Professional Documents
Culture Documents
Pacs HK3 22 23 07 N3 P
Pacs HK3 22 23 07 N3 P
Pacs HK3 22 23 07 N3 P
HỆ THỐNG PHANH
2. Vận hành 2 mô hình hệ thống phanh khí nén và trình bày nguyên lý hoạt động ........... 3
2.1. Mô hình hệ thống phanh khí nén có van điều khiển Remorque .............................. 3
3. Tháo lắp và trình bày cấu tạo, nguyên lý hoạt động của Tổng phanh và Relay Vavle ... 5
2. Tháo lắp và trình bày cấu tạo, nguyên lý hoạt động của xy lanh chính ....................... 17
4. Tháo lắp, trình bày cấu tạo và vẽ sơ đồ nguyên lý hoạt động của phanh tang trống ... 23
1.2. Vận hành mô hình và đo áp suất ứng với các trường hợp ..................................... 36
2.2. Vận hành mô hình và đo áp suất của các xylanh bánh xe ..................................... 47
Hình 1: Sơ đồ nguyên lý mô hình hệ thống phanh khí nén có van điều khiển Remorque
1
Hình 2: Sơ đồ nguyên lý mô hình hệ thống phanh khí nén có van xả nhanh
2
2. Vận hành 2 mô hình hệ thống phanh khí nén và trình bày nguyên lý hoạt động
2.1. Mô hình hệ thống phanh khí nén có van điều khiển Remorque
Hình 3: Mô hình hệ thống phanh khí nén có van điều khiển Remorque
❖ Nguyên lý hoạt động:
Khi đạp phanh thì khí nén từ bình chứa qua tổng phanh và đi qua 2 đường tín hiệu đến
van relay và van rơ mooc. Khi khí nén có áp suất cao vào buồng tín hiệu thì van relay và van
rơ mooc sẽ mở các đường khí nén áp cao vào thẳng đến các bầu phanh. Lúc này các cơ cấu
phanh hoạt động và đẩy các càng phanh làm việc ép má phanh vào trống phanh. Khi chưa kéo
phanh tay khí nén được dẫn từ bình chứa qua phanh tay đến buồng phụ của bầu phanh sau và
đẩy màn phanh thắng được lực đẩy của lò xo phanh đỗ. Khi kéo phanh tay thì đường khí nén
áp cao từ bình chứa đến buông phụ bị ngắt và áp suất trong buồng phụ bị mất. lúc này, lò xo
phanh đỗ không bị cản đẩy càng phanh ép má phanh vào trống phanh.
3
2.2. Mô hình hệ thống phanh khí nén có van xả nhanh
4
3. Tháo lắp và trình bày cấu tạo, nguyên lý hoạt động của Tổng phanh và Relay Vavle
3.1. Tổng phanh
5
Hình 6: Bàn đạp phanh
- Tháo piston 4
- Tháo tiếp nắp vỏ, lấy lò xo 4
- Mở phe chặn rồi lấy piston 3 và lò xo 3
- Tháo đến phần thân vỏ cuối cùng rồi lấy piston 2 và lò xo 2
- Tháo phe chặn của nắp vỏ cuối để lấy piston 1 và lò xo 1
6
Hình 7: Các chi tiết của tổng phanh sau khi đã tháo
❖ Qui trình lắp Tổng phanh: Ta lắp ngược lại theo qui trình tháo
❖ Cấu tạo của tổng phanh:
7
Hình 8: Cấu tạo chi tiết của tổng phanh
❖ Nguyên lý hoạt động của tổng phanh trong hệ thống phanh khí nén:
- Khi không phanh:
Các piston không chịu lực tác dụng từ bàn đạp phanh. Lò xo 5 và 11 ép van trên 12 và
van dưới 10 đóng cửa nạp. Khí nén từ bình chứa ở các cửa nạp P1 và P2 bị giữ lại. Không khí
tại cửa ra B1 và B2 được thông với khí trời nhờ các lỗ hổng xuyên tâm trong piston. Bầu
phanh lúc này ở trạng thái nhả phanh, bánh xe lăn trơn.
- Khi đạp phanh:
Khi đạp phanh, bàn đạp hoạt động như một đòn bẩy với điểm O là tâm quay. Con lăn 20
đè lên cốc ép 19 đi xuống, cốc ép tiếp tục đè lên miếng chặn ép lò xo 14 tỳ lên piston trên 15
đi xuống. Khi đế van trong của piston trên 15 tiếp xúc với mặt van 12, đường khí B1 thông
với khí quyển bị đóng lại. Piston trên 15 tiếp tục đi xuống, ép mặt van 12 rời khỏi thân van
8
trên và mở van khí nạp. Lúc này khí nén đang trực sẵn ở cửa P1 tràn vào, đi qua van và cửa
ra B1 đến các bầu khí ở cầu sau của xe.
Piston trên 15 tiếp tục đẩy piston dưới 4 di chuyển xuống. Đóng đường thoát khí giữa
cửa ra B2 và R. Tách mặt van 9 ra khỏi thân van và mở van khí nạp dưới giống như cách mở
của van khí nạp phía trên. Khí nén từ cửa P2 tràn vào, đi qua van và cửa ra B2 đến các bầu
phanh ở cầu xe phía trước.
Ở trên cửa ra B1 được thiết kế hai lỗ thông với mặt dưới của piston trên 15 và piston
dưới 4. Khi khí nén đi qua cửa ra B1, một phần khí nén sẽ đi qua hai lỗ trên. Phần khí nén đi
qua lỗ nhỏ phía trên sẽ có xu hướng đẩy piston trên 15 đi lên, tạo cảm giác nặng khi đạp phanh
cho người lái. Còn phần khí nén đi qua lỗ nhỏ phía dưới có tác dụng hỗ trợ lực cho piston 4
đi xuống mở cụm van nạp phía dưới nhanh hơn.
- Khi nhả phanh:
Khi nhả phanh, bàn đạp phanh không còn được tác dụng lực. Cốc ép 19 di chuyển lên về
vị trí ban đầu nhờ tác dụng của các lò xo hồi vị. Piston 15 và piston 4 di chuyển lên trên, đóng
van khí nén và mở cửa đường thông với khí quyển (R). Khí nén ở các bầu phanh được xả ra
ngoài. Kết thúc quá trình phanh xe.
- Khi rà phanh:
Khi rà phanh, người lái đạp và giữ phanh ở một vị trí trên hành trình bàn đạp. Khi bàn
đạp giữ nguyên vị trí. Van khí nạp không mở rộng thêm nhưng áp suất sau van vẫn tăng vì
quán tính của dòng khí. Dẫn đến áp suất ở hai lỗ nhỏ tăng theo đẩy piston 15 đi lên, đóng mặt
van 12 với đế van ngoài đồng thời ngắt đường khí nén cấp cho cửa ra B1.
Đường cấp khí nén bị ngắt nên áp suất sau van 12 không tăng thêm, tạo điều kiện cho
piston dưới 4 đi lên và đóng mặt van 9 với đế van ngoài, đồng thời ngắt đường khí nén cấp
cho cửa ra B2, áp suất sau van 9 không tăng thêm giống như van 12.
Các van trong trạng thái rà phanh đều ở trong trạng thái đóng kín. Áp suất khí nén sau
van khí được duy trì ổn định giúp cho cơ cấu phanh phanh ở mức độ tương ứng với vị trí bàn
đạp phanh.
3.2. Relay Valve
9
Hình 9: Relay Valve
❖ Qui trình tháo Relay Valve:
- Bước 1: Tháo 4 bu-lông, ốc của nắp trên ra trước
- Bước 2: Tháo Cụm piston 1, lò xo 1, lò xo 2, van 1, van 2
- Bước 3: Tháo ốc cố định và lấy cụm van 4, van 3, piston 2, lò xo 3
- Bước 4: Tháo màng da nằm liền kề bu-lông ra ta được màng da.
- Bước 5: Tháo nắp dưới của relay van
❖ Qui trình lắp Relay Valve:
Lắp valve làm ngược lại các bước ở trên.
10
Hình 10: Các chi tiết của Relay Valve sau khi tháo
❖ Cấu tạo của Relay Valve:
- Nắp trên
- Cụm piston 1, lò xo 1, lò xo 2, van 1, van 2
11
- Thân van
12
- Phần nắp dưới
13
❖ Nguyên lý hoạt động của Relay Valve trong hệ thống phanh khí nén:
- Khi không phanh:
Piston 1 chịu tác dụng của lực lò xo 1 và phản lực của vỏ nên có xu hướng đi lên làm
van 1, van 2, vis, lò xo 2 cũng đi lên theo. Lò xo 3 đẩy van 3 tác dụng vào piston 2. Lúc này
buồng C thông với khí trời và không thông với buồng D.
- Khi phanh:
Áp suất vào buồng A thông qua cổng SIG. Lúc này áp suất này thắng được lực lò xo 1
làm piston 1 đi xuống đẩy van 2 đi xuống tới khi vừa chạm van 3. Lúc này buồng C sẽ không
thông với khí trời. Piston 1 tiếp tục đẩy xuống sẽ thắng lực lò xo 3 nên sẽ đẩy van 3 đi xuống,
vì vậy buồng C và D sẽ thông nhau. Lúc này áp suất cao từ buồng D thông với C ra cổng DEL.
- Khi nhả phanh:
Khi nhả phanh sẽ không còn áp suất ở cổng SIG nên buồng A không còn áp suất. Piston 1 chịu
tác dụng của lực lò xo 1 và lực của áp suất còn ở buồng C nên sẽ đi lên kéo theo van 2 đi lên
và dần không còn tiếp xúc với Van 3, vì vậy buồng C sẽ thông với khí trời dẫn đến buồng C
không còn áp suất.
- Khi giữ phanh:
Khi buồng C thông với buồng D, áp suất buồng C tăng lên sẽ tác dụng lên piston số 1
làm piston 1 đi lên, lò xo 3 đẩy van 3 đi lên nhưng van 2 và van 3 vẫn tiếp xúc nhau). Van 3
sẽ đi lên cho tới khi chạm piston 2, lúc này buồng C và buồng D không còn thông nhau nữa
(không còn áp suất để đẩy piston 1 đi lên → dừng lại) => Buồng C và D và khí trời không
thông nhau => Giữ cho áp suất không đổi.
- Phanh tay:
Khi kéo phanh tay, cổng 43 không có áp suất → Áp suất cao từ cổng 5 đẩy màng da lên
→ đẩy cụm van 4 lên → tới khi van 4 chạm piston 2 → đẩy piston 2 lên → Van 3 cũng đi lên
cho đến khi chạm van 2 → Buồng C không thông với khí trời. Cụm van 4 và piston 2 tiếp tục
đi lên đến khi Van 3 và piston 2 hở ra → buồng D thông với buồng C → áp suất cao từ buồng
D qua C qua cổng DEL.
14
B. HỆ THỐNG PHANH THỦY LỰC
1. Tháo lắp và vệ sinh phanh đĩa
15
Hình 17: Các chi tiết của phanh đĩa sau khi tháo
❖ Qui trình lắp phanh đĩa: Ta làm ngược lại so với qui trình tháo
❖ Vệ sinh phanh đĩa:
- Dùng khí nén thổi sạch bụi bẩn bám trên đĩa phanh
- Kiểm tra độ mòn, trầy xước mặt đĩa phanh
- Kiểm tra bề mặt tấm ma sát làm việc với đĩa phanh
- Dùng giấy nhám chà má phanh
- Dùng mỡ bò tra vào 2 chốt trượt xi lanh
16
2. Tháo lắp và trình bày cấu tạo, nguyên lý hoạt động của xy lanh chính
❖ Qui trình tháo xy lanh chính:
- Bước 1: Mở phe cài piston số 1 bằng kiềm mở phe,
- Bước 2: Lấy cụm piston 1 và lò xo hồi 1 ra ngoài.
- Bước 3: Tháo bu lông chặn piston 2, dùng khăn bịt các đường ra của xi chính và dùng
hơi thổi vào cửa đi đến phía trước của piston 2, piston 2 sẽ bay ra ngoài ta được các chi
tiết bên trong xi lanh chính.
17
❖ Cấu tạo của xylanh chính:
- Bình chứa
- Piston số 1
- Piston số 2
- Cuppen cao su
- Lò xo hồi
- Bu lông chặn
18
Các pittong bị đẩy trở về vị trí ban đầu của chúng do áp suất thủy lực và lực của các lò
xo phản hồi. Tuy nhiên, do dầu phanh từ các xylanh phanh không chảy về ngay, áp suất thủy
lực bên trong xylanh chính tạm thời giảm xuống (độ chân không phát triển).
Vậy nên, dầu phanh ở bên trong bình chứa chảy vào xylanh chính bằng cửa vào và nhiều
lỗ ở đỉnh pittong, quanh chu vi của cuppen pittong. Sau khi pittong đã trở về vị trí ban đầu của
nó, dầu phanh dần dần chảy từ xylanh phanh về xylanh chính rồi chảy vào bình chứa qua các
cửa bù.
Cửa bù này còn khử các thay đổi về thể tích của dầu phanh có thể xảy ra ở bên trong xi
lanh do nhiệt độ thay đổi. Điều này tránh cho áp suất thủy lực tăng lên khi không sử dụng các
phanh.
3. Xả gió trên xy lanh con của mô hình phanh đĩa
❖ Dụng cụ:
- Máy hút (SST), khóa 10 chuyên dụng, dầu thắng, giẻ lau
- Nếu không có máy hút thì thay máy hút bằng ống dây trong suốt, bình
❖ Thực hiện: Để thực hiện việc xả gió trên xylanh con, ta thực hiện xả gió ở xylanh con
xa xylanh chính nhất rồi dần về gần nhất.
Cách 1: Dùng máy hút (SST)
- Nới đai ốc xả gió
- Nối máy hút vào đai ốc xả gió
- Bật máy hút
- Quan sát thấy hết bọt khí trong đường ống thì siết đai ốc xả gió lại.
19
Hình 20: Xả gió xylanh con bằng cách có dùng máy hút (SST)
20
Cách 2: Không dùng máy hút
- Nới đai ốc xả gió
- Đổ dầu thắng vào bình 1 lượng vừa đủ
- Lấy ống trong suốt nối 1 đầu với đai ốc xả gió, đầu còn lại thả ngập trong bình dầu
- Sau đó đạp, nhả phanh (chậm) liên tục
- Quan sát thấy hết bọt khí trong ống thì siết đai ốc lại.
Hình 21: Xả gió xylanh con bằng cách 2 không dùng máy hút
Cách 3: Không dùng máy hút
- Lấy ống trong suốt nối 1 đầu với đai ốc xả gió
- Đạp nhồi phanh từ 4-6 lần và giữ phanh, sau đó nới đai ốc xả gió ra và nhanh chóng
siết lại ngay.
- Thực hiện liên tục 3-5 lần và quan sát đến khi hết bọt khí trong ống thì dừng lại.
21
Hình 22: Xả gió xylanh con bằng cách 3 không dùng máy hút
22
4. Tháo lắp, trình bày cấu tạo và vẽ sơ đồ nguyên lý hoạt động của phanh tang trống
23
Hình 24: Các chi tiết của phanh tang trống sau khi tháo
❖ Qui trình lắp phanh tang trống:
Lắp lại thì giống như tháo và chú ý khi gắn đai ốc phải gắn mặt côn quay vào trong để
giữ cố định miếng ốp sau.
❖ Cấu tạo phanh tang trống:
- Trống phanh: Hình trụ rỗng, thường được làm bằng gang xám, chịu được mài mòn, có
đồ bền rất cao, có khả năng tiêu tán nhiệt khi phanh, nhưng nhược điểm là khá nặng và
dễ vỡ.
- Má phanh: Thường được làm từ nhôm đúc, có trọng lượng nhẹ và tản nhiệt tốt, được dán
hoặc vít cố định lên guốc phanh, sẽ mòn đi khi phanh.
- Guốc phanh: Thường được làm từ nhôm đúc, có trọng lượng nhẹ và tản nhiệt tốt.
- Mâm phanh: Được gắn bằng bulong vào trục bánh xe, trên mâm phanh cũng có các lỗ,
vấu lồi để gắn xilanh thủy lực, lò xo giữ guốc phanh và cáp phanh tay.
- Xi lanh bánh xe (xi lanh phụ): Đóng vai trò làm buồng chứa piston, cuppen, dầu.
24
- Piston: Là bộ phận được nối với guốc phanh. Khi có áp suất dầu, bộ phận này sẽ đẩy ra
làm cho má phanh ép vào trống phanh giúp xe giảm tốc độ hoặc dừng.
- Cuppen: Giữ vai trò làm kín xi lanh, không cho khí lọt vào và rò rỉ dầu.
- Lò xo hồi vị: Khi áp suất dầu giảm, lò xo hồi vị sẽ ép piston trở về vị trí ban đầu.
26
❖ Vẽ sơ đồ nguyên lý của mô hình hệ thống phanh thủy lực:
27
Hình 28: Giá trị áp suất của 4 xylanh bánh xe lúc chưa đạp phanh
- Khi đạp phanh mà không có trợ lực phanh:
Hình 29: Giá trị áp suất của 4 xylanh bánh xe khi đạp phanh mà không có trợ lực phanh
28
- Khi đạp phanh mà có trợ lực phanh:
Hình 30: Giá trị áp suất của 4 xylanh bánh xe khi đạp phanh mà có trợ lực phanh
- Khi phanh với tải trọng nặng: Dưới sự hỗ trợ của van điều hòa tải trọng thì áp suất tại 2
xylanh con của 2 bánh xe sau sẽ được điều khiển tăng lên so với khi phanh với tải trọng
nhẹ.
Hình 31: Giá trị áp suất của 4 xylanh bánh xe khi tải trọng nặng
- Tìm điểm chia:
29
Khi ta đạp bàn đạp phanh chậm dần đều thì ta thấy khi giá trị áp suất của 4 xylanh bánh
xe đều bằng 3 MPa, thì nếu ta đạp phanh tiếp thì lúc này áp suất của 2 xylanh bánh xe phía
sau sẽ không tăng lên bằng áp suất xylanh của 2 xylanh bánh xe phía trước (áp suất xylanh
của bánh xe trước > áp suất xylanh của bánh xe sau) → tại giá trị áp suất là 3MPa sẽ là điểm
chia.
Hình 32: Giá trị áp suất của 4 xylanh bánh xe tại điểm chia
Hình 33: Giá trị áp suất của 4 xylanh bánh xe khi qua điểm chia
❖ Kiểm tra trợ lực phanh:
- Kiểm tra hoạt động của trợ lực phanh:
• Để xả chân không bên trong trợ lực, đạp phanh vài lần khi động cơ tắt.
• Đạp phanh và giữ lực đạp không đổi
• Nổ máy và kiểm tra xem chân phanh có lún nhẹ xuống không → nếu có thì trợ
lực vẫn còn hoạt động tốt.
30
- Kiểm tra sự kín khí của trợ lực:
• Sau khi nổ máy được 1-2 phút, ta tắt máy.
• Đạp phanh 3-4 lần với lực đạp không đổi, nếu độ cao cực tiểu của chân phanh
tăng dần và chân ta cảm thấy nặng hơn sau mỗi lần đạp phanh → bầu trợ lực
kín khí.
C. HỆ THỐNG ABS
1. Mô hình System Education Training Equipment
1.1. Cấu tạo và các cảm biến trên mô hình
❖ Khu vực điều khiển và hiển thị thông tin của mô hình:
- Đồng hồ đo áp suất của xylanh chính, 4 xylanh bánh xe và áp suất chân không
- Đồng hồ điện tử hiển thị tốc độ quay của 4 bánh xe (RPM)
- Nút tắt khẩn cấp Emergency
- Đèn báo phanh và đèn báo ignition
- Các công tắc điều khiển
- Các valve
- Đồng hồ Tablo
- Giắc chẩn đoán D.L.C
31
Hình 34: Khu vực điều khiển và hiển thị thông tin của mô hình
❖ Khu vực bàn đạp ga và bàn đạp phanh
32
❖ Khu vực cơ cấu phanh: các cơ cấu phanh và cảm biến tốc độ bánh xe
33
Hình 37: Cảm biến tốc độ bánh xe
❖ Khu vực hệ thống lái:
- Vô lăng
- Trục lái
- Cảm biến góc lái
34
Hình 38: Khu vực điều khiển lái
35
❖ Bộ chấp hành ABS:
36
❖ Khi đạp hết bàn đạp phanh:
Hình 41: Giá trị các đồng hồ đo áp suất ở trường hợp đạp hết phanh
37
❖ Khi rà phanh:
Hình 42: Giá trị các đồng hồ đo áp suất ở trường hợp rà phanh
❖ Khi đánh lái sang trái kết hợp đạp phanh:
38
Hình 43: Giá trị các đồng hồ đo áp suất ở trường hợp đánh lái trái đạp phanh
❖ Khi đánh lái sang phải kết hợp đạp phanh:
39
Hình 44: Giá trị các đồng hồ đo áp suất ở trường hợp đánh lái phải đạp phanh
1.3. Tạo pan và chẩn đoán
41
2. Mô hình hệ thống ABS
42
Hình 48: Khu vực điều khiển
❖ Khu vực đồng hồ đo áp suất và đèn báo của mô hình:
43
❖ Khu vực ABS ECU:
Hình 50: Các công tắc tạo Pan và các cực của ABS ECU
❖ Cấu tạo của của hệ thống phanh trên mô hình:
44
Hình 52: Cơ cấu dẫn động cho mô hình
45
Hình 53: Trợ lực phanh và xylanh chính
46
Hình 54: Bộ chấp hành ABS
2.2. Vận hành mô hình và đo áp suất của các xylanh bánh xe
Bật công tắc motor, công tắc bơm chân không và công tắc IG để vận hành mô hình và
tiến hành đo áp suất ở các trường hợp
❖ Khi chưa đạp phanh: áp suất tại 4 xylanh bánh xe đều bằng 0
47
Hình 55: Giá trị áp suất của 4 xylanh bánh xe khi không đạp phanh
❖ Khi đạp phanh: áp suất tại 4 xylanh bánh xe là 40 kg/cm2
Hình 56: Giá trị áp suất của 4 xylanh bánh xe khi đạp phanh
48
2.3. Tạo Pan và chẩn đoán
- Bật công tắc, cho hệ thống kiểm tra ABS trong 3 giây, nếu đèn tắt → ABS vẫn còn hoạt
động
- Ta dùng dây điện kết nối 2 cực TC và E trên bảng cực ABS ECU để đọc mã lỗi ABS
50
Hình 61: Bật Pan tại cực SRL
51