Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 40

ĐẠI HỌC UEH

TRƯỜNG CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT KẾ


KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KINH DOANH

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN


BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

LÝ THUYẾT CHƯƠNG 7:
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH
NGUỒN LỰC DOANH NGHIỆP (ERP)
VÀO CÔNG TY CỔ PHẦN FPT

LHP: 23C1INF50900818 – ST3 - N1.401

TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2023


ĐẠI HỌC UEH
TRƯỜNG CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT KẾ
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN KINH DOANH

BÁO CÁO KẾT THÚC HỌC PHẦN


BỘ MÔN HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ

LÝ THUYẾT CHƯƠNG 7:
ỨNG DỤNG HỆ THỐNG HOẠCH ĐỊNH NGUỒN LỰC
DOANH NGHIỆP (ERP) VÀO CÔNG TY CỔ PHẦN FPT

LHP: 23C1INF50900818 – ST3 - N1.401

Giảng viên: ThS. Phạm Thị Thanh Tâm


Nhóm sinh viên:
Nguyễn Thị Phương Uyên - 31221026255
Đỗ Minh Hậu - 31221024299
Trịnh Thị Thanh Huyền - 31221026062
Lê Nguyễn Ngọc Lan - 31221025935
Mai Thiên Nhật - 31221026098
Bùi Quỳnh Như - 31221024572
Bùi Hoàng Minh Phúc - 31221024385

TP. Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 12 năm 2023


LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, tập thể nhóm 7, lớp Hệ thống thông tin quản lý
(23C1INF50900818) xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Đại học Kinh tế TP.HCM đã
nhận thấy sự cần thiết nhằm đưa môn học Hệ thống thông tin quản lý vào chương
trình giảng dạy. Đặc biệt, chúng em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến giảng viên hướng
dẫn – cô Phạm Thị Thanh Tâm đã truyền đạt những kiến thức quý báu và hướng dẫn
chúng em trong việc hoàn thành báo cáo cuối kỳ một cách hoàn thiện nhất. Trong
khoảng thời gian học tập môn học, chúng em đã đúc kết được những kiến thức thiết
thực và thú vị trong việc áp dụng hệ thống thông tin quản lý vào thực tế các doanh
nghiệp và cải thiện năng suất làm việc của doanh nghiệp. Và đây chắc chắn sẽ là nền
tảng vững chắc để chúng em tiến xa hơn trong học tập cũng như trong con đường sự
nghiệp tương lai.
Bộ môn Hệ thống thông tin quản lý là một môn học thú vị, bổ ích và có tính
thực tế cao. Môn học cung cấp kiến thức cơ bản và nâng cao, gắn liền với nhu cầu
thực tiễn của doanh nghiệp và sinh viên. Tuy nhiên, vì thời gian nghiên cứu bị giới
hạn và vốn kiến thức còn hạn chế, chúng em không thể tránh khỏi những sai sót trong
bài báo cáo cuối kỳ. Rất mong nhận được phản hồi và nhận xét của cô để chúng em có
thể hoàn thiện hơn trong những môn học sau. Chúng em xin chân thành cảm ơn cô!
BẢNG PHÂN CÔNG
Phần trăm
STT Họ và tên MSSV Nội dung đóng góp
đóng góp
2.4 Lợi ích và thử thách khi triển khai hệ thống ERP
Nguyễn Thị 4.1.1 Sơ lược về FPT
01 31221026255 100%
Phương Uyên 4.1.2 Quy mô của FPT
5.2 Đề xuất cho doanh nghiệp FPT
2.5 Tình hình chung và ứng dụng ERP tại VN
3.3 Quá trình phát triển của giải pháp Oracle E-
02 Đỗ Minh Hậu 31221024299 100%
Business Suite
5.1 Kết quả đạt được, vấn đề tồn tại của FPT
Lời mở đầu
2.1.4 Vai trò của ERP trong doanh nghiệp
Trịnh Thị Thanh
03 31221026062 4.2.2 Đánh giá hiện trạng FPT khi chưa sử dụng 100%
Huyền
EBS
5.2 Đề xuất cho doanh nghiệp FPT
3.6 So sánh EBS với các giải pháp khác
Lê Nguyễn Ngọc 4.2.1 Diễn giải hiện trạng FPT khi chưa sử dụng
04 31221025935 100%
Lan EBS
4.3.2 Hiệu quả kinh doanh sau khi ứng dụng EBS
Giới thiệu đề tài
4.4.1 Nguyên nhân FPT chuyển đổi áp dụng giải
05 Mai Thiên Nhật 31221026098 pháp ERP Oracle 100%
4.4.2 Ứng dụng giải pháp ERP Oracle vào hệ thống
quản lý của FPT
3.1 Giới thiệu chung về Oracle
3.2 Giới thiệu chung về Oracle E-Business Suite
(EBS)
06 Bùi Quỳnh Như 31221024572 3.4 Các phân hệ chính và đặc điểm của Oracle E- 100%
Business Suite (EBS)
4.4.3 Thành công của giải pháp ERP Oracle
4.4.4 Hạn chế của giải pháp ERP Oracle
2.1.3 Các thành phần của ERP
3.5 Ưu và nhược điểm của việc triển khai Oracle E-
Bùi Hoàng Minh
07 31221024385 Business Suite (EBS) 100%
Phúc
4.3.1 Triển khai Oracle E-Business Suite (EBS) vào
FPT
MỤC LỤC

DANH MỤC BẢNG.......................................................................................................


DANH MỤC CÁC HÌNH...............................................................................................
LỜI MỞ ĐẦU.................................................................................................................
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI...........................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1
1.2 Ý nghĩa chọn đề tài.................................................................................................1
1.3 Mục tiêu phân tích đề tài.......................................................................................2
1.3.1 Mục tiêu chung..............................................................................................2
1.3.2 Mục tiêu cụ thể..............................................................................................2
CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ ERP.........................................................................2
2.1 Sơ lược về ERP........................................................................................................2
2.1.1 Khái niệm.......................................................................................................2
2.1.2 Quá trình hình thành ERP...........................................................................2
2.2 Các thành phần của ERP.......................................................................................3
2.2.1 Phần cứng ( Hardware)................................................................................3
2.2.2 Chương trình ứng dụng ERP (ERP Application Programs)....................3
2.2.3 Cơ sở dữ liệu ERP (ERP Databases)...........................................................4
2.2.4 Thủ tục quy trình kinh doanh (Business Process Procedures).................4
2.2.5 Đào tạo và tư vấn (Training and Consulting)............................................4
2.3 Vai trò của ERP trong doanh nghiệp....................................................................4
2.4 Lợi ích và thử thách khi triển khai hệ thống ERP...............................................5
2.5 Tình hình chung về việc ứng dụng ERP tại Việt Nam........................................6
CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ ORACLE E-BUSINESS SUITE (EBS)................7
3.1 Giới thiệu chung về Oracle....................................................................................7
3.2 Giới thiệu chung về Oracle E-Business Suite (EBS)............................................8
3.3 Quá trình phát triển của giải pháp Oracle E-Business Suite (EBS)..................8
3.4 Các phân hệ chính và đặc điểm của Oracle E-Business Suite (EBS).................9
3.5 Ưu và nhược điểm của việc triển khai Oracle E-Business Suite (EBS)...........11
3.5.1 Ưu điểm........................................................................................................11
3.5.2 Nhược điểm..................................................................................................11
3.6 So sánh Oracle E-Business Suite (EBS) với các giải pháp ERP khác..............12
CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG ORACLE E-BUSINESS SUITE (EBS) VÀO DOANH
NGHIỆP FPT..............................................................................................................14
4.1 Giới thiệu tổng quan về FPT...............................................................................14
4.1.1 Sơ lược về FPT............................................................................................14
4.1.2 Quy mô của FPT.........................................................................................15
4.2 Hiện trạng của FPT khi chưa sử dụng Oracle E-Business Suite (EBS)..........16
4.2.1 Diễn giải hiện trạng.....................................................................................16
4.2.2 Đánh giá hiện trạng....................................................................................17
4.3 Triển khai Oracle E-Business Suite (EBS) cho FPT.........................................17
4.3.1 Triển khai Oracle E-Business Suite (EBS) vào FPT................................17
4.3.2 Hiệu quả kinh doanh sau khi ứng dụng EBS...........................................20
4.4 Ứng dụng ERP Oracle vào hệ thống quản lý của FPT. Thành công và hạn chế
...................................................................................................................................21
4.4.1 Nguyên nhân FPT chuyển đổi áp dụng giải pháp ERP Oracle..............21
4.4.2 Ứng dụng giải pháp ERP Oracle vào hệ thống quản lý của FPT...........21
4.4.3 Thành công của giải pháp ERP Oracle.....................................................24
4.4.4 Hạn chế của giải pháp ERP Oracle...........................................................24
CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.................................................................25
5.1 Kết luận.................................................................................................................25
5.1.1 Kết quả đạt được.........................................................................................25
5.1.2 Vấn đề tồn tại..............................................................................................26
5.2 Đề xuất...................................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................28
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1: Sự khác nhau giữa Oracle, SAP, Dynamic365 …...…………………………13
. .
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1. Kết quả kinh doanh năm 2008……………………………………………….20
Hình 2. Kết quả kinh doanh năm 2008 chia theo từng lĩnh vực hoạt động…………..21
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, nhu cầu tối ưu hóa hiệu suất quá trình sản xuất, kinh doanh của các
doanh nghiệp lớn ngày càng nhiều. Các doanh nghiệp lớn dần có xu hướng áp dụng
mô hình công nghệ cao vào hệ thống kinh doanh của mình. Trong đó có thể kể đến
Enterprise Resource Planning (ERP) - hệ thống phần mềm tích hợp các quy trình kinh
doanh của doanh nghiệp bao gồm: sản xuất, quản lý, bán hàng, tài chính, nhân sự,...
Hệ thống này có nhiệm vụ hỗ trợ các doanh nghiệp tự động hóa các quy trình được
tích hợp, cải thiện hiệu suất quy trình hoạt động, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra các
quyết định tốt hơn. Hiện tại, ERP đã được áp dụng phổ biến ở các doanh nghiệp thuộc
nhiều lĩnh vực, trong đó có thể kể đến lĩnh vực viễn thông. ERP được xem là hệ thống
hỗ trợ đắc lực cho doanh nghiệp trong khâu quản lý toàn bộ hoạt động kinh doanh từ
việc đánh giá dịch vụ, khách hàng tiềm năng hay tự động hóa quy trình quản lý tài
khoản khách hàng,...Qua đó, việc áp dụng ERP vào mô hình kinh doanh của các
doanh nghiệp được xem là một trong những giải pháp tối ưu trong thời đại kỹ thuật số.
CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
1.1 Lý do chọn đề tài
Ngày nay, mô hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp đang dần trở
nên phức tạp với quy mô, mạng lưới lớn yêu cầu sự kết nối chặt chẽ giữa các quy
trình. Điều này dẫn đến nhiều khó khăn mà doanh nghiệp gặp phải trong khâu quản lý,
kiểm soát, đôi khi đối mặt nhiều rủi ro tiềm ẩn. Với cách quản lý thủ công từng quy
trình, sau đó phải kết nối với từng bộ phận khác nhau trong hệ thống. Mô hình kinh
doanh của doanh nghiệp sẽ gặp phải nhiều sự cố sai sót, quy trình quản lý trở nên
phức tạp, không hiệu quả. Bắt kịp xu hướng chuyển đổi số, các doanh nghiệp hiện nay
đang dần chuyển hướng áp dụng công nghệ cao vào mô hình kinh doanh của mình
nhằm tối đa hiệu suất, tiết kiệm chi phí và giảm thiểu rủi ro.
Hiện nay, một trong những giải pháp được đánh giá là công cụ hỗ trợ đắc lực
cho doanh nghiệp trong việc quản lý hiệu quả quy trình kinh doanh đó là ERP. Hệ
thống này có nhiệm vụ hỗ trợ các doanh nghiệp tự động hóa các quy trình được tích
hợp, cải thiện hiệu suất quy trình hoạt động, từ đó giúp doanh nghiệp đưa ra các quyết
định tốt hơn.
Chính vì những lý do khách quan trên nhóm dự án đã chọn đề tài: “Ứng dụng
hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) vào công ty Cổ phần FPT” với
trọng tâm là trực quan hóa vai trò, lợi ích cũng như rủi ro mà hệ thống ERP mang lại
khi áp dụng vào mô hình hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhận
thấy, FPT là doanh nghiệp lớn về lĩnh vực viễn thông ở Việt Nam, FPT được đánh giá
là một trong những doanh nghiệp viễn thông có vị thế hàng đầu, từ lâu họ đã áp dụng
hệ thống ERP vào mô hình hoạt động kinh doanh của mình và cũng chính họ là công
ty hỗ trợ tư vấn, cung cấp các hệ thống thông tin như: ERP, CRM cho các doanh
nghiệp.
1.2 Ý nghĩa chọn đề tài
Thứ nhất, đề tài góp phần nâng cao hiểu biết của người đọc về hệ thống ERP và
vai trò của ERP trong doanh nghiệp. ERP là một hệ thống quản trị doanh nghiệp tổng
thể, tích hợp nhiều phân hệ quản lý khác nhau như kế toán, tài chính, bán hàng, sản
xuất, nhân sự,... Việc nghiên cứu đề tài này sẽ giúp người đọc hiểu rõ hơn về các chức
năng, lợi ích và cách thức triển khai ERP trong doanh nghiệp.
Thứ hai, đề tài cung cấp những thông tin hữu ích cho các doanh nghiệp đang có
nhu cầu triển khai ERP. Thông qua việc phân tích thực trạng ứng dụng ERP tại FPT,
đề tài sẽ giúp các doanh nghiệp khác có cái nhìn tổng quan về quá trình triển khai
ERP, những hiệu quả đạt được và những hạn chế cần khắc phục. Từ đó, các doanh
nghiệp có thể rút ra những kinh nghiệm cần thiết để triển khai ERP thành công.
Thứ ba, đề tài góp phần thúc đẩy quá trình ứng dụng ERP tại các doanh nghiệp
Việt Nam. Với những lợi ích to lớn mà ERP mang lại, việc ứng dụng ERP đang trở
thành xu hướng tất yếu đối với các doanh nghiệp. Đề tài này sẽ góp phần nâng cao

1
nhận thức của các doanh nghiệp về ERP, từ đó thúc đẩy quá trình ứng dụng ERP tại
Việt Nam.
1.3 Mục tiêu phân tích đề tài
Trên cơ sở ý nghĩa của đề tài, có thể xác định các mục tiêu phân tích đề tài như
sau:
1.3.1 Mục tiêu chung
Phân tích thực trạng ứng dụng hệ thống ERP tại công ty Cổ phần FPT.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của FPT sau khi ứng dụng ERP.
Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả ứng dụng ERP tại FPT.
1.3.2 Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu các khái niệm, đặc điểm, lợi ích và hạn chế của hệ thống ERP.
Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của FPT trước và sau khi ứng dụng
ERP.
Đánh giá hiệu quả kinh doanh của FPT sau khi ứng dụng ERP trên các khía
cạnh: nâng cao hiệu quả hoạt động của các bộ phận, phòng ban trong toàn doanh
nghiệp; tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận, phòng ban; cải thiện khả năng
kiểm soát và ra quyết định của nhà quản trị; tăng cường khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường.
Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả ứng dụng ERP tại FPT, bao gồm:
Giải pháp về mặt kinh doanh và giải pháp về mặt kỹ thuật.

CHƯƠNG 2. TỔNG QUAN VỀ ERP


2.1 Sơ lược về ERP
2.1.1 Khái niệm
ERP là một bộ công quản trị doanh nghiệp sâu rộng nhằm cân bằng cung cầu,
có khả năng liên kết khách hàng và nhà cung cấp vào trong một chuỗi cung ứng, hỗ
trợ ra quyết định, tích hợp xuyên suốt các chức năng từ bán hàng, marketing, sản xuất,
vận hành, logistics, mua hàng, tài chính, phát triển sản phẩm, nhân sự, nhờ vậy mà hệ
thống cho phép người dùng có thể vận hành doanh nghiệp đạt được mức độ cao trong
dịch vụ khách hàng, năng suất lớn, cùng với chi phí thấp và tồn kho tối thiểu, tạo nền
tảng cho một hệ thống thương mại điện tử hiệu quả.
2.1.2 Quá trình hình thành ERP
ERP ra đời và phát triển theo các nhu cầu quản lý của doanh nghiệp, gồm bốn
giai đoạn:
Giai đoạn I (1960-1970): Data System: Ở giai đoạn này, các hệ thống IT hỗ trợ
đơn lẻ các chức năng và tập trung vào chức năng chính là quản lý tồn kho với khái
niệm Order Point. Cuối giai đoạn này, khái niệm MRP ra đời và đây là cốt lõi của khái
niệm hoạch định trong ERP
Giai đoạn II (1980): Functional System: Các hệ thống IT phát triển rộng ra các
bộ phận sản xuất, lập kế hoạch sản xuất. mua hàng, quản lý tồn kho và nguyên vật

2
liệu. Khái niệm Close-loop MRP và MRP II ra đời.
Giai đoạn III (1990): ERP: Sự ra đời của ERP với việc tích hợp cơ sở dữ liệu
đồng nhất giữa các đơn vị kinh doanh.
Giai đoạn IV (2000 đến nay): Extended ERP: Đây là giai đoạn Internet ra đời,
từ đó bắt nguồn cho sự bùng nổ của kỷ nguyên “Dot Com”. Các doanh nghiệp bị cuốn
theo làn sóng phát triển này đã thúc đẩy mở rộng ERP với các chức năng tích hợp dọc
như E-Commerce, SCM, CRM.
2.2 Các thành phần của ERP
Một hệ thống thông tin ERP có tất cả 5 thành phần bao gồm: Phần cứng,
Chương trình ứng dụng ERP, Cơ sở dữ liệu ERP, Thủ tục quy trình kinh doanh, Đào
tạo và tư vấn.
2.2.1 Phần cứng ( Hardware)
ERP được chia làm 2 loại giải pháp: CLoud ERP và on-premise ERP mang tính
cục bộ hơn.
On-premise ERP: Các tổ chức kinh doanh lưu trữ các giải pháp ERP trên máy
chủ nối mạng nội bộ của họ. Việc lưu trữ như vậy vẫn là trường hợp của nhiều ứng
dụng ERP lớn, cũng như đối với những ứng dụng ERP đã được cài đặt cách đây nhiều
năm và có cơ sở hạ tầng phần cứng ổn định và được quản lý tốt.
CLoud ERP: Với sự phát triển công nghệ hiện nay thì các tổ chức đang ngày
càng chuyển sang lưu trữ dựa trên điện toán đám mây ở 1 trong 2 chế độ PaaS và
SaaS.
PaaS (Platform as a Service): Thay thế cơ sở hạ tầng phần cứng hiện có của tổ
chức bằng phần cứng trong đám mây. Tổ chức tự cài đặt phần mềm và cơ sở dữ liệu
ERP và quản lý phần mềm ERP trên phần cứng đám mây.
SaaS (Software as a Service): Phần mềm ERP được cung cấp bởi nhà cung cấp
SaaS như SAP, Oracle, Microsoft, … họ quản lý, duy trì phần mềm và cung cấp đến
khách hàng như là một dịch vụ.
2.2.2 Chương trình ứng dụng ERP (ERP Application Programs)
Các nhà cung cấp ERP thiết kế các chương trình ứng dụng có thể chỉnh sửa cấu
hình để các nhóm phát triển có thể thay đổi chúng nhằm đáp ứng yêu cầu của tổ chức
mà không cần thay đổi mã chương trình.
Theo tổ chức ERP software 360 một hệ thống ERP thực sự, nó phải bao gồm
các ứng dụng tích hợp sau:
Chuỗi cung ứng (Supply chain): mua hàng, xử lý đơn đặt hàng, quản lý tồn kho,
quản lý nhà cung cấp và các hoạt động liên quan.
Sản xuất (Manufacturing): lên lịch, kế hoạch công suất, kiểm soát chất lượng,
hóa đơn vật liệu và các hoạt động liên quan.
Quản lý quan hệ khách hàng (CRM: tìm kiếm khách hàng tiềm năng, quản lý
khách hàng, tiếp thị, hỗ trợ khách hàng, hỗ trợ trung tâm cuộc gọi.
Nhân sự (Human resources): lương, chấm công, quản lý nguồn nhân lực, tính

3
toán hoa hồng, quản lý phúc lợi và các hoạt động liên quan.
Kế toán (Accounting): sổ cái chung, phải thu, phải trả, quản lý tiền mặt, quản lý
tài sản cố định.
2.2.3 Cơ sở dữ liệu ERP (ERP Databases)
Cơ sở dữ liệu ERP được thiết kế bao gồm siêu dữ liệu cho các bảng cũng như
mối quan hệ của chúng với nhau, các quy tắc và ràng buộc về cách dữ liệu trong một
số bảng phải liên quan đến dữ liệu trong các bảng khác.
Cơ sở dữ liệu của các tổ chức lớn chứa hai loại mã chương trình: Trigger và
Stored Procedure.
Trigger: là một chương trình máy tính được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu, được
chạy để giữ cho cơ sở dữ liệu nhất quán khi các điều kiện nhất định nảy sinh.
Stored procedure: là một chương trình máy tính được lưu trữ trong cơ sở dữ
liệu, được sử dụng để thực thi các quy tắc kinh doanh.
Trigger và stored procedure cũng là một phần của hệ thống ERP. Người phát
triển và người dùng doanh nghiệp cần cấu hình hoạt động của mã đó trong quá trình
triển khai ERP.
2.2.4 Thủ tục quy trình kinh doanh (Business Process Procedures)
Thủ tục quy trình kinh doanh là một tập hợp các quy trình vốn có để thực hiện
các quy trình kinh doanh tiêu chuẩn. Các nhà cung cấp ERP phát triển hàng trăm,
thậm chí hàng nghìn quy trình cho phép tổ chức khách hàng ERP hoàn thành công
việc của mình bằng cách sử dụng các ứng dụng do nhà cung cấp cung cấp.
Giống như các chương trình ứng dụng, người dùng ERP phải thích ứng với các
quy trình và thủ tục cố hữu được xác định trước hoặc thiết kế các quy trình mới.
Trong trường hợp sau, việc thiết kế các thủ tục mới có thể đòi hỏi phải thay đổi
các chương trình ứng dụng cũng như cấu trúc cơ sở dữ liệu vì vậy, các tổ chức cố
gắng tuân thủ các tiêu chuẩn của nhà cung cấp.
2.2.5 Đào tạo và tư vấn (Training and Consulting)
Do sự phức tạp và khó khăn trong việc triển khai và sử dụng giải pháp ERP, các
nhà cung cấp ERP đã xây dựng giáo trình đào tạo và nhiều lớp học. Để giảm chi phí,
các nhà cung cấp đào tạo nhân viên của tổ chức, được gọi là Người dùng cấp cao
(Super Users), trở thành người đào tạo nội bộ trong các buổi đào tạo được gọi là đào
tạo người đào tạo (train the trainer).
Đào tạo ERP được chia thành 2 loại lớn:
Hạng mục đầu tiên là đào tạo về cách triển khai giải pháp ERP. Khóa đào tạo
này bao gồm các chủ đề như nhận được sự hỗ trợ từ quản lý cấp cao nhất, chuẩn bị
cho tổ chức trước sự thay đổi và đối phó với những trở ngại không thể tránh khỏi phát
sinh khi mọi người được yêu cầu thực hiện công việc theo những cách mới.
Hạng mục thứ hai là đào tạo cách sử dụng phần mềm ứng dụng ERP; khóa đào
tạo này bao gồm các bước cụ thể để sử dụng ứng dụng ERP nhằm hoàn thành các hoạt
động trong các quy trình.

4
2.3 Vai trò của ERP trong doanh nghiệp
Dữ liệu được lưu trữ thành cơ sở dữ liệu tập trung, lớn để lưu trữ dữ liệu liên
quan đến các hoạt động kinh doanh khác nhau của một tổ chức. Do đó, việc truy cập
dữ liệu dễ dàng hơn bằng cách cung cấp kho lưu trữ trung tâm, cho phép nhân viên
truy cập vào dữ liệu chính xác, thông tin cập nhật trong toàn bộ tổ chức. Bên cạnh đó,
giúp tất cả nhân viên trong tổ chức nhận thức được tình trạng kinh doanh hiện tại và
thực hiện công việc của họ tốt hơn.
Nhiều hệ thống ERP hỗ trợ quá trình kinh doanh của các tổ chức hoạt động trên
toàn cầu. Các nhân viên từ khắp nơi trên thế giới có thể làm việc bình thường trong
hoạt động kinh doanh của tổ chức.
Hệ thống ERP còn cải thiện và giảm bớt khả năng của tổ chức trong việc thực
hiện kiểm soát kiểm toán và tuân thủ các quy định do chính phủ ban hành.
Tất cả các hệ thống ERP được thiết kế để bao gồm nhiều tính năng kiểm soát có
thể phản ánh quy trình kinh doanh của tổ chức cung cấp cho các tổ chức các giải pháp
đã được thử nghiệm để phát triển và triển khai chiến lược tuân thủ toàn diện.
2.4 Lợi ích và thử thách khi triển khai hệ thống ERP
Hệ thống ERP mang lại một số lợi ích như:
Quản lý hiệu quả: ERP giúp doanh nghiệp quản lý, đồng bộ toàn bộ công đoạn
trong quy trình sản xuất hay kinh doanh một cách hiệu quả hơn.
Tích hợp và chuẩn hóa thông tin: ERP là tập hợp các phân hệ quản lý, giúp tích
hợp thông tin từ nhiều nguồn. Từ đó, ERP giúp tích hợp các bộ phận qua các bộ phận
và vượt qua các rào cản về địa lý để tạo thành một nền văn hóa doanh nghiệp thống
nhất. Chẳng hạn như, Nestlé SA đã sử dụng ERP SAP R/3 để chuẩn hóa và điều phối,
quản lí các tiến trình kinh doanh tại 500 chi nhánh ở 80 quốc gia.
Hiệu quả các quy trình nghiệp vụ và hướng khách hàng: Hệ thống ERP cải thiện
hiệu quả của các quy trình nghiệp vụ và các quy trình hướng khách hàng bằng cách
tích hợp các hoạt động từ các lĩnh vực khác nhau như sản xuất, tài chính, bán hàng và
cả khâu hậu cần. Điều này giúp doanh nghiệp có thể dễ dàng dự đoán sự thành công
của các sản phẩm mới, bắt kịp các thông tin nhằm đưa ra hướng giải quyết sớm, nắm
bắt được xu hướng, nhu cầu của khách hàng hay có thể đưa ra quyết định đúng đắn,
chuẩn xác về số lượng hàng hóa cần sản xuất cho sản phẩm.
Báo cáo nâng cao và trực quan hóa dữ liệu: Hệ thống ERP cung cấp khả năng
báo cáo và trực quan hóa dữ liệu nâng cao, cho phép doanh nghiệp tạo báo cáo toàn
diện và thu được thông tin chi tiết có giá trị từ dữ liệu của họ. Điều này cho phép
doanh nghiệp sẽ đưa ra những quyết định tốt hơn và lập được kế hoạch chiến lược
hiệu quả.
Quản lý quan hệ khách hàng tốt hơn: Các hệ thống ERP thường bao gồm các
mô-đun quản lý quan hệ khách hàng (CRM) cho phép doanh nghiệp quản lý hiệu quả
các tương tác khách hàng, theo dõi khách hàng tiềm năng và cung cấp dịch vụ khách
hàng được cá nhân hóa. Điều này góp phần củng cố mối quan hệ khách hàng và nâng

5
cao sự hài lòng của khách hàng.
Tuy nhiên, việc triển khai hệ thống ERP cũng gặp phải nhiều thách thức:
Triển khai không theo trình tự: Trình tự triển khai một hệ thống đã được nhà
sản xuất và các chuyên gia thống nhất. Nếu muốn thay đổi, phải có sự tham vấn từ
phía nhà cung cấp. Việc triển khai dự án ERP theo trình tự các giai đoạn là vô cùng
quan trọng. Nỗ lực thực hiện mọi thứ ngay lập tức và cùng lúc sẽ dẫn đến sự bối rối
cho nhân viên và gây ra sự xáo trộn trong hoạt động kinh doanh
Việc đào tạo và huấn luyện sử dụng phần mềm ERP không được quan tâm đúng
mức: Người dùng hệ thống ERP đóng vai trò quyết định trong sự thành công của dự
án ERP, vì vậy việc kế hoạch đào tạo và huấn luyện nhân viên sử dụng phần mềm
ERP là tối quan trọng.
Sự tương thích trong các phân hệ ERP: Sự tương thích và tích hợp giữa các
phân hệ trong phần mềm ERP với nhau cũng là một thách thức. Khi công ty tập hợp
các nhà cung cấp giải pháp ERP khác nhau để thực hiện các phân hệ ERP khác nhau,
dựa trên năng lực của mình thì cũng cần phải lưu ý rằng các nhà cung cấp khác nhau
này có thể khiến hệ thống ERP của công ty chẳng khác gì một bức tranh chắp vá nếu
sản phẩm dịch vụ mà họ đem đến không tương thích với nhau.
Ngân sách dành cho ERP: Vấn đề chi phí nhân sự phát sinh sẽ luôn xảy ra. Ban
quản lý dự án nên ý thức được rằng, một dự án ERP dài sẽ luôn vượt ra khỏi khoản dự
tính. Một số công ty đã phải lựa chọn ngừng dự án ERP vì không đủ chi trả cho khoản
chi phí.
2.5 Tình hình chung về việc ứng dụng ERP tại Việt Nam
Ngày nay, các hệ thống hoạch định tài nguyên xí nghiệp (ERP) đã trở nên phổ
biến và được triển khai ở hầu hết các doanh nghiệp thuộc nhiều lĩnh vực và kích cỡ
trên thế giới và ở Việt Nam. Ngày càng nhiều doanh nghiệp trong các ngành nghề
khác nhau đã ứng dụng hệ thống này vào công tác quản lý, đặc biệt có sự cạnh tranh
gay gắt giữa các giải pháp trong và ngoài nước. Ban đầu, một số doanh nghiệp thường
là các tập đoàn lớn áp dụng ERP, sau đó các công ty khác dần nhận ra lợi ích và cũng
áp dụng theo, một số doanh nghiệp khác chưa áp dụng ngay mà chỉ quan sát và cân
nhắc có nên triển khai hay không và triển khai vào thời điểm nào cho phù hợp. Nhận
thức về ERP cũng ngày càng được nâng cao. Xu hướng ứng dụng ERP theo ngành
ngày càng thể hiện rõ nét. Nhiều doanh nghiệp đã áp dụng ERP trong ngành đồ uống
như: công ty bia Huế, bia Carlsberg; trong ngành bánh kẹo như Kinh Đô, Bibica,
Phạm Nguyên; trong ngành dệt may như công ty May 10, công ty may Tiền Tiến,
công ty Savimex, công ty TNHH Mai Phượng Vy; trong ngành bán lẻ như công ty
Thế giới di động, Viễn Thông A, Trần Anh,...Số lượng doanh nghiệp trong ngành ứng
dụng càng nhiều và cạnh tranh càng lớn sẽ tạo điều kiện cho ERP phát triển.
Tuy nhiên, các dự án ERP thường có quy mô lớn, chi phí cao, và khả năng
thành công thấp. Điều này càng đúng cho bối cảnh Việt Nam, khi các doanh nghiệp ở
Việt Nam có quy mô nhỏ, chỉ mới tiếp cận các hệ thống thông tin xí nghiệp trong một

6
thời gian ngắn, sự hiểu biết về quá trình triển khai còn hạn chế và thiếu thốn nguồn
lực tài chính. Số lượng doanh nghiệp Việt Nam triển khai thành công các giải pháp
ERP là chưa nhiều. Điều này, đòi hỏi có thêm nhiều nghiên cứu nhằm nhận diện ra
các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công dự án ERP, trên cơ sở đó, đảm bảo sự thành
công dự án và giúp các doanh nghiệp Việt Nam có thể nâng cao năng lực cạnh tranh
và phát triển bền vững trong tương lai.
Hiện nay, trên thị trường Việt Nam có hai phân khúc các giải pháp ERP chủ yếu
là giải pháp phổ biến dành cho doanh nghiệp lớn là SAP, Oracle và Microsoft và giải
pháp dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ: Microsoft, Baan, Epicor, Exact, IFS, Infor,
Lawson, Netsuite, Sage, Syspro và nhiều giải pháp khác.
Ngoài ra, một số công ty phần mềm Việt Nam đã bắt tay phát triển phần mềm
ERP “made in Việt Nam” như: Pythis, EFFECT, FAST, Phúc Hưng Thịnh, DigiNet,
FPT, Lạc Việt… theo nhu cầu khách hàng, mà chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ. Các sản phẩm nội này thường được phát triển từ các sản phẩm ERP gốc và sửa
đổi cho phù hợp với nhu cầu của doanh nghiệp trong nước.
Báo cáo khảo sát do Panorama thực hiện cho thấy: thị trường ERP Việt Nam
2019, sản xuất vẫn là ngành sử dụng phần mềm ERP lớn nhất, chiếm 32%. Điều này
là dễ hiểu do sự phức tạp của quá trình sản xuất. Nếu không có phần mềm ERP sẽ khó
kiểm soát được nguyên vật liệu, tiến độ sản xuất, thành phẩm. Theo sát phía sau lĩnh
vực sản xuất là các lĩnh vực dịch vụ & CNTT và dịch vụ tài chính. Hiện mức đầu tư
thực hiện ERP vào khoảng 300.000 USD đến 3 triệu USD tùy theo nhu cầu của từng
doanh nghiệp (quy mô và các phân hệ triển khai). So với nước ngoài thì giá giải pháp
ERP Việt Nam rẻ hơn 25-30%. Các ERP nước ngoài có chi phí khá cao, thường chỉ
phù hợp với các doanh ngiệp lớn, hoặc có vốn nước ngoài. Các doanh nghiệp vừa và
nhỏ thường phù hợp với các giải pháp ERP trong nước. Theo PcWorld, tuy số lượng
các dự án ký được của các ERP trong nước là khá cao, nhưng giá trị hợp đồng thì các
ERP nước ngoài vẫn chiếm thị phần lớn.

CHƯƠNG 3: GIỚI THIỆU VỀ ORACLE E-BUSINESS SUITE (EBS)


3.1 Giới thiệu chung về Oracle
Thuật ngữ cơ sở dữ liệu đang ngày càng phổ biến trong lĩnh vực công nghệ
thông tin và truyền thông. Hầu hết các doanh nghiệp lớn ở lĩnh vực truyền thông, các
đài truyền hình đều có một hệ cơ sở dữ liệu khổng lồ. Hầu hết các sản phẩm quản lý,
thương mại hiện nay đều thao tác trên cơ sở dữ liệu. Để quản trị số lượng cơ sở dữ
liệu khổng lồ đó các nhà quản trị sử dụng đến hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ (
RDBMS ). Trong đó, RDBMS là viết tắt của Relational Database Management
System có nghĩa là hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ. RDBMS di chuyển dữ liệu vào
cơ sở dữ liệu, lưu trữ dữ liệu và truy xuất dữ liệu đó để các ứng dụng có thể thao tác
nó. RDBMS là cơ sở cho SQL và cho tất cả các hệ thống cơ sở dữ liệu hiện đại như
MS SQL Server, IBM DB2, Oracle, MySQL hay Microsoft Access.

7
Trong các RDBMS, Oracle Database là một trong các hệ thống tốt và phổ biến
nhất hiện nay xếp top 1 trong bảng xếp hạng DB-Engines. Oracle Database là một hệ
quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS) của Tập đoàn Oracle. Được Larry Ellision
cùng Bob Miner và Ed Oates thành lập ngày 16/06/1977 tại Redwood Shored,
California (Mỹ) với tên ban đầu là Software Development Laboratories (SDL), đến
nay công ty Oracle (Oracle Corporation) đã trở thành một trong những công ty phần
mềm lớn nhất thế giới. Oracle có văn phòng ở hơn 145 nước (trong đó có Việt Nam)
với hơn 50,000 nhân viên trên toàn thế giới.
Ngày nay, các sản phẩm của Oracle đã trở thành các công nghệ nền tảng hàng
đầu thế giới như các bộ công cụ thiết kế và phát triển ứng dụng Oracle Designer,
Oracle Developer (gồm cả Oracle Forms, Oracle Reports, Oracle Discoverer, Oracle
JDeveloper…) cũng trở nên rất phổ biến. Ngoài ra, một mảng sản phẩm mà Oracle đã
và đang rất chú trọng phát triển chính là phần mềm quản trị doanh nghiệp tổng thể
(ERP). Ngoài việc đầu tư cho sản phẩm của mình là Oracle eBusiness Suite, Oracle
cũng đang tiếp tục duy trì các sản phẩm ERP của PeopleSoft (bị Oracle mua vào cuối
năm 2004) và J.D. Edwards EnterpriseOne. Oracle cũng đã tuyên bố sẵn sàng mua
Siebel – một công ty ERP lâu đời khác. Vị thế của Oracle trên thị trường ERP đã được
khẳng định và ngày càng được củng cố, phát triển. Oracle là hãng hàng đầu thế giới
trong lĩnh vực cung cấp hệ quản trị cơ sở dữ liệu quan hệ (RDBMS). Bên cạnh đó
Oracle cũng cung cấp nhiều hệ thống ứng dụng khác. Oracle có hệ thống hỗ trợ toàn
cầu và đã đặt văn phòng đại diện ở VN hơn 10 năm, cơ sở dữ liệu và công cụ phát
triển của Oracle cũng đã khá quen thuộc với người Việt Nam. Oracle Database là một
trong những công cụ cơ sở dữ liệu quan hệ được tin cậy và sử dụng rộng rãi nhất để
lưu trữ, sắp xếp và truy xuất dữ liệu theo loại trong khi vẫn duy trì mối quan hệ giữa
các loại khác nhau.
Hệ thống được xây dựng dựa trên khung cơ sở dữ liệu quan hệ trong đó các đối
tượng dữ liệu có thể được người dùng (hoặc giao diện người dùng của ứng dụng) truy
cập trực tiếp thông qua ngôn ngữ truy vấn (SQL). Oracle là một kiến trúc cơ sở dữ
liệu quan hệ hoàn toàn có thể mở rộng và thường được sử dụng bởi các doanh nghiệp
toàn cầu quản lý và xử lý dữ liệu trên các mạng cục bộ và diện rộng.
3.2 Giới thiệu chung về Oracle E-Business Suite (EBS)
Trên thị trường ERP , Oracle E – Business Suite được biết đến như là một trong
những giải pháp ERP hàng đầu trên thế giới. Đây là một bộ gồm các ứng dụng quản
trị doanh nghiệp cho phép quản lí hiệu quả và tự động hóa tất cả các mảng nghiệp vụ:
kế toán tài chính, thương mại dịch vụ, sản xuất, cung ứng, vật tư hàng hóa… toàn bộ
được triển khai trên một hệ thống duy nhất được xây dựng trên một kiến trúc thông tin
thống nhất.
Oracle E – Business Suite kết hợp các chức năng hoàn thiện, có tính mở và hiệu
quả nhất thế giới cho việc quản lý nguồn lực doanh nghiệp với một công nghệ nền mở
và linh hoạt. Cho phép doanh nghiệp tăng năng suất, tăng khả năng hoạt động và khả

8
năng thích ứng cần thiết để tăng tốc các chiến lược kinh doanh.
3.3 Quá trình phát triển của giải pháp Oracle E-Business Suite (EBS)
Để có được thành công như ngày nay, Oracle E-Business Suite đã có một lịch
sử hình thành và phát triển lâu dài:
Phiên bản đầu tiên – Release 1 được đưa ra thị trường vào tháng 10/1987 với 1
phân hệ duy nhất là Sổ cái tổng hợp (General Ledger).
Sau hơn 1 năm, vào tháng 11/1988, Oracle tung ra Release 3 (bỏ qua Release 2)
với sự bổ sung phân hệ Kế toán phải trả (Payables) và Mua sắm (Purchasing).
Từ đó đến năm 1992, khi Oracle đưa ra Release 9 thì sự khác biệt giữa phiên
bản sau và phiên bản trước không nhiều, chỉ là một vài phân hệ được bổ sung thêm
hoặc tăng cường tính năng của các phân hệ trước.
Nhưng đến Release 10 được phát hành vào những năm 1995-1996 thì giải pháp
Oracle đã trở thành một giải pháp quản trị toàn diện, bao phủ nhiều mảng nghiệp vụ
như Kế toán tài chính, Nhân sự tiền lương, Quản lí dự án, Mua hàng, Bán hàng, Quản
lí dây chuyền cung ứng, Quản lí sản xuất, Quản lí kinh doanh và Marketing…
Tiếp theo Release 11 được đưa ra vào tháng 04/1998 là Release 11i lần đầu tiên
xuất hiện vào tháng 05/2000.
Từ đó đến nay, Oracle tiếp tục nâng cấp, hoàn thiện Release 11i và hướng tới sẽ
đưa ra Release 12 trong vài năm tới với những thay đổi đáng kể.
Ngoài ra, Oracle tự hào là người tiên phong trong việc áp dụng những công
nghệ tiên tiến vào ứng dụng quản trị doanh nghiệp. Cụ thể là:
Năm 1997, giải pháp Oracle là giải pháp ERP đầu tiên hỗ trợ Internet.
Năm 1998, lần đầu tiên Oracle đưa ra ứng dụng tự phục vụ (self-service).
Năm 2000, giải pháp Oracle là bộ ứng dụng quản trị doanh nghiệp đầy đủ, triển
khai tập trung trên một mô hình dữ liệu duy nhất.
Năm 2003, Oracle tạo bước đột phá trong công nghệ Báo cáo phân tích (BI).
Song song với việc sớm hoàn thiện Release 12, Oracle đang thực hiện một dự
án có tên là Oracle Fusion nhằm tích hợp tất cả những tính năng ưu việt nhất của các
giải pháp Oracle eBusiness Suite, Peoplesoft, J.D. Edward để xây dựng nên bộ ứng
dụng hoàn hảo (dự kiến năm 2008 sẽ có Fusion Applications Suite).
3.4 Các phân hệ chính và đặc điểm của Oracle E-Business Suite (EBS)
Oracle E-Business Suite có đầy đủ các phân hệ như Kế toán tài chính, Nhân sự
tiền lương, Quản lý kho, Mua sắm, Bán hàng, Quản lý dự án, Quản lý sản xuất,... Giải
pháp này tích hợp hoàn toàn với cơ sở dữ liệu tập trung: các phân hệ được xây dựng
theo thiết kế tổng thể với mô hình dữ liệu thống nhất trên một hệ cơ sở dữ liệu duy
nhất. Dữ liệu được quản lý tập trung, đầy đủ, chia sẻ, thống nhất và xuyên suốt toàn
bộ doanh nghiệp. Và ERP-Oracle tự động hóa quy trình tác nghiệp: Vận hành theo
quy trình nghiệp vụ, hoàn toàn tích hợp giữa các phân hệ, chia sẻ việc nhập liệu cho
các cán bộ nghiệp vụ ngay khi nghiệp vụ ban đầu phát sinh, tăng cường kiểm soát
luồng dữ liệu. Ứng dụng này có kiến trúc và công nghệ tiên tiến thể hiện với kiến trúc

9
3 lớp (máy trạm, ứng dụng và CSDL), môi trường và cấu trúc tính toán Internet, hầu
như không có giới hạn về khối lượng lưu trữ và xử lý dữ liệu. Ngoài ra, hệ thống có
tính an toàn, bảo mật cao do có phân quyền phù hợp với vai trò, vị trí và nhiệm vụ của
mỗi cá nhân, đơn vị.
Các phân hệ chính của Oracle E-Business Suite (EBS):
Financials – Kế toán tài chính: Oracle Financials cung cấp cho doanh nghiệp cái
nhìn toàn cục về tình hình tài chính của mình và cho phép kiểm soát toàn bộ các giao
dịch nghiệp vụ, giúp tăng tốc độ khai thác thông tin và tính rõ ràng trong các báo cáo
tài chính, từ đó tăng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể đóng
sổ cuối kì nhanh hơn, ra quyết định chính xác hơn dựa trên số liệu do hệ thống cung
cấp, góp phần làm giảm chi phí vận hành doanh nghiệp.
Procurement - Quản lý mua sắm: Oracle Procurement gồm các phân hệ được
thiết kế nhằm quản lý hiệu quả việc mua sắm hàng hóa, dịch vụ đa dạng và phức tạp.
Các phân hệ Quản lý mua sắm cho phép doanh nghiệp quản lý các yêu cầu mua sắm
toàn doanh nghiệp, công tác mua sắm, quản lý và lựa chọn nhà cung cấp
Logistics – Cung ứng: Oracle Logistics hỗ trợ quản lý toàn bộ quy trình cung
ứng, từ quản lý kho đến vận chuyển và trả lại hàng
Order Fulfillment – Quản lý bán hàng: Oracle Order Fulfillment cho phép quản
lý các quy trình bán hàng rất mềm dẻo, cung cấp số liệu kịp thời, góp phần tăng khả
năng thực hiện đúng hạn các đơn hàng của khách hàng, tự động hóa quy trình từ bán
hàng đến thu tiền, góp phần làm giảm các chi phí bán hàng và thực hiện đơn hàng.
Manufacturing – Quản lý sản xuất: Oracle Manufacturing giúp tối ưu hóa năng
lực sản xuất, từ khâu nguyên vật liệu đến thành phẩm cuối cùng. Hỗ trợ cả môi trường
sản xuất lắp ráp giản đơn (Discrete Manufacturing) và cả môi trường sản xuất chế
biến phức tạp (Process Manufacturing), Oracle Manufacturing giúp cải tiến và kiểm
soát quy trình sản xuất tốt hơn.
Human Resources – Quản trị nhân sự: Các phân hệ Quản trị nhân sự của Oracle
sẽ giúp doanh nghiệp quản lý hiệu quả nguồn nhân lực của mình. Oracle cung cấp các
công cụ để gắn người lao động với các mục tiêu của tổ chức, hỗ trợ tất cả các nghiệp
vụ quản lý nhân viên, tuyển dụng, đào tạo, lương,…
Projects – Quản lý dự án: Oracle Projects giúp cải tiến công tác quản lý dự án,
cung cấp thông tin phù hợp cho những người liên quan, từ đó doanh nghiệp có thể
điều phối dự án nhịp nhàng, tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực, ra quyết định kịp thời.
Planning & Scheduling – Lập kế hoạch: Oracle Planning & Scheduling gồm các
phân hệ hỗ trợ việc lập kế hoạch cung ứng cũng như kế hoạch sản xuất.
Intelligence – Báo cáo phân tích: Oracle E-Business Intelligence là một bộ các
ứng dụng lập báo cáo phân tích nhằm đem lại những thông tin kịp thời, chính xác cho
các cấp lãnh đạo, các cán bộ quản lý và tác nghiệp. Oracle E-Business Intelligence
được tích hợp sẵn trong giải pháp Oracle nên giảm thiểu đáng kể công sức triển khai.
Maintenance Management – Quản lý bảo dưỡng: Các phân hệ Oracle Enterprise

10
Asset Management và Oracle Maintenance, Repair and Overhaul hỗ trợ doanh nghiệp
chủ động trong việc lên kế hoạch và thực hiện bảo dưỡng thiết bị, nhà xưởng, máy
móc, xe cộ,… Công tác bảo dưỡng được thực hiện tốt hơn sẽ giúp tăng tuổi thọ của tài
sản, đảm bảo tính an toàn và độ tin cậy của máy móc, thiết bị. Ngoài các phân hệ ERP
ở trên, giải pháp Oracle cũng được đánh giá là một lựa chọn hàng đầu cho các doanh
nghiệp triển khai mở rộng ERP với việc triển khai CRM (Customer Relationship
Management – Quản lý quan hệ khách hàng) và SCM (Supply Chain Planning – Quản
lý chuỗi cung ứng).
3.5 Ưu và nhược điểm của việc triển khai Oracle E-Business Suite (EBS)
3.5.1 Ưu điểm
Lợi ích từ sử dụng đám mây (Cloud): giúp doanh nghiệp quản lý sự phức tạp
của môi trường kinh doanh toàn cầu của mình, tối ưu hóa hiệu suất của các thành phần
cơ sở hạ tầng bằng cách phân tích xu hướng nhật ký máy chủ và doanh nghiệp sẽ giám
sát tất cả cơ sở hạ tầng ứng dụng cũng như các trường hợp thử nghiệm và phát triển
thông qua một chế độ xem thống nhất. Thêm vào đó, hệ thống liên tục được cập nhật
thường xuyên các phiên bản mới nhất giúp tối ưu hiệu suất.
Cải thiện hiệu suất của doanh nghiệp: Oracle E-Business Suite giúp thực hiện
các hoạt động quan trọng hàng ngày và tạo ra thông tin hỗ trợ ra quyết định giúp quản
lý và phát triển doanh nghiệp bởi một bộ ứng dụng toàn diện được tích hợp chặt chẽ
bao gồm tất cả các quy trình kinh doanh cốt lõi, tài chính, kế toán, nhân sự, mua sắm,
bán hàng, tiếp thị, sản xuất và quản lý chuỗi cung ứng. Từ đó giúp doanh nghiệp tăng
khả năng cạnh tranh trên thị trường.
Giảm thiểu rủi ro vận hành: Nhờ vào đội ngũ công nghệ thông tin (IT) có trách
nhiệm duy trì hoạt động của các ứng dụng Oracle E-Business Suite (EBS) 24/7 để
đảm bảo hiệu suất của các ứng dụng, đáp ứng nhu cầu kinh doanh nhằm giảm thiểu
hoặc loại bỏ sự cố ngừng hoạt động ngoài kế hoạch, đồng thời, hoạt động hiệu quả về
mặt chi phí và tài nguyên.
Tính bảo mật: Có độ bảo mật cao giúp bảo vệ dữ liệu kinh doanh. Hệ thống sẽ
kiểm soát truy cập bằng cách xác định hệ thống được truy cập và bởi ai. Hệ thống còn
bảo mật người dùng, bao gồm ba thành phần chính: xác thực, ủy quyền và dấu vết
kiểm tra. Xác thực danh tính của người dùng, ủy quyền kiểm soát quyền truy cập của
người dùng dựa trên trách nhiệm được giao và quy trình kiểm tra theo dõi các giao
dịch của người dùng để đảm bảo rằng các đặc quyền của người dùng không bị lạm
dụng.
3.5.2 Nhược điểm
Thời gian triển khai: Để triển khai một hệ thống thành công phải kéo dài một
khoảng thời gian tương đối dài và phức tạp tùy thuộc vào phạm vi triển khai và mô
hình hoạt động của doanh nghiệp, phải trải qua nhiều phiên bản cập nhật để phù hợp
với doanh nghiệp như Đồng Tâm Group phải mất đến 3 năm để triển khai thành công
giải pháp ERP Oracle E-Business Suite hay Tập đoàn Nhựa Đông Á thực hiện ERP

11
Oracle E- Business Suite trong thời gian 10 tháng.
Đào tạo và tư vấn: Oracle E-Business Suite là một ứng dụng phức tạp và khó
sử dụng do đó đòi hỏi kiến thức, kỹ năng kỹ thuật chuyên sâu và đỗi ngũ nhân lực
chuyên môn cao để triển khai, vận hành và hỗ trợ liên tục hệ thống. Các doanh nghiệp
có thể phải tốn nhiều chi phí để đào tạo nhân viên và tham gia các khóa học mất phí
để bổ trợ huấn luyện sử dụng thành thạo phần mềm để thúc đẩy năng suất như các
khóa học Oracle E-Business Suite Training, …
Chi phí: Chi phí triển khai Oracle E-Business Suite tương đối đắt tiền và tổng
chi phí hoạt động khá cao bao gồm chi phí giấy phép bản quyền phần mềm, chi phí
cập nhật phần mềm và hỗ trợ, chi phí đào tạo, chi phí bảo trì. Ngoài ra có thể phát sinh
thêm chi phí tùy chỉnh khi doanh nghiệp muốn tùy chỉnh ứng dụng theo nhu cầu.
3.6 So sánh Oracle E-Business Suite (EBS) với các giải pháp ERP khác
Xu hướng hiện nay, các doanh nghiệp đã chú trọng hơn việc nâng cấp mô hình
quản lý doanh nghiệp, nhằm mang lại hiệu suất cao trong hoạt động kinh doanh. Nhu
cầu này thúc đẩy sự phát triển đa dạng của các giải pháp ERP. Trên thị trường hiện
nay, các giải pháp ERP phổ biến được tin dùng bởi các doanh nghiệp lớn trên thế giới
có thể kể đến như: Oracle, SAP, Microsoft Dynamic 365,...
 Giống nhau:
Các giải pháp ERP hiện nay không chỉ hỗ trợ các doanh nghiệp thuộc nhiều
ngành nghề khác nhau như bán lẻ, dịch vụ, sản xuất, tài chính, mà còn có khả năng
tích hợp và tùy chỉnh linh hoạt để phù hợp với các yêu cầu cụ thể của từng lĩnh vực
khác nhau. Điều này giúp cung cấp giải pháp toàn diện và linh hoạt cho các doanh
nghiệp ứng dụng ERP trong nhiều môi trường kinh doanh khác nhau.
Các hệ thống ERP không chỉ đơn thuần tích hợp dữ liệu từ nhiều nguồn khác
nhau mà còn xây dựng một mạng lưới liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban khác nhau
trong doanh nghiệp. Điều này cho phép thông tin và dữ liệu được chia sẻ một cách
hiệu quả, tạo điều kiện cho các bộ phận khác nhau truy cập, chia sẻ và sử dụng dữ liệu
để thực hiện công việc hàng ngày của họ.
Hệ thống ERP không chỉ giúp doanh nghiệp cập nhật liên tục tiến độ của dự án
mà còn tạo điều kiện cho việc theo dõi và quản lý hoạt động của các dự án một cách
toàn diện. Qua việc tổng hợp dữ liệu và thông tin từ các nguồn khác nhau, hệ thống
ERP cho phép các nhà quản lý và nhân viên theo dõi tiến độ của dự án, phát hiện và
xử lý vấn đề kịp thời, từ việc quản lý nguồn lực đến phân công công việc và giám sát
các bước tiến trình. Điều này giúp đảm bảo rằng các dự án được vận hành một cách
trơn tru và hiệu quả, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết cho quyết định và điều
chỉnh chiến lược trong thời gian thực.
Hỗ trợ truy vấn: Các hệ thống ERP này sẽ hỗ trợ doanh nghiệp truy vấn quy
trình làm việc của các phòng ban bao gồm: quy trình sản xuất sản phẩm, quy trình vận
chuyển, tồn kho,...Qua đó, doanh nghiệp sẽ tránh được cái rủi ro khó kiểm soát trong
quy trình hoạt động.

12
Hệ thống ERP không chỉ giúp doanh nghiệp kết nối với khách hàng mà còn tạo
ra cơ sở hạ tầng vững chắc để tương tác và tư vấn với khách hàng một cách tự động và
liên tục. Thông qua việc tự động hóa quy trình, từ việc gửi thông báo đến việc xử lý
yêu cầu dịch vụ, hệ thống ERP tạo điều kiện cho doanh nghiệp tương tác linh hoạt hơn
với khách hàng, đồng thời đảm bảo rằng không có sự bỏ sót nào xảy ra. Ngoài ra, khả
năng tích hợp dữ liệu từ các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp giúp cung cấp
thông tin toàn diện về khách hàng. Điều này giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn về nhu
cầu và mong muốn của khách hàng, từ đó cải thiện việc chăm sóc khách hàng và tăng
cường mối quan hệ, từ việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ phù hợp đến việc hỗ trợ sau
bán hàng, tất cả nhằm mục tiêu tối đa hóa trải nghiệm của khách hàng.
 Khác nhau:
Đặc điểm Oracle SAP Dynamic 365

Mức độ tùy biến Cao Cao Thấp hơn

Đối tượng doanh Doanh nghiệp lớn Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp vừa
nghiệp và lớn và nhỏ

Chi phí vận hành Cao Cao Thấp hơn


Bảng 1: Sự khác nhau giữa Oracle, SAP, Dynamic 365
Oracle: Oracle được biết đến là một hệ thống ERP có chi phí vận hành cao do
tính năng mạnh mẽ và khả năng đáp ứng được quy mô lớn người dùng. Với khả năng
mở rộng, tùy biến linh hoạt và khả năng tích hợp vượt trội, Oracle đã trở thành sự lựa
chọn hàng đầu của nhiều doanh nghiệp lớn, không chỉ trong các lĩnh vực sản xuất, tài
chính, bán lẻ, dịch vụ mà còn rộng rãi ở các ngành công nghiệp khác. Trong danh sách
những doanh nghiệp lớn đã và đang áp dụng Oracle cho hệ thống vận hành của mình,
có những tên tuổi nổi bật như Toyota, HSBC, Amazon và FPT. Điều này thể hiện khả
năng vượt trội của Oracle đáp ứng được các nhu cầu đa dạng và phức tạp của các
doanh nghiệp quy mô lớn trong môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh.
SAP: SAP, giống như Oracle, là một hệ thống ERP có chi phí vận hành ở mức
cao, nhưng hiệu suất mà nó mang lại được đánh giá không chênh lệch quá nhiều so
với Oracle. Mặc dù có khả năng cung cấp các giải pháp mạnh mẽ và tính tương thích
cao, thời gian triển khai SAP cho toàn bộ hệ thống thường mất nhiều thời gian hơn so
với một số hệ thống ERP khác.Việc triển khai SAP đòi hỏi sự chuẩn bị kỹ lưỡng và
thực hiện các bước triển khai phức tạp, đặc biệt khi triển khai cho toàn bộ hệ thống
doanh nghiệp. Điều này có thể dẫn đến việc doanh nghiệp cần phải dành nhiều nguồn
lực hơn cho việc triển khai và bảo trì sau này.Tuy nhiên, mặc dù có thể tốn kém hơn
về thời gian và ngân sách triển khai ban đầu, SAP vẫn được đánh giá cao về tính linh
hoạt, khả năng tùy chỉnh và sức mạnh tích hợp, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy
trình kinh doanh và quản lý tài nguyên một cách hiệu quả.

13
Microsoft Dynamic 365: Dynamic 365, một giải pháp ERP của Microsoft dựa
trên đám mây, khác biệt với Oracle và SAP. Đặc điểm chính của nó là tính linh hoạt
trong việc triển khai và sử dụng, tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến việc khả năng mở
rộng bị hạn chế hơn so với các đối thủ cạnh tranh.Do việc sử dụng đám mây, Dynamic
365 có thể có tính năng tích hợp và bảo mật không mạnh mẽ bằng Oracle hoặc SAP.
Tuy nhiên, điều này làm cho nó trở thành lựa chọn phù hợp cho các doanh nghiệp vừa
và nhỏ, với chi phí vận hành thấp hơn. Với việc dữ liệu được triển khai trên nền tảng
đám mây, giải pháp này phù hợp cho các ngành công nghiệp như bán lẻ, dịch vụ, nơi
mà trải nghiệm cá nhân hóa và tiện ích cho người dùng được đặt lên hàng
đầu.Dynamic 365 mang lại sự linh hoạt và dễ dàng tiếp cận cho việc quản lý dữ liệu
và quy trình kinh doanh, đồng thời tối ưu hóa trải nghiệm người dùng để tạo ra môi
trường làm việc hiệu quả và tối ưu.

CHƯƠNG 4. ỨNG DỤNG ORACLE E-BUSINESS SUITE (EBS) VÀO DOANH


NGHIỆP FPT
4.1 Giới thiệu tổng quan về FPT
4.1.1 Sơ lược về FPT
Giới thiệu chung
Tập đoàn FPT (còn gọi là FPT Corporation) là một tập đoàn đa lĩnh vực hoạt
động trong lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền thông, giáo dục, thương mại điện tử
và dịch vụ kinh doanh. Tập đoàn FPT được thành lập vào năm 1988, hiện được xếp
hạng trong danh sách top 20 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất tại Việt Nam.
FPT đứng đầu trong việc ứng dụng công nghệ thông tin để tối ưu hóa năng suất
và hiệu quả của các doanh nghiệp. Họ đã sáng tạo và phát triển nhiều sản phẩm công
nghệ, bao gồm những sản phẩm tiên tiến nhất tại Việt Nam và trong khu vực. Với đội
ngũ chuyên gia và kỹ sư có kiến thức chuyên môn sâu và dày dặn kinh nghiệm, Tập
đoàn đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong việc xây dựng hệ thống thông tin
quản lý, dịch vụ và ứng dụng công nghệ thông tin cho một loạt khách hàng trong và
ngoài nước. Tập đoàn FPT hiện đang hoạt động tại hơn 30 quốc gia và vùng lãnh thổ
trên khắp thế giới, tập trung vào các thị trường tiêu dùng, B2B, giáo dục và nhiều lĩnh
vực khác.
Hiện tại, ông Trương Gia Bình, người sáng lập công ty, đang là lãnh đạo đội
ngũ tập đoàn FPT. Vào cuối những năm 1990, ông Trương Gia Bình đã đưa FPT vào
lĩnh vực thương mại Internet, mặc dù Việt Nam vừa chỉ mới bắt đầu tiếp xúc với máy
tính.Là một doanh nhân kiêm nhà khoa học, ông Trương Gia Bình luôn dành thời gian
để nghiên cứu và tìm kiếm cách tối ưu hóa hoạt động của công ty. Dưới sự lãnh đạo
của ông và các đồng nghiệp, FPT đã đạt được sự phát triển đáng kể. Sau hơn 10 năm
hoạt động và phát triển, FPT đã nhận được nhiều giải thưởng và huân chương cao quý,
bao gồm Huân chương Lao động Hạng 2 và nhiều danh hiệu khác.
Lĩnh vực kinh doanh: Tập đoàn FPT cung cấp giải pháp Công nghệ thông tin

14
toàn diện trong 3 lĩnh vực kinh doanh chủ yếu bao gồm: Công nghệ, Viễn thông và
Giáo dục, với 8 công ty thành viên trực thuộc và 2 công ty liên kết chính. Trong đó,
lĩnh vực Công nghệ chiếm 58,1% và lĩnh vực Viễn thông chiếm 35,6%.
Về khối công nghệ: Là công ty tiên phong trong các xu hướng công nghệ mới,
đặc biệt là các công nghệ lõi của cuộc cách mạng 4.0, FPT đã nhanh chóng nắm bắt cơ
hội từ thị trường toàn cầu để phát triển hệ sinh thái nền tảng, giải pháp, sản phẩm, dịch
vụ Made by FPT giúp thúc đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số của các doanh nghiệp,
tổ chức trên thế giới như Mỹ, Nhật Bản, Châu Âu và nhiều quốc gia khác. FPT cung
cấp các giải pháp và dịch vụ để giúp doanh nghiệp thay đổi hoàn toàn cách thức quản
trị, vận hành, kinh doanh và sản xuất.
Về khối viễn thông: Là một trong ba nhà cung cấp dịch vụ Internet hàng đầu
Việt Nam, FPT luôn theo sát và bắt kịp xu hướng thị trường và không ngừng nỗ lực
đầu tư hạ tầng, nâng cấp chất lượng sản phẩm dịch vụ, tăng cường ứng dụng công
nghệ mới để mang đến cho khách hàng những trải nghiệm vượt trội. FPT không
ngừng đầu tư, triển khai và tích hợp ngày càng nhiều các dịch vụ giá trị gia tăng trên
cùng một đường truyền Internet và kiến tạo hệ sinh thái truyền thông số.
Về giáo dục, đầu tư và các lĩnh vực khác: Là thương hiệu giáo dục có tầm ảnh
hưởng quốc tế, Tổ chức Giáo dục FPT đã mở rộng đầy đủ các cấp học góp phần cung
cấp nguồn nhân lực cao cho thị trường lao động như: tiểu học, trung học cơ sở và
trung học phổ thông, cao đẳng, đại học đến sau đại học. Ngoài ra, FPT còn cung cấp
các chương trình liên kết quốc tế, phát triển sinh viên quốc tế hay các khóa đào tạo
ngắn hạn cho doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, FPT còn đầu tư vào các dự án như FPT Complex Đà Nẵng, mở
rộng cơ sở tại Cần Thơ và Quy Nhơn, tiến hành mở các trung tâm dữ liệu ở TP.HCM
và Hà Nội để hỗ trợ lĩnh vực viễn thông, đồng thời xây dựng và điều hành vô số tòa
nhà và giảng đường để đáp ứng lĩnh vực giáo dục.
4.1.2 Quy mô của FPT
Năm 1988, một nhóm 13 nhà khoa học trẻ đã thành lập Công ty FPT với mục
tiêu xây dựng một tổ chức mới, đóng góp vào sự thịnh vượng của quốc gia bằng sự
sáng tạo trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và công nghệ. Họ cam kết mang đến trải
nghiệm thỏa mãn đến cho khách hàng, phát triển toàn diện cho các thành viên và cuộc
sống phong phú về mặt tinh thần và vật chất.
Bằng việc liên tục thay đổi và cải tiến, cung cấp các sản phẩm, giải pháp và dịch
vụ công nghệ hoàn hảo nhất cho khách hàng, FPT được xem là tập đoàn Công nghệ
thông tin và Viễn thông lớn nhất trong lĩnh vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam. Đến
tháng 08/2023, FPT đã có hơn 63.000 nhân viên trên toàn thế giới, trong đó có 5.000
nhân viên làm việc tại 30 quốc gia khác nhau và 2.500 nhân viên là người nước ngoài.
Với quy mô và sự hiện diện toàn cầu, Tập đoàn FPT đặt mục tiêu xây dựng môi
trường làm việc hạnh phúc để thúc đẩy sự phát triển trong tương lai. Ngoài ra, FPT
đang tiên phong đi đầu trong các lĩnh vực xuất khẩu phần mềm, tích hợp hệ thống,

15
phát triển phần mềm và dịch vụ Công nghệ thông tin.
Trong suốt 35 năm hoạt động, FPT không chỉ là một người tiên phong trong
việc xây dựng và phát triển các phần mềm mang thương hiệu Việt Nam, mà còn ứng
dụng công nghệ vào cuộc sống và làm cho nó trở nên hiện đại hơn trong các lĩnh vực
kinh tế cốt lõi của quốc gia và thúc đẩy giáo dục và đào tạo thế hệ trẻ với hướng tiếp
cận thực hành và nghiệp vụ. Họ cũng là người đi đầu trong việc xuất khẩu phần mềm,
giúp đưa trí tuệ Việt Nam ra thế giới. Tại Việt Nam, phần lớn những hệ thống thông
tin quan trọng trong các cơ quan nhà nước và các lĩnh vực kinh tế chủ chốt của nước
ta đều được hình thành và mở rộng bởi FPT.
FPT đã đứng đầu trong cuộc cách mạng 4.0 của Việt Nam bằng việc tìm hiểu và
triển khai một số công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, điện toán đám mây,
và di động. Họ còn là tập đoàn đi đầu trong việc hợp tác với một số doanh nghiệp
công nghệ hàng đầu thế giới để mang đến các nền tảng công nghệ số tiên tiến như GE
(Predix), Siemens (MindSphere), Airbus (Skywise), Amazon AWS.
FPT đã xây dựng đồng thời củng cố vị thế của mình thông qua một danh sách
khách hàng đa dạng, bao gồm hơn 700 tập đoàn lớn trên khắp thế giới, với hơn 100
tên trong danh sách Fortune 500. Các tên tuổi đáng chú ý trong danh sách khách hàng
bao gồm Toshiba, Hitachi, Airbus, Deutsche Bank, Unilever, và Panasonic.
FPT sẽ tiếp tục đóng vai trò tiên phong trong việc tìm hiểu và thực hiện áp dụng
các xu hướng công nghệ mới nhất để thúc đẩy quá trình chuyển đổi số cho khách
hàng. Họ sẽ tích hợp một số công nghệ mới như Trí tuệ nhân tạo, Dữ liệu lớn, Internet
of Things (IoT) và nhiều công nghệ khác vào những biện pháp trong nhiều phạm vi
như giao thông thông minh, y tế thông minh, chính phủ số, và nhiều lĩnh vực khác.
4.2 Hiện trạng của FPT khi chưa sử dụng Oracle E-Business Suite (EBS)
4.2.1 Diễn giải hiện trạng
Trước khi sử dụng hệ thống Oracle E-Business Suite (EBS), vào năm 2000, sau
khi đạt chứng chỉ ISO, FPT chính thức đặt mục tiêu xây dựng hệ thống quản trị doanh
nghiệp (ERP – Enterprise Resource Planning). Hệ thống ERP được FPT chọn ban đầu
là giải pháp Solomon. Hệ thống này là chương trình Quản lý tài chính do FPT mua từ
hãng WaterHouse Cooper (Mỹ) để thay thế cho chương trình thuộc dự án “Nâng cao
năng lực quản lý tài chính - Hiện đại hóa quản lý tài chính của Công ty” do anh Bùi
Quang Ngọc làm chủ đề tài. Bởi đi cùng với sự phát triển của công ty, hệ thống quản
lý tài chính cũng ngày càng phát triển. Song việc quản lý bằng chương trình Balance
của FPT không đáp ứng hết những yêu cầu phát sinh. Sau hàng loạt những nghiên
cứu, phân tích, đánh giá các đối tác, cuối cùng FPT đã chọn phần mềm Solomon để
thay thế với sự hỗ trợ đầy đủ sau bán hàng của đối tác. Solomon là hệ thống đồ sộ với
dữ liệu tập trung nhưng xử lý phân tán, phù hợp với những công ty lớn, gồm nhiều bộ
phận ở khắp nơi như FPT. Ở Việt Nam cũng đã có một vài cơ quan mua Solomon như
Bệnh viện Quốc tế, Tổng công ty Xăng dầu,... nhưng FPT là khách hàng lớn nhất,
mua nhiều chức năng của Solomon nhất. Với Solomon, các cán bộ quản lý tài chính sẽ

16
có thể quản lý cụ thể từng hợp đồng và nắm được lãi lỗ của nó ngay lập tức. Đối
tượng sử dụng Solomon là những cán bộ quản lý tài chính; cán bộ bán hàng, mua
hàng; cán bộ công nợ, quản lý khách hàng của toàn Công ty. Tuy nhiên sau 5 năm sử
dụng, đến năm 2005, khi FPT ngày càng lớn mạnh và đa dạng hóa hoạt động kinh
doanh, hệ thống Solomon đã không còn đáp ứng được yêu cầu về tính linh hoạt, khả
năng mở rộng và khả năng tích hợp với các hệ thống khác. Cụ thể:
Hệ thống Solomon không linh hoạt trong việc đáp ứng các yêu cầu riêng của
FPT. FPT phải thực hiện các thay đổi thủ công trên hệ thống, điều này dẫn đến tốn
kém thời gian và chi phí. Đồng thời, hệ thống không có khả năng mở rộng để đáp ứng
nhu cầu tăng trưởng của FPT. FPT phải triển khai thêm các hệ thống khác để giải
quyết các nhu cầu mới, điều này dẫn đến sự phức tạp và tốn kém trong việc quản lý.
Bên cạnh đó, vấn đề không thể tích hợp với các hệ thống khác của FPT, điều này dẫn
đến sự chồng chéo dữ liệu và khó khăn trong việc quản lý.
Do đó, trước những hạn chế của hệ thống Solomon, FPT đã quyết định triển
khai hệ thống ERP mới: Oracle E-Business Suite (EBS).
4.2.2 Đánh giá hiện trạng
Có thể thấy, hiện trạng của FPT khi chưa sử dụng EBS là khá phức tạp và khó
khăn. FPT là một tập đoàn lớn, hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, với quy mô
nhân sự lên tới hàng chục nghìn người. Việc quản lý và điều hành hoạt động của FPT
đòi hỏi một hệ thống thông tin quản trị hiệu quả.
Hệ thống Solomon đã đáp ứng được nhu cầu của FPT trong giai đoạn đầu phát
triển. Tuy nhiên, khi FPT ngày càng lớn mạnh và đa dạng hóa hoạt động kinh doanh,
hệ thống Solomon đã không còn đáp ứng được yêu cầu của FPT. Những hạn chế của
hệ thống Solomon đã gây ra một số khó khăn cho FPT trong việc quản lý và điều hành
hoạt động.
Việc triển khai EBS là một bước đi cần thiết và đúng đắn của FPT. EBS là một
giải pháp ERP toàn diện, có thể đáp ứng được đầy đủ các nhu cầu của FPT. Việc triển
khai EBS đã giúp FPT giải quyết được những hạn chế của hệ thống Solomon và nâng
cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, việc triển khai EBS cũng là một dự án phức tạp và tốn kém, đòi hỏi
sự chuẩn bị kỹ lưỡng và sự cam kết của toàn bộ lãnh đạo và nhân viên trong doanh
nghiệp.
4.3 Triển khai Oracle E-Business Suite (EBS) cho FPT
4.3.1 Triển khai Oracle E-Business Suite (EBS) vào FPT
a) Các giai đoạn triển khai ERP Oracle EBS của FPT:
Giai đoạn I - nâng cấp hệ thống ERP lõi - hoàn thành trễ hạn 1 năm so với kế
hoạch ban đầu vì trong quá trình thực hiện dự án đã phải đối mặt với nhiều vấn đề
không lường trước.
26/5/2006, FPT đã ký kết khởi động dự án nâng cấp hệ thống ERP của FPT giữa
FPT và Trung tâm dịch vụ ERP FPT (FPT ERP Service Center - viết tắt là FES).

17
Từ 28/8 - 18/9/2006, quá trình đào tạo cán bộ tham gia kiểm thử hệ thống được
tiến hành.
Ngày 15/9/2006, Ban quản lý dự án và đội dự án FPT đã chính thức phê duyệt
thiết kế hệ thống và quy trình tác nghiệp trên hệ thống ERP mới.
Trong quý IV năm 2006, dự án sẽ tiến hành bước phân tích về việc kết nối, tích
hợp các hệ thống khác với hệ thống ERP, quản lý quan hệ khách hàng, quản trị nhân
sự và xây dựng bộ chỉ số Balance Scorecard cho FPT.
Ngày 21/12/2006, đội dự án đã liên kết với cán bộ nghiệp vụ của FPT ở ba miền
tiến hành áp dụng thử hệ thống. Chỉ sau ba giờ, thành công đạt được khá khả quan.
ERP của FPT đã thích ứng các tiêu chuẩn đã được đặt ra.
Vào 12/1/2007, cả tập đoàn thực hiện sử dụng hệ thống mới sau khi tất cả các
hoạt động kế toán của FPT tạm dừng trong nửa tháng để tiến hành chuyển đổi hệ
thống.
Ba tháng sau, hệ thống gặp khá nhiều vấn đề, dẫn đến không ổn định và gây ra
nhiều lỗi, ảnh hưởng đến các hoạt động nghiệp vụ liên quan.
Sau 15/04/2007, hệ thống hoạt động vững vàng hơn và một số báo cáo tiến hành
với tốc độ vừa ổn.
Ngày 22/11/2007, FPT thuê hai nhóm chuyên gia: một nhóm từ Việt Nam và một
nhóm từ Oracle kiểm tra và xác định nguyên nhân chính gây ra các vấn đề trong hệ
thống.
Đầu năm 2008, hệ thống dần ổn định hơn. Sau ba quý đầu tiên của năm 2008, có
thể khẳng định rằng dự án triển khai ERP của FPT đã thành công.
Khi hoàn thành giai đoạn 1, dự án ERP tiến vào giai đoạn 2 - Tích hợp và mở
rộng hệ thống.
b) Quá trình triển khai:
Bước đầu triển khai dự án, quá trình chuyển đổi hệ thống MS - Solomon phân
tán sang hệ thống Oracle E-business Suite (EBS) tập trung diễn ra khá suôn sẻ, trơn
tru. Tuy nhiên, hệ thống ERP mới với quy trình giao dịch trở nên phức tạp, tốc độ quá
chậm, các hoạt động nghiệp vụ kế toán diễn ra rất chậm.
Nguyên nhân chính là do lỗi hệ thống cùng với đội ngũ triển khai thiếu kinh
nghiệm và hiểu biết về giải pháp Oracle E-business Suite (EBS). Thêm vào đó vì
Trung tâm dịch vụ ERP FPT (FES) đã chủ quan khi đã thực hiện dự án cho khách
hàng trước đó và lấy đó làm kinh nghiệm, nhưng thực tế thì dự án của khách hàng đó
có quy mô nhỏ hơn FPT rất nhiều. Sau đó dự án đã chuyển sang giao cho các chuyên
gia của Oracle để khắc phục sự cố.
Nhóm giải quyết sự cố của Oracle đã nhanh chóng bắt tay vào công việc trong
vòng một tháng. Tình trạng của Oracle đã được xác định rõ ràng: hệ thống hoạt động
chậm, không ổn định, lúc hoạt động, lúc ngừng hoạt động. Nguyên nhân ban đầu của
tình trạng “chậm” là do hệ thống Oracle của FPT lưu trữ thông tin tại Hà Nội, nhưng
lại có một lượng lớn người dùng trải rộng ở toàn quốc, với hàng trăm người truy cập

18
vào hệ thống mỗi ngày. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện hệ thống này, FPT đã sửa
đổi nhiều lần, phát triển những hệ thống báo cáo theo quy trình của mình khác so với
hệ thống báo cáo với hệ thống chuẩn của Oracle. Điều này dẫn đến quá trình thao tác
liên quan đến tìm dữ liệu, lên báo cáo có nhiều bất hợp lý, gây ra tình trạng chậm
trong lúc xử lý hóa đơn chứng từ và báo cáo.
Nhóm giải cứu đã thiết lập một kế hoạch cụ thể để khắc phục các vấn đề trong
hệ thống Oracle. Nhóm đưa ra phương án đề xuất so sánh các biểu mẫu báo cáo của
FPT với các biểu mẫu chuẩn của hệ thống Oracle. Nếu phát hiện vấn đề với báo cáo
của FPT, họ sẽ chuyển sang sử dụng báo cáo của Oracle. Một nguyên nhân khác cũng
không ngoại trừ là có thể một phần cứng nào đó của hệ thống đã bị hỏng.
FPT cũng đã thuê thêm hai nhóm chuyên gia rà soát toàn bộ hệ thống nhằm xác
định nguyên nhân cụ thể của sự cố. Nhóm thứ nhất, bao gồm các chuyên gia Oracle,
sẽ thực hiện công việc từ xa (off-site), đánh giá các tham số, kiểm tra cấu hình, máy
chủ và dữ liệu, cũng như xem xét lại các báo cáo mà FPT đã tạo. Nhóm thứ hai, gồm
các chuyên gia Việt Nam có kinh nghiệm trong việc giải quyết các vấn đề liên quan
đến Oracle cho Vinamilk và Viettel, sẽ tiến hành kiểm tra trực tiếp hệ thống Oracle tại
FPT. Cả hai đội này độc lập làm việc trong khoảng thời gian 10 ngày để đánh giá tổng
quan về tình trạng của hệ thống. Đối với nội bộ, nhóm khắc phục sự cố bằng cách
những gì không ưu tiên sẽ phải giảm bớt, những cái không cần thiết sẽ loại bỏ để tập
trung vào những yêu cầu chính. Ngoài ra, nhóm sẽ tổ chức hướng dẫn lại các thao tác
chuẩn khi sử dụng EBS cho những người thường xuyên sử dụng.
Các quản trị viên đang lo lắng về hệ thống Oracle vì đây là giai đoạn cuối năm
khi chỉ còn 1 tháng nữa là hết năm 2007, lúc đỉnh điểm về báo cáo, hóa đơn, chứng từ.
Một phương án dự phòng đã được tính đến, nếu Oracle vẫn tiếp tục gặp vấn đề, FPT
sẽ áp dụng một trong hai cách sau: tải thêm phiên bản Oracle riêng cho mỗi công ty
thành viên, theo kiểu phân phát, không tập trung hoặc dùng lại hệ thống Solomon cũ.
Sau một khoảng 1 tháng sau, hệ thống tạm thời đã khắc phục được các sự cố. “
Hệ thống Oracle hiện hoạt động vững vàng và đáp ứng được nhiệm vụ hàng ngày tốt,
bao gồm cả thời kỳ đóng sổ tháng 11” , thành viên trong nhóm chuyên gia cho biết.
Tuy nhiên, trong khoảng thời gian từ ngày 05/11 đến 10/12, hệ thống đã gặp tình trạng
chạy chậm khoảng 15 lần và đứng 3 lần. Nguyên nhân chậm này được giải thích là do
có quá nhiều báo cáo nặng, chạy đồng thời. Thiết kế báo cáo không tối ưu đã gây ra
tình trạng hệ thống không thể xử lý các báo cáo dài vài chục trang.
Hai đội chuyên gia, gồm một đội Việt Nam và một đội chuyên gia từ Oracle
Solution Services India (OSSI), đã tiến hành kiểm tra tình trạng hệ thống Oracle tại
FPT và đưa ra những kết luận sau:
Hệ thống báo cáo của FPT chủ yếu dựa trên các báo cáo tùy chỉnh, có quá nhiều
báo cáo với khối lượng dữ liệu lớn, cần xem xét lại.
Phiên bản cơ sở dữ liệu (database) hiện tại của FPT là Oracle 9.2.0.6, cần nâng
cấp lên phiên bản 9.2.0.8 hoặc 10G để đảm bảo tính ổn định.

19
Cấu hình của hệ thống máy chủ dự phòng tại FPT Distribution cần phải được
điều chỉnh và cải thiện.
Cuối cùng, hệ thống Oracle dường như vượt qua giai đoạn khó khăn và bước
qua giai đoạn hoàn thiện và tối ưu hóa quy trình sử dụng. Sau khi năm tài chính kết
thúc, dữ liệu sẽ được chuyển vào cơ sở dữ liệu ngoại tuyến (database offline) để chắc
chắn tiến hành công việc kiểm toán mà không liên lụy đến các giao dịch trong năm
tiếp theo. Hệ thống dần ổn định hơn. Sau ba quý đầu tiên của năm 2008, có thể khẳng
định rằng dự án triển khai ERP của FPT đã thành công.
4.3.2 Hiệu quả kinh doanh sau khi ứng dụng EBS
Nhờ sự nỗ lực và quyết tâm của đội ngũ lãnh đạo và nhân viên, sau một giai
đoạn khó khăn trong việc triển khai công nghệ mới, các hoạt động sản xuất của FPT
đã ổn định hơn và trôi chảy trở lại. Có thể nói đến doanh thu của tập đoàn FPT năm
2008 là một trong những minh chứng ấy. Điều đó được thể hiện qua các kết quả sau:

Hình 2. Kết quả kinh doanh năm 2008


Nhờ nỗ lực trong suốt 1 năm, tập đoàn đạt doanh thu tổng cộng hơn 16.806 tỷ
đồng, xấp xỉ hơn 1 tỷ USD, tăng 21% so với năm 2007 và vượt xa kế hoạch đã đề ra
12,4%.
Lãi trước thuế đạt trên 1.249 tỷ đồng, vượt 5,6% so với kế hoạch năm và tăng
21,4% so với cùng kỳ năm 2007. Lãi sau thuế dành cho cổ đông của công ty mẹ đạt
gần 839 tỷ đồng, đã tăng trưởng 13,7% so với năm 2007. Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu
bình quân đạt 5.976 đồng, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2007.
FPT liên tục chú ý vào việc phát triển các lĩnh vực kinh doanh khác nhau, với
sự chú trọng đặc biệt vào các lĩnh vực truyền thống. Cụ thể, các mảng kinh doanh như
Tích hợp hệ thống, Xuất khẩu phần mềm, Viễn thông, Đào tạo, và Phân phối sản
phẩm CNTT đã đạt tốc độ tăng trưởng lần lượt là 49,7%; 43,9%; 44,8%; 97,6% và
10%. Chúng cũng đã vượt qua kế hoạch lợi nhuận đề ra trong năm 2008 với tỷ lệ lần
lượt là 135%; 99,3%; 102,3%; 129,1% và 124,7%.

20
Hình 3. Kết quả kinh doanh năm 2008 chia theo từng lĩnh vực hoạt động
Nếu xem xét mảng Phần mềm và Dịch vụ độc lập, doanh số đạt khoảng 2.688 tỷ
đồng,tăng 47,7% so với cùng kỳ năm 2007 và vượt kế hoạch 4,7%. Lợi nhuận đạt 792
tỷ đồng, tăng 60,7% so với năm 2007. Tỷ trọng lợi nhuận của Phần mềm và Dịch vụ
trong năm 2008 chiếm 63,4%, trong khi năm 2007 chỉ là 47,9%.
4.4 Ứng dụng ERP Oracle vào hệ thống quản lý của FPT. Thành công và hạn chế
4.4.1 Nguyên nhân FPT chuyển đổi áp dụng giải pháp ERP Oracle
Với vị thế là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông, hệ thống vận
hành của FPT được đánh giá là một trong những hệ thống vận hành tiên tiến, hiện đại,
hiệu quả bậc nhất. Một trong những giải pháp công nghệ ERP FPT đã từng áp dụng
vào hệ thống của mình đó là Solomon. Trong thời gian đầu sử dụng, Solomon được
đánh giá là giải pháp tối ưu, khi đáp ứng được mọi quy trình quản lý của bộ phận tài
chính doanh nghiệp. Tuy nhiên, khi FPT phát triển lớn hơn và bắt đầu mở rộng hoạt
động kinh doanh, Solomon dường như không thể đáp ứng yêu cầu về tính linh hoạt,
khả năng mở rộng và khả năng tích hợp với các hệ thống khác. Điều này dẫn đến việc
FPT phải chuyển đổi thay thế giải pháp ERP mới đó là Oracle - giải pháp ERP toàn
diện nhất hiện nay. Với tính năng vượt trội về khả năng quản lý tích hợp các bộ phận
trong doanh nghiệp, cũng như tính bảo mật tuyệt đối. Oracle hoàn toàn giải quyết mọi
vấn đề trong quy trình quản lý của FPT. Chính vì lý do này, FPT đã chuyển đổi hoàn
toàn áp dụng giải pháp ERP Oracle cho hệ thống của mình.
4.4.2 Ứng dụng giải pháp ERP Oracle vào hệ thống quản lý của FPT
Kể từ khi chuyển đổi sang giải pháp ERP Oracle, hệ thống vận hành của FPT
trở nên trơn chu, hiệu quả. ERP Oracle đã hỗ trợ FPT quản lý tích hợp các bộ phận
khác trong hệ thống như: bộ phận tài chính, nhân sự, dịch vụ, nghiên cứu,...Với việc
triển khai thành công hệ thống ERP, hiện nay FPT đã có hệ thống quản trị tập trung và
toàn cầu cho cả tập đoàn (FPT có 7 chi nhánh phần mềm ở nước ngoài), phục vụ tốt
cho các tác nghiệp cơ bản của doanh nghiệp, dễ dàng mở rộng cho các đơn vị mới.

21
Về quản lý tài chính: Oracle đã cung cấp một hệ thống quản lý tài chính toàn
diện, bao gồm nhiều chức năng quan trọng như kế toán tài chính, kế toán quản trị, kế
toán chi phí, kế toán dự án và kế toán kho. Nhờ vào các tính năng này, giải pháp
Oracle ERP cho phép tự động hóa các quy trình kế toán, giảm thiểu sai sót và nâng
cao độ chính xác của báo cáo tài chính.Tính năng quản lý tài chính của Oracle không
chỉ tập trung vào việc ghi nhận giao dịch tài chính mà còn cung cấp khả năng phân
tích sâu rộng về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Điều này giúp doanh nghiệp
hiểu rõ hơn về tình hình tài chính hiện tại và dự đoán được xu hướng tài chính trong
tương lai, từ việc quản lý ngân sách đến dự báo chi phí và doanh thu. Một trong những
ưu điểm lớn của giải pháp này là khả năng tích hợp mạnh mẽ giữa các phòng ban khác
nhau trong doanh nghiệp, tạo ra một bức tranh toàn diện về tài chính từ các hoạt động
khác nhau. Điều này giúp cải thiện quản lý chi phí, tối ưu hóa việc quản lý dự án và
kho, đồng thời tạo điều kiện cho việc ra quyết định dựa trên thông tin tài chính chính
xác và minh bạch.
Quản lý bán hàng và dịch vụ: Oracle cung cấp các chức năng quản lý bán hàng
và dịch vụ toàn diện, bao gồm quản lý đơn hàng, quản lý khách hàng và quản lý dịch
vụ khách hàng. Hệ thống ERP này không chỉ giúp doanh nghiệp tăng cường hiệu quả
bán hàng và dịch vụ khách hàng mà còn nâng cao trải nghiệm của khách hàng, đồng
thời củng cố mối quan hệ giữa doanh nghiệp và khách hàng. Tính năng quản lý tích
hợp của Oracle cho phép mọi thông tin về đặt hàng của khách hàng được cập nhật liên
tục qua các bộ phận khác nhau trong doanh nghiệp. Điều này đảm bảo rằng không có
khách hàng nào bị bỏ sót và giúp doanh nghiệp duy trì một quy trình làm việc mượt
mà, từ việc tiếp nhận đơn hàng đến việc xử lý và giao hàng. Quản lý khách hàng thông
minh từ Oracle không chỉ giúp theo dõi thông tin về khách hàng mà còn tạo cơ hội để
tối ưu hóa chiến lược tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Kết hợp với quản lý dịch vụ
khách hàng, giải pháp ERP này cung cấp cơ sở dữ liệu tổng thể về khách hàng, từ việc
theo dõi hành vi mua hàng đến việc cung cấp dịch vụ hỗ trợ sau bán hàng, tạo điều
kiện cho việc xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và lâu dài với khách hàng.
Quản lý nhân sự: Tính năng quản lý tuyển dụng của Oracle ERP cho phép
doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình tuyển dụng, từ việc đăng thông tin công việc đến
việc theo dõi và đánh giá ứng viên. Điều này giúp tăng cường chất lượng nhân sự mới,
đồng thời giảm thiểu thời gian và chi phí cho quy trình tuyển dụng.Quản lý đào tạo từ
Oracle cung cấp công cụ để xác định, thiết lập và theo dõi các chương trình đào tạo.
Điều này không chỉ giúp phát triển kỹ năng của nhân viên mà còn tạo cơ hội cho sự
nâng cao hiệu suất làm việc và sự phát triển cá nhân. Bên cạnh đó, tính năng quản lý
hiệu suất từ Oracle ERP cho phép doanh nghiệp đánh giá và theo dõi hiệu suất làm
việc của nhân viên, từ đó đề xuất cải tiến và định hình các kế hoạch phát triển cá nhân
và chuyển đổi tổ chức nếu cần thiết.Cuối cùng, quản lý lương từ Oracle cung cấp một
cơ sở dữ liệu toàn diện về chính sách và thanh toán lương, giúp tự động hóa quy trình

22
tính lương và quản lý các khoản phúc lợi, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định
pháp luật và nội quy của doanh nghiệp.
Quản lý quy trình nghiên cứu, phát triển sản phẩm: Oracle đã đóng vai trò quan
trọng trong việc hỗ trợ FPT đồng bộ hóa dữ liệu kinh doanh từ các bộ phận khác nhau
và truyền đến bộ phận nghiên cứu. Nhờ vào tính năng này, nhóm nhân sự nghiên cứu
đã có cơ hội tiếp cận và phân tích các dữ liệu này để tìm ra các giải pháp khắc phục
vấn đề cũng như dự án xu hướng tiêu dùng của khách hàng trong tương lai. Qua việc
đồng bộ hóa dữ liệu kinh doanh từ các bộ phận khác nhau, Oracle đã tạo điều kiện cho
FPT để xây dựng một hệ thống thông tin toàn diện và liên tục. Dữ liệu này cung cấp
thông tin cần thiết để nhóm nghiên cứu có thể dự đoán xu hướng thị trường, đánh giá
nhu cầu của khách hàng và xác định các mô hình tiêu dùng mới trong tương lai. Nhờ
vào việc sử dụng các công cụ và tính năng của Oracle ERP, FPT có thể tận dụng dữ
liệu này để thực hiện các phân tích chi tiết, từ việc đánh giá hiệu suất sản phẩm đến
việc dự báo nhu cầu thị trường. Điều này giúp FPT đưa ra các chiến lược kinh doanh
chính xác và linh hoạt, từ việc cải thiện sản phẩm đến việc tối ưu hóa dịch vụ để phù
hợp với xu hướng thị trường và nhu cầu của khách hàng trong tương lai.
Tính năng quản lý tích hợp và cập nhật dữ liệu liên tục từ Oracle ERP mang lại
khả năng ghi nhận, theo dõi và kiểm soát các hoạt động kinh doanh một cách chi tiết
và toàn diện. Điều này cho phép lãnh đạo trong doanh nghiệp nhận biết và xử lý
nhanh chóng mọi sự cố trong hệ thống, từ việc phát hiện lỗi đến việc giải quyết triệt
để. Qua việc sử dụng Oracle ERP, các doanh nghiệp có thể cải thiện rất nhiều quá
trình kiểm soát tài chính, ví dụ như quản lý hàng tồn (linh kiện lắp ráp) và công nợ
thông qua các chỉ tiêu. Công cụ này cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác về
đơn hàng và số liệu hạch toán, giúp doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình xử lý đơn hàng
và quản lý tài chính một cách hiệu quả. Môi trường quản lý tích hợp của Oracle ERP
không chỉ giúp doanh nghiệp xác định và giải quyết vấn đề một cách nhanh chóng mà
còn cung cấp thông tin chính xác để đưa ra các quyết định chiến lược. Việc có dữ liệu
liên tục và đáng tin cậy từ hệ thống giúp doanh nghiệp tạo ra các chiến lược tối ưu hóa
vận hành, từ việc quản lý nguồn lực đến việc dự báo nhu cầu thị trường.
Quan trọng nhất là ERP hỗ trợ rất nhiều cho việc lập kế hoạch kinh doanh và ra
quyết định. Chẳng hạn sau khi triển khai hệ thống quản lý sản xuất (QLSX) cho việc
lắp ráp máy tính, FPT đã đạt tỷ lệ giao hàng đúng hạn ở mức 94,9% trong 6 tháng đầu
năm 2004 (tăng 18,5% so với năm 2003). Đồng thời, số ngày trung bình linh kiện lắp
ráp tồn kho giảm xuống còn 43% (giảm 25% so với năm 2003).Việc áp dụng ERP trên
thực tế đã có tác động sâu rộng tới bộ máy điều hành và từng đơn vị tác nghiệp của
FPT. ERP đã làm thay đổi cách thức tác nghiệp, quản lý, tạo nên thói quen dùng dữ
liệu để điều hành và ra quyết định có cơ sở hơn trong doanh nghiệp.
FPT hiện đang được đánh giá là một trong những doanh nghiệp hàng đầu về
triển khai ERP toàn diện nhất trên thị trường Việt Nam. Họ nổi bật với khả năng duy
nhất trong việc tạo ra báo cáo hợp nhất toàn bộ tập đoàn từ hệ thống ERP. Điều này đã

23
củng cố vị thế của FPT không chỉ là doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực viễn thông
tại Việt Nam mà còn ở cấp độ khu vực Đông Nam Á. Khả năng triển khai ERP toàn
diện đã giúp FPT tối ưu hóa quy trình nội bộ và tạo ra một hệ thống thông tin kinh
doanh chặt chẽ, linh hoạt và hiệu quả. Việc có khả năng tạo ra báo cáo hợp nhất toàn
tập đoàn từ hệ thống ERP đặt FPT ở vị trí dẫn đầu trong việc quản lý tập trung và
phân tích dữ liệu toàn bộ doanh nghiệp. Với sự tiên phong và hiệu quả trong triển khai
ERP, FPT không chỉ là ngôi sao sáng của ngành viễn thông tại Việt Nam mà còn là
điểm tựa vững chắc, thậm chí mở rộng sức ảnh hưởng ra các thị trường khu vực Đông
Nam Á. Điều này thể hiện sự phát triển bền vững và tiên tiến của FPT trong việc ứng
dụng công nghệ để nâng cao năng suất và hiệu suất kinh doanh.
4.4.3 Thành công của giải pháp ERP Oracle
FPT đã triển khai thành công hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp
(ERP), thiết lập hệ thống quản lý tập trung và toàn cầu cho toàn tập đoàn, bao gồm 7
chi nhánh phần mềm quốc tế. Hệ thống này phục vụ hiệu quả các hoạt động cơ bản
của doanh nghiệp, tạo điều kiện dễ dàng mở rộng cho các đơn vị mới. Tập đoàn quản
lý 83 sổ sách kế toán cho 83 công ty con, cho phép lãnh đạo giám sát, ghi chép và
kiểm soát doanh thu, chi phí và hoạt động kinh doanh hàng ngày, hàng tuần hoặc hàng
tháng tại bất kỳ thời điểm nào.
Hệ thống ERP có thể lập sổ kế toán mới cho một đơn vị mới trong vòng ba
ngày và trong vòng tám ngày, nó có thể tạo báo cáo hàng tháng và hàng quý cho toàn
bộ tập đoàn. Tháng 2 năm 2009, hệ thống sẽ đưa ra báo cáo kiểm toán năm 2008. Với
khả năng cho 300 người dùng trên toàn quốc truy cập hệ thống cùng lúc, hàng nghìn
giao dịch được thực hiện hàng ngày. Đây là những giá trị to lớn mà hệ thống ERP đã
mang lại cho Tập đoàn FPT.
Ngoài ra, FPT còn có hệ thống báo cáo và phân tích tài chính toàn diện phục vụ
công tác quản lý của tập đoàn. Hầu hết các phân hệ đã được áp dụng cho FPT và phát
triển thêm các ứng dụng để quản lý hàng nhập khẩu từ nước ngoài và theo dõi hàng
tồn kho về kho tại Việt Nam. Mặc dù liên tục tái cơ cấu tổ chức và mở rộng sang các
lĩnh vực kinh doanh mới, hệ thống ERP vẫn đáp ứng được nhu cầu. Đây có thể coi là
dự án lớn nhất và thành công nhất từ trước đến nay của FPT.
Hệ thống ERP đã đóng một vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành
công ty ở mọi cấp lãnh đạo. Từ hệ thống ERP, FPT đã xây dựng hệ thống báo cáo
toàn diện cho tất cả các đơn vị thành viên, bao gồm vòng quay hàng tồn kho, vòng
quay vốn, hiệu quả kinh doanh theo sản phẩm, địa điểm và tình hình thực hiện kế
hoạch kinh doanh, chi phí theo tuần, tháng, quý. Hệ thống có thể cung cấp các chỉ số
hiệu suất chính trên đầu người và nhiều số liệu phân tích tài chính khác. Bằng việc
kiểm soát hoạt động trên toàn tập đoàn, hệ thống ERP đã tiết kiệm đáng kể chi phí tài
chính cho FPT.
4.4.4 Hạn chế của giải pháp ERP Oracle

24
Trong việc chịu trách nhiệm về cơ sở hạ tầng CNTT cho dự án, Nguyễn Xuân
Việt, người đứng đầu ban CNTT, đặt ra những nhận định quan trọng về quản lý và tối
ưu hóa hệ thống.
Một trong những điểm mà ông Việt nhấn mạnh là cần chú trọng vào công tác
đào tạo. Ông lưu ý rằng nhiều lỗi xuất phát từ người dùng và rằng việc họ nắm bắt đầy
đủ thông tin sẽ giúp quá trình vận hành diễn ra mượt mà hơn. Điều này làm nổi bật
tầm quan trọng của việc đầu tư vào đào tạo để nâng cao sự hiểu biết và kỹ năng của
nhân viên liên quan đến hệ thống.
Ngoài ra, ông Việt cũng nhấn mạnh về việc đánh giá và xác định "sizing" cho
hệ thống. Ông lưu ý rằng mặc dù đã có những ước lượng về kích thước của dữ liệu
trong hệ thống của FPT, thực tế cho thấy rằng nó có thể lớn hơn nhiều so với dự đoán
ban đầu. Điều này đặt ra một thách thức lớn trong việc quản lý tài nguyên và hiệu suất
hệ thống.
Tóm lại, những ghi chú và quan điểm của Nguyễn Xuân Việt không chỉ là
những kinh nghiệm cho dự án cụ thể của FPT mà còn có thể áp dụng cho các doanh
nghiệp triển khai ERP và quản lý cơ sở hạ tầng CNTT. Việc chú trọng đến đào tạo,
đánh giá chính xác và hiểu rõ về quy mô thực tế của hệ thống đều là yếu tố quan trọng
để đảm bảo sự thành công và hiệu quả của các dự án công nghệ lớn.

CHƯƠNG 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT


5.1 Kết luận
5.1.1 Kết quả đạt được
Với việc triển khai thành công hệ thống ERP, hiện nay FPT đã có hệ thống quản
trị tập trung và toàn cầu cho cả tập đoàn (FPT có 7 chi nhánh phần mềm ở nước
ngoài), phục vụ tốt cho các tác nghiệp cơ bản của doanh nghiệp, dễ dàng mở rộng cho
các đơn vị mới.
Với hệ thống ERP, tập đoàn FPT đã có 83 bộ sổ kế toán cho 83 công ty hạch
toán. Lãnh đạo công ty có thể theo dõi, ghi nhận, kiểm soát doanh thu chi phí, hoạt
động kinh doanh... theo ngày, tuần, tháng ở bất kỳ thời điểm nào. Chỉ trong ba ngày,
hệ thống có thể thiết lập một bộ sổ kế toán cho một đơn vị mới; 8 ngày có được báo
cáo tháng, quý toàn tập đoàn. Tháng hai (2009) sẽ có báo cáo kiểm toán năm 2008;
300 người dùng trên toàn quốc có the truy cập vào hệ thống cùng lúc; Nhiều nghìn
giao dịch được thực hiện mỗi ngày... Đó là những giá trị rất lớn mà hệ thống ERP đã
mang lại cho FPT.
Ngoài ra, FPT đã có một hệ thống báo cáo phân tích tài chính khá quy mô phục
vụ cho công tác quản trị tập đoàn. Hầu hết các phân hệ của ERP đã được áp dụng cho
FPT. Ngoài ra còn xây dựng thêm một số ứng dụng khác phục vụ cho việc quản lý các
đơn hàng nhập ngoại và theo dõi hàng hóa về đến kho tại VN, quản lý tác nghiệp
chuyên sâu của ngành phân phối. FPT đã tin học hóa quản lý tác nghiệp ISO. FPT

25
đang triển khai ứng dụng cho quản trị nguồn nhân lực với hệ thống PeopleSoft, hết
2008 đã hoàn thành trong cả tập đoàn.
Về tính thực tiễn của hệ thống. FPT liên tục thay đổi cấu trúc tổ chức các đơn vị
và mở rộng hàng loạt các ngành nghề kinh doanh mới, nhưng hệ thống ERP vẫn đáp
ứng tốt.Có thể nói Hệ thống ERP này là một công trình lớn nhất từ trước tới nay của
FPT
Hệ thống ERP đã hỗ trợ đặc lực cho các cấp lãnh đạo công ty trong quản lý,
điều hành. Từ hệ thống ERP, FPT đã xây dựng một hệ thống cáo cáo tổng hợp phân
tích cho tất cả các đơn vị thành viên, bao gồm các chỉ số hàng tồn, công nợ, quay vòng
vốn, chỉ số kinh doanh theo sản phẩm, theo địa bàn, việc thực hiện kế hoạch kinh
doanh và chi phí theo tuần, tháng, quý... Hệ thống có thể cung cấp các chỉ số hiệu quả
kinh doanh theo đầu người. Ngoài ra còn rất nhiều chỉ số phân tích tài chính khác nữa.
Nhờ việc kiểm soát hoạt động được gần như tức thời trong tập đoàn nên hệ thống ERP
đã tiết kiệm khá nhiều chi phí tài chính cho FPT.
5.1.2 Vấn đề tồn tại
Hệ thống ERP FPT không chỉ mang lại giá trị trong việc hoạt động hàng ngày,
mà còn cung cấp những kinh nghiệm quý báu và bài học quý giá từ dự án này. Trong
việc quản lý cơ sở hạ tầng CNTT cho dự án, Nguyễn Xuân Việt, người đứng đầu ban
CNTT, nhấn mạnh rằng “Chúng ta nên chú trọng công tác đào tạo hơn vì thực tế có
nhiều lỗi từ người dùng. Người dùng nắm bắt đầy đủ thông tin thì quá trình vận hành
mới không xảy ra lỗi.
Ngoài ra, việc đánh giá và xác định “sizing” cho một hệ thống là rất quan trọng.
Nguyên nhân chính đằng sau điều này được ông Nguyễn Xuân Việt lưu ý khi nói
rằng, “Chúng ta đã xác định hệ thống dữ liệu của FPT rất lớn, nhưng thực tế nó lại lớn
hơn chúng ta tưởng.” Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đánh giá đầy đủ và
hiểu rõ về quy mô thực tế của hệ thống.
Một bài học quan trọng mà PTGĐ FPT IS Dương Dũng Triều nói rõ đó là sự hỗ
trợ của lãnh đạo. Ông chia sẻ, “Chính anh Bùi Quang Ngọc một mình quyết định triển
khai hệ thống ERP FPT trong khi tất cả các lãnh đạo ở các đơn vị đều phản đối.” Điều
này làm nổi bật vai trò quan trọng của lãnh đạo trong việc thúc đẩy và duy trì sự cam
kết đối với dự án. Ông Dương Dũng Triều có nói, khi xảy ra sự cố, sự hỗ trợ từ cấp
trên và người quản lý dự án trở nên cực kỳ cần thiết. Họ sẽ đề xuất phương hướng và
các giải pháp tối ưu trong tình huống khó khăn.
5.2 Đề xuất
Hiện nay, hệ thống ERP hỗ trợ các doanh nghiệp dễ dàng và thuận tiện hơn
trong việc quản lý, theo dõi, giám sát các công việc liên quan đến vấn đề kinh doanh.
Mặc dù hệ thống ERP còn nhiều tồn tại, song vẫn có những điểm mạnh đã tạo nên sự
đột phá, thành công lớn cho FPT. Hệ thống ERP đã giúp FPT có thêm một số kinh
nghiệm và bài học quý báu nhằm cải thiện quy trình kinh doanh của FPT. Đặc biệt,
FPT đã sống trong không khí thành tích mang tính cách mạng, cuộc cách mạng về

26
công nghệ thông tin khi triển khai ERP Oracle Business Suite.
Dưới đây là một số đề xuất về mặt kinh doanh khi sử dụng hệ thống ERP
Oracle Business Suite nhằm giúp FPT thành công trong việc quản lý hơn nữa:
Tích hợp công nghệ mới: FPT cần phải liên tục cập nhật và tích hợp ERP với
các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI); machine learning hay blockchain để tối
ưu hóa hiệu suất cũng như đảm bảo sự linh hoạt trong môi trường kinh doanh biến đổi
nhanh chóng.
Tăng cường khả năng phân tích dữ liệu: Hệ thống ERP Oracle Business Suite
có khả năng thu thập và lưu trữ một lượng lớn dữ liệu từ các hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Tuy nhiên, để khai thác tối đa giá trị của dữ liệu này, doanh nghiệp
cần có khả năng phân tích dữ liệu một cách hiệu quả. FPT có thể tăng cường khả năng
phân tích dữ liệu bằng cách đầu tư vào các giải pháp phân tích dữ liệu tiên tiến như
Business Intelligence (BI), Data Analytics,... Các giải pháp này sẽ giúp FPT có được
những hiểu biết sâu sắc hơn về hoạt động kinh doanh của mình, từ đó đưa ra các quyết
định kinh doanh hiệu quả hơn.
Mở rộng thị trường: Bên cạnh việc duy trì phát triển tại thị trường Nhật, FPT có
thể mở rộng thị trường, mở rộng các dịch vụ cần thiết cho các doanh nghiệp tại Việt
Nam và trên toàn thế giới nhằm mở rộng mạng lưới của công ty.
Phát triển ERP cho thị trường các nước Châu Âu, Châu Mỹ: Việc này giúp FPT
có thể mở rộng thị trường và tăng doanh số bán hàng. Bên cạnh đó, việc này còn giúp
FPT có thể nâng cao năng lực cạnh tranh cũng như xây dựng hình ảnh thương hiệu
toàn cầu hiệu quả.
Phát triển ERP cho thị trường các nước Châu Âu, Châu Mỹ
Tìm kiếm các hướng đi đột phá: FPT không ngừng tìm tòi, học hỏi và dựa vào
“cánh tay đắc lực” là Oracle Business Suite sẽ giúp FPT khám phá ra nhiều hướng đi
tiềm năng, mang tính đột phá nhằm thúc đẩy FPT phát triển hơn nữa trong tương lai.
Tập trung vào đổi mới sáng tạo: Đổi mới sáng tạo là chìa khóa để FPT duy trì vị
thế dẫn đầu trong lĩnh vực công nghệ thông tin. FPT cần tập trung vào nghiên cứu và
phát triển các sản phẩm, dịch vụ mới, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

27
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Thái. (2013). Quản trị quan hệ khách hàng tại Công ty TNHH phần mềm
quản trị doanh nghiệp FPT ERP. Trường Đại học Kinh tế Quốc dân.
2. Koenraad Adams, Eric Piazzoni, In-Saeng Suh. (2008). Comparative analysis of
ERP vendors: SAP, Oracle, and Microsoft. Truy xuất tại:
https://www.academia.edu/48295223/Comparative_analysis_of_ERP_vendors_SAP_
Oracle_and_Microsoft
3. Kroenke, D. and Boyle, R. (2016). Using MIS. 9th edn. Pearson.
4. Linh Nga. (2013). Thị trường ERP Việt Nam: Cú hích lớn từ dự án FPT và
Petrolimex?. Báo VnBusiness.
5. Nguyễn Đình Thuận. (2016). Hoạch định nguồn lực doanh nghiệp – ERP. Đại học
Quốc gia TP. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
6. Nguyễn, T. H. (2011). Nghiên cứu về ERP-ORACLE EBS áp dụng thực tế tại Công
ty Cổ phần Sản xuất hàng Thể thao Maxport. Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà
Nội, Việt Nam.
7. Ngụy Thị Hiền, Phạm Quốc Trung. (2013). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thành
công của dự án ERP tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học & Công nghệ,16(Q2),
57-66.
8. Oracle® E-Business Suite Concepts. (no date). Oracle E-Business Suite Concepts.
Truy xuất tại:
https://docs.oracle.com/cd/E18727_01/doc.121/e12841/T120505T120521.htm
9. PGS.TS Võ Văn Nhị, Trần Thanh Thúy. (2011). Tình hình ứng dụng ERP và sự tác
động của ERP đến tổ chức hệ thống thông tin kế toán tại các doanh nghiệp Việt Nam.
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
10. Robin Singh Bhadoria, Narendra S. Chaudhari, Geetam Singh Tomar. (2017). The
Performance Metric for Enterprise Service Bus (ESB) in SOA system: Theoretical

28
underpinnings and empirical illustrations for information processing. Information
Systems, Vol. 65, Pages 158-171, ISSN 0306-4379.
https://doi.org/10.1016/j.is.2016.12.005
11. Tập Đoàn Nhựa Đông Á. (2017). FPT- ERP triển khai giải pháp ERP Oracle E-
Business Suite cho Công ty Nhựa Đông Á (22-02-2007). Truy xuất tại:
https://www.dag.com.vn/fpt-erp-trien-khai-giai-phap-erp-oracle-e-business-suite-cho-
cong-ty-nhua-dong-a-22-02-2007/
12. Thu Thủy. (2009). FPT công bố lãi 1.249 tỷ đồng trong năm 2008. Tạp chí điện tử
VnEconomy
13. Thanh Trực. (2009). Triển khai giải pháp ERP: Cơ sở dữ liệu là yếu tố quan trọng
nhất. Báo điện tử Tuổi trẻ. Truy xuất tại: https://tuoitre.vn/trien-khai-giai-phap-erp-co-
so-du-lieu-la-yeu-to-quan-trong-nhat-329267.htm
14. Vasu Rao. (2015). Benefits of Application Management Suite for Oracle E-
Business Suite. Tạp chí Oracle White Paper.
15. Valacich, Joseph, Schneider, Christoph. (2021). Information Systems Today:
Managing in the Digital World. 8th edn. Pearson.
16. Võ Kim Anh. (2017). Hướng dẫn xây dựng báo cáo trong hệ thống ERP Oracle
E- Business suite 11G. Tạp chí khoa học Đại học Mở TPHCM, Số 55 (4).
17. (2006). Dự án ERP FPT: Kết thúc giai đoạn thiết kế. Truy xuất tại :
https://chungta.vn/kinh-doanh/du-an-erp-fpt-ket-thuc-giai-doan-thiet-ke-1060428.html
18. (2006). Khởi động dự án Nâng cấp hệ thống ERP FPT giai đoạn I. Truy xuất tại :
https://chungta.vn/nguoi-fpt/khoi-dong-du-an-nang-cap-he-thong-erp-fpt-giai-doan-i-
1061427.html
19. (2009). Doanh Thu Năm 2008 Toàn Tập Đoàn FPT Đạt 1 Tỷ USD. Fpt.com. Truy
xuất tại: https://fpt.com/vi/tin-tuc/tin-fpt/doanh-thu-nam-2008-toan-tap-doan-fpt-dat-
1-ty-usd.
20. (2023). Giải cứu “binh nhì”… Oracle. Truy xuất tại:
https://chungta.vn/kinh-doanh/giai-cuu-binh-nhi-oracle-1064253.html
21. (No date). Maximizing the benefits of your ebusiness suite - oracle. Truy xuất tại:
https://www.oracle.com/a/ocom/docs/cloud/oracle-management-cloud-ebusiness-
suite.pdf.

29
22. (No date). Oracle E-Business Suite Training and Certification.
Education.oracle.com. Truy xuất tại:
https://education.oracle.com/learning-paths/pFamily_14
23. Website của FPT. Truy xuất tại: http://www.fpt.com.vn/vn/
24. Website của cộng đồng ERP Việt Nam. Truy xuất tại:
http://www.erpsolution.com.vn/

30

You might also like