Hã y viết mộ t bà i vă n phâ n tích vă n bả n “Là m ruộ ng” củ a Nguyễn Khuyến.
LÀM RUỘNG Mấy năm làm ruộng vẫn chân thua: Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa. Phần thuế quan thu, phần trả nợ; Nửa công đứa ở, nửa thuê bò. Sớm trưa dưa muối cho qua bữa; Chợ búa giầu chè, chả dám mua. Cần kiệm thế mà không khá nhỉ: Bao giờ cho biết khỏi đường lo? (Nguyễn Khuyến) Gợi ý làm bài: 1. Mở bà i: Giớ i thiệu tá c giả , tá c phẩ m; cả m nhậ n chung. 2. Thâ n bà i: * Khá i quá t vă n bả n (đề tà i, chủ đề, cả m hứ ng sá ng tá c, …) * Cả m nhậ n về nộ i dung: 6 câ u đầ u, 2 câ u sau. * Cả m nhậ n nghệ thuậ t: thể thơ, phép đố i, ngô n ngữ , niêm, luậ t, … 3. Kết bà i: Khẳ ng định giá trị tá c phẩ m, liên hệ bả n thâ n. Bà i là m Nguyễn Khuyến là mộ t nhà thơ đạ i tà i vớ i nhiều bà i thơ châ m biếm vớ i phong thá i bình dị, yên ả . Nhữ ng bà i thơ củ a ô ng thườ ng chế nhạ o chế độ thự c dâ n củ a nhà nướ c sự cai trị củ a nướ c Phá p. Nhiều bà i thơ củ a ô ng đượ c giớ i phê bình đá nh giá là rấ t xuấ t sắ c, điển hình như bà i “Là m ruộ ng”. Bà i thơ là lờ i vạ ch trầ n tộ i á c củ a thự c dâ n Phá p, chú ng đà n á p, bó c lộ t nhâ n dâ n ta vớ i đủ cá c thứ thuế, mưu mô á p bứ c đến tậ n xương tủ y củ a ngườ i lao độ ng. Đồ ng thờ i qua tá c phẩ m nhà thơ cũ ng phơi bà y cuộ c số ng khố n cù ng, khổ cự c củ a ngườ i nô ng dâ n thờ i bấ y giờ . Hai câ u thơ đầ u gợ i ra hoà n cả nh khố n khó củ a ngườ i nô ng dâ n trướ c cá ch mạ ng: Mấy năm làm ruộng vẫn chân thua: Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa. “Mấy năm” tứ c phả i nhiều nă m, ngườ i nô ng dâ n là m ruộ ng vấ t vả như vậ y cũ ng chẳ ng ă n thua, chẳ ng có mà ă n. “Chiêm mất đằng chiêm, mùa mất mùa” cứ nố i tiếp, khố n khó chồ ng khố n khó . Dẫ u chịu cà y cuố c nhưng ngườ i nô ng dâ n vẫ n chẳ ng khấ m khá lên đượ c, nguyên nhâ n do thờ i tiết khô ng thuậ n nhưng nguyên nhâ n sâ u xa hơn là do: Phần thuế quan Tây, phần trả nợ, Nửa công đứa ở, nửa thuê bò. Nô ng dâ n thờ i phong kiến phả i chịu tró i buộ c bở i hai thứ , chính quyền phong kiến và thự c dâ n. Chính sá ch thuế má nặ ng nề, tô thuế cá c loạ i như thuế đấ t, thuế gạ o, thuế thuố c… khiến ngườ i nô ng dâ n khô ng cò n thứ gì để bấ u víu. Dẫ n đến cuố i nă m dù mù a mà ng có thuậ n lợ i thì cô ng sá cò n lạ i chẳ ng bao nhiêu. Ngoà i ra, Phép liệt kê củ a tá c giả “nà o thuế quan, nà o trả nợ ruộ ng, nà o cho đứ a ở , nà o thuê trâ u bò là m ruộ ng…” cho thấ y ngầ n đấ y thứ đổ lên đầ u ngườ i nô ng dâ n đã cho thấ y tình cả nh khố n khó ấ y. Vì bầ n cù ng như vậ y, thứ c ă n củ a họ cũ ng chẳ ng đủ chấ t dinh dưỡ ng: Sớm trưa dưa muối cho qua bữa; Chợ búa giầu chè, chả dám mua. Vì đờ i số ng khố n khó , vì tră m thứ nợ , thuế đổ dồ n lên đầ u nên cả nh sinh hoạ t củ a ngườ i nô ng dâ n cũ ng thậ t đạ m bạ c “sớ m trưa dưa muố i” để tạ m qua bữ a, nhữ ng thú vui thư thá i ấ y dù rấ t giả n đơn cũ ng đà nh gá c lạ i “trầ u chè chẳ ng dá m mua”. Ngoà i ra, trong 2 câ u trên, phép đố i trong cá c cặ p “Sớ m trưa dưa muố i”, “chợ bú a trầ u chè”, “cho qua bữ a”, “chẳ ng dá m mua” đố i trong hai câ u “Sớ m trưa dưa muố i cho qua bữ a” vớ i “Chợ bú a trầ u chè chẳ ng dá m mua” khiến cho câ u thơ vừ a có tính chấ t phơi bà y hiện thự c cả nh số ng đạ m bạ c, khố n khó củ a ngườ i nô ng dâ n, vừ a thể hiện sự ngậ m ngù i, xó t xa củ a nhà thơ dà nh cho họ . Khép lạ i nhữ ng suy tư buồ n về cuộ c đờ i nhữ ng ngườ i nô ng dâ n bằ ng mộ t câ u hỏ i tu từ chưa có lờ i giả i: Cần kiệm thế mà không khá nhỉ: Bao giờ cho biết khỏi đường lo? Nhà thơ tự hỏ i thay nhữ ng ngườ i nô ng dâ n số ng cầ n kiệm quanh nă m dưa muố i như thế mà cuộ c số ng cũ ng chẳ ng khấ m khá đượ c lên chú t nà o. Tră m thứ phả i lo đổ dồ n lên đầ u ngườ i nô ng dâ n khô ng biết đến bao giờ mớ i hết cả nh phả i lo nghĩ. Thô ng qua bà i thơ ngắ n ngủ i, tá c giả Nguyễn Khuyến đã vạ ch trầ n đượ c sự tà n á c củ a thự c dâ n Phá p vớ i đủ cá c thứ thuế, mưu mô bó c lộ t đến tậ n xương tủ y củ a ngườ i lao độ ng. Đồ ng thờ i phơi bà y cuộ c số ng khố n cù ng, khổ cự c củ a ngườ i nô ng dâ n thờ i bấ y giờ . Đó là cuộ c số ng đó i nghèo, tă m tố i khô ng có lố i thoá t, khô ng biết ngà y nà o mớ i ngó c lên đượ c. Tuy đồ ng cả m, nhà thơ cũ ng chỉ đà nh bấ t lự c trướ c cá i hiện thự c tà n khố c, Nhữ ng câ u hỏ i cứ đượ c đặ t ra nhưng lạ i chả thể tìm thấ y câ u trả lờ i. Khiến cho nhà thơ ngà y cà ng bă n khoan về chế độ phong kiến tà n bạ o nà y. Bên cạ nh đó , vớ i ngô n ngữ phong phú , niêm luậ t chuẩ n chỉnh, nhịp vầ n linh hoạ t đã khiến bà i thơ trở nên đặ c sắ c hơn cả . Bà i thơ “Làm ruộng” là dò ng tâ m sự củ a tá c giả về hiện thự c tà n bạ o củ a mộ t triều đạ i suy thoá i, chế độ phong kiến á p bứ c nô ng dâ n nặ ng nề. Bên cạ nh đó , tá c phẩ m cò n là m nổ i lên nỗ i day dứ t, khá t vọ ng thay đổ i chính quyền củ a tá c giả .
LĐ1: Trước hết, Mị hiện lên trong đoạn trích là một người có sức sống tiềm tàng đang trỗi dậy mãnh liệt khi thể hiện thái độ và các hành động "nổi loạn"