Professional Documents
Culture Documents
NH Màn Hình 2023-06-01 Lúc 17.57.07
NH Màn Hình 2023-06-01 Lúc 17.57.07
a) Phù (edema)
Ở người trưởng thành, các chất dịch chiếm 60-70% TLCT trong đó 2/3 (45%) ở nội bào và 1/3
(25%) ở ngoại bào. Dịch ngoại bào nằm chủ yếu trong mô đệm kẽ (trong huyết tương chỉ có 5%
tổng số dịch trong cơ thể). Lượng dịch ở các vùng luôn trao đổi vs nhau và được duy trì bởi AL thNm
thấu, AL thuỷ tĩnh của huyết tương và mô đệm kẽ, sự toàn vẹn của mạch máu và mạch lympho.
Phù là sự ứ đọng bất thường các dịch trong mô đệm kẽ.
• Đại thể:
Các tạng phù thường sưng to hơn bình thường, màu nhạt, mềm, nặng & mặt cắt chảy dịch màu
vàng nhạt. Phù có thể hiện hiện ở:
- Phù dưới da, quanh mắt để lại dấu “ấn lõm”.
- Phù phổi làm nhu mô phổi mất tính xốp nhẹ " phổi nặng gấp 2-3 lần bình thường, có bọt & dịch
đỏ hồng.
- Phù não: não nặng, rãnh não hẹp, cuộn não dẹt, não thất hẹp.
- Phù các khoang tự nhiên: màng phổi, màng tim, màng bụng, màng bao khớp, màng tinh hoàn.
• Vi thể:
Dịch phù tương đối thuần nhất, rất ưa toan nếu chứa nhiều protein, có thể hiện diện ở:
- Trong mô đệm dịch phù làm tách rời các tổ chức sợi.
- Trong mô phổi dịch phù tràn vào lòng phế nang.
- Trong phù não: ứ dịch quanh các vi mạch & mô TK đệm, dịch phù gây phát tán tổ chức sợi làm
cho chất xám và chất trắng dường như lỏng.
• Hoá sinh:
Có 2 dạng dịch phù:
- Dịch qua (thấm): tỉ trọng < 11020, nghèo protein, hình thành do rối loạn tuần hoàn.
- Dịch xuất (tiết): tỉ trọng > 1020, giàu protein, hình do do viêm.
• Bệnh sinh:
Phù sinh ra do rối loạn những cơ chế điều hoà sự trao đổi dịch khoảng kẽ và dịch trong lòng
mạch. Lực có xu hướng đuổi dịch ra ngoài mạch máu gồm AL thuỷ tĩnh của huyết tương & AL thNm
thấu của mô kẽ; lực có xu hướng thu hút dịch vào trong lòng mạch gồm AL thNm thấu của huyết
tương & AL thuỷ tĩnh của mô kẽ. Thêm vào các yếu tố đó còn có tình trạng của màng nội mô vi
mạch và hệ tuần hoàn lympho, vì tăng tính thấm vi mạch & cản trở lưu thông của dòng lympho sẽ
tạo thuận lợi gây phù.
• Tiến triển:
- Nhẹ: phù dưới da.
- Nặng: tử vong do phù não, phổi.
- Có thể thoái triển nhanh chóng như phù mạch – TK hoặc phù Qincke.
Tiểu cầu bám vào, phóng thích các yếu tố mô, và giảm prostacyclin và plasminogen activator
Câu 2:
a. Định nghĩa ung thư: là khối mô tân tạo, có giới hạn không rõ ràng do tế bào tăng sản
bất thường, phát triển rất nhanh, xâm nhập và phá huỷ các mô xung quanh, gieo rắc tế
bào ung thư trong cơ thể gây nên hiện tượng phổ biến là di căn và tái phát do đó
thường gây chết người trong vòng vài tháng đến vài năm.
b. Tổn thương cơ bản của ung thư:
MỤC TIÊU:
1. Tổn thương cơ bản của viêm phế quản, phế nang.
2. Mô tả và phân tích 4 giai đoạn của viêm phổi thùy.
3. Mô tả và phân tích bệnh phế quản, phế viêm.
4. Mô tả những đặc điểm đại thể và vi thể của những loại cacinom phổi thường gặp.
Câu 27: Nêu các phương pháp phát hiện ung thư phổi:
Khi xác đinh được những người có nguy cơ cao, ngoài thử máu, chụp X-quang thì nội soi kết
hợp với phương pháp hình thái học là đủ để xác định bệnh. Xét nghiệm hình thái học cho tới
nay vẫn là tế bào học và mô bệnh học.
• Chẩn đoán tế bào học:
- Xét nghiệm tế bào: Bệnh phNm lấy từ:
+ Đờm
+ Dịch rửa phế quản
+ Chất quét tổn thương qua soi phế quản
+ Dịch chải phế quản
+ Phiến đồ áp các mảnh sinh thiết
+ Bệnh phNm phẫu thuật
+ Dịch lấy được qua chọc hút tổn thương
- Xét nghiệm mô bệnh học: Bệnh phNm lấy được khi:
+ Soi phế quản ống cứng hoặc ống mềm
+ Phẫu thuật
+ Chọc sinh thiết qua lồng ngực với kim Abrams hoặc Silverman.
Giá trị chuNn đoán của mỗi phương pháp khác nhau trong việc chNn đoán sàng lọc, xác định,
kiểm tra và theo dõi kết quả điều trị không chỉ bệnh ung thư phổi mà còn ở nhiều bệnh khác.
▪ Tế bào đáy quá sản: tăng sinh các tế bào bán trụ, nhân tròn hay bầu dục, khá đồng
nhất, chất nhiễm sắc hơi tăng, phàn nào lấm chấm, phân bố đều. Bào tương ít, ưa
base nằm bao quanh nhân.
▪ Tế bào dị sản dạng vảy ( dạng biểu bì hay lát tầng):
Gặp ở nhiều tình trạng bệnh lý khác nhau như:
+ Viêm phổi tổ chức hóa
+ Nhồi máu phổi
+ Giãn phế quản
+ Lao
+ Nghiện phế quản
+ Viêm phế quản mạn
+ Ung thư phổi
Tổn thương dị sản có thể thấy ở niêm mạc phế quản gần hoặc xa ung thư. Dị
sản bất thường, không điển hình sẽ biến đổi sang loạn sản.
▪ Tế bào ung thư phế quản: trên 90% ung thư phổi là ung thư phế quản và tập trung
chủ yếu vào 4 nhóm vi thể, có phần nào khác nhau về hình thái học tế bào trong
bệnh phNm đờm và chọc hút kim nhỏ.
ChNn đoán tế bào học chọc rất có giá trị. Đối chiếu mô bệnh học, nó cho kết quả chính xác 80-
96%.
• Chẩn đoán phân loại mô bệnh học:
Là vấn đề cực kì quan trọng như đối với nhiều loại ung thư phổ biến khác và đã có hơn 40
phân loại khác nhau trên thế giới. Phần lớn các loại u nêu ở bảng phân loại này có thể chNn
đoán nhuộm HE và có thêm chất nhầy thì phân loại sẽ hoàn hảo.
- Loạn sản và ung thư tại chỗ:
+ Loạn sản nặng: hình bất thường nặng của tế bào, tổn thương thực sự chiếm gần
toàn bộ bề dày của biểu mô phế quản với tính chất nhiều tầng tế bào bị đảo lộn.
+ Ung thư biểu mô tại chỗ: những hình bất thường của biểu mô phế quản có thể xảy
ra như đã gặp ở biểu mô tử cung, thanh quản và thấy ở niêm mạc phế quản, các
tuyến nhầy hoặc các u nhú.
Ung thư biểu mô tại chỗ không xâm nhập qua màng đáy.
- Ung thư biểu mô xâm nhập:
+ Ung thư biểu mô dạng vảy ( ung thư biểu mô dạng biểu bì ):
Là loại ung thư biểu mô có sưng hóa hoặc các cầu nối gian bào. Sự hiện diện của lượng
nhỏ chất nhầy nội bào không loại trừ được các u loại này.
Có thể dùng 3 mức độ biệt hóa về mô học để định typ u:
Biệt hóa rõ: các u cho thấy những đặc điểm về mô học và tế bào học như tính
lát tầng có thứ tự, các cầu nối gian bào thấy rõ và hiện tượng sừng hóa với cầu
sừng.
Biệt hóa vừa: ung thư biểu mô với những đặc điểm trung gian giữa biệt hóa rõ
và kém biệt hóa.
Kém biệt hóa: u đáp ứng đủ tiêu chuNn của ung thư biểu mô tế bào dạng vảy
nghĩ a là có chất sừng hoặc các cầu nối trong đó các đặc điểm này chỉ thấy ở
từng phần, còn lại đại bộ phận thì không biệt hóa hoặc một u mà các tiêu
chuNn này khó phân biệt.
U này thường có xu hướng hoại tử rộng lớn và thành hang đặc biệt sau liệu pháp quang
tuyến ion hóa và có thể dẫn đến khái huyết hay gặp nhiều hơn so với các ung thư phổi
khác.
+ Ung thư biểu mô tế bào nhỏ: điển hình là typ ung thư biểu mô tế bào lúa mạch.
Là 1 u ác tính gồm những tế bào nhỏ đồng dạng, thường lớn hơn tế bào Lympho có
nhân đặc tròn hay bầu dục, chất chromatin khuyếch tán, hạt nhân không nổi rõ và
tương bào rất thưa thớt.
Bào tương có thể chứa những hạt đặc ở giữa khi quan sát bằng kính hiển vi điện tử và
có các cầu nối gian bào. Tế bào u có xu hướng xuất hiện phân cách nhau hoặc chỉ lien
kết lỏng lẻo với chất đệm tối thiểu xen vào. Một số tế bào dính nhau hơn và có thể xếp
hình dậu quanh các huyết quản để xuất hiện những hình giả hoa hồng hoặc những hình
dài tùy thuộc vào diện cắt.
Trong phiến đồ tế bào học của ung thư biểu mô tế bào nhỏ, chất nhiễm sắc mảnh và
phân bố khuyếch tán, đường viền nhân là 1 nét đặc trưng. Các tế bào này co xu hướng
tách riêng lẻ hoặc thành hàng lien quan với các chất nhầy của phiến đồ đờm.
+ Ung thư biểu mô tuyến:
Ở những u biệt hóa vừa, tế bào có nhân tròn, chất nhiễm sắc thô và hạt nhân to, nổi
rõ. Bào tương có lượng vừa phải và có thể chứa những không bào dạng nhầy nhỏ hay thô.
Ở các u nhú, tế bào có xu hướng sắp xếp thành những đám ba chiều với bờ chung. Ở những
u kém biết hóa, tế bào u có xu hướng thành đa hình và không dễ phân biệt với các ung thư
biểu mô tế bào lớn. Nhóm này có thể chia ra thành những type sau:
Ung thư biểu mô tuyến chùm nang.
Ung thư biểu mô tuyến nhú.
Ung thư biểu mô tế bào lớn.
BỆNH HỌC TIÊU HÓA
Câu 35. Trình bày tổn thương cơ bản của viêm dạ dày.
1. Viêm dạ dày cấp tính: Là tình trạng viêm cấp tính của niêm mạc dạ dày, có tính chất tạm thời, có
kèm xuất huyết niêm mạc ở những mức độ khác nhau và nặng hơn có thể gây chợt, sước ở niêm
mạc.
- Biểu hiện lâm sàng: Trường hợp nhẹ thường không có triệu chứng rõ ràng, trường hợp nặng
bệnh nhân có những cơn đau thượng vị, nôn, có thể nôn ra máu, đi cầu phân đen...
- Hình ảnh nội soi: Niêm mạc bị sung huyết, tăng tiết chất nhầy với những vết chợt nông có
phủ giả mạc màu đỏ đậm hoặc nâu đen ở rải rác hoặc gần như toàn bộ niêm mạc dạ dày trong trường
hợp viêm cấp nặng.
2. Viêm dạ dày mạn tính
ChNn đoán viêm dạ dày mạn tính có thể bị lạm dụng, hoặc bỏ sót vì đây là một tổn thương được
chNn đoán bằng mô bệnh học, quá trình viêm diễn ra thầm lặng với ít triệu chứng lâm sàng nổi rõ, sự
thay đổi niêm mạc có thể dẫn đến dị sản, loạn sản tế bào.
- Biểu hiện lâm sàng: Triệu chứng thường mơ hồ, cảm giác khó chịu, hoặc đau ở vùng thượng
vị, buồn nôn, ói mửa, đôi khi có xuất huyết.
- Hình ảnh nội soi: Niêm mạc sung huyết nhẹ và mất tính chất láng bóng, nếp nhăn niêm mạc
không đồng đều có chỗ dày lên, có chỗ gần như mất hẳn, bờ lỗ môn vị thường mỏng, lỗ môn vị rộng
hơn bình thường, tăng hoặc giảm tiết chất nhầy. Vài thể bệnh có thể thấy nổi lên những cục kích
thước từ 2-4mm vùng hang và tiền môn vị.
Câu 38. Trình bày vi thể và biến chứng của loét dạ dày.
I. Vi thể:
1. Loét cấp:
• Loét cấp tính nhất là do stress là những tổn thương diễn ra rất nhanh.
• Ðáy loét thường phủ một chất hoại tử có máu hay chất nhầy hòa lẫn, tổ chức bên dưới
thường phù nề và xung huyết.
• Tùy theo thời gian, ổ loét có thể hình thành tổ chức hạt mỏng (nghèo tế bào,ít huyết quản
tân tạo).
• Niêm mạc bờ ổ loét chủ yếu phù và xung huyết, xâm nhập viêm khi có, khi không.
• Tế bào biểu mô phủ có thể tăng chế tiết nhưng không có hiện tượng quá sản hay chế tiết.
Không thấy hình ảnh của tổ chức sẹo và những mạch máu thành dày như trong các loét
mạn tính.
2. Loét mạn: Tổn thường rõ rệt ở đáy ổ loét bao gồm 4 lớp:
• Lớp hoại tử tơ huyết phủ bề mặt bao gồm các chất hoại tử và dịch tơ huyết
• Lớp rỉ viêm với sự có mặt của tế bào viêm lymphô bào, tương bào, các sợi tạo keo.
• Lớp mô hạt viêm với các tế bào xơ non, các sợi tạo keo, các tế bào viêm, các mạch máu tân
tạo.
• Lớp xơ hóa với các tế bào sợi trưởng thành liên kết thành mạng lưới với nhiều mạch máu có
thành dày tạo nên phản ứng sửa chữa và quá trình hủy hoại đan xen nhau
➢ Khi ổ loét đã liền sẹo, điểm hội tụ của các giải xơ và nếp nhăn niêm mạc là bằng chứng
của một ổ loét cũ.
II. Biến chứng:
▪ Chảy máu: khá phổ biến, thường là chảy máu nhỏ, lâu ngày bệnh nhân dễ bị thiếu máu
▪ Thủng: thông thường xảy ra sau tiến triển lâu năm của bệnh, nhưng cũng có khi thủng dạ
dày xảy ra trên bệnh nhân trẻ, loét cấp.
▪ Chít hẹp: Do sự xơ hóa quanh ổ loét. Nếu ổ loét lớn ở các mặt của dạ dày, niêm mạc xung
quanh ổ loét sẽ bị co kéo gây chít hẹp tạo hình ảnh dạ dày hai túi hay đồng hồ cát. Những
loét xơ trai ở môn vị rất dễ đưa đến hẹp môn vị, làm dạ dày giãn rộng hơn bình thường và
sa xuống thấp.
▪ Ung thư hóa: Loét dạ dày bất kể vị trí, kích thước, thời gian nào phải cảnh giác lớn hơn tuy
nhiên các loét lớn, loét trai ở vị trí bờ cong nhỏ nhất là ở đoạn ngang có thể gây ung thư
hóa. Những trường hợp này cần nội soi dạ dày và lấy sinh thiết nhiều mảnh ở vùng loét và
lân cận vùng loét làm xét nghiệm vi thể để phát hiện tổn thương ác tính hóa.
Câu 39. Trình bày đại thể của ung thư dạ dày.
1. Ung thư dạ dày sớm
Những u có kích thước dưới 3cm, sự xâm lấn được giới hạn chủ yếu ở niêm mạc hoặc dưới niêm
mạc nhưng chưa xâm nhập vào lớp cơ được gọi là ung thư dạ giai đoạn sớm.Nói chung ung thư sớm
chưa có di căn nhưng có ít trường hợp đã di căn
Phân loại ung thư dạ dày sớm thành 3 tip:
- Tip I. tip lồi: U phát triển lồi trên mặt niêm mạc dạ dày có dạng polyp, dạng cục hay dạng nhú
nhung mao (Villous). Tip I gặp khoảng 20%
- Tip II.-tip phẳng: được chia thành 3 nhóm nhỏ:
+ IIa: Phẳng gồ: Tổ chức u phát triển ở niêm mạc tạo thành một mảng nhỏ hơi gồ lên, ranh
giới rõ và chỉ cao hơn một chút so với niêm mạc xung quanh.
+ IIb-Phẳng dẹt: tổ chức u phát triển ở niêm mạc tạo thành mảng nhỏ hơi chắc và tương đối
phẳng so với niêm mạc bình thường xung quanh.
+ IIc- Phẳng lõm: Vùng u hơi lõm xuống thấp hơn so với niêm mạc xung quanh. Tip này
thường gặp nhất chiếm tỷ lệ từ 30-50%.
- Tip III. tip loét: tổn thương loét có độ sâu tương đối rõ, loại này gặp khoảng 20-40%. Tip III
thường có kết hợp với phân nhóm của tip II.
2. Ung thư dạ dày giai đoạn muộn
Khối u thường có kích thước lớn, phát triển xâm nhập vào lớp cơ thành dạ dày, có thể tới
thanh mạc, xâm nhập vào các tạng lân cận và cho di căn. Ở giai đoạn muộn, việc phân loại
đại thể đôi khi khó khăn vì cả ba quá trình tổn thương sùi, loét, xâm nhập thường xen kẽ
nhau.Tùy theo tổn thương nào chiếm ưu thế mà người ta chia thành các loại dưới đây:
- Ung thư thể sùi: Tổn thương u thường có giới hạn rõ, phát triển chủ yếu lồi vào trong lòng dạ
dày. U phát triển như một dạng polyp có cuống hoặc từ một polyp sẵn có thoái hóa thành ung
thư. Bề mặt u có những nhú nhỏ giàu huyết quản và có thể có những chấm loét nhỏ nên rất dễ
chảy máu. Trường hợp khối u tương đối lớn có chân đế rộng thường tạo thành khối tròn hình
nấm. Ðặc biệt khi u to có thể chiếm phần khá lớn bề mặt dạ dày với những khối sùi nhiều
thùy hình súplơ, bờ không đều có các khe rãnh và chỗ lồi lõm do quá trình hoại tử và chảy
máu tạo ra mùi hôi thối.
- Ung thư thể loét:Thể loét hay gặp nhất chiếm trên 50% các trường hợp,gồm các dạng sau:
+ Ung thư loét hóa: u thường lớn, hình đĩa, đường kính có thể tới 8-10 cm. Loét ở trung
tâm do tỏ chức u kém được nuôi dưỡng bị hoại tử tạo nên.
+ Loét ung thư hóa: ung thư phát triển trên cơ sở một loét dạ dày mạn tính nhất là ở những
loét lớn, loét xơ trai, do đó ngoài tổn thương u còn có những đặc điểm của loét mạn
tính.
- Ung thư thể xâm nhập: Khối u phát triển có đặc tính xâm nhập và lan rộng vào thành dạ dày
sớm ngay từ giai đoạn đầu. U gồm có 2 thể sau:
+ Ung thư loét xâm nhập: Khối u đồng thời vừa có loét vừa có xâm nhập.
+ Ung thư xơ đét (linite plastique): Khi mới phát triển và ở thể đơn thuần có thể chNn đoán
nhầm. người ta có cảm tưởng là mọi lớp của vách dạ dày vẫn còn nguyên vẹn, chỉ dày
lên như xâm nhập dạng viêm kèm xơ hóa.Khi ung thư phát triển, vách dạ dày dày lên
như bìa, có khi tới 2-3 cm, chắc như mo cau, làm cho một phần lớn hay toàn bộ dạ dày
co lại có thể như hình chiếc chai hay hình bít tất ngắn.
Câu 40. Trình bày các typ mô bệnh học của ung thư dạ dày.
1. Ung thư biểu mô tuyến: Bao gồm các loại sau:
- Ung thư biểu mô tuyến nhú:Các tế bào u sắp thành hình tuyến có các nhú chia nhánh có trục
liên kếtphát triển vào trong lòng tuyến.Tế bào u hình trụ hay vuông tương đối đều nhau.
Ngoài cấu trúc nhú chiếm ưu thế còn có thể gặp các hình tuyến ống.
- Ung thư biểu mô tuyến ống: tế bào u sắp xếp tạo hình tuyến ống là chính. Khi cắt ngang
tuyến có kích thước khác nhau, lòng tuyến có thể giãn rộng thành nang.Tế bào u hình trụ
hoặc hình vuông, khi tuyến giãn rộng chứa nhiều chất nhầy,tế bào trở nên thấp dẹt. Quanh
các tuyến ung thư thường có nhiều mô liên kết bao bọc.
- Ung thư biểu mô tuyến nhầy: mô ung thư có một lượng lớn chất nhầy, chất này chứa đầy
trong lòng tuyến làm cho lòng tuyến giãn rộng và tràn cả vào mô đệm. Có trường hợp
không có hình tuyến rõ rệt,tế bào u tập trung thành từng đám, tất cả như bơi trong bể chất
nhầy.Trong trường hợp này thường có một số lượng tế bào hình nhẫn nhất định, tế bào u
căng tròn, chất nhầy đNy nhân lệch về một phía, trông như chiếc nhẫn.
- Ung thư biểu mô không biệt hóa: Tế bào u không không sắp xếp tạo hình tuyến, chúng tập
trung thành đám lớn hoặc thành ổ, thành bè hay phân tán rải rác trong mô đệm có tổ chức
liên kết xơ rất phát triển. Các tế bào u có thể gợi lại tế bào biểu mô dạ dày hoặc khác biệt
hoàn toàn.Một số trường hợp, tế bào tròn nhỏ tương đối đồng đều tương tự tế bào
lypho.Một số kháctế bào u rất đa hình thái, nhân to nhỏ đa dạng, nhiều nhân quái và nhân
chia không điển hình.
2. Ung thư biểu mô tuyến vảy: Là thể u hiếm, cấu trúc gồm mô tuyến và mô tế bào vảy.
3. Ung thư biểu mô tế bào vảy: Là loại ung thư ít gặp ở dạ dày, tế bào u tập trung thành đám,
giống biểu mô lát của biểu bì. U hay gặp ở tâm vị khu vực gần thực quản nhưng cũng có thể
thấy ở hang vị, môn vị.Người ta cho rằng u thường phát triển trên cơ sở ổ biểu mô vảy lạc chỗ
hay từ những ổ dị sản vảy ở dạ dày hoặc từ thực quản lan vào dạ dày.
4. Ung thư không xếp loại: Tế bào u và cấu trúc u không giống với các dạng đã mô tả, do đó
không thể xếp chúng vào một trong những thể ở trên được
Câu 41. Trình bày đại thể và vi thể của ung thư gan nguyên phát .
1. Hình ảnh đại thể: Có 3 hình ảnh sau:
+ Thể lan tỏa: Hình thành một khối liên tục khá lớn có thể chiếm toàn bộ gan, giới hạn
nham nhở như răng cưa, chèn ép mạnh tổ chức gan lành xung quanh, gan to nhiều
nhưng không biến dạng.
+ Thể khối: hình thành các khối kích thước không đều, giới hạn các khối tương đối rõ, tập
trung nhiều ở thùy gan phải, gan to và biến dạng nhiều.
+ Thể cục: Hay gặp ở thể này, thường phát sinh sau một gan xơ, với các cục kích thước từ
2mm-5cm phân bố lan tỏa khắp gan, gan to vừa nhưng không biến dạng. Tổ chức ung
thư thường có màu trắng ngà, đôi khi có màu xám.
2. Hình ảnh vi thể: Có thể có nhiều loại do tính chất biệt hóa của tế bào ung thư, tuy nhiên phần
lớn được xếp vào ba loại sau:
- Ung thư biểu mô tế bào gan: Tế bào ung thư có hình dạng giống tế bào gan, kích thước
không đều, nhân kiềm tính mạnh, sắp xếp thành từng bè, lộn xộn hay thành từng đám,
từng dây, đôi khi thành hình giả ống tuyến, vây quanh các tế bào ung thư là mô sợi liên
kết ngăn cách mô ung thư với mô gan lành xung quanh.
- Ung thư biểu mô tế bào ống mật:Tế bào ung thư có nguồn gốc từ biểu mô ống mật nên có
hình trụ hay vuông, kích thước không đều, sắp xếp thành cấu trúc ống với nhiều hàng tế
bào, đôi chỗ tạo hình ảnh nhú, nhu mô gan nhiều chỗ bị hoại tử chảy máu.
- Ung thư pha:Là ung thư vừa có cảc hai loại như đã mô tả trên ( hay còn gọi là ung thư biểu
mô tế bào gan - ống mật.
Ung thư gan thường di căn theo đường máu tới phổi, xương, tuyến thượng thận và não. Di
căn theo đường bạch mạch đến các nhóm hạch quanh rốn phổi, quanh tụy tạng và dưới cơ hoành.
Mặc dù viêm gan vi rút, đặc biệt là vi rút nhóm B (HBV) chưa hoàn toàn được coi là thủ phạm
gây ung thư gan nguyên phát, nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy dự phòng ung thư gan nguyên phát
bằng chương trình tiêm chủng vác xin phòng viêm gan vẫn được coi là giải pháp tốt hiện nay.
Câu 42. Trình bày định nghĩa mô học của xơ gan và tạo mô học của xơ gan.
Xơ gan là một bệnh tiến triển mạn tính, nặng, không hồi phục. Xơ gan có các đặc điểm:
+ Cấu trúc bình thường của gan đảo lộn, tổn thương toàn gan.
+ Tăng sinh xơ lan tỏa tạo thành các vách xơ.
+ Các tế bào gan bị tổn thương, thoái hóa, hoại tử và tái tạo thành các nốt gan tân tạo.
Hình thái bệnh lý của xơ gan không do nguyên nhân quyết định.Các yếu tố gây bệnh khác nhau
có thể tạo nên hình thái tổn thương như nhau. Trái lại cùng một yếu tố gây bệnh có thể phát triển
những hình thái tổn thương theo chiều hướng khác nhau.
❖ Căn cứ vào kích thước các nốt gan tân tạo người ta chia xơ gan ra làm 2 loại:
- Xơ gan cục nhỏ: hầu hết các nốt gan tân tạo có đường kính dưới 3cm.
- Xơ gan cục lớn: đa số các nốt gan tân tạo có đường kính trên 3 mm
❖ Các nguyên nhân gây xơ gan bao gồm:
- Rượu 60-70%
- Viêm gan do virus 10%
- Bệnh đường mật 5-10 %
- Bệnh nhiễm sắc tố sắt tiên phát
- Bệnh Willson: hiếm
- Bệnh thiếu Alpha1- antrypsin: hiếm
- Không rõ căn nguyên: 10-15%
Câu 43. Trình bày đại thể, vi thể và liên hệ lâm sang của xơ gan.
1. Về đại thể
- Giai đoạn đầu gan to ra, nặng hơn bình thường do các tế bào gan thoái hóa nở to, bề mặt
của gan xuất hiện các hạt tái tạo.
- Giai đoạn sau gan nhỏ dần, do quá trình hoại tử của tế bào gan gia tăng hơn quá trình tái tạo
và mô xơ phát triển co kéo bóp chặt nhu mô gan để hình thành nên các tiểu thùy giả, bề
mặt gan không đồng đều, bờ gan trở nên sắc cạnh
2. Về vi thể: Luôn có 3 quá trình bệnh lý đồng thời xảy ra, tác động lẫn nhau tạo nên một vòng
xoắn bệnh lý làm cho xơ gan ngày càng trở nên trầm trọng hơn.
- Thoái hóa-hoại tử tế bào gan: quá trình này tồn tại suôùt quá trình xơ gan, lúc rầm rộ, lúc
kín đáo đưa đến các biểu hiện lâm sàng lúc rõ, lúc mơ hồ.
- Tái tạo tế bào gan: Sự tái tạo của tế bào gan không theo khuân mẫu cũ (bè Remark) mà tạo
thành từng đám bị mô liên kết vây quanh không có tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy đây là
những tiểu thùy giả hay còn gọi là những nốt tái tạo kích thước không đồng đều, nếu có vị
trí ở bề mặt gan thì đội vỏ gan (vỏ glison) lên tạo ra những nốt “đầu đinh”.
- Tăng sinh mô liên kết: MLK tăng sinh lan tỏa bắt đầu từ khoảng cửa lấn dần vào tiểu thùy
gan vây quanh các đám tế bào gan tái tạo, nối thông các tĩnh mạch trung tâm tiểu thùy
chia cắt nhu mô gan hình thành các tiểu thùy gan giả và làm đảo lộn toàn bộ cấu trúc
gan.Trong khoảng cửa xâm nhập nhiều tế bào viêm,xuất hiện nhiều ống mật giả.
3. Liên hệ lâm sàng:
- Xơ gan do rượu tiến triển chậm, âm thầm, không có triệu chứng lâm sàng trong nhiều năm.
- Trong giai đoạn gan thoái hóa mỡ, bilirubin và phosphates alkaline trong huyết thanh có thể
tăng nhẹ.Xơ gan có thể biểu hiện bằng 2 hội chứng lâm sàng:
+ Hội chứng tăng áp lực tĩnh mạch cửa: Cổ trướng, tuần hoàn bàng hệ dưới da bụng, lách
to, giãn tĩnh mạch thực quản, giãn tĩnh mạch trực tràng (trĩ ).
+ Hội chứng suy tế bào gan: suy nhược, chán ăn, sụt cân, các nốt nhện ở 1/2 trên thân
mình, ban đỏ lòng bàn tay, giãn mạch, vàng da, phù chi dưới, rối loạn nội tiết.
- Bệnh nhân có thể chết do: Suy gan - hôn mê gan, hoặc xuất huyết tiêu hóa do vỡ tĩnh mạch
thực quản, hoặc nhiễm trùng
Câu 44. So sánh đại thể và vi thể của áp xe gan do giun đũa và amip.
1. Áp xe gan do amip:
1.1. Đại thể
- Thời kỳ viêm gan lan rộng: gan to, ứ máu, màu tím sẫm.
- Khi đã thành mủ, mủ khu trú trong mọi ổ rõ rệt và thường là một ổ độc nhất. Nhưng cũng có
nhiều trường hợp có nhiều ổ áp xe nhỏ, ổ áp xe có thể rất lớn, chiếm cả thùy gan phải hoặc
trái, trong chứa hàng lít mủ; có thể nhỏ hơn, bằng nắm tay, bằng quả chanh hoặc nhỏ hơn
nữa. Áp xe thường gặp ở thùy phải nhiều hơn (80-90%).
- Thành áp xe mới đầu ngóc ngách không đều vì do nhiều nốt nhỏ hợp lại. Lúc này, thành
mềm và mủn. Sau đó, một lớp vỏ rõ rệt được tạo nên và gồm hai lớp; trong là tổ chức nhu
mô gan bị hủy hoại, ngoài là tổ chức sợi do xơ hóa các tổ chức liên kết của gan.
- Chất chứa đựng trong áp xe mới đầu đặc quánh, màu nâu do máu và tổ chức hủy hoại của
gan trộn lẫn với nhau, sau lỏng dần ra, màu giống màu cà phê sữa, không mùi. Nếu một ổ
áp xe hình thành đã lâu mà không được điều trị thì mủ có màu vàng nhạt.
1.2. Vi thể
- Lúc đầu amíp làm tắc những mạch nhỏ của tĩnh mạch cửa và sau đó thoát khỏi chỗ mạch bị
thương tổn để gây nên hủy hoại tế bào gan kề bên tạo nên một tình trạng thoái hóa hạt, lúc
đó xung quanh vỏ có một lớp bạch cầu bao bọc.
- Chất chứa đựng của áp xe lúc này không phải là mủ thật, mà là một hỗn hợp không thuần
nhất, gồm những tế bào gan ít nhiều bị thoái hóa, hồng cầu, bạch cầu (với tỉ lệ đa nhân
nhiều hơn ở trong máu bình thường); đại thực bào...
- Khi áp xe tiến triển, trong mủ xuất hiện những tinh thể acid béo và chậm hơn nữa sẽ trở
thành “mủ chết”. Lúc này chỉ còn thấy những bạch cầu thoái hóa, những hạt mỡ và tinh
thể acid béo.
- Giai đoạn đầu, trong tổ chức hoại tử đầy amíp. Nhưng khi áp xe tiến triển, các chất này biến
thành mủ chết và amíp chỉ còn có thể thấy trong thành áp xe nhất là ở sâu, chỗ giáp giới
với tổ chức gan lành.
Áp xe gan do giun đũa: Câu 49. Trình bày đặc điểm đại thể và vi thể của ung thư nguyên
bào nuôi.
a. Nhau nước toàn phần:
Đây là bệnh của tế bào nuôi thường gặp nhất với các triệu chứng: ra máu ÂĐ, tử cung lớn hơn tuổi
thai, nghén nặng, tiền sản giật, sản giật. HCG trong máu và nước tiểu tăng cao, siêu âm có hình ảnh
“bão tuyết’ trong buồng tử cung.
Nhau nước toàn phần có đđ:
- Quá sản tế bào nuôi.
- Thoái hóa nước của trục lien kết.
- Trục lien kết không còn huyết quản.
❖ Đại thể: các long nhau phì đại thoái hóa nước thành những nang thoái hóa nước trog suốt hoặc
đục, kích thước vài ly đến 1 cm, dính với nhau bằng những cuống nhỏ như sợi chỉ trông như
chum nho.
❖ Vi thể: tế bào nuôi gồm đơn bào nuôi và hợp bào nuôi quá sản nằm quanh trục lien kết và có thể
dị dạng ít nhiều. trục lien kết phì đại thoái hóa, không còn mạch máu trong trục lk.
b. Nhau nước bán phần:
chiếm 25-43% nhau nước. triệu chứng LS giống như trong nhau nước toàn phần nhưng tử cung
không lớn hơn tuổi thai và lượng HCG tăng ít hoặc không tăng.
❖ Đại thể: có lông nhau phì đại lẫn với lông nhau bình thường, có thai nhi hoặc màng thai.
❖ Vi thể: mô tổn thương lẫn lộn các long nhau phì đại thoái hóa nước và long nhau bình thường, tế
bào nuôi tăng sản ít
Nếu không điều trị nhau nước sẽ ssayr tự nhiên từ tuần 16-20. Nguy cơ loan nhất của nhau nước là
chuyển sang nhau nước xâm lấn hoặc Carxinoma đệm nuôi.
c. Nhau nước xâm nhập:
khi các long nhau nước xâm nhập vào lớp cơ tử cung.
❖ Đại thể: nhau nước xâm nhập có dạng một tổn thương loét xuất huyết buồng tử cung lan đến lớp
cơ tử cung.
❖ Vi thể: các long nhau có đường kính 4-5 mm với tế bào nuôi, tế bào nuôi trung gian tang sản dị
dạng xâm nhập vào lớp cơ, mạch máu tử cung hay các cơ quan lân cận. di căn thường gặp nhất ở
phổi. di căn xa thường gặp trong 24-40% trường hợp , thường gặp nhất ở phổi. hiến khi di căn
xuống ÂĐ, âm hộ hay dây chằn rộng.
d. Carcinom đệm nuôi:
Là tế bào nuôi ác tính cao. Bệnh thường sảy ra sau nhau nước, gồm tế bào nuôi tang sản dị dạng,
không có hình thành lông nhau.
❖ Đại thể: u có dạng 1 khối xuất huyết đỏ đậm, bề mặt lùi sùi nằm trong buồng tử cung, kích thước
rất thay đổi.
❖ Vi thể: quá sản, loạn sản hoàn toàn tế bào nuôi. Gồm đơn bào nuôi: tế bào to rất dị dạng, có 1
nhân gồ ghề, nhiễm sắc chất kết cục. hợp bào nuôi có kích thước và hình dạng rất thay đổi, hình
đa diện, hình thoi, hình vợt, bào tương ưa acid có nhiều nhân đị dạng. tế bào nuôi trung gian to
nhỏ khac thường và nhiều vùng xuất huyết hoại tử, không thấy hình ảnh gai nhau. Phản ứng tế
bào Lympho rất yếu tế bào rụng thường không gặp và những vùng cơ tử cung bị ung thư xâm lấn
chảy máu dữ dội. u thường cho di căn xa đến phổi, gan não.
Câu 53. Mô tả bệnh sinh tổn thương đại thể của u lympho Hodgkin.
- U lympho Hodgkin gặp chủ yếu ở hạch lympho, cũng có ở các tạng của hệ tạo máu-lympho và
xâm nhập các tạng khác.
- Nhìn mắt thường, các tổn thương ko đặc hiệu, thường là những khối ko có giới hạn rõ rang hoặc
là các nốt rải rác. Diện cắt màu trắng xám/vàng nhạt, thuần nhất hoặc có các đốm hoại tử hoặc
chảy máu.
❖ Hạch lympho
• Tổn thương đầu tiên của bệnh thường thấy ở hạch lympho, hiếm gặp ngoài hạch.
• Lúc đầu là 1 hay nhiều hạch to, kích thước thay đổi, không dính vào nhau, sau đó dính
thành khối nhiều múi và lan sang các nhóm hạch lân cận hoặc xa.
• Bệnh có thể tiến triển từng đợt hoặc do điều trị hạch có thể nhỏ đi rồi lại to lên.
• Hạch ngoại biên: cổ, nách, bẹn… 90%
• Hạch sâu: trung thất, sau phúc mạc 50%
❖ Lách
• Gặp 25%
• Ở giai đoạn sớm, lách có thể bình thường hoặc to hơn, mawjy ngoài nhẵn đồng đều.
• Bệnh tiến triển, lách to hơn,mặt ngoài lách có những nốt màu trắng xám nổi rõ trên nền
đỏ sẫm của lách tạo hình ảnh “lách đá hoa cương” hay “lách xúc xích”.
• Các nốt có thể xơ hóa vượt quá vỏ lách và dính vào các tạng xung quanh.
❖ Tủy xương
• Sinh thiết tủy xương thường thấy các nốt Hodgkin hoặc các ổ xơ hóa.
• Tổn thương ở cột sống gây xẹp đốt sống giống hình ảnh lao cột sống hoặc gây biến dạng
cột sống.
❖ Gan
• Gan to với các notts nhỏ to không đều có khi khó thấy bằng mắt thường mà phải các
định bằng sinh thiết.
❖ Các cơ quan khác
• Ít gặp bệnh Hodgkin, thường thứ phát.
• Có thể thấy Hodgkin nguyên phát ở phổi, đường tiêu hóa, hệ TKTW, da, bộ niệu, vú,
buồng trứng, tuyến giáp…
Câu 54. Trình bày chi tiết vè tế bào Sternberg và tích chất đa hình thái của u lympho
Hodgkin.
❖ TB reed-Sternberg
- Là TB u đặc trưng của u lympho Hodgkin. Nguồn gốc: TB Lympho B.
- Đặc trưng của TB điển hình:
• Kích thước lớn: 20-50 micromet
• Bào tương rộng, thuần nhất hoặc dạng hạt, ưa toan nhẹ.
• Nhân lớn, kích thước thay đổi,thường có những khe chia nhân thành 2 hay nhiều múi.
Màng nhân dày,chất nhiễm sắc thô vón và tập trung sát màng nhân. Hạt nhân rất rõ, ưa
toan, nằm giữa nhân và tách biệt vs chất nhiễm sắc tạo nên 1 quầng sang quanh hạt nhân.
• Đôi khi thấy TB có 2 nhân đối xứng nhau tạo hình ảnh nhân “soi gương” hay “mắt cú”.
- Hình thái điển hình chỉ rõ trong thể hỗn hợp TB, các thể khác có các biến thể:
• Thể ưu thế lympho bào: TB bắp rang
• Thể xơ nốt: TB khuyết
• Thể ít lympho bào:TB Reed-Sternberg vs nhân kì quái.
❖ Tính chất đa hình thái của u lympho Hodgkin
- Ngoài TB Reed-Sternberg TB ác tính còn gồm TB Hodgkin (TB dạng Strernberg) : TB lớn,
1 nhân, nhân ko có múi,hạt nhân nổi rõ.
- Pha trộn vs TB các tính là các TB phản ứng vs tỉ lệ thay đổi như lympho bào nhỏ, nguyên
bào lympho,nguyên bào miễn dịch, đại thực bào, tương bào, BC đa nhân trung tính,BC ái
toan tạo nên hình ảnh u hạt Hodgkin.
- Thường có xơ hóa thành những dải nhỏ hoặc đám.
- Có thể có hoại tử dạng sợi hoặc dạng tơ huyết.
- Đôi khi xuất hiện các ổ TB bán liên.
Câu 55. Nguyên tắc phân loại u lympho không Hodgkin theo WF, bảng PL của WHO
2001, cho ví dụ.
❖ Nguyên tắc phân loại theo WF:dựa vào:
- Độ ác tính
- Cấu trúc u dạng nốt hay lan tỏa
- Hình thái TB u
(dựa trên các dấu hiệu lâm sang và bệnh học. Là phân loại định hướng cho điều trị và có
giá trị tiên lượng.)
❖ Bảng phân loại của WHO 2001:
- Nguyên tắc phân loại dựa vào:
+ Nguồn gốc TB u
+ TB u tiền thân hay trưởng thành
+ Đặc điểm hình thái, cấu trúc TB u
+ Vị trí của u
- Bảng phân loại:
+ U TB B
+ U TB T và TB NK
❖ Ví dụ:
- U TB B
+ U TB B tiền thân
▪ Bệnh BC/ u lympho nguyên bào lympho B tiền thân.
+ U TB B trưởng thành
▪ Bệnh BC dòng lympho mãn tính
▪ U lympho TB lympho nhỏ
▪ Bệnh BC tiền lympho TB B
▪ U lympho dạng lympho tương bào
▪ U lympho vùng rìa ở lách
▪ Bệnh BC TB tóc
▪ U tủy tương bào
▪ U tương bào đơn độc ở tủy xương
▪ U tương bào ngoài xương
▪ U lympho TB B vùng rìa ngoài hạch của mô lympho niêm mạc (u lympho MALT)
▪ U lympho TB B vùng rìa hạch
▪ U lympho nang
▪ U lympho TB áo nang
▪ U lympho TB B lớn, lan tỏa
▪ U lympho TB B lớn của trung thất
▪ U lympho TB B lớn trong mạch
▪ U lympho lan tràn nguyên phát
▪ U lympho/bệnh BC Burkitt.
- U TB T và TB NK
+ U TB T tiền thân
▪ Bệnh BC/ u lympho nguyên bào lympho T tiền thân
▪ U lympho TB mầm NK
+ U TB T và TB NK trưởng thành
▪ Bệnh BC tiền lympho bào TB T
▪ Bệnh BC lympho bào dạng hạt lớn TB T
▪ Bệnh BC TB NK xâm nhập
▪ U lympho/ bệnh BCTB T ở người lớn
▪ U lympho TB T/ NK ngoài hạch ở mũi
▪ U lympho TB T ở ruột
▪ U lympho TB T ở gan, lách
▪ U lympho TB T dưới da giống viêm mô mỡ dưới da
▪ U da sùi dạng nấm
▪ Hội chứng Sezary
▪ U lympho TB lớn biệt hóa nguyên phát ở dưới da
▪ U lympho TB T ngoại vi, ko đặc hiệu
▪ U lympho TB T nguyên bào miễn dịch mạch
▪ U lympho TB lớn giảm biệt hóa.
Câu 56. So sánh vi thể giữa u lympho Hodgkin và u lympho không do Hodgkin.
❖ Giống nhau:
- Đều là u ác tính của hệ lympho, hầu hết có biểu hiện ở hạch.
- Về vi thể:cấu trúc hạch bị xóa, mất cấu trúc vùng vỏ, vùng tủy, mất nang lympho, TB lympho
bình thường bị thay thế bởi các TB u, TB u có thể xâm nhập ra vỏ hạch.
❖ Khác nhau:
U lympho Hodgkin U lympho ko Hodgkin
- Các TB u là TB B (có TB Reed- - Các TB u có thể là TB T, B,NK và chỉ có
Sternberng hay biến thể TB Reed- 1 dòng duy nhất
Sternberng,TB Hodgkin)
- TB có hình thái đặc trưng - Ko có hình thái đặc biệt khi nhuộm HE
- Đa hình thái vs nhiều loại Tb - Đơn dạng
- TB u xen kẽ TB ko u(các TB viêm), tỉ lệ- Ko còn thấy TB bình thường mà toàn bộ
TB u thay đổi tùy theo tuyp mô bệnh học là TB u.
- Tương đối ít nhân chia, ko có sự khác nhau - Nhân chia vừa phải ở vùng tâm mầm, rất ít
về số lượng nhân chia ở trong và ngoài hoặc ko có ở vùng ngoài, ko có nhân chia
“nang”, thường là nhân chia ko điển hình. ko điển hình.
- Typ TB ở trong và ngoài nang giống nhau
- Có xâm nhập các TB viêm vào vùng mô
hạch giữa các tâm mầm pứ.
4. Kể tên tuyp của bệnh Hodgkin vs những đặc tính riêng biệt
❖ Tuyp 1: bệnh Hodgkin nhiều Lympho bào
- Cấu trúc hạch bị xóa do sự tăng sinh mạnh của Lympho bào kèm hoặc ko kèm theo mô bào.
- Sự tăng sinh có thể lan tỏa hoặc thành nốt, nhưng các nốt thường có kích thước ko đều.
- TB Reed-Sternberg dạng đa thùy (gl TB Reed-Sternberg L&H), TB này hơi nhỏ hơn TB
Reed-Sternberg điển hình, nhân có nhiều thùy (ko phải nhiều nhân), chất nhiễm sắc mịn,
hạt nhân ko to.
- TB Reed-Sternberg điển hình và TB Hodgkin hiện diện vs số lượng ít.
- Nhiều thoái bào vs nhân hình thoi, chất nhiễm sắc mịn và nằm rải rác,bào tương nhiều
nhuộm màu eosin nhạt, những TB này có trong nhiều TB lan tỏa, ít hơn trong thể cục.
- BC đa nhân trung tính, BC đa nhân ái toan, tương bào, xơ hóa và hoại tử ko có hoặc có vs số
lượng ko đáng kể.
❖ Tuyp 2: bệnh Hodgkin dạng xơ cục
- Đặc trưng bằng sự xơ hóa và có dạng cục
- Mô sợi từ vỏ bao của hạch, phát triển vào chủ mô hạch và chia hạch thành nhiều cục nhỏ có
kích thước kác nhau.
- TB Reed-Sternberg điển hình và TB Hodgkin đơn nhân hiện diện ít. Nổi bật là TB Reed-
Sternberg dạng hốc. Đó là những TB có bào tương nhiều, giới hạn rõ, nhuộm màu hồng
nhạt nếu nhuộm HE
- Nhân có nhiều thùy và chứa nhiều hạt nhân nhưng ít rõ hơn hạt nhân của TB Reed-Sternberg
điển hình
- Quanh bào tương có quầng sáng trông giống như TB nằm trong 1 cái hốc.
- Các TB ko ung thư gồm nhiều tương bào, BC đa nhân ái toan và trung tính, số lượng
lympho bào và mô bào thay đổi tùy trường hợp, thỉnh thoảng có vài ổ hoại tử.
- Gặp nữ nhiều hơn nam, có tiên lượng rất tốt.
❖ Tuyp 3: bệnh Hodgkin hỗn hợp TB
- Là tuýp thường gặp nhất.
- Các TB tăng sản tỏa lan vs sự hiện diện nhiều loại TB, tạo thành 1 hỗn hợp TB
- Có nhiều TB Reed-Sternberg điển hình và TB Hodgkin.
- Nằm lăn lộn vs những TB này là nhiều Lympho bào, tương bào, mô bào, BC đa nhân trung
tính và ái toan. Đôi khi có những ổ hoại tử nhỏ.
❖ Tuyp 4: bệnh Hodgkin ít Lympho bào
- Đặc trưng bằng sự hiện diện rất ít Lympho bào, nhiều TB Hodgkin đơn nhân và nhiều TB
Reed-Sternberg. Đặc biệt là TB Reed-Sternberg thoái sản. đó là những TB rất đa dạng, có
hình ảnh của 1 sarcom, nhân có nhiều thùy, quái dị, nhuộm màu kìm đậm
- Gồm 2 loại:
+ Loại xơ hóa lan tỏa.
+ Loại võng hay là sarcom Hodgkin.
- Các ổ hoại tử khá thường gặp
- Có thể có vùng thoái hóa kính
- Ít gặp nhất và có tiên lượng xấu.
Câu 57. Trình bày quá trình tạo mô học của bướu giáp do thiếu iod?
- Hormone giáp do tế bào tuyến giáp tạo ra là thyroxin(T4, Tetra- iodothyronin) bao gồm hai cơ chất
chính là iod và acidamin là tyrozin.Thành phần iod có nhiều nhất ở rong tảo và động vật ở biển,
lượng iod này khi ăn vào đều bị khử thành các iodua (K, Na) và được ruột hấp thụ để đưa đến
tuyến giáp.
- Sự thu nhập iod tại tuyến giáp dễ bị ngăn cản bởi các anion thiocyanate (TCN) và Peclorat (ClO4).
Do vậy, ăn thức ăn cải bắp chứa nhiều thiocyanate dễ gây bướu cổ.
- Ngược lại, sự gắn iod được kích thích bởi TSH (thyroidstimulating hormone) của tuyến yên.
- Giai đoạn tiếp theo là oxy hóa thành các iod hoạt hóa (nhờ xúc tác bởi peroxydaza, TSH). Sau đó
gắn iod đã được hoạt hóa vào các vị trí nhân vòng của tyrozin để tổng hợp tạo nên T3 và T4.
- T3 và T4 chính là các hormone giáp, sau khi tổng hợp sẽ được đưa vào lòng nang và gắn với
thyroglobulin dưới dạng dự trữ.
- Khi cơ thể cần sử dụng chúng sẽ nhờ vào men thủy phân (cathepsin, TSH) để tách T3, T4 ra.
- Vì iod là nguyên liệu để tổng hợp nên hormone tuyến giáp là T3 và T4 nên khi thiếu iod làm cho
quá trình trên giảm xuống, lượng T3 và T4 sản xuất ra ít đi, từ đó gây nên bệnh bứu giáp do
thiếu iod.
- Thiếu iod được xem là một trong những nguyên nhân chính gây ra bệnh lý bứu cổ đơn thuần. Bứu
giáp đơn thuần có 3 loại điển hình:
• Bướu giáp lan tỏa
- Đây là giai đoạn đầu của bướu giáp đơn thuần (từ vài tháng đến vài năm). Tuyến giáp phản ứng (do
thiếu iod) bởi sự kích thích của TSH, thể hiện bằng sự vừa quá sản (tăng số lượng các nang
tuyến) vừa phì đại (tăng thể tích các nang). Chính sự quá sản và phì đại này làm cho tuyến giáp
to ra đều và lan tỏa cả 2 bên, có khi tuyến giáp nặng 1000 gram, song nhìn chung hình thái của
tổn thương vẫn thuần nhất, mật độ mềm, diện cắt nhầy, bóng, do có nhiều chất keo (do vậy còn
gọi là bướu giáp keo). Hoặc mật độ chắc, diện cắt không nhầy và giống mô.
- Giáp bình thường (nên gọi là bướu giáp nhu mô).
- Về vi thể, cấu trúc tuyến giáp gồm những túi tuyến giãn rộng, lòng chứa nhiều chất keo đặc, bên
ngoài được lót bởi các tế bào biểu mô vuông hoặc dẹt.
• Bướu giáp hòn (cục, nhân).
- Bệnh có thể gặp dưới dạng lâm sàng là một cục, nhưng phần lớn thường gặp là thể nhiều cục. Đây
là thể bệnh biểu hiện giai đoạn sau của bướu giáp đơn thuần. Các tổn thương quá sản và phì đại
nang giáp ở giai đoạn đầu dần dần đi kèm với hiện tượng thoái hóa, xen kẽ là sự tái tạo, phì đại
làm cho tổn thương vi thể thường không thuần nhất mà trở nên đa dạng. Bên cạnh các nang tuyến
nhỏ tái tạo với các biểu mô quá sản lại thấy xuất hiện nhiều nang tuyến dãn lớn chứa đầy chất
keo làm cho mô tuyến giáp có nhiều cục.
- Mô đệm liên kết bao quanh các nang giáp cũng biến đổi, nhiều mao mạch không đều, lòng mao
mạch hẹp, dẫn đến thiếu máu cục bộ, có khi có hiện tượng chảy máu và vôi hóa. Chính sự chảy
máu vào mô kẽ tạo nên các u nang giả chảy máu và không có biểu mô bao quanh nang mà chỉ
có một lớp mỏng sợi tạo keo.
- Bệnh kéo dài gồm nhiều đợt quá sản, thoái hóa, tái tạo, chia cắt tuyến giáp thành nhiều cục và rất
khó khăn đáp ứng trong điều trị nội khoa.
• Nang giáp:
- Hầu hết các nang giáp là do hiện tượng thoái hóa hốc của một cục trong bệnh bướu giáp hòn.
- Đôi khi từ một túi tuyến bình thường bị xuất huyết hoặc thoái hóa tạo nang (nang giáp giả). Nang
giáp có thể nhỏ, đường kính dưới 1cm hoặc to với đường kính trên 6cm. Trong nang chứa chất
keo giáp hoặc dịch đỏ của máu cũ hoặc dịch nâu sền sệt. Lớp bao nang được lót bởi biểu mô trụ
(ở thấp) hoặc biểu mô chuyển sản gai (ở cao).
Câu 58. Trình bày đặc điểm đại thể và vi thể của ung thư biểu mô nhú và biểu mô nang
tuyến giáp?
• Đại thể và vi thể của ung thư biểu mô nhú (carcinoma dạng nhú) tuyến giáp:
- Chiếm tỉ lệ cao: 40 -62% trong những carcinoma giáp. Bệnh nhân thường là nữ.
- Tổn thương đại thể: u có dạng một cục, đường kính < 3cm, giới hạn tương đối rõ, diện cắt đặc,
mềm, màu sáng.
- Tổn thương vi thể: u có cấu trúc nhú, nhân của tế bào ung thư nhạt màu gọi là nhân “ thủy tinh
mờ”, bào tương sáng. Cầu canxi hay gặp (40%) và có ý nghĩa trong chNn đoán. Một dạng đặc
biệt của carcinoma dạng nhú gọi là carcinoma xơ Nn đường kính khối u thường < 1cm, tiềm Nn
về mặt lâm sang và chỉ phát hiện được sau khi có di căn hạch cổ. Carcinoma dạng nhú hiếm cho
di căn xa.
• Đại thể và vi thể của ung thư biểu mô nang (carcinoma dạng nang) tuyến giáp:
- Chiếm tỉ lệ ít hơn (32%) trong những carcinoma giáp, bệnh thường gặp ở phụ nữ.
- Tổn thương đại thể: u có dạng cục nhỏ, đường kính khoảng 2 – 3 cm, có vỏ bao.
- Tổn thương vi thể: cấu trúc của mô giáp và tế bào u gần giống với những mô giáp bình thường, có
dạng sau:
+ Dạng biệt hóa rõ: các túi tuyến rất giống với túi tuyến giáp bình thường, tính ác chỉ biểu hiện ở
sự xâm nhập tế bào u vào vỏ bao, mạch máu, mạch lympho, mô kế cận.
+ Dạng biệt hóa vừa: u được cấu tạo bởi những lớp cấu trúc đặc hoặc bè, hiếm thấy các túi tuyến.
+ Dạng carcinoma giáp Langhans: cấu trúc của u gồm nhiều túi nhỏ và những tế bào thượng mô
không điển hình.
- Carcinoma dạng túi tuyến phát triển chậm, dễ tái phát, có tính ác cao hơn dạng nhú, có thể di căn
theo đường máu đến phổi, xương. Mặc dù ung thư nguyên phát rất nhỏ.
BỆNH TUYẾN VÚ
Câu 1. Hiểu rõ phân loại và mô tả các đặc điểm đại thể, vi thể của một số thể chính của
ung thư biểu mô tại chỗ và ung thư biểu mô xâm nhập
I. Carcinoma xuất phát từ ống dẫn
A. Carcinoma không xâm nhập (trong ống)
1. Carcinoma dạng bã khô
2. Carcinoma dạng nhú trong ống
B. Carcinoma xâm nhập
1. Loại thường
2. Loại đặc hiệu
- Carcinoma đa bào và thấp nhập lympho bào
- Carcinoma dạng nhầy
- Carcinoma dạng nang tuyến
- Carcinoma dạng bã khô, xâm nhập
- Carcinoma dạng đỉnh tiết
- Carcinoma dạng nhú xâm nhập
II. Carcinoma xuất phát từ tiểu thùy
A. Carcinoma tại chỗ trong tiểu thùy
B. Carcinoma tiểu thùy xâm nhập
Đặc điểm đại thể, vi thể của một số thể chính:
1. Ung thư biểu mô tại chỗ
a. Ung thư biểu mô ống tại chỗ
- Ung thư biểu mô trứng cá: kích thước có thể sờ nắn được, thường từ 2-5 cm, quá nửa khu trú ở
trung tâm.
+ Đại thể: U thể hiện như một đám ống thành dày có nhu mô vú bình thường nằm giữa các
ống. khi những ống này bị ép, các nút u hoại tử nổi lên như khi nặn mụn trứng cá. Nếu
những thành ống không dày, khối u không thể hiện rõ trên đại thể
+ Vi thể: Các ống có nhiều đám đặc các tế bào u đa hình kèm theo hoạt động nhân chia mạnh
và không có mô liên kết nâng đỡ. Hoại tử thành một ổ trung tâm hoặc tế bào u riêng lẻ.
canxi hóa thường xảy ra ở những vùng hoại tử. thường không có các tế bào cơ biểu mô
quanh các ống bị ung thư. Mô đệm vây quanh các ống xâm nhập thường có xơ hóa kèm
theo phản ứng viêm nhẹ đến vừa của các tế bào một nhân.
- Ung thư biểu mô nhú tại chỗ: ung thư biểu mô nhú chiếm tỷ lệ thấp
+ Đại thể: U có thể là một khối giới hạn rõ hoặc phát triển theo kiểu chia nhánh theo nhiều
ống chiếm cả một thùy vú
+ Vi thể: Tế bào biểu mô đồng nhất về kích thước và hình thể (tròn, bầu dục hoặc hình thoi),
sắp xếp vuông góc với trục ống, nhân ưu sắc, tỷ lệ nhân trên bào tương cao, nhân chia
nhiều, không có các tế bào cơ biểu mô, mô đệm nghèo hoặc không có và không có bệnh
tăng sinh lành tính ở vùng vú phụ cận.
b. Ung thư biểu mô tùy tại chỗ
+ Đại thể: Không có đặc điểm riêng trên đại thể. 70% các trường hợp ở vùng trung tâm vú và
gặp ở cả 2 bên vú trong 30 – 40% các trường hợp
+ Vi thể: Các thùy giãn và bị lấp đầy bởi các tế bào tròn, tương đối đều với nhân tròn, tăng
sắc nhẹ. Nói chung các hình thái nhân không điển hình, nhân đa hình thái, nhân chia và
các hoại tử thường ít gặp. Thay đổi hình dạng tiểu thùy bị xâm nhập, các ống tận xung
quanh thường có sinh sản tế bào giống tế bào xâm nhập vào tiểu thùy.
2. Ung thư biểu mô xâm nhập
a. Ung thư biểu mô ống xâm nhập
- Ung thư biểu mô ống xâm nhập kinh điển: Kích thước, hình thể, mật độ và giới hạn u rất thay
đổi tùy thuộc vào tỷ lệ tương đối các tế bào u và mô đệm.
+ Đại thể: Trường hợp điển hình: u cứng, giới hạn không rõ, cắt có cảm giác như sạn cứng và
có diện cắt màu xám vàng nhạt. Có những bè tỏa ra nhu mô xung quanh tới tổ chức mỡ
tạo nên hình con cua hay hình sao rõ rệt. Có thể thấy các vùng hoại tử, chảy máu và thoái
hóa thành nang, đặc biệt là các u có kích thước lớn.
+ Vi thế: U có thể là những ở tế bào ranh giới rõ, những dây tế bào hoặc tế bào riêng lẻ. Biệt
hóa tuyến hay ống nhỏ có biểu hiện rõ, vừa hoặc hoàn toàn không có. Các tế bào u thường
to hơn và đa hình hơn ung thư biểu mô thùy xâm nhập, nhân và hạt nhân to hơn, nhân chia
nhiều hơn. Các vùng hoại tử gặp trong 60% các trường hợp. Xâm nhập vào các khoảng
quanh thần kinh 28%, các mạch bạch huyết 33% và mạch máu 5% trong các trường hợp.
- Ung thư biểu mô ống nhỏ
+ Đại thể: Giới hạn u không rõ ràng mật độ cứng. u nhỏ một cách điển hình với đường kính
trung bình khoảng 1-2 cm. Trên diện cắt thường có hình sao, mặt cắt thường co lại trở nên
lõm xuống so với mô không ung thư xung quanh.
+ Vi thể: U giống các bệnh lành tính vì bản chất biêt hóa cao của các tyến, không có hoại tử
hoặc nhân chia, chỉ có đa hình tế bào nhẹ. Cơ sở chNn đoán là sự sắp xếp ngẫu nhiên của
các tuyến trong mô đệm, không có hình ảnh cấu ạo cơ quan, xâm nhập phổ biến vào mô
mỡ xung quanh vùng tổn thương, bờ tuyến không đều thường có góc cạnh, không có cơ
biểu mô, không có màng đáy.
b. Ung thư biểu mô thùy xâm nhập
- Loại điển hình: có những tế bào u nhỏ, tương đối đồng đều, xếp thành hàng hoặc đồng tâm
xung quanh các thùy của ung thư biểu mô thùy tại chỗ. Sự hình thành tuyến không phải là đặc
điểm của ung thư biểu mô thùy xâm nhập. Mô đệm thường nhiều loại xơ đặc và chứa các ổ
tăng sợi chun quanh ống và quanh tĩnh mạch ở mọi trường hợp
- Ung thư biểu mô tế bào hình nhẫn: là ung thư trong đó các tế bào tích lũy mucin nội bào tạo
nên hình ảnh nhẫn điển hình. Nhiều trường hợp ung thư biểu mô tế bào nhẫn có đặc điểm và
cấu trúc tương tự như đặc điểm của ung thư biểu mô thùy xâm nhập loại điển hình và đôi khi
2 loại cùng tồn tại.
c. Ung thư biểu mô thùy và ống hỗn hợp
Ung thư biểu mô 2 pha bao gồm một thành phần của ung thư biểu mô thùy xâm nhập và một phần là
của ung thư biểu mô ống xâm nhập có gặp nhưng rất hiếm.
d. Ung thư biểu mô không xác định
Chiếm 3-4% các trường hợp ung thư vú, bao gồm tất cả các trường hợp ung thư biểu mô xâm nhập
trong đó đặc điểm của ung thư biểu mô thùy hay ống không xác định được xếp vào loại này.
Câu 2. Mô tả đặc điểm đại thể và vi thể của u xơ- tuyến tuyến vú và u dạng lá tuyến vú
1. U xơ tuyến tuyến vú
U xơ tuyến tuyến vú là u lành phổ biến nhất ở tuyến vú phụ nữ. U phát triển từ mô đệm ( xơ) trong
thùy tuyến chuyên biệt (tuyến vú).
U phổ biến ở tuổi dưới 30
+ Đại thể: u tuyến phát triển như một nhân u hình tròn, thường có giới hạn rõ và di động tự do với
mô vú xung quanh. Vị trí thường gặp ở ¼ trên ngoài của vú. Kích thước thay đổi từ dưới 1cm
đến 10-15 cm đường kính. Trên diện cắt u có màu trắng xám và thường có các khe nhỏ. U
thường có giới hạn rõ và thường lồi lên.
+ Vi thể: Chủ yếu là mô đệm xơ, nhiều tế bào giống mô đệm trong tiểu thùy bao bọc các tuyến
được phủ bởi biểu mô. Có thể có các khoang tuyến nguyên vẹn hình tròn hay bầu dục được phủ
bởi một hay nhiều hàng tế bào (u xơ tuyến quanh ống). ở những vùng khác, mô đệm liên kết
phát triển mạnh chèn ép các khoang tuyến làm các lòng tuyến xẹp đi hoặc bị chèn ép thành các
khe không đều và các tế bào biểu mô tạo thành các dải hoặc các dây hẹp, tế bào biểu mô nằm
trong các mô đẹm xơ. Cả 2 hình thái này có thể cùng tồn tại trong cùng một khối u.
Tăng nhẹ kích thước u vú có thể xảy ra vào các giai đoạn muộn của mỗi vòng kinh và có thai có thể
kích thích sự phát triển của u. sự tăng kích thước, nhồi máu, viêm có thể làm u xơ tuyến giống ung
thư.
2. U dạng lá
Phát sinh từ mô đệm trong tiểu thùy, có thể tái phát hoặc ác tính thực sự. các khối u này có mật độ tế
bào cao, tỷ lệ nhân chia cao, đa hình thái của nhân, mất hình ảnh thông thường của mô đệm và xâm
nhập vùng ranh giới. các u độ mô học thấp gặp phổ biến nhất, có thể tái phát tại chỗ nhưng ít khi di
căn. Phần lớn u có diễn biến tương đối lành tính.
+ Đại thể: U có kích thước từ vài cm đường kính tới những tổn thương lớn chiếm toàn bộ vú.
Tổn thương thường có hình nhiều thùy do những nhân mô đệm được phủ bởi tế bào
đường kính biểu mô.
+ Vi thể: Các tổn thương độ mô học thấp giống u xơ tuyến nhưng có tăng mật độ tế bào và
hình ảnh nhân chia. Các tổn thương độ mô học cao có thể khó phân biệt với sarcom mô
mềm. thường được chia làm 3 độ: độ I, độ II, độ III tương ứng với độ mô học thấp, trung
bình, cao.