Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 16

chi k h i u hiK D1 IQCjUN, K hoa h(»c Xã hô j và N 'hân v ân 24 (2008) 187-202

Khái quát các nghiên cứu ngôn ngữ học về


nguồn gốc của tiếng Việt

M a rk A lv e s*

KI uhỉ N iỊoại ỉỉị^ữ vù Trieí học. Trư<'mg Đ ợị học A íonígoỉììeỉT Cuuììĩ}'. H oa K ỳ

Nhận rmày 22 iháng 10 năm 2008

T ó m tă t. 'ĩr o n u kh i đ a số các nhà n g h iẻ n c ử u n g ò n n g ừ h ọ c c ả ờ tro n g và n g o ài n ư ớ c V iệl N am


c h o tiến g ViCi )à m ộ t n g ô n n c ừ M ỏ n -K h m e ih u ọ c họ n g ô n n g ừ v ù n g N a m Đ ả o , thì vẫn c ỏ m ột sô ý
k iển p h ả n bác vả Iroim cô n ị; c h ủ n g v ẫ n lổ n lại sự nhầm lẫn, B à i v ic i n à y x e m x ét b ố n g iả thiet về
ngiiồn uóc n g ô n niiừ c ủ a tiế n g V iột, cảc g iả ih iét n ày đ ặt tiể n g V iệ t v à o c à c n h õ m n g ô n ngừ khảc
n h au như: K a m A . N am Đ ào, llá n h ay T a i-K a d a i. T ré n c ơ s ờ phư ca)g p h á p tu ậ n n g ô n n g ừ học v à
các k ịch b à n cỏ ih ẻ x ẩy ra tro n g g ia o tiếp g iừ a các d â n tộ c, ihi q u a n d iể m p h ổ b iế n c h o rằng lién g
V iộ i th u ộ c hệ nLiôn n u ư N a m A van k h ả thi ;ihất.

LinVt qua các lừ clicn bách khoa loàn thư thanh điệu Tai-Kadai^^\ hay lỉárV^^ Y cu lố lảm
ĩ hỏng tlii giời tigòn ngữ học x cp tiếng cho việc xếp liéng Việt với nhỏm M ỏn-K hmer
v*iệi \ ào ticu nil ảnh M ỏti-Klimcr ihuộc họ imôri khó có (hể ch im g m inh một cách chẳc chan là
nuữ Nari) Ả (Ausiroasialic). do dó gan (icng kho lừ vựng rất p h o n g phủ của tiéng V iệt bao
Việt vào nhóm có nguồn goc chung với liưiì gom từ có gốc thuộc các hệ ngôn ngữ N am Á,
l(>u ngon ngư sư dụng ircn toan lục dia tx>ng Han. lai-kadai, va ơ nurc dọ It hon, Ja hụ ngon
N;im Tuy rilìiõn, cỏ nhửng người phản bác ng ữ V ù n g Đ ảo N am Á - r n ĩ ) . Hơn nữa, loại
1 ,1 Í q u a n d i c m n â \ . I l ọ d ư a ra cácli p h à n loạj hình ngôn ngữ họ c củ a licng Vjộl, một ngôn
kliac. vá \ é p liếng Việi vào cừng rilióni ngôn ng ữ đơn ảm và có thanh điộu, làm cho giả ihicl
ngừ V ùng Nam Dík), hoặc nhóm ngôn ngiì về nguổn gổc N am Á củ a nỏ ihậni chí còn inờ
nhni h(TTi, vl các ngôn ngữ M õn-K hm cr thường
I -n u il: jv s ii b c r k c lc y .c J u cỏ tiai âm ù é i và kh ô n g cỏ ihatìli điệu. Chi cỏ
VI dụ i ù i c v c l o p c í l í ư ỉỉníiinm ca, AÍSN ỉ:ncưria và lử
ihài bàch khoa u>aji ihư ưcn m ạng Inlcrncl tạj đia chi:
Từ *Tai-Kadai" nỏi iởi ba nhi'mh cùa mộl hợ ngồn ngữ
Dc cỏ ihcm số hộu vồ cãc ngôn ngừ Mỏn-Khmc, sỏ hoàn chinh, gòm Kam-Taí, Kadai và Híai. Trong bài viểỉ
nuuới sứ dụng các ngón ngừ nj> và vj Iri dia K cùa họ. này, lừ được sử dụng chung là *'Tai'*, mô là mộl licu nhỏm
vcni liịiì chí u cbsilc của Vivn Ngôn ngừ học m úa llè. cơ ihuộc liéu nhóm Kam-Tai. Không nên nhầm lẫn 'T a i’* với
sơ Jừ Uộu "LỉhníUoguc ' vvv^ cihnolojuc.conO mộl lập “ ' l ì ì ả r ( c ó th e m c h ừ h ). là n g ồ n n g ừ q u ố c g ia c iia ThAI •
h(,Tji khổng lổ, mặc (iù phán nảo vần chưa hoàn chỉnh, cảc lan và chi lá một irong 50 ngôn ngừ Tai.
n g ó n n g ừ Ircn ih c g íở i. D c d ọ c ih ê n i c á c n g h iê n c ứ u n g ô n T ừ 'UỈU)" trong bài vici này n íi tới một nhóm ngôn ngừ
ngừ học NC hệ ngôn ngữ M ỏn-Khm c và các licu nhảiih, cỏ liỗn quan vởi nhau - mộl vài nhóm lởn (vỉ dụ; lícng
hiv iruy cập ưaỉig \scb cùa }\jul S id u cll (Trường Dại học Irung quốc phố thỏng» liốnặ Yuc, Min v.v.) mà mỗi ĩTìộị
1ỏng hợp quốc gia ò-siơ-rảy-lia), (hử tiếng cỏ hảng chục Ihồ ngừ hoặc cảc biển \hé dja
h Iỉp://ww\\* .anu.cdu.au %1 Eu9907217/1anguagc d n g uagc phương • chứ không phải dc chi một biến thế nhất dinh
s hlml Uru\ cặp ngà\ 24/5^2006). củâ ùéng Hấn.
187
I8S Mark Áives Ị Tap chi K}\oa học D \iQ C H N , Kírnrt học Xâ hậi và Nhân 24 (2(Xì8) 187'202

vjệc áp dụng các công c\ì lải hiện chuycn dùng licng Việt bẩt nguồn lử nhóm M ỏn-Khmcr vẫi
trong ngành Ngôn ngữ học lịch sừ thi ỉìguồn là khả quan nhất- Dímg vây, bAng chimg img hi
gốc M ôn-K hmcr của liéng Việt mới có the được cho giả thiết này cũng chinh là loại bảng chửni
minh chứng một cách rỗ ràng lìcm. mà người la thường dựa vảo đẽ chứng mml
Trong thực lé, tuy đa so các chuycn gia nguồn gốc chung của các ngôn ngữ. Hơn nửa
ngôn ngữ ớ Việt Nam nhấí trí với quan điểm giả Ihiét này còn cho tháy mội hiện iưọiìg ihíj V
xếp liểng Việt vào lì Ọ N am các bản đồ cùa viộc một ngôn ngữ phát tricn từ phì Ihanl
chính thức của Việt Nam có ghi phân bố địa lý điệu s a n g c ó i h a n h đ iộ u v à đ ò n g ih ờ i rút g ọ n II
cùa các nhỏm dân tộc ỉhìểu sổ [1] kèm theo các đa ảm xuống đơn ám tiết.
nhóm ngòn ngữ cùa họ cho Ihấy việc xểp loại
tiếng Việt vẫn chưa dứt khoát, tuy tiếng V iệt và
tiếng M ường liên quan với nhau, nhưng ảm chỉ 1. T ỏ m tắ t lịch s ử nghiên c ử u V€ nguồn gối
rằng hai ngôn ngữ nảy it nhiều cỏ nguồn gốc ticn g Vicl
khác hẳn VỚI lẩt cà các nhỏm ngỏn ngữ khác ở
Việt Nam. Sự khóng chác chẢn kéo dải này là Bản tóm tẩt dầy đủ nhẳt các nghicn cứu dầi
đáng kế vì liếng Viột có số lưọTig người sử liên về nguồn gốc ngôn ngữ học lịch sử CÚI
dụng lớn nhất (Irẻn 82 iriộu) trong tẩt cả các liểng Việt là lừ m ột bải vict của Willian
ngôn ngữ được dùng ò lục địa Đ ỏng N am Á. Gagc[2, 493-524Ị. v ấ n đề phá hệ của nguồt
Do vậy, việc xem xét lại những bẳng chứng đà gốc ngôn ngữ học của tiếng Việl bảl nguồn l(
đưa ra de ủng hộ các giả thiett đoi ngược nhau dầu Ihế kỳ 19, khi Giám m ục Jean-Loui;
lá điều cẩn làm. Tabcrd lẩn đầu tiên luyèn bổ răng liếng Viộl lí
T uy phẳn lớn những ý tường được irinlì bàv mộl biến ihể cúa tiểng ỉỉán. Sau dó, vào nỉiu
trong bài vicỉ nảy cỏ thể đă được tồng hợp mộí 1856, Jam es Logan gợi ý rằng '‘licng An-narìì'
phần ở nhiều táỉ liệu khác nhau, nhưng cho đến lá m ộ i bộ phận của họ ngôn ngữ M õn-K hm c m<
thời điềm này, chưa có một công ừ inh nghiên ông gọi là ‘‘cấu trúc Mòn-An nam’\ Chấc chắJ
cửu nào tập hợp đầy đủ các lý lẽ biện minh cho quan điểm này m ang tính suy đoản vi kho
già ihici M ỏn-Khmer và bảc bỏ các quan điểm lượng dữ liệu khi đó rất hạn chc[2], và đen dầi
dẢi c h o i khẢ c M iic đ íc h c ù a h à i n à y là m õ tà ÚỈC k ỳ 2 0 , cỊuưti đ i u n n liy b i ih ticli i h ứ c . N ^II
khái quát vá ưánh khỗng di sâu vào chuycn 1912, sừ gia đồng thời là nhả nghiên cứu ngõi
mòn (những Ihuặt ngừ cần thiểt đèu được chú ngữ học nồi tiéng người Pháp là H c n n Maspcn
giải) các kct quả nghicn cứu ngôn ngữ Ijch sử đâ viết một chuyên khảo trong d ỏ ống khăĩiỊ
và những iranh lưán về cách phân loại tiếng đjnh ràng tiếng Viột thuộc nltóm ngôn ng(
Việt (chăng hạn như ngôn ngữ này cỏ chung Tai[3]. Mai tới giữa thế kỷ 20 mộl nhà ngôi
nguồn géc với những ngôn ngử nào) dựa irên ngữ học người Pháp khác* A ndré Haudricourt
nhiều giả Ihict khảc nhau. N hìn chung, trcn cơ xuất bản ba bài [4«6]vicl cung cấp càn cứ ngòi
sở áp dụng Ihặn trọng phương pháp nghiên cửu ngữ học iheo đỏ liéng Việt cỏ ihể được chimj
chuẩn mực của ngảnli ngôn ngữ học lịch sừ và minh một cách Ihuyếl phục là cỏ nguồn gố'
và xét dén những bối cành di trú và tương lác thuộc hệ ngôn ngữ Nam Á cả trẽn c ơ sở dữ liệi
giữa các sắc tộc cỏ khâ năng xảy ra thì giả thict về từ vựng và âm yị^^\ T ừ đó» các nghiên cửi
về đề lải này chủ yếu tập trung vảo các mổ
quan hệ giữa tiểng Việt với nhóm Môn-Khmc
Thực ra dây là mội ý kién m ang lính dự doản, song cổ
vê (ả ý kiín chung CỦ3 cảc nhà ngỏn ngừ tại Viộn Ngón
ngữ học Hả nội và hâu hct cảc nhả nghicn cứu ngồn ngữ ở Trong một bài báo cúa minh viét nầm 1954 “Nguồn gổ
các ưưởng dại hợc khảc của Viộỉ Nam. Đẻ xcm cảc ỳ kiín ihanh uong ticng V í(t" Maudricourt củn^ dưa ra giả ỉhií
vè chú để này. hăy ưuy cập vào trang wcb của Viện Ngòn v i n^uồn gốc của củc ihanh diệu Irong ticng Việt, một hụ
ngữ hợc Hà Nội ^www.n^onngu.ncl^ trong dó nồu sự chắp thuyỉt có tác động lởn đốn c5ng tảc nghiên cứu ngôn ng
nhịn về nguôn gốc Nam  của tiéng Việ(. học lịch sử vè cảc ngỗn ngừ Đông và Dông Nam Ả.
Mark A liv s / Tọp chi KIwa học D ỈÌQ G H N , Kỉtoa học Xỗ hội ĩ>à Nhỉin vân 24 (2008) ĨỔ7-202 189

dichel Fcrlus [7,8], (iagc[2j, Gcrard vậy ihi mô hinh tương ximg VC âm vị cũng cần
>jffloíh|9.IO|, N guyền Văn I.ợiịl 1] vả Nguyên đù hoàn chinh đề cỏ thể phục nguyẻn m ộ i ngỏn
'ài Can [12] đă đưa ra m ộ i số ấn phẩm quan ngừ nguyên thuỳ, từc là một ngôn ngữ trong
‘ọng nhấl về van dể này. và các công trinh cúa q uá khứ mà từ đỏ các ngôn ngữ liên quan được
ihiều học già khác d«ì cung cáp them các bảng hình thành. Ngoài ra» khi điều kiện cho phép,
hứng ho Irợ. Tuy nhiên, irong con mẩl cùa mội các chỉ tiểt về lịch sừ, khảo cổ> và/hoặc nhân
ố học g ià. mộl sổ ycu lổ phức tạp làm cho vắn chúng hợc cần cung cắp cảc bàng chứng bổ
lề này vẫn chưa được giải quyét. sung vá các kịch bản khả (hi áề giải thích cho
việc mộl ngôn ng ữ tách thảnh nhiều ngòn ngữ.
Thuật ngừ ' t ừ vụTìg c ơ bản" vừa có lính
I. C â n g cụ lý th u y ế t củ a Ngôn n g ử học lịch sử khách quan, vừa rất ấn tượng, song dối với các
hệ ngòn ngữ đã hình Ihành vững chấc như Án -
Gionii như trong khào cố học, các phương Âu, một hệ liên kểl các ngôn ng ữ có phạm vi
ihảp lỉCp cận trong ngành ngỏn ngữ học luỳ dịa lý rộng lớn nh ư tiếng Hindi và liếng Anh, vả
huộc vào lính thuyếl phục cùa các bang chứng hệ Hán • Tạng, một nhỏm gom hơn hai trăm
'à các gỉà ihicl hợp lý . Suy ch o cùng, những ngôn ngữ khảc nhauỊ13,14], bao gồm cả những
lUy đ o á n VC q u á k h ứ x a x ư a k h ỏ n g th ồ c ó s ự ngôn ngữ mà tên gọi cúa nó đâ nói nên phần
:hắc chẳn tuyệt đổi, nhưng cỏ thể dựa trcn các nào bản chất, liếng Hán và tiéng Tây Tạng • thì
lữ liệu VC ngôn ngừ, vãn hoá, lịch sử hỉện có có ihuậl ngữ này cỏ the m m h hoạ dễ dàng. Từ
hể đưa ra các già định lỏ“gic và loại trừ một số vựng c ơ bàn g ồm các loại từ của một ngôn ngữ
:hả năng. Sử dựnu các tliỏng lin như vậy, người ÍI có khả năna mất đi trong ihời gian hàng thé
a có tlìc l rin lì bày quan dicm vè c ơ cẩu ngỏn kỷ hay thiên niên kỷ và có nhiều khả năng tồn
Igữ học cùa cãc ngón ngừ trong quá khử {dược lại trong thời gian dài han cảc loại từ vựng
ịọi lả “ pliục imuycn'*). íưiTng lác giữa cảc ngòn khỏng phải là c ơ bản khác. N hững lừ c6 ihẻ
Igừ vả các nhóm ngỏn ngừ (vi dụ sự vay mượn được xem là thực sự cơ bản bao gồm các. các
:ác thành lố iii vựng vả cấu trúc ngôn ngữ), vả b ộ phận của cơ ihể, các hiện tượng ihiên nhicn
:ảc mối quan hệ phả hv ngôn ngữ học (vi dụ và động vậỉ ihông thường, và cảc hành vi/hoạl
n ố t q u a n hr; VíVi m õ t h n n^TÔri n^C r n h n t H i n h ) độnp c ơ bàn, ngoài các lo;ii ngữ nghĩa thông
llìảnli lố co bân cho phcp các nhà nghiên thường khác và các khia cạnh vê sự lôn \ặì cúa
'ử u x c p hiìi n u ỏ n n g ữ v à o m ộ t h ọ n g ô n n g ữ lả con người. Đây chínlì xác là cảc từ mà chúng
1) mộl bộ lừ vựng c a bàn chung, và (2) các bộ không chi licn két các ngỏn ngữ Môn-Khmc
im tir<mg xứng lập lại nhicu lần giữa hai ngôn thành mộỉ hệ ngỏn ngữ. m ả còn licn kci chúng
Igữ (ví d\i mộl ỉ m trong một ngôn ng ữ giống \’ở ĩ ngôn ngừ tiếng Việt. Trong khi xác định các
lộl hay iưcmg lự như mội âm Irong nhiều từ mối licn kél ngôn ngữ học, các từ cỏ ngữ nghĩa
rùng gốc |lirc là cảc lừ cỏ chung nguồn gốc chung chung hơn hữu hơn các từ có nghĩa
huộc mội ngôn ngữ khác» do đó lạo ra mộl mỏ cụ ihc hơn nhưng lại gản với các từ thuộc các
linh tương xửng). Thời gian quá xa xưa có the nhánh nhỏ Irong phạm VI các chùng loại rộng
ảm cho niội sổ vnn đề Irở nên dảtig nghi ngờ vi hơn. Ví dụ, lừ co n chim [bird], mộl từ nguycn
!ã trái qua nhièu thay đổi, liiy nhỉỗn ngay nhu M ôn-Khmc nói tới cả một phạm trù ngữ nghĩa,
trong khi lừ h ồ câ u (pigeon], có thể có gốc lừ
ngôn ngữ Tai-Kadai, chi một loài chim cụ thẻ,
’^M ộl khác hiCt quan trọng giừa ngảnh kháo cổ lự nhiên
mà nó lâm cho tử nguycn Môn-Khme càng hừu
à ngôn n g ừ h ợ c Ijch s ử là t r o n g kháo c ổ , l u ổ i cùa cảc c ó
ẫ l dược đ â iỉh g iâ băng n :c n ilậì các - b o n Ngồn ngừ học
jc h s ử suy c h o c ù n g là m ộ i n g ả n h k h ô n g c ỏ c ò n g c ụ c h á n
loản. Công cụ đánh dáu niẻn đại khảch quan gẳn nhấl lủ Từ điẻn từ nguyên và lừ đồng nghía Hấn - Táy
:ác lư u ư ừ VC c h ừ v lc t, n h ư n g c b l Iro n g tr ư ờ n g h ợ p n iỗ n Tạng, phần “Giới thiệu” http://stedl.berkcley.edu/
lại của các làí liộư này cò the xảc minh được. (acccsUd May 24, 2006).
190 A ỉv cĩi / Tiỉp chi Khoíĩ học n H Q C tlỉ N . Khon học Xí? ^lôí t'<ì N h â n 24 (2(iOS) ĩi^ r 2í)2

ích hcm, rứ \ [mỊỊ c ơ bàn có xu hưỚTìiỉ dê kháng phục ngu>ẽn c ú a C.ÍC n h ỏ m n g ô n n iìừ c h ữ
VỚI cảc giao lưu ngôn ngừ vừa phái (lức là giao k h o n g c h i là hai n g ô n n g ừ tr o n g d ạ n g h iộ n dai
lưu giừa các nhóm dan tộc dần đen nhủmg thay của chủng. C ó dượ c các từ cùng goc với s\r
đồi về ngôn ngữ), mội linh huống diễn ra mội l ư o n g xứng VC â m vị tr o n y n h iề u n g ô n njỊỮ
số vay mượn lừ vựng‘*^^ Dicu này lảm cho khảc nhau, kể cá các ngòn ng ừ xa nhau về dịa
chủng loại từ v\mg c ơ bân mV nên hừu iclì hơn lỵ (do dó giảm bcVt khà nãnc vav mượn), có ihc
cho việc xác dịnh nguồn gốc n g ỏn ngử chung cíing cố ihêm lập luận về cùng ỉìguòn gồc plìíi
của các ngôn nỵìr. Cuổi cùng, m ỏn ih ẻn g kc lừ hộ. Ncu không có !oụi bằng chímy n à ), các lộp
vựng học, (ửc là việc dánli giả m ức độ sừ dựng luận đó sẽ kéni ihuycl phục hcTiv
chung từ vựng c ơ bán giừa các ngôn ngữ. là Trong khi việc xác định kho từ VỊing c a bàn
mội công cụ bo trợ có the sử dụng dầ xác định và sự lương ỬTiiỊ âm vị dẻu đàn vản lả cơ sở dc
mức độ licn hộ giừa các nịịõn ngữ và dánh giả đánh g iá cùng nguồn gốc ngôn ngữ. Iro n y
dược phấn nào cảc bẳng chứng cúa nguồn gốc Irường họp cụ (hc cùa liếng Viột, can có thcni
ngỏn nuừ. Phương pháp ihống kê Ihảng than tiôu chuan đe ựiàm bớt hơn nữa lính không chảc
này hẳn cỏ thồ là nèn tảng cúa c ác nghiên cửu chổn cỏ ihê xâv ra. MỘI Irong các nguy c ơ củj
sau này. nhung không nhấl ihiết đưa đến kél sprachbund, hay gọi là vùng ngỏn ngừ, như
quả chác chắn bởi vi ngôn ngừ vay m rợ r\ lừ Dõng Nam Á, là lử ớ các ngỏn ngừ khác nhau
vựng vả đỏi khi với số lưc^Tng lcTTi. lại cỏ thề giong nhau về cà âm vị và nuữ nghĩa
B ă n g c h im g v ể s ự c ù n g n g u ồ n g o c c ủ a hai tio sự giống nhau VC lượnc hinlì irong các hộ
ngòn ngử hcn quan dền VIỘC xác định m ỏ hinh ihónu âm vị vả chức năng ngữ nghĩa, ncữ pháp,
ảm vị cùa haỉ ảm đối lộp vả song song nhau. chức nảng ngồn ngiì ihực tjcn nhưng vẫn chưa
Hơn nửa, nêu xuãt hiên cang nhiều ví d\j VC các hinli thành các lừ nguyên liỏn hộ với nhau. Hivn
lượng ' ‘ỉừ cùng gốc giả" hay “trỏng gịổng
mô hinh như vộy, ihi lụp luận về tinh trạng cùng
n!iau‘\ các trưcmg h ợ p giong nhau ngẫu nlùcn
nguồn goc càng vìmg chác, Ví dụ. lim dược vài
về ãni vị hay ngử nuhĩa là một vẩn để rác rổỉ
ví dụ vè các !ử có ảm rãng /d/ trong một ngòn
nòĩ bậc trong ngôn ngữ học Dỏng Nam Á vi
ngữ và âm răng 'V trong một ngôn ngữ khác sd
nhicu ngỏn ngừ ở vùng này có so lừ dtrn àni
cúng co thém lập luận rang hai n g òn ngử nảy (l
đáng kc, nịịoài những giống nhau vè lư^,Tng hinlì
nhiều cỏ liên hộ với nhau, dù có the nỏi chac
k h íìc ró x u hinVn^» In m ộ i <;n t ừ n h í t H ị n h h n y
vhản vè CÚL quaj] \\<ỉ pìúi ỈÌV
loại l ừ n h a i d ịn h r ấ t p h ồ b ic n tro n g c á c niĩỏn
hai ngôn ngử nảy hav không. Dc xác đ ị n h cùng
ngử ở khu vực này* nh ư víing ngỏn ngữ Dõng
n guồn gốc plìả hệ, sự iưtTng xứng về âm vị giữa
Nam Ả, nơi có nhicu hoại d ộ ng giao liếp giữa
các bộ lừ vựng cơ bản irong tiai ngòn ng ữ cần
các nhỏm dán lộc đcn mức chúng ịhực sự làm
bao gồm đủ các mục từ v\mg dề phục nguycti giảm khả năng của chúng ta irong vivc ihìci lụp
các hệ ihống â m hoàti chinh và» l> tưởng nhai là cúng nguồn gốc ph á hệ, Trưím g hợp nây phổ
mộl dạng phục nguyên văn hoá xă hội nào dó b i ế n trC*n lo à n the giới đ o i \ ớ i írưòng h^Tp lừ
(lức !ả sự phục nguyên một hộ ihong văn hoá và một lừ thưìmg bảl đầu bảng àm /m/, hay
cách sống chứ không chi là hộ thống ngôn ngữ) lừ ihường bái dầu bàng âm /r/ hay một âm
dựa tren từ vựng cơ bản. Viộc nàv cũng dồi hỏi lưcTTig tự. ở Đỏng vả Dông N am Ả, nhũTiịỊ lừ
phài so sánh các giai đoạn irưỏc đỏ đă được lưíing lự nhau trong nhicu hộ ngôn n gừ tíồm các
t ừ d ic n đ ạ t ‘’m ấ t " hQv CQC t ử c h i d ị n h “ n à \ 'kia*‘,
vá ircn c ơ sở các d ừ liệu hiện cỏ hay về phưcmg
C ụ m lừ "m o re useful • h ừ u ích h m " ừ d ã y n c n đ ư ợ c
hlẻu vót nghĩa xương dổi. Bời vấn đồ lả s ử c n ă n g c ù a b à n g
pháp luận chưa có ỉhể nói được livu các trườnịĩ
chím g, nón fắi cố ihC* là m ột số lử v ự ng p h ả n n à o Ỉỉ c a bàn h ợ p g io n g n h a u n à y h a y n h ữ n g IrưtTng h ọ p k h á c
hơn lại c ỏ th ê là c ó c ù n g n g u ỏ n g ổ c . C á c ý kic n c ự c <íoan là kct quả của những nguồn gốc xa xưa hơn
hợp ly . n h ư n g c h ú n g l ò i h>
VC b ẩ i k > p h ia n ả o c ù n g k h ô n g giữa các hệ ngỏn n g ử hay đơn ihuần chi lả cảc
v ọ n g rãng viộc tỉch Iu5 cảc chi ù é t dủ d ẽ b ả o vệ m ộ t q u a n
giao lưu ngôn ngư.
d iẽ m nào đỏ.
AJiirH /líiv s / ỉ np chi Khoa hoc D IIQ G H N , Khoa học X ồ hội Z«À Nỉúin Ị*ứn 24 (2008) Ì87-202 191

Tốt nhằi là to«Ịi Irừ nhim g lừ có ihề có nhiều phòng đoán, lỉnlì vững chảc củ a m ỗi giả ihiếl về
nguồn gốc ngôn ngữ, hay ít nhai ihừa nhện nguồn gốc ngôn ng ữ khi nói về con người phải
chíing là bằng chim g kcni ihuyct phục hưn cúa được xem xél ít nhiều.
lập luận vè nguồn góc giữa cúc họ ngôn ngữ
n ẽn g biệt, mộl quan điểm íl được xem xcl den
( 10)
trong các nghiên cửu lịch sử ngõn ngữ ờ Đông 3. T ic n g l l á n
Nam Á. Diều cổl yểu là phải x cm XQ{ yéu lổ địa
lý, nh ư trưcmg hi,Tp Bác Viộ{ Nam, khi kiềm era S ự giao ticp vè vản hoá cú a người Việỉ với
n h ừ n g h ê n q u a n v ề t ừ VỊmg c ó th ề c ó ViVí cả c người T ru n g Q u ổ c cỏ lừ hơn hai ngàn năm
ngôn ng ữ láng giềng - m à không coi trọng trước đảy - m ợt ngàn năm đỏ h ộ của Trung
nhóm này htTn nhóm kia - ben vi vùng này là Quốc, licp ihco là mộỉ ngàn n ăm cù a ihản phận
một mai xích dịa K giữa T ru n g Ọuốc, lục địa ch ư hẩu phải cổ n g nạp và sự g iao lưu vãn hoá
Đóng N am Á với vùnii đào D ỏng Nam Á. Cuoi với các cư ờ n g quổc phía bẳc. N h ư nói ỏ trén,
cùng, hiện tượng tưựng ihanh là mộl vẩn dẻ nửa già ihiết về nguồn gốc plìả hệ của tiểng Việi với
lảm suy ycu lập luận vè từ cù n g nguồn gốc; ví liếng H án có từ thời thuộc địa vả cỏ vẻ vần còn
dụ tiếng Việt có lừ a i( |cul] cũng nh ư các dạng rơi rớt ư o n g các giả thiếl pho bicn. Quan điểm
ngử âm urong tự cúa cù n g m ột lừ Irong các như vậy chù ycu dựa vào sỏ lượ ng T ầ i lớn d l
n g ò n n c ữ M ò n - K h m c ( v í d ụ l i c n g K h m e k a (), nhận ihay lừ vựng H ân trong lieng Việi, nhữne
lieng Tai (ví dụ /ờ/), và licny Trung Quốc phía nêi g iố ng nhau quan ư ọ n ^ v ề loại hình ngỏn
nam (vi dụ ucng Quàng D ỏ n g ch iĩ[]5 \). Một ng ữ giữa hai ngôn ngừ và, í( n h ất tới đầu thể kỳ
phương phá p liếp cận báo thù hcm có Ihe gồm hai mưcH, là viộc sừ dụng c h ữ viéi Hán trong
rẩl nhicu các lừ cù n g gốc n ln m g sau dỏ loại bỏ tiéng V iệt (song song với cluì N ơ m dựa trẽn
hay xử lý cần ihộn tởi mức c ó the theo các tiêu cách vỉếl cùa licrig Hán).
chí loại bỏ nhất dịnh (xcm da n h mục dưới đây). T u y nhiên, những khỉa cạiìh này đều có vân
Như vậy, những d ữ licu còn tọi có the cỏ nhiều đề. T ừ ng ừ có ihể được vay mượn, và chính là
ỊỊiá trị chinm minlì cho riỉỉuon gốc ngồn ngữ loại lừ d ùn g chung> chứ không chi lả số lượng,
Cảc tiêu chí dề xác định nguồn gốc ngôn cùng cố các già thicl vể nguồn gốc chung. Tiẻp
Dịíừ có ihẽ ịỉồiìi: theo, tronu khi c<ì ÍÌCIIK fỉán và tienti Vlct đèu
1. Sô liKmu lừ c o bân (loàn bộ) có ihanh điộu, ihi các ngôn ngừ lãn cặn như
2- Các m ỏ hinh tưmig x ứ n g VC âm vị CÚ3 lừ Tai-Kadai vả H a -m ô n g • Micn cũ n g cỏ. Cuối
vựng c a bân (ỉoàn bộ) cùng, chữ viết (m ột sân phồm của con người c6
3. Số lượiig các lìịỊỏn ngử irong một hệ thề lưu truyền và không phải là một (ài nãng di
ngỏn ngữ có u‘r goc chung (to àn bộ) truyền) chung ch o cả hai ngôn ngử rõ ràng
4- Các khá nâng da dọng irong các hệ ngôn khỗng phải là m ột chi Ihị của nguồn gổc ngỏn
ngữ khác nlìau (loại (rừ) ngữ gốc; chi cỏ ngôn ngữ nỏi được đại diện
5. Tính chất lượiig thanh (loại irừ) bằng c h ữ vicl là có Ihẻ sứ dụng được cho mục
Ngoài ph ư ơ ng pháp luận chung được m ô là đích này. M ột đicu quan Irọng n ữ a cần phải lưu
ở iTcn, c á c k ịc h bàn VC lịc h sử c ú a sự d i c ư v à ỷ ìà n h ũ n g g iố n g nhau giữa ticng Việt và tiếng
giao lưu củ a con ngưùi cũ n g phải được xem Hán không nh ất Ihicl là kcl qù a của ảnh hường
xét. Ncu băng chírng ngỏn n g ừ cho thấy hai cùa tiếng Hán. MỘI số nét giổng nhau có the là
ngôn ngữ c ỏ chung bối cảnh lịch sử thi băng kél q uả cù a khu vực địa lý bấl kồ hệ ngôn ngừ
chứng này gợi ra mối quan hệ dân lộc nào? nào, hay n h ừ n g sự giống nhau cũng có thể là
Tm ớc nhừng d ử liộu lịcli sử cỏ được thi cảc giả
thiết vừna chắc đcn dâu. và ta đă biết được gì Nói chính xác hơn, liáng Hản là m ộl nhỏm ngôn ngừ.
vẻ các hoàn cànli nyôn ngữ, xâ hội vả địa lý? I lai người mà nổi nhừn^ phưimg ngừ Trung Quốc khác, yl
dụ ticng BÀc kinh và ticng Quảng dông, không cỏ ihc hiểu
Mặc dù các nghiên cứu nh ư vặy hản mang linh
nhau ỉrừ khi hụ cỏ hục phương ngừ Trung Quồc khác.
192 Aíí7r/k A lv e s f T iĩp chi Khoiì h íK ề )H Q C Ị1 N . X/ĩcM h ọ c Xíĩ hội và N h á n 24 (2iM)S) 1^7-202

kct quà ciìn những ihay đồi tự nhicn nội lại cùa chính là loại lừ vựng mà các ngôn ngữ thirmiji
ngôn ngữ. í( nhất, nói rằng Ihực trụng hiộn nay vay m ư ợ n nhau: đó là lừ vimg chi các vậl dụny
cúa tiéng Viột được xác định chi bằng những mang lính vản hoá cụ ihể và các bicu dạt VC vãn
giao u é p với tiếng Hân là quá đ e m giản hoá sự hoá (vi dụ các dụng cụ trong gia dinh, cảc vật
việc [16. 221-242]. dụng hay khía cạnh về y le, vể c ơ quan quản ly
Trong khi việc xem \Q{ những nét giong cúa chính phủ, vả nghệ thuật), vả không phái là
nhau nổi bật giữa ù ế n n V iệt vả licng Hán rắt lý lử vựng C0 bản là các từ tương dối cỏ sửc chốiìu
ihú và quan trọng, việc xem xcl những néi lạ ỉ VIỘC v a y m ư ợ n .
khỏng giống nhau hay n hũ n g gi trong liéng Việt Thay vi cảc từ có nguồn goc chung với
không băi nguồn lử liếng Hán cũng quan irọng liếng Hán, íồn tại các tằng lừ vay mượn lừ liếiig
khôn^ kém. Đặc biệt chúng ta phải nhặn ra các Hán. N hững nlìà nghiên cứu như Vưcmg
yeu tố cần ihiet để xảc lập nguồn gốc ngôn ngữ Ly[17Ị» llaudricourt [6], Đào Duy Anh[18] và
giữa ticng Việt và tiếng Hán. Trừ một số íl lài các tác giả khảc có sử dụng truyền thong ảm vị
liệu và các Irường hợp chuycn biộl, không một lịch sử của úcng Hản đà xác định dược một
đại từ hav số từ nào irong liếng Việt có nguồn tầng cồ xưa cùa từ vựng ỉlản từ Trièii dại nhà
gổc lừ liểng líán^’'^ N hững lừ bicu âại các hiộn Hán (nảm 206 trước c ỏ n g Nguyên đcn 220 sau
tượng ihìii^ nhiẻn thực sự c ơ bản cùng không Cõng Nguycn), bằng cảch xảc định các mỏ hinlì
xuắl phát lừ liếng Hán* ví dụ lử c h ỏ /dog/, chiỉn thay doi ỉrong các phụ ăm đầu và (hanh diộii.
/birđ/, c ù i /firewood/, nước /Nvaier/, lá /leaf/, rễ Những từ như ' ‘kinđ/type‘\ "paper*' và
/rooư và một số từ khác, mả trong thực tế có •'w eir’cho ihấy mỏ hinh của ảm vòm ban đẩu và
nguồn gốc íử hệ Môn-Khme^'^\ Nói chun^, thanh ,VỚC[19] dược minh ho ạ irong Bảng 1.
những loại lừ vựng cơ bản gẳn kết nhiều biến N hững từ như vặy ihường được người Viội xcm
Ihể khác nhau của ticng ỉỉá n thành một nhóm là một phần của chừ N ô m truyền thống, chữ vici
ngôn ngữ hầu nh ư không có Irong tiếng biểu đạt ticng V;ệt nói, chứ không phái là chừ
v ề ngữ pháp, trậi tự danh lừ trong cụm lừ tiếng Hán. Diều nảy ưải ngược với một lầng lừ vijfTiii
Việt dặi danh từ trước từ bổ nghĩa (một dặc tính vay m uợn sau này từ liẻng Hán thuộc triều dại
cỏ cả trong ngòn ngữ Môn^Khme và Tai ở khu nhà Đ ường (năm 618 - 907), được ^ọi là Hán -
vực này) là nguợc lại với ticng Hán lừ bổ nghĩa Việt, Irong đó mỗi lừ là một c h ữ vicl í lán {lỉáfỉ
d ứ n ^ trước danh từ. Q uá vảy. loai từ vựng mà ỉư ) phát âm kicu Viẻt.
Iiềng Viột vay m ượn lừ licng ilán phần lớn
Bảng 1. Các tử vay mượn Hản • Viội và
Mán - V iệ t CỔ (H V )
VI dp là muỏn /Icn thousand/, lừ íỉản cố của chừ llin -
Viột vạn Aivồ y /he-shc/, chừ Hản u*.
‘ Nhừng băng chừng như vậy là kél quá cùa viộc so sảnh Chú ^iải 1lá n . Việt Mản • Việt cỏ Chừ viíỉi
với nhiồu ngôn ngit Mồn-Khmc. Trong một số irường hợp. kind/iype chủng giong ị,ĩ ('í
những lừ như “fish - cá'* vả "leaf - li*' Ihậm chí cố quan
hệ tộng lớn hơn vởi cảc nhỏm ngôn ngừ khác trong vùng
paper chi giấy
(**fish - cảc** irong ngỏn ngừ vùng Nam Oảo, vả “leaf “
cả'* Irong cả ngôn ngử Hán ~ rây ỉạng và ngôn ngữ vùng
Well tỉnh gieng n.;r-
Nam Dảo), nhưng chi nhừng nghiôn cửu cỏ lỉnh chấl hệ
Ihổng áp dụng phương pháp phỗ pháỉi mậnh m ỉ mởi có ihé Điẻu quan trọng lả phải lưu ý ràng truyền
xác dịnh dược diểu nảv mội cảch chảc chán hơn. lỉơn n ừ x théng ngữ ảm học lịch sử Hán phải dược lính
mội sổ lượng it ỏi từ cỏ ữìế lả cũng gốc sỗ không đủ cơ sở tới dề thiết l ậ p sir chẳc chắn vè nguồn gổc của
đé XÂC dịnh liệu ván dè Rây \ầ sự giao tiép v ỉ ngớn ngử
hay ngu ổn gỏc ngồn ngừ chung. I.aurcnt Sagart thậm chi các lừ cho m ượn xa x ư a N cu không ửng
đưa ra quan điém về sự quan hệ tâu dởi giữa các ngôn ngử dụng các nghicn cửu ngôn ngữ học lịch sử VC
H ả n - T ôy liing. N a m Á v à T ai-K adai.
Jerry Norman dă dưa ra mộl danh sảch rất hay vẻ cảc
từ nguyỏn Mán - Tây Tạng; không mộỉ lử nào trong danh ™ cỏ n g ỉrình ngôn ngừ học lịch sử hoàn chính nhẳt vè
sảch này cỏ vè cỏ tử cùng gôc tương ửng trong vốn lừ Ilán • Việt, với ỷ kiốn ihào luận dầy đủ v i tmyèn íhồng
vựng bản dja củà licng Việt. ám vị lịch sử của (iéng ( lản.
MíírẮ A lĩv s Títị* chĩ KhM hoc i)ỈIQ G H S \ Khoiì học Xo hội Vfí Nliátt vổỉỉ 24 (2008J ĨS 7 ‘202 193

các ’'lừ dicn gico vần" tiéni» Iỉân^‘'^ ngược trỏ nhỉcn, Haudncourt[5] chi ra rằtìg một số tượng
lại ihời gian khoàng một nuảti nảm inìm nãm và đáng kc hinh Ihái mà người la cho là ngỏn ngừ
các nghỉcn cừu lìcn quan vẻ các bicn the hiộn Tai trong Ihực lé cỏ nguồn gốc lừ ticng Hán.
dại cùa ticng Hân cQng như cácli dọc chữ Mản Hơn nửa, có ihẻ thay rằng dĩr liệu của M aspêro
cũa người Nhậl và người T n ể u Iicn, ihì khòng bộc lộ nhicu trườiig họp là bảng chứng kém
ihề có dược lập luận xảc d á n g VC nguồn gốc ihuyct phục VC từ vựng và âm vị, nh ư các
ngôn niiừ với Iiéng Hán. T rong mộl sổ irưtTnii trường hợp lừ lượng ihanh (ví dụ m è o [cal]),
họp, ihỏng qua VỆệc vay TTiượn Ic lé lử ngữ của hay các hinli Ihái được Ihẩy irong cảc ngón ngừ
mộl ngỏn ngữ khảc, các từ n c n g biệl có thề ớ khảp vùng Đỏng N am A, n h ư đă được nêu
thay đoi hinlì thái ảm vị ciia chúng mộl cách Irong phẩn nỏi vé các cõng cụ lý ihuyct của
thưcTng xuyên, song hiện iượny các mỏ hinh ngôn ngữ học lịch sừ- Một kh ả năng phức lạp
tưọng hinh chung và tự nhién lặp đi lặp lại khác là mộl số tiéng Tai trong lãtìli thỏ Viột
nhicu lầỉì cùa nhưng thay đồi VC âm Ihi phải n am lại vay mượn từ tiếtìg V iệt, một khâ năng
Jược xác Jinh để chứiíg minh cho một irirờng ihường khòng được các học giả irong ngành
hợp khả ihi nào dó. vãn học VC ngôn ng ữ học lịch sừ Đ ông N am Á
Miện nay, với sự ứnii d ụn g phưcTTig pháp thảo luận lởi. Trong tinh hinli như vậy, các dử
luận njịòn nuừ học lịch sử mộl cách lõ-gic, bất liệu về ticng Tai vay mư^Tn lừ líếtig Vivt c6 ihề
kv một lập luận nào cho rằng licng Viól có tạo ra một cảm tưở ng saỉ lầm VC lừ licnii Tai
nguồn yốc lừ Iicng llản và vi (he ccS quan hệ với m ượn tử tỉcng Viộl. Cuối cùng, sự íhicu vắng
h ệ ngôn neCr k T ĩi hơn ! à ỉ ỉ ả n “ râ y lạng, là vốn từ vựng cư bản chung, n h ư đvỊÌ lử, số iừy từ
khỏng cô cơ sờ. chi các bộ ph;ìn của c ơ thổ, hay cảc danh từ và
động từ cơ bàn khác khá có sú c thuycl phục
trong viộc không xép tiénii V iệi VQO hộ ngỏn
4. I l ệ f ì { * ỏ n I i ị ỉ ử T a i'K u d a i n gữ 1‘aí-Ka<Jai.
Đicu đỏ khỏng có nghĩa lá Iicag Viội khòng
Tuyên bố hùng hon nhảt vẻ nguồn goc Tai giao liểp với các ngón ngữ Tai. MỘI danh mục
cua lieng Viột do M aspéro dira ra írong mộl bải lừ mới được N g u y ln Tải c ẳ n [ 1 2 ) lồng hợp.
M ct d n i 1 ? 0 tr n n g đ ã n g trô n Inp o h í I *K colc ỏ n g dă sưu tam dược eẳn hai chực lừ có íhể
l*>ancoi.sc cri'.xircmc - O r i e n t ' 'ỉro n g bài viết được ũcng Việt vay m ượn lừ tiềng Tai- Việc so
dó, Maspcro chi ra khoàrm mộl irãm lừ mà ông sánh các lừ này với các phục nguyên từ Tai
COI lả cỏ cùng nguồn gốc chung guìa ti ổng Viộí nguyên Ihuỷ^” ^ cho ihấy răng đúng là có một sổ
và liếng rai-Kadai. Mặc dù ỏ ng cutìg llùra nhận hinh ihải cỏ ihc là các ứng c ử viên nặng ký của
các lừ cùng nguồn gốc M ỏn-K hnic irong licng các lừ vay mượn. Phương pháp Iicp cận lối nhẳl
Viột, n ln m g ỏ n g c h o r a n g d ự a Irên s ố lừ n g u y ê n có the là so sảnh các hinh Ihái được phục
T ‘ả\ rõ ràng và các đặc linl) âm vị chung (như nguyên với những lừ này cúa tiếng Viội với các
ih a n h d iộ u v á c ơ c ấ u â m u é i dcTn â m là p h o hinh thái ticng 'la i nguyên ihuỷ được phục
biến), licrìỊỊ Việi ihuộc hê ngôn ngừ 1’ai. Tuy nguyên. Néu không, các mỏ hình về sự bién đổi
ám khỏng the đánh giá chính xác được, và vi
'' ^ C'ảc tử dicn gieo vần cho tháy cảc chùng loại phải ảm the khỏ tránh các giả ihiếi sai lầm. M ột công
chử I lản íhuộc ỉncu d;u Dường và Song. Sự nhịn bici trinh như vậy đang c h ờ đợi sự phục nguyên
chinh xác VC các âm được Irinh bảy c6 ihd được suy ra chi hoàn chinh nhỏm ngôn ngữ Vietic nguyên thuỷ
bíing viộc so sánh n h ừ n g c h ủ n ^ lopi niW với cảc bicn thỗ
(tức lá nhỏm ngôn ngữ bao gồm liếng Viộl,
biộn d íi ciia liéng llAiì, mội dề lài nghlcn cửu ngỏn ngừ
học lịch sử lử cuoi nhừng năm 1800.
Maspcro. “[iiudtís sur la Phonứllquc llisíoriquc dc la Những (ừ vay mượn lừ ngôn ngừ Tai irong ỉiéng Viẻi
l.anguc Annamitc: [.cs Iniiialcs," Mộỉ còng ỉrlnh nghicn do N guyỉn Tài c ẩ n dưa ra được so sảnh \ở i “Prolo - Tai -
cưu ít dược irỉch dan h(Tn chửa đựng dicu nià tác già cai lả 0-M airic" trực tuycn, m ột c a s õ d ừ líộu cảc ỉử proio-Tai
các (ừ cùng gổc giửa ticng Viội >à mộl \à i (icng la i khác. dược tái h iệ n .
194 M ark /\íw s f Tap chi KJwa hoc DHQCtfIN, Khoii học Xá hoi Vil Nhnn I'fiM 24 (200S) Ỉ 87 202

liéng MưcTDg và khoáng hai chục ngôn ngữ nhất thi mối quan hệ Viột - 'ĩai chi có thề dược
Chửly'*^^ Rất nhiều lừ vay m ượn lử hcng Tai xcm ià mộí irong các giao lưu ngón ngữ vừa phải.
sang Ucng Việt liên quan dến nông nghiệp (vi
dụ: v/7 [duck] và cíirc' [male animal]), mộl linh
huổng gợi ý về một mối giao lưu ngôn ngữ 5. C á c Dguồn |;ố c T h á ỉ B ình Dưcmg: N hóm
nhưng không phải là mối giao lưu có ảnh h ư m g N a m ỉ)á o v à tic n g N h ật
đáng kể lới íicng Việt-
Sự giống nhau về hệ ihốtig phán loại giừa Cung lèn lại mội nhóm học thuycỉ hẻn quan
tiếng Việt và tieng Tai, nhất là về thanh điệu, đă vả irùng lặp khảc, tất cả đều gợi ý về nguồn gốc
được các học giả theo trưởng phái này cho lá Thái Binh Dương cùa ticng Vi^ỉ, kể cả những
biều hiện của cùng nguồn gổc, hay có thể là kct lập luận về nguồn gổc chung với họ ngôn ngữ
quả của những giao tiếp lảu dái má tiếng Viột vùng N am Dảo vả tiếng Nhặl. Kcith Taylor,
dă pháỉ tncn một so đặc tính của tiếng Tai,
ưong phần m ở đầu cuổn sách S ự ra (lời c ù a Viựĩ
nhưng khu v\tQ địa lý của những ngỏn ng ữ cỏ
N ơm của minh, dà víél nhận xéi dưới đây, dựa
thanh điệu và biệt lập/đơn âm ở khẳp Trung
trcn c ơ sở những phán tích cúa òng về truyền
Quổc và lục địa Đông N am Á rộng lớn tới mức
thống vấn hoả và dán gian: ’’Những truyền
không thể chi sừ dụng sự có mặt của thanh diộu
ihỏng huyầp thoại về Lạc Long Quân vả nguồn
(ĩTỉà không dùng các yéu tố khác, nhất là sự
gốc của các V u a H ù n g cho thấy một nền văn
lương thích về âm vị) là căn cử chứng minh
hoá hướng VC biển đc thích nghi với mỏi irường
nguồn gốc ngỏn ngữ. Q uả vậy, ngay cả một số
lục địa. Nen vản m inh đà xuất hiộn cùng với
ngòn ngữ M ỏn-K hm c và ngôn ng ữ C hảm ở
một anh hùng văn h oá tói lừ vùng biển đă đánh
vùng Nam Đảo cũng có xu hucmg đơn âm và
bại quyển lực lục địa bảng cách bẳi giữ vợ của
phát triển thanh Việc sử d ụ n ẹ đặc tính
hệ thống phân loại theo vùng nảy đề củng cố kè thù cùa mình và bicn người phụ nừ đó thành
các lập iụản về nguồn gốc ngỏn ngữ tốt nhắt mẹ của những đứa con thừa lự của minlì.
cỉỉng rấl rủi ro. D ựa trên c ơ sở cùa sự gần gũi Nguồn gốc huyền thoại cúa các Vua llù n g phàn
về địa lỷ giữa liếng Việi vả nhóm liéng Tai và ánh một ncỉì văn ho á biền dựa trên sự lớn dằn
trẽn cơ sở mộl sổ bẳng chứng VC lừ vựng nói VC chính trị từ các ảnh hường của lực địiV'Ị22Ị.
ừén, có thề nói mọt cách íirrmg dối chắc rhSn NhữĩiR ncười khác díl dưa ra Mnẹ, chửnp
ràng hai nghin n ăm trước tổ tíẻn người Việt đa lừ vựng để hỗ trợ cho mộl khái niệm như vậy.
giao lưu với người Tai ở khu vực N am Trung Những công trinh nghicn cứu ban dầu để chửng
Quoc vả Bàc Việt N am hiện nay. Phạm Đửc minh cho mối quan hộ giữa ticng Việt với njỊỏn
Dưcmg đã Ihảo luận vể điều cỏ VC là c ơ sở ngôn ngữ vùng N am Đ ảo là cúa Nobuhiro
n^ữ học ' cảc băng chứng vể lừ vựng nói trên - Malsumoto, Binh N guyên Lộc và N g u y ln Ngọc
đe chửng minh cho sự vay mượn cúa nền văn Bích[23-25]. M alsum oto là người đi xa nhất,
hoả tủa nước ẹiữa người V iệt và người TaiỊ20j. gợi ra mối quan hệ giừa licng Viột và cả liéng
Bẳng chửng VC gicn sinh học cũng gợi ra nhửng Nhật lần liếng Malai-Pô*lc*nì-zian. ò n g dă đưa
liẽn kểt chặt chỗ có thê có giữa các nhóm người ra hon bảy mươi từ gổc cỏ khả năng liẻn quan
Việt với người Tai* song các cóng trinh nghíẻn giừa ticng Viộl và liếng Nhật, nhưng chi có 9
cứu khác lại chi ra các quan hệ giửa các nhóm hinh thải để bảo vệ ch o quan điểm vể mối hcn
người M ỏn-Khme với người Tai-Kađai[21]. kcl giữa licng Việt vả ticng vùng Nam Đảo^'*'^
Tuy nhiên, nhin chung, dựa trẽn các d ử hệu Bầng chứng này bao gồm m ột số lừ vựng có vê
hiện Ỉạỉ vá cảc phương pháp nghiên cứu« nhiều
Khối lượng lớn các từ củng gổc Nhậỉ • Viội náy được
một người sử dụng ttcng N hỉ( dưa ra cỏ \hé tà một uáu
Như đà được (hào luận bòi N guyln Tài cdn Irong Giáo hiệu của khá nâng sảiìg (ạo dc các nhà ngồn ngừ học nhận
írình lịch sứ ngừ âm uếng l 'tẻí ra những mô hỉnh Irong các n^ôn ngừ mà họ hicu bícỉ sáư
(|« )
Dỉ xem các ý kicn Ihảo luận tương ịự sổc nhắt, chứ khỏng phải lả dẢu hiộu cúa cảc kiến ưiừc cỏ
Kinrk A lves / Tnp chi Khoa học D ỉiQ G H N , Klĩon học Xỗ hội và Nìĩản văn 24 (2008) 187-202 195

!à cơ bàn nhimg không cỏ các hinh ihải cơ bản the là lừ M ỏn-Khmc; đây có thể là hinh thái
hè ihốnu nào, vả khôny c ó so đem . dại lừ, lừ mỏ C hâm , song cỏ vè dề gây nham Việc loại
tà các bộ phận co Ihc hay các lừ vựng thực sự ]à trừ các vi dụ nảy làm cho cảc từ “ cây” và “núi”
c ơ bân khík. MỘI vấi) đề khác rẩ! dề nhận thấy có vỏ là những trường họp tương tự tinh
dối với danh mực các tử này lả Ihiéu những MỘI vấn để khác là các hạng m ục lừ vựng ưong
tưiTng ứnịỊ ảm vị, nhấi là vể khía cạnh thanh tiếng Ma-lay vả tiéng C hàm không nhấí quán,
điệu vả không có sự giải thich họp lý nào được trong khi xem xẻl sự gan nhau lương đối vể
đưa ra. ngôn ngữ học giữa hâỉ ngỏn ng ử này (cá hai
Xcm xci các d ữ liộu lừ vựng ở Bảng số 2, ngòn ngữ đểu là những phần gẳn b ỏ chặl c h ỉ
lấy từ lài liệu cùa lác già nìnli N guyên Lộc|24], cúa ticu nhánh Ma-Iai cùa ngôn n g ữ vùng Nam
"Cám" l;i một từ mỏ lả bộ phân cĩia CCT ihổ, Đảo), cần phải có thôm nhiều trường hợp nữa.
nhimg VC mậi ngừ nghĩa không phải là một bộ Tiếp theo, như trong trưởng h ợ p từ “ cây’' và
phận c ơ b;m củ a cơ ihể, như lừ *‘m ặ f ‘ hay ' ‘cánh “đào‘\ khi xem xét vể chiều sâu đảng kể của
ta y '\ và cũng Ihiếu các lừ m ò lả các bộ phận cơ thời gian (hơn hai ngàn năm), nhửng íương ứng
ihể khác. Tử tiéng Viột h ợ n I friend] là một từ về âm thực sự ít rỗ ràn g hơn, m ặc dù vẫn tồn lại
vay mircTn liéu biểu g iữ a ticng Hán và ticng các hinh mẫu cỏ thề giải ihích được và có hệ
Việt (lử [compaaiunỊ Irong tiếng ỉlản). Các thống vể sự biến đổi ntịữ Sm. V ì vậy, trong
dạng lưtĩTig lự về ntiữ â m củ a lừ "mậl ong'' trường hợp nhiều nhất thì bằng c h ử n g này cũng
được ihầy irong nhiều ng ôn ngữ ở khu vực, ke đáng nghi ngờ, và những gì chủng ta có được
cả tỉcng M õn-Khmc và liciìg Hán, và khỏng ihẻ rấl cỏ íhc lả mộl lập hợp các lừ cùng gốc giả.
dùng dc chửng minh ch o lỹp luận ve nguồn gổc Cuối cùng, khi xem xét cùng với nhau, những
lịch sử chung hay ihãm chí là vay mượn. “ Dảo‘' điều nảy không phải là một tập hợp các từ
rõ ràng là mộỉ từ mưc;m từ liếng C hàm vi nó lả nguyên tiêu biểu của vùng Nam Đảo, cỏ thề cỏ
mộl trong số íl iừ có hai âm lict trong tiểng Viộl sức ihuyổt phục để chứíìg minh ch o lập luận về
(lửc lả hai â m liế l k h ô n g c ỏ n g h ĩ a r iẻ n g Ic và đ ó nguồn gốc ngỏn ngữ.
cung khôny phái \i\ mộl lừ lâv âm). ‘'Lả*' rắt có

íìãn ịi 2. C ác lìinh llìái liế n ^ V iột • N hâl và N iiôn nuừ Nĩim Á đ ư ợ c để xuẳ( (M a tsu m o to )

ric n i: A nh Ticni* V ici T ienji M alai - P olynesian T ic n g N hặi N fiuon


ch m câm dagu, a n k a \ an g k o ' ag o , aci k h ô n g rò
frjcnd b o n . bạn tcm an lo m o n a 'fu Hán
honey niiU kernel, kcm ui kim o O ô n g N am A
island CÚ liK) (C h àm ) kalau, kulau, pulau ikuri C hỏm
le a f la (C hàm ) liala • p a > ha M õ n -K h m e
m oum ain non M cnum , b cn u m , bénom m ine K h ỏ n g rồ
tree câv (M a-lai) kayu ko. ke khỏim rõ

ỷ nghĩa. KUii n&ng t im ra các lử c6 âm (ưcmg tự chắc chin được cùng cổ khi sẤ các ảm VỊ có thé tìm tháy ÍI hơn, như Irong
hợp licnji Nhậu mội ngôn ngừ chi cỏ nam nguyên âm, ngược vởi liếng Viội có lới mười tám nguyên âm . tuỳ thuộc vào
sụ bicn thô giừa cảc vùng.
v è giá Ihici mà nòi thi iừ Chàm cỏ thể lả lử vaỵ mượn lử Món-Khmc. khi ngưởi Chàni c6 giao liểp sâu rộng với ngưởi
Mỏn-Khmc (1 Nùng 'I rung hộ Viựỉ Nam ưong sài Ihế ky qua.
MỘI khiu cạnh nửa càn xcm \ i i lả ảm lici não trong mợ( từ bai ảm ticl bj mầt di. Vi dụ Irong cảc ncòn ngử Môn^Khmc vả
Chàm, trọng Am (rong cãc từ haỉ ủm tiéi rơi váo âm lỉct thứ hai, do đó cho âm tié( dầu chử khống phái là ảm tic( cuổi
cùng b| mải di Già sử liéng ViC'1 theo mỏ hình này, như hăng chửng ngôn ngữ học ljch sử chi ra, thi nhừng lừ như c â y sỗ
không giừ dược ảm tiéi dầu úcn.
196 Mrtrll /\Ì;V5 / T ọự chi Khoti híK i V Ỉ Q C Ỉ Ì N . Khiiíì họ c X à /hv I'rt N h ả n I>đ;j 24 ĨS 7 202

Theo mợt phưcTnii pháp uừp cận khảc, theo chắ!V■'^ Sự illicu vảng niộl c ơ sỡ chác chản VC
giả ihict vẻ nhóm ngỏn ngữ licn họ ờ vùng lừ vựiig c a bân và cảc mõ hi nil vỏ sự tifimg ứng
Đông N am Ả, rhâi Binh Dươtìg và Tỉcu 1\1C dịa âm vị làm cho lịip luận rang licng Viựi co
Ản Dộ, thi Iicng Việi cỏ Ihổ được Kcm là ựản nguổn gốc lừ họ ngỏn ng ữ v íin g N atiì í ) â o iro
với hệ ngôn ngữ vùng Nam í)áo[26]. Ỉ3ãng nên rấl bấp bênh.
chứng rõ ràng nhát về sự gân bỏ ^iữa họ ngôn
n gử vùng Nam Đ ảo với hệ Nam A là hinh thái
6. N gôn n g ử v ùn g N a m Á và ngun n g ử Môn-
ngỏn ngữ[27Ị vả bẳng chứng về từ vựng thi cực
Klime
kỳ hiếm[28). Ticng Việt chi cho ihảy cảc mò
hinh vể hinh ihải và cấu trúc từ chung, nliư la
thấy trong các ngôn ngữ ihuộc Ucu nhánh Vjeiic ìlơ n 150 ngỏn ngử Ihuộc l.icn họ ngôn ngữ
rấi gằn gũi. C ác mỏ hi nil nảy chi ra những dấu vùng Nam Ả được trải rộng khảp vùng lục địrì
Dỏnu N am Á, từ Việt N am lới linli Vân Nam
vét còn lại cứa ti ốp đầu ng ữ /'pa-/ cùa động từ,
'1'rung Quổc, xuong lởi vùng nin cíia bán đảo
một liép đẳu ng ữ phổ bién trong nhiểu nụôn
Ma-laí-xia, và ihậm chí sang CỈI dong An Dỏ.
n gữ vùng N am Dảo và Môn-Khmc. Băng
mà vùng nàv là lành địa cùa (léu nhành Munda
chửng vẻ từ vựng cũna rẩl hiếm hoi. chi cò vài
của liên họ ngôn ngữ vùng N am Ả. n à n g chứnii
khả nănu là các lừ “c h ỏ '\ và vài từ
vể lử v\mg vả ảm vị ch o tháy một cách chẳc
khác nửa. Ngay dù già ihiét nà> dứng vững
chán rảrig có một mối quan hộ giữa liếng Vièt
được, thi quan hộ trực tiếp nhẩt vản là giữ ticng
vởi liẽn họ ngón ngữ Nam Á. MỘI so sưu tập
V ìệl với liêng M òn-Khme, chứ không phải là
b a n đ ầ u VC k h ia c ạ n h n à v c ù a ihu(u n g ữ lié n u
với ngôn ngữ vùng Nam Đảo.
Viột gồm củn M aspéro (mặc dìi õng la lặp luận
Khi xem xél vj trí địa lý ciia ngỏn ngữ V:ệl,
nguồn gổc ticng Vỉệi là licng Tai), Gordon
Ihì quan điểm cho ràng liếng Việt có nguồn gốc
í.ucc, David Thom as với Robert lỉcadlcy, và
lừ vùng đảo Thải Binh Dương có thê đúng. B ờ
Franklin Huffman[3,30-33]. Sử dụng phưimg
biển phía Bắc Việt N a m có the dược nhủììg
pháp luận thống kê lừ v\mg, Thom as và
người du hành iừ vùng N am D ảo licp cận, và Headlcy cho thấy rằn^ tỷ lệ lừ \^mg c ơ bản
theo các học ihuyét hiện tại[29] ihì những chung giửa ticng Việl vả liéng M õn-Khme là 25
n g ự à i n à y d í t ừ N a m T ru n g Q u o c c a n g D ài phàn irâm, lưưng lự VỬI \y lụ g m a cac nhanl)
Loan vả ticn xuống phia Nam, tới lận Phi-lip- của ngôn ng ữ M ôn-Khnic (khoảng 25 đcn 35
pín và quần đáo In-đỏ-nê-xia. Rỏ ràng người phần Irăm). Các còng Irìnlì n g h iũ i cửu cung cấp
Chàm là tổ tiên của làn sóng di cư vĩ dại này. bàỉìg chứng về sự tương xứng về àm Vj gom củ
Họ đa tới bò biền phía nam Viột Nam khoáng tác phẩm của Haudricourt, 1'crlus, Gasc.
hai ngàn năm inrức và người Viột là lảng giềng Diftloth và Nguyền Tài cẩn[2.5»7.9.12]. Tronư
liền kề cúa họ ở phia Bãc Đẻ chẻ Chãm -pa cho một cuốn sách dành toàn bộ cho dc (ải nả>.
đến khi Đố chc này rơi vào lay người Viội hổi Fcrlus và Nguycn Tải c ấ n chi ra rảng con
thể kỷ 15. Cỏ ihể đà cỏ giao tiếp ve ngôn ngữ đưông phát tricn ảm vị của ticng Viội dã trài
giữa người Việl vả người Chàm, ỉìhưng người qua hem hai nghin năm lừ gốc M ôn-Khmc cùí\
Việt dă có mối quan hệ chính irị không ihản nó. T ừ các nguồn khác nhau này, ba irảm lừ
thiện vởi những người láng giềng của minh ở nguyên thuộc hệ N am Ả cỏ Ihc ctược xác định
phía N am . Theo các dữ liệu về ngôn ngữ học, trong lieng Việl, kc lừ thời ticn - hcn họ Nam
sự giao ticp giừa họ rất ít; chi cỏ vài ví dụ về Á. Cũng có ihè xác dịnh được vốn lừ vựng
cảc từ vay mượn từ tiếng Chàm hay ngỏn ngữ thuộc các mức độ thấp hơn và các liều nhánh
vù ng N am Đảo được đưa ra một cách chăc
Dầ ihảo luận ba chục lừ gốc vủng Nam Dào Ironc tiếng
ViịH, song phần lớn cảc từ này phải bi u>9i bó vi nhicu
trong sá từ đó bât ngưỏn cử nhiéu nhỏm ngỏn ngử hoặc
hầu hct số từ đỏ đcu cỏ vản đc VC ăm vị khi lái hiịn.
;Vfíjr/l A lĩv s ' ì'np chi KĨĨOỈĨ hoc D liQ C H N . Kỉĩon học X á hội I>iỉ Nhân lùỉiỉ 24 (2iX)Sf Ì87 202 197

(vi dụ Môn-Khmc, D ỏng Môn-Khnic v.v) do dỏ về mặt phưong pháp lu(in. Ví dụ về cảc vấn đề
cỏ ihc dưa ra mội kịch bàỉi nyori ngữ học lịch sử này dược irình bày trong Bảng 3 (chừ viét lử
hoàn chinh hiĩn VC quà iriiìlì di cư dần dần của các ấn phẩm gốc dược giừa nguyỏn), gồm các
người Môn-Khmc ờ khắp \ùriỊỊ Dõng Nam Ả[34 . tiếng Rục, một thổ ngữ nói Victic ở tinh Quảng
C ơ sở ùr vựng học licn kct lỉcng Việt vái B in liỊll]; tiẻng Pa-cò ở linh Thừa Thicn vả
tiếng Mõti-Khme gom vổn lừ vựng c ơ bản Q uàng Trị[35]; licng M ông ò Thái Lan và Miến
chung chung VC mặi ngCf nghĩíK vả đieu quan Đlện[30]: và ticng Riang cũng ở Miến
trọng là đó ch ỉnil là vorì lừ vựng ìiàn kết giừa Diện[30]. N hừng lừ không cỏ trong d ừ liệu
cảc ngôn ngữ khác vái các tiểu nhánh cùa các được đánh dấu bảng ký hìộu \ Diểu quan
ngôn ngừ Mỏn-Khme. Danh sách gôm mộl trảm trọng là phải xem xct ihực lẽ răng các ngôn ngữ
lừ mà Huffman d ư a ra nfim 1977 cho ihây vài M ỏn-K hm e khác bẩl nguồn lừ bốn tiều nhánh
chục*'**^ lừ cò ihc là lừ cùng gốc Viội/Khme với khác nhau cùa M ỏn-K hm c và b ao phú phạm vi
nhiều tưcTtìg ửng v è ãm với hànu chục ngôn ngừ địa lý rộng lớn, song tắt cả đều cỏ các từ
M ỏn-Khmc khác. Diều mà bàng chửng nâv cho nguyên M ôn-K hm e r ii phổ biển này, một thực
thẳy là (1) vổn lừ cơ bản. (2) sự lương ứng vể tế củng cổ ihèm việc gộp tiếng Việt vào họ
âm vị. và (3) sự lan loả cù a vốn từ v ự n g này M ôn-Khme vả làm suy yêu khả năng cùa một
irong nội tại cảc ngôn lìỊỊừ củrm như giữa các tinh huống vay m ượn nhiều vè ngỏn ngữ.
Iicu nhánh của ngôn nịỉữ Môn-Khmc. Dicm Ihứ
ba làm ch o các dừ lỉộu náy irờ nên cỏ V nghĩa

Biìng 3. nang chửng so sánh liếng Việi và tícng Môn-Khme


T ic n ii A n h T ic illi V iộ l T iê n ii R u c T ió n ư P a -c o T ic n íi M ó n r ic n u R iê n ii
| KJ U P »irt1
1
pgan ^HiU k â lp o n l

\>A' pc; 1" U l^ u iì



4 Tin Ịi ca .iL i’ ku k a n
JM liJ
s Ug b K A ii t hniC '
•i hiM i K.)m •ho' 7 a C«I'A c a a \

* Ì ‘ UKÌ bhuM iilo llt' U x a ứ S 'ỉjn 1


b h ii .u 'ỉ9 - a y . X b ‘o 7 1
s ihn;
tip i* 1lu n • tiMk* * .y » out % »Jk\
i <111 ? a ÌL T J i LfMI Wu a a 1
11 . t ... t n 'f * lKl> «•»•1
K»0 L.ỈIO* t k ỹ ứ L url
W lttJ
i ^ tw o Im i K aỉ' ha r f> ứ k ỉtT u rl
i4 li U 1.1 ill.*' 7uJ8; • lo ÌAVI
1^ M»A« • m ựrj IIM HI %

h> niO i u .|‘ 1M J I m « : lo in i


1 ~ M >|| »ti M b tv Mll' lll<n bch
1^ t i ri*i 1 Itiull
1 ^ Vf»1 ri4*it tiU ã ễ n
N 1-’ ?> 7 m y k h iip

2 ỉ K 7 » t)Ù Ị tl)<M
22 w .itti IIU «V kU I* d a:? à -ik %

rrn 't ìv n h ’ r j» ị iim Ii ri^ a^


2 i tit.ik r tiu k u H * :;i • k
tlM iiK lri Vm m u * k i * jn « lyrN ruim *^
iru: » |iiih lív ru ?
1i>v ? A ti: t<u U?1
liTK l lM lL ' ‘ sA &<ik huk
: > W tcl I I All tin* % jtltllu p lu l
ỉ(i h k i ii J i c tl k U n i' k ti liiiu ì Ib m
< 1 ftiiit ìiA i k u Idi K p ir?1
D ukh irnM h p lo :^ % pliấỤ 1
I.ỈI L 1)1 II 1^1 1^ jo ;ợ

Ghi clĩiỉ - chi cỏc lừ bị llìicu (rong nguồn dử liệu.


- I. Tử ngái dược nỏi trong các ihổ ngừ Việl ở vùng núi tinh Nghệ An. Bấc Trung bộ Việỉ Nam.

Theo một phương phảp ùép cận khảc. ihco giá ỉhíổt về nhóm ngôn íigử licn họ ở vùng Dông Nam Ả. l*hái Đinh Dương và
Tiểu lục ilịa An l)ộ. Ihỉ licng VjC*l có thẻ iíược \cm là gẳn NỚÍ hộ ngÔTì ngừ vủng Nam nảo[26).
198 M ỉìrk A h v s / T ạp c h i Khod ĨĨỌC O liQ G Ỉ I N , Kỉioa học Xíĩ lĩậi và N híhĩ ivĩíí 24 (2(X)8) ĨS 7 -2 0 2

Nghiên cứu danh mục cảc lừ cùỉig gốc này tưiTng ửng vôi một sỏ âm tict cuối cùng (rong
cho thấy các mỏ hinli liỏu bicu của sự lương liểng Mỏn-Khmc. nhir lla u d n c o u n dà ncu Irong
xứng về ảm vị giửa tjcng Viội và các licng một bài trinh bày củ a minh tại hội thào bào \ V
Mỏn-Khmứ khác. Fcrlus m ô lả bảng chứng về giả thiết của m irh về nguồn gốc ciìa thanh điộu
Unh ứạng cảc cụm phụ âm M ỏn-Khmc giảm tử Irong tieng Viộl[5]. Vi dụ ve các lập luộn nàv
hai ba ám xuéng cảc ảm quặl lười trong ticng được trình bày ờ Bàng 4, gồm các the loại
V iệt (v í dụ âm “ t r '\ “ s " v ả Iro n g liến g lư ơng Ứ TÌC m in h h o ạ c h o c á c trư ò n g h ự p n h ư
Việí)(7]. Một sổ loại âm diệu trong licng Việt vậy trong B ảng 3^*^^

B àng 4. T ư ơ n g ử ng ám vị giữ a liến g V iệl và lié n g M ân -K h m c

T iéng Việt T iể n e M òn-K hm c C á c v( d ụ tro n a íìả n e 3


C ác ám q u ặt ỉười C ảc nhóm phụ ảm và liỗn âm tict fỉ2ĩ-2(}. #30-33
(**lr“ v à “ r")
C ác ảm lẫc và C ảc âm l i e ( 'p / và /ư ) » 1 -4 . 12
T h an h s ắ c và n â n g C ảc ám lăc cuỏi ảm liéi ( p/, / l \ /c/» '\ J vả /?01 n 2 \,f* 2 ^ .H 2 9
T h an h h ỏ í v à n g â C ác ảm xát cuỏi âm tiél ( l i ' vả /s/) n \ 9 . »24

Chất lượng của vốn từ vựng cơ bản Môn- phận của c ơ Ihé, chủng la thấy các lừ clìihì,
Khme trong liếng Viội cũng cao. Vi dụ. ngược Ieg/foot]. ía y [arm/hand), ta i [ear] và mili
với từ có thế là vay mượn từ tiếng Tai g à nose], lá nhữìig từ có licn hệ irong toàn bộ hộ
(chicken], hay cò n g [peacock] từ liếng Mỏn- M õn-Khmc và ihãni chi vưoii xa lới lận các
Khme> chúng ta sẽ tháy từ Í1 licu bicu nhấl về ngỏn ngữ Munda của miền Đông An Dộ. ruy
mặl ngữ nghĩa, và phổ thông hem là lừ chun cỏ ii vỉ dụ h c T n , nhưng có các động lừ Môn-
[bird], Trong số các từ cỏ gốc Mòn-Khmc trong Khmc c ơ bàn, như lừ n g ồ i [lo sit], mẳn}^ ị to
tiếng Việt, chúng ía cũng SC thấy các lừ chi con listen], và chắt (to die]. David Thom as đă chi ra
vật thực sự c ơ bản như lừ ch ó [dog], c á [fish], ràng lất cả sổ dểm từ mộl đến mười Irong liéng
và rá n [snake], đối ngược với những chùng loại Việl đẻu ihuộc h ọ M ỏn-K hm e hay mợl licu
cụ the hơn của các động vặt này. v ẻ cảc bộ nhóm của Món-Khmc'*^'. Mặc dù hệ ỉhỏnii dại
từ trong ticng Vivt phnn lớn được ihay Ihé bàng
v i n còn mội sổ nghi ng^ vầ cảc áừ liộu, Yại sao irong mộl hệ ihống các từ có diều kiện xă hội hầu hct
ticng V iịi lại có nhừng từ VỞI thanh sổc mả không có phụ bất nguồn lừ các lừ cỏ quan hệ gia đinh, các lừ
âm tác cuổỉ cùnc <như lử hổn [íbur| và /J [lcafỊK như chi sự ihãn m ậưthông tục nh ư ỉỉìày [you] và nò
lỉaudrỉcourt đâ ncu trong tâi liệu "Nguỏn gốc thanh diệu
[hc/she/iỉ] là các từ Ihuộc vùng Nnm Đảo|3ft],
irong hín g V iệ r? Tại sao mộỉ số âm (ẩc dẳu lử irong ngôn
ngữ Mỗn-Khme cũng lác ỉrong úcng V iíu nhưng mội sổ chẩc chÀn chịu lác dộng cùa quá irình tái cẩu
ám khác lọi lả ám mũi (như lừ nuởc Iwater] và nỏ [ỉt])? trúc loàn hộ các từ về địa chi và sự ưa cửu
Yếu lố nào ổ i áần tởi việc giảni cảc cum âm ỉhảnh cảc phụ trong lícng Viột[37].
ảm quặl lười (ví đụ âm "ĩ’\ "s" và “ỉr“ irong licng Việỉ).
N hửng ỉương ứn g về ám vị cúa Mốn lử vựng
trái ngược \ở ì cẩc khả n&ng khảc. nhất lá vi cảc âm quặt
lưỡi hiếm ihấy ưong cảc ngón ngữ lãn cặn như Mồn- c ơ bàn nói trcn tá khá nhỉểu. G age dă liệt kc ra
Khme, Tai vả Chàm? Trong cuốn “ Tiếng cổ họng cúa hàng chục trường h ợ p riêng lé vẻ sự tuơng ứng
ngổn ngử Nam Ả cổ'*. Dỉrrioih úế dưa ra câc dừ liệu mả nó ảm vị giữa các từ trong tiếng Việt và licng
có thé giải (hích cho câu hỏi duu l í ^ và cùng cỏ ihề
Môn*Khmc^‘’\ Cảc trưởng hợp nảy rơi vào mội
không. Càu hỏỉ Ihứ hai đỏi hôỉ phái cò them n ghiê n cửu.
Cầu hôi thứ ba chưa được giải ỉhích mội cách dầy đủ. mãc
dù tỉnh trạng vay mượn nhỉcu và sau đỏ là sự giao tỉép với Dây là mội dạng cồ hcm. ỉl dược sử dựng hcTn là dyng
tiéng Hán. mà nó dă được tải hiộn với các ãm q u it lưởi ticu chuản nf(hc
(chỉ có liểng Trung ớ phía bác lục địa mởi còn nhừng ám Quá Irlnh (ái ciu trúc chủ yéìi áo các giao liổp vởì licng
quặt lưởic này) cỏ thể ĩà mội ycu (ồ. Hản, tữ dỏ nhíiu lừ lương lự được vay mượn, m ịc dù
M ark A i w a / l ap c h i Khon học Ỉ V I Q C H N , Khoa học X à hội và N h ả n v â n 24 Ỉ2()()8) ĩ 8 7-2 0 2 199

sổ chun^ loọi mà nỏ chinh là loại hổ irợ cản xưa của ảm vị liéng V ĩịis sự giống nhau hiện lại
ihicl c u a b a n g c h ử n ii VC c á c m o i q u a n hộ c h ứ giừa Ucng Việt VCTÌ Ucng Tai hay tiếng Hán
khóng chi !à các trirờng hợp giống nhau ngẫu được xcm xél theo một cảch mới. Giai doạn
nhicn. Nhưng tươnịị ừng VC ãm \ ị này cung cấp hiộn đại cùa cấu trúc âm vị tiếng Việt chi là
khỏng chi bang chứng dc licn k é i licnu Viụt với điểm kci thúc củ a một liến irinh dơn âm hoả
tỉểng M ôn-Khmc mà còn lả m ột phương lỉện đe kéo dài mà nguyên nhãn cùa nỏ có ihế lả sự
phục nuuNcn lién ii V jự i à c á c g ỉa i đ o ạn cách giảm bớt nội lại liếp ihco các xu hướng chữ viél
dảv vái ihề kỹ vã sởm h^TD nừa[2]. MỘI số ticp cũng nh ư sự hội nhập dẩn dẩn của hàng ư ãm lừ
dằu niiừ sơ kha! cùa tiểnii M òn-K hm c cOng có đ ơ n âm tiéng Hán trong hơn hai ngàn năm.
thi' dược phục nguyên irong tic n c Viột[7,12]. Trong chủng loại này cỏ hai thông tin bo
Nhừrm dừ liệu ngôn ngử học về nhừng quan sung có thể làm nổi bậl nguồn gốc Mỏn-Khme
hệ ngôn ngừ rầi gẩn nhau sonu cực kỷ thận của ticng Viột. T h ứ nhất, tiếng Việl có bảng
trọng cuiì Iiánii V'iệi. các ngôn nuư vùng cao c hứng cả về các nhóm đầu lử và cảc liếp đầu
C’hírll3S] (như ticng R ục Irong Bánii 3) ờ vùnu n gữ hay irung tổ, mà m ột so tươ ng ứng với các
cao nguvèn Bấc T rung b ộ Việi N am và vùng hinh ihề ngôn ngữ M ỏn-Khme[39]. Những
bicn giới Viv‘t đưa ra b ả n g chửng m \ nó bẳng chứng như vậy gần như bị Ihất ihoál trong
làm thay ilỏi các gỉ à ihicl irước đỏ VC các giai quả iriỉih đcm âm hoá. T hử hai, các mỏ hinh của
đ o a n v à itúTÌ đ i ề m c ủ a m ộ l s ố p h á i I n ể n â m vị cảc từ lảy. trong đó mộỉ ãm ù ế t đ o n nhất dược
(rong tjcnii *I hực ló niniỉ Menu \ ’iỏt có các lặp lại mộl phan nhưng IhưÌTTìg với mộl ảm thay
nhóm phụ âm là không ihẽ iranh cài dược vi đổi. lả một khía cạnh gợi ra sự giổng nhau về
m ộl sò ih ô n g ữ d ã c ó c á c n h ỏ m p h u â m đ ẽ n tân c hữ vict với các ngỏn ngữ Môn^Khmc. Dúng
ihc kv hai niinrỉ, và chúng thề hìộn rằl rõ ràng ra. irưÌTíìii h ợ p n à y x a y ra v ớ i c á c n g ô n n g ữ
iron ự l;ii h ịiì viét lừ ihc k> mười bày (như irong M ôn-Khmc được sử dụng dc nôi bên trong hay
ĩư diền ìùxm 1651 củ a á c Rhodes)'’"^'. Khô sảt với lành thổ uểng Việt nhiều hơn là các
chưnu minh được khỉ nào các liền ảm lict chấm vùnu xa vẻ dịa lý, vả đicu đó gợí ra một loại
úíũ lổn lạ ị Ironi* lỉcng V ì ị l . m ậc dù sự ton lại ảnh hưiVng vùng vả không nhấl Ihict là nguồn
c ũ a n ỏ I r o n g c á c n g ô n n g ĩ r C'hl'rt rấ l g ầ n giìi v ớ i gốc ngỏn ngừ[7Ị. c ỏ lổ hiện lượ ng láy nhièu từ
néiìịi Viộl c h o (hây rtìnịí \ IVC này đà xảv ra cách có âriì vi lách biổl. mõl dAc diổm có iroĩìữ llểnc
ilày vải ihc kỷ hoậc sớm h(Tn nìra. Sự hirilì Việt và licng M òn-K hm c Pa-cò, mộl dặc tính
ihỉiiih câu irúc hai âm liẽl Irong tiéiig Vivi chi ngỏn ngừ học khác ihường và nồi bật, lá cỏ sức
co khã nâng íiỉcn ra ironu kho từ vỊmy Hân - ihuyct phục
\'|ỘI vi\o tn ều đại nlìâ M inh (1368 - 1644),
trong do hai c h ữ vicl, vủ n h ư vậ\' là hai ãm (lếl.
ilược sứ dụng dc bicu dạt mộl sồ lừ nhẳt dịnh 7. T ó m lắ t vả so s ả n h cac già (iiiết
ĩ rong Iicng Vi VI thời kỳ dỏ. và diều này cỏ
nhicu khii nâng là cách ihửc dại diộn cho các 'l ởi ihời điểm nà>\ chúng la có ihc so sảnh
nhôm phụ ãm |3Ị. Khi xcm xct các yiai doạn xa các giủ thiếỉ khác nhau về sức ihuyết phục của
các lập luận nuỏn ngừ học và m ức độ khà thi
nhừ ng iư núN p h J i in c n m ộ i sò c h ử c n i n ^ k h ô n g thắv cúa các kịch bản nhãn chủng học - lịch sừ.
iroiìí: uõng I làn. Báng 5 dưa ra sự dánh giá của tảc gia VC chấỉ
Từ “Chin*' l i mội ilìỏ ngừ Jược 5Ử dụng irong </í<ĩíJ
lượng của các bảng chứng ngỏn ngữ học dối với
trình IV itch s ừ íĩỊỊừ íìm tíé n ỵ l'tị'i c ủ a N g u y ỉ n Tài c á n , và
' i vậy ỉoán h ộ n h ỏ m n g ỏ n ngví V i c i i c b a o g ỏ m c á c lic u các nhóm ngôn ngữ nguồn khác nhau. Chi cỏ
nhánh ngôn neừ V iỉi‘Mư(Tỉig VA Chin, rỏi dùng lừ "Vicúc ngỏn ngữ M ỏn-K hm c dược chứng minh là có
I h ử > é u * đ c nòi lở i n h ó m n ẹ ỏ n n g ừ đ ỏ . chung kho từ vựng nòng cối c ơ bản với liểng
V i J ụ \ c m d ừ liộ u SC lic n g R ụ c đ c ihÌN c ả c \ k ic n ih á o
lu ỉn ỉại sao m ộ t d ử ỉiộu n h ư \ ' ỉ \ lui k h ỏ n u d ư j ỉii cảc moi
l«r,
quan hị D c \ c m cảc ý kié n ih ả o luân VC c á c m õ hình nảy.
200 Mark A iĩv s / Tạp chi KiiOiĩ hoc P liQ G H N , Khoiĩ học X ổ hội I'rt Nhản rđPí 24 (2()08) Ĩ87‘202

Việl, với lượng tirimy ứng âm vj bát qu! tác vấn dc licn quan dcn âm vị và chữ vicl 1UM
đáng kố, Irong khỉ với cảc nhóm ngỏn ngữ khác chung, giừa lầt cả cảc nhóm ngòn ngữ dcii có sự
ihi khong cỏ hiện tượng như vậy. Dc bác bó Irùng lặp, và cỏ Ic dây là nguồn gốc liTn nhẳi
vốn từ vựng c ơ bản M ôn-K hm c trong licng của lình irạng nhầm lẫn trong quá trinh nghỉcn
Việt, cần phải loại bỏ phương pháp luận so sảnh cứu nảy. C ó lẽ tốt hiTTi là COI các dặc dicm ngôn
c ơ bản, mả phương pháp nả>, dù không hoàn ng ữ nà> ở vùng ngôn ngữ Đóng Nam Á là kếi
hảo, nhưng rất quan trọng cho việc sưu lầm quả của qu ả trinh giao Iini ngón ngữ lảu đài chứ
ihcm các bàng chứng vé ngừ nghĩa, v ẻ những không phái tà cỏ c h u n g nguồn gốc ngôn ngừ.

Bảng 5. Chất lượng cảc bằng chửng vè mối quan hệ ngôn ngữ học giừa liếng Việi vời các họ ngôn ngừ khác

Mỏn-Khme Hán Tai-Kaclai Vùng đào


Thái Bình Dương
• I . .
Từ V ựng Vừng chẳc: lượng lừ Yéu: số từ vựng nòng Yếu: íl từ vựng cơ bản Rảt yêu: klióng co lư
vựng đùng chung dàng ké. cốt ít. hiện tượng vay dùng chung. vựng nòng cốl cơ bản
m ư ợ n r ấ t rỗ chung
Ảm vị Vừng chăc; nhiều lương MỘI số: Có sự trủne Yẻu: Cỏ hệ thồng lưonc Yểu: Không xác địiìlì
đồnc. nhưns vẫn còn một lặp đáng kể vè cảc hệ tự nhưng không có cảc được sự iưcTTm đồng âm
sổ điểm chưa chác chán (hổng âm vị mỏ hinh ãin iưcmg ửng giừa vị nào
các vốn lừ vựng cơ bản
Hệ thống Mộỉ số: có bàng chừng Yéu: Có nhiều khác Một số: Hệ thống chung ở Ycu: Mệ Ihống chung ở
ve các mỗ hình hình ihái. biộl V C hệ ihống Đông Nam Á Dỏng Nam Á
phụ tố vả âm lảy, bồ ngừ
_________ dửng sau__________________________________

v ề các kịch bản giao lưu giữa các nhóm dản ihiél khác không thể bị bác bò hoàn toàn, Ihi
tộc, dể hai giả thicỉ VC nguồn gốc Tai*Kadai hay bằng c íư n g Uch cực mạnh mc nhắt vẫn là licng
nhỏm N am Đ ảo có thể đứng vững, có ihề có V iệt c ó nguồn gổc tử vùng N am Đảo. Trong
một ihởi gian trong đó lổ liên người Việt hiện thực tế» nghiên cửu ở Đỏng N am Ả cho thảy có
đ ạ i d â V U u n ^ IIIỘ I v ị ú i í p h ụ v ò iiỉỊki A ă òự l u u u g i ỉ ò n g đ ả n g k c g i ũ a l ì g ư ù i b ù n đ ị a V i Ị i
hội. Điều dó cỏ nghĩa có thể có irưỏTìg hựp một và M a-lai-xia (ngưởi O rang Asli), mả ngỏn ngff
nhóm người nói tiếng Hán, Tai hay ngôn ngữ củ a họ là A ustro- Asiatic - một thực le rất lương
vùng Natn Đảo chịu ảnh hưởng Ihông qua liép đ ồn g vái giả thicl ncu
xúc xă hội với ngôn ngữ M ôn-Khmc hay mội Q u a viộc xcm xét các ihc loại từ vimg và
nhóm ngôn ngữ của hộ nảy nhiều dén mức nguồn gốc nhóm ng ôn ng ừ của chúng, một bức
những người sừ dụng ngôn ngữ nảy vay m ượn Iranh lịch sử đcm giản và rõ rànc xual hiộn. Một
hầu hét vốn lử vựng cơ bân của họ Irưởc khi nhỏm người nói m ội loại lieng Mỏn-Khme,
chịu ảnli hường của tiếng Hán. Tat nhìẽn, những n^ười rất có the đã sống du canh du cư.
không thể hoản toán bác bò lập luận ràng ba n hư nhiểu nhóm M ồn-K hm e khác, và họ dă
nghin năm truởc đây. tiểng Việt là tỉếng Tai, phái triển m ộl nền văn m ình linh vi hơn, licp
liếng N am Đào hay liếng Hán m à sau nay phát xúc với những người nỏi liếng Tai ở vùng là
triển các đặc điểm ngôn ngừ của tícng M ôn- phía Bắc củ a Việt N am hiện nay. N hóm Vielic
K hm e d o những giao tíểp mạnh vồ về ngôn lấy khái n iệm từ n g ôn ngữ Tai và kcl hợp các \ừ
ngữ, song Irường hợp này có Ihể xẳy ra với bấi vởi các hoạt động lúa nước và chăn nuôi, mà
kỳ ngôn ng ữ nào trong khu vực. K hông cỏ Ihêm cảc hoạt độ n g nảy có Ihể đà cho p h ép nền văn
m inh V iệt buồi sơ khai phát triến them. Tuy
bảng chứng nào nữa, thì các giả định như vậy
rất m ang lính phỏng đoán. Trong khi các giả
Tài liệu trinh bày tại lỉội nghi nãm lản Ihử 9.
Mark A h v s / Tạp chi Khoii hoc D H Q G H N , Khoa học X ă hội vò NhAn ĩ>ởn 24 (2008) Ĩ37'202 201

nh)ẽn, khỏng cỏ vè có băng c h ử n g vé sự giao [5] André G. H audricourt, “ Dc r o r ig in c d es Tons


hep sảu rộng với nhỏin ngôn n g ừ Tai, nhắl là en V ietnam icn,” Journal A siatique 242 (1954)
Vỉệc làm thay đoi cấu irúc ngõn ngữ của tiếng 69-82.
Việi, mà chi là mỏl q u á trinh chung của sự đồng [6] Andrẻ G. H audricourt, “Com m ent R econsư ulre
nhẳc ngôn ngừ trong đò các ngỏn ngữ ihuộc le C hinois A rch aĩq u e;’ W ord 10, 2-3 (1955)
nhiều nuuồn gốc trong vìing có ihc Irở ncn 351-364.
giống nhau về loại hinli. N hững net lương tự [7] M ichcl Fcrlus, ‘'Vietrìaniien et Proto-V iei-
như vậy VC ngôn ngĩr hợc giữa các ngôn ng ừ có Muong,** A sia S u d E st un M onde ỉnsu ìin đ íen ỗ>
vẻ là kết quà của hàng nghìn năm giao tiếp giữa 4 (1 9 7 5 )2 1 -5 5 .
các nhóm ngôn ngữ khác nhau. T iế p theo là sự [8] M ichel Ferlus, Sự bién hỏa cửa các ảm (ác giừa
uếp xúc gỉữ liéng V iệt và tiếng Hán, N hất là (obstrucntcs m ediales) trong tiếng V iệt, N gôn
irong vải thể ký qua, ihuặl n g ữ tiếng Việt đả , V ^ / / ợ c 2 ( l 9 8 l ) 1-21.
băo hoà từ vựng Hán* Việt và dẫn den những [9] Géraxđ D iffloih, “ Proio-A ustroasiatic C reaky
mõ hinh hinh thành âm vị, hinh thái học và tử ỹ ó ÌQ t:'M o n K hm er Studies 15 (19S9) 139-154.
ngữ tưOTìQ tự như licng T ru n g Ọ uốc hiện [ỈO) G érard DiíTIoth, “ V icinam esc as a M on^Khm cr
v ề c ơ bản. liếng V iệt lả m ột Ttụòn ng ữ Mòn* Languagev” P apers fro m th e F irst A nnuaỉ
Khme vởi vài lừ vay m ượ n iừ tiổng Tai và một M eeting o f th e Soufhcasf A sian U n g u isd cs
tang ành hưởng sâu sAc lừ vựng vả ít nhiều cà Sociei}\ cds. M artha Ratliff, E nc Schillcr (Tcmpc:
cấu trúc licng Hán - m ột ý kicn đơn giản nhưng A rizona S tate U niversity, 1990). 125* 139.
hợp lý trên cơ sở những d ữ liộu và các cỏng cụ [11] N guyen Vân Lợi, T ién^ Rục. NXB K hoa Học Xâ
phân tích hỉén có. H ọ i.M à N ộ i, 1993.
[12] N ệuycn Tài c ấ n , (ỉiổ o ỉn n h iịch s ứ n g ừ âm
tiĩn ịĩ riệí. NXQ G iáo Dục, Hà N ội, 1995.
[13] Hans H cinnch H ock. Principles o f H istorical
Tài liệu th um k h â u
Linguistics. M oulon dc Gruylcr, New York. 1991.
[14] T erry C row ley, An Ịníroduction to H istorical
[1] D ang Nghicm V an. C hu T hai Son, l.uu ỉluTìg. Linguistics. O xford University Press, N ew York,
77ỉ4’ Eíluìic M ínoriíịcs in I'ii'lnant. Foreign 1992.
Languages Publishing H ouse, Wit N ội. 1984.
[ 151 Sarah G rey Tilom ason and Tcrrcncc K aufm an,
[2] W iU io ju w . G tiịịc. 'V *ivtiiaitic5c ill N icii K hiiici
Ldftguagc ( onỉací. ( rcoiizaiton. a n d O enettc
Pcrspcci ivc,“ S o u th e a st A sian Linguistics Linguứ tics. U niversity o f C alifornia Press,
Presựnỉctỉ to Andrự-Ct H uuíỉrivourt, cd$. S- Berkeley and Los Angeles, 1988-
R atjn k u l. D. T hom as, s . P rcm isiral, M ahidol
[16] Mark J. Alves, "Whai*s So Chinese about
Univcrsily, B angkok, 1985.
V ietn am e se?” P a p e rs fr o m th e N in th A n n u a l
[3] Hcnri M aspcro, “ Ktudcs su r la P honclique
M e etin g o f iiw S o u ih e a st A sia n L in g u istics
H ỉStonquc d c la Lanỉvuc A nnum itc: Lcs
Society, ed. Graham w . Thurgood (Tcmpe:
1n iI ia Ies, iiu llv Iin J e i 'F .cole h'ran<; Oise
Arizona Suic Univcrsily, 2001.
d 'L M r e m e -O tk m 1 2 ( 1 9 12 ) I • 127.
[17] W ang Li, “H anyucyu y arjiu [R esearch on Sino-
[4] Andre G . H audricourt, “ La P lace du V Ieinam icn
V ietnam ese)," Lingnan Xuebao 9, \ (1 9 4 8 ) 1-96-
d an s Ics Langucs A uslroasiatiqucs].’’ B uiỉetin de
la Sociele <Ie P aris 4 9 .1 ( 1 9 5 3 ) 122-128. [18] Đào Duy Anh» C h ừ hỉ ôm: N guồn gốc. câu tQO.
diễn hién [C hu Nom: Origins, P oưnation, and
T ransform alionsj, N X B Khoa Học X â H ội, Hà
NỘI. 1979.
* Tuy nhlẻn. tỏi lảp lujn rin g (a) nhicu cấu true ngôn [I9 Ị Mei Tsu*Lin, 'T o n c s and Prosody in M iddle
ngừ của ticng Việt hiv'n đạỉ cỏ thé do cảc quả trình ngôn C hinese and the O ngin o f the R ising T o n e,"
ngử tự nhiên chứ không phái do giao ticp vởi tiín g Hản.
H a n a r d Jo u rn a l o f Asiatic Sỉudies 30 (1970)
Ib) lỉếng Hán đóng mội vai irò tương dồi Ihử ycu trong cảc
86-110, specifically 95-96.
k h ía c ^ h ph i từ v ự n g c ủ a tic n g V iộ t, v à (c ) n h ic u Ih a v đ ồ i

mà nỏ lảm cho ỉicng V iệi g iổ n g vởí líc n g Mản VC m ặt cẩu [20] Pham Đ ức D ương, Cội N guôn M ô hỉn h Vàn
trúc diến ra trong vài ihc ký qua chứ khỏng phải trong thời H oá-X â hội Lúa nưỏc của người V iệt qua cử liệu
kỳ chuyển lừ iríểu đụi lỉản sany: Iricu d^i nhả Dường. ngôn ngừ, \ g h ỉ ê n C ứu Lịch 51/ 5 ( 198 2 ) 43-52-
202 M a r k AÌIYS / Tợp chĩ Kĩioiĩ /n»t' D I Ỉ Q C H N . Khoiì học X ã hội và N lìả n Pđií 24 i2()i)Sì / 8 7 20^

[21] Luigi L, c avalli-S for/a, 7'hi' ỉỉi.\lo n ơnd [3 1 1 Diìvìd D. llium us, K obcn K HcadlcN. Jr.,
G eographv o f iium ati Gcncs. NJ: Pnnccíon *’M orc on M on-K hnicr S u h g rt'u p in g s/' Ị.ỉUị^uo
Univcrsily Press, Princclon, 1994, 225.234. 25 (1 9 7 0 )3 9 8 -4 1 8 .
[22] Kcìih w . Taylor, ỉiirih o fV u tm im . U niversity o f [32] Pranklín V.. liuíTtnati. “'Ih c R clcvancc o f
C alifornia Press. íỉc rk d c y and Los Angeles, L cxicostaiỉsiics to M on-K hm cr Languages,"
1983. 1.
[33] Franklin H uffm an, “ An Hxam inaiion o f l.cxical
[23] N obuhiro M atsum olo, U ‘ shpofW h cl les líiỉỉguei
C orrespondences betw een V ietnam ese and Some
A « 5 t r o a s i a t UỊ u c s ' ỉ :t i ư lc de \o c a b u la irc
O th e r A u s lro a s ia lic L a n g u a g e s ," L iỉiỉỉU iĩ 4 .'
com pare, p, G culbncr. P ans, 1928);
(1977) 171-198.
[24] Binh Nguyen LỘC, iffX' \ f ũ ÌMÌ cùa dân
[34] M ark A lves, “ The V jcto-K atujc Hypoihcsis
tộc l 'ìệí Sam , (Bảch Bộc, Sài Gòn, 1^71: repr.,
Lexical E v id e n c e /’ SE A L S .v r. Papers fr o m Ihi'
CA: Xuán Thu, Los A lam ltos, 1987).
Ỉ5 fh Ấíveĩiỉĩi^ o f tfic Souihcasr AiUvi U n g u iiiics
[25] N guyễn N gọc B ỉch. •‘TicnỊị Việt» Tiéng N hậl. và Socier}\ cd- Paul Sidw cll. T he Australian
họ M ă Lai Đ a D ả o /' Tu ven Tâp S g ỏ n S g ừ và N ational U fiivcrsily, R cscarch School o f Pacific
ỉ a n ỉỉọ c Vìệí‘\ ’am 2, D ò rg V iện, San Jose, and Asian Studies, PaciHc Linguistics
1994, 437-480. P ublishers, C an b cư a , 2005* 169-176.
[26] Paỉcr W ilhelm Schưiỉdl, D ie M ofì‘Khm er- [35] N gu>cn Vân L ợi. O oân Vủn Phúc, and Phan
yo lkcr, Druck und V crlag von F n cd n ch Vjcw cg X uân Thành, S à ch híK' ttcììịỊ P akoỉhỉiiỏilì.
und Sohn, B raunschw cjg, 1906. U B N N T inh B inh Trị Thiên, C anberra, 1984.
[27] LavrTcncc A. RciiJ, M orphological Evidcncc for [36] D avid T hom as. “South B ahnarlc and Oihcr
Austnc, Occanic Linguùĩlia 33, 2 ( ì 994) 323-344. M on-K hm cĩ N um eral Linguistics 174
[28] G érard D ifilolh, “The Lexical Evidence for (1976) 65-80.
A uslric, So F a r/' O vcanic L inguistics 33, 2 [3 7 | H.J. Pinnow , “ Personal Pronouns in the
(1 9 9 4 )3 0 9 3 2 1. A u slro asiati: Langua^;cs: A H istorical S tu d y /'
L ingua 14 (! 965) 3-42
[29] R obert Blust, ‘‘Beyond the Auslronesian
[38] M ichel Fcrlus, " I.'in iix e insirunienial ~u\‘ cn
Hom eland: 'flic A ustric H ypothesis and Its
K ham ou c t !»a tracc cn Vietnam ien,'* C a liien (ÌC
Im plicaúons for A rchaeology." Ỉ^relùsỉohc
L inguisfiquc. A sic O n cfita lc 2 (1977) 51-55.
Setílvm cỉit o f the Pacificy cd. w . G oodenough,
[39] Jeremy n .c .s . Davidson. “A New Version ofihc
Philadelphia, T ransactions o f ỉhc A m cncan
C h incse-V ictnam csc V ocabulary o f the Ming
Philosophical Socicty 86. 5 (1996): 117-140).
D y n a sty -1 / ' B ulletin o f th e S ch o o l o f Oriefiidl
[30] G ordon H. Luce, *'Danaw, a D ying Auslroasiatic a n d A frican Síuiỉies 38, 2 (1975): 296 -3 )5 and
L a iỉỉịU d g c ," L itiịịu ư ỉ 4 ( 1 9 0 5 ) no. 3 (1975): 586-608.

Linguistic research on the origins o f the


Vietnamese language: an overview
M a rk A lv e s
D epartm ent o f Reading, E S L F oreign Language a n d P h iỉo s o p h y M o n ig o m a y College,
5J M am uĩkce Sireei Rockville, AÍD 20850. ƯSÀ

W hile the majority o f linguistic researchers both inside an d outside Vietnam consider the
V ietnam ese language a Mon-Khmer, Ausừoasialic language, som e counterargum ents and general
confusion continue to exist in the public domain. This article looks at four hypotheses regarding the
linguistic origins o f Vietnamese, hypotheses that place V ietnam ese variously wllhin the Austroasiatic,
Austronesian, Chinese, o r Tai-Kadai language families. Based on linguistic m ethodology and plausible
scenarios o f interethnic contact* the commonly held position • V ietn am ese is an Ausiroasialic language
- rem ains the most tenable.

You might also like