- Chuẩn bị tài liệu, giáo trình, hướng dẫn bài bản. - Sử dụng ngôn ngữ quen thuộc, dễ hiểu, nội dung rõ ràng - Lập trình tự đào tạo từ dễ đến khó - Liên hệ nội dung đào tạo với thực tiễn, minh họa, dẫn chứng. II: HỌC VIÊN - Học viên phải quan tâm, thích thú những gì mình được đào tạo. - Hiểu rõ tầm quan trọng của các kỹ năng mình được đào tạo. - Tự trang bị kiến thức nền tảng: Ngôn ngữ, kiến thức cơ bản, các mối liên hệ từ các công việc đã biết tới nội dung được đào tạo, … - Thực hành, áp dụng nội dung đào tạo vào sản xuất. III: NGÔN NGỮ ĐÀO TẠO - Phải thông dụng đối với giáo viên và học viên. - Diễn đạt vấn đề một cách đơn giản nhất có thể. - Sử dụng hình ảnh minh họa. - Mở rộng các khái niệm phù hợp với trình độ đào tạo. - Bổ xung, nâng cao khả năng ngoại ngữ. IV: NỘI DUNG ĐÀO TẠO - Phù hợp với mục tiêu đề ra - Xuất phát từ những kiến thức nền đã có của học viên. - Cân đối lượng kiến thức phù hợp - Bố trí thời gian hợp lý, đan xen với ôn tập và thực hành - Thường xuyên được chỉnh sửa, cập nhật các tình huống thực tế V: QUY TRÌNH ĐÀO TẠO - Xác định nhu cầu đào tạo, mục tiêu, thời gian, tài nguyên cho đào tạo. - Giáo trình, hướng dẫn phải được chuẩn bị kỹ lưỡng, đầy đủ. - Đào tạo là một quá trình dài lâu, liên tục. - Kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo thông qua năng lực thực thi công việc. - Phản hồi, đánh giá lại và nâng cao chất lượng đào tạo VI: QUY TRÌNH HỌC TẬP - Học viên ý thức được rõ ràng về mục tiêu mình phải hoàn thành. - Học viên tiếp thu kiến thức sau đó tự mô tả lại bằng ngôn ngữ của mình - Học viên luôn đặt câu hỏi “tại sao?” cho các vấn đề - Hình thành tư duy độc lập, khả năng áp dụng thực tế - Liên tục đào sâu thêm kiến thức, hướng tới khả năng dẫn dắt vấn đề. VII: THỰC HÀNH, ÁP DỤNG VÀO SẢN XUẤT - Đây là biểu hiện trực tiếp của kết quả đào tạo nội bộ. - Chỉ khi nâng cao được năng lực, ứng dụng được vào công việc CNC mới đạt được các mục tiêu đề ra. - Mọi nỗ lực học tập, đào tạo phải được chuyển hóa thành các phần việc cụ thể, đem lại lợi ích cho bộ phận và cho Xi nghiệp.