Download as pdf or txt
Download as pdf or txt
You are on page 1of 38

MỤC LỤC

I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN........................................................................... 2

II. ĐĂNG KÝ, CẤP GCN QSDĐ, QSH NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN
TỔNG HỢP MỘT SỐ QUY ĐỊNH VỀ LIỀN VỚI ĐẤT ................................................................................................. 12
ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI, CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ II.1. Quy định chung ......................................................................................... 12
DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC
II.2. Các trường hợp cấp GCN (sổ đỏ) cụ thể................................................. 21
GẮN LIỀN VỚI ĐẤT
A. Đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình/ cá nhân ............... 21

Văn bản tham khảo B. Đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo ............... 39

1. Luật Đất đai 2013 C. Đối với một số trường hợp đăng ký, cấp giấy chứng nhận khác ............. 44

2. Các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai 2013 (Nghị định 43/2014/NĐ- D. Cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất ............................... 45
CP; Nghị định 01/2017/NĐ-CP; Nghị định 148/2020/NĐ-CP; Nghị định
10/2023/NĐ-CP) III. QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN
VỚI ĐẤT ............................................................................................................ 54
3. Văn bản hợp nhất số 04/VBHN-BTNMT ngày 04/5/2021 về Quy định chi
tiết một số điều của Luật Đất đai 2013 III.1. Quy định chung........................................................................................ 54

4. Văn bản hợp nhất số 21/VBHN-VPQH ngày 10/12/2018 về Luật Đất đai III.2. Các thủ tục và quy trình thực hiện đăng ký, cấp GCN ....................... 56
5. Các thông tư hướng dẫn thi hành: Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT; Thông
tư số 33/2017/TT-BTNMT; Thông tư số 09/2021/TT-BTNMT; Thông tư số
02/2023/TT-BTNMT

NỘI DUNG QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ BAN ĐẦU VÀ BIẾN ĐỘNG 3. Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng
THEO LUẬT ĐẤT ĐAI 2013 địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương tự
(Tài liệu phục vụ tìm hiểu nội dung của Chương 2 – Học phần Đăng ký đất và có cùng phong tục, tập quán hoặc có chung dòng họ;
BĐS); [Cập nhật đến ngày 30/7/2023) 4. Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh đường,
niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức
GVGD: Nguyễn Thanh Lân tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
I. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN 5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngoài có chức năng ngoại
1. Đăng ký đất đai, nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất là việc kê khai và ghi
giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ chức thuộc
nhận tình trạng pháp lý về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác
Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại diện của tổ chức
gắn liền với đất và quyền quản lý đất đối với một thửa đất vào hồ sơ địa chính liên chính phủ;
(Khoản 15, Điều 3, LĐĐ 2013)
6. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
Trong đó, đăng ký đất đai là bắt buộc đối với người sử dụng đất và người được
quốc tịch;
giao đất để quản lý; đăng ký quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
thực hiện theo yêu cầu của chủ sở hữu (Khoản 16, Đ95, LĐĐ 2013). 7. Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà đầu
Đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất gồm đăng ký lần đầu và
tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp luật về
đăng ký biến động, được thực hiện tại tổ chức đăng ký đất đai thuộc cơ quan quản
đầu tư.”
lý đất đai, bằng hình thức đăng ký trên giấy hoặc đăng ký điện tử và có giá trị
pháp lý như nhau. (Khoản 2, Đ95, LĐĐ 2013). 4. Người chịu trách nhiệm trước Nhà nước đối với việc sử dụng đất: Đây là
người chịu trách nhiệm thực hiện việc kê khai đăng ký (có thể ủy quyền cho người
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác khác thực công việc kê khai, đăng ký theo quy định về pháp luật dân sự và đất đai
gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, theo quy định.
quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất. Theo Điều 7, LĐĐ 2013, người chịu trách nhiệm này được xác định như sau:

3. Người sử dụng đất là người có quyền và nghĩa vụ thực hiện việc kê khai đăng “1. Người đứng đầu của tổ chức, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại
ký đất đai đối với nhà nước. Đây là đối tượng được xem xét cấp GCN nếu đủ điều giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đối với việc sử dụng đất của tổ
kiện theo quy định của pháp luật. chức mình.

Theo Điều 5, LĐĐ 2013: “Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho 2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với việc sử dụng đất
thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy nông nghiệp vào mục đích công ích; đất phi nông nghiệp đã giao cho Ủy ban
định”, bao gồm: nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) để
sử dụng vào mục đích xây dựng trụ sở Ủy ban nhân dân, các công trình công cộng
“1. Tổ chức trong nước gồm cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân,
phục vụ hoạt động văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí, chợ,
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính trị xã
nghĩa trang, nghĩa địa và công trình công cộng khác của địa phương.
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp
công lập và tổ chức khác theo quy định của pháp luật về dân sự (sau đây gọi 3. Người đại diện cho cộng đồng dân cư là trưởng thôn, làng, ấp, bản,
chung là tổ chức); buôn, phum, sóc, tổ dân phố hoặc người được cộng đồng dân cư thỏa thuận cử ra
2. Hộ gia đình, cá nhân trong nước (sau đây gọi chung là hộ gia đình, đối với việc sử dụng đất đã giao, công nhận cho cộng đồng dân cư.
cá nhân); 4. Người đứng đầu cơ sở tôn giáo đối với việc sử dụng đất đã giao cho cơ
sở tôn giáo.
2 3
5. Chủ hộ gia đình đối với việc sử dụng đất của hộ gia đình. “Căn cứ điều kiện cụ thể tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban
6. Cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đối với việc sử dụng đất hành quy chế tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ, giải quyết và trả kết quả giải quyết
của mình. thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy
chứng nhận đảm bảo thời gian theo quy định của pháp luật, công khai các thủ tục
7. Người có chung quyền sử dụng đất hoặc người đại diện cho nhóm người hành chính và việc lựa chọn địa điểm nộp hồ sơ tại Văn phòng đăng ký đất đai,
có chung quyền sử dụng đất đối với việc sử dụng đất đó.” một trong các Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai trên địa bàn cấp tỉnh hoặc
địa điểm theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
5. Người được nhà nước giao đất để quản lý theo quy định pháp luật cần phải Đối với trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng
thực hiện công việc về kê khai, đăng ký đất đai (xem Điều 8, LĐĐ 2013) ký đất đai thực hiện việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký
đất đai, tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận theo
nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thì thời gian,
6. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất địa điểm tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục được thực hiện theo
đai, tài sản khác gắn liền với đất. thỏa thuận giữa người có nhu cầu và Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn
phòng đăng ký đất đai nhưng không quá thời gian thực hiện thủ tục do Ủy ban
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký đất đai,
nhân dân cấp tỉnh quy định.
tài sản khác gắn liền với đất; cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận là Văn phòng
đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai. Đối với nơi chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân
a) Văn phòng đăng ký đất đai là đơn vị sự nghiệp công trực thuộc Sở Tài nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; Văn phòng đăng ký quyền sử
nguyên và Môi trường do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tổ chức lại dụng đất cấp huyện tiếp nhận hồ sơ đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư,
trên cơ sở hợp nhất Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng
nguyên và Môi trường và các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc đất ở tại Việt Nam.
Phòng Tài nguyên và Môi trường hiện có ở địa phương; có tư cách pháp nhân,
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư có nhu cầu nộp hồ sơ
có trụ sở, con dấu riêng và được mở tài khoản để hoạt động theo quy định của
tại Ủy ban nhân dân cấp xã thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tiếp nhận hồ
pháp luật.
sơ và trả kết quả. Trường hợp đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất;
Văn phòng đăng ký đất đai có chức năng thực hiện đăng ký đất đai và tài cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận thì trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận đủ
sản gắn liền với đất; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà hồ sơ, Ủy ban nhân dân cấp xã phải chuyển hồ sơ đến Văn phòng đăng ký đất đai,
ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp được ủy quyền theo quy Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai.
định; xây dựng, quản lý, cập nhật, đo đạc, chỉnh lý thống nhất hồ sơ địa chính và
3. Địa phương đã tổ chức bộ phận một cửa để thực hiện việc tiếp nhận
cơ sở dữ liệu đất đai; thống kê, kiểm kê đất đai; cung cấp thông tin đất đai theo
hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính theo quy định của Chính phủ
quy định cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và thực hiện các dịch vụ khác trên
thì các cơ quan quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện việc tiếp
cơ sở chức năng, nhiệm vụ phù hợp với năng lực theo quy định của pháp luật;
nhận hồ sơ và trả kết quả thông qua bộ phận một cửa theo Quyết định của Ủy
b) Văn phòng đăng ký đất đai có chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã, thành ban nhân dân cấp tỉnh, trừ trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết
phố thuộc tỉnh. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được thực hiện chức năng, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy
nhiệm vụ và quyền hạn của Văn phòng đăng ký đất đai theo quyết định của Ủy ban chứng nhận tại địa điểm ngoài trụ sở Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh
nhân dân cấp tỉnh; Văn phòng đăng ký đất đai theo nhu cầu của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài
(Điều 5, Nghị định HD thi hành Luật Đất đai 2013). sản gắn liền với đất.

4 5

4. Ban Quản lý khu công nghệ cao, khu kinh tế; Cảng vụ hàng không là đầu sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 1 Điều 105 của Luật Đất đai thì được
mối nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính về đất đai tại khu sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
công nghệ cao, khu kinh tế, cảng hàng không, sân bay dân dụng.” 4. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về các trường hợp cấp Giấy
Chú ý: Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết thì cơ quan nhận hồ chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
sơ có trách nhiệm trả lại hồ sơ và thông báo rõ lý do không đủ điều kiện giải quyết. đất khi thực hiện đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất và việc xác
nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp.”
(Điều 60, Nghị định HD thi hành Luật Đất đai 2013).
7. Thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
Nghị định 10/2023/NĐ-CP có quy định sửa đổi, bổ sung: “Điều 37. Cấp ở và tài sản khác gắn liền với đất
Giấy chứng nhận đối với các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 95, khoản 3
Điều 105 của Luật Đất đai: “1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo;
1. Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này thì việc cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao.
thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp thực hiện như sau: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi
a) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đối với tổ chức, cơ sở tôn giáo; trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân
nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân,
b) Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký đất đai cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn
thực hiện đối với hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt 3. Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng
Nam; nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
c) Văn phòng đăng ký đất đai, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai được mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
sử dụng con dấu của mình để thực hiện cấp Giấy chứng nhận, xác nhận thay đổi đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên
vào Giấy chứng nhận đã cấp.
và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.”
2. Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy (Điều 105, LĐĐ 2013).
định tại khoản 1 Điều 5 của Nghị định này:
Chú ý: Cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm đính chính
a) Sở Tài nguyên và Môi trường cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức, cơ sở Giấy chứng nhận đã cấp có sai sót trong các trường hợp sau đây:
tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức,
a) Có sai sót thông tin về tên gọi, giấy tờ pháp nhân hoặc nhân thân, địa
cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài;
chỉ của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất so với giấy tờ
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình, cá pháp nhân hoặc nhân thân tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận của người đó;
nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà
b) Có sai sót thông tin về thửa đất, tài sản gắn liền với đất so với hồ sơ kê khai
ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất đã được cơ quan đăng ký đất đai kiểm tra
3. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền cho Sở Tài nguyên và xác nhận.
Môi trường cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
(Khoản 1, Điều 106, LĐĐ 2013).

6 7
Thông tư 02/2023/TT-BTNMT hướng dãn về Cơ quan thực hiện việc xác c) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp: và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất là không quá
“1. Cơ quan thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp 15 ngày;
theo quy định như sau: d) Đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong các trường hợp
a) Trường hợp thay đổi quy định tại khoản 1 Điều 17 của Thông tư này và trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất
không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản này do cơ quan quy định tại đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất; kê biên bán đấu
khoản 1 Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách, hợp
khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) thực hiện. nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc phân chia
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ gia đình, của vợ
Đối với địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy
và chồng, nhóm người sử dụng đất là không quá 10 ngày;
định tại các điểm a và b khoản 1 Điều 5 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được
sửa đổi, bổ sung tại khoản 4 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP) thì Văn đ) Tách thửa, hợp thửa đất; thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp
phòng đăng ký quyền sử dụng đất được thành lập theo quy định của pháp luật đất được Nhà nước giao đất để quản lý là không quá 15 ngày;
đai 2003 tiếp tục thực hiện việc xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp e) Gia hạn sử dụng đất là không quá 07 ngày;
theo chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
g) Xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi
b) Trường hợp đính chính nội dung sai sót vào Giấy chứng nhận đã cấp do hết hạn sử dụng đất là không quá 05 ngày;
cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 105 của Luật
h) Đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa
Đất đai và Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại
đất liền kề là không quá 10 ngày;
khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) thực hiện. Trường hợp chứng
nhận bổ sung quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất vào Giấy chứng nhận đã cấp i) Đăng ký biến động do đổi tên người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn
do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại Điều 37 của liền với đất hoặc thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa
Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị đất hoặc thay đổi hạn chế quyền sử dụng đất hoặc thay đổi về nghĩa vụ tài chính
định số 10/2023/NĐ-CP) thực hiện. hoặc thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký là không quá
10 ngày;
2. Cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này ghi ngày tháng năm; ký tên, đóng dấu
và ghi họ tên và chức vụ người ký vào cột “Xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.” k) Chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng năm sang thuê đất trả tiền
một lần; từ hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình
8. Thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất; cấp thức thuê đất; từ thuê đất sang giao đất có thu tiền sử dụng đất là không quá 30
đổi, cấp lại Giấy chứng nhận được quy định như sau: ngày;
“a) Đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền l) Chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, đăng ký góp vốn bằng
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là không quá 30 quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là không quá 10 ngày;
ngày;
m) Xóa đăng ký góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
b) Đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở liền với đất là không quá 03 ngày;
và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
n) Đăng ký, xóa đăng ký thế chấp, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
đất và quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng của tổ chức đầu tư xây dựng là
không quá 15 ngày; là không quá 03 ngày;
o) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ
hoặc chồng thành của chung vợ và chồng là không quá 05 ngày;

8 9

p) Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy c) Nội dung kê khai giữa các giấy tờ phải bảo đảm thống nhất."
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng là không quá 07 ngày; trường hợp Cơ quan thực hiện công việc đăng ký có thể từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký,
cấp đổi đồng loạt cho nhiều người sử dụng đất do đo vẽ lại bản đồ là không quá cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
50 ngày; liền với đất. Cụ thể quy định:
q) Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy “1. Việc từ chối hồ sơ đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng bị mất là không quá 10 ngày; đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được thực hiện khi
r) Thời gian thực hiện thủ tục đính chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng có một trong các căn cứ sau:
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, Giấy chứng nhận quyền a) Không thuộc thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ;
sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy b) Hồ sơ không có đủ thành phần để thực hiện thủ tục theo quy định;
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây
c) Nội dung kê khai của hồ sơ không đảm bảo tính đầy đủ, thống nhất và
dựng đã cấp là không quá 10 ngày.”
hợp lệ theo quy định của pháp luật;
(Khoản 2, Điều 61, Nghị định HD thi hành Luật Đất đai 2013).
d) Thông tin trong hồ sơ không phù hợp với thông tin được lưu giữ tại cơ
Chú ý: Thời gian quy định được tính kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ; quan đăng ký hoặc có giấy tờ giả mạo;
không tính thời gian các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật; không
đ) Khi nhận được văn bản của cơ quan thi hành án dân sự hoặc Văn phòng
tính thời gian tiếp nhận hồ sơ tại xã, thời gian thực hiện nghĩa vụ tài chính của Thừa phát lại yêu cầu tạm dừng hoặc dừng việc cấp Giấy chứng nhận đối với
người sử dụng đất; không tính thời gian xem xét xử lý đối với trường hợp sử dụng tài sản là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của người sử dụng đất,
đất có vi phạm pháp luật, thời gian trưng cầu giám định. chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất là đối tượng phải thi hành án theo quy định
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ thì trong thời gian không quá của pháp luật thi hành án dân sự hoặc văn bản thông báo về việc kê biên tài
03 ngày làm việc, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải thông báo và hướng dẫn sản thi hành án; khi nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết
người nộp hồ sơ bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ theo quy định. tranh chấp đất đai về việc đã tiếp nhận đơn đề nghị giải quyết tranh chấp đất
đai, tài sản gắn liền với đất;
Đối với các xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn e) Không đủ điều kiện thực hiện quyền theo quy định của pháp luật về đất
thì thời gian thực hiện đối với từng loại thủ tục quy định tại Điều này được tăng đai và pháp luật khác có liên quan.
thêm 10 ngày. 2. Trường hợp có căn cứ từ chối hồ sơ theo quy định tại Khoản 1 Điều này
thì trong thời gian không quá 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ
(Khoản 4, Điều 61, Nghị định HD thi hành Luật Đất đai 2013).
đề nghị đăng ký, cấp Giấy chứng nhận, cơ quan tiếp nhận, xử lý hồ sơ phải
9. Tính hợp lệ của hồ sơ có văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối và hướng dẫn người nộp hồ sơ
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, gửi văn bản kèm theo hồ sơ
“Hồ sơ đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy cho người nộp hoặc chuyển văn bản và hồ sơ đến bộ phận một cửa, Ủy ban
chứng nhận hợp lệ (hồ sơ đăng ký hợp lệ) là hồ sơ bảo đảm đầy đủ các nội dung nhân dân cấp xã để trả lại cho người nộp."
sau:
(Trích Quy định tại Thông tư 33/2017/TT-BTNMT)
a) Hồ sơ có đủ thành phần hồ sơ để thực hiện thủ tục theo quy định tại Thông
tư 33/2017/TT-BTNMT;
b) Nội dung kê khai trong các giấy tờ (đối với các giấy tờ phải kê khai) phải
đầy đủ theo quy định;

10 11
II. ĐĂNG KÝ, CẤP GCN QSDĐ, QSH NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN h) Chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
LIỀN VỚI ĐẤT với đất của vợ hoặc của chồng thành quyền sử dụng đất chung, quyền sở hữu tài
sản chung của vợ và chồng;
II.1. Quy định chung
i) Chia tách quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
1. Các trường hợp áp dụng đăng ký ban đầu liền với đất của tổ chức hoặc của hộ gia đình hoặc của vợ và chồng hoặc của
Đăng ký lần đầu được thực hiện trong các trường hợp sau đây: nhóm người sử dụng đất chung, nhóm chủ sở hữu tài sản chung gắn liền với đất;
a) Thửa đất được giao, cho thuê để sử dụng; k) Thay đổi quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo
b) Thửa đất đang sử dụng mà chưa đăng ký; kết quả hòa giải thành về tranh chấp đất đai được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền công nhận; thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; quyết định
c) Thửa đất được giao để quản lý mà chưa đăng ký;
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh chấp đất đai, khiếu nại,
d) Nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chưa đăng ký. tố cáo về đất đai, quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân, quyết định thi
(Khoản 3, Điều 95, LĐĐ 2013). hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; văn bản công nhận kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất phù hợp với pháp luật;
Chú ý: Trường hợp đăng ký lần đầu mà không đủ điều kiện cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì l) Xác lập, thay đổi hoặc chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề;
người đang sử dụng đất được tạm thời sử dụng đất cho đến khi Nhà nước có quyết m) Có thay đổi về những hạn chế quyền của người sử dụng đất.”
định xử lý theo quy định của Chính phủ. (Khoản 4, Điều 95, LĐĐ 2013).
2. Các trường hợp áp dụng đăng ký biến động Chú ý:
Đăng ký biến động được thực hiện đối với trường hợp đã được cấp Giấy - Đối với các trường hợp đăng ký biến động quy định tại các điểm a, b, h,
chứng nhận hoặc đã đăng ký mà có thay đổi sau đây: i, k và l khoản 4 Điều 95 (ở trên) thì trong thời hạn không quá 30 ngày, kể từ ngày
“a) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thực hiện các quyền có biến động, người sử dụng đất phải thực hiện thủ tục đăng ký biến động; trường
chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng hợp thừa kế quyền sử dụng đất thì thời hạn đăng ký biến động được tính từ ngày
đất, tài sản gắn liền với đất; thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn phân chia xong quyền sử dụng đất là di sản thừa kế.
liền với đất; - Việc đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất có hiệu lực kể từ thời điểm
đăng ký vào Sổ địa chính.
b) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất được phép đổi tên;
- Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đã kê khai đăng ký
c) Có thay đổi về hình dạng, kích thước, diện tích, số hiệu, địa chỉ thửa đất;
được ghi vào Sổ địa chính, được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
d) Có thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã đăng ký; hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy
đ) Chuyển mục đích sử dụng đất; định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; trường hợp đăng ký
biến động đất đai thì người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
e) Có thay đổi thời hạn sử dụng đất; quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc chứng nhận biến động vào
g) Chuyển từ hình thức Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hằng năm Giấy chứng nhận đã cấp.
sang hình thức thuê đất thu tiền một lần cho cả thời gian thuê; từ hình thức Nhà 3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất; từ thuê đất gắn liền với đất
sang giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật này. “1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu

12 13

nhà ở, quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo một loại mẫu thống nhất 4. Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
trong cả nước. nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể về Giấy chứng liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà
ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
quyền sở hữu công trình xây dựng đã được cấp theo quy định của pháp luật về và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày 10 tháng 12 năm đất là tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của
2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử vợ hoặc chồng thì được cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; trường hợp người hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất để ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng nếu
đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 có nhu cầu cấp có yêu cầu.
đổi thì được đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này.” 5. Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số
liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã
(Điều 97, LĐĐ 2013).
cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất
4. Nguyên tắc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những
và tài sản khác gắn liền với đất (Điều 98, LĐĐ 2013) người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử
“1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được
gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Trường hợp người sử dụng đất đang xác định theo số liệu đo đạc thực tế. Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử
sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có.
cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và Trường hợp đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có thay đổi so với ranh giới
tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó. thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất và diện tích đất đo đạc thực
2. Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu tế nhiều hơn diện tích ghi trên giấy tờ về quyền sử dụng đất thì phần diện tích
chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chênh lệch nhiều hơn (nếu có) được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99
người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn của Luật này.”
liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử 5. Quy định các giấy tờ về quyền sử dụng đất
dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người
Theo Khoản 1, Điều 100, LĐĐ 2013, HGĐ/ cá nhan có 1 số loại giấy tờ về
đại diện.
QSDĐ như sau:
3. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được
“a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm
nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai
liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng
Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
đất không thuộc đối tượng phải thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc được miễn, được
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có
ghi nợ nghĩa vụ tài chính và trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hằng năm thì
thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày
được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
15 tháng 10 năm 1993;
khác gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.

14 15
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản đ) Giấy tờ về việc kê khai đăng ký nhà cửa được Ủy ban nhân dân cấp xã,
gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất; cấp huyện hoặc cấp tỉnh xác nhận mà trong đó có ghi diện tích đất có nhà ở;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với e) Giấy tờ của đơn vị quốc phòng giao đất cho cán bộ, chiến sỹ làm nhà ở
đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo Chỉ thị số 282/CT-QP ngày 11 tháng 7
là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; năm 1991 của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng mà việc giao đất đó phù hợp với quy
hoạch sử dụng đất làm nhà ở của cán bộ, chiến sỹ trong quy hoạch đất quốc phòng
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở
đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
3. Dự án hoặc danh sách hoặc văn bản về việc di dân đi xây dựng khu kinh
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ tế mới, di dân tái định cư được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan
cấp cho người sử dụng đất; nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 4. Giấy tờ của nông trường, lâm trường quốc doanh về việc giao đất cho
theo quy định của Chính phủ.” người lao động trong nông trường, lâm trường để làm nhà ở (nếu có).
Điều 18, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013, quy định chi tiết về “Giấy tờ 5. Giấy tờ có nội dung về quyền sở hữu nhà ở, công trình; về việc xây dựng,
khác về quyền sử dụng đất quy định tại điểm g khoản 1 Điều 100 của Luật đất sửa chữa nhà ở, công trình được Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ
đai” cụ thể như sau: quan quản lý nhà nước về nhà ở, xây dựng chứng nhận hoặc cho phép.
“Các giấy tờ khác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định tại 6. Giấy tờ tạm giao đất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp tỉnh; Đơn đề
điểm g khoản 1 Điều 100 của Luật đất đai có tên người sử dụng đất, bao gồm: nghị được sử dụng đất được Ủy ban nhân dân cấp xã, hợp tác xã nông nghiệp phê
1. Sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980. duyệt, chấp thuận trước ngày 01 tháng 7 năm 1980 hoặc được Ủy ban nhân dân
2. Một trong các giấy tờ được lập trong quá trình thực hiện đăng ký ruộng cấp huyện, cấp tỉnh phê duyệt, chấp thuận.
đất theo Chỉ thị số 299-TTg ngày 10 tháng 11 năm 1980 của Thủ tướng Chính 7. Giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất cho cơ
phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất trong cả nước quan, tổ chức để bố trí đất cho cán bộ, công nhân viên tự làm nhà ở hoặc xây dựng
do cơ quan nhà nước đang quản lý, bao gồm: nhà ở để phân (cấp) cho cán bộ, công nhân viên bằng vốn không thuộc ngân sách
a) Biên bản xét duyệt của Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã xác định nhà nước hoặc do cán bộ, công nhân viên tự đóng góp xây dựng. Trường hợp xây
người đang sử dụng đất là hợp pháp; dựng nhà ở bằng vốn ngân sách nhà nước thì phải bàn giao quỹ nhà ở đó cho cơ quan
b) Bản tổng hợp các trường hợp sử dụng đất hợp pháp do Ủy ban nhân dân quản lý nhà ở của địa phương để quản lý, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
cấp xã hoặc Hội đồng đăng ký ruộng đất cấp xã hoặc cơ quan quản lý đất đai cấp 8. Bản sao giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và các giấy tờ quy
huyện, cấp tỉnh lập; định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này có xác nhận của Ủy ban nhân dân
c) Đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất đối với trường hợp không có cấp huyện, cấp tỉnh hoặc cơ quan quản lý chuyên ngành cấp huyện, cấp tỉnh đối
giấy tờ quy định tại điểm a và điểm b khoản này. với trường hợp bản gốc giấy tờ này đã bị thất lạc và cơ quan nhà nước không còn
Trường hợp trong đơn xin đăng ký quyền sử dụng ruộng đất có sự khác lưu giữ hồ sơ quản lý việc cấp loại giấy tờ đó.
nhau giữa thời điểm làm đơn và thời điểm xác nhận thì thời điểm xác lập đơn 9. Sở Tài nguyên và Môi trường, Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách
được tính theo thời điểm sớm nhất ghi trong đơn; nhiệm cung cấp sổ mục kê đất, sổ kiến điền lập trước ngày 18 tháng 12 năm 1980
d) Giấy tờ về việc chứng nhận đã đăng ký quyền sử dụng đất của Ủy ban theo quy định tại khoản 1 Điều này đang được lưu trữ tại cơ quan mình
nhân dân cấp xã, cấp huyện hoặc cấp tỉnh cấp cho người sử dụng đất;

16 17

cho Ủy ban nhân dân cấp xã và người sử dụng đất để phục vụ cho việc đăng 2. Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của
ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn xã, phường, thị trấn.
liền với đất.” 3. Người thuê, thuê lại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuê
lại đất của nhà đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp,
6. Quy định về được cấp GCN và không được cấp GCN
cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.
6.1. Các trường hợp được cấp GCN
4. Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở nông, lâm nghiệp, ban quản lý rừng phòng hộ, ban quản lý rừng đặc dụng.
và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây: 5. Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền
“a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại 6. Người sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
các điều 100, 101 và 102 của Luật này; đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nhưng đã có thông báo
hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có
hiệu lực thi hành; 7. Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao đất không thu tiền
sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí; đường dây truyền tải điện,
cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền truyền dẫn thông tin; khu vui chơi giải trí ngoài trời; nghĩa trang, nghĩa địa không
sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ; nhằm mục đích kinh doanh.”
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp (Điều 18, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013).
đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án 7. Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp
của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo
Nhà nước thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trong các trường hợp sau đây:
về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
“a) Nhà nước thu hồi toàn bộ diện tích đất trên Giấy chứng nhận đã cấp;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Cấp đổi Giấy chứng nhận đã cấp;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế
c) Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất đăng ký biến động
xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất; đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người d) Giấy chứng nhận đã cấp không đúng thẩm quyền, không đúng đối tượng
mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; sử dụng đất, không đúng diện tích đất, không đủ điều kiện được cấp, không đúng
mục đích sử dụng đất hoặc thời hạn sử dụng đất hoặc nguồn gốc sử dụng đất theo
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các
quy định của pháp luật đất đai, trừ trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận
thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất đó đã thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
quyền sử dụng đất hiện có; theo quy định của pháp luật đất đai.
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.” 3. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp quy định tại
(Khoản 1, Điều 99, LĐĐ 2013). điểm d khoản 2 Điều này do cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại Điều
6.2. Các trường hợp không được cấp GCN 105 của Luật này quyết định sau khi đã có kết luận của cơ quan thanh tra cùng
“1. Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhà nước giao đất để quản lý thuộc cấp, văn bản có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về giải quyết tranh
các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật đất đai. chấp đất đai.” (Khoản 2, Điều 5, LĐĐ 2013).

18 19
8. Thực hiện thủ tục hành chính về đất đai trên môi trường điện tử
a) Căn cứ điều kiện cụ thể về hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai II.2. Các trường hợp cấp GCN (sổ đỏ) cụ thể
và cơ sở dữ liệu đất đai đang quản lý, cơ quan tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính về đất đai quy định tại Điều này có trách nhiệm tổ chức A. Đối với trường hợp người sử dụng đất là hộ gia đình/ cá nhân
việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường 1. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
điện tử theo quy định của Chính phủ. khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử
b) Đối với trường hợp thực hiện thủ tục hành chính về đăng ký, cấp Giấy dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
chứng nhận trên môi trường điện tử thực hiện như sau: 1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy
Cơ quan tiếp nhận, giải quyết hồ sơ có trách nhiệm thực hiện các trình tự, tờ tại khoản 1, Điều 100, LĐĐ 2013 thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
thủ tục hành chính về đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai; trường hợp đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền
cần phải kiểm tra, xác minh làm rõ hoặc do nguyên nhân khác mà không trả kết sử dụng đất;
quả giải quyết hồ sơ theo đúng quy định về thời gian giải quyết thủ tục hành chính 2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định
về đất đai thì cơ quan tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục gửi thông báo bằng văn tại khoản 1 Điều 100 mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về
bản hoặc qua Cổng dịch vụ công hoặc qua tin nhắn SMS cho người yêu cầu, trong việc chuyển quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến
đó nêu rõ lý do. trước ngày 01/7/2014 mà chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng
Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm hoàn
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật bằng hình thức trực tiếp
không phải nộp tiền sử dụng đất.
hoặc trực tuyến thông qua chức năng thanh toán của Cổng dịch vụ công.
3. Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất theo bản án hoặc quyết định của Tòa án
Cơ quan tiếp nhận hoặc cơ quan giải quyết hồ sơ thông báo cho người yêu
nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án, văn bản công nhận kết
cầu thực hiện thủ tục hành chính nộp bản chính Giấy chứng nhận đã cấp, các
quả hòa giải thành, quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai
giấy tờ theo quy định sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính.
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng
Việc trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính được thực hiện tại cơ quan nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
tiếp nhận hồ sơ hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc tại địa điểm theo yêu trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải thực hiện theo quy định của
cầu đối với trường hợp tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đăng ký pháp luật.
đất đai, tài sản khác gắn liền với đất, cấp, cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận.”.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ
(Quy định tại Nghị định 10/2023/NĐ-CP). ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày 01/7/2014 mà chưa được cấp Giấy chứng
nhận thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất; trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính thì phải
thực hiện theo quy định của pháp luật.
5. Cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ
đường, nhà thờ họ; đất nông nghiệp quy định tại khoản 3 Điều 131 của Luật này
và đất đó không có tranh chấp, được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận
là đất sử dụng chung cho cộng đồng thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
(Điều 100, LĐĐ 2013).
20 21

2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản hoạch xây dựng nông thôn mới đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không duyệt (sau đây gọi chung là quy hoạch) hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng
có giấy tờ về quyền sử dụng đất đã sử dụng đất từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có các chưa có quy hoạch thì được công nhận quyền sử dụng đất như sau:
giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa phương
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng
và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại
hạn mức công nhận đất ở quy định tại khoản 4 Điều 103 của Luật đất đai (sau
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
đây gọi là hạn mức công nhận đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công
biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã
nhận là đất ở.
sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công
nộp tiền sử dụng đất. nhận đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức công nhận đất ở;
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều trường hợp diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn
100 của Luật Đất đai 2013 nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 hơn hạn mức công nhận đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế
tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân đã xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống đó;
dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng
b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch
đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông
vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp, đất thương
thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy
hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và mại, dịch vụ theo diện tích thực tế đã xây dựng công trình đó; hình thức sử dụng
đất được công nhận như hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, thời hạn sử
tài sản khác gắn liền với đất.
dụng đất là ổn định lâu dài;
(Điều 101, LĐĐ 2013).
Trong trường hợp, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận
mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất và không vi phạm pháp luật đất đai đất ở thì diện tích đất ở được công nhận theo quy định tại điểm a khoản này; phần
được quy định cụ thể như sau: diện tích còn lại đã xây dựng công trình sản xuất, thương mại, dịch vụ phi nông
nghiệp thì được công nhận theo quy định tại điểm b khoản này;
Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất (công nhận quyền sử dụng đất) cho hộ gia đình, cá nhân d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy
đang sử dụng đất ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có một định tại các điểm a, b và c khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và
trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị được công nhận theo quy định tại khoản 5 Điều này.
định này và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 101 của Luật đất
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng
đai, Điều 23 của Nghị định này được thực hiện theo quy định như sau:
khác trong thời gian từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7
“1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nhà ở, công trình xây dựng khác năm 2004; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là không có tranh chấp
từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993; nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có sử dụng đất; phù hợp với quy hoạch hoặc không phù hợp với quy hoạch nhưng
đất xác nhận không có tranh chấp sử dụng đất; việc sử dụng đất tại thời điểm nộp đất đã sử dụng từ trước thời điểm phê duyệt quy hoạch hoặc sử dụng đất tại nơi
hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài chưa có quy hoạch; chưa có thông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan
sản khác gắn liền với đất là phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi nhà nước có thẩm quyền đối với trường hợp phải thu hồi thì được công nhận
tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn hoặc quy quyền sử dụng đất như sau:
22 23
a) Đối với thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất nhỏ hơn hoặc bằng hạn 5. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định vào mục đích thuộc nhóm
mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật đất đất nông nghiệp từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, nay được Ủy ban nhân dân
đai (sau đây gọi là hạn mức giao đất ở) thì toàn bộ diện tích thửa đất được công cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp thì được công nhận quyền sử dụng
nhận là đất ở. đất như sau:

Trường hợp thửa đất có nhà ở mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì được
đất ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở; trường hợp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
diện tích đất xây dựng nhà ở và các công trình phục vụ đời sống lớn hơn hạn mức liền với đất theo hình thức Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với
giao đất ở thì công nhận diện tích đất ở theo diện tích thực tế đã xây dựng nhà ở diện tích đất đang sử dụng nhưng không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp
và các công trình phục vụ đời sống đó; quy định tại Điều 129 của Luật đất đai; diện tích đất nông nghiệp còn lại (nếu có)
phải chuyển sang thuê đất của Nhà nước;
b) Đối với thửa đất có công trình xây dựng để sản xuất, thương mại, dịch
vụ phi nông nghiệp thì công nhận đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương b) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp
mại, dịch vụ theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này; thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất theo hình thức thuê đất của Nhà nước đối với diện tích đất
c) Đối với thửa đất có cả nhà ở và công trình xây dựng để sản xuất, thương đang sử dụng; thời hạn thuê đất được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều
mại, dịch vụ phi nông nghiệp mà diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức giao đất ở 126 và khoản 4 Điều 210 của Luật đất đai;
thì công nhận diện tích đất ở, đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp; đất thương mại,
dịch vụ theo quy định tại điểm a và điểm b khoản này; c) Đối với đất nông nghiệp trong cùng thửa đất có nhà ở, công trình xây
dựng khác mà không được công nhận là đất phi nông nghiệp quy định tại khoản
d) Đối với phần diện tích đất còn lại sau khi đã được xác định theo quy 1 và khoản 2 Điều này thì hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất được cấp Giấy
định tại các điểm a, b và c khoản này thì được xác định là đất nông nghiệp và chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
được công nhận theo quy định tại khoản 5 Điều này. đất theo mục đích hiện trạng đang sử dụng như trường hợp quy định tại điểm a
khoản này; nếu người sử dụng đất đề nghị chuyển sang sử dụng vào mục đích phi
3. Trường hợp thửa đất có nhiều hộ gia đình, cá nhân cùng sử dụng chung
nông nghiệp thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và phải nộp tiền
thì hạn mức đất ở quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được tính bằng tong
sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
hạn mức đất ở của các hộ gia đình, cá nhân đó.
6. Việc thực hiện nghĩa vụ tài chính khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử
Trường hợp một hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhiều thửa đất có nhà ở có
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trong các trường
nguồn gốc của ông cha để lại hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất có nguồn gốc
hợp quy định tại Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật “[Xem tại các
của ông cha để lại, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng đất ổn
Thông tư quy định về thu tiền sử dụng đất khi được nhà nước công nhận QSDĐ].
định từ trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 và không vi phạm pháp luật đất đai thì
hạn mức đất ở được xác định theo quy định đối với từng thửa đất đó. (Điều 20, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013).

4. Việc áp dụng quy định về hạn mức đất ở của địa phương để xác định Lưu ý:
diện tích đất ở trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này 1. Các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trong các trường hợp quy
được thực hiện theo quy định tại thời điểm người sử dụng đất nộp hồ sơ đăng ký, định tại các khoản 1, 2 và 5 (Điều 21, Nghị định 43/2014/NĐ-CP) mà không đủ
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
liền với đất hợp lệ. tài sản khác gắn liền với đất thì được tạm thời sử dụng đất theo hiện trạng cho
đến khi Nhà nước thu hồi đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định.
24 25

2. Các căn cứ xác định việc sử dụng đất ổn định (Theo Điều 20, Nghị định k) Bản kê khai đăng ký nhà, đất có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã
HD thi hành LĐĐ 2013). tại thời điểm kê khai đăng ký.
3. Trường hợp thời điểm sử dụng đất thể hiện trên các loại giấy tờ quy định
“1. Sử dụng đất ổn định là việc sử dụng đất liên tục vào một mục đích chính
tại khoản 2 Điều này có sự không thống nhất thì thời điểm bắt đầu sử dụng đất
nhất định kể từ thời điểm bắt đầu sử dụng đất vào mục đích đó đến thời điểm cấp
ổn định được xác định theo giấy tờ có ghi ngày tháng năm sử dụng đất sớm nhất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất hoặc đến thời điểm quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm 4. Trường hợp không có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 2
quyền đối với trường hợp chưa cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy Điều này hoặc trên giấy tờ đó không ghi rõ thời điểm xác lập giấy tờ và mục đích
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về thời điểm bắt
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi đầu sử dụng đất và mục đích sử dụng đất trên cơ sở thu thập ý kiến của những
chung là Giấy chứng nhận). người đã từng cư trú cùng thời điểm bắt đầu sử dụng đất của người có yêu cầu
xác nhận trong khu dân cư (thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố) nơi
2. Thời điểm bắt đầu sử dụng đất ổn định được xác định căn cứ vào thời
có đất.”
gian và nội dung có liên quan đến mục đích sử dụng đất ghi trên một trong các
giấy tờ sau đây: 3. Việc xử lý, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác găn liền với đất đối với hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có
a) Biên lai nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất;
vi phạm pháp luật đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 (Điều 22, Nghị
b) Biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc sử dụng định HD)
đất, biên bản hoặc quyết định xử phạt vi phạm hành chính trong việc xây dựng
công trình gắn liền với đất; “1. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm hành lang bảo vệ an toàn công trình
c) Quyết định hoặc bản án của Toà án nhân dân đã có hiệu lực thi hành, quyết công cộng sau khi Nhà nước đã công bố, cắm mốc hành lang bảo vệ hoặc lấn,
định thi hành bản án của cơ quan Thi hành án đã được thi hành về tài sản gắn liền chiếm lòng đường, lề đường, vỉa hè sau khi Nhà nước đã công bố chỉ giới xây
với đất; dựng hoặc lấn, chiếm đất sử dụng cho mục đích xây dựng trụ sở cơ quan, công
trình sự nghiệp, công trình công cộng khác thì Nhà nước thu hồi đất để trả lại cho
d) Quyết định giải quyết tranh chấp đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm công trình mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
quyền đã có hiệu lực thi hành; biên bản hoà giải tranh chấp đất đai có chữ ký của ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã lấn, chiếm.
các bên và xác nhận của đại diện Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất;
Trường hợp đã có điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng
đ) Quyết định giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan nhà nước có thẩm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà nay diện tích đất lấn, chiếm
quyền có liên quan đến việc sử dụng đất; không còn thuộc hành lang bảo vệ an toàn công trình công cộng; không thuộc chỉ
e) Giấy tờ về đăng ký hộ khẩu thường trú, tạm trú dài hạn tại nhà ở gắn với giới xây dựng đường giao thông; không có mục đích sử dụng cho trụ sở cơ quan,
đất ở; Giấy chứng minh nhân dân hoặc Giấy khai sinh, giấy tờ nộp tiền điện, nước công trình sự nghiệp và công trình công cộng khác thì người đang sử dụng đất
và các khoản nộp khác có ghi địa chỉ nhà ở tại thửa đất đăng ký; được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
g) Giấy tờ về việc giao, phân, cấp nhà hoặc đất của cơ quan, tổ chức được sản khác gắn liền với đất và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của
Nhà nước giao quản lý, sử dụng đất; pháp luật.

h) Giấy tờ về mua bán nhà, tài sản khác gắn liền với đất hoặc giấy tờ về 2. Trường hợp sử dụng đất lấn, chiếm đã được Nhà nước giao đất không
mua bán đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất có chữ ký của các bên liên quan; thu tiền sử dụng đất cho các nông trường, lâm trường quốc doanh, Ban quản lý
rừng, trung tâm, trạm, trại, công ty nông nghiệp, lâm nghiệp thì thực hiện xử lý
i) Bản đồ, sổ mục kê, tài liệu điều tra, đo đạc về đất đai qua các thời kỳ;
theo quy định như sau:

26 27
a) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch bảo b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm
vệ và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch
đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao cho Ban quản lý rừng quản lý, sử dụng đất. sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền
Người đang sử dụng đất lấn, chiếm được Ban quản lý rừng xem xét giao khoán sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
bảo vệ, phát triển rừng theo quy định của pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. 4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp do tự khai hoang
Trường hợp không có Ban quản lý rừng thì người đang sử dụng đất lấn, mà đất đó phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm
chiếm được Nhà nước giao đất để sử dụng vào mục đích bảo vệ, phát triển rừng quyền duyệt, không có tranh chấp thì được Nhà nước công nhận quyền sử dụng
phòng hộ và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở đất theo hạn mức do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định; nếu vượt hạn mức do
và tài sản khác gắn liền với đất; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì diện tích vượt hạn mức phải chuyển sang
b) Trường hợp đang sử dụng diện tích đất lấn, chiếm thuộc quy hoạch sử thuê.
dụng đất cho mục đích xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì Ủy ban nhân 5. Người đang sử dụng đất ổn định trong các trường hợp quy định tại khoản
dân cấp tỉnh chỉ đạo thu hồi đất đã lấn, chiếm để giao đất cho chủ đầu tư khi triển 1, điểm a và điểm c khoản 2, điểm b khoản 3 Điều này mà không có tranh chấp
khai xây dựng công trình đó. thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
nước thu hồi đất nhưng phải giữ nguyên hiện trạng sử dụng đất và phải kê khai a) Trường hợp thửa đất có nhà ở thì diện tích đất ở được công nhận bằng
đăng ký đất đai theo quy định; hạn mức công nhận đất ở tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định trước ngày
c) Trường hợp lấn, chiếm đất và nay đang sử dụng vào mục đích sản xuất 15 tháng 10 năm 1993; diện tích đất ở được công nhận bằng hạn mức giao đất ở
nông nghiệp hoặc làm nhà ở và không thuộc quy hoạch bảo vệ và phát triển rừng tại địa phương nếu đã sử dụng đất ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến
đặc dụng, rừng phòng hộ, xây dựng công trình hạ tầng công cộng thì người đang trước ngày 01 tháng 7 năm 2014;
sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu b) Trường hợp thửa đất có công trình xây dựng không phải là nhà ở thì được
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. công nhận theo quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 20 của Nghị
Trường hợp lấn, chiếm đất kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 đến trước ngày định này;
01 tháng 7 năm 2014, đang sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp và hiện c) Đối với phần diện tích đất đang sử dụng được xác định là đất nông
nay diện tích đất này vẫn được xác định giao cho nông trường, lâm trường quản nghiệp thì được công nhận quyền sử dụng đất theo chế độ như quy định đối với
lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thu hồi đất lấn, chiếm để trả lại cho trường hợp tại khoản 5 Điều 20 của Nghị định này;
nông trường, lâm trường. d) Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
3. Trường hợp lấn, chiếm đất chưa sử dụng hoặc tự ý chuyển mục đích sử sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản này phải thực
dụng đất thuộc trường hợp phải xin phép theo quy định của pháp luật về đất đai hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.”
mà chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thì thực hiện xử lý như (Điều 22, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013).
sau:
4. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đã được giao không đúng
đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật đất đai thì Nhà nước thu hồi đất thẩm quyền (Điều 23, Nghị định)
trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
“1. Đất giao không đúng thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân quy
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà định tại Điều này bao gồm các trường hợp người đứng đầu điểm dân cư giao
nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê đất hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã giao đất không đúng thẩm quyền theo quy
khai đăng ký đất đai theo quy định; định của pháp luật về đất đai qua các thời kỳ; tổ chức được Nhà nước giao đất,
28 29

cho thuê đất để sử dụng nhưng đã tự phân phối, bố trí cho cán bộ, công nhân “1. Đất vườn, ao của hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải
viên, xã viên để sử dụng làm nhà ở và các mục đích khác. trong cùng một thửa đất đang có nhà ở.
2. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn 2. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày
định trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, không có tranh chấp, phù hợp với quy 18 tháng 12 năm 1980 và người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về
hoạch thì người đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất đã được diện tích đất ở được xác định theo giấy tờ đó.
giao theo quy định tại khoản 1 Điều 20 của Nghị định này. Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
3. Trường hợp đất được giao không đúng thẩm quyền đã được sử dụng ổn khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện
định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014, không tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất được xác định bằng
có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại Điều 144 của Luật này.
khoản 2 Điều 20 của Nghị định này. 3. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18
Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở hoặc công trình xây tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng
dựng khác thì diện tích còn lại không có nhà ở, công trình xây dựng được xác định có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật
là đất nông nghiệp theo hiện trạng đang sử dụng, nếu người sử dụng đất đề nghị này mà trong giấy tờ đó ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác định
được chuyển sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp thì phải làm thủ tục theo giấy tờ đó.
chuyển mục đích sử dụng đất. 4. Đối với trường hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành từ ngày 18
4. Người sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và người đang sử dụng
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại khoản 2 và khoản 3 có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật
Điều này phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật. này mà trong giấy tờ đó không ghi rõ diện tích đất ở thì diện tích đất ở được xác
5. Nhà nước không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu định như sau:
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thu hồi toàn bộ diện tích đất đã giao, a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào điều kiện, tập quán tại địa phương
cho thuê không đúng thẩm quyền kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2014 trở về sau. quy định hạn mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình phù hợp với tập quán ở
6. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, địa phương theo số lượng nhân khẩu trong hộ gia đình;
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất được giao b) Trường hợp diện tích thửa đất lớn hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa
không đúng thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2004, đất đó không có tranh phương thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức công nhận đất ở tại địa
chấp, phù hợp với quy hoạch nhưng tại thời điểm cấp giấy chứng nhận có nhà ở phương;
hoặc không có nhà ở thì được xem xét cấp giấy chứng nhận và phải thực hiện c) Trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn hạn mức công nhận đất ở tại địa
nghĩa vụ tài chính theo quy định.” phương thì diện tích đất ở được xác định là toàn bộ diện tích thửa đất.
(Điều 23, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013). 5. Đối với trường hợp không có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
5. Xác định diện tích đất ở khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Điều 100 của Luật này mà đất đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15 tháng 10 năm
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân 1993 thì diện tích đất ở được xác định theo mức quy định tại khoản 4 Điều này;
sử dụng đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở (Theo Điều 103, LĐĐ 2013; Điều trường hợp đất đã sử dụng ổn định kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì diện tích
24, Nghị định) đất ở được xác định theo mức đất ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân quy định
Theo Điều 103, LĐĐ 2013: tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.

30 31
6. Phần diện tích đất vườn, ao còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở 4. Phần diện tích đất còn lại sau khi đã xác định diện tích đất ở quy định
theo quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 của Điều này thì được xác định sử dụng tại Điều 103 của Luật đất đai và khoản 3 Điều này, hiện đang là vườn, ao mà
vào mục đích hiện trạng đang sử dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của người sử dụng đất đề nghị được công nhận là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp
Luật này.” khác thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sản khác gắn liền với đất theo mục đích đó và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính
(Điều 103, LĐĐ 2013)
theo quy định của pháp luật.
Trong đó:
5. Diện tích đất ở của hộ gia đình, cá nhân trong trường hợp thửa đất ở
- Khoản 2, Điều 143: “Căn cứ vào quỹ đất của địa phương và quy hoạch có vườn, ao đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày 01 tháng 7 năm 2014
phát triển nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban được xác định như sau:
nhân dân cấp tỉnh quy định hạn mức đất giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân để
a) Hộ gia đình, cá nhân sử dụng thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở
làm nhà ở tại nông thôn; diện tích tối thiểu được tách thửa đối với đất ở phù hợp
đã được cấp Giấy chứng nhận trước ngày ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì diện tích
với điều kiện và tập quán tại địa phương.”
đất ở được xác định là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp;
- Khoảng 4, Điều 144: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quy hoạch sử
b) Trường hợp tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận trước đây mà người sử
dụng đất, quy hoạch xây dựng đô thị và quỹ đất của địa phương quy định hạn mức đất
dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100
ở giao cho mỗi hộ gia đình, cá nhân tự xây dựng nhà ở đối với trường hợp chưa đủ
của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này nhưng diện tích đất ở chưa được
điều kiện để giao đất theo dự án đầu tư xây dựng nhà ở; diện tích tối thiểu được tách
xác định theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật đất đai, khoản
thửa đối với đất ở.”
3 Điều này và chưa được xác định lại theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1
Cụ thể, Nghị định Hướng dẫn Luật Đất đai 2013 có quy định chi tiết: Điều 45 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
“1. Đất vườn, ao quy định tại Điều 103 của Luật đất đai áp dụng đối với Chính phủ về thi hành Luật đất đai năm 2003, nay người sử dụng đất có đơn đề
trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở, kể cả thửa đất trong và ngoài nghị xác định lại diện tích đất ở hoặc khi Nhà nước thu hồi đất thì diện tích đất
khu dân cư thuộc các trường hợp sau: ở được xác định lại theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật đất
đai và khoản 3 Điều này; hộ gia đình, cá nhân không phải nộp tiền sử dụng đất,
a) Thửa đất hiện đang có nhà ở và vườn, ao; được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất đối với diện tích đã được xác định lại
b) Thửa đất mà trên giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, là đất ở.”
2 và 3 Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này có thể hiện nhà ở (Điều 24, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013).
và vườn, ao nhưng hiện trạng đã chuyển hết sang làm nhà ở.
6. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
2. Loại giấy tờ làm căn cứ xác định diện tích đất ở theo quy định tại các
khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về quyền
khoản 2, 3 và 4 Điều 103 của Luật đất đai là giấy tờ có thể hiện một hoặc nhiều
sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất (Điều 24, Nghị định
mục đích nhưng trong đó có mục đích để làm nhà ở, đất ở hoặc thổ cư.
HD Luật)
3. Trường hợp thửa đất có vườn, ao gắn liền với nhà ở được hình thành
“Trường hợp đo đạc lại mà diện tích thửa đất thực tế nhiều hơn diện tích
trước ngày 18 tháng 12 năm 1980, người đang sử dụng có một trong các loại giấy ghi trên Giấy chứng nhận đã cấp hoặc giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật đất Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này và ranh giới thửa đất thực
đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong giấy tờ đó chưa xác định rõ diện tích tế có thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có Giấy chứng nhận hoặc
đất ở thì diện tích đất ở được công nhận không phải nộp tiền sử dụng đất bằng giấy tờ về quyền sử dụng đất thì việc xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
diện tích thực tế của thửa đất đối với trường hợp diện tích thửa đất nhỏ hơn 05 đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng
lần hạn mức giao đất ở, bằng 05 lần hạn mức giao đất ở đối với trường hợp diện thêm được thực hiện như sau:
tích thửa đất lớn hơn 05 lần hạn mức giao đất ở theo quy định của Luật đất đai.

32 33

1. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường
tặng cho quyền sử dụng đất đã có Giấy chứng nhận thì thực hiện như sau: hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã;
a) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất b) Thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận lần đầu theo quy định tại Điều
tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp đổi Giấy 70 của Nghị định này cho toàn bộ diện tích thửa đất nếu thửa đất gốc có giấy tờ
chứng nhận cho thửa đất gốc (thửa đất chưa có diện tích đất tăng thêm) theo quy về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của
định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã có Giấy chứng nhận về Nghị định này.
quyền sử dụng đất mà không yêu cầu người sử dụng đất thực hiện thủ tục hợp
3. Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng
thửa đất. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị
đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này thì
cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
thực hiện như sau:
sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính
đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, a) Trường hợp người sử dụng đất không vi phạm pháp luật về đất đai thì
cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng việc xem xét xử lý và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã trao đối với trường ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo
hợp nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã; quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
b) Thực hiện thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho đối với diện tích đất b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất vi phạm pháp
tăng thêm theo quy định tại Điều 79, khoản 2 Điều 82 và thủ tục cấp Giấy chứng luật về đất đai trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì xem xét xử lý và cấp Giấy
nhận lần đầu cho thửa đất gốc theo quy định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 22 của Nghị
Điều 18 của Nghị định này. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào định này;
Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
c) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do người sử dụng đất được giao trái
sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính
thẩm quyền trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 thì việc xem xét xử lý và cấp Giấy
đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận
đất đối với diện tích đất tăng thêm thực hiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị
cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp
định này;
nộp hồ sơ tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
d) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với diện tích đất tăng thêm được thực
2. Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế,
hiện theo quy định tại Điều 70 và cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo
tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất
tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất quy định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng
đai, Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện như sau: nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp
lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
a) Thực hiện thủ tục cấp lần đầu đối với diện tích đất tăng thêm theo quy khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính
định tại Điều 70 và thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho thửa đất gốc theo quy đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất đã hoàn
định tại Điều 76 của Nghị định này nếu thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng thành nghĩa vụ tài chính, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai
nhận. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận vào Đơn đề nghị cấp cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng nhận cho người
lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ
khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm và gửi thông tin địa chính
tại Ủy ban nhân dân cấp xã.
đến cơ quan thuế, trình cấp Giấy chứng nhận, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính,
cơ sở dữ liệu đất đai cho toàn bộ diện tích thửa đất đang sử dụng, trao Giấy chứng

34 35
đ) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đối với toàn bộ diện tích thửa đất theo quy - Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị
định tại Điều 70 của Nghị định này nếu thửa đất gốc có giấy tờ về quyền sử dụng định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn
đất theo quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định này.” liền với đất.
Thông tư 02/2023/TT-BTNMT hướng dẫn Sửa đổi, bổ sung Điều 9a của Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì
Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 quy định về hồ sơ phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền
địa chính sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công
“Điều 9a. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và trình đã xây dựng;
tài sản khác gắn liền với đất đối với diện tích đất tăng thêm so với giấy tờ về - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn,
quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
1. Việc cấp Giấy chứng nhận được áp dụng cho toàn bộ diện tích của thửa - Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì
đất đang sử dụng (bao gồm diện tích thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm). phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân
2. Hồ sơ thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận trong trường hợp diện tích về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể
đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất đã hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề
được cấp Giấy chứng nhận: được quyền sử dụng hạn chế;

a) Trường hợp thửa đất gốc đã được cấp Giấy chứng nhận: - Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng,
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định của diện tích đất tăng
- Đơn đề nghị cấp lại, cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
thêm. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 10/ĐK đối với toàn bộ
thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ- CP thì nộp
diện tích của thửa đất đang sử dụng;
bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc; bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của diện tích đất
- Bản gốc Giấy chứng nhận và hợp đồng, văn bản về việc chuyển nhượng, tăng thêm.
thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất được lập theo quy định của diện tích đất tăng 3. Hồ sơ nộp trong trường hợp diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy
thêm. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho phần diện tích đất tăng chứng nhận:
thêm theo quy định tại khoản 2 Điều 82 của Nghị định số 43/2014/NĐ- CP thì nộp
a) Trường hợp diện tích đất tăng thêm do nhận chuyển nhượng, thừa kế,
bản gốc Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng, văn
tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà diện tích đất
bản về việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất của diện tích đất
tăng thêm đó có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất
tăng thêm.
đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị định
b) Trường hợp thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận: số 01/2017/NĐ-CP:
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà - Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích
của thửa đất đang sử dụng; của thửa đất đang sử dụng;
- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều - Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc giấy tờ quy định tại Điều
18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16
01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc; Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp
thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận;

36 37

- Một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn,
18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị định số giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);
01/2017/NĐ-CP của diện tích đất tăng thêm; - Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì
- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân
định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện
liền với đất. vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì quyền sử dụng hạn chế.
phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền 4. Trường hợp thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm đã có Giấy chứng
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công nhận thì cơ quan quy định tại Điều 37 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP (được
trình đã xây dựng; sửa đổi, bổ sung tại khoản 5 Điều 1 của Nghị định số 10/2023/NĐ-CP) ký cấp
- Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, Giấy chứng nhận.
giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có); Trường hợp thửa đất gốc hoặc diện tích đất tăng thêm hoặc toàn bộ diện
- Trường hợp đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề thì tích của thửa đất gốc và diện tích đất tăng thêm chưa được cấp Giấy chứng nhận
phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân thì Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Văn phòng đăng ký quyền sử dụng
về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện đất chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân
vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được cấp huyện ký cấp Giấy chứng nhận.”
quyền sử dụng hạn chế; B. Đối với trường hợp người sử dụng đất là tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất
b) Trường hợp diện tích đất tăng thêm không có giấy tờ về quyền sử dụng Điều 102, LĐĐ 2013 quy định:
đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-
CP và khoản 16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP: “1. Tổ chức đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện tích
- Đơn đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà đất sử dụng đúng mục đích.
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04a/ĐK đối với toàn bộ diện tích
của thửa đất đang sử dụng; 2. Phần diện tích đất mà tổ chức đang sử dụng nhưng không được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
- Bản gốc Giấy chứng nhận của thửa đất gốc hoặc các giấy tờ quy định tại đất được giải quyết như sau:
Điều 100 của Luật đất đai, Điều 18 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP và khoản
16 Điều 2 của Nghị định số 01/2017/NĐ-CP của thửa đất gốc đối với trường hợp a) Nhà nước thu hồi phần diện tích đất không sử dụng, sử dụng không đúng
thửa đất gốc chưa được cấp Giấy chứng nhận; mục đích, cho mượn, cho thuê trái pháp luật, diện tích đất để bị lấn, bị chiếm;

- Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị b) Tổ chức phải bàn giao phần diện tích đã sử dụng làm đất ở cho Ủy ban
định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn nhân dân cấp huyện để quản lý; trường hợp đất ở phù hợp với quy hoạch sử dụng
liền với đất. đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người sử dụng đất ở
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì khác gắn liền với đất; trường hợp doanh nghiệp nhà nước sản xuất nông nghiệp,
phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng, trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối đã được Nhà nước giao đất mà doanh
sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng một phần quỹ đất làm đất ở trước
trình đã xây dựng; ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì phải lập phương án bố trí lại diện tích đất ở thành

38 39
khu dân cư trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất phê duyệt trước khi bàn này đối với trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của
giao cho địa phương quản lý. Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì được xác định theo giấy tờ đó.
3. Đối với tổ chức đang sử dụng đất thuộc trường hợp Nhà nước cho thuê Trường hợp có giấy tờ về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi thời hạn
đất quy định tại Điều 56 của Luật này thì cơ quan quản lý đất đai cấp tỉnh làm sử dụng đất hoặc có ghi thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định
thủ tục ký hợp đồng thuê đất trước khi cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, của pháp luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Điều 126 của Luật đất đai và được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với
trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày có
4. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi có đủ các điều kiện sau đây: 10 năm 1993 trở về sau;
a) Được Nhà nước cho phép hoạt động; c) Diện tích đất sử dụng không đúng mục đích, diện tích đất do thiếu trách
b) Đất không có tranh chấp; nhiệm để bị lấn, bị chiếm; diện tích đất đã cho các tổ chức khác, hộ gia đình, cá
c) Không phải là đất nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho sau ngày nhân thuê hoặc mượn sử dụng; diện tích đất đã liên doanh, liên kết trái pháp luật;
01/7/2004.” diện tích đất không được sử dụng đã quá 12 tháng hoặc tiến độ sử dụng chậm đã
quá 24 tháng thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý theo quy định của
Cụ thể, Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai có quy định chi tiết:
pháp luật;
1. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản d) Diện tích đất của tổ chức đã bố trí cho hộ gia đình, cá nhân là cán bộ,
khác gắn liền với đất cho tổ chức trong nước đang sử dụng đất không thuộc
công nhân viên của tổ chức làm nhà ở thì phải bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp
trường hợp quy định tại Điều 46 của Nghị định này
huyện nơi có đất quản lý; trường hợp đất ở đang sử dụng phù hợp với quy hoạch
[Điều 46, Nghị định quy định việc Quản lý, sử dụng đất của các công ty nông, lâm thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
nghiệp sau khi được sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động] gắn liền với đất cho người đang sử dụng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo
“1. Tổ chức trong nước đang sử dụng đất mà chưa được cấp Giấy chứng quy định của pháp luật;
nhận phải tự rà soát, kê khai hiện trạng sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân đ) Diện tích đất đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết
cấp tỉnh nơi có đất. dứt điểm để xác định người sử dụng đất theo quy định của pháp luật.”
2. Trên cơ sở báo cáo hiện trạng sử dụng đất của tổ chức, Ủy ban nhân dân (Điều 25, Nghị định HD LĐĐ 2013).
cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế sử dụng đất và quyết định xử lý theo quy định
2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
sau đây:
sản khác gắn liền với đất đối với đất xây dựng khu đô thị, khu dân cư nông
a) Diện tích đất của tổ chức đang sử dụng đúng mục đích thì cơ quan nhà thôn, khu sản xuất kinh doanh có nhiều mục đích sử dụng đất khác nhau
nước có thẩm quyền xác định hình thức sử dụng đất theo quy định của pháp luật (Điều 25, Nghị định HD Luật ĐĐ 2013)
và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
“1. Đất giao cho chủ đầu tư đế thực hiện dự án xây dựng khu đô thị, khu dân cư
gắn liền với đất; trường hợp sử dụng đất không có giấy tờ quy định tại Điều 100
nông thôn mà trong dự án xác định có nhiều hạng mục công trình hoặc nhiều
của Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì thực hiện theo hình thức sử
phần diện tích đất có mục đích sử dụng đất khác nhau theo quy định tại Điều 10
dụng đất quy định tại các Điều 54, 55 và 56 của Luật đất đai, đất xây dựng trụ sở
của Luật đất đai thì phải xác định rõ vị trí, diện tích theo từng mục đích sử dụng
của tổ chức xã hội - nghề nghiệp thực hiện theo hình thức sử dụng đất quy định
đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
tại Điều 56 của Luật đất đai;
khác gắn liền với đất theo quy định như sau:
b) Thời hạn sử dụng đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
a) Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm a khoản
sản khác gắn liền với đất được thực hiện đối với từng thửa đất sử dụng vào mỗi mục
40 41

đích, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được cơ quan nhà nước có thẩm c) Diện tích đất mà cơ sở tôn giáo đã cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
quyền phê duyệt; mượn, ở nhờ, thuê;
b) Đối với phần diện tích đất sử dụng cho mục đích xây dựng công trình
d) Diện tích đất đã bị người khác lấn, chiếm.
công cộng phục vụ cho lợi ích chung của cộng đồng trong và ngoài khu đô thị,
khu dân cư nông thôn theo dự án đầu tư và quy hoạch xây dựng chi tiết đã được 2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đất kiểm tra thực tế, xác định ranh giới
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì bàn giao cho địa phương quản lý cụ thể của thửa đất và quyết định xử lý theo quy định sau đây:
mà không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
a) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng ổn định trước
khác gắn liền với đất.
ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì căn cứ vào nhu cầu sử dụng đất của cơ sở tôn
c) Trường hợp chung cư kết hợp với văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại,
nếu chủ đầu tư có nhu cầu và đủ điều kiện thì được cấp Giấy chứng nhận quyền giáo và tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó để giải quyết nhằm bảo đảm quyền lợi
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho một hoặc về sử dụng đất của các bên phù hợp với thực tế;
nhiều căn hộ, văn phòng, cơ sở dịch vụ, thương mại thuộc sở hữu của chủ đầu tư. b) Diện tích đất mà tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đã sử dụng từ ngày 15
2. Đất giao cho chủ đầu tư để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh gồm nhiều tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 thì giải quyết như đối
phần diện tích đất có mục đích sử dụng khác nhau thì cấp một Giấy chứng nhận
với trường hợp hộ gia đình, cá nhân mượn đất, thuê đất của hộ gia đình, cá nhân
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho chủ đầu
khác theo quy định của pháp luật đất đai;
tư đối với toàn bộ diện tích đất đó, trong đó thể hiện rõ vị trí, diện tích đất của từng
mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 10 của Luật đất đai. Trường hợp chủ c) Diện tích đất mở rộng cơ sở tôn giáo mà không được cơ quan nhà nước
đầu tư có nhu cầu thì cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở có thẩm quyền cho phép; bị lấn, bị chiếm; đang có tranh chấp thì Ủy ban nhân
và tài sản khác gắn liền với đất cho từng thửa đất sử dụng vào mỗi mục đích theo
dân cấp tỉnh giải quyết dứt điểm theo quy định của pháp luật.
quy định của pháp luật về đất đai, phù hợp với quy hoạch xây dựng chi tiết đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.” 3. Diện tích đất của cơ sở tôn giáo sau khi đã xử lý theo quy định tại khoản
(Điều 25, Nghị định HD Luật ĐĐ 2013). 2 Điều này và có đủ điều kiện quy định tại khoản 4 Điều 102 của Luật đất đai thì
3. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản cơ sở tôn giáo được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
khác gắn liền với đất đối với đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng (Điều 28, ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng
Nghị định) đất với thời hạn sử dụng đất ổn định lâu dài.
“1. Cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất có chùa, nhà thờ, thánh thất, thánh Trường hợp đất do cơ sở tôn giáo đang sử dụng vào mục đích sản xuất
đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ chức tôn giáo và
nông nghiệp, sản xuất lâm nghiệp, sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp, làm cơ
các cơ sở khác của tôn giáo được Nhà nước cho phép hoạt động mà chưa được cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền sở hoạt động từ thiện (kể cả trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
với đất phải tự rà soát, kê khai việc sử dụng đất và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trước ngày 01 tháng 7 năm 2004) thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
tỉnh theo các nội dung sau đây: đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo hình thức và thời
a) Tổng diện tích đất đang sử dụng; hạn sử dụng đất tương ứng với mục đích đó như đối với hộ gia đình, cá nhân.”

b) Diện tích đất cơ sở tôn giáo phân theo từng nguồn gốc: Được cơ quan (Điều 28, Nghị định HD Luật ĐĐ 2013).
nhà nước có thẩm quyền giao; nhận chuyển nhượng; nhận tặng cho; mượn của
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân; tự tạo lập; nguồn gốc khác;
42 43
C. Đối với một số trường hợp đăng ký, cấp giấy chứng nhận khác 2. Trường hợp di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh là một khu
1. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản vực có nhiều người sử dụng đất, có nhiều loại đất khác nhau thì cấp Giấy chứng
khác gắn liền với đất đối với trường hợp thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
tích tối thiểu (Điều 29, Nghị định) từng người sử dụng, từng loại đất trong khu vực đó. Người sử dụng đất phải tuân
theo các quy định về bảo vệ di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh.”
1. Thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày văn bản quy định (Điều 27, Nghị định HD Luật ĐĐ 2013).
của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về diện tích tối thiểu được tách thửa có hiệu lực thi
3. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
hành mà diện tích thửa đất nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo quy định của Ủy ban
khác gắn liền với đất đối với trường hợp khu đất của một người sử dụng nằm
nhân dân cấp tỉnh nhưng có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
trên nhiều đơn vị hành chính (Điều 30, Nghị định)
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người đang sử dụng
đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản “1. Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn nhưng
khác gắn liền với đất. cùng thuộc thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
2. Không được công chứng, chứng thực, cấp Giấy chứng nhận quyền sử ở và tài sản khác gắn liền với đất của một cơ quan thì cấp một Giấy chứng nhận
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không được làm quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người
thủ tục thực hiện các quyền của người sử dụng đất đối với trường hợp tự chia sử dụng đất; trong đó phải xác định từng phần diện tích thuộc phạm vi từng đơn vị
tách thửa đất đã đăng ký, đã được cấp Giấy chứng nhận thành hai hoặc nhiều hành chính cấp xã.
thửa đất mà trong đó có ít nhất một thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối 2. Trường hợp sử dụng đất thuộc phạm vi nhiều xã, phường, thị trấn thuộc
thiểu theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
3. Trường hợp người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện sản khác gắn liền với đất của các cơ quan khác nhau thì cấp Giấy chứng nhận
tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo từng
thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn thửa đất thuộc thẩm quyền của từng cơ quan cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.”
thửa và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản (Điều 30, Nghị định HD Luật ĐĐ 2013).
khác gắn liền với đất cho thửa đất mới.”
(Điều 29, Nghị định HD Luật ĐĐ 2013). D. Cấp giấy chứng nhận đối với tài sản gắn liền với đất

2. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản (Các quy định tại Điều 104, LĐĐ 2013 và Điều 31 – 35, Nghị định hướng dẫn)
khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng Điều 104, LĐĐ 2013 có quy định:
cảnh (Điều 27, Nghị định) “1. Tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
“Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình
sản khác gắn liền với đất đối với đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp
cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định bảo vệ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
thực hiện theo quy định sau đây: với đất.
1. Đất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh độc lập do cơ quan, 2. Việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng thì Giấy chứng sản khác gắn liền với đất đối với tài sản gắn liền với đất thực hiện theo quy định của
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được Chính phủ.”
cấp cho cơ quan, tổ chức, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đó. Trong đó, các quy định về chứng nhận tài sản được quy định chi tiết như sau:
44 45

1. Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi cấp Giấy 1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước phải có một trong các loại giấy tờ sau:
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất a) Giấy phép xây dựng nhà ở hoặc giấy phép xây dựng nhà ở có thời hạn
đối với trường hợp phải xin giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về
Tài sản gắn liền với đất không được chứng nhận quyền sở hữu khi
xây dựng.
thuộc một trong các trường hợp sau:
Trường hợp nhà ở đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng được
“1. Tài sản gắn liền với đất mà thửa đất có tài sản đó không đủ điều kiện
cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây
được cấp Giấy chứng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng đến
liền với đất theo quy định của Luật đất đai và Nghị định này;
an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có
2. Nhà ở hoặc công trình xây dựng khác được xây dựng tạm thời trong thời thẩm quyền phê duyệt;
gian xây dựng công trình chính hoặc xây dựng bằng vật liệu tranh tre, nứa, lá,
b) Hợp đồng mua bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định tại Nghị
đất; công trình phụ trợ nằm ngoài phạm vi công trình chính và để phục vụ cho
định số 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về mua bán và kinh
việc quản lý, sử dụng, vận hành công trình chính;
doanh nhà ở hoặc giấy tờ về thanh lý, hoá giá nhà ở thuộc sở hữu nhà nước từ
3. Tài sản gắn liền với đất đã có thông báo hoặc quyết định giải tỏa, phá trước ngày 05 tháng 7 năm 1994;
dỡ hoặc đã có thông báo, quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm
c) Giấy tờ về giao hoặc tặng nhà tình nghĩa, nhà tình thương, nhà đại
quyền;
đoàn kết;
4. Nhà ở, công trình được xây dựng sau thời điểm công bố cấm xây dựng;
d) Giấy tờ về sở hữu nhà ở do cơ quan có thẩm quyền cấp qua các thời kỳ mà
xây dựng lấn, chiếm mốc giới bảo vệ các công trình hạ tầng kỹ thuật, di tích lịch
nhà đất đó không thuộc diện Nhà nước xác lập sở hữu toàn dân theo quy định tại
sử văn hóa đã xếp hạng; tài sản gắn liền với đất được tạo lập từ sau thời điểm
Nghị quyết số 23/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003 của Quốc hội k hoá XI về
quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mà tài sản được tạo
nhà đất do Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng trong quá trình thực hiện các chính
lập đó không phù hợp với quy hoạch được duyệt tại thời điểm cấp Giấy chứng
sách về quản lý nhà đất và chính sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ
7 năm 1991, Nghị quyết số 755/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 4 năm 2005
trường hợp chủ sở hữu nhà ở, công trình xây dựng không phải là nhà ở theo quy
của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định việc giải quyết đối với một số trường hợp
định tại Điều 31 và Điều 32 của Nghị định này có giấy phép xây dựng có thời hạn
cụ thể về nhà đất trong quá trình thực hiện các chính sách quản lý nhà đất và chính
theo quy định của pháp luật về xây dựng.
sách cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 7 năm 1991;
5. Tài sản thuộc sở hữu của Nhà nước, trừ trường hợp tài sản đã được xác
đ) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc đổi hoặc nhận thừa kế nhà
định là phần vốn của Nhà nước đóng góp vào doanh nghiệp theo hướng dẫn của
ở đã có chứng nhận của công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân cấp
Bộ Tài chính;
có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
6. Tài sản gắn liền với đất không thuộc trường hợp được chứng nhận quyền
Trường hợp nhà ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế kể từ ngày 01
sở hữu theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này;
tháng 7 năm 2006 thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp
7. Tài sản tạo lập do chuyển mục đích sử dụng đất trái phép.” luật về nhà ở.
(Điều 35, Nghị định HD Luật ĐĐ 2013). Trường hợp nhà ở do mua của doanh nghiệp đầu tư xây dựng để bán thì
2. Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở phải có hợp đồng mua bán nhà ở do hai bên ký kết;
Chủ sở hữu nhà ở thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở theo quy định của e) Bản án hoặc quyết định của Toà án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà
pháp luật về nhà ở và có giấy tờ chứng minh việc tạo lập hợp pháp về nhà ở thì nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu nhà ở đã có hiệu lực pháp luật;
được chứng nhận quyền sở hữu theo quy định sau đây:

46 47
g) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong a) Trường hợp đầu tư xây dựng nhà ở để kinh doanh thì phải có một trong
những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà trên giấy tờ những giấy tờ về dự án phát triển nhà ở để kinh doanh (quyết định phê duyệt dự
đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ về mua bán, nhận tặng án hoặc quyết định đầu tư hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư);
cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm 2006 có chữ ký của các b) Trường hợp mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế nhà ở hoặc được sở hữu
bên có liên quan và phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận; trường hợp nhà nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật thì phải có giấy tờ
ở do mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở trước ngày 01 tháng 7 năm về giao dịch đó theo quy định của pháp luật về nhà ở;
2006 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế
c) Trường hợp nhà ở đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định tại
nhà ở có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã điểm a và điểm b khoản này thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm
xác nhận về thời điểm mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế nhà ở đó. quyền cấp phép xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu nhà ở có một trong ảnh hưởng đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã
những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này mà hiện trạng được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt (nếu có).
nhà ở không phù hợp với giấy tờ đó thì phần nhà ở không phù hợp với giấy tờ 4. Trường hợp chủ sở hữu nhà ở không đồng thời là người sử dụng đất
phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại điểm h khoản này; ở thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu nhà ở theo quy định tại các
h) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải có hợp đồng thuê đất hoặc hợp đồng góp vốn
định tại các điểm a, b, c, d, đ và e khoản này thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh hoặc văn bản chấp thuận của người sử
ban nhân dân cấp xã về nhà ở đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 dụng đất đồng ý cho xây dựng nhà ở đã được công chứng hoặc chứng thực
năm 2006, được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy
dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy định của pháp luật về đất đai.
hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư (Điều 31, Nghị định HD Luật ĐĐ 2013).
nông thôn theo quy định của pháp luật. Trường hợp nhà ở hoàn thành xây dựng 3. Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở
kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2006 trở về sau thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã về nhà ở không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây Chủ sở hữu công trình xây dựng không phải là nhà ở được chứng nhận
dựng và đáp ứng điều kiện về quy hoạch như trường hợp nhà ở xây dựng trước quyền sở hữu theo quy định sau đây:
ngày 01 tháng 7 năm 2006; trường hợp nhà ở thuộc đối tượng phải xin phép xây 1. Hộ gia đình, cá nhân trong nước, cộng đồng dân cư phải có một trong
dựng mà không xin phép thì phải có giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp các loại giấy tờ sau:
huyện chấp thuận cho tồn tại nhà ở đó. a) Giấy phép xây dựng công trình hoặc giấy phép xây dựng công trình có
2. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam phải thời hạn đối với trường hợp phải xin phép xây dựng theo quy định của pháp luật
có các giấy tờ sau: về xây dựng.
a) Giấy tờ về mua bán hoặc nhận tặng cho hoặc nhận thừa kế nhà ở hoặc Trường hợp công trình đã xây dựng không đúng với giấy phép xây dựng
được sở hữu nhà ở thông qua hình thức khác theo quy định của pháp luật về nhà ở; được cấp thì phải có ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền cấp phép
b) Một trong các giấy tờ của bên chuyển quyền quy định tại khoản 1 và xây dựng xác nhận diện tích xây dựng không đúng giấy phép không ảnh hưởng
khoản 3 Điều này. đến an toàn công trình và nay phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan
có thẩm quyền phê duyệt;
3. Tổ chức trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện
dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài phải có giấy tờ theo quy b) Giấy tờ về sở hữu công trình xây dựng do cơ quan có thẩm quyền cấp
định sau: qua các thời kỳ, trừ trường hợp Nhà nước đã quản lý, bố trí sử dụng;
c) Giấy tờ mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế công trình xây dựng theo
quy định của pháp luật đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
48 49

d) Giấy tờ của Toà án nhân dân hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải xây dựng gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất thương mại, dịch vụ; thời
quyết được quyền sở hữu công trình xây dựng đã có hiệu lực pháp luật; hạn sử dụng đất theo quy định tại khoản 3 Điều 126, khoản 1 Điều 128 của Luật
đ) Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình xây Đất đai. Chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc
dựng có một trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này mà đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật về kinh
trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì phải có một trong các giấy tờ mua bán, tặng doanh bất động sản.
cho, đổi, thừa kế công trình xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 có chữ ký Việc chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng quy định tại khoản này
của các bên có liên quan và được Ủy ban nhân dân từ cấp xã trở lên xác nhận; được thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này. Việc thể hiện
trường hợp mua, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng trước thông tin về thửa đất trên Giấy chứng nhận phải đúng mục đích và thời hạn sử
ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà không có giấy tờ về việc đã mua bán, nhận tặng dụng đất theo quy định của pháp luật.”
cho, đổi, nhận thừa kế có chữ ký của các bên có liên quan thì phải được Ủy ban Chú ý: Thông tư 02/2023/TT-BTNMT hướng dẫn chi tiết Nghị định
nhân dân cấp xã xác nhận vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng 10/2023/NĐ-CP, có các quy định cụ thể liên quan đến đăng ký cấp GCN.
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất về thời điểm mua, nhận
tặng cho, đổi, nhận thừa kế công trình xây dựng đó. 2. Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải có giấy tờ theo quy định sau:
Trường hợp người đề nghị chứng nhận quyền sở hữu công trình có một
trong những giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, và d khoản này mà hiện trạng a) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng thông qua đầu tư xây dựng mới
công trình không phù hợp với giấy tờ đó thì phần công trình không phù hợp với theo quy định của pháp luật thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết
giấy tờ phải được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận như quy định tại điểm e định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy
khoản này; phép xây dựng do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp và giấy tờ về quyền sử
dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai hoặc hợp đồng thuê đất với người
e) Trường hợp cá nhân trong nước không có một trong những giấy tờ quy
sử dụng đất có mục đích sử dụng đất phù hợp với mục đích xây dựng công trình;
định tại các điểm a, b, c và d khoản này thì phải được Ủy ban nhân dân cấp xã
xác nhận công trình đã hoàn thành xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và b) Trường hợp tạo lập công trình xây dựng bằng một trong các hình thức
công trình được xây dựng trước khi có quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây mua bán, nhận tặng cho, đổi, nhận thừa kế hoặc hình thức khác theo quy định của
dựng hoặc phải phù hợp quy hoạch đối với trường hợp xây dựng sau khi có quy pháp luật thì phải có văn bản về giao dịch đó theo quy định của pháp luật;
hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng. c) Trường hợp không có một trong những giấy tờ quy định tại điểm a và
Trường hợp công trình hoàn thành xây dựng từ ngày 01 tháng 7 năm 2004 điểm b khoản này thì phải được cơ quan quản lý về xây dựng cấp tỉnh xác nhận
thì phải có giấy tờ xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về công trình xây dựng công trình xây dựng tồn tại trước khi có quy hoạch xây dựng mà nay vẫn phù hợp
không thuộc trường hợp phải xin giấy phép xây dựng và đáp ứng điều kiện về quy với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
hoạch như trường hợp xây dựng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004; trường hợp d) Trường hợp công trình đã xây dựng không phù hợp với giấy tờ quy định
công trình thuộc đối tượng phải xin phép xây dựng mà không xin phép thì phải có tại các điểm a, b và c khoản này thì phần diện tích công trình không phù hợp với
giấy tờ của cơ quan quản lý về xây dựng cấp huyện chấp thuận cho tồn tại công giấy tờ phải được cơ quan có thẩm quyền cấp phép xây dựng kiểm tra, xác nhận
trình đó. diện tích xây dựng không đúng giấy tờ không ảnh hưởng đến an toàn công trình
Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi bổ sung cấp GCN cho công trình xây và phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
dựng không phải là nhà ở (condotel, officetel):
3. Trường hợp chủ sở hữu công trình xây dựng không đồng thời là người
“5. Đối với công trình xây dựng có sử dụng vào mục đích lưu trú du lịch sử dụng đất thì ngoài giấy tờ chứng minh về quyền sở hữu công trình theo quy
theo quy định của pháp luật về du lịch trên đất thương mại, dịch vụ nếu đáp ứng định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, phải có văn bản chấp thuận của người
đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về xây dựng, pháp sử dụng đất đồng ý cho xây dựng công trình đã được công chứng hoặc chứng
luật về kinh doanh bất động sản thì được chứng nhận quyền sở hữu công trình
50 51
thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo 7. Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, người Việt Nam định
quy định của pháp luật về đất đai. cư ở nước ngoài thực hiện dự án trồng rừng sản xuất thì phải có quyết định phê
4. Đối với dự án có nhiều hạng mục công trình được thể hiện trong quyết duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy phép đầu tư hoặc giấy chứng
định phê duyệt dự án đầu tư, quyết định đầu tư dự án, giấy phép đầu tư, giấy nhận đầu tư để trồng rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;
chứng nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký đầu tư do cơ quan có thẩm quyền 8. Trường hợp chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng không đồng thời là người
cấp, quyết định phê duyệt quy hoạch xây dựng chi tiết, giấy phép xây dựng nếu sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều
chủ đầu tư có nhu cầu và có đủ điều kiện thì được cơ quan nhà nước có thẩm này, phải có văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để
quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản trồng rừng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và
khác gắn liền với đất cho từng hạng mục công trình hoặc từng phần diện tích của bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.
hạng mục công trình đó. (Điều 33, Nghị định HD Luật ĐĐ 2013).
(Điều 32, Nghị định HD Luật ĐĐ 2013). 5. Chứng nhận quyền sở hữu cây lâu năm
4. Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng Chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi có một
Chủ sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng mà vốn để trồng rừng, tiền đã trả trong các giấy tờ sau:
cho việc nhận chuyển nhượng rừng hoặc tiền nộp cho Nhà nước khi được giao 1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của
rừng có thu tiền không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có một trong các Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao
giấy tờ sau đây thì được chứng nhận quyền sở hữu: đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với
1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao 2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối
đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng rừng sản xuất; với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
2. Giấy tờ về giao rừng sản xuất là rừng trồng; 3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà
3. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực
với rừng sản xuất là rừng trồng đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy pháp luật;
định của pháp luật; 4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải được Văn phòng đăng ký đất
4. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà
đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định
nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng
của pháp luật đất đai;
đã có hiệu lực pháp luật;
5. Đối với tổ chức trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc
5. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ
quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để
quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này mà đã trồng rừng sản xuất bằng vốn trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về đầu tư;
của mình thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được
công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai; 6. Trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm không đồng thời là người sử dụng
đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, phải có
6. Đối với tổ chức trong nước thực hiện dự án trồng rừng sản xuất bằng văn bản thoả thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu
nguồn vốn không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì phải có quyết định phê năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản
duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư để trồng sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
rừng sản xuất theo quy định của pháp luật về đầu tư;

52 53

7. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài Cơ quan có thẩm quyền ký Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
nguyên và Môi trường quy định cụ thể loại cây lâu năm được chứng nhận quyền hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp người sử dụng đất,
sở hữu. chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không phải nộp, được nợ nghĩa vụ tài chính
(Điều 34, Nghị định HD Luật ĐĐ 2013). hoặc đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp nghĩa vụ tài
III. QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐĂNG KÝ ĐẤT ĐAI VÀ TÀI SẢN GẮN chính hoặc có quyết định miễn nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
LIỀN VỚI ĐẤT 3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ xác định phí và lệ phí có liên quan đến quản lý, sử
III.1. Quy định chung dụng đất đai, trừ lệ phí trước bạ quy định tại khoản 1 Điều này mà người sử dụng
đất phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính về quản lý, sử dụng đất; thông báo
1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản và hướng dẫn cho người sử dụng đất nộp theo quy định của pháp luật.
gắn liền với đất
4.Thời điểm tính thu tiền sử dụng đất đối với trường hợp công nhận quyền
1. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản
sử dụng đất là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến
gắn liền với đất của hộ gia đình phải được người có tên trên Giấy chứng nhận
hoặc người được ủy quyền theo quy định của pháp luật về dân sự ký tên. cơ quan thuế.

2. Hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản Thời hạn Văn phòng đăng ký đất đai gửi thông tin địa chính đến cơ quan
gắn liền với đất của nhóm người sử dụng đất, nhóm chủ sở hữu tài sản gắn liền thuế không quá 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; thời hạn cơ quan thuế
với đất phải được tất cả các thành viên trong nhóm ký tên hoặc có văn bản ủy thông báo nghĩa vụ tài chính cho người sử dụng đất không quá 05 ngày kể từ ngày
quyền theo quy định của pháp luật về dân sự, trừ trường hợp các chủ sở hữu căn nhận được thông tin địa chính do Văn phòng đăng ký đất đai chuyển đến.
hộ cùng sử dụng chung thửa đất trong nhà chung cư.
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai chuyển thông tin chậm hoặc cơ
(Điều 64, Nghị định HD thi hành Luật Đất đai 2013).
quan thuế chậm xác định nghĩa vụ tài chính thì thời điểm tính thu tiền sử dụng
2. Việc xác định nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất trong thực hiện đất được xác định là thời điểm Văn phòng đăng ký đất đai nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
thủ tục hành chính về quản lý và sử dụng đất đai 5. Việc xác định giá đất để tính thu nghĩa vụ tài chính khi cấp lại Giấy
1. Tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, các loại thuế có liên quan đến đất đai và chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật được thực hiện theo quy
lệ phí trước bạ (sau đây gọi là nghĩa vụ tài chính) do cơ quan thuế xác định. Sở định sau đây:
Tài nguyên và Môi trường hoặc Phòng Tài nguyên và Môi trường hoặc Văn phòng
đăng ký đất đai cung cấp thông tin địa chính cho cơ quan thuế đối với các trường a) Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp
hợp đủ điều kiện và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. luật do lỗi của cơ quan nhà nước thì giá đất được xác định tại thời điểm đã cấp
Giấy chứng nhận trước đây;
Giá đất để xác định nghĩa vụ tài chính do Sở Tài nguyên và Môi trường xác
định; trường hợp áp dụng hệ số điều chỉnh giá đất để xác định giá đất cụ thể thì b) Trường hợp việc cấp Giấy chứng nhận không đúng quy định của pháp
do cơ quan thuế xác định. luật do lỗi của người sử dụng đất thì giá đất được xác định tại thời điểm cấp lại
2. Cơ quan thuế có trách nhiệm thông báo việc thực hiện nghĩa vụ tài chính Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
cho người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp với đất;
luật trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được số liệu địa
c) Bộ Tài chính quy định cụ thể việc thu, nộp và hoàn trả nghĩa vụ tài chính
chính.
theo quy định tại khoản này.
(Điều 63, Nghị định HD thi hành Luật Đất đai 2013).
54 55
III.2. Các thủ tục và quy trình thực hiện đăng ký, cấp GCN 3. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc như sau:
(Các quy định từ Điều 70 đến Điều 87, Nghị định Hướng dẫn) a) Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư nộp hồ sơ tại Văn
phòng đăng ký đất đai thì gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã đế lấy ý kiến xác
1. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng
nhận và công khai kết quả theo quy định tại khoản 2 Điều này;
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
b) Trích lục bản đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất ở nơi chưa có
lần đầu và đăng ký bổ sung đối với tài sản gắn liền với đất
bản đồ địa chính hoặc đã có bản đồ địa chính nhưng hiện trạng ranh giới sử dụng
“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ theo quy định để làm thủ tục đăng ký. đất đã thay đổi hoặc kiểm tra bản trích đo địa chính thửa đất do người sử dụng đất
nộp (nếu có);
2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam
định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở tại Việt Nam đề nghị đăng ký đất đai, c) Kiểm tra, xác nhận sơ đồ tài sản gắn liền với đất đối với tổ chức trong nước,
tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư mà sơ đồ đó chưa có xác nhận của tổ chức có tư
nhà ở v à tài sản khác gắn liền với đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc như sau:
d) Kiểm tra hồ sơ đăng ký; xác minh thực địa trong trường hợp cần thiết; xác
a) Trường hợp đăng ký đất đai thì xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nhận đủ điều kiện hay không đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy định tại Điều 100 của đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
Luật đất đai và Điều 18 của Nghị định này thì xác nhận nguồn gốc và thời điểm đ) Trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hoặc
sử dụng đất, tình trạng tranh chấp sử dụng đất, sự phù hợp với quy hoạch. hiện trạng tài sản có thay đổi so với giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và
Trường hợp đăng ký tài sản gắn liền với đất thì xác nhận hiện trạng tài sản 34 của Nghị định này thì gửi phiếu lấy ý kiến cơ quan quản lý nhà nước đối với
loại tài sản đó. Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà
gắn liền với đất so với nội dung kê khai đăng ký; trường hợp không có giấy tờ quy
nước đối với tài sản gắn liền với đất có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn
định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định này thì xác nhận tình trạng tranh
phòng đăng ký đất đai;
chấp quyền sở hữu tài sản; đối với nhà ở, công trình xây dựng thì xác nhận thời
e) Cập nhật thông tin thửa đất, tài sản gắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ
điểm tạo lập tài sản, thuộc hay không thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng,
địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có);
sự phù hợp với quy hoạch được duyệt; xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây
g) Trường hợp người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử
dựng nếu chưa có xác nhận của tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì gửi số liệu địa
dựng hoặc hoạt động đo đạc bản đồ;
chính đến cơ quan thuế đế xác định và thông báo thu nghĩa vụ tài chính, trừ trường
b) Trường hợp chưa có bản đồ địa chính thì trước khi thực hiện các công hợp không thuộc đối tượng phải nộp nghĩa vụ tài chính hoặc được ghi nợ theo
việc tại điểm a khoản này, Ủy ban nhân dân cấp xã phải thông báo cho Văn phòng quy định của pháp luật; chuẩn bị hồ sơ để cơ quan tài nguyên và môi trường trình
đăng ký đất đai thực hiện trích đo địa chính thửa đất hoặc kiểm tra bản trích đo ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất; cập nhật bổ sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
địa chính thửa đất do người sử dụng đất nộp (nếu có);
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ
c) Niêm yết công khai kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài
trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất tại trụ sở Ủy ban nhân dân sản khác gắn liền với đất cho người được cấp, trường hợp hộ gia đình, cá nhân
cấp xã và khu dân cư nơi có đất, tài sản gắn liền với đất trong thời hạn 15 ngày; nộp hồ sơ tại cấp xã thì gửi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
xem xét giải quyết các ý kiến phản ánh về nội dung công khai và gửi hồ sơ đến nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Ủy ban nhân dân cấp xã để trao cho
Văn phòng đăng ký đất đai. người được cấp.

56 57

4. Cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện các công việc sau: thiện nghĩa vụ tài chính đối với sự thay đổi đó (trừ trường hợp được miễn hoặc
a) Kiểm tra hồ sơ và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận chậm nộp theo quy định của pháp luật);
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; b) Sơ đồ nhà, đất đã xây dựng là bản vẽ mặt bằng hoàn công hoặc bản vẽ
Trường hợp thuê đất thì trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền ký quyết thiết kế mặt bằng có kích thước các cạnh của từng căn hộ đã bán phù hợp với
định cho thuê đất; ký hợp đồng thuê đất và trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy hiện trạng xây dựng và hợp đồng đã ký; Giấy phép xây dựng (nếu có); Thông báo
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với của cơ quan chuyên môn về xây dựng cho phép chủ đầu tư nghiệm thu công trình
đất sau khi người sử dụng đất đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của hoặc chấp thuận kết quả nghiệm thu hoàn thành công trình đưa vào sử dụng theo
pháp luật. quy định của pháp luật về xây dựng; danh sách các căn hộ, công trình xây dựng
b) Chuyển hồ sơ đã giải quyết cho Văn phòng đăng ký đất đai. (có các thông tin số hiệu căn hộ, diện tích đất, diện tích xây dựng và diện tích sử
dụng chung, riêng của từng căn hộ; trường hợp nhà chung cư thì sơ đồ phải thể
5. Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của
hiện phạm vi (kích thước, diện tích) phần đất sử dụng chung của các chủ căn hộ,
pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
mặt bằng xây dựng nhà chung cư, mặt bằng của từng tầng, từng căn hộ;
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì nộp đơn đề nghị cấp Gi ấy chứng
nhận; Văn phòng đăng ký đất đai, cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện c) Báo cáo kết quả thực hiện dự án.
các công việc quy định tại điểm g khoản 3 và khoản 4 Điều này. 2. Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ,
(Điều 70, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013) Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất, nhà
ở và công trình đã xây dựng và điều kiện chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán
2. Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao
nhà ở, công trình xây dựng của chủ đầu tư dự án.
đất để quản lý
Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
“1. Người đang được Nhà nước giao đất để quản lý quy định tại Điều 8 nhiệm gửi thông báo cho chủ đầu tư dự án về kết quả kiểm tra; gửi thông báo kèm
của Luật đất đai mà chưa đăng ký có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký đất theo sơ đồ nhà, đất đã kiểm tra cho Văn phòng đăng ký đất đai để làm thủ tục
đai. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hiện trạng sử dụng đất; đăng ký nhà, đất cho bên mua đối với các trường hợp đủ điều kiện theo quy định
cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. của pháp luật; đăng công khai kết quả kiểm tra trên trang thông tin điện tử của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, của Sở Tài nguyên và Môi trường nơi có đất.
2. Trường hợp được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất để quản lý
thì Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào quyết định giao đất quản lý để cập nhật 3. Chủ đầu tư dự án nhà ở có trách nhiệm nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký, cấp
thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai.” Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất thay cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công
(Điều 71, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013) trình xây dựng hoặc cung cấp hồ sơ cho bên mua để tự đi đăng ký. Hồ sơ gồm có:
3. Trình tự, thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền a) Đơn đăng ký đất đai, tài sản gắn liền với đất, cấp Giấy chứng nhận
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
quyền sử dụng đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát b) Hợp đồng về chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở, công
triển nhà ở trình xây dựng theo quy định của pháp luật;
1. Sau khi hoàn thành công trình, chủ đầu tư dự án phát triển nhà ở có c) Biên bản bàn giao nhà, đất, công trình xây dựng.
trách nhiệm gửi Sở Tài nguyên và Môi trường các giấy tờ sau đây:
4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
a) Giấy chứng nhận hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất của cơ quan có a) Kiểm tra các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ; xác nhận đủ điều kiện hay
thẩm quyền; chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính của chủ đầu tư dự án, trường không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
hợp có thay đổi nghĩa vụ tài chính thì phải nộp chứng từ chứng minh việc hoàn và tài sản khác gắn liền với đất vào đơn đăng ký;
58 59
b) Gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính 5. Trình tự, thủ tục đăng ký xác lập hoặc thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng
(nếu có); hạn chế thửa đất liền kề

c) Cập nhật thông tin vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có); 1. Khi phát sinh, thay đổi, chấm dứt quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền
kề thì một trong các bên nộp đơn, Giấy chứng nhận (nếu có), hợp đồng hoặc bản
d) Chuẩn bị hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận án, quyết định của Tòa án nhân dân cho Văn phòng đăng ký đất đai.
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định
2. Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra, cập nhật vào hồ sơ địa chính, cơ sở
tại Điều 37 của Nghị định này; dữ liệu đất đai và thể hiện trên Giấy chứng nhận nếu có yêu cầu.
đ) Yêu cầu chủ đầu tư dự án nộp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, (Điều 73, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013)
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đã được cấp để chỉnh lý vào
6. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất; xác nhận tiếp tục sử dụng đất nông
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; nghiệp của hộ gia đình, cá nhân khi hết hạn sử dụng đất
e) Trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản 1. Tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn
khác gắn liền với đất cho người đề nghị cấp Giấy chứng nhận. đầu tư nước ngoài, hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ngoài khu công nghệ cao,
khu kinh tế và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này
5. Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện tiếp nhận hồ sơ, giải quyết thủ tục
có nhu cầu gia hạn sử dụng đất thì thực hiện theo quy định sau đây:
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận cho người nhận chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua nhà ở, công trình xây dựng trong các dự án phát triển nhà ở đối với a) Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, người sử dụng đất
có nhu cầu gia hạn sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất.
trường hợp đã nộp đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 3 Điều này.
Trường hợp điều chỉnh dự án đầu tư mà có thay đổi thời hạn hoạt động của
(Điều 72, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013) dự án thì nộp hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất sau khi có văn bản của cơ quan
4. Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở cho hộ gia đình, cá nhân đã có thẩm quyền về việc điều chỉnh dự án đầu tư;
được cấp Giấy chứng nhận b) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử
Trình tự, thủ tục xác định lại diện tích đất ở theo quy định tại điểm b dụng đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì giao Văn phòng đăng ký đất
đai gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính; trình
khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thực hiện như sau:
Ủy ban nhân dân cùng cấp quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; ký hợp đồng
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị xác định lại diện tích đất ở thuê đất đối với trường hợp thuê đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất
tại nơi nộp hồ sơ quy định tại Điều 60 của Nghị định này. đai để thực hiện đăng ký.

2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ khi cấp Giấy Đối với trường hợp xin gia hạn sử dụng đất mà phải làm thủ tục đăng ký
chứng nhận trước đây, nếu đủ điều kiện xác định lại diện tích đất ở theo quy định điều chỉnh dự án đầu tư thì việc thẩm định nhu cầu sử dụng đất được thực hiện
đồng thời với việc thực hiện thủ tục đăng ký điều chỉnh dự án đầu tư.
tại khoản 5 Điều 24 của Nghị định này thì trình cơ quan có thẩm quyền quy định
tại Điều 37 của Nghị định này để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền Trường hợp dự án đầu tư có điều chỉnh quy mô mà có thay đổi thời hạn
hoạt động của dự án thì thời hạn sử dụng đất được điều chỉnh theo thời gian hoạt
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; cập nhật, chỉnh lý biến động vào
động của dự án;
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất hoặc c) Người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp, chứng từ đã thực hiện
xong nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp được gia hạn sử dụng đất cho cơ quan
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
tài nguyên và môi trường;
(Điều 72a, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013)
60 61

d) Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất 3. Cơ sở tôn giáo nộp Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp được
vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, gia hạn sử dụng đất cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban 4. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm xác nhận gia hạn sử dụng đất
nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã; vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính,
đ) Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho cơ sở tôn giáo.
thì cơ quan tài nguyên và môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ 5. Đối với những trường hợp không đủ điều kiện được gia hạn sử dụng đất
tục thu hồi đất theo quy định. thì Sở Tài nguyên và Môi trường thông báo cho người sử dụng đất và làm thủ tục
2. Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp đang sử dụng đất thu hồi đất theo quy định.
nông nghiệp được Nhà nước giao, công nhận, nhận chuyển quyền sử dụng đất, (Điều 74a, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013)
khi hết thời hạn sử dụng dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn quy
định tại khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 210 của Luật đất đai mà không phải 8. Trình tự, thủ tục thực hiện tách thửa hoặc hợp thửa đất
làm thủ tục điều chỉnh thời hạn sử dụng đất. “1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị tách thửa hoặc hợp thửa.
3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 2 Điều này có nhu 2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
cầu xác nhận lại thời hạn sử dụng đất trên Giấy chứng nhận thì thực hiện theo a) Đo đạc địa chính để chia tách thửa đất;
trình tự, thủ tục như sau:
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
a) Người sử dụng đất nộp hồ sơ đề nghị xác nhận lại thời hạn sử dụng đất; dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng
b) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất kiểm tra hồ sơ, xác nhận hộ gia đình, đất đối với thửa đất mới tách, hợp thửa;
cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp mà chưa có quyết c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và chuyển hồ sơ đến Văn trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
phòng đăng ký đất đai; liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với
c) Văn phòng đăng ký đất đai kiểm tra hồ sơ; xác nhận thời hạn được tiếp trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
tục sử dụng đất theo thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 126 và khoản 3 Điều 210 3. Trường hợp tách thửa do chuyển quyền sử dụng một phần thửa đất hoặc
của Luật đất đai vào Giấy chứng nhận đã cấp; chỉnh lý, cập nhật vào hồ sơ địa do giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, đấu giá đất hoặc do chia tách hộ gia
chính, cơ sở dữ liệu đất đai và trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc đình, nhóm người sử dụng đất; do xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn, kê biên bán
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. đấu giá quyền sử dụng đất để thi hành án (sau đây gọi là chuyển quyền) thì Văn
(Điều 74, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013) phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc sau:
7. Trình tự, thủ tục gia hạn sử dụng đất nông nghiệp của cơ sở tôn giáo a) Đo đạc địa chính chia tách thửa đất và lập bản trích lục thửa đất mới
Cơ sở tôn giáo sử dụng đất nông nghiệp có nhu cầu gia hạn sử dụng đất tách theo kết quả đo đạc địa chính để chuyển cho người sử dụng đất thực hiện ký
thì thực hiện theo quy định sau đây: kết hợp đồng, văn bản giao dịch về quyền sử dụng một phần thửa đất mới tách;

1. Trước khi hết hạn sử dụng đất tối thiểu là 06 tháng, cơ sở tôn giáo nộp b) Thực hiện thủ tục đăng ký biến động theo quy định tại Nghị định này đối
01 bộ hồ sơ đề nghị gia hạn sử dụng đất. với phần diện tích chuyển quyền; đồng thời xác nhận thay đổi vào Giấy chứng
nhận đã cấp hoặc trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm định nhu cầu sử dụng dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với phần diện
đất; trường hợp đủ điều kiện được gia hạn thì trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tích còn lại của thửa đất không chuyển quyền; chỉnh lý, cập nhật biến động vào
quyết định gia hạn quyền sử dụng đất; chuyển hồ sơ cho Văn phòng đăng ký đất hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy
đai để thực hiện đăng ký. ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
62 63
4. Trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi một phần thửa đất thì cơ b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử
quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
căn cứ quyết định thu hồi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các c) Cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng
công việc sau: nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho
a) Đo đạc chỉnh lý bản đồ địa chính, hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai; người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp
b) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp và trao cho người sử hồ sơ tại cấp xã.
dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ 4. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận sau khi đo đạc lập bản đồ địa chính mà
tại cấp xã.” Giấy chứng nhận đã cấp đang thế chấp tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất
(Điều 75, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013) nộp bản sao hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay
cho Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục cấp đổi giấy mới.
Trong đó, cần tuân thủ quy định điều kiện tách thửa đất, hợp thửa đất và
diện tích tối thiểu được tách thửa như sau: “Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ quy Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo danh sách các trường
hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng và điều kiện cụ thể tại hợp làm thủ tục cấp đổi Giấy chứng nhận cho tổ chức tín dụng nơi nhận thế chấp
địa phương để quy định cụ thể điều kiện tách thửa đất, điều kiện hợp thửa đất quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận việc đăng ký thế chấp vào
theo từng loại đất và diện tích tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất.” Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
(Điều 75a, Nghị định). với đất sau khi được cơ quan có thẩm quyền ký cấp đổi.
5. Việc trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
9. Cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy khác gắn liền với đất mới cấp đổi quy định tại khoản 4 Điều này được thực hiện
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đồng thời giữa ba bên gồm Văn phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ
“1. Việc cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng chức tín dụng theo quy định như sau:
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp được thực hiện trong các trường hợp a) Người sử dụng đất ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sau: sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai
a) Người sử dụng đất có nhu cầu đổi Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà để trao cho tổ chức tín dụng nơi đang nhận thế chấp;
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng hoặc các loại Giấy chứng b) Tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ đang thế chấp
nhận đã cấp trước ngày 10 tháng 12 năm 2009 sang loại Giấy chứng nhận quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.”
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; (Điều 76, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013)
b) Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp bị ố, nhòe, rách, hư hỏng; 10. Cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy
chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng do bị mất
c) Do đo đạc xác định lại diện tích, kích thước thửa đất;
d) Trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất là “1. Hộ gia đình và cá nhân, cộng đồng dân cư phải khai báo với Ủy ban
tài sản chung của vợ và chồng mà Giấy chứng nhận đã cấp chỉ ghi họ, tên của vợ nhân dân cấp xã nơi có đất về việc bị mất Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận
hoặc của chồng, nay có yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi cả họ, tên vợ và quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng. Ủy ban
họ, tên chồng. nhân dân cấp xã có trách nhiệm niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ
sở Ủy ban nhân dân cấp xã, trừ trường hợp mất giấy do thiên tai, hỏa hoạn.
2. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận.
Tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau: ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài phải đăng tin mất Giấy chứng nhận,
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận vào đơn đề nghị về lý do cấp đổi Giấy chứng nhận;
64 65

Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình b) Chuẩn bị hồ sơ để Phòng Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
xây dựng trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương. dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận cho người đã thực hiện xong “dồn điền đổi
2. Sau 30 ngày, kể từ ngày niêm yết thông báo mất Giấy chứng nhận tại trụ thửa ” theo phương án được duyệt;
sở Ủy ban nhân dân cấp xã đối với trường hợp của hộ gia đình, cá nhân, cộng c) Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ
đồng dân cư hoặc kể từ ngày đăng tin lần đầu trên phương tiện thông tin đại chức trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
chúng ở địa phương đối với trường hợp của tổ chức trong nước, cơ sở tôn giáo, khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất.
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, Trường hợp người sử dụng đất đang thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn
người bị mất Giấy chứng nhận nộp 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp lại Giấy chứng nhận. liền với đất tại tổ chức tín dụng thì người sử dụng đất nộp bản sao hợp đồng thế
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ; trích lục bản chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thay cho Giấy chứng nhận đã cấp
đồ địa chính hoặc trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ để làm thủ tục cấp giấy chứng nhận mới. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
địa chính và chưa trích đo địa chính thửa đất; lập hồ sơ trình cơ quan nhà nước thông báo danh sách các trường hợp làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho tổ chức
có thẩm quyền quy định tại Điều 37 của Nghị định này ký quyết định hủy Giấy tín dụng nơi nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; xác nhận
chứng nhận bị mất, đồng thời ký cấp lại Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, việc đăng ký thế chấp vào Giấy chứng nhận sau khi được cơ quan có thẩm quyền
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; chỉnh lý, cập nhật biến động ký cấp. Việc trao Giấy chứng nhận được thực hiện đồng thời giữa ba bên gồm Văn
vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng phòng đăng ký đất đai, người sử dụng đất và tổ chức tín dụng; người sử dụng đất
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được cấp hoặc ký, nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.” gắn liền với đất mới từ Văn phòng đăng ký đất đai để trao cho tổ chức tín dụng nơi
(Điều 77, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013) đang nhận thế chấp; tổ chức tín dụng có trách nhiệm trao Giấy chứng nhận cũ
đang thế chấp cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý.”
11. Trình tự, thủ tục chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia (Điều 78, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013)
đình, cá nhân để thực hiện “dồn điền đổi thửa”
12. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
“1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thoả thuận với nhau kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền
bằng văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp. với đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của
2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất vợ hoặc chồng thành của chung vợ và chồng
nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian
thực hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường. “1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa
cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt. đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc
tách thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước
4. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý khi nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
bản đồ địa chính.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp Giấy chứng nhận. kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:
6. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây: a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế đế xác định và thông báo thu nghĩa
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp Giấy chứng vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
nhận;

66 67
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định c) Cơ quan tài nguyên và môi trường có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ trình
của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định việc thu hồi đất của bên bán, bên
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê để cho bên mua, bên nhận góp vốn
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền bằng tài sản gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; ký hợp đồng thuê đất đối với bên
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn mua, nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; thông báo bằng văn bản
liền với đất cho người sử dụng đất; cho cơ quan thuế về việc hết hiệu lực của hợp đồng thuê đất đối với người bán,
người góp vốn bằng tài sản;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã d) Văn phòng đăng ký đất đai gửi hợp đồng thuê đất cho người mua, người
để trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã. nhận góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê; chỉnh lý, cập nhật biến động vào
hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; trao Giấy chứng nhận cho người được cấp;
3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công
trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định. đ) Trường hợp mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với một phần thửa
đất thuê thì phải làm thủ tục tách thửa đất trước khi làm thủ tục thuê đất theo quy
Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho, định tại khoản này.”
Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã
được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, (Điều 79, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013)
chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho Trong đó, quy định về trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp
người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường sử dụng đất thông qua nhận quyền sử dụng đất để sản xuất, kinh doanh được thực
hợp người sử dụng đất tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì hiện như sau: (Theo Điều 79a, Nghị định hướng dẫn thi hành Luật ĐĐ)
thu hồi Giấy chứng nhận để quản lý. “Trình tự, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp sử dụng đất thông
4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được qua nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền
trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định sử dụng đất để thực hiện dự án, công trình sản xuất, kinh doanh theo quy định
của pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định. tại Điều 73 của Luật đất đai được thực hiện như sau:
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký “1. Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình sản xuất, kinh
hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử doanh khác với mục đích sử dụng đất của thửa đất mà chủ đầu tư nhận chuyển
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người được nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì trình
thừa kế theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Người được thừa kế có tự giải quyết được thực hiện như sau:
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài chính về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền a) Đối với trường hợp nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất của người đang
với đất trong trường hợp người được cấp Giấy chứng nhận đã chết phải thực hiện sử dụng đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
theo quy định của pháp luật. trước khi thực hiện thủ tục cho nhà đầu tư thuê quyền sử dụng đất;
5. Trường hợp người sử dụng đất thuê của Nhà nước theo hình thức thuê b) Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
đất trả tiền thuê đất hàng năm mà bán hoặc góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thì người sử dụng đất thực hiện thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất trước khi
thuê thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định sau: thực hiện thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất với nhà đầu tư hoặc thực hiện
a) Thực hiện mua bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định thủ tục góp vốn bằng quyền sử dụng đất sau đó nhà đầu tư thực hiện thủ tục
của pháp luật về dân sự; chuyển mục đích sử dụng đất;
b) Sau khi nhận hồ sơ bán, góp vốn bằng tài sản gắn liền với đất thuê, Văn c) Đối với trường hợp nhà đầu tư nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để cho bên mua, bên nhận góp vốn bằng tài sản từ người đang sử dụng đất thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng
gắn liền với đất tiếp tục thuê đất; đất sau đó làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất.
68 69

2. Trường hợp mục đích sử dụng đất của dự án, công trình sản xuất, kinh c) Bị thu hồi đất theo quy định của Luật đất đai;
doanh không thay đổi so với mục đích của thửa đất nhận chuyển nhượng, thuê d) Bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất trong hợp đồng hợp tác kinh doanh
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất thì chủ đầu tư hoặc
hoặc doanh nghiệp liên doanh bị tuyên bố phá sản, giải thể;
người sử dụng đất thực hiện thủ tục theo quy định tại Điều 79 của Nghị định này.
đ) Cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết; bị tuyên bố là đã chết; bị mất
3. Trường hợp nhận chuyển nhượng, thuê quyền sử dụng đất, nhận góp vốn
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự; bị cấm hoạt động trong lĩnh vực hợp tác
bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp để thực hiện dự án sản xuất, kinh doanh phi
kinh doanh mà hợp đồng góp vốn phải do cá nhân đó thực hiện;
nông nghiệp thì thực hiện thủ tục chuyển nhượng, cho thuê, góp vốn bằng quyền
sử dụng đất sau khi đã có văn bản chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền theo e) Pháp nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị chấm dứt hoạt động mà hợp
quy định tại khoản 1 Điều 193 của Luật đất đai.” đồng góp vốn phải do pháp nhân đó thực hiện.

13. Trình tự, thủ tục xoá đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn quyền sử 4. Việc xử lý quyền sử dụng đất khi chấm dứt việc góp vốn được quy định
như sau:
dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất
a) Trường hợp hết thời hạn góp vốn hoặc do thỏa thuận của các bên về
“1. Một trong các bên hoặc các bên ký hợp đồng thuê, thuê lại, hợp đồng góp chấm dứt việc góp vốn thì bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất được tiếp tục sử
vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp 01 bộ hồ sơ xóa dụng đất đó trong thời hạn còn lại.
đăng ký cho thuê, cho thuê lại, góp vốn quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn Trường hợp người sử dụng đất góp vốn bằng quyền sử dụng đất và sau đó
liền với đất. nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký hoặc xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp khi hết thời hạn góp vốn, quyền và nghĩa vụ có liên quan giữa bên góp vốn và bên
quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau: nhận góp vốn thực hiện theo thỏa thuận của các bên theo quy định của pháp luật;
trường hợp thời hạn sử dụng đất đã hết và bên góp vốn bằng quyền sử dụng đất
a) Xác nhận việc xóa cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào Giấy chứng nhận không còn nhu cầu tiếp tục sử dụng thì Nhà nước thu hồi đất.
theo quy định và trao cho bên cho thuê, cho thuê lại, bên góp vốn. Trường hợp cho
b) Trường hợp chấm dứt việc góp vốn theo quyết định của cơ quan nhà
thuê, cho thuê lại đất trong khu công nghiệp và trường hợp góp vốn bằng quyền sử
nước có thẩm quyền do vi phạm pháp luật về đất đai thì Nhà nước thu hồi đất đó;
dụng đất mà đã cấp Giấy chứng nhận cho bên thuê, thuê lại đất, bên nhận góp vốn
thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; bên góp vốn được cấp lại Giấy chứng nhận c) Trường hợp bên nhận góp vốn hoặc bên góp vốn bằng quyền sử dụng
đất là tổ chức bị phá sản thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử lý theo quyết
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
định tuyên bố phá sản của Toà án nhân dân.
Trường hợp thời điểm hết thời hạn sử dụng đất trùng với thời điểm xóa cho
Người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất theo quyết định
thuê, cho thuê lại đất, xóa góp vốn bằng quyền sử dụng đất nếu người sử dụng của Tòa án nhân dân thì được tiếp tục sử dụng đất đúng mục đích đã được xác
đất không có nhu cầu tiếp tục sử dụng đất hoặc không được cơ quan nhà nước có định trong thời hạn sử dụng đất còn lại và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử
thẩm quyền gia hạn sử dụng đất thì thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp; dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
b) Thực hiện việc xóa đăng ký cho thuê, cho thuê lại, xóa góp vốn vào hồ Trường hợp không có người nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với
sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. đất thì Nhà nước thu hồi đất và tài sản đó;
3. Việc góp vốn bằng quyền sử dụng đất chấm dứt trong các trường hợp d) Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn chết thì quyền sử dụng
sau đây: đất đã góp vốn được để thừa kế theo quy định của pháp luật về dân sự;
a) Hết thời hạn góp vốn bằng quyền sử dụng đất; đ) Trường hợp cá nhân tham gia hợp đồng góp vốn bị tuyên bố là đã chết,
đã chết hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự thì được giải quyết theo quy định
b) Một bên hoặc các bên đề nghị theo thoả thuận trong hợp đồng góp vốn; của pháp luật về dân sự;

70 71
e) Trường hợp doanh nghiệp liên doanh giải thể hoặc bên góp vốn bằng mua bán nợ được quyền xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh theo
quyền sử dụng đất là tổ chức giải thể thì quyền sử dụng đất đã góp vốn được xử thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh đã ký.
lý theo thoả thuận giữa các bên phù hợp với quy định của Luật đất đai và các quy
Trường hợp không xử lý được theo thỏa thuận thì tổ chức mua bán nợ của
định khác của pháp luật có liên quan.”
Nhà nước thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật;
(Điều 80, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013) tổ chức mua bán nợ không phải của Nhà nước được quyền chuyển nhượng quyền
14. Trình tự, thủ tục đăng ký, xóa đăng ký thế chấp bằng quyền sử dụng đất sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác hoặc đề nghị tổ
và xử lý quyền sử dụng đất đã thế chấp, để thu hồi nợ chức bán đấu giá thực hiện việc bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không cần có
“1. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân
dẫn việc đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.” theo quy định của pháp luật.

Hiện nay, quy định này được thực hiện theo Thông tư số 07/2019/TT-BTP 3. Việc xử lý quyền sử dụng đất khi xử lý tài sản bảo đảm gắn liền với đất
hướng dẫn một số nội dung về đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn thuê trả tiền hàng năm để thu hồi nợ được quy định như sau:
liền với đất ngày 25/11/2019. a) Trường hợp người sử dụng đất thuê trả tiền hàng năm đã thế chấp, đã
Ngoài ra, Hồ sơ nộp khi thực hiện đăng ký thế chấp, xoá đăng ký thế chấp bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với đất theo quy định của Luật đất đai năm 2003
thực hiện theo quy định về đăng ký giao dịch bảo đảm. Hiện tại, các công việc nếu không thực hiện được nghĩa vụ với bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì
được thực hiện theo Nghị định 102/2017/NĐ-CP Về đăng ký biện pháp bảo đảm, Nhà nước thu hồi đất của bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản gắn liền với
Thông số 08/2018/TT-BTP ngày 20 tháng 6 năm 2018 và Thông tư 06/2020/TT- đất thuê hàng năm để cho người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm
BTP ngày 17/12/2020. thuê đất, trừ trường hợp có sự thỏa thuận khác. Người mua tài sản, người nhận
“2. Việc xử lý quyền sử dụng đất đã bảo lãnh theo quy định của Luật đất chính tài sản bảo đảm tự thỏa thuận với bên thế chấp, bên bảo lãnh bằng tài sản
đai năm 2003, đã thế chấp để thu hồi nợ được quy định như sau: gắn liền với đất thuê hàng năm về việc chi trả chi phí đầu tư vào đất còn lại đến
thời điểm thu hồi đất. Trường hợp không tự thỏa thuận được thì các bên có liên
a) Quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo lãnh được xử lý theo thỏa thuận
quan có quyền khởi kiện tại Tòa án theo quy định của pháp luật;
trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh. Trường hợp không xử lý được theo
thỏa thuận thì bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh có quyền chuyển nhượng quyền b) Người mua tài sản, người nhận chính tài sản bảo đảm được Nhà nước
sử dụng đất đã được thế chấp, đã được bảo lãnh cho người khác để thu hồi nợ hoặc tiếp tục cho thuê đất trong thời hạn sử dụng đất còn lại theo giá đất cụ thể và phải
yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bán đấu giá quyền sử dụng đất mà không sử dụng đất đúng mục đích đã được xác định. Trường hợp có nhu cầu chuyển mục
cần có sự đồng ý của bên thế chấp, bên bảo lãnh hoặc khởi kiện tại Toà án nhân dân đích sử dụng đất thì phải thực hiện thủ tục theo quy định của Luật đất đai và quy
theo quy định của pháp luật; định của Nghị định này;

b) Người nhận quyền sử dụng đất quy định tại điểm a khoản này được cấp c) Người mua tài sản phải đảm bảo các điều kiện theo quy định tại khoản
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền 2 Điều 189 của Luật đất đai.”
với đất; được sử dụng đất theo mục đích đã xác định và có các quyền, nghĩa vụ (Điều 81, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013)
theo quy định của pháp luật về đất đai trong thời hạn sử dụng đất còn lại; đối với
đất ở thì người sử dụng đất được sử dụng ổn định lâu dài. 15. Thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền
c) Trường hợp tổ chức được phép mua bán nợ theo quy định của pháp luật
sử dụng đất nhưng chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền theo quy định
mua khoản nợ là quyền sử dụng đất đã thế chấp, quyền sử dụng đất đã bảo lãnh
theo quy định của Luật đất đai năm 2003 của bên nhận thế chấp, bên nhận bảo “1. Các trường hợp đang sử dụng đất sau đây mà chưa được cấp Giấy
lãnh thì tổ chức đó được kế thừa quyền và nghĩa vụ của bên nhận thế chấp, bên chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này thì người
nhận bảo lãnh đã giao kết trong hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh. Tổ chức đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai, cấp Giấy chứng nhận quyền

72 73

sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu theo quy Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký
định của Luật đất đai và quy định tại Nghị định này mà không phải làm thủ tục đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải
chuyển quyền sử dụng đất; cơ quan tiếp nhận hồ sơ không được yêu cầu người quyết tranh chấp theo quy định.”
nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp hợp đồng, văn bản chuyển quyền sử dụng đất (Điều 82, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013)
theo quy định của pháp luật:
a) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất 16. Thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp thành lập doanh nghiệp
trước ngày 01 tháng 01 năm 2008; tư nhân, chuyển nhượng dự án đầu tư, chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp
nhất, sáp nhập doanh nghiệp
b) Sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất
từ ngày 01 tháng 01 năm 2008 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà có giấy “1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân
tờ về quyền sử dụng đất quy định tại Điều 100 của Luật đất đai và Điều 18 của và sử dụng đất vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp mà không
Nghị định này; thay đổi mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp tư nhân được tiếp tục sử dụng
c) Sử dụng đất do nhận thừa kế quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014. đất và có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký biến động thay đổi tên người sử dụng
đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai và Điều 85 của
2. Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển nhượng, nhận thừa Nghị định này. Trường hợp sử dụng đất được Nhà nước cho thuê thì doanh nghiệp
kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trước ngày 01 tháng 7 năm 2014 mà bên tư nhân phải ký lại Hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường trước khi
nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận của bên chuyển quyền được nhận Giấy chứng nhận.
sử dụng đất hoặc hợp đồng, giấy tờ về chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
thì thực hiện theo quy định như sau: Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thành lập doanh nghiệp tư nhân và sử
dụng đất vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp thuộc trường hợp
a) Người nhận chuyển quyền sử dụng đất nộp đơn đề nghị cấp Giấy chứng phải xin phép chuyển mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp tư nhân phải làm
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất. Doanh nghiệp tư nhân nộp hồ sơ xin chuyển
các giấy tờ về quyền sử dụng đất hiện có; mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký đổi tên người sử dụng đất; cơ quan
b) Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đồng
và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất về việc làm thủ tục cấp thời với việc xem xét xác nhận đổi tên người sử dụng đất.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền Khi doanh nghiệp tư nhân chấm dứt hoạt động mà quyền sử dụng đất không
với đất cho người nhận chuyển quyền. Trường hợp không rõ địa chỉ của người bị xử lý theo quy định của pháp luật thì đăng ký biến động thay đổi tên người sử
chuyển quyền để thông báo thì phải đăng tin trên phương tiện thông tin đại chúng dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 của
của địa phương ba số liên tiếp (chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng Luật đất đai và Điều 85 của Nghị định này.
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trả);
2. Trường hợp chuyển nhượng dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy
c) Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên định của pháp luật thì thực hiện theo quy định như sau:
trên phương tiện thông tin đại chúng của địa phương mà không có đơn đề nghị
giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai lập hồ sơ để trình cơ quan a) Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng được Nhà
có thẩm quyền quyết định hủy Giấy chứng nhận đã cấp đối với trường hợp không nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho
nộp Giấy chứng nhận để làm thủ tục đồng thời cấp Giấy chứng nhận quyền sử cả thời gian thuê hoặc nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định của
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất mới cho bên nhận pháp luật mà số tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền
chuyển quyền. sử dụng đất đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước thì các bên liên
quan phải làm thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều
79 của Nghị định này. Hợp đồng chuyển nhượng dự án phải thể hiện rõ giá trị
quyền sử dụng đất trong tổng giá trị chuyển nhượng dự án và có giá trị thay thế
74 75
cho hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất khi thực hiện thủ tục chuyển Giá đất để tính thu tiền thuê đất đối với doanh nghiệp sau khi thành lập là
quyền sử dụng đất; giá đất đã tính tiền thuê đất đối với hộ gia đình, cá nhân nếu thời điểm thành lập
doanh nghiệp đang trong chu kỳ 05 năm ổn định tiền thuê đất và phải xác định
b) Trường hợp chuyển nhượng dự án mà bên chuyển nhượng được Nhà
lại theo quy định của Chính phủ.
nước giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng
năm hoặc giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần 2. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê
cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà số tiền sử dụng trả tiền thuê đất hàng năm, khi thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân thành lập
đất, tiền thuê đất, tiền nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã trả có nguồn doanh nghiệp và không thay đổi mục đích sử dụng đất thì doanh nghiệp được tiếp
gốc từ ngân sách nhà nước thì các bên liên quan nộp hợp đồng chuyển nhượng tục sử dụng đất và có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký biến động theo quy định của
dự án và Giấy chứng nhận đã cấp để làm thủ tục như đối với trường hợp bán tài pháp luật về đất đai.
sản gắn liền với đất. 3. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất có nguồn gốc được Nhà
nước giao đất, cho thuê đất mà khi thành lập doanh nghiệp có thay đổi mục đích
Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định
sử dụng đất thì doanh nghiệp phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất và
thu hồi đất đối với bên chuyển nhượng dự án và quyết định giao đất, cho thuê đất
phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định. Doanh nghiệp nộp hồ sơ xin
cho bên nhận chuyển nhượng dự án; cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
chuyển mục đích sử dụng đất cùng với hồ sơ đăng ký biến động đất đai; cơ quan
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên nhận chuyển nhượng
có thẩm quyền xem xét quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất đồng
dự án theo quy định của pháp luật đất đai. thời với thủ tục đăng ký biến động theo quy định của pháp luật về đất đai.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định chi tiết về việc đăng ký biến động (Điều 83a, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013)
đất đai đối với trường hợp chuyển đổi công ty; chia, tách, hợp nhất, sáp nhập
doanh nghiệp.”
(Điều 83, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013) 18. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất trong
các trường hợp trúng đấu giá quyền sử dụng đất; giải quyết tranh chấp,
17. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đối với trường hợp hộ gia đình, cá khiếu nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp, góp vốn; kê biên bán
nhân đưa quyền sử dụng đất vào doanh nghiệp đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất để thi hành án; chia, tách,
“1. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đã được Nhà nước cho thuê đất trả hợp nhất, sáp nhập tổ chức, chuyển đổi công ty; thỏa thuận hợp nhất hoặc
tiền thuê hàng năm, khi thành viên của hộ gia đình hoặc cá nhân thành lập doanh phân chia quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của hộ
nghiệp và tiếp tục sử dụng đất theo mục đích đã được Nhà nước cho thuê thì gia đình, của vợ và chông, nhóm người sử dụng đất
doanh nghiệp được tiếp tục sử dụng đất đó trong thời hạn sử dụng đất còn lại và “1. Người chịu trách nhiệm nộp hồ sơ được quy định như sau:
có trách nhiệm thực hiện thủ tục đăng ký biến động thay đổi tên người sử dụng
đất theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 95 của Luật đất đai và Điều 85 của a) Người nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất nộp hồ sơ đối
Nghị định này. với trường hợp nhận quyền sử dụng đất theo kết quả giải quyết tranh chấp, khiếu
nại, tố cáo về đất đai; xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất, tài sản
Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thông báo nội dung biến động gắn liền với đất theo thỏa thuận; quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân,
về người sử dụng đất cho Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi có đất để hủy hợp đồng quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án đã được thi hành; kết quả đấu giá
thuê đất đã ký với hộ gia đình, cá nhân. quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất; chia tách hộ gia đình, nhóm người sử
Doanh nghiệp phải ký Hợp đồng thuê đất với Sở Tài nguyên và Môi trường dụng đất;
trước khi làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà b) Tổ chức đã thực hiện việc xử lý quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định.
đất nộp hồ sơ thay người nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp xử lý hợp
đồng thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất không
76 77

theo thỏa thuận; kê biên bán đấu giá quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp có thay đổi về diện tích
để thi hành án theo quy định của pháp luật. thửa đất, tài sản gắn liền với đất hoặc trường hợp đã cấp Giấy chứng nhận nhưng
2. Việc nộp hồ sơ đăng ký nhận quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất chưa có bản đồ địa chính, chưa trích đo địa chính thửa đất;
thực hiện theo quy định tại Điều 60 và Điều 79 của Nghị định này. b) Trường hợp đăng ký thay đổi diện tích xây dựng, diện tích sử dụng, tầng
3. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp cao, kết cấu, cấp (hạng) nhà hoặc công trình xây dựng mà không phù hợp với giấy
quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây: phép xây dựng hoặc không có giấy phép xây dựng đối với trường hợp phải xin phép
thì gửi phiếu lấy ý kiến của cơ quan quản lý, cấp phép xây dựng theo quy định của
a) Trích đo địa chính thửa đất đối với trường hợp chưa có bản đồ địa chính, pháp luật về xây dựng;
chưa trích đo địa chính thửa đất hoặc nhận quyền sử dụng một phần thửa đất đã
cấp Giấy chứng nhận; c) Gửi thông tin địa chính cho cơ quan thuế để xác định và thông báo thu
nghĩa vụ tài chính đối với trường hợp phải nộp tiền sử dụng đất, tiền thuê đất theo
b) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính quy định của pháp luật;
đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định và thông báo
thu nghĩa vụ tài chính; d) Xác nhận thay đổi vào Giấy chứng nhận đã cấp hoặc lập hồ sơ trình cơ
quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
c) Xác nhận vào Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp phải cấp Giấy chứng ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với trường hợp phải cấp lại Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo nhận theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường; thông báo cho người sử
quy định thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền dụng đất ký hoặc ký lại hợp đồng thuê đất với cơ quan tài nguyên và môi trường
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất nếu có nhu cầu; đối với trường hợp phải thuê đất;
d) Cập nhật, chỉnh lý biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; đ) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn trao Giấy chứng nhận cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để
liền với đất cho người được cấp hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để trao đối với trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.”
3. Trường hợp người sử dụng đất có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất
(Điều 84, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013)
kết hợp với đăng ký biến động về các nội dung theo quy định tại Điều này thì thực
19. Trình tự, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất do hiện thủ tục quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này đồng thời với thủ tục chuyển
thay đổi thông tin về người được cấp Giấy chứng nhận; giảm diện tích thửa mục đích sử dụng đất.”
đất do sạt lở tự nhiên; thay đổi về hạn chế quyền sử dụng đất; thay đổi về (Điều 85, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013)
nghĩa vụ tài chính; thay đổi về tài sản gắn liền với đất so với nội dung đã
đăng ký, cấp Giấy chứng nhận; chuyển từ hình thức thuê đất trả tiền hàng 20. Thủ tục đính chính Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu
năm sang thuê đất trả tiền một lần cho cả thời gian thuê hoặc từ giao đất nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
không thu tiền sử dụng đất sang hình thức thuê đất hoặc từ thuê đất sang “1. Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng
giao đất có thu tiền sử dụng đất nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công
“1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đăng ký biến động. trình xây dựng đã cấp có sai sót cho Văn phòng đăng ký đất đai để đính chính.
Trường hợp sai sót do lỗi của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu phù hợp
quy định của pháp luật thì thực hiện các công việc sau đây: đất thì người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phải có đơn đề nghị
để được đính chính.

78 79
Trường hợp Văn phòng đăng ký đất đai phát hiện Giấy chứng nhận, Giấy Giấy chứng nhận đã cấp trước đây cùng với hồ sơ đề nghị cấp đổi Giấy chứng nhận,
chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây hồ sơ đăng ký biến động.
dựng đã cấp có sai sót thì thông báo cho người sử dụng đất biết và yêu cầu người Văn phòng đăng ký đất đai quản lý Giấy chứng nhận đã nộp sau khi kết
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp để thúc thủ tục cấp đổi, thủ tục đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất.
thực hiện đính chính. 4. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra; lập biên bản kết về đất đai tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai được thực hiện như sau:
luận về nội dung và nguyên nhân sai sót; lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền a) Trường hợp Tòa án nhân dân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
thực hiện đính chính vào Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà có bản án, quyết định có hiệu lực thi hành, trong đó có kết luận về việc thu hồi Giấy
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp có sai sót; đồng chứng nhận đã cấp thì việc thu hồi Giấy chứng nhận được thực hiện theo bản án,
thời chỉnh lý nội dung sai sót vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai. quyết định đó;

3. Trường hợp đính chính mà người được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng b) Trường hợp cơ quan thanh tra có văn bản kết luận Giấy chứng nhận đã
nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng có cấp không đúng quy định của pháp luật đất đai thì cơ quan nhà nước có thẩm
quyền có trách nhiệm xem xét, nếu kết luận đó là đúng thì quyết định thu hồi Giấy
yêu cầu cấp đổi sang Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
chứng nhận đã cấp; trường hợp xem xét, xác định Giấy chứng nhận đã cấp là
tài sản khác gắn liền với đất thì Văn phòng đăng ký đất đai trình cơ quan có thẩm
đúng quy định của pháp luật thì phải thông báo lại cho cơ quan thanh tra;
quyền để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản
khác gắn liền với đất.” c) Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quy định
(Điều 86, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013) tại Điều 105 của Luật Đất đai và Điều 37 của Nghị định này phát hiện Giấy chứng
nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì kiểm tra lại, thông
21. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở,
báo cho người sử dụng đất biết rõ lý do và quyết định thu hồi Giấy chứng nhận
Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp
đã cấp không đúng quy định;
“1. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 d) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất phát
của Luật đất đai thì người sử dụng đất có nghĩa vụ nộp Giấy chứng nhận đã cấp hiện Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai thì gửi
trước khi được nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo quy định của pháp luật đất đai. kiến nghị bằng văn bản đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận
Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng có trách nhiệm thu Giấy quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Cơ quan
chứng nhận đã cấp chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản lý. nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
2. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất theo quy định tại Điều 64 và Điều 65 ở và tài sản khác gắn liền với đất có trách nhiệm kiểm tra, xem xét, quyết định thu
của Luật đất đai thì người sử dụng đất nộp Giấy chứng nhận đã cấp trước khi bàn hồi Giấy chứng nhận đã cấp không đúng quy định của pháp luật về đất đai;
giao đất cho Nhà nước, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều 65 của đ) Cơ quan có thẩm quyền thu hồi Giấy chứng nhận quy định tại các điểm
Luật đất đai. Tổ chức được giao nhiệm vụ thực hiện thu hồi đất có trách nhiệm a, b, c và d khoản này là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận tại thời
thu Giấy chứng nhận đã cấp và chuyển cho Văn phòng đăng ký đất đai để quản điểm thu hồi Giấy chứng nhận;
lý.
e) Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện việc thu hồi và quản lý Giấy chứng
3. Trường hợp cấp đổi Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà nhận đã thu hồi theo quyết định thu hồi Giấy chứng nhận của cơ quan nhà nước có
ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đã cấp hoặc đăng ký biến thẩm quyền;
động đất đai, tài sản gắn liền với đất mà phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
g) Trường hợp người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thì người sử dụng đất nộp
đồng ý với việc giải quyết của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại các
80 81

điểm b, c và d khoản này thì có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về
khiếu nại.
5. Nhà nước không thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật trong
các trường hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 106 của Luật Đất đai nếu người
được cấp Giấy chứng nhận đã thực hiện thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất và đã được giải quyết theo quy định của pháp luật.
Việc xử lý thiệt hại do việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật gây ra thực
hiện theo quyết định hoặc bản án của Tòa án nhân dân. Người có hành vi vi phạm
dẫn đến việc cấp Giấy chứng nhận trái pháp luật bị xử lý theo quy định tại Điều
206 và Điều 207 của Luật Đất đai.
6. Việc thu hồi Giấy chứng nhận đã cấp không thuộc trường hợp quy định
tại khoản 2 Điều 106 của Luật đất đai chỉ được thực hiện khi có bản án hoặc
quyết định của Tòa án nhân dân đã được thi hành.
7. Trường hợp thu hồi Giấy chứng nhận theo quy định tại các khoản 1, 2,
3, 4 và 6 Điều này mà người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất
không giao nộp Giấy chứng nhận thì Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm
báo cáo cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất quyết định hủy Giấy chứng nhận đã
cấp; chỉnh lý hồ sơ địa chính theo quy định; lập danh sách Giấy chứng nhận đã
bị hủy gửi Sở Tài nguyên và Môi trường, Tong cục Quản lý đất đai để thông báo
công khai trên trang thông tin điện tử.
8. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm trình cơ quan có thẩm quyền
cấp lại Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất theo đúng quy định của pháp
luật; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp trái pháp luật do lỗi của người sử dụng
đất hoặc do cấp không đứng đối tượng thì hướng dẫn cho người sử dụng đất làm
thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận theo quy định.”
(Điều 87, Nghị định HD thi hành LĐĐ 2013)

82
1.1.5. t KHÔNG c c p gi y ch ng nh n 1.3 TH M QUY N XÉT DUY T, C P GCN

u 19/ N 43/2014/N -CP)


37 39

2. QUY NH V TRÌNH T , TH T C HÀNH CHÍNH


1.2 PH M VI T CH C TH C HI N NG KÝ TRONG NG KÝ T AI BAN U

NG KÝ BAN U NG LO T HO C 1. IT NG, PH M VI ÁP D NG

RIÊNG L
2. NG KÝ T BAN U TH C HI N HÀNG LO T
NG KÝ BI N NG: CH TH C HI N
3. NG KÝ BAN U I V I CÁC TR NG H P
I V I NH NG TH A Ã TH C HI N
RIÊNG L
NG KÝ BAN U

38 40

19 20
2.3. NG KÝ T BAN U TH C HI N
2.1. IT NG, PH M VI ÁP D NG RIÊNG L

IT NG: Các it ng s ng t 1. NG I ANG S D NG T CH A C C P VÀ


NG KÝ B SUNG TÀI S N G N LI N V I T
gia ình/ cá nhân s ng t
HG /CÁ NHÂN/ C NG NG DÂN C SD T I XÃ/ TH TR N VÀ
ng ng dân c ang s ng I PH NG
ch ang s ng t CH C, C S TÔN GIÁO

tôn giáo ang s ng t 2. NG I NH N CHUY N NH NG QSD , MUA NHÀ ,


CÔNG TRÌNH XD TRONG CÁC DAPT NHÀ

PH M VI ÁP D NG: Các i t ng ang 3. NG I C GIAO T, CHO THUÊ T


ng t ch c c p GCN NGOÀI KHU CÔNG NGHI P VÀ TRONG KHU CÔNG NGHI P
NHÀ N CN C GIAO T QU N LÝ
41 43

2.2. NG KÝ T BAN U TH C HI N TH1: NG I ANG S D NG T CH A C C P VÀ


NG KÝ B SUNG TÀI S N G N LI N V I T
HÀNG LO T
TRÌNH T , TH T C TH C HI N NG KÝ L N U
CÔNG TÁC CHU N B
TT CH TH CÁC B C CÔNG VI C
KI M TRA ÁNH GIÁ CÁC TÀI LI U HI N CÓ
1 Ng is ng t 1 công vi c
CH C KÊ KHAI NG KÝ (n p 1 b h s )
XÉT DUY T N NG KÝ T I XÃ 2 UBND c p xã Ki m tra h s ;
XÉT DUY T C A UBND CÁC C P CÓ TH M QUY N
th c hi n 3 công vi c
3 VP K t ai 7 công vi c
4 C quan TN-MT 2 công vi c
5 C quan thu 2 công vi c
42 44

21 22
3. QUY NH V TRÌNH T , TH T C HÀNH CHÍNH 3.1. 1. KHÁI NI M NG KÝ BI N NG T AI
TRONG NG KÝ BI N NG T AI
KHÁI NI M:
LÀ HO T NG TH NG XUYÊN C A C QUAN NHÀ
1. HÌNH TH C BI N NG T AI (13 hình th c) C – NGÀNH TN-MT
NH M C P NH T THÔNG TIN T AI
2. TRÌNH T , TH T C KB T AI M B O PH N ÁNH HI N TR NG S D NG T

C M:
A TRÊN C S H S K BAN U
TI N HÀNH NG TH I TRONG QUÁ TRÌNH SD

NGUYÊN NHÂN:
CON NG I
45 NHIÊN 47

3.1.2. CÁC HÌNH TH C BI N NG T AI (13)


3.1. CÁC HÌNH TH C BI N NG T AI
1. XÁC L P, THAY I, CH M D T QSD H N CH TH A T LI N
;
2. GIA H N S D NG T, XÁC NH N TI P T C S D NG T
NÔNG NGHI P C A HG / CÁ NHÂN;
KHÁI NI M NG KÝ BI N NG T AI 3. TÁCH TH A, H P TH A;
4. C P I, C P L I GCN DO B M T; (2)
HÌNH TH C BI N NG T AI 5. TH C HI N CHUY N I QSD – “D N N I TH A”
6. TH C HI N CÁC QUY N S D NG T: 7 LO I; CHUY N QSD
T C A V / CH NGTHÀNH C A CHUNG;
7. XÓA NG KÝ CHO THUÊ, CHO THUÊ L I, GÓP V N B NG QSD
VÀ TÀI S N KHÁC G N LI N V I T;
8. XÓA NG KÝ TH CH P QSD VÀ X LÝ QSD T Ã TH
CH P, THU H I N ;
9. TH T C NG KÝ, C P GCN I V I TR NG H P Ã
CHUY N QUY N NH NG CH A TH C HI N TH T C CHUY N
QUY N THEO QUY NH; (l ng tính)
46 48

23 24
3.1.2. CÁC HÌNH TH C BI N NG T AI (tt) 3.2.1. M T S L U Ý KHI TH C HI N NG KÝ
10. Thành l p doanh nghi p t nhân, chuy n nh ng d án u t ,
BI N NG
chuy i công ty; chia, tách, h p nh t, sáp nh p doanh nghi p; (2)
11. Trúng u giá QSD ; gi i quy t tranh ch p, khi u n i, t cáo v t KHI CHUY N QSD T HG / CÁ NHÂN CHO T CH C
ai; x lý h ng th ch p, góp v n; kê biên bán u giá QSD VÀ NG CL I
thi hành án; chia, tách, h p nh t, sáp nh p t ch c, chuy i công
ty; th a thu n h p nh t ho c phân chia QSD a HG , c a v và P NG, V N B N KHI TH C HI N CÁC QUY N
ch ng, nhóm NSD (6); U KI N CHUY N NH NG, NH N CHUY N
12. Thay i thông tin ng c c p Gi y ch ng nh n; gi m di n
NH NG QUY N S D NG T
tích th t do s t l nhiên; thay iv n ch quy n s ng
t; thay i v ngh a v tài chính; thay i v tài s n g n li n v t
so v i n i dung ng ký, c p Gi y ch ng nh n; chuy n t hình th c
ng t; (5)
13. ính chính, thu h i GCN ã c p; (2)
49 51

3.2.2. N I DUNG TH T C NG KÝ BI N NG
3.2. TRÌNH T , TH T C NG KÝ ( t s tr ng h n hình)
BI N NG T AI 1. TH C HI N CÁC QUY N D NG T (7 quy n);
CHUY N QSD T C A V / CH NGTHÀNH C A CHUNG;
TS L U Ý KHI TH C HI N NG KÝ BI N
2. TÁCH TH A, H P TH A;
NG T AI 3. C P I, C P L I GCN DO B M T
I DUNG CÁC TH T C NG KÝ BI N NG 4. TH T C NG KÝ, C P GCN I V I TR NG H P Ã
T AI ( 73 n 87- Ngh nh 43/2014/N -CP) CHUY N QUY N NH NG CH A TH C HI N TH T C
CHUY N QUY N THEO QUY NH;

5. THAY I THÔNG TIN, GI M DI N TÍCH T DO S C L


NHIÊN…
50 52

25 26
2. Th hi n các n i dung trên GCN 2.2. Thông tin v th a t, tài s n trên
• Thông tin th a t
t
1. Thông tin ng i SD , SH nhà và tài s n khác; (7):
2. Thông tin th t, nhà và TS khác - S th t th a; s t b n ;
a ch ;
3. N i dung ghi chú trên GCN - Di n tích;
4. S th t, nhà và tài s n khác - Hình th c s d ng;
5. N i dung v ghi n , mi n gi m ngh a v tài chính - M c ích s d ng;
- Th i h n s d ng;
6. Ph n ký và ghi s vào s - Ngu n g c s d ng
7. Mã v ch c a GCN • Thông tin tài s n trên t:
8. M u và c ch trên GCN Nhà riêng l ; c n h chung
; công trình XD khác;
r ng tr ng; cây lâu n m (5
lo i)
63 65

2.1 Th hi n thông tin ng i SD t, ch SH


nhà và TS khác g n li n v i t 2.3. N i dung ghi chú trên GCN
Ghi n i dung h n ch v quy n s d ng t, quy n s h u tài s n
n li n v i t;
Tr ng h p th a t ho c m t ph n th a t thu c hành lang
o v an toàn công trình ã c công b , c m;
Tr ng h p ch a có b n a chính;
Vi c ghi n , c mi n, c gi m ngh a v tài chính có th c
ghi m c Ghi chú

64 66

32 33
2.4. S th a t, nhà và tài s n
khác 2.6. Ph n ký GCN và ghi s vào s
• Tr ng h p c quan c p Gi y ch ng • Tr ng h p S Tài nguyên và Môi
(1) S th a t: (2) S tài s n: nh n là UBND: tr ng c UBND quy n ký c p
Hình th , chi u dài các Th hi n b ng ng a danh, ngày ....tháng.... n m Gi y ch ng nh n thì ghi nh sau:
TM. U BAN NHÂN DÂN …(ghi tên a danh, ngày ....tháng.... n m
nh th a, ch d n nét t liên t c ; n v hành chính c p th m quy n TM. U BAN NHÂN DÂN …(ghi tên
ng B c - Nam; Th hi n c ph m vi p gi y) n v hành chính c p t nh)
T a nh th a (n u ranh gi i xây d ng; CH T CH TUQ. CH T CH
Ch ký, óng d u c a y ban nhân GIÁM C S TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
th hi n c); Chung c : ph i th hi n dân và h tên ng i ký TR NG
C gi i quy ho ch, ch c m t b ng c a t ng
gi i hành lang b o v an chung c (h ng c a,
toàn công trình (n u có); hàng lang, c u thang, gi i • vào s p GCN: CH00001 • vào s p GCN: CT00001
nc nh )

67 69

2.5. Ghi n , mi n, gi m ngh a v tài chính


2.7. Mã v ch c a gi y ch ng nh n
Mã v ch c in t i cu i trang 4 khi c p GCN
Thành ph n bao g m MV = MX.MN.MHS, m 12 s
nguyên d ng

68 70

34 35
3. Xác nh n thay i vào GCN và
1. Khái ni m và thành ph n HS C
sao, quét GCN Khái ni m: p h p tài li u th hi n thông tin chi
• Xác nh n và c p m i khi nào trong quá trình ti t v hi n tr ng và tình tr ng pháp lý a vi c
th c hi n ng ký bi n ng? 17- 21, Thông qu n lý, s ng các th t, tài s n g n li n
23/2014/BTNMT); t;
• Sao, quét Gi y ch ng nh n l u: Tr c khi ích: Ph c v yêu c u qu n lý nhà n c v
trao Gi y ch ng nh n cho ng i c c p, ai và nhu c u thông tin c a các t ch c, cá
VP , Chi nhánh VP ho c V n phòng nhân có liên quan;
ng ký QSD th c hi n sao, quét GCN. Giá tr pháp lý:
s xác nh quy n và ngh a v c a ng i SD
t, ch s h u tài s n g n li n v i t;
Giá tr ng s và gi y là nh nhau;
Gi a các tài li u trong HS C khác nhau thì sao?
71 73

II. H S A CHÍNH 2. N i dung h s a chính


1. Nhóm d li u v th t;
1. Khái ni m và các thành ph n; 2. Nhóm d li u v it ng chi m t không t o thành
th a t;
2. N i dung h a chính; 3. Nhóm d li u v ng i s d ng t, ch s h u tài s n
n li n v i t, ng i qu n lý t;
3. L p h a chính;
4. Nhóm d li u v quy n s d ng t, quy n qu n lý t
4. C p nh t và ch nh lý; 5. Nhóm d li u v tài s n g n li n v i t;
6. Nhóm d li u tình tr ng pháp lý v quy n s d ng t,
5. Qu n lý và l u tr . quy n qu n lý t, quy n s h u tài s n g n li n v i t;
7. Nhóm d li u v s thay i trong quá trình s d ng t
và s h u tài s n g n li n v i t.
72 74

36 37
3. L p h s a chính 3.2.Trách nhi m l p, c p nh t, ch nh lý
1. S TN &MT
1. Nguyên t c l p, c p nh t và ch nh lý a) T ch c th c hi n vi c o c l p b n a chính, s m c
kê t ai;
2. Trách nhi m l p, c p nh t, ch nh lý b) Ch o th c hi n ch nh lý, c p nh t bi n ng b n a
chính, s m c kê t ai; l p, c p nh t và ch nh lý bi n ng
3. N i dung l p h s a chính th ng xuyên s
chính a ph ng.
a chính và các tài li u khác c a h s a

2. V n phòng ng ký t ai
a) Th c hi n ch nh lý bi n ng th ng xuyên i v i b n
a chính, s m c kê t ai;
b) T ch c l p,c p nh t, ch nh lý bi n ng các tài li u khác
trong h s a chính;
c) Cung c p b n sao b n a chính, s a chính, s m c kê
t ai (d ng s ho c d ng gi y) cho UBND c p xã s d ng.
3. Chi nhánh V n phòng ng ký t ai
Th c hi n i v i các i t ng s d ng t, c Nhà n c
giao qu n lý t, s h u tài s n (các công vi c c a VP ).
75 77

3.1.Nguyên t c l p, c p nh t và ch nh lý 3.2.Trách nhi m l p, c p nh t, ch nh lý (tt)


3. a ph ng ch a thành l p V n phòng ng ký t
1. H s a chính c l p theo t ng n v hành ai (do VP K QSD th c hi n)
chính xã, ph ng, th tr n; VP K QSD c p t nh:
Ch trì t ch c vi c l p s a chính; cung c p tài li u o c a
2. Vi c l p, c p nh t, ch nh lý h s a chính ph i chính, s a chính, s m c kê t ai;
theo úng trình t , th t c hành chính theo quy Th c hi n c p nh t, ch nh lý các tài li u HS C i v i các th a
nh c a pháp lu t t ai; t theo th m quy n;
VP K QSD c p huy n:
3. N i dung thông tin trong h s a chính ph i
Th c hi n c p nh t, ch nh lý các tài li u HS C i v i các th a
o m th ng nh t i Gi y ch ng nh n c t c a các theo th m quy n;
p (n u có) và phù h p v i hi n tr ng qu n lý, Cung c p b n sao b n a chính, s a chính, s m c kê t
d ng t; ai cho UBND c p xã s ng
UBND c p xã: p nh t, ch nh lý b n sao tài li a chính,
a chính, s c kê ai ang qu n lý.

76 78

38 39
u s 01/ K
Ban hành kèm the o Thông t NG HOÀ XÃ H I CH NGH A VI T NAM u s : 01/ K
: 09/2007/TT-BTNMT c l p - T do - H nh phúc A CHÍNH ( NT ) Ch ký nt
ngày 02/8/2007 c a B Tài nguyên
PH N NG KÝ TH A T

3.3. N I DUNG L P H S A CHÍNH


và Môi tr ng v vi c h ng d n l p,
ch nh lý, qu n lý h s a chính

I - Th a t
1.1 S th a: 1.2 t bn :
1.3 a ch th a t:
1.4 Di n tích (m2):
1.5 Tài li u o c s d ng:

pb n a chính và s m c kê t ai II - Ng i s d ng t/Ng i
2.1 Ng i th nh t
- Tên:
c Nhà n c giao qu n lý t

- Gi y t pháp nhân ho c nhân thân:


- a ch :

n l u Gi y ch ng nh n A CHÍNH
2.2 Ng i th hai (ghi i v i tr ng h p có nhi u ng i cùng s d ng t):
III - Quy n s d ng t/Quy n qu n lý t
3.1 Hình th c s d ng:
3.2 Lo i t:
3.3 Th i h n s d ng:

pS a chính NH:.....................................................................................Mã:

HUY N: ................................................................................Mã:
3.4 Ngu n g c s d ng:
3.5 Ngh a v tài chính:
3.6 H n ch s d ng:
Mã:

3.7 Quy n s d ng h n ch i v i th a t li n k :
XÃ:.........................................................................................Mã:
IV - Tài s n g n li n v i t

theo dõi bi ng ai 4.1 Tài s n th nh t:


a) c m c a tài s n:
b) Ch s h u:
Quy n s :
Hình th c s h u:
Th i h n s h u:

p gi y ch ng nh n c) Ch s h u th hai:
4.2 Tài s n th hai (ghi i v i tr ng h p có nhi u tài s n):
V -Tình tr ng pháp lý v quy n s d ng t, quy n s h u tài s n g n li n v i t
.................., ngày..... tháng...... n m........ .................., ngày.... . tháng...... n m........
5.1 Th i m nh n h s ng ký l n u: ngày …/…/…
GIÁM C GIÁM C
N PHÒNG NG KÝ QUY NS D NG T TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TR NG 5.2 Th i m ng ký vào s a chính: ngày …/…/…
(Ký, óng d u) (Ký, óng d u) 5.3 Gi y t v ngu n g c s d ng, s h u:
5.4 Gi y ch ng nh n: S seri: , S vào s c p GCN:
5.5 H s th t c ng ký s :
VI - Thay i v s d ng t, s h u tài s n g n li n v i t
Th i m ng ký i dung thay i và c s pháp lý

79 81

u s 02/ K
NG HÒA XÃ H I CH NGH A VI T NAM
……………..………… c l p - T do - H nh phúc
(Tên c quan ti p nh n)

TI P NH N VÀ TR K T QU
NG KÝ, C P GI Y CH NG NH N QUY N S D NG T,
QUY N S H U NHÀ VÀ TÀI S N KHÁC G N LI N V I T

NH:...........................................................................Mã:

HUY N: ......................................................................Mã:

XÃ:................................................................................Mã:

Quy n s :

80 82

40 41
Ban hành kèm theo Thông t NG HOÀ XÃ H I CH NGH A VI T NAM u s : 03/ K

4. C p nh t và ch nh lý HS C
09/2007/TT-BTNMT c l p - T do - H nh phúc
ngày 02/8/2007 c a B Tài nguyên
và Môi tr ng h ng d n l p, ch nh lý,
qu n lý h s a chính

1. Tài li u h s a chính ph i c p nh t, ch nh lý
bi n ng và c n c c p nh t, ch nh lý;

2. Trình t , th i gian, ch nh lý bi ng HS C;
THEO DÕI BI N NG T AI
3. ng b hóa d li u h s a chính các c p
NH:............................................................................Mã:

HUY N: .......................................................................Mã:
u 25, 26, 27 Thông t 24/2014/TT-BTN&MT)
XÃ:.................................................................................Mã:

Quy n s :

83 85

Ban hành kèm theo Thông t NG HOÀ XÃ H I CH NGH A VI T NAM u s : 09/ K u s 03/ K
09/2007/TT-BTNMT c l p - T do - H nh phúc
ngày 02/8/2007 c a B Tài nguyên
NG HÒA XÃ H I CH NGH A VI T NAM

5. Qu n lý h s a chính
và Môi tr ng h ng d n l p, ch nh lý, c l p - T do - H nh phúc
qu n lý h s a chính

1. Ki m tra vi c l p, ch nh lý h s a chính

2. Phân c p qu n lý h s a chính

P GI Y CH NG NH N 3. B o qu n h s a chính
P GI Y CH NG NH N QUY N S D NG T
QUY N S D NG T QUY N S H U NHÀ VÀ TÀI S N KHÁC
4. B o m t h s a chính
N LI N V I T
NH:............................................................................Mã:

HUY N: .......................................................................Mã:
NH:............................................................................Mã:
5. Bàn giao h s a chính
XÃ:.................................................................................Mã:
HUY N: .......................................................................Mã:
(Ch ng VI – Thông t 24/2014/TT-BTN&MT)
Quy n s : XÃ:.................................................................................Mã:

Quy n s :
84 86

42 43
Tiêu chí so nơi tổ chức hành nghề hợp việc chứng thực các
Công chứng Chứng thực Lập vi bằng công chứng đặt trụ hợp đồng, giao dịch liên
sánh
sở, trừ trường quan đến quyền của người
Công chứng là việc hợp công chứng di sử dụng đất được thực hiện
công chứng viên của chúc, văn bản từ chối tại Ủy ban nhân dân cấp xã
một tổ chức hành nghề nhận di sản là bất động nơi có đất. Việc chứng thực
công chứng chứng sản và văn bản ủy các hợp đồng, giao dịch liên
nhận tính xác thực, hợp quyền liên quan đến quan đến nhà ở được thực
pháp của hợp đồng, việc thực hiện các hiện tại Ủy ban nhân dân
giao dịch dân sự khác Chứng thực là việc cấp bản quyền đối với bất động cấp xã nơi có nhà.
bằng văn bản, tính sao từ bản gốc, chứng thực sản.
Là một trong các hoạt động
chính xác, hợp pháp, bản sao từ bản chính,
của thừa phát lại, nhằm ghi - Văn bản công chứng
không trái đạo đức xã chứng thực chữ ký và
Khái niệm nhận sự kiện, hành vi mà có hiệu lực kể từ ngày
hội của bản dịch giấy chứng thực hợp đồng, giao - Bản sao được cấp từ sổ
Thừa phát lại trực tiếp chứng được công chứng viên
tờ, văn bản từ tiếng Việt dịch theo trình tự, thủ tục do gốc có giá trị sử dụng thay
kiến. ký và đóng dấu của tổ
sang tiếng nước ngoài pháp luật quy định. cho bản chính trong các
hoặc từ tiếng nước chức hành nghề công
giao dịch, trừ trường hợp
ngoài sang tiếng Việt chứng.
pháp luật có quy định khác.
mà theo quy định của - Hợp đồng, giao dịch
- Bản sao được chứng thực
pháp luật phải công được công chứng có
từ bản chính theo quy định
chứng hoặc cá nhân, tổ hiệu lực thi hành đối với
tại Nghị định này có giá trị
chức tự nguyện yêu các bên liên quan; trong
sử dụng thay cho bản chính
cầu công chứng. trường hợp bên có
đã dùng để đối chiếu chứng
nghĩa vụ không thực
Các trường hợp bắt - Lập vi bằng đối với các sự thực trong các giao dịch, trừ - Vi bằng có giá trị chứng cứ
hiện nghĩa vụ của mình
buộc công chứng, kiện, hành vi theo yêu cầu trường hợp pháp luật có để Tòa án xem xét khi giải
thì bên kia có quyền
chứng thực: của đương sự, trừ các quy định khác. quyết vụ án.
yêu cầu Tòa án giải
- Trường hợp mua bán, trường hợp quy định tại - Chữ ký được chứng thực
quyết theo quy định của
tặng cho, đổi, góp vốn, Điều 4 của Nghị định theo quy định có giá trị - Vi bằng là căn cứ để thực
pháp luật, trừ trường
thế chấp nhà ở, chuyển 08/2020/NĐ-CP; các trường Giá trị chứng minh người yêu cầu hiện các giao dịch hợp pháp
hợp các bên tham gia
nhượng hợp đồng mua hợp vi phạm quy định về bảo pháp lý chứng thực đã ký chữ ký khác theo quy định của pháp
hợp đồng, giao dịch có
bán nhà ở thương mại, đảm an ninh, quốc phòng; vi đó, là căn cứ để xác định luật.
- Hợp đồng, giao dịch mà thỏa thuận khác.
trừ nhà ở thuộc sở hữu phạm bí mật đời tư theo quy trách nhiệm của người ký
pháp luật quy định phải - Hợp đồng, giao dịch
nhà nước, nhà tình định tại Điều 38 của Bộ luật về nội dung của giấy tờ, văn - Vi bằng được coi là hợp lệ
chứng thực. được công chứng có
thương, nhà tình nghĩa. dân sự; các trường hợp bản. khi được đăng ký tại Sở Tư
Trường giá trị chứng cứ; những
- Hợp đồng mua bán, thuộc thẩm quyền công - Hợp đồng, giao dịch được pháp.
hợp thực - Hợp đồng, giao dịch mà tình tiết, sự kiện trong
thuê mua nhà, công chứng của tổ chức hành chứng thực theo quy định
hiện pháp luật không quy định hợp đồng, giao dịch
trình xây dựng, hợp nghề công chứng hoặc có giá trị chứng cứ chứng
phải chứng thực nhưng cá được công chứng
đồng chuyển nhượng thuộc thẩm quyền chứng minh về thời gian, địa điểm
nhân, tổ chức tự nguyện không phải chứng
quyền sử dụng đất mà thực của Ủy ban nhân dân các bên đã ký kết hợp đồng,
yêu cầu chứng thực. minh, trừ trường hợp bị
các bên là hộ gia đình, các cấp và các trường hợp giao dịch; năng lực hành vi
Tòa án tuyên bố là vô
cá nhân. khác theo quy định của pháp dân sự, ý chí tự nguyện,
hiệu.
- Các trường hợp mà luật. chữ ký hoặc dấu điểm chỉ
- Bản dịch được công
pháp luật không quy - Lập vi bằng các sự kiện, của các bên tham gia hợp
chứng có giá trị sử
định phải bắt buộc công hành vi xảy ra trên địa bàn đồng, giao dịch.
dụng như giấy tờ, văn
chứng nhưng cá nhân, tỉnh, thành phố trực thuộc bản được dịch.
tổ chức tự nguyện yêu Trung ương nơi đặt Văn
cầu. phòng Thừa phát lại.
Phạm vi Công chứng viên phải
Chỉ được công chứng Người yêu cầu chứng thực Người chứng thực chịu Thư ký nghiệp vụ Thừa phát
Không được lập vi bằng liên trách chịu trách nhiệm về
hợp đồng, giao dịch về có quyền yêu cầu chứng trách nhiệm về: lại có thể giúp Thừa phát lại
Phạm vi quan đến đất đai, nhà ở nhiệm của việc chứng nhận tính
bất động sản trong thực tại bất kỳ cơ quan, tổ - Tính chính xác của bản thực hiện việc lập vi bằng,
thực hiện không có giấy chứng nhận cơ quan/ tổ xác thực, hợp pháp của
phạm vi tỉnh, thành phố chức có thẩm quyền nào sao đúng với bản chính. nhưng Thừa phát lại phải
quyền sở hữu, sử dụng. chức/ hợp đồng, giao dịch:
trực thuộc trung ương thuận tiện nhất, trừ trường

người có thời gian, địa điểm; tư - Tính xác thực về chữ ký chịu trách nhiệm về vi bằng minh, giám định hoặc thì 30.000 đồng, trường
thẩm cách chủ thể của các của người yêu cầu chứng do mình thực hiện. thực hiện công chứng hợp sửa lỗi sai trong hợp
quyền thực bên tham gia hợp đồng, thực trong giấy tờ, văn bản. Vi bằng không có giá trị như ngoài trụ sở của tổ đồng, giao dịch đã được
hiện giao dịch; tình trạng - Thời gian, địa điểm giao công chứng, chứng thực; chức hành nghề công chứng thực thì 25.000
pháp lý của tài sản kết hợp đồng, giao dịch; không xác thực nội dung chứng. đồng.
được giao dịch; nội năng lực hành vi dân sự, ý thỏa thuận, không làm phát
dung thỏa thuận của chí tự nguyện, chữ ký hoặc sinh quyền, nghĩa vụ các
các bên. điểm chỉ của các bên tham bên.
gia hợp đồng, giao dịch.
Cơ quan nhà nước như 1. Sổ đỏ
phòng tư pháp, UBND cấp
xã; cơ quan đại diện ngoại
giao. - Màu sắc: Bìa sổ có màu đỏ
Cụ thể do:
Tổ chức hành nghề - Trưởng phòng, Phó - Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
công chứng bao gồm Trưởng Phòng Tư pháp
- Căn cứ cấp sổ: Sổ đỏ được cấp căn cứ theo Nghị định 64-
Phòng công chứng và huyện, quận, thị xã, thành
CP; Thông tư 346/1998/TT-TCĐC cho nhiều loại đất, cụ thể là:
Văn phòng công chứng phố thuộc tỉnh;
được tổ chức và hoạt - Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy + Đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ
Văn phòng Thừa phát lại, cụ
động theo quy định của ban nhân dân xã, phường, sản, đất làm muối, đất ở thuộc khu vực nông thôn, đất chuyên dùng
Cơ quan thể do Thừa phát lại thực
Luật này và các văn thị trấn; các loại.
thực hiện hiện hoặc do Thư ký nghiệp
bản quy phạm pháp - Công chứng viên của
vụ Thừa phát lại thực hiện. + Các thửa đất có công trình nhưng không phải là nhà ở, thửa đất
luật khác có liên quan. Phòng công chứng, Văn
Cụ thể do công chứng phòng công chứng; ở chưa có nhà hoặc nhà tạm thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị
viên thực hiện (được - Viên chức ngoại giao, viên trấn.
Bộ trưởng Bộ Tư pháp chức lãnh sự của Cơ quan - Trong thực tế, chúng ta có thể gặp 2 loại số đỏ như sau:
bổ nhiệm, miễn nhiệm) đại diện ngoại giao, Cơ
quan đại diện lãnh sự và Cơ Mẫu sổ đỏ 1, chỉ có đất:
quan khác được ủy quyền
thực hiện chức năng lãnh
sự của Việt Nam ở nước
ngoài.
- Phí công Phí chứng thực được thu
chứng: dựa theo giá trị theo quy định gồm 3 loại:
hợp đồng/ giao dịch - Phí chứng thực bản sao
hoặc dựa theo mức quy từ bản chính: 2.000 - Chi phí lập vi bằng do
định chung của Nhà đồng/trang. Từ trang thứ ba người yêu cầu và Văn phòng
nước. trở lên thu 1.000 Thừa phát lại thỏa thuận
- Thù lao công đồng/trang, nhưng mức thu theo công việc thực hiện
chứng: trong trường tối đa không quá 200.000 hoặc theo giờ làm việc.
hợp yêu cầu công đồng/bản. - Có thể thỏa thuận thêm về
Chi phí
chứng viên thực hiện - Phí chứng thực chữ ký: các khoản chi phí thực tế
thực hiện
việc soạn thảo hợp 10.000 đồng/trường hợp. phát sinh gồm: chi phí đi lại;
đồng, giao dịch, đánh Trường hợp được hiểu là phí dịch vụ cho các cơ quan
máy, sao chụp, dịch một hoặc nhiều chữ ký cung cấp thông tin nếu có;
giấy tờ, văn bản và các trong cùng một giấy tờ, văn chi phí cho người làm
việc khác liên quan đến bản. chứng, người tham gia hoặc
việc công chứng. - Phí chứng thực hợp chi phí khác nếu có.
- Các phí khác: trường đồng, giao dịch: 50.000
hợp người yêu cầu đồng/hợp đồng, giao dịch,
công chứng đề nghị xác trường hợp sửa đổi bổ sung
 Các tổ chức trong nước được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để sử dụng vào các mục
đích;
Mẫu số đỏ 2 là có cả đất và tài sản gắn liền với đất được cập nhật vào sổ.  Tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam;
 Hộ gia đình và cá nhân sử dụng các loại đất thuộc nội thành phố, nội thị xã, thị trấn, đất
chuyên dùng thuộc khu vực nông thôn.

Căn cứ pháp lý: Mục IV Thông tư 346/1998/TT-TCĐC

2. Sổ hồng (mẫu cũ)


- Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng
- Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở
Sổ hồng cũ cũng được quy định nhiều mẫu khác nhau ở từng giai đoạn:
Mẫu 1, là mẫu được cấp theo Nghị định 60-CP ngày 05/7/1994 và được cấp cho đất ở tại khu vực
đô thị.
Trên GCN thể hiện đầy đủ thông tin về chữ sở hữu nhà ở, đất ở và thực trạng nhà ở, đất ở.

Như đã nói ở trên, với đặc điểm là gắn với đất nông nghiệp, lâm nghiệp… nên đa phần sổ đỏ được
cấp cho hộ gia đình theo mẫu 1.
Phân biệt sổ đỏ cấp cho hộ gia định và sổ đỏ cấp cho cá nhân:
+ Đối với sổ cấp cho hộ gia đình trước đây mà chỉ ghi mình tên chủ hộ thì tất cả các thành viên của
hộ có tên trên hộ khẩu tại thời điểm cấp sổ sẽ có chung quyền sở hữu, con sinh sau thời điểm cấp
sổ thì sẽ không có quyền sử dụng đất.
Vì vây, khi thực hiện các quyền chuyển nhượng thì bắt buộc phải có sự đồng ý của những thành
viên có chung quyền sở hữu.
+ Đối với sổ cấp cho cá nhân, nhóm cá nhân thì chỉ những cá nhân có tên trên sổ mới có quyền sử
dụng đất, trừ trường hợp quyền sử dụng đất là tài sản chung của vợ chồng nhưng chỉ có vợ hoặc
chồng đứng tên.
- Thẩm quyền cấp như sau: Mẫu 2, là mẫu được cấp theo theo Điều 44 Nghị định 90/2006/NĐ-CP sau khi Luật Nhà ở 2005 ra
đời và cấp cho trường hợp chủ sở hữu nhà ở đồng thời là chủ sử dụng đất ở, chủ sở hữu căn hộ
+ UBND cấp huyện: Ký duyệt để cấp sổ đỏ cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất vào mục đích trong nhà chung cư.
nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và làm nhà ở thuộc nông thôn.
+ UBND cấp tỉnh sẽ ký duyệt để cấp sổ đỏ cho các chủ sử dụng đất là:

5. Sổ hồng (mẫu mới hiện hành)

3. Sổ xanh

- Tên gọi pháp lý: Giấy chứng nhận quyền sở hữu đất lâm nghiệp.
- Đặc điểm: Loại sổ này là loại sổ có thời hạn
- Cơ quan cấp: Do lâm trường cấp cho người dân để quản lý, khai thác và trồng rừng.
Lâm trường sẽ thu hồi trong trường hợp địa phương đó chưa có chính sách giao đất lại cho người
dân.

4. Sổ trắng
Cho đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào của cơ quan có thẩm quyền quy định cụ thể
“sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003.
Tuy nhiên, thực tiễn áp dụng pháp luật thì để bảo vệ quyền lợi cho người dân nhiều địa phương đã
xem “sổ trắng” là một trong những loại giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 50 Luật Đất đai 2003.
Sổ trắng có một số tên gọi pháp lý như: văn tự đoạn mại bất động sản, Bằng khoán điền thổ, văn tự - Màu sắc: Bìa sổ có màu hồng đậm
mua bán nhà ở,… - Tên gọi pháp lý là Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Để thống nhất trong việc quản lý cấp giấy chứng nhận thì Chính phủ đã ban hành Nghị định
88/2009/NĐ-CP và sau đó thì Bộ Tài nguyên và Môi trường có Thông tư 17/2009/TT-BTNMT ngày
21/10/2009.
Theo đó từ ngày 10/12/2009, người sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận mẫu mới có tên là Ví dụ: Ông A được cấp sổ đỏ ở thời điểm chỉ có đất, sau này có nhà ở trên đất hoặc các công trình
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và được khác trên đất thì cập nhật nhà và tài sản khác vào sổ. Khi đó thẩm quyền sẽ thuộc về Văn phòng
áp dụng trong phạm vi cả nước đối với mọi loại đất, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai tùy theo quyết định của UBND cấp tỉnh.
- Sổ mẫu mới có thể chứng nhận các nội dung sau đây cho mọi đối tượng đủ điều kiện: Căn cứ pháp lý: Khoản 23 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP.
+ Chứng nhận quyền sử dụng đất (3) UBND cấp huyện: Cấp sổ cho đối tượng hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
+ Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
** Đối với địa phương chưa có Văn phòng đăng ký đất đai
+ Chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng
(1) Sở Tài nguyên và Môi trường: Cấp sổ cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở
+ Chứng nhận quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng. nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức, cá nhân nước ngoài; doanh nghiệp có vốn đầu tư
- Thẩm quyền cấp sổ nước ngoài.

Ở thời điểm hiện tại thì thẩm quyền cấp sổ mẫu mới này được quy định theo 2 nhóm là đối với địa (2) UBND cấp huyện cấp sổ cho đối tượng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt
phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai hoặc chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai. Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
Cụ thể như sau: Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2 Điều 97 Luật Đất đai 2013 thì sổ hồng, sổ đỏ mẫu cũ đã được cấp
** Đối với địa phương đã thành lập Văn phòng đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về nhà ở, pháp luật về xây dựng trước ngày
10/12/2009 vẫn có giá trị pháp lý và không phải đổi sang mẫu mới.
(1) Sở TNMT sẽ cấp sổ mẫu mới đối với Người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản đã từng được cấp
các loại giấy trước đây như Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng
nhận quyền sở hữu công trình xây dựng khi họ:
- Thực hiện các quyền của chủ sở hữu dẫn đến phải cấp mới Giấy chứng nhận .
- Đề nghị Cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận
(Khoản 3 Điều 105 Luật đất đai 2013)
Tùy vào điều kiện cụ thể tại địa phương mà UBND tỉnh sẽ quy định cho phép Sở Tài nguyên và Môi
trường được ủy quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp Giấy chứng nhận cho các đối tượng nêu
trên và được sử dụng dấu của Sở Tài nguyên và Môi trường.
TP.HCM: Người dân sẽ được ký cấp sổ đỏ trong một ngày
Chúng ta có thể hiểu thông tin nêu trên như sau:
Theo quy định chung của cả nước thì trước đây, UBND TP.HCM cho phép Sở TNMT được ủy
quyền cho Văn phòng đăng ký đất đai cấp GCN cho các đối tượng nêu trên. Tức là Văn phòng
đăng ký đất đai thành phố ký tên cấp sổ, sử dụng con dấu của Sở Tài Nguyên và Môi trường .
Tuy nhiên theo quy định mới, áp dụng cho 21 quận huyện và TP.Thủ Đức thì:
- UBND thành phố sẽ cho phép Sở TN&MT ủy quyền cho CHI NHÁNH VĂN PHÒNG đăng ký đất
đai cấp Giấy chứng nhận đối với trường hợp đã nêu ở trên.
Khi đó, Giám đốc chi nhánh VĂN PHÒNG đăng ký đất đai sẽ ký tên cấp sổ, sau đó chuyển về Văn
phòng ĐKĐĐ đóng dấu (sử dụng con dấu của STNMT) .
Thời gian thực hiện là 24 giờ kể từ khi nhận được hồ sơ, xác nhận danh sách, đóng dấu và cập
nhật, chuyển hồ sơ trả về chi nhánh để trả ra cho người dân.
(2) Văn phòng đăng ký đất đai hoặc Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện theo quyết
định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: Chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất vào Giấy chứng nhận đã cấp

You might also like