Professional Documents
Culture Documents
Bài 1 thực tập lương thực
Bài 1 thực tập lương thực
Bài 1 thực tập lương thực
Nước (g)
40
Rong biển (g) - - 5
Ruốc khô (g) - - 5
2.2.2.2 Cách tiến hành
Trộn khô: tất cả các nguyên liệu khô cho vào âu trộn dùng phới lồng trộn đều. Quá trình
này nhằm giúp tất cả các nguyên liệu phân bố đồng đều.
Nhào bột: sau khi trộn khô, nước được cho vào và tiến hành nhào trộn cho đến khi được
khối bột dai và mịn.
Ủ lạnh: bọc kín mẫu bột sau khi nhào và cho vào ủ trong ngăn mát tủ lạnh trong thời
gian 60 phút. Mục đích: phân phối độ ẩm đồng đều, tăng cường liên kết disulfua, hình thành
liên kết giữa gluten và lipid, ổn định mạng gluten để tiến hành các công đoạn cán, cắt tạo
hình.
Cán: Cán bột thành những tấm mỏng đều nhau, trơn láng và không rách mép lần lượt
với đường kính nhỏ dần (mỗi lần giảm 30% bề dày) giúp ngăn ngừa phá vỡ mạng gluten. Quá
trình cán lặp đi lặp lại nhiều lần đến khi đạt được bề dày sợi mì mong muốn. Quá trình này
giúp tạo hình sợi mì được dễ dàng hơn.
Cắt: Cắt lá bột thành những sợi đều nhau khoảng 1mm.
Xác định các chất lượng nấu (cooking quality) của sợi mì:
Chất lượng nấu của sợi mì được xác định thông qua thời gian nấu và khả năng hấp
thu nước của sợi mì.:
- Thời gian nấu (cooking time): (phút)
Cân 5 gam mì sợi.
Cho các sợi mì vào nồi có chứa 500 ml nước đã đun sôi. Lưu ý đậy kín nắp khi đun sôi.
Thời gian nấu được tính từ lúc bắt đầu cho sợi mì vào cho đến khi sợi mì được hồ hóa hoàn
toàn. Khi lõi trắng ở giữa sợi mì biến mất thì xem như sợi mì được hồ hóa hoàn toàn (sợi mì
nổi hoàn toàn trên mặt nước)
- Khả năng hút nước của sợi mì (ml/g):
Sợi mì sau khi hồ hóa hoàn toàn được để ráo cho hết nước rỉ xuống. Xác định khối
lượng M2 của sợi mì.
Khả năng hấp thụ nước được xác định bằng số ml nước được sợi mì hấp thụ trong quá
trình nấu trên 1 đơn vị khối lượng mì (thông qua sự chênh lệch khối lượng giữa mẫu mì trước
và sau khi hồ hóa).
M 2 −M 1
Công thức: X= 100 %
M1
Trong đó: M1 (g): khối lượng mì ban đầu
M2 (g): khối lượng mì sau khi nấu
X (%): độ hấp thụ nước của mẫu mì
- Luộc mì ở 100oC với thời gian nấu đã tiến hành ở TN trên, tiến hành đánh giá cảm
quan để so sánh độ dai của các mẫu
3. Kết quả và bàn luận
3.1. Ảnh hưởng của phụ gia lên thời gian nấu mì
Thời gian nấu (phút) 2.59 ± 0.075 3.08± 0.085 6.37 ± 0.192 3.61± 0.115 2.25± 0.062a
Nhận xét:
Mẫu có thời gian nấu lâu nhất là mẫu 3, và mẫu 5 là mẫu có thời gian nấu ngắn nhất. Mẫu 3
của nhóm đã sai vì thời gian nấu chín quá lâu, ngoài ra muối kansui còn bổ sung tinh chất
kiềm cho mì làm cho mì dễ hấp thụ nước hơn do đó giúp chín nhanh hơn. (Wang, J., Ding, Y.,
Wang, M., Cui, T., Peng, Z., & Cheng, J. (2021).). Các mẫu còn lại có thời gian nấu chín không cách
biệt nhau quá nhiều.
3.2. Ảnh hưởng của phụ gia đến khả năng hút nước của sợi mì
Độ hút nước (%) 64.43± 10.33 78.15 ± 3.86 69.12 ± 4.51 65.56 ± 4.13 83.12± 1.47
Nhận xét:
Dựa vào kết quả có thể thấy được các mẫu 2,3,4,5 đều có khả năng hút nước cao hơn mẫu 1.
Điều này cho thấy tất cả các mẫu bổ sung phụ gia đều hút nước nhiều hơn so với mẫu không
bổ sung phụ gia. Dựa vào dữ liệu phân tích ANOVA nhận về kết quả là sig = 0.009 < 0.05
điều này cho thấy các mẫu là khác nhau có ý nghĩa về mặt thống kê.
Mẫu 2 được bổ sung STTP nên có khả năng hút nước khá tốt, xếp thứ 2 về độ hút nước. STTP
bổ sung làm thúc đẩy quá trình hồ hóa tinh bột, tăng cường hình thành mạng lưới gluten và
tăng khả năng hút nước (Zhao, T. T., Guo, X. N., & Zhu, K. X. ,2022)
Mẫu 3 được bổ sung muối kansui nên giúp cải thiện độ đàn hồi và khả năng mở rộng của gluten, cải
thiện kết cấu của mì và quá trình hồ hóa tinh bột, đồng thời nâng cao sự hút nước của mì do tạo môi
trường kiềm(Cato, L., & Li, M. 2020.)
Mẫu 4 được bổ sung CMC nên khả năng hút nước tốt vì CMC được xem như chất cải thiện cấu trúc,
giảm khả năng thoái hóa tinh bột và tăng khả năng giữ nước (Suwannaporn, P., & Wiwattanawanich,
K. ,2011.) Tuy nhiên có thể do thao tác sai trong quá trình nấu làm cho sợi mì chưa hấp thụ hết khả
năng nước có thể. Vì thế nên kết quả không sai biệt quá nhiều với mẫu 1 chuẩn
Mẫu số 5 là mẫu được bổ sung hết cả 3 loại phụ gia nên khả năng hút nước cao nhất. Do 3 phụ gia
sử dụng đều để tăng thêm độ ổn định cấu trúc, đội đàn hồi và khả năng giữ nước. Đây là một kết quả
đúng với giả thuyết.
Zhao, T. T., Guo, X. N., & Zhu, K. X. (2022). Effect of phosphate salts on the shelf-life and quality
characteristics of semi-dried noodles. Food Chemistry, 384, 132481.
Cato, L., & Li, M. (2020). Functional ingredients in Asian noodle manufacturing. Asian noodle
manufacturing, 25-42.
Suwannaporn, P., & Wiwattanawanich, K. (2011). Effects of water requirement and substitution level
on wheat–rice noodles with hydrocolloids. Starch‐Stärke, 63(8), 493-502.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Thời gian nấu mì và kết quả kiểm định phương sai ANOVA
thoigiannau
Levene Statistic df1 df2 Sig.
,413 4 10 ,795
Phụ lục 2: Khả năng hút nước của các mẫu mì và kế quả kiểm định phương sai ANOVA
Mẫu Lần Khối lượng trước khi Khối lượng sau khi Khả năng hút nước của
nấu nấu (g) nấu (g) sợi mì (%)
Mẫu 1 Lần 1 4.98 8.28 66.26
Lần 2 5.10 8.86 73.73
Lần 3 4.99 7.65 53.31
Mẫu 2 Lần 1 4.98 8.65 73.69
Lần 2 5.00 9.01 80.20
Lần 3 5.04 9.10 80.55
Mẫu 3 Lần 1 5.06 8.30 64.03
Lần 2 4.99 8.52 70.74
Lần 3 5.00 8.63 72.60
Mẫu 4 Lần 1 5.03 8.19 62.52
Lần 2 5.04 8.26 63.89
Lần 3 5.01 8.53 70.26
Mẫu 5 Lần 1 4.98 9.06 81.93
Lần 2 4.99 9.22 84.77
Lần 3 5.02 9.17 82.67