(MTX được ưa tiên, nếu không không dung nạp được (MTX được ưu tiên cho bệnh có mức độ hoạt động vừa – hoặc có chống chỉ định dùng csDMARD khác cao, HCQ và sulfasalazine được ưu tiên cho bệnh có mức độ hoạt động thấp) Second line Không có các yếu tố tiên lượng xấu*: thêm Thêm bất kỳ một loại bDMARD hoặc tsDMARD (Sau 3 tháng nếu không có sự csDMARD thứ hai hoặc cải thiện đáng kể, hoặc sau 6 hoặc Nếu có nhiễm khuẩn nặng trong vòng 12 tháng trước đó tháng nếu không đạt được Nếu có các yếu tố tiên lượng xấu*: thêm bDMARD hoặc tiền sử lao phổi tiềm ẩn: thêm csDMARD thứ hai thuyên giảm hoàn toàn) hoặc tsDMARD hoặc hoặc Nếu tiền sử suy tim: thêm bDMARD không phải nhóm Nếu có các yếu tố tiên lượng xấu* và không dung nạp ức chế TNF hoặc tsDMARD được csDMARDs: hoặc ưu tiên IL-6i hoặc tsDMARD đơn trị liệu. Nếu tiền sử bệnh lý tăng sinh dòng lympho: thêm rituximab Third line Thêm bDMARD hoặc tsDMARD vào phác đồ (Sau 9 tháng nếu không có sự csDMARD hiện tại cải thiện đáng kể hoặc sau 12 hoặc tháng nếu không đạt được Đổi nhóm bDMARD hoặc tsDMARD khác và tiếp tục Nếu thất bại với một nhóm của bDMARD hoặc thuyên giảm hoàn toàn) csDMARD tsDMARD, đổi sang nhóm khác và tiếp tục csDMARD hoặc Nếu thất bại với bDMARD nhóm ức chế TNF: đổi bDMARD khác cùng nhóm ức chế TNF, hoặc khác nhóm hoặc tsDMARD Thuyên giảm Cân nhắc giảm liều bDMARD hoặc tsDMARD trước, Khuyến cáo tiếp tục tất cả các thuốc DMARDs, ngay cả tiếp tục csDMARD. khi đạt được thuyên giảm (nếu không phải cân nhắc giữa Nếu đạt được thuyên giảm trong 6 tháng với giảm liều và ngừng) csDMARD, cân nhắc giảm liều csDMARD nhưng cần thận trọng với nguy cơ tái phát Thông tin thêm Glucocorticoid ngắn hạn nên được cân nhắc khi bắt Khuyến cáo bắt đầu csDMARDs mà không sử dụng thêm đầu hoặc đổi csDMARDs, nhưng cần giảm liều nhanh Glucocorticoid ngắn hạn. nhất có thể *Các yếu tố tiên lượng xấu = số lượng các khớp sưng nhiều, chỉ số đợt cấp cao, xuất hiện mòn xương sớm, yếu tố dạng thấp (RF) hoặc anti-CCP dương tính, mức độ hoạt động cao kéo dài khi sử dụng csDMARD.