Download as doc, pdf, or txt
Download as doc, pdf, or txt
You are on page 1of 22

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

ĐỀ CƯƠNG CHUYÊN ĐỀ
TÀI NGUYÊN VÀ
KINH DOANH DU LỊCH

TÊN ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN DU LỊCH
VÀ THỰC TRẠNG KINH DOANH LƯU TRÚ
TẠI TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH

Sinh viên thực hiện : LÝ THỊ THANH MINH


Mã sinh viên : 20111142104
Lớp : ĐH10QTDL5
Khoá : 10 (2020-2024)
Hệ đào tạo : CHÍNH QUY

1
HÀ NỘI, tháng 4 / 2024.

2
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI

KHOA KINH TẾ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

CHUYÊN ĐỀ
TÀI NGUYÊN VÀ
KINH DOANH DU LỊCH
NGHIÊN CỨU TÀI NGUYÊN DU LỊCH
VÀ THỰC TRẠNG KINH DOANH LƯU TRÚ
TẠI TỈNH PHÚ THỌ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ DỊCH VỤ DU LỊCH VÀ LỮ HÀNH

Sinh viên thực hiện : LÝ THỊ THANH MINH


Mã sinh viên : 20111142104
Lớp : ĐH10QTDL5
Khoá : 10 (2020-2024)
Hệ đào tạo : CHÍNH QUY

HÀ NỘI, tháng 4 / 2024.

3
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ TỪ VIẾT TẮT

CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ KINH


DOANH LƯU TRÚ

1.1 TÀI NGUYÊN DU LỊCH

1.1.1 Khái niệm tài nguyên du lịch

1.1.2 Đặc điểm và vai trò của tài nguyên du lịch

1.1.3 Phân loại tài nguyên du lịch

1.2 KINH DOANH DU LỊCH

1.2.1 Khái niệm kinh doanh du lịch

1.2.2 Các loại hình kinh doanh du lịch

1.3. KINH DOANH LƯU TRÚ

1.3.1 Khái niệm kinh doanh lưu trú

1.3.2. Đặc điểm của kinh doanh lưu trú

1.3.3. Điều kiện kinh doanh lưu trú

1.4 MỐI QUAN HỆ GIỮA TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ KINH DOANH DU


LỊCH

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ KINH DOANH LƯU


TRÚ TẠI TỈNH PHÚ THỌ

2.1 GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ TỈNH PHÚ THỌ

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của tỉnh

2.1.2. Điều kiện tự nhiên và tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh Phú Thọ

2.2 THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH TẠI TỈNH PHÚ THỌ

4
2.2.1 Tài nguyên thiên nhiên

2.2.2 Tài nguyên du lịch văn hóa

2.3. THỰC TRẠNG KINH DOANH LƯU TRÚ TỈNH PHÚ THỌ

2.4. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN DU LỊCH VÀ KINH DOANH
LƯU TRÚ TẠI

PHÚ THỌ

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ PHÁT TRIỂN TÀI NGUYÊN VÀ


KINH DOANH LƯU TRÚ TẠI PHÚ THỌ

3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp

3.2. Một số giải pháp và kiến nghị

3.2.1. Một số giải pháp

3.2.2. Kiến nghị

3.2.2.1. Đối với Chính phủ và các cơ quan Trung ương

3.2.2.2. Đối với chính quyền địa phương

KẾT LUẬN

TÀI LIỆU THAM KHẢO

5
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÀI NGUYÊN VÀ KINH DOANH DU
LỊCH
1.1 Tài nguyên du lịch
1.1.1. Khái niệm tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên và các giá trị văn hóa
làm cơ sở để hình thành sản phẩm du lịch, khu du lịch, điểm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu
du lịch.
1.1.2. Phân loại tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch tự nhiên: gồm các yếu tố địa chất, địa hình, địa mạo, khí hậu,
thủy văn, hệ sinh thái, cảnh quan thiên nhiên có thể được sử dụng phục vụ mục đích du
lịch.
Tài nguyên du lịch văn hóa: gồm truyền thống văn hóa, các yếu tố văn hóa, văn
nghệ dân gian, di tích lịch sử, cách mạng, khảo cổ, kiến trúc, các công trình lao động sáng
tạo của con người và các di sản văn hóa vật thể, phi vật thể khác có thể được sử dụng phụ
vụ mục đích du lịch.
1.2. Kinh doanh du lịch
1.2.1. Khái niệm kinh doanh du lịch
Kinh doanh du lịch chính là tổng hòa mối quan hệ giữa kinh tế của các hoạt
động liên quan đến du lịch và các hiện tượng kinh tế. Các hoạt động được hình
thành dựa trên sự phát triển của các sản phẩm và quá trình trao đổi mua bán hàng
hóa du lịch trên thị trường.

Sự vận hành hoạt động kinh doanh du lịch là việc trao đổi sản phẩm liên quan đến
du lịch giữa người mua (du khách) và người bán (người kinh doanh dịch vụ du
lịch).

1.2.2. Các loại hình kinh doanh du lịch


1.2.2.1 Kinh doanh lưu trú, ăn uống
* Kinh doanh lưu trú
Theo nghĩa hẹp, kinh doanh lưu trú là hoạt động kinh doanh dịch vụ cho thuê
buồng ngủ của một cơ sở lưu trú du lịch.

6
Theo nghĩa rộng kinh doanh lưu trú du lịch là hoạt đông kinh doanh của cac cơ sở
lưu trú du lịch trong việc cung cấp các dịch vụ lưu trú, ăn uống và các dịch vụ bổ sung
nhằm thỏa mãn nhu cầu lưu lại tạm thời của khách du lịch tại một tỉnh, một vùng hay một
quốc gia phát triển du lịch.
+ Dịch vụ cơ bản: dịch vụ buồng phòng, dịch vụ ăn uống
+ Dịch vụ bổ sung: cho thuê phòng họp, phòng hội nghị, giặt ủi, bán hàng lưu
niệm, cung cấp thông tin, chăm sóc sức khỏe, làm đẹp, văn phòng, giải trí, thể thao, mua
sắm, làm thủ tục, đặt chỗ, mua vé.
* Kinh doanh ăn uống
Kinh doanh ăn uống trong du lịch là các hoạt động chế biến thức ăn; bán, phục vụ
các thức ăn, đồ uống và cung cấp các dịch vụ khác để thỏa mãn các nhu cầu về ăn uống tại
các nhà hàng, khách sạn, nhằm mục đích sinh lời.
Kinh doanh dịch vụ ăn uống là một bộ phận rất quan trọng và mang lại nguồn thu
lớn trong hoạt động kinh doanh khách sạn vì nó đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của khách
du lịch.
Là một bộ phận kết hợp lâu đời nhất với các cơ sở lưu trú, bộ phận kinh doanh ăn
uống của một khách sạn hiện đại đầy đủ các dịch vụ và là một hoạt động phức tạp đồng
thời liên quan tới các chức năng chuyên môn cao
Thông thường thì bộ phận kinh doanh ăn uống bao gồm một số nhà hàng bộ phận
tiệc – hội nghị hội thảo quầy bar.
1.2.2.2 Kinh doanh lữ hành
Kinh doanh lữ hành là việc thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường, thiết kế
các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng cáo và bán các chương trình du lịch
này trực tiếp hay gián tiếp qua trung gian hay văn phòng đại diện, tổ chức thực hiện
chương trình và hướng dẫn du lịch. Các doanh nghiệp lữ hành đương nhiên được phép tổ
chức mạng lưới đại lý lữ hành.
Theo Luật du lịch Việt Nam 2017: Kinh doanh dịch vụ lữ hành là việc xây dựng,
bán và tổ chức thực hiện một phần hoặc toàn bộ chương trình du lịch cho khách du lịch
1.2.2.3 Kinh doanh vận chuyển du lịch
Kinh doanh vận chuyển du lịch là cung cấp dịch vụ vận tải giao thông cần thiết để
giúp khách di chuyển từ vùng này sang vùng khác, quốc gia này sang quốc gia khác trong
quá trình đi du lịch.

7
Kinh doanh vận chuyển là điều kiện tiền đề cho sự ra đời và phát triển của ngành
du lịch, là nguồn thu ngoại tệ du lịch và thu hồi tiền tệ quan trọng.
Vận tải, công ty du lịch và khách sạn du lịch được gọi chung là 3 trụ cột lớn của
ngành du lịch.
Du khách đi du lịch phải chi 1 khoản phí giao thông nhất định và chiếm tỉ trọng
lớn trong tổng chi phí du lịch, nguồn chi phí này tạo ra doanh thu cho kinh doanh vận
chuyển quốc tế, trong những năm gần đây ước tính nguồn thu này chiếm khoảng 18% tổng
doanh thu của du lịch.
1.2.2.4 Kinh doanh dịch vụ du lịch bổ sung
* Khái niệm
Dịch vụ du lịch bổ sung là những dịch vụ phụ cung cấp cho khách nhằm thỏa mãn
các nhu cầu đặc trưng và nhu cầu bổ sung của khách du lịch. Tuy chúng không có tính bắt
buộc như dịch vụ cơ bản nhưng phải có trong hành trình du lịch của du khách.
Cung cấp các dịch vụ bổ sung là một phần quan trọng trong hoạt động du lịch. Sở
thích và nhu cầu của khách du lịch tăng nhanh hơn so với sự cung cấp các dịch vụ ở những
cơ sở đón tiếp khách. Điều đó thúc đẩy các cơ sở đón tiếp hàng năm phải mở rộng các thể
loại dịch vụ mà trươc hết là các loại dịch vụ bổ sung
* Các dịch vụ bổ sung
Dịch vụ làm sống động hơn cho kỳ nghỉ và thời gian nghỉ: lễ hội, trò chơi dân gian,
vũ hội…; học những điệu múa và bài hát dân tộc; học cách nấu món ăn đặc sản; karaoke,
internet, bida, bowling…
Dịch vụ làm dễ dàng việc nghỉ lại của khách: hộ chiếu, giấy quá cảnh,
1.3. Kinh doanh lưu trú
1.3.1. Khái niệm kinh doanh lưu trú

Kinh doanh lưu trú là hoạt động kinh doanh liên quan đến cung cấp dịch vụ lưu
trú cho du khách trong thời gian ngắn hoặc dài hạn. Các loại hình kinh doanh lưu
trú có thể bao gồm khách sạn, nhà nghỉ, khu nghỉ dưỡng, căn hộ dịch vụ, nhà hàng
và các hình thức lưu trú khác. Hoạt động kinh doanh lưu trú bao gồm việc cung cấp
các dịch vụ và tiện ích như phòng ngủ, phòng tắm, ăn uống, giải trí và các dịch vụ
khác để đáp ứng nhu cầu của du khách trong quá trình lưu trú tại điểm đến. Mục
tiêu của kinh doanh lưu trú là cung cấp một trải nghiệm lưu trú thoải mái, tiện nghi
và an toàn cho khách hàng, đồng thời tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Kinh
doanh lưu trú đóng vai trò quan trọng trong ngành du lịch và khách sạn, đóng góp
8
vào phát triển kinh tế địa phương, tạo ra việc làm và thu hút du khách đến với điểm
đến. Đồng thời, kinh doanh lưu trú cũng cần phải tuân thủ các quy định về an toàn,
vệ sinh và quản lý môi trường để đảm bảo hoạt động được thực hiện một cách bền
vững và đáp ứng được mong muốn của khách hàng.
1.3.2. Đặc điểm của kinh doanh lưu trú
Có một số đặc điểm quan trọng của kinh doanh lưu trú, bao gồm:
- Dịch vụ dựa trên nhu cầu: Kinh doanh lưu trú cung cấp các dịch vụ phục vụ nhu
cầu lưu trú của khách hàng, bao gồm phòng ngủ, ăn uống, giải trí, và các tiện ích
khác như phòng tập thể dục, bể bơi, spa, wifi miễn phí, và dịch vụ phòng.
- Khả năng linh hoạt: Doanh nghiệp kinh doanh lưu trú có khả năng linh hoạt
trong việc điều chỉnh và tùy chỉnh các dịch vụ và tiện ích để đáp ứng nhu cầu của
khách hàng, từ các loại phòng đơn giản đến các biệt thự sang trọng hoặc căn hộ cao
cấp.
- Quản lý hoạt động 24/7: Kinh doanh lưu trú thường phải hoạt động liên tục 24
giờ mỗi ngày, 7 ngày mỗi tuần để đảm bảo sự tiện lợi và phục vụ cho khách hàng
đến từ mọi múi giờ và múi giới.
- Quản lý vận hành phức tạp: Quản lý một cơ sở lưu trú đòi hỏi kiến thức và kỹ
năng về quản lý khách sạn, quản lý nhân sự, quản lý tài chính, và quản lý dịch vụ
khách hàng.
- Phát triển mối quan hệ khách hàng: Doanh nghiệp kinh doanh lưu trú phải chú
trọng vào việc xây dựng và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với khách hàng, từ việc tiếp
nhận đặt phòng, cung cấp dịch vụ, đến việc thu hồi phản hồi và xử lý khiếu nại.
1.3.3. Điều kiện kinh doanh lưu trú
Điều kiện để kinh doanh lưu trú bao gồm một số yếu tố quan trọng như sau:
Pháp lý và quy định: Doanh nghiệp kinh doanh lưu trú cần tuân thủ các quy định
pháp lý liên quan đến hoạt động kinh doanh, bao gồm việc có đủ giấy phép kinh
doanh, tuân thủ các quy định về an toàn, vệ sinh và bảo vệ môi trường.
Vị trí và cơ sở vật chất: Vị trí của cơ sở lưu trú là một yếu tố quan trọng, cần phải
thuận lợi cho việc tiếp cận khách hàng và giao thông. Cơ sở vật chất cần phải đáp
ứng các tiêu chuẩn về an toàn, sạch sẽ và tiện nghi.Nguồn nhân lực: Kinh doanh lưu
9
trú cần có đội ngũ nhân viên đủ chuyên nghiệp và có kỹ năng phục vụ khách hàng
tốt. Điều này bao gồm quản lý, nhân viên lễ tân, nhân viên phục vụ, nhân viên bảo
trì và các bộ phận khác.
Quản lý tài chính: Kinh doanh lưu trú cần phải có quản lý tài chính hiệu quả để
duy trì hoạt động và đảm bảo lợi nhuận. Điều này bao gồm quản lý chi phí, quản lý
doanh thu, quản lý hóa đơn và hạch toán tài chính.
Marketing và quảng bá: Để thu hút khách hàng và duy trì sự cạnh tranh, kinh
doanh lưu trú cần có chiến lược marketing và quảng bá hiệu quả, bao gồm sử dụng
các kênh truyền thông, website, quảng cáo và các chiến dịch tiếp thị.
1.4. Mối quan hệ giữa tài nguyên và kinh doanh du lịch
1.4.1. Ý nghĩa và vai trò của TNDL đến KDDL
* Ý nghĩa :
TNDL là một nguồn lực quan trọng hàng đầu để tạo ra sản phẩm du lịch
Tài nguyên du lịch tiềm tàng hay sẵn có chỉ là một nguồn lực quan trọng hàng
đầu để phát triển du lịch , còn việc khai thác hay bảo tồn tài nguyên du lịch có hiệu
quả hay không phụ thuộc rất nhiều vào đường lối , chính sách , việc quy hoạch tổ
chức quản lí các hoạt động bảo tồn , tôn tạo tài nguyên , phát triển du lịch và phát
triển kinh tế - xã hội .
* Vai trò :
TNDL là yếu tố cơ bản để tạo thành các sản phẩm du lịch
Trong các hệ thống lãnh thổ du lịch. Tài nguyên du lịch là những phân hệ giữ vai
trò quan trong và quyết định sự phát triển du lịch của hệ thống lãnh thổ du lịch.
Đặc hiệt, Tài nguyên du lịch có mỗi quan hệ qua lại chặt chẽ với các phân hệ
khác và với môi trường kinh tế - xã hội. Do vậy, Tài nguyên du lịch là một nhân tố
quan trong hàng đầu để tao nên sản phẩm du lịch
Để hấp dẫn và đáp ứng nhu cầu đa dạng cầu khách du lịch, các sản phẩm du lịch
cũng cần phải đa dạng, phong phú, đặc sắc và mới mẻ. Chính sự phong phú và đa
dạng, đặc sắc của Tài nguyên du lịch tạo nên sự phong phú, đa dạng, hấp dẫn của
sản phẩm du lịch.
Số lượng, chất lượng, sự kết hợp giữa các loại tài nguyên cùng sự phân bố của
Tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng hấp dẫn khách du lịch và có mỗi quan hệ
10
chặt chẽ, ảnh hưởng đến việc đầu tư CSVCKT du lịch, kết cầu hạ tầng, nguồn nhân
lực du lịch.
Tài nguyên du lịch là yếu tố quan trọng mang tính quyết định để tạo nên quy mô,
số lượng, chất lượng sản phẩm du lịch và hiệu quả của hoạt động du lịch.
Tài nguyên du lịch là mục đích chuyến đi của du khách và tạo những điều kiện
thuận lợi để đáp ứng các nhu cầu của họ trong chuyến đi
Du khách có quyết định thực hiện các chuyến đi du lịch hay không phụ thuộc vào
các giá trị của Tài nguyên du lịch nơi đến.
Do vậy, mỗi địa phương, mỗi quốc gia muốn phát triển du lịch đạt hiệu quả cao,
hấp dẫn du khách cần quan tâm đầu tư cao cho việc bảo tồn, tôn tạo và phát triển
Tài nguyên du lịch và công tác xúc tiến
Tài nguyên du lịch là cơ sở quan trọng để phát triển các loại hình du lịch
Các loại hình du lịch ra đời đều phải dựa trên cơ sở của tài nguyên du lịch
Hoạt động du lịch mạo hiểm được tổ chức trên cơ sở các tài nguyên du lịch như
núi cao, hệ thống hang động, các khu rừng nguyên sinh, hoang vắng có đa dạng
sinh học cao, các vịnh trên đảo có phong cảnh đẹp...
Du lịch nghỉ dưỡng, tắm khoáng được phát triển ở những vùng có các suối
khoáng, du lịch lặn biển được tổ chức ở những vùng biển có nhiều loại san hô, đa
dạng sinh học cao, có nhiều loại thuỷ sinh độ sâu đáy biển khoảng 20m đến 30m,
nước biển có độ trong suốt cao, độ mặn, nhiệt độ phù hợp.
TNDL là một bộ phận cấu thành quan trọng của tổ chức lãnh thổ du lịch
Hệ thống lãnh thổ du lịch được tổ chức, phân chia theo nhiều cấp phân vi khác
nhau như: khu du lịch, điểm du lịch, trung tâm du lịch, tiểu vùng du lịch, vùng du
lịch
Dù ở cấp độ nào, việc tổ chức quy hoạch, phát triển du lịch cần phải nghiên cứu,
phát triển các phân hệ du lịch CSVCKT du lịch, nguồn lao động du lịch, kết cấu hạ
tầng phải phù hợp với Tài nguyên du lịch
Việc tổ chức đón lượng khách du lịch như thế nào cũng phụ thuộc vào số lượng
và chất lượng của tài nguyên du lịch02:08/-strong/-heart:>:o:-((:-hĐã nhậnXem
trước khi gửiThả Files vào đây để xem lại trước khi gửi
1.4.2. Tác động của KDDL tới TNDL
11
* Tác động tích cực :
• Bảo tồn thiên nhiên : Kinh doanh du lịch góp phần khẳng định giá trị và góp phần
vào việc bảo tồn các diện tích tự nhiên quan trọng , phát triển các Khi bảo tồn và
Vườn quốc gia hoặc Vườn khu vực .Việc bảo tồn các loại động thực vật hoang dại
dành cho du khách chiêm ngưỡng là một trong những thành công về mặt kinh tế .
•Tăng cường chất lượng môi trường : Kinh doanh du lịch có thể cung cấp những
sáng kiến cho việc làm sạch môi trường thông qua kiểm soát chất lượng không khí ,
nước , đất , ô nhiễm tiếng ồn , thải rác và các vấn đề môi trường khác . Cải thiện các
tiện nghi môi trường thông qua các chương trình quy hoạch cảnh quan , thiết kế xây
dựng và duy tu , bảo dưỡng các công trình kiến trúc .
•Đề cao tài nguyên du lịch tự nhiên : Việc phát triển các cơ sở du lịch được thiết kế
tốt có thể đề cao giá trị các cảnh quan .
•Tăng cường hiểu biết về tài nguyên du lịch của cộng đồng - địa phương thông qua
việc trao đổi và học tập với du khách .
* Tác động tiêu cực :
- Ảnh hưởng tới nhu cầu và chất lượng nước: Du lịch là ngành công nghiệp tiêu thụ
nước nhiều , thậm trí tiêu hao nguồn nước sinh hoạt hơn cả nhu cầu nước sinh hoạt
của địa phương . Nếu khu du lịch là vùng thiếu nước hoặc mùa du lịch là mùa khô
hạn thì việc cấp nước cho du khách là một thách thức lớn .
- Nước thải
• Lượng nước thải gia tăng tỷ lệ thuận với lượng nước cấp ( thường tính bằng
75% lượng nước cấp ) . Nếu như không có hệ thống thu gom nước thải cho khách
sạn , nhà hàng thì nước thải sẽ ngấm xuống bồn nước ngầm hoặc các thủy vực lân
cận khu du lịch như sông , hồ ....
• Nước thải là đường lan truyền nhiều dịch bệnh như giun sán , bệnh đường
ruột , bệnh ngoài da do nấm kí sinh , bệnh mắt . Quy trình xử lý nước thải cần đảm
bảo tiêu chuẩn sức khỏe . Ở những vùng thiếu nước , nước thải sinh hoạt sau xử lý
có thể dùng cho nông nghiệp hay công nghiệp .
• Nước thải tích lũy trong các vùng thủy vực thường gây ô nhiễm chất hữu cơ
và chất dinh dưỡng , hậu quả thường gặp là hiện tượng phi dưỡng , gây hại cho cảnh
quan và nuôi trồng thủy sản .
12
- Rác thải :Vứt rác bừa bãi là vấn đè chung của mọi khu du lịch . Thu gom và tập
kết chất thải rắn không phù hợp có thể gây những vấn đề nghiêm trognj về cảnh
quan , vệ sinh môi trường , sức khỏe cộng đồng và xung đột xã hội .
- Ô nhiễm không khí : Du lịch được coi là “công nghiệp không khói” , tuy nhiên du
ịch có thể gây ô nhiễm khí thông qua phát xả khí thải động cơ xe máy và tàu thuyền
, đặc biệt là ở các trọng điểm và trcuj giao thông chính . Khi xả động cơ có thể gây
hại cho cây cối , động vật hoang dã và các công trình xây dựng bằng đá vôi và bê
tông
- Tiêu thụ lăng lượng khu du lịch thường không hiệu quả và lãng phí
- Ô nhiễm phong cảnh :
• Khách sạn , nhà hàng có khiến trúc xấu xí , thô kệch hoặc xa lạ với kiến trúc
và cảnh quan địa phương .
• Sử dụng các vật liệu ốp lát không phù hợp
• Bố trí các công trình dịch vụ kém khoa học
• Xây dựng sàn ủi mặt bằng , cải tạo cảnh quan kém
• Sử dụng quá nhiều phương tiện quảng cáo , nhất là các phương tiện xấu xí
• Dây điện , cột điện tràn lan
• Bảo dưỡng kém đối với các công trình xây dựng và cảnh quan
• Phát triển du lịch hỗn độn , pha tạp , lộn xộn là một trong những hoạt động
gây suy thoái môi trường tệ hại nhất .
- Ô nhiễm tiếng ồn : Tiếng ồn từ các phương tiện giao thông và du khách có thể gây
phiền hà cho cư dân địa phương và các du khách khác , kể cả động vật hoang dại .
- Làm nhiễu loạn sinh thái :
• Việc phát triển hoạt động du lịch thiếu kiểm soát có thể tạo ra những vấn đề
sinh thái nghiêm trọng : tác động lên đất ( xói mòn , trượt lở ) , làm biến dạng
habitat , đe dọa các loại động thực vật hoang dại , ( tiếng ồn , săn bắn , cung ứng thịt
thú rừng ,...)
• Xây dựng đường giao thông và khu cắm trại gây cản trở động vật hoang dại di
chuyển tìm mồi , kết đôi hoặc sinh sản , phá họau rạn san hô do khái thắc mẫu vật ,
cá cảnh hoặc neo đậu tàu thuyền ....

13
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN VÀ KINH DOANH DU LỊCH
TẠI TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là tỉnh thuộc vùng đông bắc Việt Nam. Phía Bắc giáp tỉnh Tuyên
Quang và Yên Bái, phía đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía đông giáp huyện Ba Vì -
thành phố Hà Nội, phía tây giáp tỉnh Sơn La, phía nam giáp tỉnh Hòa Bình. Phú Thọ
là tỉnh nằm trong quy hoạch vùng thủ đô Hà Nội.
*Vị trí địa lý
Phú Thọ là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc của Việt Nam, có vị trí trung
tâm vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội. Tỉnh Phú Thọ nằm trên
trục hành lang kinh tế Hải Phòng – Hà Nội – Côn Minh (Trung Quốc), phía Đông
giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây tiếp giáp thành phố Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh Hoà
Bình, phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Phú Thọ cách sân bay quốc tế
Nội Bài 50km, cách Trung tâm thành phố Hà Nội 80km, cách cảng Hải Phòng
170km, cách cửa khẩu quốc tế Hà Khẩu (giữa Lào Cai - Việt Nam và Vân Nam -
Trung Quốc) và cửa khẩu Thanh Thủy – Lạng Sơn 200km và là nơi hợp lưu của ba
con sông lớn: sông Hồng, sông Đà và sông Lô
Vị trí địa lý của Phú Thọ đã tạo cho Phú Thọ có nhiều điều kiện thuận lợi và tiềm
năng to lớn để sản xuất kinh doanh, giao lưu, phát triển kinh tế với cả trong nước và
ngoài nước.
Phú Thọ còn là mảnh đất cội nguồn, vùng đất tổ của dân tộc Việt Nam. Tại đây
có đền thờ các Vua Hùng và hệ thống di tích lịch sử, lễ hội dày đặc, mỗi lễ hội có
một sắc thái riêng đặc sắc và độc đáo, là tiềm năng rất lớn để phát triển du lịch, dịch
vụ.
*Diện tích đất đai
Diện tích đất tự nhiên 3.532 km2, trong đó diện tích đất nông nghiệp là 97.610
ha, đất rừng là 195.000 ha với 64.064 ha rừng tự nhiên, đất mặt nước nuôi trồng
thuỷ sản là 10.000 ha, các loại đất khác là 19.299 ha
2.1.1 lịch sử hình thành và phát triển của tỉnh phú thọ
Từ thời Hùng Vương, tỉnh Phú Thọ đã trải qua nhiều thay đổi về địa danh và địa
giới hành chính. Ngày 8/9/1891, Toàn quyền Pháp ở Đông Dương đã thành lập đơn
14
vị hành chính tỉnh Hưng Hóa (tiền thân của tỉnh Phú Thọ) gồm 5 huyện: Tam Nông,
Thanh Thủy, Sơn Vi, Thanh Ba, Phù Ninh.

Ngày 5/5/1903, Toàn quyền Đông Dương ký nghị định chuyển tỉnh lỵ của tỉnh
Hưng Hóa lên làng Phú Thọ thuộc tổng Yên Phú, huyện Sơn Vi và từ đây tỉnh
Hưng Hóa đổi tên thành tỉnh Phú Thọ. Tỉnh Phú Thọ năm 1903 có 10 huyện: Tam
Nông, Thanh Thủy, Sơn Vi, Thanh Ba, Phù Ninh, Cẩm Khê, Hạ Hòa, Hạc Trì,
Hùng Quan, Ngọc Quan và hai châu là Thanh Sơn và Yên Lập.

Từ năm 1903 đến Cách mạng tháng Tám năm 1945, về cơ bản đơn vị hành
chính trong tỉnh không có những thay đổi lớn, chỉ có thay đổi tên gọi một số phủ
huyện và thêm một số làng xã mới.

Cũng năm 1947, 5 huyện hữu ngạn sông Thao là Cẩm Khê, Tam Nông, Thanh
Thủy, Thanh Sơn và Yên Lập sáp nhập vào khu 14, không thuộc tỉnh Phú Thọ. Đến
tháng 2/1948, khu 14 hợp nhất với khu X thành Liên khu X, 5 huyện hữu ngạn sông
Thao lại trở về tỉnh Phú Thọ. Thời kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961-
1965), Bộ Nội vụ ra quyết định thành lập 3 thị trấn là thị trấn nông trường Vân
Hùng thuộc huyện Đoan Hùng, thị trấn nông trường Vân Lĩnh thuộc huyện Thanh
Ba và thị trấn nông trường Phú Sơn thuộc huyện Thanh Sơn. Ngày 4/6/1962, Hội
dồng Chính phủ ra Quyết định số 65 thành lập thành phố Việt Trì.

Tỉnh Phú Thọ tái lập (1997) có diện tích tự nhiên 3.465km2, dân số 1.261.900
người, mật độ dân số trung bình 373 người/km2, gồm 21 dân tộc anh em sinh sống.

Sau khi tái lập, ngày 28/5/1997, Chính phủ ra Nghị định số 55 về việc thành lập
6 thị trấn: Thị trấn Yên Lập (Yên Lập); thị trấn Hạ Hòa (Hạ Hòa); thị trấn Hưng
Hóa (Tam Thanh); thị trấn Lâm Thao và Phú Hộ (Phong Châu); thị trấn Thanh Sơn
(Thanh Sơn).

Tiếp đến ngày 24/7/1999, Chính phủ ra Nghị định số 59 chia tách hai huyện của
tỉnh Phú Thọ là Phong Châu và Tam Thanh để tái lập lại các huyện cũ là Lâm Thao,
Phù Ninh, Tam Nông và Thanh Thủy.

Ngày 9/4/2007, Chính phủ ban hành Nghị định số 61/2007/NĐ-CP về việc điều
chỉnh địa giới huyện Thanh Sơn để thành lập huyện Tân Sơn.
15
Tỉnh Phú Phọ hiện nay có diện tích tự nhiên 3.534,6 km2, dân số hơn 1,4 triệu
người. Toàn tỉnh có 13 huyện, thành, thị với 225 xã, phường, thị trấn.

Sau 20 năm tái lập tỉnh và tiếp tục thực hiện công cuộc đổi mới, được sự quan
tâm chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ, sự phối hợp, giúp đỡ của
các ban, bộ, ngành Trung ương, tỉnh Phú Thọ đã phát huy truyền thống đoàn kết,
khai thác hiệu quả các tiềm năng, lợi thế, năng động, sáng tạo, vượt khó với quyết
tâm cao để thực hiện hoàn thành các mục tiêu chủ yếu đề ra và tiếp tục giành được
thành tựu toàn diện trên các lĩnh vực. Giai đoạn 2010 – 2015, nền kinh tế của tỉnh
tiếp tục tăng trưởng khá, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm đạt 5,87%;
trong đó: Công nghiệp – xây dựng tăng 7,25%, nông lâm nghiệp thủy sản tăng
5,09%, dịch vụ tăng 4,93%. Quy mô nền kinh tế theo giá hiện hành đạt 40.400 tỉ
đồng, tăng 84%, đứng đầu trong các tỉnh vùng Tây Bắc; GRDP bình quân đầu
người đạt trên 33 triệu đồng (năm 2016). Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo
hướng tiến bộ, phù hợp với định hướng phát triển của tỉnh. Chương trình xây dựng
nông thôn mới được triển khai mạnh mẽ, đồng bộ, có nhiều mô hình, cách làm sáng
tạo. Đến hết năm 2016, có 1 huyện đạt chuẩn nông thôn mới, 39 xã đạt và 52 xã cơ
bản đạt chuẩn; diện mạo nông thôn khởi sắc.

Đặc biệt, Phú Thọ đã thực hiện hiệu quả 3 khâu đột phá về đầu tư kết cấu hạ
tầng, đào tạo nguồn nhân lực và phát triển du lịch. Giai đoạn 2010 – 2015, tỉnh đã
huy động tổng số vốn trên 69 nghìn tỷ đồng, tăng bình quân 10,2%/năm để đầu tư
kết cấu hạ tầng, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp gần 1.000 km đường, hoàn thành 7
cầu lớn

2.1.2 điều kiện tự nhiên và tiềm năng phát triển du lịch của tỉnh phú thọ

*Điều kiện tự nhiên

Nằm trong khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và
vùng Tây Bắc, Phú Thọ có vị trí địa lý mang ý nghĩa là trung tâm tiểu vùng Tây –
Đông – Bắc; cách trung tâm Hà Nội khoảng 80km về phía Bắc, cách sân bay Quốc
tế Nội Bài khoảng 60km. Với vị trí “ngã ba sông” – điểm giao nhau của sông Hồng,
sông Đà và sông Lô, là cửa ngõ phía Tây của Thủ đô Hà Nội, Phú Thọ là đầu mối

16
trung chuyển, giao lưu kinh tế giữa các tỉnh vùng đồng bằng Bắc Bộ với các tỉnh
miền núi phía Bắc Việt Nam và hai tỉnh Quảng Tây, Vân Nam, Trung Quốc. Nằm
trong vành đai của các tuyến trục giao thông quan trọng: đường bộ có Quốc lộ 2,
Cao tốc Nội Bài – Lào Cai, đường Hồ Chí Minh, đường sắt có tuyến đường xuyên
Á, đường sông chạy từ Trung Quốc qua các tỉnh phía Tây vùng Đông Bắc đều quy
tụ về Phú Thọ rồi mới tỏa đi Hà Nội, Hải Phòng và các khu vực khác.

Với vị trí địa lý này, Phú Thọ hội tụ các điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế,
giao thương với các vùng trong nước và quốc tế.

Địa hình tỉnh Phú Thọ mang đặc điểm nổi bật là chia cắt tương đối mạnh vì nằm
ở phần cuối của dãy Hoàng Liên Sơn, nơi chuyển tiếp giữa miền núi cao và miền
núi thấp, gò đồi, độ cao giảm dần từ Tây Bắc xuống Đông Nam. Căn cứ vào địa
hình, có thể chia Phú Thọ thành hai tiểu vùng cơ bản sau:

– Tiểu vùng Tây Nam hay hữu ngạn sông Hồng gồm các huyện: Thanh Sơn, Tân
Sơn, Yên Lập, Tam Nông, Thanh Thủy, Cẩm Khê và một phần của Hạ Hòa có diện
tích tự nhiên gần 2.400km2, bằng 67,94% diện tích tự nhiên toàn tỉnh; độ cao trung
bình so với mặt nước biển từ 200 – 500m. Đây là tiểu vùng có những lợi thế phát
triển chủ yếu như: trồng cây ôn đới, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, cây
lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, khai thác khoáng sản, du lịch sinh thái, nghỉ
dưỡng… Tuy nhiên, tiểu vùng này có nhiều khó khăn về giao thông và dân trí còn
thấp nên việc khai thác tiềm năng nông, lâm, khoáng sản… để phát triển kinh tế –
xã hội còn hạn chế.

– Tiểu vùng Đông Bắc hay tả ngạn sông Hồng gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú
Thọ và các huyện: Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Ba, Đoan Hùng và phần còn lại của
Hạ Hòa, có diện tích tự nhiên 1.132,5km2,, bằng 32,06% diện tích tự nhiên toàn
tỉnh. Địa hình đặc trưng của tiểu vùng này là các đồi gò thấp, phát triển trên phù sa
cổ (bình quân 50 – 200m) xen kẽ với những dộc ruộng và những cánh đồng bằng
ven sông. Đây là vùng tương đối thuận lợi cho phát triển cây công nghiệp, cây ăn
quả, sản xuất lương thực, nuôi trồng thủy sản và chăn nuôi. Một số khu vực tập
trung những đồi gò thấp tương đối bằng phẳng (tập trung chủ yếu ở vùng Đông

17
Nam của tỉnh) thuận lợi cho phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp và
phát triển các hạ tầng kinh tế – xã hội khác.

Do phân cấp địa hình, diện tích đất đồi núi, đất dốc của tỉnh Phú Thọ chiếm 64,52%
tổng diện tích đất tự nhiên, trong đó diện tích đất có độ dốc >150 chiếm tới 51,6%;
sông suối chiếm 4,26% tổng diện tích tự nhiên; địa hình bị chia cắt mạnh gây cản
trở không nhỏ cho giao thông, giao lưu kinh tế – văn hóa, phát triển kinh tế – xã hội
và đời sống của nhân dân.

Khí hậu

Phú Thọ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, điểm nổi bật là mùa đông khô,
lượng mưa ít, hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Bắc; mùa hè nắng, nóng, mưa
nhiều, hướng gió thịnh hành là gió mùa Đông Nam. Nhiệt độ bình quân 23 độ C,
tổng lượng mưa trung bình từ 1.600 – 1.800mm/năm, độ ẩm không khí trung bình
hàng năm 85 – 87%.

Nhìn chung, khí hậu Phú Thọ phù hợp cho sinh trưởng và phát triển đa dạng hóa
các loại cây trồng nông nghiệp, lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc.

2.2 Thực trạng tài nguyên du lịch tại tỉnh Phú Thọ

Giai đoạn 2010–2016, du lịch Phú Thọ đã đạt được nhiều kết quả khả quan, cơ
bản hình thành được một số khu, điểm du lịch trọng điểm trên cơ sở khai thác có
hiệu quả các nguồn tài nguyên du lịch đặc trưng của tỉnh như: Du lịch nghỉ dưỡng;
du lịch sinh thái – danh thắng; du lịch văn hóa tâm linh gắn với di sản văn hóa thế
giới được UNESCO vinh danh: Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương (năm 2012) và
Hát Xoan Phú Thọ (năm 2011).

Công tác xúc tiến, quảng bá du lịch của tỉnh được triển khai tích cực, hướng vào
trọng tâm, trọng điểm bằng nhiều hình thức, góp phần quảng bá hình ảnh du lịch
Phú Thọ tới du khách trong và ngoài nước. Cùng với đó là việc tỉnh đã thu hút được
một số dự án đầu tư du lịch trọng điểm có ý nghĩa lan tỏa, thúc đẩy du lịch phát
triển. Công tác quản lý nhà nước về hoạt động du lịch được tăng cường, tổ chức bộ
máy về du lịch bước đầu được củng cố, kiện toàn. Cụ thể một số chỉ tiêu về hiện
trạng phát triển du lịch Phú Thọ giai đoạn 2010–2016 như sau:
18
Qua bảng 1 có thể thấy lao động du lịch cũng như các dịch vụ du lịch của tỉnh
Phú Thọ trong những năm gần đây tăng nhanh, riêng lao động du lịch tăng bình
quân 1,02%. Trong 5 năm, lượng du khách đến Phú Thọ tăng bình quân 14,7%,
trong đó lượng khách quốc tế tăng 17%. Thời gian gần đây lượng khách đến Phú
Thọ ổn định hơn nhưng tốc độ tăng trưởng vẫn ở mức thấp. Năm 2016, lượng khách
du lịch đến Phú Thọ có sự tăng trưởng chậm, chủ yếu tập trung ở khách nội địa
(bảng 2). Tuy nhiên khách du lịch đến Phú Thọ chủ yếu là khách du lịch trong ngày
(chiếm tỷ lệ từ 91–94% trong tổng lượng khách hàng năm), lượng khách có sử dụng
dịch vụ lưu trú chiếm tỷ lệ thấp (từ 6–9% tổng lượng khách, trong đó lượng khách
có sử dụng dịch vụ lưu trú chiếm 3–5%) và chỉ đứng thứ 8/14 tỉnh trong vùng miền
núi phía Bắc, 36/63 tỉnh thành trong cả nước. Một trong những nguyên nhân là do
du lịch Phú Thọ chưa thu hút và giữ chân được du khách khi về với Đất Tổ. Vì vậy
cần nghiên cứu các giải phát để phát triển, liên kết các khu du lịch trên địa bàn tỉnh,
nâng cao vị thế du lịch tỉnh Phú Thọ xứng đáng với tiềm năng du lịch của tỉnh.

Có thể thấy du lịch Phú Thọ chủ yếu mới chỉ khai thác được ở các tuyến du lịch,
chưa có sự gắn kết giữa các khu du lịch trên địa bàn tỉnh để có các tour du lịch đặc
trưng và chưa mang được bản sắc riêng cho tỉnh Phú Thọ. Khả năng tiếp cận một số
tài nguyên du lịch tiềm năng (như vườn quốc gia Xuân Sơn, đầm Ao Châu, đầm
Vân Hội.) còn hạn chế do giao thông chưa thực sự thuận lợi; các quan hệ liên kết
tour, tuyến mới chỉ đạt được kết quả bước đầu, chưa mở rộng được nhiều, tỷ lệ thời
gian lưu giữ khách theo tour trên địa bàn Phú Thọ thấp so với tổng thời gian của các
tour du lịch liên tỉnh mà Phú Thọ có tham gia liên kết tour

2.2.1 Tài nguyên thiên nhiên

Phú Thọ có một nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên phong phú và hấp dẫn như:
Vườn quốc gia Xuân Sơn; khu du lịch nước khoáng nóng Thanh Thủy; đồi chè
Long Cốc, đồi chè Mỹ Thuận, đầm Ao Châu, đầm Vân Hội, thác Mơ… là những
thắng cảnh tự nhiên non nước hữu tình trên mảnh đất trung du.

Ngành du lịch Phú Thọ luôn định hướng mục tiêu là phát triển du lịch gắn với
việc bảo tổn và phát huy các giá trị văn hóa, lịch sử vùng đất Tổ. Phú Thọ là điểm
đến của 3 di sản văn hóa thế giới được UNESCO công nhận bao gồm Hát Xoan Phú
19
Thọ, Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ và Ca trù, đây là tính độc đáo và
hấp dẫn để tạo sự chú ý, sức thu hút đối với khách du lịch. Đồng thời du lịch Phú
Thọ đã xây dựng thương hiệu du lịch “Phú Thọ - Về với cội nguồn dân tộc” để lại
ấn tượng tốt đẹp trong lòng du khách. Tỉnh đã xuất bản ấn phẩm “Di sản văn hóa
Phú Thọ” làm cẩm nang cho công tác quản lý, nghiên cứu về di sản văn hóa vùng
Đất Tổ. Các địa phương đã chú trọng hơn tới việc bảo vệ cổ vật trong các di tích.
Nhiều lễ hội truyền thống, diễn xướng dân gian tiêu biểu của đồng bào dân tộc thiểu
số được khôi phục, bảo tồn, phát huy giá trị trong đời sống cộng đồng. Hai di sản
văn hóa phi vật thể của nhân loại được UNESCO ghi danh đã được tỉnh Phú Thọ nỗ
lực bảo tồn và phát huy phục vụ khách du lịch thu hút 6 - 7 triệu lượt khách tham
quan/năm. Hát Xoan Phú Thọ được đưa khỏi tình trạng cần bảo vệ khẩn cấp, trở
thành di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại.

Các sản phẩm du lịch đặc trưng được chú trọng xây dựng và phát triển: Sản
phẩm du lịch văn hóa gắn với khai thác các giá trị di sản văn hóa thời đại Hùng
Vương và 2 di sản văn hóa phi vật thể được UNESCO ghi danh là “Tín ngưỡng thờ
cúng Hùng Vương ở Phú Thọ”, “Hát Xoan Phú Thọ”; sản phẩm du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng, vui chơi giải trí gắn với khai thác giá trị của nước khoáng nóng Thanh
Thủy, các điểm du lịch đầm Ao Châu, đầm Vân Hội, đồi chè Long Cốc, sản phẩm
du lịch cộng đồng tại khu du lịch vườn quốc gia Xuân Sơn, điểm du lịch văn hóa
cộng đồng Hùng Lô; sản phẩm du lịch quốc tế đường sông trải nghiệm làng nghề
nón lá Sai Nga, Gia Thanh và làng cổ Hùng Lô…

. 4. Một số gợi ý và giải pháp để phát huy vai trò của nhà cung cấp dịch vụ
lưutrú tại Việt Nam 4.1. Thực trạng -Xử lý rác thải Các KS thải ra một lượng lớn chất
thải rắn, bao bì, các loại thức ăn thừa, các vật liệu sử dụng trong công việc vệ sinh
và bảo trì, một vài thứ trong số này là độc hại.Trong nhiều trường hợp, chất thải
được tập trung tại các thùng rác không thích hợpkhông phân loại ngay từ đầu hoặc
được thải trực tiếp vào môi trường tự nhiên. Việc đổ bỏ chất thải không hợp lý có
thể gây ô nhiễm đất và nước do các chất nhiễm bẩn thấmqua các đống rác xuống
đất. Các bãi đổ rác được thiết kế không thích hợp có thể gâycháy, bốc mùi, phát
sinh ruồi nhặng và chứa chất thải không hiệu quả. Các bãi thảichứa các vật liệu độc

20
hại như các lon sơn và các loại pin có thể làm ô nhiễm nghiêmtrọng nguồn nước,
không khí và đất, đe dọa sự an toàn môi trường và sức khoẻ conngười.TP Sầm Sơn
có tới gần 500 khách sạn, hàng trăm nhà hàng ăn uống, từ đó màlượng nước thải,
rác thải mỗi năm của thành phố cũng không hề nhỏ.Theo thống kê của Công ty Cổ
phần Môi trường đô thị và Dịch vụ du lịch SầmSơn, trong thời gian cao điểm đón
khách dịp hè, mỗi ngày đơn vị thu gom từ 130 -150 tấn rác thải. Chưa kể, những
tháng mùa mưa, lượng rác thải phát sinh trôi dạt vào bờ biển có thể lên tới hàng
nghìn tấn. Cụ thể, mùa mưa năm 2019, lượng rác thải phátsinh tại khu vực bãi biển
lên tới 5.000 tấn; năm 2020 trên 1.000 tấn. Còn ở thời điểmdịch bệnh, vắng khách
như hiện nay, mỗi ngày thành phố cũng có tới 90 - 100 tấn rácthải - một con số
khổng lồ.Sử dụng điện Năng lượng đã và đang trở thành một thước đo quan trọng
cho các KS.Các KSphải sử dụng điện rất nhiều trong các hoạt động như đèn điện,
giặt là, đèn quảngcáo… và chạy 24/7, khiến cho việc này tiêu tốn nhiều chi phí hoạt
động Tiết kiệmnăng lượng có nghĩa là tiết kiệm các chi phí hoạt động. KS dùng rất
nhiều năng lượngcho các động hàng ngày và giải trí. Nhu cầu năng lượng cao là do
việc sử dụng cácthiết bị kỹ thuật hiện đại như máy điều hoà nhằm tạo sự thoải mái
cho một số lượnglớn khách lưu trú. Hầu hết các KS đáp ứng nhu cầu năng lượng
của mình bằng cáchmua năng lượng sản sinh từ việc đốt năng lượng hoá thạch,
như than, dầu… điều nàylà tác nhân gây ô nhiễm không khí, làm thay đổi nhiệt độ
môi trường.Sử dụng nước Trong hoạt động của các khách sạn, ngoài lượng nước
cần cho mỗi phòngkhách sạn cho sinh hoạt của khách và các hoạt động thông
thường như bếp núc và giặtủi, một số nhu cầu về nước khác như các hồ bơi, các bãi
cỏ, các sân gôn có thể cầnđến một lượng nước rất đáng kể. Việc sử dụng nước quá
mức có thể làm suy thoái hayhủy hoại các nguồn nước địa phương, đe doạ việc
cung cấp nước thường xuyên chonhu cầu ở địa phương. Những vấn nạn này có thể
trở nên tồi tệ hơn ở những khu vực có mùa cao điểm của du lịch trùng với các thời
kỳ khô hạn của một số vùng.Thông thường một khách sạn 300 phòng sử dụng
225.000 lít nước mỗi ngày, tính ra tương đương mỗi phòng sử dụng 750 lít một
ngày. Việc sử dụng nước trong một ngày của một khách sạn 300 phòng tiêu biểu
trên có thể so sánh với 1,3 lượng nước của một hồbơi đầy nước chuẩn thi đấu

21
Olympic.Khảo sát về tình hình sử dụng nguồn nước củakhách sạn Caravelle là khách
sạn đẳng cấp 5 sao tọa lạc tại quận 1, TP. Hồ Chí Minhcho thấy, lượng nước cấp tiêu
thụ trung bình của khách sạn này là 350m3/ngày và sửdụng nước thủy cục, trong
đó nước dùng cho các phòng khách là 200m3/ngày; nướccho các nhà hàng căn tin
là 135m3/ngày; và nước dùng cho nhân viên khách sạn là

22

You might also like