Professional Documents
Culture Documents
TNQLCL - TẦN ĐỒ + XƯƠNG CÁ (BÀI 3)
TNQLCL - TẦN ĐỒ + XƯƠNG CÁ (BÀI 3)
Đề bài: Tham khảo bài báo sau, phân tích cách thực hiện và vẽ lại CED của bài báo
bằng Minitab. Bài báo: “The application of cause and effect diagram in the oil industry in
Iran: The case of four liter oil canning process of Sepahan Oil Company”.
Bài làm:
Mục tiêu của nhóm nghiên cứu là giảm lượng phế liệu trong dây chuyền đóng thùng
4 lít tại Công ty Dầu Sepahan, cụ thể được trình bày ở bảng sau. Để làm được điều đó,
nhóm tác giả sử dụng phương pháp six sigma theo mô hình DMAIC (Xác định, Đo
lường, Phân tích, Cải tiến, Kiểm soát) kết hợp với kỹ thuật FMEA và biểu đồ nhân quả.
Mỗi giai đoạn sử dụng các công cụ, kỹ thuật khác nhau tùy theo yêu cầu.
Bảng. Tỷ lệ chất thải thực tế và mong muốn trong quá trình đóng thùng, chiết rót
trước khi cải tiến và sau khi cải tiến tại Công ty Dầu Sepahan.
Quy trình Thực tế (%) Mục tiêu (%) Cải tiến (%)
Đóng
6 0.3 0.95
thùng
Chiết rót 1 0.05 0.95
Giai đoạn 1: Xác định
Sau khi xác định 6 dạng lỗi chủ yếu trong quá đóng thùng và chiết rót, nhóm nghiên
cứu xác định điểm quan trọng về chất lượng (Critical to Quality – CTQ) cho các dạng lỗi
chính. Những CTQ này là yếu tố gây ra phế liệu trong khâu đóng thùng và chiết rót.
Bảng. Xác định CTQ ở dòng sản phẩm đóng thùng 4 lít
Trước khi tiến hành đo lường cần lập bảng kế hoạch thu thập dữ liệu và thiết kế các
biểu mẫu cần thiết nhằm thực hiện hiệu quả giai đoạn đo lường. Kỹ thuật đo lường hệ
thống phân tích và phương pháp Gage R and R được sử dụng trong giai đoạn này.
Bảng. Đo lường giá trị CTQ ở dòng sản phẩm đóng thùng 4 lít
Tỷ lệ phế liệu
Stt Công đoạn CTQ
Chiết rót Đóng thùng
Kích thước tấm không chính xác - 0.11
Độ cứng cao và thấp của tấm - 0.09
1 Cắt tấm Độ dày cao và thấp của tấm - 0.6
Thiết bị không được điều chỉnh
- 0.15
thích hợp với loại tấm
Bộ nạp không điều chỉnh - 0.6
Các bộ phận bị mòn trong quá
- 0.5
trình sản xuất
Độ dày, độ cứng điện cực trần
- 0.4
2 Hàn không thích hợp
Đỉnh chóp thiết bị không được
- 0.1
điều chỉnh
Áp suất bên của cuộn không được
- 0.75
điều chỉnh
Áp suất vuông góc của cuộn
3 May đáy - 0.75
không được điều chỉnh
Di chuyển đến Thùng bị hỏng - 0.12
4 khu vực chiết Thùng bị bẩn - 0.03
rót
Tràn dầu 0.2 -
Không khí đi vào thùng 0.3 -
5 Chiết rót
Thùng bị hư trong thiết bị chiết
0.05 0.3
rót
Bị hỏng 0.4 0.75
6 May đầu
May không đúng cách 0.05 0.75
Tiếp theo, nhóm tác giả tính toán khả năng và mức sigma hiện tại của quy trình.
Bảng. Năng lực quy trình và mức độ sigma của dây chuyền sản xuất sản phẩm
thùng 4 lít trước khi triển khai kỹ thuật six sigma
Dựa vào dữ liệu thu thập được trong giai đoạn đo lường, sử dụng kỹ thuật phân tích
dạng lỗi và tác động (FMEA), biểu đồ nhân quả cũng như biểu đồ Pareto để xác định
nguyên nhân cốt lõi từng dạng lỗi trong số 6 dạng lỗi chính đã trình bày như trên.
Bảng. Kết quả phân tích FMEA của công đoạn cắt tấm
Sự thiếu chính xác của người vận hành trong việc điều chỉnh hệ thống là nguyên
nhân gây ra hầu hết các phế liệu. Nguyên nhân thứ hai liên quan đến nhà cung cấp gửi
sản phẩm không phù hợp và không có phương pháp thích hợp để xác định hàng hóa
không tốt. Tình trạng chưa được điều chỉnh của máy móc, thiết bị đo lường cũng là một
nguyên nhân đáng chú ý.
Bảng. Các giải pháp đề xuất và giá trị CTQ trước và sau khi triển khai FMEA và
biểu đồ nhân quả
Hình. Nhập nguyên nhân chính và nguyên nhân con vào Minitab
Sau đó chọn Stat Quality Tools Cause – and – Effect..., xuất hiện hộp thoại
Cause – and – Effect Diagram. Ở hộp thoại này, Minitab mặc định đặt tên cho các
nguyên nhân chính bằng 6 nguyên nhân cơ bản (Con người, Máy móc,..) ở mục Label. Ta
vào mục Cause chọn các cột nguyên nhân chính đã khai báo ở ngoài và đổi tên lại đúng
theo nguyên nhân của mình ở mục Label. Cuối cùng, khai báo tên vấn đề ở mục Effect.
Hình. Hộp thoại Cause – and – Effect Diagram xuất hiện, khai báo ở mục Cause,
Label và Effect
Đề bài: Nhằm xác định chính xác các kích thước của vật liệu kim loại có liên quan
tới quá trình công nghệ gia công nhiệt đang sử dụng, bộ phận kỹ thuật tiến hành ghi chép
hệ số biến dạng của vật liệu kim loại trong quá trình nhiệt luyện lấy 100 mẫu, thu được
các số liệu như sau:
Bảng. Hệ số biến dạng của 100 mẫu vật liệu kim loại
Bài làm:
Khởi động phần mềm Minitab và nhập số liệu vào cùng 1 cột như hình sau:
Hình. Nhập hệ số biến dạng của 100 mẫu vật liệu kim loại vào Minitab
Vào Graph Histogram Simple (hoặc With fit) Xuất hiện hộp thoại sau:
Hình. Hộp thoại Histogram: With Fit xuất hiện
Hình. Kết quả thực hiện vẽ biểu đồ phân bố (Histogram) cho bộ dữ liệu hệ số biến
dạng của 100 mẫu vật liệu kim loại
Bộ dữ liệu theo phân bố chuẩn N (0.968; 0.3944) với giá trị trung bình là 0.968 và
độ lệch chuẩn là 0.3944.
1.3.2. Bài tập 2
Đề bài: Hãy vẽ biểu đồ tần suất (Histogram) về kết quả học tập môn Kiểm soát chất
lượng của lớp CK14HT1:
Bảng. Kết quả học tập môn Kiểm soát chất lượng của lớp CK14HT1
6.0 6.0 3.0 3.5 4.0 3.5 3.5 3.5 3.5 6.0
2.5 2.5 6.0 2.0 3.5 2.0 3.5 2.0 2.0 2.5
5.0 5.0 5.0 3.5 2.0 4.0 2.0 3.5 2.0 5.0
5.0 5.0 5.0 4.0 5.5 5.0 6.0 4.0 3.5 5.0
3.5 3.5 3.5 7.5 4.0 3.5 5.0 7.5 3.5 3.5
4.0 4.0 7.5 6.5 5.0 2.0 6.0 6.5 2.0 4.0
7.5 7.5 4.0 4.0 5.5 3.0 2.5 3.0 1.0 4.0
6.5 6.5 6.0 3.5 3.5 3.5 4.0 7.5 1.5 5.0
8.0 8.0 5.5 4.0 4.0 4.0 5.0 4.0 3.5 5.5
4.0 4.0 4.0 7.5 7.5 7.5 5.5 6.0 4.0 4.0
5.0 5.0 3.5 3.5 5.0 5.0 4.0 4.0 7.5 5.0
5.5 5.5 4.0 4.0 7.5 2.0 2.0 4.0 6.5 5.5
Bài làm:
Khởi động phần mềm Minitab và nhập số liệu vào cùng 1 cột như hình sau:
Hình. Nhập kết quả học tập môn Kieermsoast chất lượng của lớp CK14HT1 vào
Minitab
Vào Graph Histogram Simple (hoặc With fit) Xuất hiện hộp thoại sau:
Hình. Hộp thoại Histogram: With Fit xuất hiện
Hình. Kết quả thực hiện vẽ biểu đồ phân bố (Histogram) cho bộ dữ liệu kết quả học
tập môn Kiểm soát chất lượng của lớp CK14HT1
Bộ dữ liệu theo phân bố chuẩn N (4.479; 1.629) với giá trị trung bình là 4.479 và
độ lệch chuẩn là 1.629.