao phó cho mỗi giới.
Các yếu tố ảnh hưởng đến vai trò giới:
- Thân tộc :
 Các quy định về dòng dõi của thân tộc và quy định về hình thức cư trú có ảnh
hưởng đến giới.
 Biểu hiện: hình thức cư trú đằng nhà chồng thường gắn liền với chế độ dòng dõi
phụ hệ, và vì thế, làm cho nam giới ở các xã hội thực hành hình thức cư trú này
được hưởng địa vị xã hội cao. Giới của họ sở hữu tài sản và đưa ra các quyết định
quan trọng của nhóm.
- Hệ tư tưởng
 Hệ tư tưởng quy định các giá trị của một nền văn hóa và phục vụ cho nhiều mục
đích khác.
 Hệ thống giá trị của một nền văn hóa được tạo dựng trên nền tảng của hệ thống
niềm tin của nó mà hệ thống niềm tin này trong nhiều xã hội nuôi dưỡng nhận
thức về vai trò giới.
- Các nguồn lực kinh tế Yếu tố có ảnh hưởng nhiều nhất có lẽ là các nguồn lực kinh
tế.
 Các nguồn lực kinh tế có tác động quan trọng đến giới bắt nguồn từ sự phân công
lao động. Phân công lao động liên quan đến các yếu tố như chế độ sản xuất, sở
hữu tài sản và vai trò của giới. Việc nắm giữ các tài nguyên qúy hiếm do giới
quyết định có liên hệ đến địa vị và quyền lực trong xã hội.
 Phổ biến là sự phân công lao động giữa nam và nữ trong các công việc chính: sản
xuất, việc nhà và chăm sóc con cái. Trong nhiều xã hội, đóng góp của nam và nữ
đối với sinh tồn ngang bằng nhau, nhưng nữ giới lại phải làm việc nhà nhiều hơn,
và đảm nhiệm công việc chăm sóc con cái bao gồm cả việc cho con bú.
 Một trong những khía cạnh quan trọng nhất của phân công lao động là sự khác
biệt giữa nam và nữ trong việc tìm kiếm sinh nhai. Nói cách khác, sự khác biệt về
khả năng và vai trò kinh tế làm cho phân tầng giới sâu sắc hơn. Nhiều nghiên cứu
nhân học đã chỉ ra các tác động của yếu tố kinh tế đối với phân tầng giới.
 Phân tầng giới là sự phân hạng hay phân biệt giữa vị trí của nam và nữ trong vấn
đề tự do cá nhân, quyền con người, uy tín, và thâm nhập các nguồn lực xã hội
khác.
 Sự phân tầng giới thể hiện ở nhiều điểm, một trong các điểm rõ nhất là về lãnh
đạo chính trị. Trong hầu hết các xã hội trên thế giới, dù xã hội phụ hệ hay mẫu hệ,
dù hiện đại hay truyền thống, nam giới thường là những người nắm giữ hầu hết
các chức vụ quan trọng trong các nghị trường.
 Các nhà nhân học quan tâm đến sự đa dạng về mức độ phân tầng giới trong các xã
hội và các nền văn hóa khác nhau. Nhiều người đặt câu hỏi rằng tại sao ở một số
xã hội nữ giới lại có nhiều quyền lợi và có ảnh nhiều hơn nữ giới ở một số xã
hội khác?
o Một cách giải thích phổ biến là do nguyên nhân kinh tế: khi phụ nữ có đóng góp
nhiều cho kinh tế gia đình thì địa vị của họ được nâng cao. Theo lý thuyết này,
trong các xã hội săn bắt, hái lượm, và trồng trọt, người phụ nữ có địa vị rất thấp
vì hầu hết các công việc tìm kiếm sinh kế như săn, bắt, và các việc làm nông
nghiệp nặng nhọc khác, đều chủ yếu do nam giới thực hiện. Vì thế, nam giới là
người đóng vai trò chủ đạo trong việc tìm kiếm sinh kế cho gia đình và xã hội.
o Một lý thuyết khác cho rằng trong một số xã hội, chiến tranh có vị trí quan trọng
và chủ yếu do nam giới tham gia. Các nghiên cứu hạau thuẫn cho quan điểm lý
thuyết này cho rằng vai trò của nam giới trong chiến tranh và việc nắm giữ
nguồn lực kinh tế tạo cơ sở để họ chiếm lĩnh nghị trường chính trị. Vì thế, vai trò
quan trọng của nam giới trong chiến tranh làm cho họ có được địa vị cao hơn nữ
giới.
o Quan điểm lý thuyết thứ ba lập luận rằng ở những xã hội phân chia đẳng cấp
chính trị, nam giới có địa cao hơn nữ giới. Giống như lý thuyết về chiến tranh,
lập luận này hàm ý rằng việc nam giới chiếm lĩnh nghị trường là cơ sở để họ có
vị trí cao hơn nữ giới.
 Tóm lại, qua phần giới thiệu trên, chúng tá đã biết được một số khía cạnh và
nguyên nhân làm phân tầng giới. Nếu chúng ta biết được khía cạnh nào, hay các
khía cạnh nào, có ảnh hưởng nhiều nhất thì có thể tìm ra được giải pháp làm
giảm bất bình đẳng giới, nếu như chúng ta muốn.
CÂU 7: Định nghĩa “gia đình”, các hình thức và chức năng gia đình

Định nghĩa “gia đình”:


- Là một trong những tổ chức cơ bản trong đời sống cộng đồng của con người, một
thiết chế xã hội đặc thù
- Được hình thành, tồn tại và phát triển trên cơ sở quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi
dưỡng và giáo dục giữa các thành viên
- Gia đình tồn tại phổ biến trong các xã hội và các nền văn hóa khác nhau. Vì vậy
không có một định nghĩa cho gia đình áp dụng chung cho các nền văn hóa
- Trước đây: Các định nghĩa về gia đình trước đây thường cho rằng gia đình là một
nhóm xã hội bao gồm các cá nhân có mối quan hệ máu mủ và hôn nhân với nhau có
chung các bổn phận về kinh tế, chia sẻ việc nuôi con và cùng ở dưới một mái nhà. =>
Định nghĩa kiểu này thường thiên về các nền văn hóa phương Tây hiện đại
- Tiêu chí cùng cư trú trở nên có vấn đề trong một số nền văn hóa vì phụ nữ và
con cái sống ở một chỗ còn người chồng lại sống ở chỗ khác, nhưng cả hai đều
tạo nên một đơn vị kinh tế và chia sẻ việc nuôi dạy con cái.
- Tiêu chí cùng có bổn phận nuôi dạy con cái cũng không đúng trong một số
trường hợp. Trong một số xã hội mẫu hệ, con cái theo dòng mẹ và người cha có
thể ở cùng với mẹ hoặc không nhưng không có trách nhiệm kinh tế và xã hội
đối với con của mình mà lại có trách nhiện với con cái của chị hoặc em gái
mình vì họ cùng dòng dõi
- Một điểm quan trọng là tính lưỡng đôi hay quan hệ 2 bên của gia đình : trong hầu hết
các TH bình thường, gia đình là một đơn vị xã hội, có bố và mẹ cùng với đó là quan
hệ họ 2 bên nội và ngoại
- Gia đình đã có nhiều biến đổi song không làm mất đi nguyên tắc 2 bên của nó
Các hình thức gia đình:
(1) Gia đình huyết tộc:
- Quan hệ hôn nhân xây dựng theo thế hệ tạo thành nhóm hôn nhân nhất định mà chỉ
trong giới hạn đó mới cho phép quan hệ tính giao (cấm quan hệ trực hệ)
- Tồn tại trong xã hội gọi là chế độ quần hôn: không xác định được cha của đứa tre, vai
trò của phụ nữ rất lớn như lãnh đạo, quyết định vấn đề quan trọng. Đây là hình thức
hôn nhân của chế độ mẫu hệ.
(2) Gia đình đối ngẫu:
- Thu hẹp phạm vi tính giao trong nhóm (cấm giữa anh hoặc em trai với chị hoặc em
gái do cùng một mẹ sinh ra, nhưng không cấm giữa anh, chị, em họ hàng chú bác và
những người họ hàng xa khác)
- Trong gia đình đối ngẫu: hôn nhân theo từng cặp
- Gia đình đối ngẫu chưa tồn tại như một đơn vị kinh tế độc lập, chỉ là đơn vị hôn phối
nên thị tộc vẫn là đơn vị kinh tế chính chi phối mọi hoạt động xã hội
(3) Gia đình một vợ hoặc một chồng:
- Hôn nhân 1 vợ hoặc 1 chồng dựa trên cơ sở kinh tế là sự xuất hiện chế độ tư hữu. Do
vậy gia đình đối ngẫu trở thành một đơn vị kinh tế độc lập trong thị tộc làm chế độ thì
tộc tan rã.
- Gia đình cá thể: con lấy họ cha, thừa kế tài sản của người cha -> chế độ phụ quyền
thay thế chế độ mẫu quyền
- Lưu ý: 1 vợ 1 chồng chỉ đối với đàn bà, không đối với đàn ông
Gia đình đa thê
- Là một người chồng cùng một lúc có nhiều người vợ
- Lưu ý: quan hệ giữa các bà vợ: người vợ cả thường có vai trò hòa hợp các MQH giữa
các bà vợ nên nắm giữ nhiều quyền lực
VD: ở Papua New Guinea, bà vợ cả còn phân công và giám sát những bà vợ lẽ trong
nhiều công việc
Gia đình đa phu
- Cho phép một phụ nữ cùng một lúc có nhiều người chồng
- Chế độ đa phu rất hiếm, tồn tại ít hơn chế độ đa thê
- Nguyên nhân chủ yếu của chế độ đa phu là do sự mất cân bằng giới tính
(4) Gia đình hạt nhân
- Tổ chức thoe quan hệ giữa vợ chồng và các con sống chung dưới một mái nhà
- Gắn chặt với đơn vị kinh tế độc lập
- Có tính năng động và di chuyển -> phù hợp với xã hội săn bắt, hái lượm và xh công
nghiệp hóa.
(5) Gia đình mở rộng
- Gồm nhiều gia đình hạt nhân như ông bà, bố mẹ và con cái cùng sống chung dưới
một mái nhà hay trong một hộ gia đình
- Đa dạng hơn về thể loại so với gia đình hạt nhân
- Dựa trên cơ sở quan hệ họ hàng hoặc huyết thống đứng đầu
- Có sự gắn kết bền chặt về quan hệ họ hàng và dòng máu
- Tổ chức dưới dạng gia đình mẫu hệ (Ê-đê,…), gia đình phụ hệ (Kinh, Hoa, Dao,…)
(6) Gia đình đơn thân
- Xuất hiện nhiều trong các xã hội công nghiệp hiện đại
- Nguyên nhân: ly hôn, một số phụ nữ không muốn kết hôn song vẫn sinh con và nuôi
con
Chức năng gia đình:
(1) Chức năng sản xuất ra con người:
- Hoạt động sinh đẻ con người: tái sản xuất, duy trì nòi giống, nuôi dưỡng và nâng cao
thể lực và trí lực cho cá nhân; đảm bảo tái sản xuất nguồn lao động cho xã hội
 Chức năng này đáp ứng nhu cầu tự nhiên chính đáng của con người và nhu cầu
tồn tại chung của xã hội
(2) Chức năng kinh tế và tổ chức đời sống xã hôi
- Hoạt động kinh doanh, tiêu dùng của gia đình nhằm thoaar mãn nhu cầu ăn, mặc, ở, đi
lại của các thành viên
- Tạo tiền đề và cơ sở vật chất cho việc tổ chức đời sống xã hội của gia đình
(3) Chức năng giáo dục
- Nội dung giáo dục toàn diện, bao gồm
Tri thức
Kinh nghiệm
Đạo đức và lối sống
Nhân cách
Thẩm mỹ
Ý thức cộng đồng
- Phương pháp đa dạng
- Là thành tố của giáo dục xã hội nói chung
(4) Chức năng thỏa mãn nhu cầu tâm-sinh lý, tình cảm của gia đình
 Hiểu biết, cảm thông, chia sẻ tình cảm của cha mẹ và con cái, đáp ứng nhu cầu tâm-
sinh lý vợ và chồng -> sống lạc quan, khỏe mạnh cả về thể chất lẫn tinh thần
 Tạo tiền đề cần thiết cho thái độ, hành vi tích cực trong cuộc sống gia đình và xã hội
CÂU 8: Định nghĩa “thân tộc”, phân tích các chức năng cơ bản của thân tộc

1. Định nghĩa
 Là các mối quan hệ giữa con người với nhau dựa trên cơ sở huyết thống và hôn
nhân. Nghĩa là, quan hệ thân tộc có hai loại, một loại được thiết lập trên cơ sở hôn
nhân và một loại được thiết lập trên cơ sở huyết thống.
 Trong các xã hội khác nhau, mối quan hệ thân tộc có vai trò không giống nhau
trong việc tạo nên cơ sở cho các cấu trúc xã hội, kinh tế và chính trị
 Dù cho vai trò chính thống của thân tộc khác nhau trong các xã hội khác nhau,
các mối quan hệ thân tộc nhìn chung bao hàm ý tưởng về các quyền lợi và bổn
phận giữa những người có quan hệ thân tộc với nhau
 Nó còn bao hàm các ý tưởng văn hóa về việc con người được sinh ra như thế nào, ý
nghĩa và bản chất của các mối quan hệ của một người với những người khác trong
xã hội
 Bên cạnh khái niệm thân tộc còn có hàng loạt các thuật ngữ về thân tộc mà
chúng ta cần chú ý, như: Dòng tộc, cư trú, hôn nhân, gia đình
2. Chức năng cơ bản của thân tộc
 Mục tiêu:
Dù các quan hệ thân tộc cụ thể khác nhau, mục tiêu của thân tộc hầu như giống nhau
trên toàn thế giới
 Khái niệm:
Thân tộc là một kết qủa của các mối quan hệ huyết thống và hôn nhân phức tạp của
mỗi xã hội và các truyền thống quy định cách ứng xử của con người với nhau trong
một xã hội
 2 cách phân tích chức năng thân tộc:
 Cách thứ nhất xác định 3 chức năng chính đối với các thành viên trong một xã hội.
o Chức năng thứ nhất là các hệ thân tộc có chức năng tập hợp con người trong xã
hội lại thành các nhóm, gọi là các nhóm thân tộc hay chính xác hơn là các tổ
chức thân tộc
o Chức năng thứ hai của thân tộc là chức năng điều chỉnh ứng xử của các thành
viên trong xã hội. Vì mỗi cá nhân trong xã hội đều phải ứng xử phù hợp với vai
trò của mình trong xã hội và đặc biệt là trong một tổ chức thân tộc
Một khía cạnh khác của chức năng này là thân tộc quy định ứng xử của
con người liên quan đến địa vị của một cá nhân trong một xã hội. Bạn sinh ra
trong một nhóm thân tộc, và dĩ nhiên bạn sẽ có một vị trí trong nhóm đó. Các
nhà nhân học gọi đây là địa vị được gán cho. Các hình thức địa vị được gán
cho khác liên quan đến giới tính, tuổi tác, tộc người, v.v
Một người có thể giành được địa vị của mình bằng nhiều cách khác nhau,
ví dụ như phát triển các kỹ năng nghề nghiệp của mình thành bà đỡ, thầy
thuốc, bà mối, thợ thủ công, v.v. Các địa vị này là các địa vị giành được,
khác với các địa vị gán cho
 Như vậy, vai trò của một cá nhân trong xã hội là với địa vị và vị trí của mình thì
người đó cần đóng vai và ứng xử như thế nào với mọi người trong xã hội và
trong nhóm thân tộc
o Chức năng thứ ba của thân tộc là đảm bảo an ninh cho các thành viên của một
nhóm thân tộc. An ninh này được thể hiện dưới nhiều hình thức khác nhau, có
thể là kinh tế như cho vay tiền khi cần, chia sẻ lương thực thực phẩm, hay giúp
nhau thu hoạch mùa vụ. An ninh có thể là việc giúp đỡ nhau trong các công việc
hàng ngày như trông con, cháu, giúp các việc nhà khác. Tổ chức thân tộc cũng
tạo ra các hậu thuẫn và an ninh cho các thành viên trong nhóm vào những dịp
chuyển đổi quan trọng của cuộc đời như sinh, cưới, ly dị, chết. Các chi tiết về
các dạng an ninh này và các vai trò của mỗi người trong một nhóm thân tộc khác
nhau giữa các nhóm thân tộc và các nền văn hóa
 Cách thứ hai lại phân tích 4 bốn chức năng từ các góc độ hôn nhân, kinh tế, chính
trị và tôn giáo
o Thứ nhất là chức năng quy định hôn nhân. Các quan hệ thân tộc quy định một
người có thể kết hôn với ai và không được phép kết hôn với ai.
o Thứ hai là chức năng kinh tế. Các thành viên trong dòng họ thường phải có bổn
phận giúp đỡ lẫn nhau khi gặp khó khăn về kinh tế.
o Thứ ba là chức năng chính trị. Trong nhiều xã hội, người cao tuổi, thủ lĩnh, hay
trưởng họ có vai trò quan trọng đối với các nhóm thân tộc do uy tín và trách
nhiệm của họ được dòng họ giao phó cho. Vì thế, một trong các chức năng chính
trị của quan hệ thân tộc là giải quyết chiến tranh, tranh chấp giữa các thành viên
trong nhóm hay giữa các thành viên của nhóm với thành viên của nhóm khác.
Bên cạnh đó còn phải kể đến việc phân chia đất đai và các tài sản khác của dòng
họ.
o Thứ tư là chức năng tôn giáo. Một số dòng họ còn có tín ngưỡng hay tục thờ tổ
tiên riêng
CÂU 9: Định nghĩa “hôn nhân”, trình bày các hình thức hôn nhân và cư trú sau hôn
nhân

1. Định nghĩa:
 Bất kể thái độ của các xã hội đối với quan hệ giữa nam và nữ như thế nào, hôn
nhân tồn tại phổ biến ở hầu hết các xã hội trên thế giới. Tính phổ biến của hôn
nhân không có nghĩa là bất cứ ai trong bất cứ xã hội nào cũng kết hôn, song hầu
hết mọi người lập gia đình một lần trong cuộc đời.
 Thêm vào đó, hôn nhân diễn ra rất đa dạng ở các xã hội khác nhau ngoại trừ một
điều đặc biệt giống nhau là tất cả các xã hội đều không cho phép một ai kết hôn với
bố mẹ hay anh em ruột của mình.
 Các định nghĩa “hôn nhân”:
 Định nghĩa chung: hôn nhân là sự đồng thuận của hai người khác giới về
việc cùng sống chung, cùng chia sẻ kinh tế, cùng chịu trách nhiệm sinh đẻ và
nuôi dạy con cái và thiết lập MQH tình cảm giữa bà con họ hàng giữa bên vợ
và bên chồng
 Định nghĩa của Leach:
- Xác lập tư cách làm cha hợp pháp của một người đàn ông đối với con cái của một người
phụ nữ và tư cách làm mẹ hợp pháp của một người phụ nữ đối với con cái của một người
đàn ông
- Xác lập tư thế độc quyền của một hoặc hai người trong quan hệ tình dục đối với người kia
- Dành hco một hoặc cả hai người quyền sd sức lao động của người kia
- Dành cho một hoặc cả hai người quyền định đoạt tài sản của người kia
- Thành lập một quỹ tài sản chung nhằm đáp ứng quyền lợi của con cái
- Thiết lập quan hệ tình cảm quan trọng về phương diện xã hội giữa hai vợ chồng và bà con
họ hàng 2 bên

2. Các hình thức hôn nhân


(1) Hôn nhân hỗn tạp
Hình thức phối ngẫu không cố định, không có hạn chế và chuẩn hóa hôn nhân, hiện
tượng diễn ra ở giai đoạn hôn mang của tổ tiên loài người
(2) Hôn nhân huyết thống (hôn nhân nội tộc):
Hôn nhân bài trừ quan hệ tạp hôn của nam nữ không cùng lứa tuổi
(3) Hôn nhân ngoại tộc (hôn nhân ngoại tộc):
Nam nữ cùng thế hệ giữa các bộ tộc khác nhau có thể kết hôn với nhau
(4) Hôn nhân đối ngẫu
Một phụ nữ có thể chon 1 người đàn ông trong nhóm người đàn ông làm chồng, 1
người đàn ông có thể chọn 1 người phụ nữ trong nhóm phụ nữ là vợ
(5) Hôn nhân 1 vợ 1 chồng
Ra đời cùng sự xác lập của chế độ phụ hệ và tài sản kế thừa khi vai trò người đàn ông
được nâng cao trong sản xuất, gia đình và xã hội
(6) Hôn nhân đa thê
- Là trường hợp nam giới cùng lúc có nhiều vợ
- Kinh tế đóng vai trò quan trọng
- Hình thức hôn nhân này giúp người đàn ông giành được địa vị cao hơn qua việc có nhiều
bà vợ, và có nhiều con cái
- Có mặt ở các xã hội tiền công nghiệp cần có sức người để lao động. Nhiều con cái cũng
đồng nghĩa với việc có nhiều tiềm năng lao động. Vì thế có nhiều vợ thường đem lại các
lợi ích kinh tế, tăng lợi ích chính trị
- Các mặt tiêu cực của hôn nhân đa thê: VD phải mất nhiều tiền của để trang trải cho nhiều
căn nhà, nhiều hộ; ghen tuông thường là một khía cạnh tiêu cực khác; một số đàn ông
nghèo hoặc yếu thế không thể lấy được vợ
(7) Hôn nhân đa phu
- Là một người phụ nữ cùng lúc có thể lấy nhiều chồng
- Có rất ít nền văn hóa thực hành tục này có thể là do thiếu phụ nữ vì tục giết con gái khi
mới sinh. Một lý do khác được các nhà nhân học đề cập đến là do nguyên nhân kinh tế
- Hôn nhân đa phu huynh đệ: các anh em trai cưới chung một người phụ nữ làm vợ ( người
Tibet Tây Tạng ở phía bắc Nepal)
(8) Hôn nhân mở, hôn nhân thử, hôn nhân đồng tính:
Tình trạng một số cá nhân có quan hệ tình dục đồng tính không còn là chuyện xa lạ và
bị cấm kỵ. Đi xa hơn các mối quan hệ tình dục nhằm tiến tới hôn nhân giữa những
người cùng giới
3. Cư trú sau hôn nhân
- Phản ánh tính chất hôn nhân
- Thể hiện vai trò của vợ và chồng thông qua quyền lợi và nghĩa vụ
- Tính chất và thiết chế xã hội
 Cư trú ở nơi ở mới:
- Là hình thức cư trú mà các đôi vợ chồng chuyển sang ở một nơi mới độc lập với bố mẹ
chồng và bố mẹ vợ.
- Hình thức cư trú này hiện này tồn tại phổ biến ở các nước phương Tây và các quốc gia có
nền kinh tế phát triển khác.
- Hình thức hiếm gặp: sau khi lấy nhau vẫn chưa có nơi ở chung
 Cư trú đằng nhà chồng:
- Là hình thức cư trú mà sau khi kết hôn đôi vợ chồng cư trú ở đằng nhà chồng, tức cư trú
cùng với bố mẹ chồng. Trong hình thức cư trú này, nữ giới phải chuyển sang cư trú nhà
đằng chồng sau khi kết hôn.
- Đây là hình thức cư trú phổ biến trong nhiều nền văn hóa thực hành truyền thống phụ hệ
và thừa kế tài sản theo đằng cha
- Biến tướng: sau khi kết hôn, đôi vợ chồng ở nhà của chú bác phía bên chồng
 Cư trú đằng nhà vợ:
- tức là sau khi kết hôn đôi vợ chồng cứ trú cùng với bố mẹ vợ. Khác với kiểu cư trú bên
nhà chồng, người con trai sẽ chuyển sang cư trú bên nhà vợ
- Ví dụ: nhóm Chăm Bàni ở Ninh Thuận, Bình Thuận
- Biến tướng: cư trú bên nhà ông cậu, túc anh hoặc em trai của mẹ cô dâu
 Ngoài ra, còn có một số hình thức cư trú ít phổ biến khác, ví dụ như cư trú ở cả
bên đằng nhà chồng và nhà vợ
 Nguyên nhân: các xã hội khác nhau lại có các hình thức cư trú khác nhau
- Yếu tố kinh tế: ở những xã hội nơi kinh tế tiền tệ phát triển, con người dùng tiền mua các
nhu yếu phẩm cho cuộc sống -> không phụ thuộc vào các thnahf viên dòng họ
- ở những xã hội nơi tiền tệ chưa phát triển: do nhu cầu trao đổi nông sản, thực phẩm ->
cần có sự hợp tác, trợ giúp trong sản xuất mùa vụ, bảo quản lương thực… nên phải dựa
vào người thân, do đó tính phụ thuộc lẫn nhau cao hơn
- Do tính chất công việc đòi hỏi linh động cao -> con người sống không phụ thuộc nhiều
vào người bà con họ hàng
- Vai trò kinh tế của người dàn ông và người phụ nữ cũng quyết định việc cư trú bên nhà
vợ hay bên nhà chồng
- Cư trú cả hai bên đằng nhà vợ và nhà chồng: lựa chọn này xuất phát từ tình huống cụ thể,
hoặc trong các xã hội thiếu dân cư do chiến tranh hay bệnh tật
CÂU 10: Định nghĩa “tôn giáo”, phân tích các lĩnh vực nghiên cứu của nhân học tôn
giáo

1- Định nghĩa:
- F. Ăng-ghen: mọi tôn giáo chẳng qua chỉ là sự phản ánh các sức mạnh thế gian biến
thành sức mạnh siêu thế gian.
- Định nghĩa của nhân học: tôn giáo là hành vi ứng xử của con người với đấng siêu nhiên,
sức mạnh bên ngoài, là công cụ, phương tiện để con người đạt được mong muốn thông
qua các nghi thức
- Anthony F. C Wallance: tôn giáo là câc niềm tin và lễ thức liên quan đến các thực thể,
quyền lực và sức mạnh siêu nhiên
- 1 định nghĩa khác: tôn giáo là bất kỳ những thía độ, niềm tin và thực hành liên quan đến
quyền lực siêu nhiên dù quyền lực đó là sức mạnh, chúa, thần linh, ma hay quỷ
- Robert Lavenda & Emily Schultz: tôn giáo là thế giới quan mà con người dùng để cá
nhân hóa các lực lượng siêu nhiên và tạo ra các cách thức để ứng xử với các lực lượng
siêu nhiên này giống như cách mà họ ứng xử với các lực lượng quyền năng trong xã hội
2- Các lĩnh vực nghiên cứu của nhân học tôn giáo
Vai trò mang tính xã hội cảu tôn giáo
- Nhu cầu hiểu biết:
 Nhiều nhà khoa học xã hội trước kia đã đưa ra lý thuyết giải thích tôn giáo gắn với
nhu cầu hiểu biết của con người. Nổi bật nhất là nhà nhân học Eward Taylor
 Theo quan điểm của Tylor, tôn giáo có nguồn gốc từ những phỏng đoán của con
người về giấc mơ, trạng thái hôn mê, cái chết, v.v.
 Tylor cho rằng có một sự tồn tại song đôi của sự vật: cơ thể vật chất hữu hình và linh
hồn phi vật thể vô hình. Trong giấc ngủ, linh hồn của chúng ta có thể dời khỏi thể
xác và xuất hiện ở người khác; khi chết, linh hồn mãi mãi lìa khỏi xác.
 Tylor tin rằng niềm tin vào linh hồn là hình thức tôn giáo sớm nhất. Vật linh giáo
(animism) là thuật ngữ ông sử dụng để nói về niềm tin vào linh hồn.
 Nhưng nhiều học giả đã phê phán lý thuyết của Taylor vì qúa học thuật và không
giải quyết khía cạnh tình cảm của tôn giáo. Tuy nhiên, đây có thể coi là các cố gắng
của con người trong việc tìm hiểu về các vấn đề xung quanh cuộc sống của mình.
- Bực tức và bất ổn:
 Nhiều nhà nghiên cứu đã cho rằng con người tin vào tôn giáo khi họ bị rơi vào tình
trạng bất ổn, bức tức.
 Nhà nhân học Bronislaw Malinowski cho rằng vấn đề đáng lo sợ nhất của con
người là cái chết.
 Hệ qủa là có nhiều mong ước tránh được cái chết. Như Malinowki đã nhìn nhận,
tôn giáo ra đời trên cơ sở nhu cầu phổ quát thiết yếu của con người để giải tỏa các
sức ép không thể tránh được trong cuộc sống loài người. Qua niềm tin tôn giáo, con
người có thể khẳng định được cái chết của mình không phải kết thúc mà là tính
cách vẫn còn tiếp tục trong thế giới bên kia.
 Trong các nghi lễ tôn giáo, con người có thể tưởng niệm và liên hệ được với qúa cố
và bằng cách đó họ đạt được một sự mãn nguyện nào đó. Một số người khác thậm
chí còn nhìn nhận về tôn giáo một cách tích cực hơn: Tôn giáo không chỉ là cách
giải tỏa các bực dọc của mình mà còn là một liều thuốc chữa bệnh. Tôn giáo tạo ra
cho con người sự hợp nhất với những người khác. Tôn giáo giúp giải tỏa mâu
thuẫn nội tại và đạt được sự trưởng thành. Tôn giáo tạo cho con người các giá trị,
giúp hiểu biết về thế giới.
- Nhu cầu cộng đồng:
 Nhiều lý thuyết về tôn giáo đồng thuận với nhau ở một điểm: dù là các niềm tin
hay nghi lễ nào, tôn giáo có thể thỏa mãn nhu cầu tâm lý chung cho tất cả mọi
người. Tuy nhiên, một số nhà khoa học xã hội tin rằng tôn giáo có nguồn gốc từ xã
hội và phục vụ xã hội hơn là thỏa mãn các nhu cầu tâm lý của cá nhân.
 Emile Durkheim, một nhà xã hội học, chỉ ra rằng sống trong một xã hội làm cho
con người cảm thấy bị tác động mạnh bởi các lực khác nhau. Các lực này dẫn dắt
ứng xử của con người. Đó là các lực của ý kiến công chúng, phong tục, tập quán,
v.v. Vì chúng hầu hết là vô hình, và không thể giải thích được, con người dường
như cảm thấy chúng là những điều gì đó huyền bí và vì thế tin vào chúa và thần
linh.
 Durkheim gợi ý rằng tôn giáo phát sinh từ kinh nghiệm sống trong các nhóm xã
hội. Niềm tin và thực hành tôn giáo khẳng định vị trí của một cá nhân trong xã hội,
tăng cường tình cảm cộng đồng, và làm cho con người cảm thấy tự tin.
 Guy Swanson cho rằng Durkheim không giải thích rõ chính xác cái gì trong xã hội
tạo ra niềm tin và thần linh và chúa. Swanson gợi ý là niềm tin vào thần linh bắt
nguồn từ sự tồn tại của các nhóm tối cao trong xã hội. Đấy là các nhóm có quyền
lực quyết định độc lập đối với gia đình, bộ tộc, dòng họ, làng, nhà nước. Theo
Swanson, thần linh và chúa mà con người tạo ra cá nhân hóa và đại diện cho các
nhóm có quyền quyết định tối thượng trong xã hội của họ. Cũng giống như các
nhóm tối thượng, thần linh và chúa tồn tại vĩnh viễn.
Các hành vi, hoạt động, sự kiện, tiến trình, bối cảnh
- Nghi lễ:
 Các nghi lễ tôn giáo thường liên quan đến việc liên hệ với các thế lực siêu nhiên.
Các loại nghi lễ tôn giáo gồm: cầu nguyện, hiến tế, lễ chuyển đổi, v.v.
 Các thành viên của một tôn giáo thường tin rằng nếu các nghi lễ của họ được thực
hiện một cách nghiêm túc thì họ có thể liên lạc được với các thế lực siêu nhiêu.
 Ví dụ: Các nghi lễ cúng ở chùa, cầu nguyện ở nhà thờ, cầu mưa, v.v.
 Nghi lễ ở góc độ hẹp, đó là những nghi thức được lặp đi lặp lại, mang tính bắt buộc
phải tiến hành trong một buổi lễ gắn liền với các hoạt động mang tính tôn giáo và
tín ngưỡng của một tộc người hay một cộng đồng người.
- Huyền thoại: Một thành phần quan trọng của các tôn giáo truyền thống là các huyền
thoại.
 Huyền thoại là các câu truyện khó chứng minh được tính chân xác, nói về các kinh
nghiệm cá nhân có các giả thuyết về các cách thức mà cá nhân, xã hội hay thế giới
nói chung hoạt động.
 Huyền thoại giải thích về sự hình thành của thế giới, hay nói về các đặc điểm cụ
thể nào đó của một vùng đất, hoặc giải thích về sự ra đời của con người.
 Huyền thoại có ý nghĩa xã hội và văn hóa vì nó cho ta biết về suy nghĩa và nhận
thức của con người.
- Biểu hiện của tôn giáo trong lịch sử:
 Tín ngưỡng sinh ra trong thời kỳ nguyên thủy: đặc trưng vh, trình độ nhận thức, xã
hội không giai cấp
 Tono giáo hiện đại: tôn giáo thế giới ( Phật giáo, Công giáo, Hồi giáo,…), tôn giáo
chỉ phát triển trong khu vực (Đạo giáo, Cao Đài…)
- Tín ngưỡng, tôn giáo thời tiền sử
 Đặc điểm: chưa có giáo lý rõ ràng , nghi lễ thờ cúng còn giản đơn và đa thần, chưa
ra đời các tổ chức tôn giáo có tính hệ thống
 2 giai đoạn:
Giai đoạn sớm: totem giáo, ma thuật làm hại, ma thuật chữa bệnh, các nghi lễ thờ
cúng dục tình, ma chay
Giai đoạn muộn: lễ thành đinh, thờ cúng nghề săn bắn, sung bái thủ lĩnh, thờ thần
bộ lạc, các nghi lễ nông nghiệp
Các tín đồ, các nhà hành lễ, các tổ chức tôn giáo
- Niềm tin tôn giáo:
o Tin vào thần linh:
 Niềm tin vào các nhân vật không thấy hình dáng, tính cách, thái độ, và quyền
lực phổ biến trong nhiều xh
 Con người tin rằng các vị thần này có thể làm những việc mà con người bình
thường không thể làm được
 Có rất nhiều kiểu thần linh tồn tại trong các nền văn hóa và quyền lự/ sức
mạnh mà thần linh tạo ra cũng không giống nhau
o Thần:
 Có nhiều loại thần khác nhau với cả giới tính nam và nữ tồn tại phổ biến
trong nhiều nền văn hóa
 Đa thần là hệt hống niềm tin vào nhiều vị thần khác nhau cso các quyền lực
ngang nhau
 Ngược lại đơn thần là các hệt hống niềm tin tập trung vào 1 vị thần dù là
nam hay nữ
o Linh hồn:
 Là phần siêu nhiên con người và đôi khi của động vật. đay là phần mà hầu
hết chúng ta coi là đã làm cho con người có cuộc sống
 Có nhiều diễn giải khác nhau về việc linh hồn nhập vào thể xác như thế nào
 Có nhiều khác biệt trong việc hiểu và nhìn nhận về điều gì xảy ra với linh
hồn sau khi con người chết. và điều này liên quan đến một vấn đề gọi là đầu
thai
o Ma: sau cái chết về thể xác, nhiều xh tin rằng tất cả hay một số linh hồn của con
người trở thành ma. Ma thưởng được nhìn nhận như một thế lực có thể gây hại cho
con người
o Quỷ: thuật ngữ quỷ được sd để nói đến một hoặc các vị thần xấu. quỷ có thể ăn cắp
linh hồn của con người hay ép họ làm việc xấu, chống lại các chuẩn mực xh
- Những người thực hành tôn giáo
 Một số ca nhân tin rằng họ có khả năng liên lạc trực tiếp với các thế lực siêu
nhiên
 Hầu hết các xh đều có những người thực hành tôn giáo như một nghề:
 Shaman, thầy lang hay thầy mo: thường là người làm việc liên quan đến
chữa trị các loại bệnh tật và có địa vị khá cao trong xh. Shaman thường
xuất thần, thậm chí còn ở trong trạng thái hôn mê bất tỉnh, để thâm nhập
vào thế giới bên kia nhằm tìm kiếm sự giúp đỡ của thần hộ mệnh hay các
vị thần linh khác
 Phù thủy: thường có địa vị xh thấp trong xh của họ. phù thủy còn là nỗi
khiếp đảm của nhiều người vì họ bị nghi là người gây ra tình trạng ốm
đau thậm chí là cái chết. phù thủy thường có đồ vật hành nghề nên có thể
tìm thấy chứng cứ cho rằng một số phù thủy bị giết vì những hành động
của mình; có thể chỉ sd suy nghĩ & tình cảm để thực hành công việc
 Người tu hành: bao gồm cả nam và nữ, được gọi với những cái tên khác
nhau tùy theo từng loại hình tôn giáo. Họ là những người hành nghề tôn
giáo như là một nghề và thực hành các nghi lễ tô giáo đề đặn để phục vụ
cộng đồng các tín đồ ton giáo của mình. Khác với thầy lang, thầy mo hay
phù thủy, người tu hành thường được đào tạo bài bản hơn trong lúc thực
hành tôn giáo
CÂU 11: Phân biệt sự khác nhau giữa 2 quan điểm Tiến hóa luận (đơn tuyến) và thuyết
tương đối văn hóa (đặc thù lịch sử) trong nhân học

Tiến hóa luận (đơn tuyến) Tương đối văn hóa (đặc thù lịch sử)
Người sáng - Nhà nhân học chuyên nghiệp đầu - Nhà nhân học Franz – Boas
lập tiên trên thế giới là Edward B. (1858-1942), người Mỹ gốc Đức
Tylor (1832-1917), người Anh - Ông là nhân vật trọng yếu ở Bộ
- Một nhà nhân học thế kỷ XIX là môn Nhân học tại Đại học
Lewis Henry Morgan (1818- Comlombia ở New York và từ năm
1881) - người Mỹ. Morgan là một 1937 đã đào tạo rất nhiều nhà nhân
luật sư và thương nhân ngành học và trong thực tế ông có ảnh
ngân hàng, quan tâm nghiên cứu hưởng lớn đối với nền nhân
các xã hội người da đỏ (thổ dân) học Mỹ và nhân học thế giới.
ở Mỹ
Thời gian ra Nửa cuối thê kỷ XIX đầu thế kỷ XX
đời
Nội dung cơ Xem xét quá trình tiến hóa văn hóa - Ông lập luận rằng mỗi xã hội có sự
bản theo xu hướng đơn tuyến bằng việc phát triển lịch sử riêng biệt của nó.
chia sự tiến hóa văn hóa của các dân - Lý thuyết này của ông được gọi là
tộc trên TG thành 3 giai đoạn: mông thuyết đặc thù lịch sử, cho rằng mỗi
muội, dã man và văn minh xã hội cần phải được hiểu như là
- Tylor giả thuyết rằng các xã hội một sản phẩm lịch sử của chính nó.
săn bắt – hái lượm và các xã hội - Quan điểm này đưa Boas đến chỗ
phi phương Tây khác sống ở xây dựng các khái niệm về tương
trình độ phát triển thấp hơn xã hội đối văn hóa, một quan điểm cho
phương Tây ‘văn minh’. Taylor rằng mỗi xã hội cần được hiểu từ
cũng thừa nhận rằng các xã hội góc độ của các giá trị và thực tiễn
kém phát triển có thể tiến đến giai văn hóa của chính nó.
đoạn văn minh như nước Anh - Một khía cạnh của quan điểm này là
nhưng cần có sự giúp đỡ của thế không có xã hội nào tiến hóa cao
giới văn minh. hay thấp hơn xã hội khác.
- Theo Morgan, một trong các yếu - Vì thế, chúng ta không thể phân
tố phân biệt xã hội văn minh với hạng một xã hội nào phát triển cao
các xã hội trước đó là tài sản cá hơn một hay các xã hội khác theo
nhân. Ông đã mô tả các xã hội thang bậc mông muộn, man rợ, văn
mông muội là xã hội cộng sản, minh.
khác với các xã hội văn minh dựa - Ông cũng kêu gọi các nhà khoa học
trên nền tảng của tài sản cá nhân. chấm dứt việc sử dụng các khái
niệm vị chủng theo kiểu tiến hóa
luận đơn tuyến.
- Boaz đã xây dựng phương pháp
quan sát tham dự như là một kỹ
thuật nghiên cứu chiến lược trong
điền dã dân tộc học nhằm giúp các
nhà nhân học thu thập được các tài
liệu có độ chân xác cao để giải
thích về ứng xử của con người
Nhận định - Có thể nói, mặc dù các nhà tư - Quan điểm chống lại chủ nghĩa vị
tưởng thế kỷ XIX có chung một chủng, mang tính khách quan thực
quan điểm cho rằng con người tế
phát triển từ thấp lên cao thông
qua nhiều giai đoạn tiến hóa,
song quan điểm của họ đầy tính
chủ nghĩa vị chủng và mang tính
phỏng đoán.
- Các tài liệu của họ chủ yếu là tài - Thông qua thực hiện điền dã dân
liệu thứ cấp, thiên vị về xã hội tộc học, nghiên cứu thực địa, các tài
phương Tây. liệu được sử dụng chủ yếu là tài
- Lý thuyết tiến hóa đơn tuyến của liệu sơ cấp, có độ chân xác cao
họ nhìn chung qúa đơn giản, - Không đưa ra một khung tiến hóa
không giải thích được sự phát chung nào cho tất cả xh trên TG,
triển đa dạng nhiều hình vẻ của mỗi xã hội cần được hiểu từ góc độ
các xã hội khác nhau. của các giá trị và thực tiễn văn hóa
- Nhìn chung, các nhà tiến hóa luận của chính nó, tức đề cao quan điểm
đơn tuyến thế kỷ XIX nhìn nhận tương đối văn hóa
sự tiến hóa của con người theo
kiểu phân biệt chủng tộc, áp
dụng một cách sai lầm học thuyết
tiến hóa sinh học vào việc giải
thích những nét tương đồng và
khác biệt về xã hội.
- Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận - Đưa ra một cách giải thích rất tiến
rằng thuyết tiến hóa đơn tuyến thế bộ về việc tại sao các khác biệt và
kỷ XIX đã cung cấp một bối tương đồng xã hội lại cùng tồn tại,
cảnh và nền tảng tư tưởng ban đặt nền tảng cho nghiên cứu điền dã
đầu để các nhà nhân học nhận
thức và giải thích về những nét
tương đồng và sự đa dạng của các
xã hội con người.
Tiến hóa luận thế kỷ XX (tân tiến hóa luận)
Người sáng lập
- Nhà nhân học Leslie White (1900-1975) ở Đại học Michigan
Thời gian ra đời
Sau Chiến tranh Thế giới lần thứ II, giữa tk XX
Nội dung cơ bản
- Mức độ phát triển của các xã hội được đo đếm thông qua việc sử dụng năng lượng của
các hệ thống văn hóa xã hội này. Càng khai thác và sử dụng nhiều năng lượng, hệ thống
văn hóa xã hội càng phát triển.
- Giải thích về các mức độ phát triển khác nhau của các xã hội bằng việc nghiên cứu các
khác biệt về công nghệ và sản xuất năng lượng
- Theo sau kỷ nguyên công nghiệp hiện đại, công nghệ nhiên liệu hóa thạch (dầu lửa, v.v.)
phát triển, các biến đổi văn hóa xã hội cũng tăng tốc
Nhận định
- Tập trung vào các biến đổi văn hóa xã hội trên qui mô toàn cầu hơn là các xã hội cụ thể
- Sử dụng tài liệu sơ cấp
- Mang tính tổng quát, cái nhìn khách quan, không mang tư tưởng vị chủng

You might also like