Professional Documents
Culture Documents
Nhóm 6 Kinh Doanh Ngoại Hối
Nhóm 6 Kinh Doanh Ngoại Hối
giá cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam”.
- Trình bày thực trạng ở Việt Nam.
- Nêu ví dụ cụ thể về một doanh nghiệp phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
NỘI DUNG
PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM PHÁI SINH TRONG QUẢN TRỊ RỦI RO TỶ
GIÁ
1.1 . Các sự kiện Thiên nga đen và các rủi ro tài chính
Thực tế, trong hoạt động kinh doanh, hầu hết các doanh nghiệp phải đối mặt với rất
nhiều rủi ro. Trong đó, trong lịch sử, các doanh nghiệp đã nhiều lần chứng kiến các
sự kiện “Thiên nga đen”. Về cơ bản, những sự kiện này có các đặc điểm sau:
● Bất ngờ: Những sự kiện thiên nga đen thường không thể dự đoán trước.
Chúng có thể xảy ra bất cứ lúc nào, bất cứ nơi nào và không có dấu hiệu báo
trước.
● Có tác động đáng kể: Những sự kiện thiên nga đen có thể gây ra những tác
động đáng kể đến thế giới. Chúng có thể thay đổi cục diện chính trị, kinh tế,
xã hội hoặc văn hóa.
Các sự kiện “Thiên nga đen” này có thể gây ra những tác động to lớn, khiến chúng
ta không kịp trở tay. Chẳng hạn, cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008
được xem là một ví dụ điển hình về “Thiên nga đen”. Sự suy thoái kinh tế toàn cầu
đã lan rộng và ảnh hưởng đến hàng triệu người trên khắp thế giới. Người ta hầu
như không thể dự đoán được những biến cố kiểu ''Thiên Nga Đen''. Do vậy, thay vì
duy trì ảo tưởng rằng có thể lường trước tương lai, các nhà quản trị doanh nghiệp
nên tìm cách giảm thiểu ảnh hưởng từ những nguy cơ khó nhận biết. Những biến cố
xác suất thấp, tác động lớn và gần như không thể dự đoán “Thiên Nga Đen” - đang
ngày càng thống trị thế giới. Nhờ internet và quá trình toàn cầu hóa, thế giới đã trở
thành một hệ thống phức tạp với mạng lưới các mối quan hệ rối rắm và những nhân
tố có mối quan hệ chằng chịt. Sự phức tạp không chỉ gia tăng phạm vi ảnh hưởng
của các biến cố “Thiên Nga Đen” mà còn khiến người ta không thể dự báo các biến
cố dù rất bình thường khác. Thay vì cố gắng dự báo cho bằng được các biến cố xác
suất thấp, tác động lớn, các doanh nghiệp nên tìm cách hạn chế "khả năng phơi
nhiễm" trước những biến cố này.
Vậy cụ thể, những sự kiện này tác động tiêu cực đến doanh nghiệp như thế nào?
Những biến động bất ngờ và có sức ảnh hưởng mạnh mẽ này sẽ dẫn đến những rủi
ro tài chính và kiệt giá tài chính, bao gồm:
+ Rủi ro tỷ giá là sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ mà doanh nghiệp không thể dự
báo trước. Trong trường hợp các giao dịch của doanh nghiệp thực hiện trên
cơ sở tỷ giá ngoại tệ mà hàng hóa đã được định giá trước, khi tỷ giá có sự
biến động có thể tạo ra rủi ro dẫn đến thua lỗ. Sự thay đổi trong tỷ giá giữa
VND so với USD từ năm 2008 đến nay hoặc giữa các ngoại tệ khác như USD
và EUR , USD và JPY, USD và ADU, … cho thấy thị trường ngoại hối ngày
càng trở nên rủi ro hơn. Rủi ro xảy ra khi các giao dịch kinh tế được thực hiện
bằng ngoại tệ và tỷ giá hối đoái biến động theo hướng làm cho đồng nội tệ bị
mất giá. Với những doanh nghiệp sử dụng nhiều ngoại tệ nhập khẩu nguyên
vật liệu, sản xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm tại thị trường trong nước,
khi tỷ giá hối đoái tăng, số lỗ về tỷ giá có thể làm giảm đáng kể, thậm chí là
triệt tiêu toàn bộ lợi nhuận thu được trong kinh doanh.
+ Rủi ro lãi suất:Trong hoạt động kinh doanh, hầu như tất cả các doanh nghiệp
đều phải sử dụng vốn vay. Khi lập kế hoạch kinh doanh, tuy lãi suất tiền vay
đã được dự tính, song có rất nhiều nhân tố nằm ngoài tầm kiểm soát của
doanh nghiệp tác động đến lãi suất tiền vay. Chẳng hạn khi lạm phát xảy ra,
lãi suất tiền vay tăng đột biến, những tính toán, dự kiến trong kế hoạch kinh
doanh ban đầu bị đảo lộn
+ Rủi ro biến động giá cả hàng hóa: Đối với các doanh nghiệp có các giao
dịch mua, bán hàng hóa theo hợp đồng cố định giá trong một thời gian dài, rủi
ro biến động giá cả hàng hóa có thể sẽ là một rủi ro lớn. Đặc biệt trong
trường hợp nền kinh tế có tỷ lệ lạm phát cao, giá cả hàng hóa thay đổi hàng
ngày. Đối với đa số doanh nghiệp sản xuất, sản phẩm đầu ra thường được ký
hợp đồng theo đơn hàng trước khi sản xuất, khi giá cả biến động, nguyên vật
liệu đầu vào tăng, nhưng giá bán sản phẩm đã cố định từ trước, nguy cơ thua
lỗ là rất lớn
Với đề tài được trình bày trong hôm nay, chúng mình xin được khai thác sâu
về rủi ro tỷ giá mà các doanh nghiệp Xuất Nhập Khẩu Việt Nam đang phải đối
mặt.
1.2 Khái niệm và phân loại tỷ giá hối đoái ở Việt Nam
a) Khái niệm
Rủi ro tỷ giá là sự thay đổi tỷ giá ngoại tệ mà doanh nghiệp không thể dự báo
trước. Trong trường hợp các giao dịch của doanh nghiệp thực hiện trên cơ sở tỷ giá
ngoại tệ mà hàng hóa đã được định giá trước, khi tỷ giá có sự biến động có thể tạo
ra rủi ro dẫn đến thua lỗ. Sự thay đổi trong tỷ giá giữa VND so với USD từ năm 2008
đến nay hoặc giữa các ngoại tệ khác như USD và EUR , USD và JPY, USD và ADU,
… cho thấy thị trường ngoại hối ngày càng trở nên rủi ro hơn. Rủi ro xảy ra khi các
giao dịch kinh tế được thực hiện bằng ngoại tệ và tỷ giá hối đoái biến động theo
hướng làm cho đồng nội tệ bị mất giá. Với những doanh nghiệp sử dụng nhiều
ngoại tệ nhập khẩu nguyên vật liệu, sản xuất sản phẩm và tiêu thụ sản phẩm tại thị
trường trong nước, khi tỷ giá hối đoái tăng, số lỗ về tỷ giá có thể làm giảm đáng kể,
thậm chí là triệt tiêu toàn bộ lợi nhuận thu được trong kinh doanh.
Rủi ro giao dịch là rủi ro xảy ra khi có các khoản phải thu hoặc phải trả bằng ngoại t
bị ệ. Tổn thất các khoản phải thu ngoại tệ là tổn thất phát sinh khi giả trị quy ra nội tệ
thu về sụt giảm do ngoại tệ xuống giá so với nội tệ. Tổn thất các khoản phải trả
ngoại tệ phát sinh khi giá trị quy ra nội tệ chỉ ra tăng lên do ngoại tệ lên giả so với nội
tệ.
Rủi ro chuyển đổi là rủi ro xảy ra khi có sự thay đổi tỷ giá khi sát nhập và chuyển đổi
tài sản, nợ, lợi nhuận ròng và các khoản mục khác của các báo cáo tài chính từ đơn
vị tính toán ngoại tệ sang đơn vị nội tệ. Rủi ro chuyển đổi đặc trưng phát sinh khi
chuyển mục đích thông tin hay so sánh. Bảng cân đối kế toán thể hiện giá trị sổ sách
của tài sản, nguồn vốn và các cổ phần ở cuối giai đoạn báo cáo. Tỷ giá hối đoái mà
các đồng tiền được mua bán ở cuối giai đoạn báo cáo (tỷ giá giao ngay) thường
không phải là tỷ giá có hiệu lực khi các tài khoản được ghi nhận.
Rui ro hoạt động là rủi ro xảy ra khi có sự thay đổi của tỷ giá làm ảnh hưởng đến
ngân lưu quy ra nội tệ hoặc ngoại tệ của doanh nghiệp. Rủi ro hoạt động xảy ra
tương tự như rủi ro giao dịch, khác biệt ở chỗ tổn thất không xuất phát từ các khoản
phải thu hoặc phải chi trả có hợp đồng rõ ràng mà từ ngân lưu hoạt động của doanh
nghiệp. Chăng hạn, sự lên giá của nội tệ làm sụt giảm doanh thu xuất khẩu của
doanh nghiệp, do hàng xuất khẩu bây giờ trở nên đắt đỏ hơn đối với người tiêu
dùng nước ngoài. Rui ro này thường xảy ra khi doanh nghiệp có doanh thu bằng
một đồng tiền và gánh chịu chi phí bằng một đồng tiền khác. Do vậy rủi ro hoạt động
phát sinh khi thay đổi trong tỷ giá hối đoái làm thay đổi sức cạnh tranh của doanh
nghiệp. Tổn thất hoạt động khó xác định và ước lượng hơn tổn thất giao dịch vì nó
phụ thuộc và cả hai biến cùng thay đổi là ngân lưu của doanh nghiệp và mức độ
thay đổi tỷ giá.
https://www.youtube.com/watch?v=uANcCI30J7k
1.3 . Tác động của rủi ro tỷ giá đến doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt
Nam
Khi nói đến hậu quả của doanh nghiệp XNK đối diện với rủi ro tỷ giá, mọi
người chỉ thường nghĩ đến LỖ. Đúng, nhưng chưa đủ, phải hiểu sự tác động
tiêu cực của rủi ro này lên DN thì chúng ta - những người chủ DN mới có một
thái độ phòng ngừa RR đúng đắn. Vậy cụ thể, những tác động này là gì:
● Tác động đến năng lực cạnh tranh cuả doanh nghiệp.
Rủi ro tỷ giá làm ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh cuả doanh nghiệp so với các đối thủ ở
yếu tố "giá của sản phẩm" trên thị trường.
=> Nếu doanh nghiệp chịu sự tác động của rủi ro tỷ giá dẫn đến tổn thất ngoại hối thì doanh
nghiệp sẽ phải tìm cách nâng giá bán sản phẩm để trang trãi tổn thất.
- Khi đồng nội tệ tăng giá, một công ty thuần túy kinh doanh trong nước vẫn bị tác
động bởi tỷ giá do sự xuất hiện của các công ty cạnh tranh nước ngoài có chi nhánh
trong nước nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài về tiêu thụ trong nước. Như vậy giá cả
hàng hóa cùng loại ở nước ngoài bây giờ rẻ tương đối so với hàng hóa trong nước. Do
đó giá sản phẩm cuả DN sẽ không hấp dẫn so với các đối thủ cạnh tranh, khả năng
cạnh tranh cuả DN sẽ bị giảm sút.
● Tác động đến khả năng chịu đựng tài chính và tái đầu tư cuả doanh
nghiệp.
- Rủi ro tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa tác động đến việc hoạch định tài chính cuả
doanh nghiệp đối với các dự án đầu tư dài hạn. Bên cạnh đó, doanh nghiệp muốn phát
triển bền vững, quá trình sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp phải diễn ra liên tục,
vòng sau phải cao hơn vòng trước => Đó chính là quá trình tái đầu tư.
- Nguồn vốn để tái đầu tư là quỹ khấu hao, lợi nhuận thu được từ quá trình sản xuất kia
doanh trước đó. Khi rủi ro tài chính tăng cao không kiểm soát được, nguồn vốn để
tái đầu tư bị giảm đi, thậm chí là một số âm. Do đó, khả năng tái đầu tư bị triệt
tiêu, doanh nghiệp sẽ không thể hoạt động liên tục, quy mô kinh doanh bị thu
hẹp. Nếu điều đó xảy ra trong một thời gian dài, doanh nghiệp có thể sẽ "biến
mất” trên thị trường. Với những doanh nghiệp đang thực hiện các dự án đầu tư rủi
ro tài chính có thể làm cho dự án đầu tư phải dừng lại thậm chí là "nằm chờ vĩnh
viễn" do tổng mức đầu tư tăng đột biến, lãi suất tiền vay tăng cao, việc vay vốn bị
chặn lại…
- Tác động của thay đổi tỷ giá có thể ảnh hưởng tiêu cực đáng kể đến lợi nhuận ròng
của công ty. Thay đổi trong lãi suất cũng có thể tác động đến báo cáo kết quả kinh
doanh, tác động đến các khoản thu hoặc các khoản chi phí. Đa số các công ty đều tập
trung quan tâm vào chi phí lãi vay, thay đổi lãi suất tác động đến chi phí của công ty,
có thể làm thay đổi số lượng hàng hóa do công ty bán ra. Tác động biến động của giá
cả hàng hóa ảnh hưởng đến các khoản thu hoặc các khoản chi phí. Tác động này phản
ảnh trong báo cáo thu nhập của các công ty theo hướng làm tăng giảm khoản thu hoặc
tăng giảm khoản chi phí của một công ty. Việc tăng giá dầu trong các năm qua, độ
nhạy cảm giao dịch đối với giá dầu xuất hiện trong báo cáo 21 thu nhập của các công
ty theo hướng tăng các khoản thu của các công ty sản xuất dầu, tăng chi phí với các
công ty sử dụng dầu.
Trong mỗi một trường hợp trên, người phòng ngừa rủi ro đã nắm giữ một vị
thế trên thị trường giao ngay và do đó phải chịu rủi ro.
Giao dịch giao sau được xem như là một sự thay thế tạm thời cho giao dịch
giao ngay.
Như thế, khi bạn nắm giữ tài sản và lo ngại rằng giá giảm nhưng lại không
muốn bán chúng đi bạn có thể bán giao sau. Bán hợp đồng giao sau sẽ thay thế cho
việc bán hàng hóa.
Bảng. Tóm lược các tình huống phòng ngừa rủi ro.
Dự định mua một tài Giá tài sản có thể tăng Phòng ngừa vị thế mua
sản
Bán khống TS Giá tài sản có thể tăng Phòng ngừa vị thế mua
Chú thích: Phòng ngừa vị thế bán nghĩa là mua giao ngay, bán giao
sau; phòng ngừa vị thế mua nghĩa là bán giao ngay, mua giao sau.
2. Đầu cơ: Các nhà đầu tư có thể sử dụng hợp đồng phái sinh để đặt cược vào
hướng đi của giá tài sản cơ sở.
3. Kiếm lợi nhuận: Các nhà giao dịch có thể sử dụng hợp đồng phái sinh để
kiếm lợi nhuận từ sự khác biệt về giá giữa hai thị trường khác nhau.
Ví dụ:
Hoàn cảnh:
● Một nhà nhập khẩu cà phê Việt Nam dự kiến nhập khẩu 100 tấn cà phê từ
Brazil vào tháng 6 năm sau.
● Hiện tại, giá cà phê trên thị trường quốc tế là 2.000 USD/tấn.
Mục đích:
1. Phòng ngừa rủi ro: Nhà nhập khẩu muốn bảo vệ bản thân khỏi rủi ro giá cà
phê tăng cao trong tương lai, ảnh hưởng đến lợi nhuận.
2. Đầu cơ: Nhà nhập khẩu dự đoán giá cà phê sẽ tăng trong tương lai, muốn
kiếm lợi nhuận từ việc giá tăng.
3. Kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá: Nhà nhập khẩu nhận thấy giá cà phê trên
thị trường London thấp hơn so với thị trường New York.
Giải pháp:
Nhà nhập khẩu ký hợp đồng tương lai mua 100 tấn cà phê trên thị trường London
với giá 2.000 USD/tấn, thời hạn giao hàng vào tháng 6 năm sau.
Kết quả:
a) Phòng ngừa rủi ro: Nếu giá cà phê tăng cao trong tương lai, nhà nhập
khẩu vẫn có thể mua cà phê với giá 2.000 USD/tấn theo hợp đồng đã
ký, bảo vệ lợi nhuận của họ.
Đây là phòng ngừa vị thế mua (long hedge) bởi:
● Họ đang mua hợp đồng tương lai: Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận
mua bán một tài sản cơ sở (trong trường hợp này là cà phê) với giá đã được
xác định trước vào một ngày cụ thể trong tương lai.
● Mục đích của họ là bảo vệ lợi nhuận: Nếu giá cà phê tăng cao trong tương
lai, họ vẫn có thể mua cà phê với giá 2.000 USD/tấn theo hợp đồng đã ký,
đảm bảo lợi nhuận của họ không bị ảnh hưởng bởi biến động giá thị trường.
Phân tích:
● Việc mua hợp đồng tương lai tạo ra một vị thế mua (long position) cho
nhà nhập khẩu. Điều này có nghĩa là họ có quyền mua cà phê với giá 2.000
USD/tấn vào tháng 6 năm sau.
● Nếu giá cà phê tăng cao:
○ Nhà nhập khẩu có thể mua cà phê với giá rẻ hơn giá thị trường, từ đó
bảo vệ lợi nhuận của họ.
○ Họ có thể bán hợp đồng tương lai với giá cao hơn giá mua, kiếm lời từ
chênh lệch giá.
● Nếu giá cà phê giảm:
○ Nhà nhập khẩu vẫn phải mua cà phê với giá 2.000 USD/tấn, cao hơn
giá thị trường, dẫn đến thua lỗ.
○ Tuy nhiên, mức thua lỗ của họ sẽ được giới hạn bởi giá hợp đồng
tương lai đã ký.
b) Đầu cơ: Nếu dự đoán chính xác, nhà nhập khẩu sẽ kiếm được lợi
nhuận từ việc giá cà phê tăng cao.
c) Kiếm lợi nhuận từ chênh lệch giá: Nếu giá cà phê trên thị trường New
York cao hơn so với thị trường London vào tháng 6 năm sau, nhà nhập
khẩu có thể mua cà phê trên thị trường London và bán ra trên thị
trường New York để kiếm lợi nhuận.
Đường chi phí là một đường nằm ngang, điều này nói lên rằng
khi đã sử dụng hợp đồng kỳ hạn để bảo hiểm rủi ro tỷ giá, thì nhà nhập
khẩu biết được chi phí bằng USD để mua JPY sau 3 tháng là một số
cố định cho dù tỷ giá giao ngay tại thời điểm sau 3 tháng như thế nào
đi chăng nữa. Hay nói cách khác hợp đồng kỳ hạn cho phép nhà NK
loại bỏ được rủi ro do biến động của tỷ giá qua đó ổn định được bảng
cân đối kế toán và các số liệu tài chính, tạo sự ổn định cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
- Nếu tỷ giá giao ngay tương lai sau 3 tháng thấp hơn tỷ giá kỳ
hạn F3 thì chiến lược có bảo hiểm có chi phí thấp hơn chiến
lược không có bảo hiểm.
- Nếu tỷ giá giao ngay tương lai sau 3 tháng cao hơn tỷ giá kỳ
hạn F3 thì chiến lược có bảo hiểm có chi phí cao hơn chiến
lược không có bảo hiểm.
1.2. Bảo hiểm khoản thanh toán xuất khẩu
1.3. Bảo hiểm khoản vay và đầu tư bằng ngoại tệ.
● Hợp đồng tương lai hay giao sau (Futures contract) (Nhóm 7 đã tt)
Thị trường ngoại tệ tương lai (currency future markets) là thị trường
giao dịch các hợp đồng mua bán ngoại tệ tương lai, sau đây gọi tắt là hợp
đồng tương lai.
Hợp đồng tương lai là một thỏa thuận mua bán một số lượng ngoại tệ đã biết
theo tỷ giá cố định tại thời điểm hợp đồng có hiệu lực và việc chuyển giao
ngoại tệ được thực hiện vào một ngày trong tương lai được xác định bởi Sở
giao dịch (IMM).
Giao dịch tương lai, về thực chất, chính là giao dịch kỳ hạn nhưng được
chuẩn hoá (standardized) về loại ngoại tệ giao dịch, doanh số giao dịch, và
ngày giao dịch.
Gồm 2 loại:
- Hợp đồng giao sau thị trường hàng hóa
- Hợp đồng giao sau thị trường tiền tệ: Tuy nhiên, khác với hợp đồng có kỳ
hạn, hợp đồng giao sau chỉ sẵn sàng cung cấp đối với một vài loại ngoại tệ
mà thôi. Chẳng hạn, thị trường Chicago chỉ cung cấp hợp đồng với sáu loại
ngoại tệ mạnh đó là GBP, CAD, EUR, JPY, CHF và AUD.
● Hợp đồng quyền chọn (Option contract)
Mặc dù hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng giao sau có thể sử dụng để
phòng ngừa rủi ro, nhưng vì tất cả những hợp đồng bắt buộc thực hiện khi
đến hạn nên nó cũng đánh mất đi cơ hội kinh doanh, nếu như sự biến động
giá thuận lợi. Đây là nhược điểm lớn nhất của hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng
giao sau. Để khắc phục nhược điểm này phát sinh một dạng hợp đồng mới là
hợp đồng quyền lựa chọn mua hay bán hàng hóa hay không khi đến hạn hợp
đồng (gọi tắt là hợp đồng quyền chọn – HĐQC).
Nhóm 2 đề cập này khá nhìu nên chỉ mention khái niệm th:
- Quyền chọn (options) là một hợp đồng giữa hai bên - người mua và
người bán, trong đó cho người mua quyền, nhưng không phải nghĩa vụ, để
mua hoặc bán một tài sản nào đó vào một ngày trong tương lai với giá đã
đồng ý vào ngày hôm nay. Quyền chọn được chia làm quyền chọn mua và
quyền chọn bán. Quyền chọn có thể được sử dụng làm công cụ quản trị rủi ro
các bất ổn về lãi suất, tỷ giá, giá cả hàng hóa.
Phòng ngừa rủi ro gì?
- Hợp đồng quyền chọn, ngoài việc được sử dụng như một công cụ đầu
cơ, còn được sử dụng như một công cụ phòng ngừa rủi ro ngoại hối
cho cả hai trường hợp: phòng ngừa rủi ro ngoại hối đối với khoản phải
trả và giá đối với khoản phải thu bằng ngoại tệ.
- Tóm gọn: thông qua hợp đồng quyền chọn, doanh nghiệp có thể kiểm
soát được rủi ro ngoại hối bằng cách giới hạn tối đa chi phí nội tệ đối
với khoản phải trả ở mức bằng trị giá khoản phải trả nhân với tỷ giá
thực hiện và công thêm chi phí mua quyền chọn mua và giới hạn tối
thiểu giá trị nội tệ của khoản phải thu ở mức bằng trị giá khoản phải
thu nhân với tỷ giá thực hiện và trừ đi chi phí mua quyền chọn bán
● Hợp đồng hoán đổi (Equity Swap)
Mặc dù các hợp đồng quyền chọn, kỳ hạn và giao sau kết hợp lại
thành một tập hợp các công cụ cơ bản trong thị trường các công cụ phái sinh,
nhưng cũng có nhiều kết hợp và biến thể khác. Một trong số đó hoán đổi-
swaps là công cụ phổ biến nhất.
Giao dịch hoán đổi là giao dịch hối đoái bao gồm đồng thời cả hai giao
dịch: giao dịch mua và giao dịch bán cùng một số lượng đồng tiền này với
đồng tiền khác, trong đó kỳ hạn thanh toán của hai giao dịch khác nhau và tỷ
giá của hai giao dịch được xác định tại thời điểm ký hợp đồng.
Có 4 loại hoán đổi là hoán đổi tiền tệ, hoán đổi lãi suất, hoán đổi hàng
hóa và hoán đổi chứng khoán. Sử dụng hóan đổi như một công cụ ngừa rủi
ro. Thông qua hợp đồng hóan đổi, các bên tham gia có được hàng hóa hoặc
mức giá mình mong muốn mà không cần phải thông qua nhiều giao dịch
trung gian nên tránh được sự biến động giá và chênh lệch giữ giá bán và giá
mua.
F = S + S x T x (LB - LA)
Fm = Sm + Sm x T x (LtgB – LcvA)
Fb = Sb + Sb x T x (LcvB – LtgA)
• Khi LB > LA à F > S, phần dôi ra được gọi là điểm gia tăng (Report, Premium).
• Khi LB < LA à F < S chênh lệch được gọi là điểm khấu trừ (Deport, Discount).
Bước 2: Tại J+60, ngân hàng giao lại 100.000 USD cho cty X và nhận VND với tỷ giá bán kỳ
hạn được tính theo công thức:
⇒ Số VND ngân hàng nhận được từ cty X là: 100.000 * 24.221 = 240.221.000 VND
2.4. Tính hai mặt của các sản phẩm phái sinh tài chính. (VIỆT ANH)
Lợi ích từ các sản phẩm phái sinh đối với doanh nghiệp xuất, nhập khẩu
Xét ở góc độ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong phòng ngừa rủi ro tài
chính về tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa: Trong kinh doanh, các doanh nghiệp luôn
phải đối mặt với nhiều rủi ro. Các biến động trên thị trường có thể làm cho một
khoản lỗ thương mại trở thành một khoản lợi nhuận, và một khoản lợi nhuận có thể
trở thành một khoản lỗ lớn. Trong 2 nguy cơ trên thì nguy cơ thứ hai có khả năng
xảy ra nhiều hơn.
Do vậy, phòng ngừa rủi ro là biện pháp tốt nhất để bảo toàn thu nhập và chi phí. Với
một chi phí chấp nhận được, các giao dịch phái sinh (forward, swap, future, option)
giúp các doanh nghiệp có hoạt động cố định chi phí và bảo toàn lợi nhuận, tránh ảnh
hưởng bởi sự biến động tỷ giá, lãi suất, giá cả hàng hóa.
Rủi ro các sản phẩm phái sinh mang lại
Mặc dù sản phẩm phái sinh đầu tiên xuất hiện với tư cách là một công cụ phòng
ngừa rủi ro nhưng với sự lớn mạnh và phức tạp của thị trường tài chính, các công
cụ tài chính phái sinh cũng được sử dụng nhiều hơn để tìm kiếm lợi nhuận và thực
hiện các hoạt động đầu cơ.
Sản phẩm phái sinh chứa đựng đòn bẩy khá cao, nghĩa là những thay đổi nhỏ trong
giá cả có thể dẫn đến những khoản lợi nhuận hoặc mức lỗ rất lớn. Quá tự tin vào
năng lực dự báo giá cả hay lãi suất của bản thân và sau đó hành động dựa trên
những dự báo đó bằng cách sử dụng sản phẩm phái sinh có thể là cực kỳ rủi ro.
PHẦN II: THỰC TRẠNG
1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH XUẤT NHẬP KHẨU CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT
NAM THỜI GIAN QUA.
Theo Bộ Công Thương, năm 2023, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu đạt 683 tỷ USD,
Việt Nam tiếp tục xuất siêu năm thứ 8 liên tiếp với mức thặng dư thương mại ước
đạt 28 tỷ USD, tăng gần gấp 3 lần năm 2022.
Tuy nhiên, từ biểu đồ trên cho thấy trong bối cảnh kinh tế thế giới tiếp tục tăng
trưởng chậm, tổng cầu thế giới sụt giảm, hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Việt
Nam dù đã vượt qua khó khăn nhưng vẫn chưa đạt được mức tăng trở lại so với
năm trước. Nhưng cũng rất đáng ghi nhận cho những nỗ lực khiến mức suy giảm
này tiếp tục được thu hẹp.
Về thị trường, Mỹ là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch ước đạt 96,8
tỷ USD. Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch ước đạt 111,6 tỷ USD.
Trong tháng 10, tỷ giá USD/VND biến động khá mạnh, có thời điểm tiệm cận gần
24.600, tăng gần 300 điểm so với thời điểm cuối tháng 9 và tăng 4,1% so với đầu
năm. Trên thị trường thế giới, USD tăng mạnh trong tháng 10 do những lo ngại về
việc neo giữ lãi suất ở mức cao của Fed, lợi tức trái phiếu kho bạc Mỹ tăng đột biến
và những diễn biến đáng lo ngại xung quanh cuộc chiến tại Trung Đông.
Dù trải qua nhiều sóng gió nhưng kết thúc năm 2023, tỷ giá USD/VNĐ vẫn ổn định
hơn so với năm 2022. Tính đến ngày 29-12-2023, tỷ giá USD/VNĐ liên NH ở mức
24.267 đồng, chỉ tăng 2,7% tính từ đầu năm. VNĐ tiếp tục là một trong những đồng
tiền ổn định nhất khu vực.
Tuy nhiên kể từ giữa tháng 1-2024, tỷ giá không ngừng tăng mạnh trên các thị trường.
Đến ngày 24-1, giá USD tại các NH đã đồng loạt thiết lập mặt bằng rất cao. Lý giải về
nguyên nhân tỷ giá USD/VNĐ tăng mạnh, một chuyên gia kinh tế cho rằng do chịu
ảnh hưởng đồng USD tăng mức cao nhất so với rổ tiền tệ cùng loại trước kỳ vọng.
Trong nước, theo yếu tố mùa vụ nhu cầu thu - đổi ngoại tệ cuối năm tăng ở thời điểm
cận Tết Nguyên đán.
2.2 Các cặp tỷ giá quan trọng khác:
Ngoài đồng Đô la Mỹ, một số ngoại tệ khác như EURO (EUR), đồng Yên Nhật (JPA)
hoặc đồng Bảng Anh (GBP) cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất nhập
khẩu của các doanh nghiệp trong nước.
Ngoại tệ quan trọng nhất sau USD chính là đồng tiền chung Châu Âu EURO. Kể từ
khi ra đời năm 1999, tỷ giá EURO/USD đã trải qua nhiều biến động mạnh mẽ.
Tính đến tháng 23/12/2023, giá EUR/VND, giá Euro trên thế giới tăng giá. Tuy nhiên lúc đó
theo đánh giá kinh tế của Khu vực đồng tiền chung châu Âu (Eurozone) hầu như không tăng
trưởng trong năm nay và triển vọng về sự ổn định tài chính của khu vực này vẫn rất mong
manh.
Thật vậy, tới ngày 31/12/2023: Đồng Euro suy yếu, bán thấp 26.470 VND/EUR
Theo thông tin mới nhất ngày 27/2/2024: Đồng Euro đã được phục hồi
Tương tự như đồng EURO, tỷ giá các ngoại tệ khác như JPY và GBP cũng có các biến động
phức tạp.
Đáng kể đến là trong 2023, Đồng Yen Nhật đối mặt với việc xuống mức thấp nhất trong 33
năm do Ngân hàng Trung ương Nhật Bản (BoJ) đã điều chỉnh chính sách tiền tệ của mình. Sự
điều chỉnh chính sách trên không thể khiến JPY Nhật mạnh lên. JPY tiếp tục suy yếu so với
USD và duy trì quanh ngưỡng 150 - 151 JPY đổi một USD. Nhật Bản cũng là một trong
những thị trường giao thương lớn của Việt Nam. Do vậy, việc JPY mất giá còn có thể tác
động tới các doanh nghiệp xuất khẩu sang nước này, đặc biệt là các công ty gia công phần
mềm.
Từ những diễn biến trên ta thấy, vấn đề quản lý rủi ro tỷ giá là vấn đề quan trọng đối với
doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam. Tuy nhiên, mặc dù này vấn đề này không còn quá
mới mẻ trên thị trường những lại chưa nhận được sự quan tâm một cách đầy đủ trong điều
kiện xuất nhập khẩu không ngừng tăng lên trong những năm qua.
3.1 Thực trạng sử dụng các công cụ phái sinh để phòng ngừa rủi ro
Trên thế giới hợp đồng phái sinh được dùng trong hầu hết giá cả các loại tài sản và hàng hóa,
thậm chí cả giá trị kinh tế của các yếu tố không mang tính thị trường. Đối tượng tham gia thị
trường phái sinh rất đa dạng. Ở Việt Nam, đối tượng tham gia thị trường còn rất hạn chế , có
thể nói rằng “ Thị trường phái sinh ở Việt Nam đang còn rất manh nha”
Hiện nay, các ngân hàng thương mại cung cấp các công cụ phái sinh chủ yếu là hợp đồng kì
hạn, hợp đồng giao sau, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền chọn.
Theo báo cáo thường niên năm của Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu Việt
Nam EXIMBANK, Từ năm 2008 đến năm 2022, doanh thu từ các hợp đồng giao dịch kỳ hạn
và hoán đổi nhìn chung có xu hướng tăng, giai đoạn 2018-2022 đã đạt con số đáng chú ý. Các
công cụ phái sinh còn lại mặc dù xu hướng tăng giảm không ổn định nhưng nhìn chung có sự
tăng lên rõ rệt so với giai đoạn trước. Điều này cho thấy các doanh nghiệp dần quan tâm đến
việc quản trị rủi ro tỷ giá bằng các công cụ này.
Ngoài ra, theo kết quả báo cáo về chỉ số Tin cậy thương mại của HSBC, về vấn đề phòng
ngừa rủi ro tỷ giá, HSBC đã chỉ ra rằng số lượng doanh nghiệp chọn sử dụng hợp đồng kì hạn
là 38%. Tuy con số này có tăng so với năm 2010 là 14%. Tuy nhiên, theo nhận xét của bà
Phùng Thị Kim Thu - Chuyên gia phân tích của Hiệp hội Chế biến Xuất khẩu thủy sản Việt
Nam (Vasep) năm 2022: “Nguy cơ rủi ro tỷ giá lớn nhất là đối với nhóm các doanh nghiệp có
tỷ lệ vay nợ ngoại tệ cao. Trong đó, nhóm các doanh nghiệp ngành thép, ngành xăng dầu
những nhóm ngành chịu lỗ do chênh lệch tỷ giá khá lớn. Thống kê riêng lẻ một số doanh
nghiệp cho thấy tỷ lệ lỗ do chênh lệch tỷ giá (tính đến cuối quý II/2022) tăng từ 5-6 lần đến
hàng chục lần so với cùng kỳ năm ngoái.”
Điều này chứng tỏ mức độ quan tâm đến các biện pháp phòng ngừa biến động tỷ giá của
nhiều doanh nghiệp chưa thực sự thỏa đáng.
Một số nghiên cứu đã được thực hiện qua các năm để đánh giá mức độ am hiểu của các
doanh nghiệp xuất nhập khẩu đối với sản phẩm phái sinh tài chính (kỳ hạn, giao sau, quyền
chọn và hoán đổi).
Năm 2011, trong luận văn “GIẢI PHÁP SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH
ĐỂ PHÒNG NGỪA RỦI RO TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT CHẾ
BIẾN VÀ XUẤT KHẨU GỖ VIỆT NAM“, Thạc sĩ Cao Hữu Lộc Trường ĐH KT HCM đã
thực hiện nghiên cứu, đánh giá trên 127 doanh nghiệp về mức độ am hiểu đối với các loại sản
phẩm, kết quả thu được như hình bên dưới:
Theo kết quả khảo sát năm 2011, đối với các doanh nghiệp mức am hiểu về sản phẩm kỳ hạn
là cao nhất, sau đó đến quyền chọn và giao sau. Hoán đổi là sản phẩm ít quen thuộc với
doanh nghiệp nhất.
Trong 127 người được phỏng vấn và trả lời có tới 26 người, tương ứng với 20%
trả lời chưa từng biết đến loại sản phẩm này; có 79 người trả lời có biết. Tuy nhiên khi
được hỏi thêm câu hỏi phụ “ông, bà biết về sản phẩm phái sinh như thế nào?” thì hầu hết
các câu trả lời là biết do đọc trên sách báo. Điều này cho thấy mức độ hiểu biết và nhận thức
về các công cụ tài chính này của DN còn rất hạn chế. Hai yếu tố về việc thiếu nhận thức và
thiếu am hiểu về sản phẩm phái sinh còn dẫn đến một vấn đề là doanh nghiệp nhầm lẫn lợi
ích của sản phẩm phái sinh đến từ đầu cơ kiếm lời chứ không phải từ chuyện phòng ngừa rủi
ro. (Mục tiêu sử dụng phái sinh là ở lợi ích của việc phòng ngừa rủi ro)
Cho đến năm 2013, công trình nghiên cứu “Quản lý rủi ro tỷ giá hối đoái của doanh nghiệp
xuất nhập khẩu Việt Nam” của Thạc sĩ Trần Thị Hồng Nhung thuộc Trường Đại Học Ngoại
Thương lần nữa để cập đến mức độ am hiểu của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong 19
doanh nghiệp xuất nhập khẩu thì 61,5% doanh nghiệp có tìm hiểu về công cụ kì hạn, 30,8%
doanh nghiệp có tìm hiểu về công cụ giao sau, 5.1% có tìm hiểu công cụ quyền chọn và 2,6%
có tìm hiểu công cụ hoán đổi.
Đến năm 2016, trên bài đăng “Quản trị rủi ro tài chính trong các doanh nghiệp Việt Nam” của
Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Kinh tế và Kinh doanh, Tập 32, Số 3 (2016). Vấn đề này được
lần nữa đề cập. Thống kê chỉ ra trong 100 doanh nghiệp tham gia khảo sát bao gồm phần lớn
các doanh nghiệp có các hoạt động xuất nhập khẩu:
Lần nữa, mức độ sử dụng ít am hiểu chiếm đại đa số câu trả lời HOẶC mức độ cực kỳ am
hiểu vỏn vẹn bằng 0.
Trong vài năm gần đây, vì nhiều lí do, việc sử dụng hợp đồng phái sinh để phòng ngừa rủi ro
tỷ giá cho doanh nghiệp trong HĐ XNK đã trở thành chủ đề thảo luận của một số diễn đàn
internet, tuy nhiên, chỉ mới dừng ở mức độ thảo luận, bàn bạc chứ chưa đi phân tích sâu và
đưa ra các giải pháp cụ thể.
Theo ông Nguyễn Tiến Chương - Chủ tịch Hiệp hội Xuất nhập khẩu tỉnh Đồng Nai, để phòng
vệ các rủi ro biến động tỷ giá, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu vẫn cần quan tâm nhiều hơn
đến các công cụ tài chính phái sinh và sử dụng các công cụ này để giảm thiểu thiệt hại do
biến động tỷ giá. Theo ông Chương, nhiều NHTM trong nước không chỉ cung cấp các công
cụ để phòng ngừa rủi ro tỷ giá, mà còn có nhiều chương trình hỗ trợ, ưu đãi cho các công ty
XNK.
3. 2. Khung pháp lý chế độ kế toán Việt Nam liên quan đến công cụ tài chính
phái sinh
Quyết định số 29/2006/ QĐ- NHNN ngày 10/07/2006 của Thống đốc NHNN;
Công văn số 7404/NHNN-KTTC ngày 29/08/2006 của NHNN: Các công cụ tài
chính phái sinh tiền tệ ghi nhận lần đầu theo giá trị giao dịch, tiếp theo thường xuyên
được đánh giá lại, ghi nhận trên sổ sách kế toán theo hoặc gần đúng theo giá trị hợp
lý thị trường, đồng thời kết quả (lãi/ lỗ) của TCTD được xác định hợp lý, hạn chế bớt
tình trạng lãi giả, lỗ thật hoặc lãi thật, lỗ giả.
Đối với các doanh nghiệp, theo quy định tại khoản 1, Điều 7 của Luật kế toán về
Nguyên tắc kế toán thì khi mua bán các công cụ tài chính phái sinh thì sẽ ghi nhận
theo “Giá trị tài sản được tính theo giá gốc…”, và nguyên tắc này được cụ thể hóa
bằng các quy định Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành (Quyết định số
15/2006/QĐ_BTC ngày 20/03/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính), tuy nhiên chưa
có hướng dẫn trực tiếp về xử lý kế toán, về trình bày chỉ tiêu tài chính có liên quan
trên báo cáo tài chính đối với các nghiệp vụ mua bán giao dịch công cụ tài chính
phái sinh.
Quyết định số 16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/04/2007 của Thống đốc NHNN về chế
độ báo cáo tài chính đối với các TCTD: Việc công bố thông tin về công cụ tài
chính phái sinh trên báo cáo tài chính của các TCTD đã ở mức đầy đủ, chi tiết cần
thiết cho những ai quan tâm. Chế độ báo cáo này gần như quán triệt tuyệt đối các
chỉ tiêu cần công bố theo thông lệ Quốc tế về trình bày báo cáo tài chính các ngân
hàng và các tổ chức tài chính tương tự. Đáng lưu ý là các thông tin sau: Loại công
cụ tài chính phái sinh được mua bán, quy mô mua bán, giá trị ròng về tài sản, công
nợ theo giá trị hợp lý thị trường của các công cụ tài chính phái sinh, mức độ các loại
rủi ro thanh khoản, rủi ro tín dụng, rủi ro lãi suất, rủi ro tỷ giá và rủi ro giá cả khác
hiện có….
4. CASE STUDY
Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Mê Thuột (BCEC)
1. BCEC là gì?
● Trung tâm giao dịch cà phê Buôn Ma Thuột (BCEC) là tổ chức dịch vụ thương
mại, nơi giao dịch, mua bán cà phê.
● Hoạt động theo phương thức đấu giá tập trung, công khai, bao gồm giao dịch
mua bán giao ngay và giao sau.
● Hoạt động theo nguyên tắc thành viên, dưới sự quản lý của UBND tỉnh Đắk
Lắk.
1.1. BCEC phục vụ cho ai?
● Người sản xuất cà phê
● Người kinh doanh, tiêu thụ cà phê
1.2. Cách thức giao dịch tại BCEC:
● Giao dịch trực tiếp tại sàn hoặc qua mạng Internet.
1.3. Ba tổ chức ủy thác của BCEC:
● Ngân hàng ủy thác thanh toán: Techcombank
● Tổ chức ủy thác kiểm định chất lượng sản phẩm: Chi nhánh Công ty Giám
định hàng hóa nông sản xuất khẩu thuộc Bộ NN&PTNT tại Đắk Lắk
(CafeControl)
● Công ty An Giang ủy thác quản lý, kinh doanh kho
Kết luận:
BCEC là trung tâm giao dịch cà phê uy tín, mang lại nhiều lợi ích cho người nông
dân và doanh nghiệp trong ngành cà phê.
Kết luận:
● Hiệu quả hoạt động của BCEC chưa như mong đợi
● Cần có giải pháp đồng bộ để thu hút người nông dân tham gia giao dịch, nâng cao
thanh khoản thị trường và đưa BCEC trở thành trung tâm giao dịch cà phê uy tín,
hiệu quả.
Giao dịch Hợp đồng tương lai trên thị trường London dành cho Doanh nghiệp xuất
khẩu nông sản Việt Nam:
1. Đặc điểm:
● Giao dịch qua ngân hàng: Doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam phải
thực hiện giao dịch hợp đồng tương lai thông qua ngân hàng được Ngân
hàng Nhà nước cấp phép. Việc này nhằm đảm bảo tính an toàn và minh bạch
cho các giao dịch.
● Dự đoán giá tương lai để đặt lệnh mua/bán: Doanh nghiệp cần dự đoán
giá hàng hóa trong tương lai để đặt lệnh mua hoặc bán hợp đồng tương lai.
Lệnh mua sẽ được thực hiện khi doanh nghiệp dự đoán giá sẽ tăng, và lệnh
bán sẽ được thực hiện khi doanh nghiệp dự đoán giá sẽ giảm.
● Hợp đồng tương lai cà phê: 5 tấn/lô: Mỗi hợp đồng tương lai cà phê tương
đương với 5 tấn cà phê nhân. (1 lot = HĐ 5 tấn cà phê)
● Thanh toán: Bằng 2 cách:
Sau khi hợp đồng tương lai đáo hạn, doanh nghiệp có thể thanh toán bằng
cách giao hàng thực tế hoặc thanh toán bằng tiền.
2. Lợi ích:
● Giá cà phê biến động mạnh do nhiều yếu tố ảnh hưởng như:
○ Tình hình thời tiết
○ Nhu cầu tiêu thụ
○ Biến động tỷ giá hối đoái
● Doanh nghiệp xuất khẩu cà phê thường gặp rủi ro:
○ Giá cà phê giảm sau khi đã ký hợp đồng bán
○ Lỗ do biến động tỷ giá hối đoái
● Giao dịch trực tiếp tại London giúp doanh nghiệp:
○ Dự đoán giá cà phê trong tương lai
○ Mua bán hợp đồng tương lai để bảo vệ mình khỏi rủi ro giá cả
○ Giảm thiểu rủi ro kinh doanh
● Thị trường cà phê London là thị trường cà phê lớn nhất thế giới.
● Giao dịch trực tiếp tại London giúp doanh nghiệp Việt Nam:
○ Tiếp cận thị trường cà phê lớn nhất thế giới
○ Cạnh tranh trực tiếp với các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê từ các
nước khác
○ Nâng cao vị thế của doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường cà phê
quốc tế
● Mức phí giao dịch trên thị trường London tương đối thấp (10 USD/tấn cho
mỗi giao dịch dưới 200 lot).
● So với chi phí cho các hoạt động phòng ngừa rủi ro bằng phương thức truyền
thống (như mua bảo hiểm), phí giao dịch trên thị trường London thấp hơn.
BACKUP
MQH GIỮA TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ XNK
Xuất khẩu và chính sách tỷ giá hối đoái là 2 vấn đề quan trọng của mỗi quốc gia
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế. Chính sách tỷ giá của Việt Nam thời gian qua
đã gắn liền với chính sách đổi mới, hội nhập, tạo điều kiện thuận lợi cho xuất khẩu,
cải thiện cán cân thương mại, góp phần tăng trưởng kinh tế. Trong quá trình đổi
mới, Việt Nam luôn coi xuất khẩu là động lực chính để tăng trưởng, phát triển kinh tế
- xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế.
Xuất, nhập khẩu và tỷ giá hối đoái có quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại lẫn
nhau. Hoạt động xuất nhập khẩu phát sinh quan hệ cung cầu ngoại tệ làm biến
động tăng giảm tỷ giá. Ngược lại, khi cần quản lý điều hành, Nhà nước dùng chính
sách tỷ giá để định hướng hoạt động xuất nhập khẩu phát triển theo những mục tiêu
đã định.
Hoạt động xuất khẩu mang về ngoại tệ cho quốc gia, làm gia tăng nguồn cung ngoại
tệ một cách dồi dào, do đó làm giảm tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái thấp, tức giá
trị đồng nội tệ cao sẽ làm cho giá cả hàng hóa của Việt Nam ở nước ngoài tăng lên,
đắt hơn so với hàng hóa của nước khác, làm giảm tính cạnh tranh, hạn chế lượng
tiêu thụ, từ đó hạn chế sự phát triển của hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, khi tỷ giá
hối đoái cao, tức giá trị đồng nội tệ thấp sẽ làm cho giá cả hàng hóa của Việt Nam ở
nước ngoài thấp, rẻ hơn so với hàng hóa của nước khác, làm tăng tính cạnh tranh,
tiêu thụ nhanh hàng hóa, từ đó tạo điều kiện để mở rộng phát triển hoạt động xuất
khẩu. Đây là một trong những lý do khiến các nước phá giá đồng nội tệ để thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, việc phá giá đồng nội tệ dẫn đến nhiều hệ lụy và bị
ràng buộc bởi nhiều điều kiện khác nên chính phủ các nước không thể thực hiện
việc phá giá đồng nội tệ một cách dễ dàng.
Hoạt động nhập khẩu là việc chi ngoại tệ ra nước ngoài để mua hàng hóa và dịch vụ
về trong nước, khi gia tăng nhập khẩu sẽ làm gia tăng cầu ngoại tệ, do đó có tác
động làm gia tăng tỷ giá hối đoái. Khi tỷ giá hối đoái cao, làm cho giá cả hàng hóa
dịch vụ nhập khẩu trong nước đắt đỏ hơn so với hàng hóa trong nước, làm giảm
tính cạnh tranh, hạn chế lượng tiêu thụ, từ đó hạn chế sự phát triển của hoạt động
nhập khẩu, đồng thời tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất trong nước. Ngược lại, khi
tỷ giá hối đoái thấp, hàng hóa nhập khẩu có giá bán rẻ hơn hàng hóa trong nước,
tăng khả năng cạnh tranh, có lợi cho nhà nhập khẩu, nhưng làm hạn chế phát triển
sản xuất trong nước. Vì vậy, chính phủ các nước thường dùng chính sách nâng cao
tỷ giá, tức phá giá đồng nội tệ để hạn chế hàng nhập khẩu nhằm khuyến khích phát
triển sản xuất trong nước
Khi tỷ giá đồng nội tệ tăng lên, sẽ làm cho giá cả hàng hóa của Việt Nam ở nước
ngoài tăng lên, đắt hơn so với hàng hóa của nước khác, làm giảm tính cạnh tranh,
hạn chế lượng tiêu thụ, từ đó hạn chế sự phát triển của hoạt động xuất khẩu, doanh
thu từ hoạt động xuất khẩu tính ra đồng nội tệ bị thu hẹp. Doanh nghiệp sẽ có xu
hướng giảm sản lượng xuất khẩu. => Đồng nội tệ tăng giá sẽ khiến lượng doanh thu
có được từ hoạt động xuất khẩu giảm xuống.
VD:giá USD/VND hiện đang là 23.000, tức 1 USD = 23.000 VND. Một công ty B xuất
khẩu hàng hóa thu được 10.000$ (tức 230.000.000đ). Nếu tỷ giá bị thay đổi 1 USD =
20.000đ thì trên lý thuyết, công ty B vẫn thu được 10.000$. Tuy nhiên, nếu quy đổi
ra tiền Việt thì chỉ còn 200.000.000đ, bị giảm mất 30.000.000 so với trước.
=> Nếu tỷ giá diễn biến tăng liên tục trong một thời gian dài, lợi nhuận các doanh
nghiệp xuất khẩu giảm dần. Lượng hàng xuất khẩu sản xuất ra sẽ trở nên khan
hiếm, kim ngạch xuất khẩu sẽ liên tục sụt giảm. Vấn đề này ảnh hưởng xấu đến kim
ngạch xuất khẩu.
Ngược lại, khi đồng nội tệ giảm giá thì các kim ngạch xuất khẩu tăng lên. Do lượng
ngoại tệ thu vào đổi ra được nhiều nội tệ hơn. Tỷ giá hối đoái giảm, sẽ làm cho giá
cả hàng hóa của Việt Nam ở nước ngoài thấp, rẻ hơn so với hàng hóa của nước
khác, làm tăng tính cạnh tranh, tiêu thụ nhanh hàng hóa, từ đó tạo điều kiện để mở
rộng phát triển hoạt động xuất khẩu. Điều này kích thích hoạt động xuất khẩu tăng
trưởng và phát triển. Với điều kiện chi phí đầu vào của sản xuất hàng xuất khẩu
không tăng lên tương ứng
Ví dụ: Nhà xuất khẩu B trong ví dụ trên sẽ được lãi 10.000.000 đ nếu đồng VNĐ
giảm từ 1 USD= 23.000đ xuống 1 USD= 24.000đ ( hay đồng ngoại tệ tăng giá). Đây
là một trong những lý do khiến các nước phá giá đồng tiền trong nước để thúc đẩy
hoạt động xuất khẩu. Tuy nhiên, việc phá giá đồng tiền trong nước dẫn đến nhiều hệ
lụy và bị ràng buộc bởi nhiều điều kiện khác nên chính phủ các nước không thể thực
hiện việc phá giá đồng tiền trong nước một cách dễ dàng
Ngược lại, khi nội tệ giảm giá, chi phí nhập khẩu sẽ tăng lên. Điều này sẽ làm
hạn chế nhập khẩu. Khi tỷ giá hối đoái cao, làm cho giá cả hàng hóa dịch vụ
nhập khẩu trong nước đắt đỏ hơn so với hàng hóa trong nước, làm giảm tính
cạnh tranh, hạn chế lượng tiêu thụ, từ đó hạn chế sự phát triển của hoạt động
nhập khẩu, đồng thời tạo điều kiện để thúc đẩy sản xuất trong nước. Việc các
nhà nhập khẩu phải bỏ nhiều tiền hơn để mua một lượng ngoại tệ như cũ sẽ
làm giảm lợi nhuận của nhà nhập khẩu. Một khi lợi nhuận đủ bù đắp chi phí,
cầu nhập khẩu giảm xuống, do đó kim ngạch nhập khẩu giảm
Rủi ro tỷ giá trong hoạt động XNK là loại rủi ro tỷ giá thường xuyên gặp phải. Đây là
rủi ro đáng lo ngại nhất đối với công ty có hoạt động XNK mạnh. Sự thay đổi tỷ giá
ngoại tệ so với nội tệ làm thay đổi giá trị kỳ vọng của các khoản thu hoặc chi ngoại
tệ trong tương lai khiến cho hiệu quả hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng đáng
kể và nghiêm trọng hơn có thể làm đảo lộn kết quả kinh doanh.
Bên cạnh đó, còn có tình trạng khách hàng đã ký hợp đồng từ trước, nhưng đề nghị
đàm phán nhận hàng chậm lại. Do chịu thiệt nhiều khi đồng nội tệ mất giá, các nhà
nhập khẩu của Nhật Bản cũng sẽ điều chỉnh kế hoạch cũng như nhu cầu nhập hàng
trong giai đoạn này.
Không chỉ đồng yên Nhật hay đồng eur của châu Âu giảm giá mạnh so với USD và
mặc dù các doanh nghiệp Việt không bị ảnh hưởng quá nhiều do hầu hết giao dịch
xuất nhập khẩu bằng USD, song lợi nhuận của nhà mua hàng đều giảm dẫn tới việc
họ có thể giảm nhu cầu đối với nhà xuất khẩu Việt Nam. Bên cạnh đó, khi đồng nội
tệ yếu đi, hàng hóa nhập khẩu trở nên đắt đỏ hơn, người tiêu dùng châu Âu cũng sẽ
cân nhắc việc chi tiêu, lựa chọn những mặt hàng thiết yếu có giá hợp túi tiền, điều
này làm giảm sức cầu.
Từ thực trạng doanh nghiệp, sức mua của người tiêu dùng đã giảm đáng kể, cộng
với biến động tỷ giá làm cho hoạt động xuất khẩu gặp khó khăn từ đầu tháng
8/2022.
Nhiều nhà máy đẩy mạnh đàm phán, chia sẻ hài hoà giá thu mua nguyên liệu và giá
xuất khẩu. Đồng thời, tăng cường sản xuất hàng tinh chế để tạo sức cạnh tranh cho
thuỷ sản Việt khi Liên minh châu Âu và Nhật Bản đều rất ưa chuộng các sản phẩm
này.
Trong khi đó, trong điều kiện thị trường hàng hóa thế giới và thị trường ngoại hối có
nhiều biến động, các doanh nghiệp xuất khẩu phải chú ý đến tỷ giá hối đoái giữa
đồng VND và các đồng tiền thanh toán ngoại thương để lựa chọn thị trường xuất
nhập khẩu và lựa chọn đồng tiền thanh toán có lợi cho doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cần liên tục theo dõi những biến động tỷ giá và
cập nhật tình hình lạm phát, lãi suất,... Từ đó, doanh nghiệp có thể lựa chọn thị
trường xuất, nhập khẩu và đa dạng hóa, lựa chọn đồng tiền thanh toán có lợi, giảm
dần việc chỉ sử dụng đồng USD.
https://vietnambiz.vn/giai-phap-giup-doanh-nghiep-xuat-khau-phong-ngua-rui-ro-ve-t
y-gia-2022818213637584.htm