Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 3

Nitric acid

1. Cấu tạo phân tử

- Phân tử axit nitric chứa 3 nguyên tử oxy, 1 nguyên tử nitơ và 1 nguyên tử hydro. Trong phân
tử HNO3, một trong các nguyên tử oxy liên kết đôi với nguyên tử nitơ trung tâm. Một nguyên
tử oxy khác liên kết đơn với nguyên tử nitơ trung tâm và cũng liên kết đơn với nguyên tử
hydro. Nguyên tử oxy còn lại liên kết với nguyên tử nitơ trung tâm bằng liên kết cho nhận.

2. Tính chất vật lý


- Axit nitric, (HNO3), chất lỏng không màu, bốc khói và có tính ăn mòn cao (nhiệt độ đóng
băng −42 °C , nhiệt độ sôi 83 °C ). Axit nitric là một chất axit độc có khả năng ăn mòn và dễ
gây cháy. D= 1.53G/cm3

- Kém bền: Axit nitric HNO3 kém bền ngay cả ở điều kiện thường. Dung dịch HNO3 đặc phân
hủy một phần giải phóng nitơ dioxit NO2 - khí này tan trong dung dịch axit, khiến dung dịch
chuyển vàng.

- 4HNO3 → 4NO2 + 2H2O + O2 (ánh sáng mặt trời)

- Đây là lý do cần bảo quản axit nitric trong các chai, lọ tối màu, tránh ánh sáng và đảm bảo
nhiệt độ dưới 0°C.

- Tan trong nước: Axit nitric tan trong nước theo bất kỳ tỉ lệ nào. (C<65%)

3. Tính chất hoá học

Axit nitric là một dung dịch nitrat hydro có công thức hóa học HNO3 . Đây là một axit khan, là một
monoaxit mạnh, có tính oxy hóa mạnh có thể nitrat hóa nhiều hợp chất vô cơ.

Axit nitric là một monoproton chỉ có một sự phân ly nên trong dung dịch, nó bị điện ly hoàn toàn
thành các ion nitrat NO3− và H+

HNO3 → H++ NO3−

 Axit nitric có tính chất của một axit bình thường nên nó làm quỳ tím chuyển sang màu đỏ.
 Tác dụng với bazo, oxit bazo, muối cacbonat tạo thành các muối nitrat
2HNO3 + CuO → Cu(NO3)2 + H2O
2HNO3 + Mg(OH)2 → Mg(NO3)2 + 2H2O
2HNO3 + CaCO3 → Ca(NO3)2 + H2O + CO2
 Axit nitric tác dụng với kim loại: Tác dụng với hầu hết các kim loại trừ Au và Pt tạo thành muối
nitrat và nước. Ngoài ra HNO3 đặc và HNO3 loãng khi phản ứng còn tạo ra các sản phẩm khử
của N+5 là NO2, NO, N2O, N2 và (NH4NO3 khi tác dụng với Mg, Al, Zn) .
Kim loại + HNO3 đặc → muối nitrat + NO + H2O ( to)
Kim loại + HNO3 loãng → muối nitrat + NO + H2O
Kim loại + HNO3 loãng lạnh → muối nitrat + H2
Mg(rắn) + 2HNO3 loãng lạnh → Mg(NO3)2 + H2 (khí)

 Au và Pt không tan trong HNO3 nhưng tan trong nước “cường toan” (HNO3 (đ) : HCl (đ) = 1 : 3)
 Nhôm, sắt, crom thụ động với axit nitric đặc nguội do lớp oxit kim loại được tạo ra bảo vệ chúng
không bị oxy hóa tiếp.
 Tác dụng với phi kim (các nguyên tố á kim, ngoại trừ silic và halogen) tạo thành nito dioxit nếu là
axit nitric đặc và các oxit khác của nito với axit loãng và nước, oxit của phi kim.
C + 4HNO3 đặc → 4NO2 + 2H2O + CO2
P + 5HNO3 đặc → 5NO2 + H2O + H3PO4
3C + 4HNO3 loãng → 3CO2 + 4NO + 2H2O
 Tác dụng với oxit bazo, bazo, muối mà kim loại trong hợp chất này chưa lên hóa trị cao nhất:
FeO + 4HNO3 → Fe(NO3)3 + NO2 + 2H2O
FeCO3 + 4HNO3 → Fe(NO3)3 + NO2 + 2H2O + CO2
 Tác dụng với hợp chất:
3H2S + 2HNO3 (>5%) → 3Skết tủa + 2NO + 4H2O
PbS + 8HNO3 đặc → PbSO4 kết tủa + 8NO2 + 4H2O
Ag3PO4 tan trong HNO3, HgS không tác dụng với HNO3.
 Tác dụng với nhiều hợp chất hữu cơ: Axit nitric có khả năng phá hủy nhiều hợp chất hữu cơ, nên
sẽ rất nguy hiểm nếu để axit này tiếp xúc với cơ thể người.

4. Điều chế

Trong tự nhiên, axit nitric được tạo ra từ các cơn mưa lớn có sét, gây nên những trận mưa axit.
1. Điều chế axit nitric - HNO3 trong phòng thí nghiệm

Người ta cho muối natri nitrat tinh thể tác dụng với axit sunfuric đặc, chưng cất hỗn hợp này tại nhiệt độ

sôi của axit nitric là 83 °C cho đến khi còn lại chất kết tinh màu trắng. Tuy nhiên, phương pháp này chỉ

tạo ra một lượng nhỏ axit.

H2SO4 đặc + NaNO3 (tinh thể) → HNO3 + NaHSO4

Axit nitric bốc khói đỏ thu được có thể chuyển thành axit nitric màu trắng. Khi thực hiện thí nghiệm , các

dụng cụ phải làm từ thủy tinh, đặc biệt là bình cổ cong nguyên khối do axit nitric khan.
2. Điều chế axit nitric - HNO3 trong công nghiệp

Axit nitric loãng có thể cô đặc đến 68% axit với một hỗn hợp azeotropic với 32% nước. Để thu được axit

có nồng độ cao hơn, tiến hành chưng cất với axit sunfuric H 2SO4. H2SO4 đóng vai trò là chất khử sẽ hấp

thụ lại nước.

4NH3 + 5O2 → 4NO + 6H2O (Pt, 850oC)


2NO + O2 → NO2

4NO2 + O2 + 2H2O → 4HNO3

Dung dịch axit nitric công nghiệp thường có nồng độ 52% và 68%. Việc sản xuất axit nitric được thực

hiện bằng công nghệ Ostwald do Wilhelm Ostwald phát minh.

5. Ứng dụng
1. Trong phòng thí nghiệm

 Hợp chất axit nitric đa phần được sử dụng làm thuốc thử liên quan tới clorit. Người ta cho HNO3
tác dụng với mẫu thử, sau đó cho dung dịch bạc nitrat vào hỗn hợp để tìm kết tủa trắng của bạc
clorua.
 Ngoài ra, axit nitric còn được sử dụng để điều chế muối nitrat.

2. Trong công nghiệp

 Axit nitric 68% được sử dụng để chế tạo thuốc nổ bao gồm trinitrotoluen (TNT), nitroglycerin,…
và các loại phân bón chứa ni-tơ như phân đạm một lá nitrat amoni NH4NO3, các muối nitrat như
Ca(CO3)2, KNO3,...
 HNO3 nồng độ 0,5 - 2 % được dùng làm hợp chất nền nhằm xác định có kim loại tồn tại trong
dung dịch hay không.
 HNO3 phản ứng với hầu hết với các hợp chất hữu cơ nên nó được sử dụng nhiều trong ngành
luyện kim, tinh lọc và xi mạ. Khi cho axit nitric tác dụng với axit clorua, ta được dung dịch cường
toan có khả năng hòa tan và và bạch kim.
 Axit nitric còn được sử dụng trong sản xuất các chất hữu cơ, sơn, bột màu, thuốc nhuộm vải.
 Axit nitric còn được sử dụng để loại bỏ các tạo chất và cân bằng lại độ tiêu chuẩn của nước.

You might also like