Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 24

u\

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO


TRƯỜNG ĐẠI HỌC ....................................
----------
LOGO TRƯỜNG

BÀI TIỂU LUẬN


Đề tài : Phân tích môi trường cạnh tranh của Viettel trong thị trường viễn thông tại
Việt Nam thông qua lý thuyết mô hình thị trường cạnh tranh độc quyền

Họ và tên :

Mã học viên :

Lớp :

Chuyên ngành :

Giảng viên :

Hồ Chí Minh - 2021

1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 1
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH VÀ MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG
CẠNH TRANH ĐỘC QUYỀN..............................................................................................................3
1.1. Khái niệm thị trường cạnh tranh độc quyền...............................................................................3
1.2. Lý thuyết mô hình Cournot trong thị trường cạnh tranh độc quyền với sản phẩm đồng
nhất……………………………………………………………………………………………………………………………………………………4
1.2.1. Khái niệm chung..................................................................................................................4
1.2.2. Hàm phản ứng và điểm cân bằng mô hình Cournot...........................................................5
1.2.3. Đường lợi nhuận không đổi.................................................................................................7
1.3. Lý thuyết nhập ngành...................................................................................................................9
1.3.1 Cân bằng lợi nhuận bằng không...........................................................................................10
1.3.2. Rào cản nhập ngành.............................................................................................................11
PHẦN 2: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH CỦA VIETTEL TRONG THỊ
TRƯỜNG VIỄN THÔNG TẠI VIỆT NAM THÔNG QUA LÝ THUYẾT MÔ HÌNH THỊ
TRƯỜNG CẠNH TRANH ĐỘC QUYỀN.........................................................................................13
2.1. Giới thiệu tập đoàn Viettel...........................................................................................................13
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................................................13
2.1.2. Cơ cấu tổ chức.......................................................................................................................15
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và thành tựu đạt được........................................................................15
2.2. Phân tích môi trường cạnh tranh của Viettel dựa trên lý thuyết mô hình Cournot trong thị
trường cạnh tranh độc quyền với sản phẩm đồng nhất....................................................................17
2.3. Phân tích môi trường cạnh tranh của Viettel dựa trên lý thuyết nhập ngành.........................18
2.3.1. Gia nhập ngành của đối thủ tiềm ẩn....................................................................................18
2.3.2. Rào cản gia nhập ngành.......................................................................................................20
PHẦN 3: KẾT LUẬN……………………………………………………………………………………………………………………..21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, viễn thông càng ngày càng trở nên đa dạng với những đóng góp
của các tên tuổi của ông lớn như Viettel, Vinaphone, Mobiphone… Nhưng có lẽ
đi vào tiềm thức mỗi người dân Việt Nam là cái tên Viettel – một trong những tập
đoàn viễn thông đầu tiên và cũng lâu đời nhất của Việt Nam. Tập đoàn Viettel là
tập đoàn được thành lập của Quân đội Việt Nam. Viettel cung cấp nhiều loại hình
dịch vụ nhưng viễn thông là điểm mạnh cũng là lĩnh vực tạo nên tên tuổi cho
Viettel. Nếu như trước kia Viettel độc quyền trong thị trường viễn thông tại Việt
Nam thì giờ đây Viettel phải cạnh tranh với các hãng Vinaphone, Mobiphone để
có thể chiếm được thị phần mặc dù thị trường viễn thông cũng được coi là thị
trường độc quyền.
Theo như định nghĩa, thị trường cạnh tranh độc quyền là thị trường bao gồm
các doanh nghiệp bán ra những sản phẩm tuy khác biệt nhau nhưng có thể thay
thế cho nhau và mỗi doanh nghiệp chỉ có quyền quyết định giá sản phẩm của
doanh nghiệp mình bán ra dựa trên chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp đó.
Hiện nay, trên thị trường viễn thông taị Việt Nam, tập đoàn Viettel với mạng lưỡi
viễn thông tên Viettel, tập đoàn VNPT với mạng lưới viễn thông tên vinaphone là
hai ông chùm đang chiếm lĩnh toàn thị trường. Mỗi tập đoàn có những lợi thế
riêng trong cuỗ cạnh tranh chiếm thị trường.
Mặc dù ở trạng thái độc quyền nhưng Viettel cũng phải đối mặt với những
cạnh tranh. Để làm sang tỏ những cạnh tranh của Viettel, tôi xin chọn đề tài
“Phân tích môi trường cạnh tranh của Viettel trong thị trường viễn thông tại Việt
Nam thông qua lý thuyết mô hình thị trường cạnh tranh độc quyền” là nội dung
cho bài tiểu luận. Trong bài tiểu luận này, tôi sử dụng lý thuyết mô hình thị
trường cạnh tranh độc quyền trong giáo trình “Kinh tế học Vi mô-Lý thuyết và
thực tiễn kinh doanh” của Pgs.Ts Lê Khương Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Phân tích môi trường cạnh tranh của Viettel trong thị trường viễn thông tại
Việt Nam thông qua lý thuyết mô hình thị trường cạnh tranh độc quyền
2.2. Mục tiêu cụ thể
Luận giải cơ sở lý thuyết mô hình thị trường cạnh tranh độc quyền

1
Phân tích môi trường cạnh tranh của Viettel trong thị trường viễn thông tại
Việt Nam thông qua lý thuyết mô hình thị trường cạnh tranh độc quyền

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


3.1. Đối tượng nghiên cứu
Môi trường cạnh tranh của Viettel .
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Tiểu luận nghiên cứu tại Viettel
Về thời gian: Tiểu luận nghiên cứu môi trường cạnh tranh của Viettel trong
thị trường viễn thông năm 2021
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Cơ sở lý luận để phân tích thực trạng
Luận văn sử dụng cơ sở lý thuyết mô hình thị trường cạnh tranh độc quyền
trong giáo trình “Kinh tế học Vi mô-Lý thuyết và thực tiễn kinh doanh” của
Pgs.Ts Lê Khương Ninh
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp đồ thị, vẽ sơ đồ: Luận văn sử dụng phương pháp này để trình
bày các thay đổi của Viettel trong thị trường viễn thông để người đọc dễ hiểu và
hình dung
Phương pháp phân tích, đánh giá: Từ những thực trạng tác giả đưa ra những
phân tích, đánh giá về từng nhân tố trong môi trường cạnh tranh của Viettel.

5. Kết cấu tiểu luận


Ngoài phần mở đầu và tài liệu tham khảo, bài tiểu luận gồm 3 phần:
Phần 1: Cơ sở lý thuyết môi trường cạnh tranh và mô hình thị trường cạnh
tranh độc quyền
Phần 2: Thực trạng môi trường cạnh tranh của Viettel trong thị trường viễn
thông tại Việt Nam thông qua lý thuyết mô hình thị trường cạnh tranh độc quyền
Phần 3: Kết luận

2
PHẦN 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH
VÀ MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG CẠNH TRANH ĐỘC QUYỀN
1.1. Khái niệm thị trường cạnh tranh độc quyền
Thị trường cạnh tranh độc quyền là thị trường bao gồm các doanh nghiệp
bán ra những sản phẩm tuy khác biệt nhau nhưng có thể thay thế cho nhau và mỗi
doanh nghiệp chỉ có quyền quyết định giá sản phẩm của doanh nghiệp mình bán
ra dựa trên chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp đó.
Thị trường cạnh tranh độc quyền có hai đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, tự do xuất nhập ngành. Nghĩa là các doanh nghiệp cũ có thể rút
lui khỏi thị trường nếu cảm thấy không có lợi nhuận và các doanh nghiệp mới có
thể gia nhập thị trường một cách dễ dàng.
Thứ hai, các sản phẩm của các doanh nghiệp trong cùng ngành dù khác biệt,
có thể thay được nhau nhưng không thể thay thế hoàn toàn nhau. Doanh nghiệp
chỉ có thể định giá sản phẩm của mình trong giới hạn nhất định chứ không được
tăng quá cao nếu không người tiêu dùng sẽ lựa chọn sang thương hiệu khác.
Thị trường cạnh tranh độc quyền mang đặc điểm của cả hai thị trường cạnh
tranh hoàn hảo và thị trường độc quyền. Thị trường cạnh tranh độc quyền gần
giống với thị trường hoàn hảo bởi trong thị trường này lượng người bán đủ lớn để
một doanh nghiệp nào đó không thể lấn át các doanh nghiệp còn lại. Đồng thời,
thị trường này gần giống với thị trường độc quyền vì người bán có quyền định
đoạt giá sản phẩm của mình.
Các doanh nghiệp cạnh tranh đôc quyền sản xuất các sản phẩm đồng nhất
hoăc riêng biêt. Đối với cạnh tranh đôc quyền sản xuất các sản phẩm đồng nhất
thì có năm mô hình thể hiện tính đa dạng và phức tạp của thị trường là:
+ Mô hình cạnh tranh giá cho tất cả các doanh nghiệp chấp nhận giá(P cố
định)
+ Mô hình tổ hợp(carte) giá định các doanh nghiệp cấu kết toàn diện trong
việc quyết định sản lượng chung của toàn ngành và sau đó phân chia lợi nhuận
+ Mô hình cournot phân tích thị trường chỉ có hai doanh nghiệp(độc quyền
đôi), với giá định doanh nghiệp i xem sản lượng của doanh nghiệp j là cố định

3
+ Mô hình biến đổi theo phỏng đoán, trong đó bao gồm mô hình dẫn đầu về
giá hay mô hình Stackerllberg, cho rằng sản lượng của doanh nghiệp j sẽ thay đổi
theo sản lượng của doanh nghiệp i
+ Mô hình Bertrand bao gồm các doanh nghiệp định giá bằng với chi phí
biên để tránh sự “tấn công” của đối thủ tiềm ẩn ở dưới dạng “xuất hiện rồi biến”.
Đối với cạnh tranh đôc quyền sản xuất các sản phẩm khác biệt hóa thì có
một mô hình duy nhất thể hiện tính cạnh tranh của thị trường.
1.2. Lý thuyết mô hình Cournot trong thị trường cạnh tranh độc quyền với
sản phẩm đồng nhất
1.2.1. Khái niệm chung
Nhà kinh tế học người Pháp Augustin Coutnot(1801-1877) là một trong
những người đầu tiên xây dựng mô hình thị trường cạnh tranh độc quyền chỉ bao
gồm một vài doanh nghiệp. Vào năm 1838 Cournot xây dựng mô hình phân tích
hành vi độc quyền đôi, nghĩa là độc quyền với hai doanh nghiệp(n=2), với giá
định là doanh nghiệp i tin rằng quyết định đối với sản lượng q i của mình sẽ chỉ
ảnh hưởng đến giá trị thị trường(p) mà không ảnh hưởng đến sản lượng của
doanh nghiệp kia(qj). Mô hình Cournot như sau:

Lưu ý từ phương trình này là doanh nghiệp i cho rằng sự thay đổi của q i ảnh
hưởng đến lợi nhuận của mình khi thông qua ảnh hưởng trực tiếp q i nên giá trị thị
trường P. Vì vậy giải pháp đề cập đến ảnh hưởng gián tiếp của sản lượng q i của
doanh nghiệp i lên sản lượng qj của doanh nghiệp j.
Điểm cân bằng trong mô hình Cournot tương ứng với điểm A nằm giữa hai
điểm M và C trên đường cầu D. Tại điểm này giá cao hơn chi phí biên nhưng sản
lượng cao hơn và lợi nhuận của ngành sẽ thấp hơn lợi nhuận độc quyền

4
Hình 1.1: Định giá ở thị trường cạnh tranh độc quyền
(Nguồn: sách “Kinh tế học Vi mô-Lý thuyết và thực tiễn kinh doanh” của Pgs.Ts
Lê Khương Ninh)
Nếu số doanh nghiệp trong ngành càng lớn thì điểm cân bằng thị trường
càng gần với điểm cân bằng cạnh tranh giá C.
1.2.2. Hàm phản ứng và điểm cân bằng mô hình Cournot
Để nghiên cứu kỹ hơn mô hình Cournot hãy giả sử một thị trường cạnh
tranh độc quyền đôi bao gồm hai doanh nghiệp 1 và 2. Mỗi doanh nghiệp quyết
định sản lượng của mình và tin rằng với một lý do nào đó (mà ta sẽ nghiên cứu
sau )đối thủ vẫn giữ nguyên sản lượng. Để chọn sản lượng tối ưu, doanh nghiệp 1
sẽ cho MR = MC. Vì đây là ngành độc quyền đôi nên doanh nghiệp thu biên của
doanh nghiệp một sẽ chịu ảnh hưởng bởi sản lượng của doanh nghiệp 2 và ngược
lại. Nếu sản lượng của doanh nghiệp 2 càng lớn cách thì giá thị trường càng thấp,
làm giảm doanh thu biên và sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp 1.
Nghĩa là, sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp 1 phụ thuộc vào sản
lượng của doanh nghiệp 2

5
Mối quan hệ giữa sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của một doanh nghiệp và
sản lượng của các doanh nghiệp khác trong ngành được gọi là hàm phán ứng. Nói
cách khác, hàm phản ứng cho biết sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của một doanh
nghiệp ứng với sản lượng của các doanh nghiệp kia. Cụ thể hơn, hàm phản ứng
cho biết sản lượng tối đa hóa lợi nhuận q của doanh nghiệp 1 ứng với sản lượng q
của doanh nghiệp 2 sẽ là q1=r1(q2). Tương tự, hàm phản ứng cho biết sản lượng
tối đa hóa lợi nhuận q của doanh nghiệp 2 ứng với sản lượng quy của doanh
nghiệp 1 sẽ là: q2=r2(q1). Để cho đơn giản, giả định các hàng phản ứng này là
hàm bậc nhất.
Đồ thị hàm phản ứng Cournot( hay đường phản ứng )trong độc quyền đôi
được minh họa bằng Đồ thị 1.2, trong đó sản lượng q 1 của doanh nghiệp 1 được
đo lường bằng trục hoành và sản lượng q 2 của doanh nghiệp 2 được đo lường
bằng trục tung.

Hình 1.2: Mô hình Cournot


(Nguồn: sách “Kinh tế học Vi mô-Lý thuyết và thực tiễn kinh doanh” của Pgs.Ts
Lê Khương Ninh)
Nếu doanh nghiệp 2 chọn sản lượng bằng không thì sản lượng tối đa hóa lợi
nhuận của doanh nghiệp 1 sẽ là q 1M do đây là điểm nằm trên đường phản ứng
r1(q2) của doanh nghiệp 1 tương ứng với q 2=0. Khi đó, chỉ có doanh nghiệp 1 có
sản lượng dương hay q1M tương ứng với tình huống ở đó doanh nghiệp 1 là độc
quyền do q2=0. Thay vì chọn sản lượng bằng không, nếu doanh nghiệp 2 chọn sản
lượng q thì sản lượng tối đa hóa lợi nhuận của doanh nghiệp 1 sẽ là q 2* do đây là

6
điểm nằm trên r1(q2) tương ứng với sản lượng q2* của doanh nghiệp 2. Điểm E
(q1*, q2*)là điểm cân bằng trong mô hình Cournot.
1.2.3. Đường lợi nhuận không đổi
Lợi nhuận của một doanh nghiệp trong thị trường cạnh tranh độc quyền
không chỉ phụ thuộc vào sản lượng của bản thân mà còn phụ thuộc vào sản lượng
của các doanh nghiệp khác. Thí dụ, trong đó quên đôi, sản lượng của doanh
nghiệp 2 tăng lên sẽ làm giảm giá sản phẩm và do đó làm thay đổi lợi nhuận của
doanh nghiệp 1.
Công cụ được sử dụng để miêu tả lợi nhuận của doanh nghiệp trong mô hình
Cournot là đường lợi nhuận không đổi. Đó là đường kết hợp các mức sản lượng
của tất cả các doanh nghiệp tạo ra một mức lợi nhuận không đổi cho một doanh
nghiệp nào đó. Đồ thị 1.3 minh họa đường phản ứng của doanh nghiệp một cùng
ba đường lợi nhuận không đổi π 0, π1, π2. Có bốn đặc điểm quan trọng của đường
lưỡi nhận không đổi cần phải lưu ý:
+ Tất cả các điểm trên một đường lợi nhuận không đổi mang lại cùng một
mức lợi nhuận cho doanh nghiệp 1. Chẳng hạn các điểm FAG nằm trên đường lợi
nhuận không đổi nên cùng mang lại mức lợi nhuận cho doanh nghiệp 1
+ Đường lợi nhuận không đổi càng nằm gần với sản lượng độc quyền của
doanh nghiệp 1 sẽ mang lại lợi nhuận cao hơn cho doanh nghiệp này. Thí dụ
đường tương ứng với lợi nhuận cao hơn đường và đường tương ứng với lợi
nhuận cao hơn đường. Nói cách khác, nếu di chuyển xuống dọc theo đường phản
ứng từ điểm A đến điểm B, đến điểm C thì lợi nhuận của doanh nghiệp 1 tăng lên
+ Các đường lợi nhuận không đổi đạt điểm cao nhất tại giao điểm của nó
với đường phản ứng. Thí dụ, đường đạt đến điểm cao nhất tại A giao điểm của
+ Các đường lợi nhuận không đổi không cắt nhau độc giả có thể tự giải
thích điều này

7
Hình 1.3: Đường lợi nhuận cố định của doanh nghiệp 1
(Nguồn: sách “Kinh tế học Vi mô-Lý thuyết và thực tiễn kinh doanh” của Pgs.Ts
Lê Khương Ninh)
Với bốn đặc điểm này của đường lợi nhuận không đổi, ta sẽ nghiên cứu
quyết định của các doanh nghiệp trong mô hình. Nhớ rằng các doanh nghiệp
trong mô hình chấp nhận sản lượng của đối thủ cạnh tranh và chọn sản lượng
nhầm tối đa hóa lợi nhuận của mình. Vấn đề này được minh họa bằng đô thị trong
đó định sản lượng của doanh nghiệp 2 là q 2*. Do doanh nghiệp 1 tin rằng doanh
nghiệp 2 sẽ chọn sản lượng này bất chấp điều mà doanh nghiệp 1 sẽ làm nên
doanh nghiệp 1 sẽ chọn sản lượng để tối đa hóa lợi nhuận cho mình khi doanh
nghiệp 2 chọn q2*.. Doanh nghiệp 1 có thể chọn sản lượng q1A tương ứng với điểm
A nằm trên đường lợi nhuận không đổi π 1A. Tuy nhiên, quyết định này sẽ không
mang lại lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp 1 vì nếu chọn sản lượng q 1B thì doanh
nghiệp một sẽ dịch chuyển đến đường lợi nhuận không đổi cao hơn, đó là đường
π1B, tương ứng với điểm B. Thâm trí lợi nhuận có thể tăng lên nếu doanh nghiệp 1
chọn lượng q1C tương ứng với cái đường đợi nhận không đổi π1C.

8
Hình 1.4: Sản lượng tối ưu của doanh nghiệp 1
(Nguồn: sách “Kinh tế học Vi mô-Lý thuyết và thực tiễn kinh doanh” của Pgs.Ts
Lê Khương Ninh)
Sẽ không có lợi cho doanh nghiệp một nếu tăng lượng lên cao hơn q 1C khi
doanh nghiệp 2 chọn sản lượng q2*.
Để tối đa hóa lợi nhuận, doanh nghiệp 1 sẽ chọn đường lợi nhuận cố định càng
gần với sản lượng độc quyền q 1M cho đến khi đường lợi nhuận cố định tiếp xúc
với đường phản ứng của doanh nghiệp 2 tại điểm C. Điểm C là điểm tương ứng
với sản lượng q2* của doanh nghiệp 2
Ta có thể sử dụng đường lợi nhuận cố định để minh họa cho lợi nhuận của doanh
nghiệp trong mô hình Cournot. Và nhớ rằng điểm cân bằng Cournot là giao điểm
của hai đường của hai doanh nghiệp, như điểm C trong hình 1.4.
1.3. Lý thuyết nhập ngành

9
Khả năng nhất ngành của doanh nghiệp mới đóng một vai trò quan trọng
trong việc xây dựng nên lý thuyết định ra ở thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Cách
nó đảm bảo rằng trong dài hạn lợi nhuận là bằng không và các doanh nghiệp
trong ngành sẽ sản xuất ở điểm thấp nhất của chi phí trung bình dài hạn. Ở thị
trường cạnh tranh độc quyền, luận điểm đầu tiên này vào đúng. Nếu nhập ngành
là hoàn hảo không tốn kém, lợi nhuận trong dài hạn thị trường cạnh tranh độc
quyền sẽ bằng không giống như ở thị trường cạnh tranh hoàn hảo
1.3.1 Cân bằng lợi nhuận bằng không
Việc các doanh nghiệp trong một ngành cạnh tranh độc quyền có sản xuất
tại điểm tối thiểu của chi phí trung bình hay không phụ thuộc vào tính chất của
đường cầu đối với sản phẩm của các doanh nghiệp này. Nếu các doanh nghiệp
chấp nhận giá ,phân tích được sử dụng trong thị trường cạnh tranh hoàn hảo là
hoàn toàn đúng. Do P=MR=MC để tối đa hóa lợi nhuận đối với trường hợp chấp
nhận ra và do P=AC nếu cạnh tranh dẫn đến lợi nhuận bằng không thì sản xuất sẽ
được thực hiện ở điểm tại đó MC=AC, điểm cực tiểu của chi phí trung bình
Nếu các doanh nghiệp trong một ngành cạnh tranh độc quyền có quyền
kiểm soát xóa sản phẩm của mình có thể do họ sản xuất một loại sản phẩm khác
biệt nào đó thì mọi doanh nghiệp có đường cầu dốc xuống và phân tích được sử
dụng ở thị trường cạnh tranh hoàn hảo sẽ không còn đúng. Nhập ngành sẽ dẫn
đến lợi nhuận bằng không nhưng bây giờ không chắc là sản xuất sẽ được thực
hiện ở chi phí trung bình tối thiểu. Vấn đề này được minh họa trong đồ thị. Ban
đầu, đường cầu đối với sản phẩm của doanh nghiệp là đường gì mà doanh nghiệp
thu được lợi nhuận. Các doanh nghiệp mới bị hấp dẫn bởi lợi nhuận này là sự
nhập nhanh của họ sẽ làm cho đường cầu dịch chuyển sang trái do có nhiều doanh
nghiệp hơn hoạt động trong cùng một thị trường như trước. Thật vậy, nhập nhanh
có thể dẫn đến lợi nhuận bằng không qua việc làm dịch chuyển đường cầu sang
thành D’. Sản lượng làm tối đa hóa lợi nhuận tương ứng với đường tối nay là q 1
không giống với sản lượng tương ứng với sản lượng có chi phí trung bình tối
thiểu qm. Hơn nữa, doanh nghiệp sẽ sản xuất ít hơn sản lượng hiệu quả và sẽ xuất
hiện rất thừa năng lực, đo lường bởi khoản chênh lệch q m-q1. Một vài nhà kinh tế
cho rằng kết quả này là đặc trưng của các trung tâm dịch vụ, các cửa hàng tiện ích
hay các tiệm bán thức ăn nhanh tại đó có sự khác biệt sản phẩm nhưng việc nhập
ngành lại rất ít tốn kém.

10
Hình 1.5: Gia nhập ngành làm giảm lợi nhuận trong cạnh tranh độc quyền
(Nguồn: sách “Kinh tế học Vi mô-Lý thuyết và thực tiễn kinh doanh” của Pgs.Ts
Lê Khương Ninh)

1.3.2. Rào cản nhập ngành


Tất cả phân tích cho đến giờ trong phần này đều dựa trên giả định xuất nhập
ngành tự do hoàn hảo. Khi có các rào cản không cho phép sự linh hoạt này thì các
kết quả trên phải được điều chỉnh. Các rào cản trong trường hợp thị trường cạnh
tranh độc quyền có thể bao gồm các trường hợp thảo luận trong chương 6. Thí dụ,
sự khác biệt sản phẩm có thể tạo ra rào cản thông qua việc tạo nên sự trung thành
nhãn hiệu. Một nhà sản xuất đã xây dựng thương hiệu quá vững chắc khiến cho
các đối thủ tìm năng không thể làm gì khác hơn. Khả năng định giá chiến lược
cũng có thể hạn chế sự nhập ngành nếu các doanh nghiệp hiện hữu có khả năng là
nắn gân các doanh nghiệp khác bằng cách dọa là sẽ không có lợi nhuận nếu gia

11
nhập ngành. Và một Lúc nào đó, các doanh nghiệp hiện hữu có thể giảm giá để
ngăn cản sự nghiệp ngành để cùng cố sự đe dọa này.
Cuối cùng, hành động đến rồi đi trong thị trường suất nhập ngành tự do
hoàn toàn có thể bị hạn chế bởi hai loại rào cản khác. Đầu tiên một số loại đầu tư
không có khả năng chuyển nhượng. Một doanh nghiệp không thể xây dựng một
nhà máy sản xuất xe hơi mà chỉ sử dụng trong một tuần rồi bán. Trong trường
hợp này, chi phí suất ngành làm cho việc lợi dụng thị trường không còn có ích
cho doanh nghiệp. Dĩ nhiên, trong các trường hợp khác, như là ngành công
nghiệp vận tải, xe có thể được thuê trong một thời gian ngắn nên việc suất nhập
cảnh không quá tốn kém, thứ hai, thị trường suất nhập ngành tự do hoàn toàn đòi
hỏi khách hàng phải đáp ứng nhanh đối với sự khác biệt của giá. Nếu người tiêu
dùng chậm chuyển sang mua sản phẩm với giá rẻ hơn Do không có đủ thông tin
chẳng hạn thì các doanh nghiệp tiềm năng không thể nhập ngành một cách nhanh
chóng và khả năng ảnh hưởng của họ đến các doanh nghiệp hiện hữu sẽ rất hạn
chế.

12
PHẦN 2: THỰC TRẠNG MÔI TRƯỜNG CẠNH TRANH CỦA
VIETTEL TRONG THỊ TRƯỜNG VIỄN THÔNG TẠI VIỆT NAM
THÔNG QUA LÝ THUYẾT MÔ HÌNH THỊ TRƯỜNG CẠNH
TRANH ĐỘC QUYỀN
2.1. Giới thiệu tập đoàn Viettel
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
+ Thành lập vào ngày 01 tháng 06 năm 1989. Trụ sở chính của Viettel được đặt
tại Lô D26, ngõ 3, đường Tôn Thất Thuyết, phường Yên Hòa, quận Cầu Giấy, thủ
đô Hà Nội.
+ 1989 – 1999: Thành lập Tổng Công ty Điện tử thiết bị thông tin (SIGELCO),
tiền thân của Tập đoàn Viễn thông Quân đội (Viettel Group)
Xây dựng tuyến vi ba băng rộng lớn nhất (140 Mbps); xây dựng tháp anten
cao nhất Việt Nam (85m)
Doanh nghiệp duy nhất được cấp giấy phép kinh doanh dịch đầy đủ các dịch
vụ viễn thông ở Việt Nam
Hoàn thành đường trục cáp quang Bắc - Nam với dung lượng 2.5Mbps có
công nghệ cao nhất Việt Nam với việc áp dụng thành công sáng kiến thu – phát
trên một sợi quang.
+ 2000 – 2005: Cung cấp đầy đủ các dịch vụ viễn thông tại Việt Nam, trở thành
doanh nghiệp có hạ tầng viễn thông lớn nhất Việt Nam
+ 2006 – 2009: Chính thức kinh doanh tại Lào (Unitel) và Campuchia (Metfone)
Lọt vào top 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới
Trở thành doanh nghiệp viễn thông lớn nhất Việt Nam
Khai trương mạng 3G lớn nhất Việt Nam và là mạng duy nhất trên thế giới
ngay khi khai trương đã phủ được 86% dân số
Gia nhập Hiệp hội di động toàn cầu GSMA & Liên minh viễn thông thế giới
ITU.
+ 2010 – 2013: Chính thức kinh doanh tại Haiti (Natcom), Mozambique
(Movitel) và Đông Timor (Telemor).
Khai trương Trung tâm lưu trữ dữ liệu (IDC) lớn nhất Việt Nam.

13
Sản xuất thành công thiết bị truy cập internet không dây (USB 3G), điện
thoại di động 2G & 3G.
+2014 – 2015:Chính thức kinh doanh tại Peru (Bitel), Cameroon (Nexttel),
Burundi (Lumitel), Tanzania (Halotel)
Mua lại Beeline tại Campuchia.
+ 2016 – 2017: Lấy thành công giấy phép kinh doanh Viễn thông tại thị trường
Myanmar (Mytel)
Khai trương dịch vụ 4G tại Việt Nam
Được chính phủ công nhận là Doanh nghiệp Quốc phòng An ninh
Thương hiệu Viettel được tổ chức Brand Finance định giá 2,6 tỷ USD
Lọt Top 30 Doanh nghiệp viễn thông lớn nhất thế giới
 Sứ mệnh và Giá trị
+ Sáng tạo vì con người
Mỗi khách hàng là một con người – một cá thể riêng biệt, cần được tôn
trọng, quan tâm và lắng nghe, thấu hiểu và phục vụ một cách riêng biệt. Liên tục
đổi mới, cùng với khách hàng sáng tạo ra các sản phẩm, dịch vụ ngày càng hoàn
hảo.
+ Nền tảng cho một doanh nghiệp phát triển là xã hội.
Viettel cam kết tái đầu tư lại cho xã hội thông qua việc gắn kết các hoạt
động sản xuất kinh doanh với các hoạt động xã hội đặc biệt là các chương trình
phục vụ cho y tế, giáo dục và hỗ trợ người nghèo. `
 Giá trị cốt lõi
Những giá trị cốt lõi là lời cam kết của Viettel đối với khách hàng, đối tác,
các nhà đầu tư, với xã hội và với chính bản thân chúng tôi. Những giá trị này là
kim chỉ nam cho mọi hoạt động của Viettel để trở thành một doanh nghiệp kinh
doanh sáng tạo vì con người.
+ Thực tiễn là tiêu chuẩn kiểm nghiệm chân lý.
+ Trưởng thành qua những thách thức và thất bại.
+ Thích ứng nhanh là sức mạnh cạnh tranh.
+ Sáng tạo là sức sống.

14
+ Tư duy hệ thống.
+ Kết hợp Đông - Tây.
+ Truyền thống và cách làm người lính.
+ Viettel là ngôi nhà chung.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức
 Quyền Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc: Lê Đăng Dũng
 Phó Tổng Giám đốc (Bí thư Đảng ủy): Hoàng Sơn
 Phó Tổng Giám đốc: Nguyễn Thanh Nam
 Phó Tổng Giám đốc: Đại tá Tào Đức Thắng
 Phó Tổng Giám đốc: Đại tá Nguyễn Đình Chiến
 Phó Tổng Giám đốc: Đại tá Đỗ Minh Phương
2.1.3. Lĩnh vực kinh doanh và thành tựu đạt được
a. Lĩnh vực kinh doanh
Viettel hiện đang cung cấp các sản phẩm và dịch vụ như sau:
 Cung cấp sản phẩm và dịch vụ trong lĩnh vực viễn thông, CNTT, phát
thanh, truyền hình và truyền thông đa phương tiện;
 Hoạt động thông tin liên lạc và viễn thông;
 Hoạt động thương mại điện tử, bưu chính và chuyển phát;
 Cung cấp dịch vụ tài chính, dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán
và trung gian tiền tệ;
 Cung cấp dịch vụ trò chơi điện tử, trang tin điện tử và mạng xã hội;
 Tư vấn quản lý, khảo sát và thiết kế các dự án đầu tư;
 Xây dựng và vận hành các công trình, thiết bị, hạ tầng mạng lưới viễn
thông, CNTT, truyền hình;
 Nghiên cứu, phát triển và kinh doanh trang thiết bị kỹ thuật quân sự,
công cụ hỗ trợ phục vụ quốc phòng, an ninh;
 Nghiên cứu, phát triển và kinh doanh thiết bị lưỡng dụng;
 Hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển;

15
 Nghiên cứu, phát triển và kinh doanh máy móc thiết bị trong lĩnh vực
viễn thông, CN được 10% TT, truyền hình và truyền thông đa phương
tiện;
 Nghiên cứu, phát triển và kinh doanh sản phẩm, dịch vụ mật mã quân
sự và an toàn thông tin mạng;
 Quảng cáo và nghiên cứu thị trường;
 Tư vấn quản lý trong các hoạt động giới thiệu và xúc tiến thương mại;
 Thể thao.
b. Thành tựu nổi bật
+ Tại Việt Nam
 Thương hiệu giá trị lớn nhất Việt Nam (2019)
 Nhà mạng đầu tiên triển khai thử nghiệm thành công cuộc gọi 5G
(2019)
 Doanh nghiệp Viễn thông đầu tiên ở Việt Nam thử nghiệm cung cấp
dịch vụ 4G (2015)
 Doanh nghiệp nộp ngân sách lớn nhất Việt Nam (2012, 2013, 2014,
2015, 2016, 2017, 2018)
 Doanh nghiệp nộp thuế lớn nhất tại Lào và Campuchia (2014);
 Doanh nghiệp chiếm thị phần lớn nhất trên thị trường viễn thông Việt
Nam (2013);
 Mạng phủ sóng lớn nhất Việt Nam (2008);
 Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam (2009);
 Số 4/10 thương hiệu nổi tiếng nhất Việt Nam (2009);
 Mạng lưới viễn thông lớn nhất Việt Nam (2009);
 Công ty di động lớn nhất Việt Nam (2008).
+ Trong khu vực
 Nhà mạng có giá trị thương hiệu lớn nhất Đông Nam Á;
 Top 10 nhà mạng giá trị nhất Châu Á;

16
 Nhà mạng duy nhất tại Peru cung cấp dịch vụ trên duy nhất nền tảng
3G (2014);
 Top 30 thương hiệu viễn thông giá trị nhất trong khu vực và số 1 tại
Lào cho Unitel (2016);
 Mạng di động giữ thị phần số 1 trên thị trường viễn thông tại
Campuchia (2011-nay).
+Trên thế giới
 Top 30 nhà mạng giá trị nhất thế giới;
 1 trong 50 nhà mạng đầu tiên trên thế giới triển khai thành công NB-
IoT (2019);
 Top 500 thương hiệu có giá trị nhất thế giới (Brand Finance, 2019);
 Top 50 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới (Brand Finance,
2018);
 Thương hiệu có giá trị nhất Việt Nam (Brand Finance, 2018);
 Top 30 hãng viễn thông lớn nhất thế giới về người dùng (2016);
 Top 10 nhà khai thác có lượng thuê bao phát triển mới nhiều nhất trên
thế giới (2012);
 Top 100 thương hiệu viễn thông lớn nhất thế giới (Informa Telecoms
& Media, 2008);
 Top 4 nhà cung cấp dịch vụ viễn thông tốt nhất ở các quốc gia đang
phát triển (WCA, 2008, 2009);
 Top 100 các nhà cung cấp dịch vụ viễn thông dựa trên số lượng thuê
bao di động (Wire Intelligence, 2007);
 Số 1 trong top 20 công ty phát triển nhanh nhất (2007).
2.2. Phân tích môi trường cạnh tranh của Viettel dựa trên lý thuyết mô hình
Cournot trong thị trường cạnh tranh độc quyền với sản phẩm đồng nhất
Hiện nay, đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Viettel là Vina phone. Có thể nói
thị trường viễn thông bị chi phối bởi 2 ông trùm này. Lượng khách hàng của mỗi
bên đều có xu hướng thay đổi khi mà lượng người dùng mạng viễn thông ngày
càng tăng. Trong thị trường này, Viettel không thể kiểm soát được lượng khách

17
hang của Vina mà Viettel chấp nhận lượng khách hàng của Vina và tự điều chỉnh
lượng khách hàng của mình để tối đa hóa đươc lợi nhuận của mình. Dù điểm cân
bằng thị trường viễn thông của Viettel ở lượng khách hàng cao hơn so với lượng
khách hàng mà Viettel đang cung cấp để tối đa hóa lợi nhuận nhưng Viettel vẫn
chọn vì dù lượng khách hàng thấp hơn nhưng lợi nhuận lại cao hơn.

Trên thực tế, không xảy ra trường hợp Viettel cung cấp dịch vụ viễn thông
cho toàn bộ người dân Việt Nam và cũng không có trường hợp Vina cung cấp
dịch vụ viễn thông cho toàn bộ người dân Việt Nam mà khi lượng khách hàng
tăng lên sẽ khiến cho điểm cân bằng của thị trường viễn thông tăng lên, kéo theo
lợi nhuận tăng lên nhưng lợi nhuận biên có thể không đổi.

Như vậy, theo lý thuyết mô hình Cournot thì mức cạnh tranh của viettel với
vina không quá gay gắt, lợi nhuận mà cả 2 bên nhận được là không đổi.

2.3. Phân tích môi trường cạnh tranh của Viettel dựa trên lý thuyết nhập
ngành
2.3.1. Gia nhập ngành của đối thủ tiềm ẩn
Khi phân tích môi trường cạnh tranh của Viettel trong thị trường viễn
thông, ngoài sự cạnh tranh độc quyền đôi cùng với vinaphone thì Viettel phải
chịu áp lực của các đối thủ tiềm ẩn gia nhập ngành.
Hiện tại, trong thị trường viễn thông của Việt Nam hiện nay thì Vietel, Mobi
và vina là ba nhà mạng chiếm khoảng 90% thị phần của thị trường viễn thông, tuy
nhiên, không ai có thể chắc chắn được 10% còn lại của thị trường sẽ chiếm lĩnh
thị trường bất cứ lúc nào. Nếu như viettel, vina và mobi là 3 công ty lớn trong
nước thì Vietnamobile và EVN là những doanh nghiệp được bảo trợ bởi các công
ty nước ngoài phía sau. Đây thực sự là mối đe dọa đáng lo đối với Viettel. Ta
cùng nhau phân tích lợi nhuận mà Viettel mất đi khi có công ty viễn thông mới
nhập ngành.
Gỉa sử, dân số Việt Nam là 91 triệu dân, Viettel chếm khoảng 40% thị phần,
nghĩa là lượng khách hàng của Viettel là 36,4 triệu người . Tuy nhiên, Viettel sẽ
duy trì cung cấp và chăm sóc khách hàng trong lượng hiệu quả là khoảng 40 triệu
dân vì đây là mức khách hàng mà Viettel có thể cung cấp dịch vụ, tại đây lợi ích

18
cận biên của Viettel bằng với chi phí cận biên của Viettel, lợi nhuận mà Viettel
đạt được là tối đa.
Khi có sự gia nhập của EVN chẳng hạn, giả sử EVN chiếm 10% khách hàng
của Viettel, tức là bây giờ lượng khách hàng của Viettel là 27,3 triệu người.
Đường lợi ích cận biên và đường cầu sẽ dịch chuyển sang bên trái. Mặc dù chi
phí bỏ ra không đổi nhưng lượng khách giảm dẫn tới lợi nhuận cũng giảm. Viettel
bị dư thừa năng lực của khoảng chênh lệch khách dàng. Chi tiết được mô tả dưới
mô hình sau:
Chú thích: qm = 40 triệu khách
q0 = 36,4 triệu khách
q1 = 27,3 triệu khách
D: Đường cầu ban đầu của Viettel
D’: Đường cầu ban đầu của Viettel sau khi bị giảm 10% khách hàng
cho EVN
MR: Lợi nhuận cận biên ban đầu của Viettel
MR’: Lợi nhuận cận biên của Viettel sau khi bị giảm 10% khách hàng
cho EVN
MC: Chi phí cận biên của Viettel không đổi

19
Hình 2.1: Mô hình thể hiện gia nhập ngành của EVN làm giảm lợi nhuận
trong cạnh tranh độc quyền của Viettel.
(Nguồn: tác giả tổng hợp)
2.3.2. Rào cản gia nhập ngành
Viettel là tập đoàn viễn thông có lịch sử lâu đời nhất tại nước ta, tập đoàn
với sự chỉ đạo bộ quốc phòng và vốn của nhà nước đã lớn mạnh lên từng ngày.
Ban đầu với mục đích viễn thông chỉ để phục vụ cho quốc phòng nhưng ngày nay
viettel đã cung cấp dịch vụ viễn thông cho mọi người dân. Để có được Viettel
như ngày hôm nay thì nhà nước và bộ quốc phòng đã phải đầu tư rất nhiều từ
nguồn vốn đến nhân lực
Viễn thông là một ngành rất đặc thù, để có thể gia nhập vào ngành, các
doanh nghiệp mới phải đảm bảo vượt qua các rào cản gia nhập ngành dưới đây:
Thứ nhất, để gia nhập vào thị trường viễn thông thì cơ sở hạ tầng, trang thiết
bị phủ sóng toàn quốc là vô cùng cần thiết. Doanh nghiệp phải có mạng lưới trải
kín khắp các ngõ ngách, phải có những cổng, trạm tại một số địa điểm. Đồng thời
phải có trung tâm và chi nhánh lắp đặt tại các thôn xã cho đến thị trấn và thành
phố. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn tài chính dồi dào.

20
Thứ hai, do mạng lưới phủ khắp các tỉnh thành của đất nước thì đòi hỏi
doanh nghiệp phải có nguồn nhân lực đủ để đáp ứng tốt và nhanh chóng các yêu
cầu cũng như mong muốn của khách hàng. Một doanh nghiệp mới muốn có đội
ngũ nhân lực giàu kinh nghiệm, xử lý mọi vấn đề nhanh chóng là một thách thức
và rào cản đối với doanh nghiệp đó. Nếu trả mức lương thấp thì sẽ không tuyển
được người tài nhưng nếu trả lương quá cao thì công ty sẽ phải bỏ ra chi phí lớn.
Thứ ba, do Viettel đã gắn bó khá lâu với người dân Việt Nam và dường như
nó ăn sâu vào tiềm thức của mỗi người nên khi muốn thay đổi suy nghĩ và thói
quen tiêu dùng của mọi người sẽ mất rất nhiều thời gian . Nếu người tiêu dùng
chậm chuyển sang một thương hiệu mới thì doanh nghiệp mới sẽ không thể gia
nhập thị trường một cách nhanh chóng.

PHẦN 3: KẾT LUẬN


Trước kia, thị trường viễn thông là thị trường độc quyền dần dần đã chuyển
sang là thị trường cạnh tranh độc quyền. Tuy số lượng nhà cung cấp không nhiều
nhưng các doanh nghiệp vẫn cạnh tranh lẫn nhau, không doanh nghiệp nào có thể
lấn át doanh nghiệp khác và điều phối thị trường, mỗi doanh nghiệp có thể tự
định giá cho sản phẩm của mình nhưng không được định giá sản phẩm cho doanh
nghiệp khác.
Qua phân tích và tìm hiểu về môi trường cạnh tranh của Viettel, Tôi xin đưa
ra một số kết luận sau:
Thứ nhất, Thị trường viễn thông là sự cạnh tranh độc quyền của 2 nhà
mạng lớn và Viettel và Vinaphone, tuy có sự cạnh tranh nhưng đường lợi nhuận
của hai nhà mạng đều không đổi, kết quả này dựa trên lý thuyết mô hình Cournot

21
Thứ hai, nếu thị trường có thêm sự gia nhập của một nhà mạng mới, trong
bài đang lấy ví dụ về EVN thì lợi nhuận của Viettel sẽ giảm do lượng khách hàng
của Viettel giảm nhưng chi phí mà Viettel bỏ ra vẫn không đổi
Thứ ba, viễn thông là một ngành rất đặc thù, để có thể gia nhập vào ngành,
các doanh nghiệp mới phải đảm bảo vượt qua các rào cản gia nhập ngành như
doanh nghiệp phải có nguồn tài chính dồi dào, đảm bảo nguồn nhân lực tốt và dày
dặn kinh nghiệm, phải vượt qua được thói quen tiêu dùng của người dân.

TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. Trang web https://123docz.net//document/4743633-phan-tich-moi-truong-
nganh-va-doi-thu-canh-tranh-cua-viettel.htm
2. Trang web http://viettel.com.vn/vi/ve-viettel
3. Pgs.Ts Lê Khương Ninh, sách Kinh tế học Vi mô-Lý thuyết và thực tiễn kinh
doanh, NXB Giaso dục Việt nam

22

You might also like