Chương 3+4

You might also like

Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 9

CHƯƠNG 3: TÍN DỤNG

● Quan hệ tín dụng giữa 2 doanh nghiệp dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa với
nhau là hình thức Tín dụng thương mại
● Thương phiếu là giấy nợ đặc trưng của quan hệ tín dụng thương mại
● Hối phiếu là loại giấy nợ được ký phát bởi Bên bán hàng
● Thương phiếu ký danh là loại thương phiếu có thể chuyển nhượng bằng cách ký
hậu khi còn hạn thanh toán
● Thương phiếu đích danh là loại thương phiếu chỉ người có tên trên thương phiếu
mới được thụ hưởng
● Thương phiếu vô danh là loại thương phiếu không ghi tên người thụ hưởng, người
nắm giữ hợp pháp là người thụ hưởng
● Hình thức chuyển tiền không phải là tín dụng?
● Đặc trưng của quan hệ tín dụng là Chỉ thay đổi tạm thời quyền sử dụng, không
thay đổi quyền sở hữu
● Mục tiêu của bên cho vay trong quan hệ tín dụng thông thường là Sinh lời trên
đồng vốn cho vay
● Giấy nợ trong quan hệ tín dụng thương mại là: Hối Phiếu
● Giấy nợ ngắn hạn trong quan hệ tín dụng nhà nước là Tín phiếu kho bạc
● Phương thức phân phối vốn tín dụng trong hình thức tín dụng thương mại là Trực
tiếp
● Phương thức phân phối vốn tín dụng trong hình thức tín dụng nhà nước là: trực
tiếp
● Hình thái vốn tín dụng trong hình thức tín dụng ngân hàng: Tiền, hiện vật và các
hình thái khác
● Trong tín dụng thương mại, người cho vay chuyển giao vốn tín dụng cho người đi
vay bằng: Hàng hóa
● Hình thái vốn tín dụng trong hình thức tín dụng nhà nước là: tiền
● Thời hạn tín dụng trong hình thức tín dụng thương mại là: Ngắn hạn
● Thời hạn tín dụng trong hình thức tín dụng ngân hàng là: Ngắn hạn, trung hạn và
dài hạn
● Xét về góc độ chủ thể tham gia, tín dụng thương mại được hiểu là: Quan hệ tín
dụng giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế với nhau
● Sắp xếp thương phiếu theo tiêu chí “khả năng chuyển nhượng tăng dần”? Thương
phiếu đích danh – thương phiếu ký danh – thương phiếu vô danh
● Sắp xếp thương phiếu theo tiêu chí “mức độ an toàn tăng dần”? Thương phiếu vô
danh – thương phiếu ký danh – thương phiếu đích danh
● Nhược điểm của hình thức tín dụng thương mại so với các hình thức tín dụng khác
là: thời hạn khoogn đa dạng
● Nhằm bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà nước ngắn hạn, chính phủ sẽ phát hành: Tín
phiếu kho bạc
● Nhằm đầu tư cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế, chính phủ sẽ phát hành: Trái phiếu đầu

● Loại trái phiếu mà chính phủ Việt Nam phát hành sang Nhật Bản có mệnh giá
bằng đồng đô la Mỹ (USD) được gọi là: Trái phiếu euro
● Loại trái phiếu mà chính phủ Việt Nam phát hành sang Singapore có mệnh giá
bằng đồng đô la Mỹ (USD) được gọi là: Trái phiếu euro
● Loại trái phiếu mà chính phủ Việt Nam phát hành sang Anh Quốc có mệnh giá
bằng đồng bảng Anh được gọi là: Trái phiếu nước ngoài
● Trái phiếu chiết khấu là loại trái phiếu: Tất cả tiền lãi được trả trước ngay khi cho
vay
● Trái phiếu coupon là loại trái phiếu: Tiền lãi được trả định kỳ và vốn gốc được trả
cuối kỳ
● Đối với trái phiếu tích lũy, vốn gốc và lãi sẽ: Trả cuối kỳ
● Loại trái phiếu mà chính phủ Việt Nam phát hành trong nước nhằm huy động vốn
bằng đồng đô la Mỹ (USD) được gọi là: Trái phiếu quốc nội
● Thương phiếu có những đặc điểm sau: Mang tính trừu tượng, mang tính bắt buộc
và mang tính lưu thông
● Tín dụng nhà nước là quan hệ tín dụng giữa: Nhà nước và các chủ thể khác trong
nền kinh tế
● tín dụng ngân hàng ra đời xuất phát từ nhu cầu đầu tư, chi tiêu và nhu cầu sinh lợi
của các chủ thể trong nền kinh tế, ra đời dựa trên đặc điểm chu chuyển vốn tiền tệ trong
nền kinh tế, Chủ thể cho vay sẽ chỉ chuyển giao quyền sử dụng mà không chuyển giao
quyền sở hữu cho chủ thể đi vay
● Chủ thể đi vay sẽ sử dụng vốn theo nhu cầu và không cần thông báo cho chủ thể
cho vay biết, chỉ cần đảm bảo hoàn trả đúng thời gian đã thỏa thuận ko phải là đặc điểm
của tín dụng ngân hàng
● Thương phiếu ký danh có đặc điểm Có thể chuyển nhượng thông qua hình thức ký
hậu
● Thương phiếu đích danh có đặc điểm: Không thể chuyển nhượng, người có tên
trên thương phiếu là người thụ hưởng duy nhất
● Căn cứ vào mục đích phát hành, trái phiếu nhà nước được chia thành các loại sau:
Tín phiếu kho bạc – trái phiếu kho bạc – trái phiếu đầu tư
● Căn cứ vào phạm vi phát hành, trái phiếu nhà nước được chia thành các loại sau:
Trái phếu quốc nội – trái phiếu quốc tế
● Căn cứ vào phương pháp hoàn trả, trái phiếu nhà nước được chia thành các loại
sau: Trái phiếu chiết khấu – trái phiếu coupon – trái phiếu trả lãi cuối kỳ
● Bản chất của tín dụng là: Sự tin tưởng – sự hoàn trả - sử dụng đúng mục đích thỏa
thuận
CHƯƠNG 4: LÃI SUẤT
● bản chất của lãi suất không phải chênh lệch giá cho vay và giá đi vay
● bản chất của lãi suất là: giá cả của quyền sử dụng vốn tín dụng, một loại giá cả bất
hợp lý, là hình thức bí ẩn của giá cả, công cụ phản ánh giá cả của vốn tín dụng
● Bản chất của lãi suất là Giá cả của quyền sử dụng vốn tín dụng
● Lãi suất thay đổi từ 8% thành 9% có nghĩa là lãi suất tăng thêm 100 điểm cơ bản
(bps)
● Lãi suất thay đổi từ 10% thành 12% nghĩa là lãi suất tăng thêm 20%
● Bạn gửi tiết kiệm tại ngân hàng 100 triệu đồng, thời hạn 3 tháng, lãi suất 1%
tháng, tính theo phương pháp lãi suất đơn. Sau 3 tháng tổng cả vốn và lãi bạn được nhận
là: 103 triệu đồng
● Bạn gửi tiết kiệm tại ngân hàng 200 triệu đồng, thời hạn 5 năm, lãi suất 10% năm
tính theo phương pháp lãi suất kép. Sau 5 năm tổng cả vốn và lãi bạn được nhận là: 322,1
triệu đồng
● Bạn gửi tiết kiệm tại ngân hàng 500 triệu đồng, thời hạn 1 tháng, lãi suất 1%
tháng. Nếu đến hạn bạn không rút tiền, ngân hàng sẽ tự động chuyển toàn bộ số tiền đó
sang kỳ hạn tiếp theo. Tổng số vốn và lãi bạn nhận được sau 10 tháng sẽ là: 552,3 triệu
đồng
● Hiệu ứng Fisher là hiệu ứng giữa Tỷ lệ lạm phát và lãi suất danh nghĩa
● Thông thường lãi suất ngắn hạn nhỏ hơn lãi suất dài hạn là do Cho vay dài hạn rủi
ro cao hơn cho vay ngắn hạn
● Nếu ngân hàng thương mại e ngại rủi ro lãi suất, ngân hàng thương mại nên Huy
động tiền gửi với lãi suất cố định và cho vay với lãi suất cố định
● Một trái phiếu có mệnh giá 100 triệu đồng thời hạn 10 năm với lãi suất là 12%
năm. Người sở hữu trái phiếu sẽ được thanh toán tiền lãi định kỳ là 12 triệu đồng mỗi
năm trong 10 năm và được hoàn trả số tiền theo mệnh giá vào ngày đáo hạn. Lãi suất trái
phiếu là loại lãi suất couppon
● Trái phiếu chính phủ có mệnh giá 100 triệu đồng, thời hạn 1 năm, được bán trên
thị trường sơ cấp với giá 90 triệu đồng và được hoàn trả khi đáo hạn số tiền bằng mệnh
giá trái phiếu. Lãi suất trái phiếu này Lãi suất chiết khấu
● Mối tương quan thông thường giữa lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu là
Lãi suất chiết khấu > Lãi suất tái chiết khấu
● Lãi suất tái chiết khấu là lãi suất cho vay của Ngân hàng trung ương đối với ngân
hàng thương mại
● Mối tương quan thông thường giữa lãi suất chiết khấu và lãi suất tái chiết khấu là
Lãi suất chiết khấu > Lãi suất tái chiết khấu
● Yếu tố Thâm hụt ngân sách nhà nước tăng làm cho cầu quỹ cho vay tăng
● Ngân hàng trung ương gia tăng phát hành tiền làm cho cung quỹ cho vay tăng
● Thâm hụt ngân sách tăng làm cầu quỹ cho vay tăng, Tiết kiệm của công chúng
tăng làm cung quỹ cho vay tăng, Ngân hàng trung ương gia tăng phát hành tiền làm tăng
cung quỹ cho vay ảnh hưởng cung cầu quỹ cho vay
● Lạm phát tăng làm cầu quỹ cho vay giảm, phát biểu không chính xác
● lãi suất cân bằng là lãi suất mà tại đó cung quỹ cho vay bằng cầu quỹ cho vay
● lãi suất cân bằng không phải là lãi suất đảm bảo cân đối giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn của ngân hàng.
● Khi lạm phát dự tính tăng lên sẽ tác động Cung quỹ cho vay giảm, cầu quỹ cho
vay tăng, lãi suất thị trường tăng
● Khi nền kinh tế trong giai đoạn tăng trưởng và phát triển, Cung quỹ cho vay tăng
và cầu quỹ cho vay tăng
● Khi lợi tức dự tính của các trái phiếu giảm xuống sẽ tác động lãi suất trên thị
trường trái phiếu tăng
● Khi lợi tức dự tính của các trái phiếu tăng lên sẽ tác động đến lãi suất trên thị
trường trái phiếu Cầu trái phiếu tăng, làm cung quỹ cho vay tăng, do đó lãi suất giảm
● Trái phiếu công ty có rủi ro vỡ nợ tăng lên sẽ tác động đến lãi suất trái phiếu công
ty tăng
● Khi thanh khoản của các công cụ nợ trên thị trường tài chính tăng lên sẽ tác động
đến lãi suất của công cụ nợ trên thị trường tài chính giảm
● Khi chính phủ thực hiện chính sách tài khóa mở rộng sẽ tác động Cầu quỹ cho vay
tăng và lãi suất tăng
● Khi ngân hàng trung ương thực hiện chính sách tiền tệ mở rộng sẽ tác động Cung
quỹ cho vay tăng và lãi suất giảm
● Khi ngân hàng trung ương mua chứng khoán trên thị trường mở sẽ dẫn tới Phát
hành tiền, làm tăng cung quỹ cho vay, làm giảm lãi suất
● Khi ngân hàng trung ương bán ngoại tệ trên thị trường ngoại hối sẽ dẫn tới Thu
hồi tiền mặt, làm giảm cung quỹ cho vay, làm tăng lãi suất
● Khi ngân hàng trung ương cho các ngân hàng thương mại vay tiền sẽ tác động đến
cung cầu quỹ cho vay và lãi suất như sau: Phát hành tiền, làm tăng cung quỹ cho vay, làm
giảm lãi suất
● Khi thâm hụt ngân sách nhà nước giảm sẽ tác động đến cung cầu quỹ cho vay và
lãi suất: Cầu quỹ cho vay giảm và lãi suất giảm
● Một trái phiếu chiết khấu có mệnh giá 10 triệu đồng, thời hạn 1 năm, lãi suất ghi
trên trái phiếu là 8%/năm. Lãi suất hiệu dụng của trái phiếu này là 8,7%
● Tín phiếu kho bạc có mệnh giá 100 triệu đồng, thời hạn 1 năm, được bán với giá
92 triệu đồng và được hoàn trả số tiền bằng mệnh giá khi đáo hạn Lãi suất hiệu dụng của
tín phiếu này là 8,7%
● Nếu nền kinh tế dự tính sẽ bị giảm phát trong năm tới, thì Cung quỹ cho vay tăng,
cầu quỹ cho vay giảm, lãi suất thị trường giảm
● Khi lãi suất tăng sẽ tác động tới đầu tư, tiêu dùng và xuất khẩu: Đầu tư giảm, tiêu
dùng giảm, xuất khẩu giảm
● Khi lãi suất trong nước giảm, tác động Tỷ giá giảm, xuất khẩu giảm
● Khi lãi suất giảm sẽ tác động đến đầu tư: Chi phí cơ hội của đầu tư vốn hiện vật
giảm, do đó chi đầu tư hiện vật sẽ tăng
● Khi lãi suất tăng sẽ tác động đến lạm phát Cầu chi tiêu và đầu tư giảm, giá cả hàng
hóa giảm, do đó lạm phát giảm
● Cấu trúc rủi ro của lãi suất là Tương quan lãi suất giữa các công cụ nợ có cùng kỳ
hạn thanh toán
● Cầu trúc kỳ hạn của lãi suất là Tương quan lãi suất giữa các công cụ nợ có cùng
rủi ro vỡ nợ, tính lỏng, thuế và có kỳ hạn thanh toán khác nhau
● Mức bù rủi ro là Chênh lệch lãi suất giữa công cụ nợ có rủi ro và công cụ nợ phi
rủi ro
● Khi trái phiếu doanh nghiệp có rủi ro vỡ nợ tăng lên sẽ tác động đến cấu trúc rủi ro
của lãi suất Cầu trái phiếu doanh nghiệp giảm, cung quỹ cho vay giảm, do đó mức bù rủi
ro tăng
● Khi trái phiếu doanh nghiệp có tính thanh khoản tăng lên sẽ tác động đến cấu trúc
rủi ro của lãi suất Cầu trái phiếu doanh nghiệp giảm, cung quỹ cho vay giảm, do đó mức
bù rủi ro tăng
● Khi chính phủ tuyên bố bảo lãnh thanh toán cho trái phiếu doanh nghiệp sẽ tác
động đến cấu trúc rủi ro của lãi suất trái phiếu doanh nghiệp: Rủi ro vỡ vợ của trái phiếu
doanh nghiệp giảm, cung quỹ cho vay tăng, mức bù rủi ro giảm
● Khi đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là một đường hình gù có nghĩa là Lãi
suát ngắn hạn < Lãi suất trung hạn và Lãi suất trung hạn> Lãi suất dài hạn
● Theo Lý thuyết dự tính, khi đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là một đường
dốc xuống, có nghĩa Lãi suất ngắn hạn dự tính sẽ giảm trong thời gian tới
● Theo lý thuyết môi trường ưu tiên, khi đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất là
một đường nằm ngang, có nghĩa là: Lãi suất ngắn hạn dự tính sẽ giảm nhẹ trong thời gian
tới
● Giả sử lý thuyết dự tính là đúng về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất, hãy tính toán lãi
suất các công cụ nợ kỳ hạn 2 năm và kỳ hạn 3 năm. khi biết lãi suất của công cụ nợ kỳ
hạn 1 năm dự tính thay đổi qua các năm như sau: 5%, 7%, 9%. (6% và 7%)
● Giả sử lý thuyết dự tính là đúng về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất, hãy tính toán lãi
suất các công cụ nợ kỳ hạn 3 năm và kỳ hạn 5 năm khi biết lãi suất của công cụ nợ kỳ
hạn 1 năm dự tính thay đổi qua các năm như sau: 9%, 8%, 7%, 7%, 6%. (8% và 7,4%)
● Hãy vận dụng lý thuyết môi trường ưu tiên về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất để tính
toán lãi suất các công cụ nợ kỳ hạn 2 năm và kỳ hạn 4 năm khi biết lãi suất công cụ nợ kỳ
hạn 1 năm dự tính thay đổi qua các năm như sau: 5%, 4%, 3%, 4%. Biết rằng mức bù kỳ
hạn của công cụ nợ kỳ hạn 2 năm, kỳ hạn 3 năm và kỳ hạn 4 năm là 0,5% , 0,9% và
1,5%. (5% và 5,5%)
● Lãi suất của công cụ nợ kỳ hạn 1 năm dự tính thay đổi qua các năm như sau: 5%,
6,5%, 8%,. Hãy áp dụng lý thuyết môi trường ưu tiên về cấu trúc kỳ hạn của lãi suất để
tính toán lãi suất các công cụ nợ kỳ hạn 1 năm và kỳ hạn 3 năm. Biết rằng: mức bù kỳ
hạn của công cụ nợ kỳ hạn 2 năm và 3 năm là 0,7% và 0,9% (5% và 7,4%)
● Lãi suất của các trái phiếu kỳ hạn 1 năm, kỳ hạn 2 năm và kỳ hạn 3 năm là: 10%,
13% và 15%. Dựa vào lý thuyết dự tính, tính được lãi suất trái phiếu kỳ hạn 1 năm dự
tính tại năm thứ 3 là 19%
● Lãi suất của các trái phiếu kỳ hạn 1 năm, kỳ hạn 2 năm và kỳ hạn 3 năm là: 15%,
13% và 9%. Dựa vào lý thuyết dự tính, tính được lãi suất trái phiếu kỳ hạn 1 năm dự tính
trong năm tới là: 11%
● Lãi suất của trái phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 1 năm là 15%, dự tính tại năm thứ 2,
thứ 3 và thứ 4 như sau: 13%, 12%, 13%. Đường cong cấu trúc kỳ hạn của lãi suất theo lý
thuyết dự tính là: Đường cong dốc xuống
● Lãi suất trái phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 1 năm là 10%, dự tính năm tới là 13%. Lãi
suất trái phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 2 năm là 15%. Dựa vào lý thuyết môi trường ưu tiên,
tính được mức bù kỳ hạn của trái phiếu doanh nghiệp kỳ hạn 2 năm là: 3,5%
● Dựa vào lý thuyết môi trường ưu tiên, hãy tính mức bù kỳ hạn của trái phiếu chính
phủ kỳ hạn 4 năm, hiện có mức lãi suất là 12%. Biết rằng, lãi suất hiện tại của trái phiếu
chính phủ kỳ hạn 1 năm là 8% và dự tính năm thứ hai, thứ ba, thứ tư là: 9,5%, 9%, 10,5%
(2,75%0
● Căn cứ vào giá trị của tiền lãi, có các loại lãi suất sau Lãi suất danh nghĩa, lãi suất
thực, lãi suất hiệu dụng
● Căn cứ vào phương pháp trả lãi, có các loại lãi suất sau: Lãi suất chiết khấu, lãi
suất coupon, lãi suất tích lũy

You might also like