Professional Documents
Culture Documents
ÐIỀU HOÀ HOẠT ÐỘNG CỦA
ÐIỀU HOÀ HOẠT ÐỘNG CỦA
PHẦN 1
PGS.TS NGUYỄN THỊ NGA
NỘI DUNG
I. Ý NGHIA CỦA ÐIỀU HOÀ BIỂU HIỆN HOẠT ÐỘNG GEN
II. ÐIỀU HOÀ HOẠT ÐỘNG GEN Ở TẾ BÀO NHÂN SO (PROKARYOTE)
Ở sinh vật bậc thấp, dã có một khả nang thích ứng dặc biệt với các diều kiện của
môi truờng thuờng xuyên biến dổi. Sự thích ứng dó phụ thuộc vào khả nang “bật”
và “tắt” và “sự diều chỉnh” sự biểu hiện của tập hợp các gen nhằm dáp ứng các
thay dổi của môi truờng.
Ðối với sinh vật nhân so, diều hoà chủ yếu ở mức phiên mã. Kiểu diều hòa co bản
nhất là ở sự khởi dầu phiên mã.
Ở sinh vật bậc cao, sự diều hòa hoạt dộng của gen không chỉ là sự dáp ứng với sự thay dổi
của các diều kiện môi truờng, mà còn gắn với nhiều hoạt dộng sống quan trọng khác nhu sự
biệt hóa tế bào, sự phát triển của co thể. Sự biểu hiện gen ở sinh vật nhân thực duợc diều
khiển bởi nhiều mức dộ khác nhau từ truớc dịch mã,sau dịch mã và dịch mã.
Các quá trình diều hoà
Ở dộng vật có vú các gen tổng hợp các protein có trong sữa chỉ hoạt dộng ở cá
thể cái và vào thời diểm con mẹ sắp sinh và nuôi con bằng sữa
A. diều hòa âm tính, protein ức chế bám vào phân tử DNA, ngan cản phiên mã
B. Trong diều hòa duong tính, sự bám vào của protein hoạt hóa phiên mã, kích thích phiên
mã.
Hoạt dộng của operon trong co chế diều hòa âm (negative control)
Gen diều hòa sản xuất ra protein kìm hãm.
Truờng hợp 1: (hình A)
protein kìm hãm hoạt dộng → Gen cấu trúc ở trạng thái dóng →protein kìm hãm này rời
khỏi vị trí vận hành? →Gen cấu trúc mở.
Truờng hợp 2: (hình B )
protein kìm hãm không hoạt dộng → Gen cấu trúc ở trạng thái mở→ rotein kìm hãm này
hoạt dộng? → Gen cấu trúc dóng.
Loại bỏ chất gắn.
Hoạt dộng của operon trong co chế diều hòa duong (positive control)
Gen diều hòa sản xuất ra protein hoạt hóa.
Truờng hợp 1: (hình A)
protein hoạt hóa hoạt dộng gắn với vị trí vận hành, dồng thời ARN polymerase gắn với
vùng khởi dầu)→ Gen cấu trúc ở trạng thái mở → protein hoạt hóa rời khỏi vị trí vận hành?
→ Gen cấu trúc dóng.
Truờng hợp 2: (hình B )
protein hoạt hóa không hoạt dộng →Gen cấu trúc ở trạng thái dóng→ Protein hoạt hóa hoạt
dộng → Gen cấu trúc mở.
Loại bỏ chất gắn.
II. CÁC MÔ HÌNH ÐIỀU HOÀ BIỂU HIỆN GEN Ở TẾ BÀO PROKARYOTE
Có 2 mô hình diều hòa biểu hiện gen ở prokaryote diển hình là E.coli dều liên quan dến
hoạt dộng của các protein ức chế.
• Dạng mô hình phụ thuộc vào operon tạo ra các sản phẩm gene cần thiết cho việc sử dụng
nang luợng, còn gọi là các operon diều hòa trao dổi chất (VD: lac operon – Ðiều hoà theo
kiểu hoạt hoá).
• Dạng mô hình diều hòa liên quan dến tạo ra các sản phẩm cần thiết cho tổng hợp các phân
tử nhỏ (amino acid). Sự biểu hiện gene ở dạng này bị giảm (attennuated) bởi các trinh tự có
mặt trong phân tử RNA duợc phiên mã (VD: tryp operon – Ðiều hoà theo kiểu ức chế).
MÔ HÌNH ÐIỀU HOÀ CẢM ỨNG OPERON
• Operon duợc mô tả vào nam 1961 bởi Francois Jacob và Jacques Monod.
• Operon là một nhóm các gene duợc phiên mã cùng một thời diểm.
• Operon thuờng diều khiển quá trình hoá sinh quan trọng.
• Operon CHỈ tìm thấy ở Prokaryote, có ba phần: promoter, operator và các gen cấu trúc.
Gene cấu trúc: mã hoá cho các gene từ một mRNA (Polycistronic).
Promoter (Vùng khởi dộng) - noi RNA polymerase bám vào do có trình tự nucleotit dặc
thù, là noi bắt dầu quá trình phiên mã.
Operator (Vùng vận hành) - kiểm soát việc gắn RNA polymerase vào promoter và thông
thuờng nằm trong promoter hoặc nẳm giữa promoter và gen cần duợc phiên mã.
A repressor (~proteins) bám vào một trình tự DNA nhất dịnh dể xác dịnh vị trí gene cụ thể
duợc hay không duợc phiên mã . Gen diều hoà mã hoá cho các repressor protein.
Operon cảm ứng (inducible) chứa một cụm gen cấu trúc thông thuờng ở dạng dóng
(off), bị khóa bởi repressor của nó. Khi tác nhân kiểm soát gắn vào repressor, tách nó
khỏi vị trí khóa gene (vì thế ngừng ức chế). Gen sau dó trở thành trạng thái mở (on)
cho dến khi một repressor gắn trở lại operator.
Operon cảm ứng - duợc hoạt hóa bởi các phân tử cảm ứng nhỏ.
MÔ HÌNH MỘT OPERONÔ
Lac OPERON
- Hệ thống sử dụng lactose gồm 2 loại thành phần:
• Gene cấu trúc mã hóa protein cần thiết cho sự vận chuyển và chuyển hóa lactose;
• Các yếu tố diều hòa (gene ức chế lacI, promotor lac P và operator lacO).
Sản phẩm gene cấu trúc duợc mã hóa bởi một phân tử mRNA da gene (polycistronic).
- Lac operon chứa 3 gene cấu trúc: lac z, lac y, và lac a.
Gene lacZ mã hoá cho enzyme ß-galactosidase thuỷ phân lactose thành glucose
vàgalactose.
Gene lacY mã hóa cho enzyme permease (cần cho vận chuyển lactose qua màng).
Gene lacA mã hóa cho enzyme transacetylase (vai trò chuyển hóa lactose chua rõ).
• Ðột biến promotor (lacP-) làm mất khả nang tổng hợp mRNA.
• Sản phẩm của gene lacI là chất ức chế, nó bám vào trình tự các base của DNA cấu tạo
operator.
• Chất ức chế bám vào operator, ngan cản sự khởi dầu phiên mã mRNA nhờ RNA
polymerase.
• Chất cảm ứng (lactose) kích thích sự sinh tổng hợp mRNA bằng cách kết hợp và làm bất
hoạt chất ức chế. Sự có mặt của chất cảm ứng làm chất ức chế không gắn vào operator,
promotor cho phép khởi dầu tổng hợp mRNA.
pET vector
Gene kháng kháng sinh (ampR)
Gene lacI (xanh dậm)
T7 transcription promoter (dỏ)
Vùng lac operator (xanh nhạt) ở dầu 3’ của PT7
Vùng polylinker (den)
2 diểm khởi dầu sao chép: f1origin và diểm khởi dầu sao chép truyền thống pR322.
trp Operon
Trp operon chứa các gen cấu trúc cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp tryptophan.
Trp operon hoạt hóa quá trình phiên mã khi không có sự hiện diện của tryptophan.
Hệ thống ức chế duợc diều hòa bởi một co chế kiểm soát nguợc âm.
Tryptophan có mặt, repressor hoạt dộng kết hợp với corepressor và gắn vào
operator, operon off (tắt), làm dừng phiên mã.
PHIÊN MÃ DỞ (ATTENUATION)
Attenuation – một hình thức rất nhạy kết hợp với sự diều hòa dịch mã của Trp
operon. Kiểu diều hoà thứ hai duợc phát hiện ở Tryptophan Operon duợc gọi là
Attenuation. Nó dùng sử dụng dịch mã dể diều khiển sự phiên mã.
Trình tự trp attenuator có chứa một trình tự base bổ sung ở dầu 5’ trong mRNA và có
thể bắt cặp bổ sung tao thành cấu trúc thân (stem) và vòng (loop).
Sự diều hòa giảm bớt là nguyên nhân gây ra kết thúc phiên mã sớm mRNA vì sự hình
thành cấu trúc kẹp tóc ngừng phiên mã ở vùng dầu 5’ của mRNA
Nếu tRNA-trp hiện diện, quá trình tổng hợp peptide leader dẫn tới sự bắt cặp bổ sung
của mRNA tạo thành cấu trúc ngan cản hoạt dộng của RNAP.
Ðiều hòa kiểu attenuation không thể xảy ra ở eukaryote vì ở eukaryote sự phiên mã
và dịch mã không xảy ra dồng thời. Sự phiên mã xảy ra trong nhân, còn sự dịch mã
xảy ra ở tế bào chất.
Trình tự leader có các dặc diểm:
Một vùng có codon AUG và phía sau là codon kết thúc UGA, mã hóa cho một
polypeptide chứa 14 amino acid duợc gọi là leader polypeptide.
Hai codon tryptophan ở vị trí 10 và 11 t rên mRNA của leader polypeptide. Trình tự
lặp lại ngắn này có ý nghia trọng diều hòa.
Bốn doạn của RNA leader là vùng 1, 2, 3 và 4 tạo thành do khả nang kết cặp củacác
base với nhau. Các base ở vùng 1 kết cặp với vùng 2, vùng 3 kết cặp với vùng 4
Ðiều hòa “Attenuation”của trp operon
üA
Ở prokaryotes, kiểm soát sự biểu hiện của gen ở mức dộ dịch mã dựa vào các co chế sau :
1. Hiệu suất khởi dầu dịch mã khác nhau do những trính tự xung quanh start codon AUG.
2. Hiệu suất kéo dài dịch mã khác nhau do việc hình thành cấu trúc thứ cấp trên mRNA
3. Tốc dộ phân rã của các mRNA là khác nhau.
ÐIỀU HOÀ HOẠT ÐỘNG GEN Ở TẾ BÀO
NHÂN THỰC (EUKARYOTE)
(PHẦN 2)
NỘI DUNG
ÐIỀU HOÀ HOẠT ÐỘNG GEN Ở TẾ BÀO NHÂN THỰC (EUKARYOTE)
BIỂU HIỆN GEN ÐẶC HIỆU MÔ
Ðây là sự diều hoà ảnh huởng trực tiếp dến việc mở hoặc dóng gen. Kiểu diều hoà này
thuờng gặp trong diều hoà trao dổi chất, cung nhu trong biệt hoá tế bào.
Sự tác dộng của trình tự cis (cùng phía) nằm trên cùng mạch ADN nhu enhancer (doạn tang
cuờng) (4).Ðiều hoà bởi các yếu tố trans (trái phía) do các yếu tố không nằm cùng trên một
mạch ADN (5).
Chọn lựa promoter thích hợp (6).
Ðiều hoà suy giảm (Attenuation).
Mô hình hoạt dộng của enhancer và các yếu tố hoạt hóa phiên mã
Một số yếu tố trình tự diều khiển, gọi là các yếu tố diều khiển gần, nằm ngay gần promoter,
còn các yếu tố diều khiển xa nằm cách promoter một doạn xa hon và chúng tập hợp thành
một nhóm duợc gọi là các trình từ tang cuờng (enhancer)
Introns nhóm 2
Ðộng vật có vú: yêu cầu một số protein cho cắt và polyA hoá.
Các protein cần cho cắt hiệu quả pre-mRNA:
1. CPSF (yếu tố dặc thù cho cắt và polyA hoá), bám vào AAUAAA.
2. CstF (yếu tố kích thích cắt) bám vùng giàu G/U tuong tác với CPSF
3. CFI và CFII (yếu tố cắt I và II), RNA-binding proteins
4. PAP (polyA polymerase)
5. nRNAP II (CTD của tiểu phần rất lớn RPB1) kích thích cắt.
Phân hủy mRNA không liên quan đến cơ chế loại bỏ 3’poly(A)
Đơnvị phiên mã Poll và lập lại rRNA
Đơ
n vị
phi
ên
mã
polI
và
lặp
lại
rRN
Quá trình thành thục rRNA
động vật có xương sống
Qúa trình này nhờ spliceosome (gồm snRNP và các protein)
Hai Nu đầu tiên GU ở đầu 5’và AG ở đầu 3’ của mỗi intron là vị trí nhận biết để cắt intron
ra khỏi phân tử tiền mARN
Ba bước của cơ chế cắt-nối (splicing) pre-mRNA sinh vật bậc cao
(1) lắp mũ 5’ (xảy ra cùng lúc phiên mã);
(3) splicing (xảy ra trong nhân trước khi mRNA đi ra tế bào chất)
Quá trình của rRNA Precursor vi khuẩn Quá trình thành thục rRNA vi khuẩn
- Bản RNA mới tạo ra có vùng không mã hóa (introns) và những vùng mã hóa (exon)
- Sự cắt đôi được tiến hành bởi: spliceosome (một số loại protein và các small nuclear
Nguyên tắc của RNA nhỏ hạch nhân small nucleolar RNAs (snoRNAs)
Tương tác với protein tạo thành phức hợp small nucleolar ribonucleoproteins
(snoRNPs)
snoRNPS tương tác với rRNA trước khi phiên mã
U3 & antisense
Antisense hình thành RNA đôi (duplex): Vị trí nhận biết cho các enzyme thay thay đổi
pre-RNA)
1. Vị trí trực tiếp 2'-0-methylation của ribose trong thành thục rRNA
2. Vị trí trực tiếp pseudouridine trong thành thục rRNA
3. Cắt pre-rRNA trực tiếp và hình thành cấu trúc chính xác để trong thành thục rRNA
1. Gene tRNA có một số bản sao lặp lại trong genome và có thể cóchứa intron
2. tRNA (75-90 nt) có một trình tự khác nhau để bám vào các amino acid khác nhau
3. Nhiều tRNAs tham gia cải biến sau phiên mã đặc biệt trong ty thể và lục lạp
4. Cơ chế chung giống nhau, sử dụng RNA polymerase III promoters, unique TFs, cải biến
sau phiên mã từ pre-tRNA
QUÁ TRÌNH THÀNH THỤC t-RNA
Tạo cải biến sau phiên mã: thỉnh thoảng cho phép bắt cặp nhầm: Inosine ở vị trí số 1
linh hoạt “wobble” của anticodon có thể bám vị trí thứ 3 U, C hoặc A trong codon.
Yêu cầu ít tRNA khác nhau.
Một số khác có chức năng cấu trúc