Professional Documents
Culture Documents
Hóa
Hóa
+) Phân đơn: Chỉ cung cấp một nguyên tố dinh dưỡng như phân đạm (N), phân
lân (P), phân kali (K))
+) Phân hỗn hợp: Chứ từ hai hay nhiều nguyên tố dinh dưỡng trở lên gồm
phân vô cơ trộn và phân vô cơ phức hợp.
+) Ngoài ra, còn có phân trung lượng chứa Ca, Magie, S... và phân vi lượng
chứa kẽm, sắt, đồng... Từng loại phân thường dùng cụ thể như sau:
+) Phân urê ((NH2)2CO) có 44–48% nitơ nguyên chất. Có loại tinh thể màu
trăng, hạt tròn và loại dạng viên nhỏ như trứng cá. Đây là loại phân có tỷ lệ nito
cao nhất. Nó mang lại hiệu quả cao ở nhiều loại đất khác nhau cũng như với nhiều
loại cây trồng.
+) Phân amoni nitrat (NH4NO3) có chứa 33–35% nitơ nguyên chất. Có dạng
tinh thể muối kết tinh có màu vàng xám nhưng dễ chảy nước, vón cục và khó bảo
quản. Thích hợp cho nhiều cây trồng cạn như ngô, mía...
+) Phân SA, sunphat đạm (NH4)2SO4 có chứa 20–21% nitơ nguyên chất, 24-
25% lưu huỳnh (S). Có dạng tinh thể, mịn, màu trắng ngà hoặc xám xanh. Phân dễ
tan trong nước và không bị vón cục, thường được sử dụng cho cây trồng như lạc,
đỗ đen... trên đất đồi, các loại đất bạc màu (thiếu S)...
+) Phân amoni chloride (NH4Cl) có chứa 24–25% nitơ nguyên chất. Có dạng
tinh thể mịn, màu trắng hoặc vàng ngà. Nó có đặc điểm không bị vón cục, thường
tơi rời nên dễ sử dụng nhưng không thích hợp cho đất nhiễm mặn.
- Phân lân:
+) Phosphat nội địa, có từ từ 15 - 25% P: Là bột mịn, màu nâu thẫm hoặc đôi
khi màu nâu nhạt, ít hút ẩm nên bảo quản được lâu. Phân có tỷ lệ vôi cao, nên có
có khả năng khử chua. Phân được dùng để bón lót, không dùng để bón thúc.
+) Phân apatit chứa khoảng 17 - 38% P: Là loại bột mịn, màu nâu đất hay màu
xám nâu. Tính chất giống phân phosphat nội địa.
+) Supe lân có 16 – 20% P nguyên chất. Nó là loạ i bột mịn màu trắng, màu xám
thiếc hoặc vàng xám. Ưu điểm là supe lân có thể dùng cho các loại đất trung tính,
đất kiềm, đất chua.
- Phân kali: Cây trồng thường cần nhiều K hơn N, tuy nhiên trong đất chứa
nhiều K hơn N và P nên ít phải bón cho cây hơn các loại phân vô cơ khác.
+) Phân kali chloride chứa 50 – 60% hàm lượng kali nguyên chất, một ít muối
ăn NaCl. Nó là dạng bột màu hồng như muối ớt, có độ rời tốt, dễ bón. Nhưng nếu
cho hiệu quả cao với cây chè, cà phê, rau cải...
+) Phân kali – magie sunphat với hàm lượng K2O là 20 – 30%; MgO là 5 – 7%; S
là 16 – 22%. Loại phần này khô, hạt to, không vón cục, dễ bón.
.
-Phân phức hợp như DAP, KNO3, mono kali photphat (KPO4)… sản xuất bằng
cách trộn nhiều nguyên liệu theo tỷ lệ thích hợp. Tuy nhiên, các chất này phản ứng
với nhau ra hỗn hợp ổn định giúp cung cấp dưỡng chất cho cây.
3, Vai trò
-Vai trò của phân bón vô cơ là cung cấp dinh dưỡng thiết yếu cho cây trồng phát
triển như là đạm, lân, kali…. Thậm chí là có cả phân hỗn hợp, phân phức hợp hay
la phân vi lượng nữa. Trong quá trình sử dụng phân bón vô cơ, nếu như không
biết cách thì có thể gây ra hiện tượng tồn dư lại chất độc ở trong đất và cây trồng.
II. Phân đạm
1, Cung cấp nguyên tố gì? Dưới dạng ion nào
-Phân đạm cung cấp nitơ cho cây trồng dưới dạng ion nitrat NO3- và ion amoni
NH4+.
2, Ví dụ
-Phân amoni: là loại phân đạm được tổng hợp từ các muối của gốc nhóm
amoni như là NH4NO3, NH4Cl, (NH4)2SO4…. Phân đạm amoni được chia thành
nhiều loại khác nhau
-Phân urea: Phân đạm Urea (hay còn có có tên gọi thân thuộc khác là Phân
Urê) là loại phân đạm dạng hữu có có tỷ lệ N cao nhất. Đây là hợp chất hữu cơ của
nito, cacbon, oxy,hidro.
-Phân nitrat: là một loại phân bón vô cơ, thường ở dạng muối nitrat với kim
loại hoặc nitrat kết hợp với đạm amoni (NH4NO3). Khi sử dụng đạm nitrat, cây
trồng sẽ được cung cấp đạm ở dạng hấp thu nhanh (NO3–), đồng thời thúc đẩy sự
hấp thu khoáng chất (K+, Mg2+, Ca2+,...) giúp cây trồng phát triển một cách toàn
tiện nhất.
3, Biểu thức tính dộ dinh dưỡng của phân đạm
- Độ dinh dưỡng của phân đạm được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm về khối
lượng của nguyên tố nitơ .
- Độ dinh dưỡng của phân kali được đánh giá theo tỉ lệ phần trăm khối lượng
K2O tương ứng với lượng K có trong thành phần của nó. nN = 2. nCO(NH2)2 = 2.
+) Phân lân:
+) Phân kali:
Bài 3:Đặt 1 câu hỏi liên quan đến phân đạm cho các nhóm còn lại và dự kiến câu
trả lời.
-Vì sao trong không khí nitrogen thể tích nitrogen lên đến 78% mà cây cối không
thể tự tổng hợp mà cần tác động từ phân bón để hấp thụ nitrogen.
-Câu trả lời: Qua chu trình Nitrogen trong khí quyển, Vi khuẩn là tác nhân quan
trọng và không thể thiếu trong chu trình Nitrogen. Ví dụ trong nốt sần ở dễ của
các cây họ đậu thường có các vi khuẩn thuộc họ Rhizobium. Các vi khuẩn này sẽ
chuyển Nitrogen trong không khí thành NH3(amoniac). Tiếp theo các vi khuẩn
Nitrosomonat và Nitrobacter sẽ chuyển các NH3 thành các muối nitrat(NO3-). Các
muối nitrat tan trong dung dịch đất từ đó cây có thể hấp thụ và phát triển.