Professional Documents
Culture Documents
B2. Kỹ Năng Tiếp Cận Và Đánh Giá Sự Hiểu Biết KH
B2. Kỹ Năng Tiếp Cận Và Đánh Giá Sự Hiểu Biết KH
KHOA Y - DƯỢC
BỘ MÔN DƯỢC
1
MỤC TIÊU
1. Nêu được vai trò của việc 3ếp cận và đánh giá sự hiểu
biết của khách hàng.
2. Trình bày được một số nguyên tắc khi 3ếp cận với khách
hàng.
3. Vận dụng được các kỹ năng trong thu thập thông 3n
khách hàng.
4. Vận dụng được các kỹ năng trong 3ếp cận và đánh giá
khách hàng.
2
NỘI DUNG
1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT CỦA KHÁCH HÀNG
7. CÁC KỸ NĂNG TIẾP CẬN VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁCH HÀNG HIỆU QUẢ
3
1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ SỰ
HIỂU BIẾT CỦA KHÁCH HÀNG
• Kết quả của quá trình điều trị không chỉ phụ thuộc vào sự chuẩn
đoán, lựa chọn phác đồ điều trị của nhân viên y tế mà còn phụ
thuộc vào việc tuân thủ dùng thuốc hay các phương pháp được
chỉ định cho bệnh nhân.
=> Người bệnh cần hiểu những điều về thuốc điều trị
hay các vấn đề liên quan
4
KHÁCH HÀNG KHÔNG TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
• Không hiểu rõ về thuốc điều trị hay các vấn đề liên quan
• Chi phí điều trị cao, phương pháp điều trị phức tạp,…
5
VÍ DỤ:
• Không tuân thủ điều trị tăng huyết áp là nguyên nhân chính
không kiểm soát được huyết áp.
• Các yếu tố thúc đẩy sự tuân thủ điều trị gồm: nhận thức được
mức độ nghiêm trọng của bệnh, thừa nhận mắc bệnh mãn Nnh
và phải điều trị suốt đời, thời điểm dùng thuốc (có thuốc dùng
buổi sáng, có thuốc dùng buổi chiều,…), quan hệ bệnh nhân –
bác sĩ,
• Lý do không tuân thủ điều trị gồm: thái độ ]êu cực với thuốc,
tác dụng của thuốc (thuốc lợi ]ểu), số lượng liều và không có
biểu hiện triệu chứng bệnh.
6
KHÁCH HÀNG/BN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ
7
THAM PHỨC
HỎI TẠP
VẤN
• Xác định xem bệnh nhân có đang uống thuốc một cách
đúng đắn hay không ?
2. Trong suốt 2 tuần qua, có ngày nào bạn quên sử dụng thuốc hay không ?
3. Bạn có bao giờ giảm liều hoặc ngừng sử dụng thuốc hạ áp mà không báo
với bác sĩ bởi vì bạn cảm thấy tệ hơn khi sử dụng thuốc hạ áp ?
4. Khi bạn đi du lịch hoặc rời khỏi nhà, thỉnh thoảng bạn có quên mang theo
thuốc hạ áp không ?
5. Hôm qua bạn có sử dụng thuốc hạ áp hay không ?
6. Khi bạn thấy HA của bạn dƣới mức kiểm soát, thỉnh thoảng bạn có hay
ngưng sử dụng thuốc hạ áp hay không ?
7. Sử dụng thuốc hạ áp hàng ngày là một bất kện thực sự đối với vài ngƣời.
Bạn có bao giờ cảm thấy phiền phức khi theo sát kế hoạch điều trị HA của
bạn ?
8. . Bạn có thường thấy khó khăn trong việc nhớ sử dụng tất cả các loại thuốc 9
hạ áp của bạn ?
Thang điểm đánh giá tuân thủ điều trị Morisky
- 8 mục
10
• Một dược sĩ đang kiểm tra sự tương tác tiềm tàng của thuốc đã hỏi
một bệnh nhân - người đang bắt đầu nhận thuốc coumarin:
• Người dược sĩ tiếp tục phát số thuốc người bệnh cần uống trong ngày
cho tới khi anh ta phải vào phòng cấp cứu vì chảy máu mũi mà không
cầm được.
• Sự chính xác của việc đánh giá người bệnh cũng bị ảnh hưởng bởi
quá trình tham vấn và cách mà người dược sĩ đặt các câu hỏi.
• Nếu nhân viên y tế trong khi tiếp xúc đánh giá được nhận thức và sự hiểu
biết của khách hàng đối với bệnh của họ, thì có thể dự định được những
vấn đề mà khách hàng sẽ gặp phải hay ngăn chặn kịp thời những hành động
do thói quen có thể làm ảnh hưởng tới kết quả điều trị
12
NỘI DUNG
1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT CỦA KHÁCH HÀNG
7. CÁC KỸ NĂNG TIẾP CẬN VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁCH HÀNG HIỆU QUẢ
13
2. CÁC NỘI DUNG CẦN ĐÁNH GIÁ VỀ KHÁCH HÀNG
14
(1)THÔNG TIN CÁ NHÂN CỦA KHÁCH HÀNG
15
(2)Những điều khách hàng đã biết và cần biết về
thuốc hay các vấn đề liên quan
16
Một khách hàng bị đái tháo đường phải sử dụng
thường xuyên Me>ormin
• Đã biết rõ về tác dụng của thuốc, liều sử dụng như thế nào, một ngày
dùng mấy lần, dùng trước khi ăn hay sau khi ăn, tác dụng phụ có thể
gặp là gì ?
17
Khách hàng sử dụng một loại thuốc hay sản phẩm mới
• Thông 'n về thuốc hay sản phẩm đó vẫn còn tương đối ít
• - Tất cả các thông tin cung cấp đều được khách hàng hiểu và tuân thủ
đúng.
• - Khách hàng không tuân thủ dùng thuốc thì dược sĩ không có vai trò
gì trong việc này.
• - Khách hàng sẽ cung cấp đầy đủ thông tin khi có vấn đề liên quan
đến sức khỏe của họ.
• - Sự hiểu biết về sử dụng thuốc (Thời gian uống thuốc trong ngày ? Bảo
quản như thế nào?...)
• - Những vấn đề tiềm ẩn trong sử dụng thuốc (Khách hàng đã từng dùng
thuốc không đủ liều ? Uống thuốc này trong bao lâu?...)
• - Những vấn đề sức khỏe khác (Khách hàng đang dùng những thuốc không
kê đơn nào ? Có gặp vấn đề nào trong dùng thuốc mà chưa đề cập đến ?
Nếu không uống thuốc theo đơn thì khách hàng có nghĩ điều gì sẽ xảy ra cho
sức khỏe,...)
20
MỘT SỐ CÂU HỎI TRỢ GIÚP CHO VIỆC TIẾP CẬN
ĐẾN NHỮNG GÌ MÀ MỘT BỆNH NHÂN ĐÃ HIỂU
• Bác sĩ đã nói với anh uống thuốc này như thế nào
rồi ?
trong ngày ?
• Giờ uống thuốc như vậy có tiện lợi cho anh không ?
22
MỘT SỐ CÂU HỎI TRỢ GIÚP CHO VIỆC TIẾP CẬN
ĐẾN NHỮNG VẤN ĐỀ TIỀM TÀNG KHI SỬ DỤNG
THUỐC
23
MỘT SỐ CÂU HỎI TIẾP CẬN NHỮNG
VẤN ĐỀ SỨC KHỎE KHÁC
24
MỘT SỐ CÂU HỎI TIẾP CẬN NHỮNG
VẤN ĐỀ SỨC KHỎE KHÁC
25
(3)KHẢ NĂNG TIẾP THU VẤN ĐỀ
• Các đối tượng khách hàng khác nhau sẽ có khả năng tiếp
thu về vấn đề khác nhau.
26
(4)TRÌNH ĐỘ VĂN HÓA, SỰ HIỂU BIẾT
• Phần nào liên quan đến khả năng học, tiếp thu vấn đề
của khách hàng và liên quan đến cách hướng dẫn về
thuốc, sức khỏe của dược sĩ với khách hàng.
• Đối tượng khách hàng là người lao động phổ thông,
người chưa biết nhiều kiến thức về thuốc hay sức khỏe =
> ???
• Đối với khách hàng là người có học vị cao hay những
người đã biết nhiều kiến thức về thuốc và sức khỏe =>
???? 27
NỘI DUNG
1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT CỦA KHÁCH HÀNG
7. CÁC KỸ NĂNG TIẾP CẬN VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁCH HÀNG HIỆU QUẢ
28
3.LƯU Ý KHI ĐÁNH GIÁ KHÁCH HÀNG
29
4. CÁC KỸ THUẬT ĐỂ ĐÁNH GIÁ
SỰ HIỂU BIẾT CỦA KHÁCH HÀNG
30
1 Thực hiện cuộc tư vấn của bạn trong khu vực yên tĩnh, riêng biệt để giảm lo
lắng cho người bệnh
2 Mở đầu cuộc đối thoại tư vấn bằng việc giới thiệu về bạn. Nói thật chậm rãi, duy trì
sự liên lạc bằng mắt và tránh các biệt ngữ chuyên môn hoặc câu đa âm tiết.
3 Sử dụng lời lẽ vừa phải thay vì mạnh mẽ mang tính chất đe doạ.
4 Không bao giờ phủ nhận người bệnh. Thay vào đó, đề nghị những ý kiến không bắt
buộc hoặc các quan điểm để người bệnh cân nhắc.
5 Hạn chế gọi tên bệnh nhân, ngoại trừ bạn được đề nghị gọi
6 Nhanh chóng thể hiện rằng bạn đáp ứng mỗi tình huống thích hợp với từng
người bệnh.
7 Trang phục, thái độ ứng xử như một nhà chuyên môn
8 Kiểm tra các hình thức lắng nghe/đáp lại khác nhau
9 Đừng quên rằng triệu chứng bệnh hoặc tình trạng không rõ rành có thể làm
giảm khả năng người bệnh chấp thuận cuộc tư vấn
10 Đề cập trực tiếp các vấn đề bằng cách giải thích chính xác cái gì sẽ diễn ra
31
5. QUÁ TRÌNH THU THẬP THÔNG TIN
32
(1)PHÂN LOẠI THÔNG TIN
33
(2)TẠO MÔI TRƯỜNG GIAO TIẾP PHÙ HỢP
Môi trường giao tiếp ảnh hưởng phần nào đến thông tin
được cung cấp.
34
(3)TIẾN HÀNH THU THẬP THÔNG TIN
35
• Xem xét môi trường xung quanh và loại hình thông 'n
mong muốn
• Bắt đầu cuộc tham vấn qua việc chào hỏi người bệnh
• Tự giới thiệu
• Thời lượng, chủ đề và kết quả cuối cùng cũng cần được
đề cập đến để người bệnh hiểu rõ ràng về cả quá trình
tham vấn
36
Một dược sĩ khi lần đầu 3ên gặp một người
bệnh có thể nói:
• Tôi muốn hỏi chị vài câu hỏi nhanh về các loại thuốc mà chị đang
dùng (chủ đề được đề cập đến).
• Việc này chỉ mất có vài phút thôi (thời lượng cần) và cho phép tôi
lập một 1ểu sử dùng thuốc để có thể theo dõi tất cả các loại thuốc
chị đang dùng.
• Việc này sẽ giúp chúng tôi nhận diện những vấn đề 1ềm tàng với
các loại thuốc mới mà chị được kê đơn (mục đích/ kết quả).
37
Sau khi buổi tham vấn được bắt đầu, những gợi ý
sau sẽ giúp bạn tiến hành một cuộc tham vấn
hiệu quả hơn:
• - Tránh đưa ra những lời khuyên nhủ trong thời gian thu thập thông
tin. Những lời khuyên như vậy ngăn cản người bệnh đưa đến
cho bạn tất cả thông tin cần thiết.
• - Đừng vội vàng đưa ra các kết luận hay những giải pháp nhanh
chóng mà không nghe hết tất cả sự thật.
• - Đừng chuyển từ chủ đề này sang chủ đề khác khi chủ đề trước chưa
được thông suốt.
• - Hãy hướng cuộc phỏng vấn sử dụng sự kết hợp các câu hỏi kết
thúc đóng và mở.
38
Sau khi buổi tham vấn được bắt đầu, những gợi ý
sau sẽ giúp bạn tiến hành một cuộc tham vấn
hiệu quả hơn:
• - Luôn bám sát những mục tiêu một cách rõ ràng trong đầu, nhưng
không sử dụng những mục tiêu ấy để kiểm soát toàn bộ buổi phỏng
vấn.
• - Duy trì sự khách quan qua việc không để cho thái độ, tín ngưỡng
hay những thành kiến của người bệnh ảnh hưởng đến suy nghĩ của
bạn.
• - Sử dụng các kỹ năng giao tiếp tốt, đặc biệt là những kỹ năng thăm
dò, lắng nghe và phản hồi.
39
Sau khi buổi tham vấn được bắt đầu, những gợi ý
sau sẽ giúp bạn tiến hành một cuộc tham vấn
hiệu quả hơn:
• - Nhận thức những thông điệp không lời của người bệnh, vì chúng sẽ
chỉ dấu cho cuộc phỏng vấn sẽ tiếp diễn như thế nào.
• - Tuỳ thuộc vào mức độ quan hệ của bạn với người bệnh, hãy từ
những câu hỏi chung chung sang những câu hỏi cụ thể hơn và
từ những chủ đề ít cá nhân hơn sang những chủ đề cá nhân hơn.
Điều này có thể làm chuyển đổi vài sự phòng vệ ban đầu của người
bệnh.
• - Ghi chép càng ngắn gọn càng tốt vì những ghi chép dài dòng hướng
đến việc tạo ra sự nghi ngờ.
40
(4) Kết thúc quá trình thu thập thông tin
• Sự kết thúc thường khó hơn là mở đầu
• Là một phần vô cùng quan trọng của quá trình tham vấn
• Dược sĩ cần tóm tắc lại các thông tin chính cần thiết khi kết thúc quá
trình thu thập thông tin
• Đồng nghĩa với việc dược sĩ đang thông báo cho khách hàng biết quá
trình thu thập thông tin đã kết thúc
• Trước khi kết thúc, dược sĩ cũng cần kiểm tra lại về những mục tiêu của
việc thu thập thông tin và xác định những việc cần thực hiện nếu vẫn
chưa hoàn thành.
• Dùng những tín hiệu không lời để chỉ cho bệnh nhân thấy rằng
buổi tham vấn đã kết thúc.
41
(4) Kết thúc quá trình thu thập thông tin
• Ví dụ: bạn có thể đứng dậy từ ghế ngồi hay thay đổi thế đứng để cho thấy
rằng bạn cần phải đi.
• Một câu hỏi đơn giản kiểu kết thúc đóng như “Chị còn câu hỏi nào nữa
không?” hay một câu chân thành “Tôi rất vui được nói chuyện với chị. Nếu
chị thấy còn có gì đó quên chưa nói đến hay còn có những câu hỏi khác
thì lúc nào về đến nhà, chị hãy gọi điện cho tối” cũng rất hữu ích.
• Tuy nhiên, điều này không nên là một sự đảm bảo giả dối, như việc “Mọi việc
rồi sẽ ổn cả thôi” hay “Đừng lo nghĩ về việc đó nữa”.
• Thay vào đó, bạn nên nói “Tôi sẽ cố gắng giúp cho mọi việc được tốt hơn
cho chị”.
• Cuối cùng, trước khi kết thúc, bạn cần phản ánh lại xem những mục tiêu của
buổi tham vấn đã được hoàn thành chưa (bước cuối cùng trong quá trình
chẩn đoán mang tính giáo dục) và điều gì cần phải làm nếu những mục tiêu
đó chưa được hoàn thành.
42
NỘI DUNG
1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT CỦA KHÁCH HÀNG
7. CÁC KỸ NĂNG TIẾP CẬN VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁCH HÀNG HIỆU QUẢ
43
6. CÁC LƯU Ý KHI THU THẬP THÔNG TIN
KHÁCH HÀNG
44
(1) Lựa chọn thông ;n
• Phải chọn lựa cần thu thập thông tin nào là cần thiết đối
với từng trường hợp cụ thể, từng đối tượng và tùy mục
đích.
• Không nên tìm hiểu nhiều thông tin cùng một lúc.
46
(3)MỘT SỐ LƯU Ý KHÁC
• Thường xuyên đưa ra lời khuyên cho khách hàng trong quá
trình thu thập thông tin có thể cản trở việc cung cấp các
thông tin cần thiết cho khách hàng.
• Không nên đưa ra các kết luận trước khi nghe hết các
thông tin cung cấp từ khách hàng.
• Nắm rõ nội dung trước khi qua một nội dung khác.
• Vận dụng các loại câu hỏi để định hướng buổi tham vấn.
47
(3)MỘT SỐ LƯU Ý KHÁC
• Luôn hướng đến mục tiêu của việc thu thập thông tin nhưng không để
mục tiêu đó kiểm soát quá trình tham vấn.
• Không để các quan điểm cá nhân của khách hàng ảnh hưởng đến suy
nghĩ của dược sĩ.
• Vận dụng các kỹ năng giao tiếp trong quá trình thu thập thông tin.
• Nhận biết những giao tiếp không lời của khách hàng.
• Sử dụng linh hoạt các loại câu hỏi để khách hàng cởi mở trong quá
trình thu thập thông tin.
• Việc ghi chép trong quá trình thu thập thông tin nên được thực hiện
một cách ngắn gọn.
48
NỘI DUNG
1. TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC ĐÁNH GIÁ SỰ HIỂU BIẾT CỦA KHÁCH HÀNG
7. CÁC KỸ NĂNG TIẾP CẬN VÀ ĐÁNH GIÁ KHÁCH HÀNG HIỆU QUẢ
49
7. CÁC KỸ NĂNG TIẾP CẬN VÀ ĐÁNH GIÁ
KHÁCH HÀNG HIỆU QUẢ
50
(1) KỸ NĂNG ĐẶT CÂU HỎI
• Là kỹ năng quan trọng giúp thu thập thông tin của khách
hàng và đòi hỏi nhiều sự khéo léo của dược sĩ.
• Cần làm cho khách hàng tự nguyện cung cấp thông tin
bằng những câu hỏi khác nhau.
51
(1) KỸ NĂNG ĐẶT CÂU HỎI
• Hãy bắt đầu bằng câu hỏi dễ khi muốn bắt đầu khai thác thông tin:
nên hỏi những câu mà khách hàng có sẵn thông tin , không phải vấn
đề tế nhị
53
Câu hỏi gợi mở
• Là loại câu hỏi chỉ nêu ra đề tài chứ không hề gợi ý nội dung câu trả lời.
• Ví dụ: “Chị cảm thấy như thế nào sau khi dùng loại thuốc này ?” hay “Bác sĩ của
anh đã dặn anh uống thuốc này như thế nào ?”.
• Cách dùng từ ở câu hỏi này cho phép người bệnh nói lên một cách chính
xác anh ấy hiểu thuốc này nên được uống như thế nào.
• Những câu hỏi kết thúc mở khó định dạng hơn những câu hỏi kết thúc
đóng, nhưng lại quan trọng hơn trong việc làm giảm đi sự phòng vệ của
người bệnh bằng cách truyền đạt sự sẵn sàng lắng nghe từ phía bạn.
• Với một câu hỏi mở, bạn đang để bệnh nhân được thể hiện quan
điểm của chính họ “những câu hỏi bệnh nhân làm trung tâm”
54
Câu hỏi gợi mở - TH1
55
Câu hỏi đóng
• Là câu hỏi có sẵn phương án trả lời
• hạn chế sự trả lời của khách hàng vì đã sẵn có đáp án để lựa
chọn hoặc được trả lời là “có” hoặc “không”.
• mang lại một bầu không khí thẩm vấn và không riêng tư
• được coi như là “những câu hỏi dược sĩ làm trung tâm”
56
Câu hỏi đóng - TH1
• Chị có thăm khám bs chưa ?
• Câu hỏi thẳng vào vấn đề cần mà người hỏi quan tâm.
• khi sử dụng cần tránh những vấn đề tế nhị có thể làm khách
hàng cảm thấy nặng nề.
• Ví dụ: dược sĩ hỏi “Em có quan hệ với bạn trai không?” đối
với khách hàng trẻ đến mua thuốc điều trị phụ khoa có thể
khiến họ cảm thấy không thoải mái.
58
Câu hỏi trực tiếp - TH1
59
Câu hỏi gián ;ếp
60
Câu hỏi gián tiếp - TH1
• Trong sinh hoạt hàng ngày chị có giặt riêng đồ lót không ?
• Chị có đang sd dung dịch vệ sinh cá nhân nào ko ?
• Kinh nguyệt của chị có đều hay không ?
• Chị có sd dung dịch vệ sinh thường xuyên ko ?
• Chị đã được bs phụ khoa chần đoán và cho thuốc chưa ?
Nếu cần thiết có thể hỏi thêm chị cảm thấy những gì khi
dùng thuốc này ?
• Chồng/ bạn trai chị đang có gặp vấn đề nam khoa nào hay
ko ?
61
Câu hỏi thăm dò
• là dạng câu hỏi nhằm khai thác, khám phá thêm những thông tin
chưa rõ từ người bệnh.
• Ví dụ: tình huống người bệnh (nữ) bị đau đầu và nói rằng người
bệnh dường như có thể biết trước được cơn đau của mình sắp
xảy ra.
Người bán lẻ có thể sử dụng câu hỏi thăm dò “Chị nói rằng
chị dường như có thể biết trước được cơn đau của mình sắp xảy
ra, tại sao chị lại nói như vậy ?”.
62
Câu hỏi gián ;ếp - TH1
• Những triệu chứng chị đã kể có ảnh hưởng như thế nào với
cuộc sông của chị ?
63
(1) KỸ NĂNG ĐẶT CÂU HỎI
• Nên ứng dụng linh hoạt các loại câu hỏi tùy vào Vnh huống, mục đích
tư vấn vì mỗi loại đều có ưu và nhược điểm riêng.
• Câu hỏi gợi mở có thể gây khó khăn trong việc xác định thông nn.
• Nếu biết cách chọn lọc và đặt câu hỏi dược sĩ có thể thu được nhiều
thông nn hữu ích từ khách hàng.
• Câu hỏi mở, khách hàng cảm thấy được sẵn sàng chia sẽ, lắng nghe từ
phía dược sĩ, được tự do thể hiện suy nghĩ của mình
• Câu hỏi đóng vẫn thật sự cần thiết vì dược sĩ có thể định hướng lại
thông nn bệnh nhân cung cấp
64
(1) KỸ NĂNG ĐẶT CÂU HỎI
• Có thể tìm thấy một sự kết hợp các câu hỏi mở và đóng hiệu
quả nhất cho mình trong việc thực hành.
• Bạn có thể bắt đầu hỏi về những khó khăn của người bệnh
bằng một câu hỏi mở, tiếp theo sau là những câu hỏi đóng và
có định hướng hơn.
• Ví dụ:
65
(1) KỸ NĂNG ĐẶT CÂU HỎI
• nếu bạn muốn biết liệu ông R có đang phải chịu đựng những tác dụng
phụ khó chịu do dùng thuốc cao huyết áp hay không, bạn có thể nói:
• “Anh đang cảm thấy thế nào?” và/hay “Tại sao hôm nay anh lại tới bệnh
viện, anh có bị làm sao không vậy”.
• Nếu cần thiết, những câu hỏi này có thể được tiếp tục với “Anh đã để ý
thấy những gì sau khi uống thuốc này?”.
• Tiếp đến có thể hỏi “Những tác dụng phụ của nó khó chịu như thế nào
?”
• Nếu cần thiết nữa, có thể hỏi thêm những câu hỏi trực tiếp như: “Anh có bị
thức giấc nửa đêm không ?” “Anh có thấy ngủ không yên giấc không
?” “Anh có cảm giác yếu mệt không ?
• Cần dùng những từ giúp khách hàng cảm giác thoải mái, cởi mở chia sẽ
thông tin như “Vì lí do gì...?”, “Như thế nào...?”, hơn là những từ đem lại
cảm giác thẩm vấn “Tại sao ?”, “Vì sao?”.
• đưa ra một loạt liên tiếp các câu hỏi cũng có thể mang lại cảm giác bị thẩm
vấn cho khách hàng. Khách hàng cần có thời gian để hoàn thành câu trả lời
của mình, như vậy khách hàng cảm thấy được trò chuyện và thoải mái trong
cung cấp thông tin hơn.
• Cần tránh câu hỏi khẳng định như: “Anh hút thuốc lá nhiều lắm phải
không?”, “Có phải chị thường hay quên dùng thuốc?” vì sự khẳng định này
có thể không chính xác với thực tế, đôi khi làm khách hàng cảm thấy khó
chịu và không hướng đến vấn đề 67
(1)LƯU Ý KHI THỰC HIỆN KỸ N Ă N G ĐẶT CÂU HỎI
ØPhù hợp giữa nhịp điệu hỏi và khả năng trả lời của
người bệnh
68
Sử dụng các dạng câu hỏi phù hợp
TÌNH HUỐNG
Khách hàng đến nhà thuốc và nói rằng bị đau đầu. Trong tình huống này dược sĩ –
người bán lẻ thuốc ngoài quan sát để đánh giá khách hàng (tuổi, diện mạo) thì còn
phải khai thác rất nhiều thông tin để có thể đưa ra quyết định phù hợp cho khách
hàng:
- Vị trí đau (một bên hay cả hai bên đầu)
- Đặc điểm đau
- Tiền sử gia đình
- Tính chu kì của cơn đau
- Cơn đau có tăng hơn hoặc giảm đi vào thời điểm nào trong ngày
- Dấu hiệu khởi phát (thường bắt đầu bằng triệu chứng nôn, buồn nôn hoặc sợ ánh
sáng, sợ tiếng ồn)
- Chấn thương vùng đầu
- Cứng cổ
- Nghẹt mũi
- Đau do mỏi mắt (sau nhiều giờ đọc sách hay sử dụng máy tính)
- Nhìn mờ
- Mất ngủ ban đêm hoặc đang rất căng thẳng lo lắng
- Tiền sử bệnh
- Thuốc đang sử dụng và đã sử dụng.
69
Các trường hợp liên quan đến đau
đầu trong cộng đồng
70
Các dấu hiệu và triệu chứng liên quan
Mức độ
nghiêm
Thời gian Đặc điểm Vị trí Yếu tố nguy cơ Đối tượng
trọng
(0-10)
Có thể Triệu chứng Hai phía, 2-5 Căng thẳng do Tất cả
Đau đầu nhiều xấu đi khi thường thay đổi môi nhóm tuổi,
kiểu căng ngày ngày tiến xuyên nhất trường sống cả nam và
thẳng triển; đau ở phía sau hoặc làm việc nữ
không nhói đầu
Trung Liên quan chu Thường một 4-7 Thức ăn (10% Nữ nhiều
bình 24 kỳ kinh phía những người hơn gấp 3
giờ nguyệt và mắc; tiền sử gia lần
cuối tuần; đau đình)
Đau nửa
nhói và buồn
đầu
nôn; không
thích đèn
sáng/ tiếng ồn
lớn
Nhiều Đau âm ỉ bắt Phía trước 2-6 Cử động Người lớn
Viêm
ngày đầu từ một Valsalva
xoang
bên
Nhiều Đau nhứt Phía trước 2-5 Công việc nhìn Tất cả độ
Mỏi mắt
ngày gần tuổi 71
(1)LƯU Ý KHI THỰC HIỆN KỸ NĂNG ĐẶT CÂU HỎI
ØPhù hợp giữa nhịp điệu hỏi và khả năng trả lời của
người bệnh
73
Đảm bảo người bệnh hiểu ý nghĩa câu hỏi
Tình huống 1: người bệnh (nam) cần phải sử dụng một thuốc kháng
histamin và dược sĩ – người bán lẻ thuốc muốn đánh giá xem liệu thuốc
có thể gây ảnh hưởng nhiều đến công việc hàng ngày của người bệnh
không và người bán lẻ thuốc hỏi “anh làm nghề gì ?”.
Nếu dược sĩ – người bán lẻ thuốc đột ngột hỏi thông tin như vậy sẽ khiến
cho người bệnh cảm thấy không thoải mái và thậm chí cho rằng người
bán lẻ thuốc là người nhiều chuyện, tò mò.
Tuy nhiên, nếu người bán lẻ thuốc giải thích với người bệnh rằng “thuốc
này khi sử dụng thường gây buồn ngủ. Vì vậy em muốn biết công
việc của anh làm gì để em có thể tư vấn cho anh tốt nhất”.
Điều này sẽ khiến cho người bệnh cảm thấy thoải mái hơn và dễ dàng
chấp nhận và trả lời câu hỏi 74
Đảm bảo người bệnh hiểu ý nghĩa câu hỏi
Tình huống 2: một người bệnh phải sử dụng thuốc trầm cảm amytrypsin, đã từng
mua thuốc tại nhà thuốc. Người bệnh quay lại nhà thuốc với đơn thuốc cũ trên tay.
Người bán lẻ thuốc muốn tìm hiểu xem người bệnh có gặp tác dụng phụ gây ảnh
hưởng đến đời sống tình dục hay không và người bán lẻ thuốc đặt câu hỏi.
Nếu người bán lẻ thuốc hỏi: “đời sống tình dục của anh gần đây như thế nào ?” thì
câu hỏi sẽ được đánh giá là mang tính nhạy cảm và người bệnh sẽ không hiểu lý
do tại sao người bán lẻ thuốc lại muốn tìm hiểu về những thông tin riêng tư và có
thể có những phản ứng không hài lòng hoặc không muốn chia sẻ thông tin, đưa ra
câu trả lời sai.
Nhưng nếu trước khi hỏi người bán lẻ thuốc giải thích rõ lý do đặt câu hỏi để người
bệnh hiểu thì họ sẽ thoải mái, cởi mở và sẵn sàng chia sẻ thông tin ví dụ như: “Một
số người khi sử dụng thuốc này đã có vấn đề với chức năng tình dục. Anh có thấy
bất cứ thay đổi gì từ khi sử dụng thuốc này không ?”
75
Phù hợp giữa nhịp điệu hỏi và khả năng trả lời
của người bệnh
• Trong quá trình hỏi dược sĩ – người bán lẻ thuốc cần phải chú ý đến những biểu hiện
ở khách hàng, nếu họ có dấu hiệu bối rối thì cần phải hỏi với tốc độ chậm hơn.
• Đồng thời, người bán lẻ thuốc có thể hỏi lại một số thông tin đặc biệt trong trường
hợp nếu thấy thông tin đó không phù hợp với các thông tin đã được cung cấp trước
đó.
• Dược sĩ – người bán lẻ thuốc không nên đưa câu hỏi có nhiều ý hỏi trong một
câu.
• Ví dụ: “bác có uống thêm thuốc nào mới không hoặc thay đổi liều thuốc nào không
hay dừng thuốc uống nào không ?”.
• Hầu hết khách hàng khi phải trả lời câu hỏi có nhiều ý hỏi thường chỉ phản hồi được
một phần, thường là ý cuối.
• Với câu hỏi trên, khách hàng sẽ trả lời là “không” trong khi câu trả lời đúng phải là
“có, có và không”. 76
(2)KỸ NĂNGLẮNG NGHE
• Lắng nghe quan trọng và đem lại nhiều lợi ích cho dược sĩ.
• Nhiều người xem thường kỹ năng này trong giao tiếp, và cho rằng
đây là kỹ năng đơn giản, không cần phải học tập, rèn luyện nhiều.
• Khi chú ý lắng nghe, khách hàng cảm thấy được tôn trọng, hứng
thú khi được thể hiện quan điểm của mình và có thể kích thích họ
bày tỏ nhiều vấn đề hơn.
• Lắng nghe vừa thỏa mãn được nhu cầu của khách hàng, dược sĩ
vừa thu thập được nhiều thông tin, đầy đủ và chi tiết hơn để có thể
quyết định và giải quyết vấn đề chính xác.
77
(2)KỸ NĂNGLẮNG NGHE
78
MỘT SỐ KỸ NĂNG KHI LẮNG NGHE
79
Kỹ năng biểu lộ sự quan tâm
Dược sĩ phải chú ý tư thế, dáng điệu, cách dùng ánh mắt,... Sau
đây là một số kỹ năng cần thiết:
• - Cách biểu lộ sự chăm chú lắng nghe khi khách hàng trình bày,
dược sĩ nên nghiêng người về phía trước và mắt nhìn vào khách
hàng với tư thế cởi mở.
• - Sự quan tâm cũng được thể hiện qua những cử chỉ đáp ứng về
cơ thể. Trước hết cần tránh những cử chỉ tạo cho khách hàng cảm
giác dược sĩ lơ là, không tập trung như bấm điện thoại, xem máy
tính, đọc tài liệu,... 80
Kỹ năng GỢI MỞ
• - Khuyến khích người nói 0ếp tục câu chuyện bằng cách tỏ ra rằng bạn
hiểu vấn đề, thông cảm với họ có thể bằng cái gật đầu, một nụ cười, một
ánh mắt,... hay thỉnh thoảng hỏi một vài câu trong câu chuyện mà khách
hàng đang trình bày
• - Hãy cẩn thận lắng nghe và sẵn sàng phản hồi bằng lời lẫn không lời. Ví
dụ: “Ừ thế à”, “Rồi sao nữa”, “Cho tôi biết thêm nữa đi”.... và kèm theo
một nụ cười, cái gật đầu.
• - Khi nghe, bạn có thể vừa tỏ ra trung lập vừa quan tâm bằng cách dùng
những từ hoặc câu vô thưởng vô phạt với một giọng Zch cực như “Tôi
hiểu ý đó”, “Ừ hứ” phản hồi để khuyến khích người nói aếp tục câu
chuyện. 81
• Việc lắng nghe có thể chiếm tới nửa thời gian trong giao
tiếp.
82
(2) MỘT SỐ LƯU Ý KHI THỰC HIỆN KỸ
N Ă N G LẮNG NGHE
THÓI QUEN ẢNH HƯỞNG ĐẾN KỸ NĂNG KHẮC PHỤC
Cố gắng làm nhiều việc một lúc => cần tránh làm những việc khác khi đang
thiếu quan tâm đến người bệnh và giao tiếp với người bệnh.
những gì họ nói
Kết luận luôn vấn đề trước khi người tập trung lắng nghe đầy đủ thông tin
bệnh truyền tải hết thông điệp của họ trước khi đưa ra kết luận
Giao tiếp theo các khuôn mẫu mà dược sĩ – người bán lẻ thuốc phải phản
người bán lẻ thuốc đã được học hoặc hồi với những thông tin có được trong
tiếp thu được giao tiếp chứ không phải với cá nhân,
con người
Giả vờ quan tâm đến những gì đang cần phải cố gắng giao tiếp tốt bằng mắt,
được thảo luận điều này sẽ giúp dược sĩ – người bán lẻ
thuốc tập trung.
Đánh giá cá nhân dựa trên bề ngoài cần tập trung vào nội dung, các gợi ý phi
hoặc tình trạng, biểu hiện ngôn ngữ để hiểu những nội dung được
truyền tải từ đối tượng giao tiếp
83
(2) MỘT SỐ BIỂU HIỆN CẦN TRÁNH KHI THỰC HIỆN KỸ
N Ă N G LẮNG NGHE
• Cãi lại hoặc tranh luận gay gắt với người bệnh.
• Tỏ thái độ sốt ruột, chán nản, cắt ngang lời người bệnh.
• Có thái độ định kiến với một số nhóm người bệnh (về tôn
giáo, trình độ học vấn, tuổi tác,…)
84
(3) Kỹ năng sử dụng khoảng lặng
85
(4) KỸ NĂNG TẠO SỰ ĐỒNG CẢM
• Dược sĩ phải làm cho khách hàng cảm thấy được sự gần
gũi, thông cảm với vấn đề cần của mình.
• Cách tốt để cảm thông với khách hàng là dược sĩ phải đặt
vị trí mình vào vị trí của họ.
86
(5) KỸ NĂNG PHẢN HỒI THÔNG TIN
87
(5) CÁC DẠNG PHẢN HỒI THÔNG TIN
88
(5) Phản hồi về nội dung
TÌNH HUỐNG
Sau một quá trình trao đổi với người bệnh (nữ) dược sĩ - người bán
lẻ thuốc đưa ra hai phản hồi như sau:
Phản hồi 1: Chị đau đầu bên phải, cảm giác đau nhói, đôi khi còn
cảm thấy buồn nôn và nôn trước khi đau, cơn đau thường kéo dài
dưới 2 ngày. Chị đã sử dụng thuốc giảm đau nhưng không thấy có
tác dụng. Chị dường như có những dấu hiệu của bệnh đau nửa đầu.
Em nghĩ chị nên đi khám bác sĩ để được kê những thuốc điều trị.
Phản hồi 2: Chị có tất cả những dấu hiệu của bệnh đau nửa đầu. Em
nghĩ chị nên đi khám bác sĩ để được kê thuốc điều trị. 89
(5) CÁC DẠNG PHẢN HỒI THÔNG TIN
91
(5) Phản hồi về cảm xúc
• Người bệnh (nữ) vừa đi tái khám trầm cảm về và đến nhà thuốc mua
thuốc.
• Người bán lẻ thuốc đã biết người bệnh vài năm, và đơn thuốc này lặp
lại giống những lần trước.
• Người bán lẻ thuốc nhận thấy người bệnh bối rối và hỏi lý do. Người
bệnh trả lời như sau: “Chị sử dụng thuốc này đã 12 tháng mà không
thấy bệnh khỏi. Chị vẫn cảm thấy chán nản. Thế mà bác sĩ chỉ bảo chị là
cứ tiếp tục dùng thuốc này đi.”
• Người bán lẻ thuốc có thể đưa ra một số phản hồi ngay sau khi người
bệnh nói.
92
(5) Phản hồi về cảm xúc
• Phản hồi 1: “Thực sự là em rất thông cảm với chị. Tuy nhiên, em nghĩ là
bác sĩ là người có chuyên môn và bác sĩ đã kê đơn đúng rồi, chị cứ tiếp tục
uống thuốc này nhé”.
• Phản hồi 2: “Em nghĩ bệnh của chị sẽ khỏi thôi. Chán nản, mệt mỏi là cảm
xúc thường gặp của con người mà chị. Em nhiều khi cũng cảm thấy mệt mỏi,
chán nản.”
• Phản hồi 3: “Có vấn đề gì với việc dùng thuốc này hả chị ?... Em nghe nói
chồng chị đã lâu không uống rượu đúng không?”
• Phản hồi 4: “Em trông nét mặt chi hơi tái và mệt mỏi. Chắc chị thấy thuốc
không có tác dụng và mất niềm tin vào hiệu quả điều trị của thuốc đúng
không?” 93
(5) Lưu ý khi thực hiện kỹ năng phản hồi
• Dược sĩ - người bán lẻ thuốc khi phản hồi cần đảm bảo tiêu chí 5S:
95
7. CÁC KỸ NĂNG TIẾP CẬN VÀ ĐÁNH GIÁ
KHÁCH HÀNG HIỆU QUẢ
98
(6) Kỹ năng tư vấn/khuyên
• Ngoài việc am hiểu về thuốc và y tế công cộng, còn phải biết
áp dụng kỹ năng khuyên (advice giving skill) để giúp cho
người bệnh hiểu rõ về bệnh và thuốc điều trị và sẵn sàng
tuân thủ điều trị và thực hiện các lời khuyên về lối sống lành
mạnh
=> giúp cải thiện kết quả điều trị của người bệnh.
99
(6) Nội dung cần tư vấn/khuyên
Hoạt động tư vấn/khuyên của dược sĩ - người bán lẻ thuốc được
thực hiện trong hai bối cảnh:
• 1/ Theo nội dung hỏi của người bệnh;
Dược sĩ cần phát huy kỹ năng khai thác thông tin và tư vấn tập
trung vào thắc mắc, câu hỏi của người bệnh.
• 2/ Theo sự chủ động của dược sĩ - người bán lẻ thuốc.
Thông qua giao tiếp với người bệnh, dược sĩ phát hiện được
những kiến thức còn thiếu hoặc những điều chỉnh cần thực hiện và
chủ động trao đổi, tư vấn để giúp người bệnh nâng cao hiệu quả
điều trị
100
(6) Nội dung cần tư vấn/khuyên
Khi tiến hành tư vấn về thuốc, dược sĩ cần cung cấp các thông tin sau:
Đảm bảo người bệnh không quá lo lắng khi được tiến hành tư vấn
Số lượng thông tin tư vấn bằng lời phù hợp với một cuộc trao đổi
Thông Pn quan trọng được cung cấp vào những thời điểm phù hợp
Thông tin cung cấp cần đảm bảo rõ ràng, tránh người bệnh hiểu lầm
Đánh giá đảm bảo người bệnh nhớ được những thông tin tư vấn
Phối hợp sử dụng một số biện pháp, kỹ thuật hướng dẫn khi tiến hành tư vấn
102
Tránh sử dụng các thuật ngữ chuyên môn
• Ví dụ: “khi dùng thuốc này bác có gặp phải ADR nào không ạ"
“Khi dùng thuốc này bác có thấy bất cứ biểu
hiện gì bất thường không ạ ?”.
• Cần chú ý các biểu hiện của người bệnh, kiểm tra lại thông tin
nếu thấy người bệnh phân vân bằng cách đặt câu hỏi.
103
Đảm bảo người bệnh không quá lo lắng khi được
tiến hành tư vấn
• Khách hàng ít lo lắng thì họ hầu như ít chú ý, còn nếu khách
hàng rất lo lắng thì họ sẽ khó có thể tập trung, điều đó có
thể làm cho khách hàng không ghi nhớ được những thông
tin mà dược sĩ – người bán lẻ thuốc trao đổi.
• Nếu dược sĩ - người bán lẻ thuốc thấy khách hàng đang rất
lo lắng thì cần lưu ý, nhắc nhở để khách hàng chú ý đến các
thông tin trao đổi
104
Đảm bảo người bệnh không quá lo lắng khi được
tiến hành tư vấn
• Ví dụ tình huống khách hàng nữ đến nhà thuốc mua thuốc hạ sốt cho con và
người bán lẻ thuốc thấy khách hàng đang rất lo lắng thì nên nói:
“Em biết là chị đang rất lo lắng để có thể về nhà và cho bé uống
thuốc. Nhưng việc em hướng dẫn cho chị cách sử dụng đúng thuốc
này là rất quan trọng. Chị chú ý lắng nghe nhé.”
• Còn nếu dược sĩ - người bán lẻ thuốc thấy người bệnh không lo lắng và có
khả năng sẽ không tuân thủ điều trị thì cần phải nhắc nhở để người bệnh lưu
ý.
“Việc uống những viên thuốc này đủ 5 ngày là rất quan trọng. Nếu anh
không uống đủ thời gian thì anh có thể bị mắc lại bệnh viêm phổi. Khi
đó điều trị sẽ khó hơn và anh có thể sẽ phải nghỉ việc lâu hơn.” 105
Số lượng thông tin tư vấn bằng lời phù hợp với
một cuộc trao đổi
• Khi số lượng thông tin còn ít thì khả năng ghi nhớ hết các thông tin
tốt hơn
• khi số lượng thông tin càng nhiều thì khả năng ghi nhớ thông tin
giảm xuống.
• Thời điểm đầu và cuối giai đoạn tư vấn khả năng ghi nhớ thông tin
là tốt nhất .
Þthông tin quan trọng dược sĩ - người bán lẻ thuốc nên lựa chọn
để trao đổi ở đầu hoặc cuối giai đoạn tư vấn với người bệnh.
Với những thuốc người bệnh mới sử dụng lần đầu hoặc đơn
thuốc mới với người bệnh thì những thông tin được đánh giá
là quan trọng cần trao đổi với người bệnh ?
Thông tin đưa ra không cụ thể dẫn đến những sai sót
rõ ràng trong điều trị.
Bác có thể uống 1 viên thuốc này khi thấy đau đầu. Nếu vẫn còn
đau đầu bác có thể uống viên tiếp theo cách 4 giờ và bác
không được uống quá 8 viên một ngày”.
108
Đánh giá đảm bảo người bệnh nhớ được
những thông tin tư vấn
Hỏi hoặc yêu cầu Đánh giá xem người bệnh có hiểu những
người bệnh mô tả thông tin được cung cấp hay không
• Khi kiểm tra người bệnh có ghi nhớ được các thông 1n đã trao
đổi, dược sĩ - người bán lẻ thuốc nên áp dụng kỹ thuật "giảng dạy
lại (teach back) hoặc “chỉ cho tôi" (show me) đối với người bệnh.
• Xác nhận lại xem người bệnh đã nắm được đầy đủ thông 1n đã
hướng dẫn chưa thông qua kỹ năng phản ánh, nhắc lại và tóm tắt
lại thông 1n.
109
Phối hợp cả ngôn ngữ bằng lời và viết khi tư vấn
Một số lưu ý khi sử dụng ngôn ngữ viết trong giao tiếp tại nhà thuốc:
• Sử dụng màu mực tương phản với màu giấy như màu đen hoặc màu xanh trên
nền trắng.
• Viết rõ ràng, dễ đọc.
110
Phối hợp sử dụng một số biện pháp, kỹ thuật hướng dẫn
khi tiến hành tư vấn (nếu có thể)
• Trong các tình huống đơn thuốc được đánh giá là phức tạp với người
bệnh, dược sĩ cần chú ý.
• Đơn thuốc được đánh giá là sử dụng phức tạp với người bệnh ?
(1) Tần suất dùng thuốc nhiều hơn hai lần/ ngày hoặc các thuốc được sử
dụng đa dạng vào các thời điểm khác nhau trong ngày. Một số nghiên cứu đã chỉ
ra khi tần suất sử dụng thuốc lớn hơn hai lần/ ngày thì người bệnh sẽ có xu hướng
tuân thủ điều trị thấp hơn.
(2) Các vấn đề liên quan đến dạng bào chế của thuốc như dạng bào chế
khó sử dụng hay hướng dẫn sử dụng phức tạp hoặc đơn thuốc có nhiều dạng bào
chế khác nhau cũng khiến cho người bệnh cảm thấy khó khăn khi sử dụng thuốc.
(3) Ngoài ra những hướng dẫn thêm để đảm bảo người bệnh có thể sử
dụng đúng thuốc cũng khiến cho người bệnh có thể lúng túng.
111
Phối hợp sử dụng một số biện pháp, kỹ thuật hướng dẫn
khi tiến hành tư vấn (nếu có thể)
• Thuốc có dạng bào chế hoặc cách sử dụng phức tạp khó khăn => làm
mẫu hoặc sử dụng các thiết bị mô phỏng
• Sử dụng phối hợp tờ hướng dẫn sử dụng trong quá trình tư vấn sử
dụng
• Sử dụng chế độ dùng thuốc đơn giản: thuốc dạng viên phóng thích
chậm giúp giảm tần suất sử dụng thuốc hay sử dụng sản phẩm kết hợp
giúp giảm số lượng thuốc phải sử dụng trong đơn.
• Lập một kế hoạch sử dụng thuốc phù hợp với thói quen hàng ngày của
họ.
112
Phối hợp sử dụng một số biện pháp, kỹ thuật hướng dẫn
khi Cến hành tư vấn (nếu có thể)
• Cần tư vấn cho người bệnh khi thuốc có tương tác với đồ ăn, thức uống để
người bệnh biết và tránh.
113
Một số trường hợp bệnh người bệnh cần lưu ý khi tư
vấn
• Người bệnh mắc bệnh nặng hoặc ác tính
• Người bệnh phải sử dụng các thuốc có khoảng điều trị hẹp hoặc khi
người bệnh phải dùng nhiều thuốc với nhiều cách sử dụng thuốc
khác nhau
• Người cao tuổi, hoặc người bệnh không thể tự sử dụng thuốc (trẻ
em, người ốm nặng...)
• Người bệnh có tiền sử không tuân thủ điều trị, tiền sử không đáp ứng
tốt trong điều trị, tiền sử đã từng gặp phản ứng phụ hoặc người nước
ngoài, người dân tộc gặp những khó khăn, bất đồng về ngôn ngữ 114
THỰC HÀNH
ỨNG DỤNG KỸ NĂNG GIAO TIẾP
TRONG BÁN THUỐC CÓ ĐƠN
VÀ BÁN THUỐC KHÔNG KÊ ĐƠN
115
Hai quy trình bán thuốc Q-A-T và G-A-T-H-E-R
Gặp
Hỏi Nói Giúp Giải thích
Tiếp đón sau
(Asking (Telling đỡ (Explaning
(Greeting) (return
) ) (Help) )
)
116
Quy trình bán thuốc
B1. Tiếp đón
+ -
B2. Phân loại
khách hàng
Có đơn Không có đơn
B3.1.1. Kiểm tra đơn thuốc B3.2.1. Khai thác thông tin
B3.1.2. Tư vấn, lựa chọn thuốc B3.2.2. Đưa ra lời khuyên phù hợp
ĐƠN THUỐC
Tên bệnh nhân: Nguyễn Văn Nghĩa, 65 tuổi Địa
chỉ: Tập Sơn, Trà Cú.
Chẩn đoán: Hen suyễn.
-Sử dụng câu hỏi trực tiếp và câu hỏi mở để đánh giá khách
hàng có biết tự xử lí khi lên cơn hen suyễn hay không ?
120
121
TÌNH HUỐNG 2
122
GỢI Ý:
-Dược sĩ vận dụng các loại câu hỏi đã học để thu thập những
thông tin về tình trạng bệnh khách hàng (bị bệnh bao lâu? lần cuối
cùng tái khám là lúc nào? Ở đâu? Đang dùng thuốc gì?...)
-Hãy đánh giá sự hiểu biết của bác Tứ về bệnh cao huyết áp như
bác có biết đo và kiểm soát các thông số không ?
-Dùng kỹ năng diễn giải và kiến thức chuyên môn để giải thích cho
bác Tứ về bệnh cao huyết áp, các biến chứng,... từ đó thuyết phục
khách hàng đi tái khám để được điều trị đúng cách.
123
TÌNH HUỐNG 3
• Chị Thu – mẹ bé Bảo. Chị đến nhà thuốc mua thuốc theo đơn và xin dược sĩ
cho thuốc không đắng vì bé rất khó uống thuốc.
• ĐƠN THUỐC
124
125
GỢI Ý:
• Dược sĩ hãy dùng kỹ năng đặt câu hỏi để đánh giá khách hàng
có biết cách pha thuốc đắng cho bé chưa ? biết cách sử dụng
thuốc đặt hậu môn chưa ?
• Sử dụng kỹ năng trình bày để hướng dẫn cách pha thuốc và
cách sử dụng thuốc cho mẹ của bé, cách chăm sóc bé khi bị
bệnh đường hô hấp, cách chăm sóc bé khi bị sốt.
126
Tình huống 4
127
GỢI Ý:
• Dược sĩ dùng kỹ năng đặt câu hỏi để xác định khách hàng có dấu hiệu
của giai đoạn tiền mãn kinh không ? Hay có đang mắc bệnh kèm theo
không ? Có đang dùng thuốc gì không ? Hàng năm có khám phụ khoa
không ?
• Dùng kỹ năng lắng nghe và đồng cảm để chia sẻ nổi lo của khách hàng.
Giải thích cho khách hàng đây là giai đoạn sinh lý bình thường của phụ
nữ, cung cấp kiến thức cho khách hàng và một số biện pháp kiểm soát
và ngăn ngừa các triệu chứng có thể xảy ra.
• Dùng kỹ năng trình bày để giới thiệu một số sản phẩm hỗ trợ dành cho
phụ nữ trong giai đoạn tiền mãn kinh.
128