Professional Documents
Culture Documents
BTL Nhóm 3 - Môi Trư NG Trong Xây D NG (File N P)
BTL Nhóm 3 - Môi Trư NG Trong Xây D NG (File N P)
MỤC LỤC
Phần I. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT TRONG XÂY DỰNG ............................................ 1
1. KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG ĐẤT ............................................................................ 1
2. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT ...................................................... 1
3. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT ......................................... 2
3.1 Chất Thải Rắn Xây Dựng .................................................................................................. 2
3.2 Chất Độc Hại Từ Vật Liệu Xây Dựng ............................................................................... 2
3.3 Hóa Chất ............................................................................................................................ 3
3.4 Sói Mòn Đất Và Lấp Đất ................................................................................................... 3
3.5 Xe Cộ Và Thiết Bị Di Động .............................................................................................. 3
4. HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT .................................................... 3
5. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT .................................... 4
6. PHÁP LUẬT VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT .................................................... 4
Phần II. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC TRONG XÂY DỰNG......................................... 6
1. KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG NƯỚC ......................................................................... 6
2. THỰC TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC ................................................... 6
2.1 Ô Nhiễm Môi Trường Nước Là Gì? .................................................................................. 6
2.2 Thực Trạng Trên Thế Giới ................................................................................................ 7
2.3 Thực Trạng Tại Việt Nam ................................................................................................. 7
3. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC ...................................... 8
3.1 Từ Tự Nhiên ...................................................................................................................... 8
3.2 Tác Động Nhân Tạo........................................................................................................... 9
4. HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC ................................................. 11
5. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC ................................. 11
Phần III. Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ TRONG XÂY DỰNG.............................. 13
1. KHÁI QUÁT MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ .............................................................. 13
2. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ........................... 13
3. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ .................................... 14
4. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ...................... 15
5. PHÁP LÝ VÀ CHÍNH SÁCH VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ ........... 16
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng
Bảng Phân Công Và Đánh Giá Công Tác Làm Việc Nhóm
STT Họ và tên Vai trò và công việc Đánh giá Ký tên
1 Phạm Công An Nội dung Phần II 100%
2 Bùi Trung Huy Nội dung Phần III 100%
3 Huỳnh Nhựt Khánh Tổng hợp nội dung Word + PPT 100%
4 Tiêu Anh Kiệt Nội dung Phần I 100%
5 Phạm Minh Phú Nội dung Phần III 100%
6 Nguyễ Quách Đông Triều Nội dung Phần II 100%
7 Nguyễn Thanh Sơn Nội dung Phần I 100%
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng
SVTH: Nhóm 3 2
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng
Phenol và formaldehyd thường được sử dụng trong keo, sơn và vật liệu cách âm.
Tiếp xúc với các chất này có thể gây ra kích ứng da, vấn đề hô hấp và dẫn đến các vấn đề
sức khỏe nghiêm trọng.
f) Dioxin và Furans:
Dioxin và furans là các chất độc hại thường xuất hiện trong quá trình sản xuất vật liệu
xây dựng như nhựa và gốm sứ.
Tiếp xúc với dioxin và furans có thể gây ra các vấn đề về hệ thần kinh, hệ thống miễn
dịch và ung thư.
3.3 Hóa Chất
Sử dụng hóa chất trong quá trình xây dựng có thể gây ra ô nhiễm đất khi chúng bị rò rỉ
hoặc thấm vào đất.
Các hóa chất cỏ dùng để xử lý cây cỏ và cỏ dại cũng có thể gây ô nhiễm đất nếu không
được sử dụng đúng cách.
Sử dụng hóa chất không phù hợp: Sử dụng hóa chất không phù hợp hoặc quá nhiều
trong quá trình xây dựng có thể gây ra ô nhiễm đất. Ví dụ, việc sử dụng xi măng và phụ gia xi
măng không đúng cách có thể làm tăng nồng độ các chất hóa học trong đất.
Thất thoát và rò rỉ: Trong quá trình sử dụng, vận chuyển và lưu trữ, các hóa chất xây
dựng có thể bị thất thoát và rò rỉ vào môi trường xung quanh, gây ô nhiễm cho đất.
Xử lý và loại bỏ không đúng cách: Nếu hóa chất xây dựng được xử lý và loại bỏ không
đúng cách, chúng có thể thấm vào đất và gây ra ô nhiễm.
3.4 Sói Mòn Đất Và Lấp Đất
Quá trình phá hủy cảnh quan tự nhiên và lấp đất để xây dựng có thể làm tăng nguy cơ sói
mòn đất, khiến cho đất bạc màu và chất lượng bị suy giảm.
Nguy cơ mất an toàn vào mùa mưa bảo.
Thay đổi bề mặt đất tự nhiên với số lượng lớn sẽ ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp
trong khu vực.
Đất đá rơi vãi trong quá trình vận chuyển cũng là một phần làm mất đi an toàn và cảnh
quan đô thị.
3.5 Xe Cộ Và Thiết Bị Di Động
Việc sử dụng xe cộ và thiết bị di động trong quá trình xây dựng có thể tạo ra khói độc hại
và bụi từ đường bộ, góp phần vào ô nhiễm môi trường đất.
Những nguyên nhân trên đều góp phần vào ô nhiễm môi trường đất trong ngành xây
dựng, và việc nhận biết và giảm thiểu chúng là rất quan trọng để bảo vệ môi trường và sức
khỏe con người.
4. HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Ô nhiễm môi trường đất gây ra những hậu quả nặng nề tới đất đai cũng như đời sống và
sức khỏe của con người.
Ảnh Hưởng Đến Đất Đai
Môi trường đất khi bị ô nhiễm sẽ làm cho cấu tạo đất bị thay đổi, dễ bị xói mòn và làm
SVTH: Nhóm 3 3
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng
mất đi các chất dinh dưỡng vốn có khi có mưa lớn, nghiêm trọng hơn có thể làm mất khả năng
khai thác của đất.
Ảnh Hưởng Đến Sức Khỏe
Tiếp xúc với môi trường đất bị ô nhiễm trong mội thời gian dài có thế dẫn đến các bệnh
như ung thư, bạch cầu, nhiễm độc gan,... Ở trẻ em có thể làm tăng nguy cơ bị dị tật bẩm sinh,
rối loạn hô hấp và các bệnh ngoài da,...
Ảnh Hưởng Đến Nguồn Nước
Theo cơ chế thẩm thấu mà tình trạng ô nhiễm môi trường đất còn làm ảnh hưởng xấu đến
các mạch nước ngầm. Điều này được cho là vô cùng nguy hiểm cho con người, bởi hiện nay
hầu hết lượng nước được sử dụng trong sinh hoạt hằng ngày đều đến từ nguồn nước ngầm.
Ảnh Hưởng Tới Các Loài Động Vật
Khi đất bị ô nhiễm, nhiều loại động vật phải di chuyển tới các khu vực khác để sinh sống.
Lúc này chúng phải tìm cách thích nghi với môi trường mới, nhưng cũng sẽ có rất nhiều loài
không thể thích nghi được và bị chết.
5. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Các biện pháp và giải pháp mà bạn đã nêu ra là những hướng tiếp cận tích cực để giảm và
ngăn chặn tình trạng ô nhiễm môi trường đất. Để đạt được hiệu quả tốt hơn, có thể thực hiện
những biện pháp sau:
Quản lý và giám sát
Cần thiết phải có quản lý và giám sát hiệu quả về việc sử dụng và xử lý hóa chất trong
quá trình xây dựng để ngăn chặn ô nhiễm đất.
Xử lý và loại bỏ hợp lý
Cần áp dụng các biện pháp xử lý và loại bỏ hóa chất xây dựng theo đúng quy trình và tiêu
chuẩn để tránh tình trạng ô nhiễm đất không mong muốn.
Sự hỗ trợ công nghệ hiện đại
Sử dụng công nghệ tiên tiến và các phương pháp thân thiện với môi trường để giảm thiểu
tác động của hóa chất trong xây dựng đến ô nhiễm đất.
6. PHÁP LUẬT VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT
Pháp luật liên quan đến ô nhiễm đất thường bao gồm các quy định và biện pháp pháp lý
nhằm bảo vệ môi trường đất, ngăn chặn và giảm thiểu ô nhiễm, cũng như quản lý và xử lý chất
thải một cách hiệu quả.
Dưới đây là một số pháp luật quan trọng trong lĩnh vực này:
Luật Bảo vệ Môi trường 2014: Luật này quy định các chính sách và biện pháp về bảo vệ
môi trường, bao gồm cả bảo vệ đất, nước, không khí, và các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác.
Nó cũng xác định trách nhiệm của cá nhân, tổ chức, và cơ quan quản lý nhà nước trong việc
phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm đất.
Nghị Định 18/2015/NĐ-CP về Quản lý và Xử Lý Chất Thải: Nghị định này chi tiết hóa
các quy định của Luật Bảo vệ Môi trường về quản lý và xử lý chất thải, bao gồm cả chất thải
độc hại và không độc hại. Nó quy định về việc thu thập, vận chuyển, xử lý, tái chế, và tiêu hủy
SVTH: Nhóm 3 4
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng
chất thải một cách an toàn và hiệu quả để ngăn chặn ô nhiễm đất.
Quy định về Quản lý Ô Nhiễm Môi trường đất (QCVN 41:2014/BTNMT): Đây là quy
định cụ thể về việc quản lý ô nhiễm môi trường đất, bao gồm cả việc xác định, đánh giá, và xử
lý ô nhiễm đất. Nó cũng xác định các tiêu chuẩn và nguyên tắc quản lý đất ô nhiễm để bảo vệ
sức khỏe con người và môi trường.
Quy định về Quản lý Chất Thải Nguy Hại (QCVN 30:2015/BTNMT): Quy định này tập
trung vào việc quản lý chất thải nguy hại, bao gồm cả các biện pháp phòng ngừa ô nhiễm đất
từ chất thải này. Nó xác định các yêu cầu về bảo quản, vận chuyển, xử lý, và tiêu hủy chất thải
nguy hại một cách an toàn và hợp pháp.
Luật Khai Thác và Sử Dụng Tài Nguyên Khoáng Sản 2010: Luật này quy định về việc
quản lý và sử dụng tài nguyên khoáng sản, bao gồm cả việc đảm bảo bảo vệ môi trường đất
trong quá trình khai thác và sử dụng các tài nguyên này.
SVTH: Nhóm 3 5
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng
SVTH: Nhóm 3 6
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng
Chất độc có thể xuất phát từ tự nhiên, nhưng đặc biệt là từ hoạt động công nghiệp và
sinh hoạt, là những tác nhân chính gây ra ô nhiễm môi trường nước.
2.2 Thực Trạng Trên Thế Giới
Hiện nay, với sự phát triển ngành công nghệ và công nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu và
nâng cao chất lượng sống của con người, nhưng cũng đi kèm với những hệ lụy có thể hủy hoại
môi trường sống của con người và các sinh vật trên địa cầu.
Việc công nghiệp hoá quá mức và lạm dụng nguồn nước đã khiến tình trạng ô nhiễm
môi trường nước ở mức đáng báo động. Châu Á là châu lục có mức độ ô nhiễm cao nhất trên
thế giới, với chỉ số chất độc trong nước gấp 3 lần so với trung bình thế giới.
Ví dụ, tại Bangladesh, gần 1,2 triệu dân phải sử dụng nguồn nước ô nhiễm khi chỉ có 15%
đạt chuẩn về nước sạch.
Số liệu thống kê của Chương trình Môi trường Liên Hợp Quốc (UNEP) cho thấy hơn 60%
nguồn nước trên các con sông của châu Á, châu Phi, châu Âu đang bị ô nhiễm. Tổ chức
UNICEF cho biết, 5 quốc gia có tình trạng ô nhiễm nguồn nước nghiêm trọng nhất là
Indonesia, Philippines, Thái Lan, Trung Quốc và Việt Nam.
Hiện nay, 200 triệu dân của Indonesia đang trong tình trạng thiếu hụt nước sạch trầm
trọng. Trong khi chính phủ Indonesia chưa có biện pháp và đối sách cụ thể để khắc phục hậu
quả nặng nề này thì ý thức người dân vẫn chưa được cải thiện. Tất cả đã khiến nguồn nước tại
đây ô nhiễm ngày một trầm trọng hơn.
2.3 Thực Trạng Tại Việt Nam
Theo số liệu thống kê mới nhất của Viện Y học lao động và Vệ sinh Môi trường, tại Việt
Nam có hơn 17 triệu dân chưa được tiếp cận với nguồn nước sạch. Họ đang phải sử dụng nước
mưa, nước giếng khoan hay nước máy lọc không đảm bảo về chất lượng. Tất cả những nguồn
nước này đều là nguồn nước ô nhiễm, không an toàn cho sức khỏe.
Số liệu thống kê cho thấy, mỗi ngày Hà Nội có hơn 1.000 m3 rác thải và 400.000 m3
nước thải thải ra môi trường nhưng chỉ có 10% trong số đó là được xử lý đúng quy định. Còn
lượng nước thải còn lại bị xả trái phép ra các sông ngòi, kênh rạch như sông Đà, sông Nhuệ,
sông Tô Lịch, hồ Linh Đàm,…
SVTH: Nhóm 3 7
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng
Đáng tiếc thay, “Long mạch của thủ đô” – con sông Tô Lịch đang bị ô nhiễm trầm trọng,
nước sông bốc mùi hôi thối nồng nặc khiến người dân cũng như du khách phải “nín thở” mỗi
khi đi ngang qua.
Tại thành phố Hồ Chí Minh, ước tính mỗi ngày cụm khu công nghiệp Thanh Lương thải
ra khoảng 5000 m3 nước thải từ các nhà máy. Các con kênh cũng như khu vực xung quanh tại
các quận 6, 8, 11 cũng ngày một ô nhiễm nặng hơn.
Nhiều hộ dân sống tại kênh Tàu Hủ – nơi tập kết lượng nước thải và rác thải từ các quận
đổ về, phải đối mặt với tình trạng các con sông bốc mùi hôi thối nồng nặc mỗi ngày. Không
chỉ ảnh hưởng đến đời sống mà còn là sức khỏe của người dân nơi đây.
Theo thống kê của bộ y tế và Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn, hậu quả của việc
sử dụng nguồn nước bẩn này để sinh hoạt đã làm cho 9.000 người tử vong, hơn 100.000 người
mắc các bệnh về ung thư và các bệnh liên quan đến đường hô hấp.
3. NGUYÊN NHÂN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
3.1 Từ Tự Nhiên
Có thể do các yếu tố đến từ tự nhiên như mưa, lũ, bão…mang theo các bụi bẩn tích tụ
trong dòng nước trôi xuống sông, suối,… Bên cạnh đó, đời sống tự nhiên của các sinh vật cũng
có thể gây ô nhiễm nguồn nước. Chẳng hạn như xác động vật chết bị các vi sinh vật phân hủy
SVTH: Nhóm 3 8
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng
thành chất hữu cơ có thể ngấm vào đất và mạch nước ngầm.
Đối với trường hợp ngập lụt là trường hợp dễ khiến cho nguồn nước bị ô nhiễm tự nhiên
nhất vì lúc này mực nước dâng cao đồng thời có chứa tất cả những thành phần của tự nhiên mà
nó đi qua bao gồm vi khuẩn, chất thải, chất dơ,… Khi đó chúng sẽ xâm nhập vào môi trường
sống bình thường gây nên sự ô nhiễm cho toàn bộ khu vực.
SVTH: Nhóm 3 9
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng
SVTH: Nhóm 3 10
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng
Thiếu kiểm soát và giám sát: Trong một số trường hợp, việc kiểm soát và giám sát chất
lượng nước trong quá trình xây dựng không đảm bảo đầy đủ, dẫn đến ô nhiễm nước. Để giải
quyết vấn đề này, cần tăng cường giám sát và tuân thủ các quy định về bảo vệ môi trường
nước, cũng như xây dựng hệ thống báo cáo và phản hồi để theo dõi và điều chỉnh các hoạt
động xây dựng.
Chất thải và chất cặn: Việc sản xuất chất thải và cặn từ các hoạt động xây dựng có thể
gây ra ô nhiễm nước, đặc biệt là khi chúng không được xử lý và loại bỏ đúng cách. Để giải
quyết vấn đề này, cần áp dụng các kỹ thuật quản lý chất thải và chất cặn hiệu quả, cũng như sử
dụng các biện pháp tái chế và tái sử dụng để giảm thiểu lượng chất thải và cặn sản xuất trong
quá trình xây dựng.
4. HẬU QUẢ CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Xây dựng công trình mới và cải thiện hạ tầng có thể làm thay đổi cấu trúc địa hình và
lưu vực thoát nước, gây ra sự suy giảm chất lượng nước và mất cân bằng sinh thái.
Các vật liệu xây dựng như bê tông và Asfalt có thể cản trở sự thấm nước, làm tăng lượng
nước mưa thoát ra và gây ra sự cảm nhận của hiện tượng ngập lụt.
Cơ hội và thách thức
Cơ hội: Phát triển và áp dụng các biện pháp quản lý môi trường nước hiệu quả trong quá
trình xây dựng có thể giảm thiểu tác động xấu và tạo ra môi trường sống bền vững hơn. Cần
thiết của việc nghiên cứu và quản lý:
- Việc nghiên cứu và quản lý môi trường nước trong xây dựng là không thể thiếu để
đảm bảo sự bền vững của các dự án xây dựng và bảo vệ môi trường nước.
- Sự hiểu biết sâu sắc về tác động của hoạt động xây dựng đối với môi trường nước là
cơ sở cho việc phát triển và thực thi các biện pháp quản lý và bảo vệ môi trường nước
hiệu quả.
Thách thức: Ô nhiễm môi trường nước trong xây dựng có thể gây ra tác động nghiêm
trọng đến sức khỏe con người, sinh vật và hệ sinh thái nước.
5. GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC
Thông qua việc nhìn nhận và hiểu rõ về môi trường nước trong lĩnh vực xây dựng, chúng
ta có thể đặt ra các biện pháp và chính sách phù hợp để đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo
vệ môi trường nước cho thế hệ tương lai.
Quản lý nước mưa (quản lý áp lực nước): Cải thiện hệ thống thoát nước để hạn chế việc
ngăn chặn và đổ lên dòng chảy tự nhiên của nước mưa. Các biện pháp có thể bao gồm việc xây
dựng hố thu gom nước mưa, hệ thống lưu trữ và tái sử dụng nước mưa, cũng như sử dụng các
công nghệ xử lý nước thải để giảm áp lực lên hệ thống thoát nước.
Quản lý chất thải: Thực hiện các biện pháp hiệu quả để xử lý và loại bỏ chất thải xây
dựng một cách an toàn và hợp lý. Điều này bao gồm việc sử dụng các kỹ thuật tái chế và tái sử
dụng vật liệu, cũng như quản lý chất thải nguy hại một cách an toàn và phù hợp.
Kiểm soát tiếp xúc với nước: Sử dụng các phương tiện kiểm soát tiếp xúc với nước để
giảm thiểu sự ô nhiễm từ vật liệu xây dựng và hoạt động xây dựng. Các biện pháp này có thể
bao gồm việc cài đặt rào chắn bùn, sử dụng hệ thống lọc nước, và bảo vệ khu vực nguồn nước
SVTH: Nhóm 3 11
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng
tự nhiên.
Thực hiện phương án quản lý nước dự phòng: Phát triển và triển khai các phương án
quản lý nước dự phòng để giảm thiểu tác động của thiên tai và sự biến đổi khí hậu lên môi
trường nước. Các biện pháp bao gồm việc xây dựng kênh thoát nước dự phòng, cải thiện hệ
thống thoát nước, và phát triển các kế hoạch khẩn cấp và sơ tán dân cư.
Tăng cường giám sát và tuân thủ: Thực hiện các biện pháp giám sát và tuân thủ để đảm
bảo rằng các tiêu chuẩn bảo vệ môi trường nước được tuân thủ trong quá trình xây dựng. Điều
này bao gồm việc thực hiện kiểm tra định kỳ và báo cáo về chất lượng nước, và áp dụng các
biện pháp sửa đổi nếu cần thiết để giảm thiểu tác động xấu lên môi trường nước.
SVTH: Nhóm 3 12
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng
vào không khí, gây ra rủi ro đau lòng và ô nhiễm môi trường.
Sử dụng thiết bị phun sơn không hiệu quả: Việc sử dụng thiết bị phun sơn không hiệu
quả hoặc không tuân thủ quy trình có thể tạo ra bụi sơn hoặc hơi sơn bay ra ngoài môi trường
gây ô nhiễm không khí.
Thi công xây dựng ở khu vực đông dân cư: Việc xây dựng công trình ở khu vực đông
dân cư mà không có biện pháp cách ly hoặc che chắn phù hợp có thể khiến bụi bặm, khí thải từ
máy móc xây dựng trực tiếp ảnh hưởng đến sức khỏe của cư dân xung quanh và gây ra ô
nhiễm không khí.
Thi công trong điều kiện thời tiết xấu: Thi công trong điều kiện thời tiết xấu như gió
mạnh, mưa lớn có thể làm tăng nguy cơ phát tán bụi bẩn, khói hoặc hơi độc gây ô nhiễm
không khí.
- Đào móng, xúc đất: Khi xây dựng công trình, việc đào móng, xúc đất gây ra sự phá vỡ
đất đá và làm tăng bụi mịn trong không khí.
- Vận chuyển vật liệu xây dựng: Phương tiện vận chuyển vật liệu xây dựng như xe tải,
xe cẩu thường gây ra sự phát tán bụi và khói vào không khí.
- Sử dụng máy móc công trình: Sử dụng các loại máy móc như máy xúc, máy nén, máy
khoan cắt cũng góp phần tạo ra các chất thải khí gây ô nhiễm.
- Sơn, hoá chất: Việc sử dụng sơn, hoá chất cho công trình xây dựng cũng có thể gây ra
khói và hơi độc hại.
3. TÁC ĐỘNG CỦA Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Ô nhiễm không khí trong ngành xây dựng có những tác động đặc biệt đến môi trường,
cộng đồng và công trình xây dựng. Dưới đây là một số tác động chính của ô nhiễm không khí
trong ngành xây dựng:
Ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân và cộng đồng xung quanh
Các hạt bụi và khí thải từ máy móc xây dựng có thể gây ra các vấn đề về hô hấp, viêm
phổi, đau họng, và các bệnh liên quan khác cho công nhân xây dựng và cộng đồng xung quanh
các công trình.
Ô nhiễm không khí trong xây dựng cũng ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ em, người già
và những người yếu thế khác trong khu vực.
Tác động đến chất lượng không khí và môi trường xung quanh
Việc đốt cháy nhiên liệu trong máy móc xây dựng tạo ra khói, khí thải và bụi bẩn, góp
phần vào ô nhiễm không khí trong không gian xây dựng và khu vực lân cận.
Bụi bẩn từ các hoạt động xây dựng cũng có thể ảnh hưởng đến chất lượng không khí và
môi trường xung quanh, gây ra tác động tiêu cực đến cảnh quan và sinh thái.
Tăng nguy cơ tai nạn lao động
Môi trường làm việc ô nhiễm có thể làm tăng nguy cơ tai nạn lao động do ảnh hưởng đến
sức khỏe và tinh thần của công nhân xây dựng.
Tác động đến chất lượng công trình xây dựng
Bụi và khói thải từ các hoạt động xây dựng có thể đọng lên bề mặt công trình, ảnh hưởng
đến chất lượng hoàn thiện và tuổi thọ của công trình sau này.
SVTH: Nhóm 3 14
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng
SVTH: Nhóm 3 15
Đại học Kiến Trúc Tp.HCM Bài Tập Lớn: Môi Trường Trong Xây Dựng
Tóm Lại:
Cần thiết phải hành động ngay lập tức: Đưa ra hành động cụ thể để giảm thiểu ô
nhiễm không khí trong ngành xây dựng để bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.
Đề xuất cụ thể và hướng phát triển:
Sử dụng vật liệu xanh và thiết kế bền vững: Khuyến khích sử dụng vật liệu xanh, thiết
kế bền vững trong các công trình xây dựng để giảm thiểu ô nhiễm không khí từ nguồn gốc vật
liệu xây dựng.
Áp dụng công nghệ xanh: Đề xuất sử dụng công nghệ xanh và thiết bị hiệu quả để giảm
khí thải và bụi bẩn trong quá trình xây dựng.
Tăng cường kiểm soát và giám sát: Đề xuất tăng cường kiểm soát và giám sát quá trình
xây dựng để đảm bảo tuân thủ các quy định về môi trường và phòng ngừa ô nhiễm không khí.
Đào tạo và nâng cao nhận thức: Đề nghị tổ chức các chương trình đào tạo và tăng
cường nhận thức cho cộng đồng xây dựng về ô nhiễm không khí và biện pháp giảm thiểu.
Những đề xuất cụ thể và hướng phát triển trên sẽ giúp ngành xây dựng thực hiện các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm không khí một cách hiệu quả, bảo vệ môi trường và sức khỏe con
người trong quá trình xây dựng.
5. PHÁP LÝ VÀ CHÍNH SÁCH VỀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ
Luật Bảo vệ Môi trường:
Luật Bảo vệ Môi trường của Việt Nam điều chỉnh các hành vi gây ô nhiễm môi trường,
bao gồm ô nhiễm không khí từ ngành xây dựng. Luật này cũng quy định về việc kiểm soát và
xử lý ô nhiễm không khí.
Chính sách về Quản lý Khí thải và Bụi bẩn:
Các chính sách này thường bao gồm quy định về việc kiểm soát khí thải và bụi bẩn từ các
hoạt động xây dựng, bao gồm yêu cầu về sử dụng thiết bị máy móc hiệu quả và việc thực hiện
biện pháp giảm thiểu ô nhiễm.
Quy định về Quản lý Chất thải Xây dựng:
Các quy định và hướng dẫn về xử lý chất thải xây dựng đề cập đến việc giảm thiểu ô
nhiễm từ chất thải xây dựng và cách thức xử lý, tái chế chúng một cách hiệu quả.
Chính sách Hướng tới Xây dựng Bền vững:
Các chính sách này khuyến khích việc sử dụng vật liệu xây dựng thân thiện với môi
trường và thiết kế bền vững để giảm thiểu ô nhiễm không khí từ ngành xây dựng.
Quy định về Thực hiện Đánh giá Môi trường:
Các quy định này yêu cầu việc thực hiện đánh giá tác động môi trường trước khi triển
khai các dự án xây dựng để đảm bảo rằng các biện pháp kiểm soát ô nhiễm được áp dụng đúng
cách.
SVTH: Nhóm 3 16