Professional Documents
Culture Documents
TTTT
TTTT
Câu 2 : Cách đọc các thông tin trên bảng giá chứng khoán ?
Hệ thống đồ thị chỉ số thị trường: giúp nhà đầu thư có góc nhìn tổng quan về
toàn bộ thị trường. Cả thị trường đang tăng hay giảm, khối lượng giao dịch, giá trị
giao dịch như thế nào.
- VN-Index: đây là chỉ số tập hợp tất cả CP giao dịch trên sàn HOSE
- VN30-Index: đây là chỉ số tập hợp 30 CP lớn nhất (thông thường được tính
theo vốn hóa thị trường) giao dịch trên sàn HOSE
- VNXAllshare: đây là chỉ số tổng hợp tất cả CP giao dịch trên cả 2 sàn HOSE
và HNX
- HNX-Index: đây là chỉ số tập hợp tất cả CP giao dịch trên sàn HNX
- HNX30-Index: chỉ số tập hợp 30 CP lớn nhất (thông thường được tính theo vốn
hóa thị trường) giao dịch trên sàn HNX
- UPCOM: đây là chỉ số tập hợp tất cả CP giao dịch trên sàn UPCOM
Các cột trên bảng giá
- "Mã CK" (Mã chứng khoán): Là danh sách các mã chứng khoán giao dịch
(được sắp xếp theo thứ tự từ A – Z).
- "TC" (Giá Tham chiếu - Màu vàng): Là mức giá đóng cửa tại phiên giao dịch
gần nhất trước đó (trừ các trường hợp đặc biệt). Giá tham chiếu được lấy làm
cơ sở để tính toán biên độ giao dịch của cổ phiếu trong phiên.Riêng sàn
UPCOM, Giá tham chiếu được tính bằng Giá bình quân của phiên giao dịch
gần nhất.
- "Trần" (Giá Trần – Màu tím): Là mức giá cao nhất mà bạn có thể đặt lệnh mua
hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch.
Tại Sàn HOSE, Giá trần là mức giá tăng +7% so với Giá tham chiếu.
Sàn HNX, Giá trần là mức giá tăng +10% so với Giá tham chiếu.
Sàn UPCOM sẽ là mức tăng +15% so với Giá bình quân phiên giao dịch
liền trước.
- "Sàn" (Giá Sàn – Màu xanh lam): Mức giá thấp nhất mà bạn có thể đặt lệnh
mua hoặc bán chứng khoán trong ngày giao dịch.
Tại Sàn HOSE, Giá trần là mức giá tăng +7% so với Giá tham chiếu.
Sàn HNX, Giá trần là mức giá tăng +10% so với Giá tham chiếu.
Sàn UPCOM sẽ là mức tăng +15% so với Giá bình quân phiên giao dịch
liền trước.
- "Tổng KL" (Tổng khối lượng): Là khối lượng cổ phiếu được giao dịch trong
một phiên. Cột này cho biết được tính thanh khoản của cổ phiếu.
- "Bên mua": Khu vực này hiển thị ba mức giá đặt mua tốt nhất (giá đặt mua
cao nhất) và khối lượng đặt mua tương ứng.
o Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá đặt mua cao nhất hiện tại và
khối lượng đặt mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở Giá 1 luôn được ưu tiên
thực hiện trước so với những lệnh đặt mua khác.
o Tượng tự, Cột “Giá 2” và “KL 2”: Lệnh đặt mua ở Giá 2 có độ ưu tiên
chỉ sau lệnh đặt mua ở mức Giá 1.
o Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh đặt mua có mức độ ưu tiên sau
lệnh đặt mua ở mức Giá 2.
- "Bên bán": Hiển thị ba mức giá chào bán tốt nhất (giá chào bán thấp nhất) và
khối lượng chào bán tương ứng.
o Cột “Giá 1” và “KL 1”: Biểu thị mức giá đặt mua cao nhất hiện tại và
khối lượng đặt mua tương ứng. Lệnh đặt mua ở Giá 1 luôn được ưu tiên
thực hiện trước so với những lệnh đặt mua khác.
o Tượng tự, Cột “Giá 2” và “KL 2”: Lệnh đặt mua ở Giá 2 có độ ưu tiên
chỉ sau lệnh đặt mua ở mức Giá 1.
o Tương tự, cột “Giá 3” và “ KL 3” là lệnh đặt mua có mức độ ưu tiên sau
lệnh đặt mua ở mức Giá 2.
- "Khớp lệnh": Khu vực này biểu thị mức giá khớp lệnh gần nhất của một cổ
phiếu, bao gồm giá khớp lệnh, khối lượng khớp lệnh và biên độ giá so với tham
chiếu. Là hệ thống cột bao gồm các cột “Giá”, “KL”, “+/-“.
Cột “Giá”: Mức giá khớp trong phiên hoặc cuối ngày
Cột “KL” (Khối lượng khớp): Khối lượng cổ phiếu khớp tương ứng với
mức giá khớp
Cột “+/-“ (Tăng/Giảm giá): là mức thay đổi giá sao với Giá tham chiếu
- "Giá” : Là hệ thống cột bao gồm các cột “Giá cao nhất”, “Giá thấp nhất” và
“Giá TB”
Giá cao nhất: Mức giá khớp cao nhất từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm
hiện tại.
Giá thấp nhất: Mức giá khớp thấp nhất từ đầu phiên giao dịch đến thời điểm
hiện tại.
Cho biết được giá cổ phiếu thay đổi như thế nào trong phiên giao dịch.
- "Dư mua / Dư bán":
Tại phiên Khớp lệnh liên tục: Dư mua / Dư bán biểu thị khối lượng cổ
phiếu đang chờ khớp.
Kết thúc ngày giao dịch: Cột “Dư mua / Dư bán” biểu thị khối lượng cổ
phiếu không được thực hiện trong ngày giao dịch
- "ĐTNN" (Đầu tư nước ngoài): Là khối lượng cổ phiếu được giao dịch của Nhà
đầu tư nước ngoài trong ngày giao dịch (gồm 2 cột Mua và Bán)
Cột “Mua”: Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đặt mua.
Cột “Bán”: Số lượng cổ phiếu Nhà đầu tư nước ngoài đặt bán.
Câu 3 : Tìm hiểu hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ ?
Hệ thống giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ (TPDN) là hệ thống cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, công nghệ do Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX) xây dựng
và vận hành nhằm mục đích thực hiện giao dịch mua bán trái phiếu doanh nghiệp
riêng lẻ đã được chào bán và phát hành theo quy định của pháp luật.
Đặc điểm của hệ thống giao dịch TPDN:
- Tính minh bạch: Hệ thống công khai đầy đủ thông tin về doanh nghiệp phát
hành, trái phiếu, giao dịch mua bán, thanh toán... giúp nhà đầu tư dễ dàng tiếp
cận và đánh giá thông tin trước khi quyết định đầu tư
- Tính an toàn: Hệ thống được bảo mật theo các tiêu chuẩn cao, đảm bảo an toàn
cho giao dịch và thông tin của nhà đầu tư
- Tính hiệu quả: Hệ thống tự động hóa quy trình giao dịch, thanh toán, rút ngắn
thời gian và chi phí giao dịch cho nhà đầu tư
Vai trò:
Hệ thống trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ đi vào hoạt động sẽ giúp cho cơ quan
quản lý khâu quản lý và người dân, doanh nghiệp sẽ giám sát, nâng cao tính
công khai, minh bạch thị trường.
Góp phần tạo ra nền tài chính đa dạng, hỗ trợ doanh nghiệp huy động vốn trung
và dài hạn để phát triển đất nước, nhằm giảm phụ thuộc quá nhiều vào kênh tín
dụng ngân hàng.
Giúp tăng cường tính minh bạch, nâng cao thanh khoản, giúp cơ quan quản lý,
thành viên thị trường, công chúng đầu tư có thêm thông tin về thị trường trái
phiếu doanh nghiệp riêng lẻ từ sơ cấp đến thứ cấp. Đồng thời, nâng cao tính tự
chịu trách nhiệm của nhà đầu tư trong việc mua bán trái phiếu.
Hệ thống thanh toán chuyên biệt , tiên tiến đảm bảo khả năng vận hành thông
suốt an toàn toàn và bảo mật, thanh toán tức thời, thông tin mua bán trái phiếu
được cập nhật theo thời gian thực đến từng nhà đầu tư
Câu 4 : Hoạt động đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu Chính Phủ tại Việt
Nam ?
Hoạt động đấu thầu tín phiếu kho bạc và trái phiếu Chính Phủ tại Việt Nam là
quá trình mà Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức để huy động vốn cho ngân sách
thông qua việc bán tín phiếu kho bạc và trái phiếu Chính Phủ cho các tổ chức tài chính
và các nhà đầu tư.
Được tổ chức thông qua các phiên đấu giá do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức
Đối tượng tham gia đấu thầu: các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức
tín dụng nước ngoài, và các tổ chức khác được NHNN chấp nhận.
Kết quả đấu thầu : được xác định dựa trên giá cả và khối lượng đặt thầu của
các tổ chức tín dụng tham gia. Khối lượng tín phiếu kho bạc, trái phiếu Chính phủ
trúng thầu được phân bổ cho các tổ chức tín dụng trúng thầu theo tỷ lệ nghịch với giá
cả đặt thầu.
Lợi ích của hoạt động đấu thầu:
Đối với nhà nước: Huy động được nguồn vốn cho ngân sách nhà nước một
cách hiệu quả, tiết kiệm chi phí huy động vốn. và cũng là một phương tiện quan trọng
của Ngân hàng Nhà nước trong việc điều tiết nguồn cung tiền và lãi suất trên thị
trường.
Đối với các tổ chức tín dụng: Có thêm kênh đầu tư an toàn và sinh lời.
Đối với nền kinh tế: Góp phần phát triển thị trường tài chính, tăng tính thanh
khoản cho thị trường.
Câu 5: Tìm hiểu hai sở giao dịch chứng khoán (Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh):
thời điểm thành lập, hình thức sở hữu, thành viên của sở giao dịch,…
Sở giao dịch chứng khoán Hà Sở giao dịch chứng khoán Tp.
Nội HCM
Tiền thân Trung tâm Giao dịch chứng khoán Trung tâm Giao dịch chứng
Hà Nội khoán Hồ Chí Minh
Thời điểm Ngày 24/06/2009, Sở GDCK Hà Chính thức khai trương hoạt
thành lập Nội chính thức ra mắt, hoạt động động vào 20/ 7/2000
Hình thức Hình thức sở hữu nhà nước Hình thức sở hữu nhà nước
sở hữu
Thành viên các công ty chứng khoán, các công các công ty chứng khoán, các
của sở giao ty niêm yết, nhà đầu tư cá nhân công ty niêm yết, nhà đầu tư cá
dịch trung tâm lưu ký chứng khoán nhân, trung tâm lưu ký chứng
Việt Nam khoán Việt Nam
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam,
các ngân hàng thương mại, chi các ngân hàng thương mại, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài được nhánh ngân hàng nước ngoài
ủy quyền thực hiện giao dịch bù được ủy quyền thực hiện giao
trừ chứng khoán. dịch bù trừ chứng khoán.
Câu 6 : Hoạt động của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam?
Tìm hiểu về hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
Hoạt động của tổng công ty lưu ký và bù trừ chứng khoán Việt Nam:
Đăng ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán
Bù trừ và thanh toán
Vay và cho vay chứng khoán
Tìm hiểu về hoạt động đăng ký, lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
Đăng ký chứng khoán: là việc Tổng công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt
Nam (VSDC) quản lý và ghi nhận các thông tin về tổ chức phát hành, chứng khoán
của tổ chức phát hành và người sở hữu chứng khoán trên hệ thống của VSDC.
Chứng khoán đăng ký bao gồm :
- Cổ phiếu niêm yết, đăng ký giao dịch trên hệ thống giao dịch chứng khoán
- Chứng chỉ quỹ, chứng quyền có bảo đảm, công cụ nợ của chính phủ, trái phiếu
được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương và các loại trái
phiếu doanh nghiệp khác niêm yết trên hệ thống giao dịch chứng khoán
- Chứng khoán của công ty đại chúng và các loại chứng khoán phải đăng ký tại
VSDC theo quy định của pháp luật.
Toàn bộ chứng khoán đăng ký tại VSDC theo hình thức ghi sổ.
Các thông tin đăng ký bao gồm:
- Đăng ký thông tin về chứng khoán chẳng hạn như tên chứng khoán, loại chứng
khoán, mẫu mã chứng khoán, số lượng đang lưu hành...
- Đăng ký thông tin về người sở hữu chứng khoán chẳng hạn như tên, địa chỉ,
điện thoại liên lạc của người sở hữu, số lượng sở hữu...
Lưu ký chứng khoán: là hoạt động nhận ký gửi, bảo quản an toàn, chuyển giao và ghi
nhận sở hữu chứng khoán của khác hàng trên hệ thống tài khoản lưu ký chứng khoán
do Tổng Công ty Lưu ký và Bù trừ chứng khoán Việt Nam (VSDC) quản lý nhằm
đảm bảo các quyền và lợi ích liên quan đến chứng khoán của người sở hữu.
VSDC cung cấp các dịch vụ về lưu ký chứng khoán dưới đây cho khách hàng:
- Ký gửi chứng khoán
- Rút chứng khoán
- Chuyển khoản chứng khoán không qua giao dịch
- Phong tỏa và giải tỏa chứng khoán
Bù trừ và thanh toán:
Bù trừ chứng khoán là khâu tiếp theo sau giao dịch, thực hiện việc xử lý thông tin về
các giao dịch chứng khoán, tính toán lại nhằm xác định số tiền và chứng khoán ròng
cuối cùng mà các đối tác tham gia giao dịch phải có nghĩa vụ thanh toán sau khi giao
dịch được thực hiện.Là việc chuyển giao quyền sở hữu giữa những khách hàng có
hứng khoán đang được lưu ký tổng hợp tại tổ chức lưu ký
Thanh toán chứng khoán cũng là dịch vụ hỗ trợ sau giao dịch chứng khoán, là hoạt
động cuối cùng để hoàn tất các giao dịch chứng khoán, theo đó các bên tham gia giao
dịch sẽ thực hiện nghĩa vụ của mình: bên phải trả chứng khoán thực hiện giao chứng
khoán, bên phải trả tiền thực hiện việc chuyển tiền, lần lượt trên cơ sở kết quả bù trừ
chứng khoán và tiền được đưa ra ở trên.
Chứng khoán cơ sở Chứng khoán phái sinh
Phương thức Thực hiện thanh toán theo - Đối với giao dịch hợp đồng tương
kết quả bù trừ đa phương với lai chỉ số: thực hiện thanh toán lãi
lỗ hàng ngày vào ngày T+1 và
thời gian thanh toán: thanh toán thực hiện hợp đồng vào
- T+1: giao dịch trái phiếu ngày thanh toán cuối cùng (ngày
công ty, TP Chính phủ làm việc liền sau ngày giao dịch
cuối cùng).
- T+0: giao dịch trái phiếu
- Đối với giao dịch hợp đồng tương
doanh nghiệp phát hành lai Trái phiếu Chính phủ: thực hiện
riêng lẻ thanh toán lãi lỗ hàng ngày vào
- T+2: giao dịch cổ phiếu, ngày T+1 và thanh toán thực hiện
hợp đồng theo hình thức chuyển
chứng chỉ quỹ, chứng giao vật chất vào ngày thanh toán
quyền cuối cùng (ngày làm việc thứ 3 sau
ngày giao dịch cuối cùng).
Nguyên tắc Thanh toán Chứng khoán: Giao dịch hợp đồng tương lai:
theo hình thức chuyển giao thanh toán tiền lãi lỗ vị thế của
ghi sổ thông qua hệ thống tài từng tài khoản và bù trừ theo từng
khoản lưu ký thành viên bù trừ
Thanh toán tiền: thông qua Giao dịch hợp đồng tương lai trái
hệ thống tài khoản của các phiếu Chính phủ: thanh toán
thành viên lưu ký mở tại tiền/chứng khoán của từng tài
Ngân hàng thanh toán. khoản và bù trừ theo từng thành
viên bù trừ
Câu 7 : Giao dịch đấu lệnh và giao dịch đấu giá ? Phân biệt khớp lệnh định kỳ và
liên tục ? Lấy ví dụ tại sở giao dịch Tp. Hồ Chính Minh ?’
Giao dịch đấu giá Giao dịch đấu lệnh
Các nhà tạo lập thị trường đưa ra Là hình thức giao dịch mà nhà đầu tư gửi lệnh
giá chào mua và giá chào bán cho mua hoặc bán cổ phiếu cho công ty chứng
một loại chứng khoáng nhất định.
Giá giao dịch là giá chào mua và khoán, sau đó công ty chứng khoán sẽ khớp
chào bán của những giá này lệnh với các lệnh mua bán khác trên thị
trường.Giá được xác định thông qua sự cạnh
tranh giữa các nhà đầu tư
Phụ thụộc vào các nhà tạo lập thị Được thực hiện thông qua hình thức khớp
trường qua việc lựa chọn những lệnh
chào giá thích hợp
Ưu: có tính thanh khoản và ổn định Ưu: có thể giao dịch tại mức giá tốt nhất do sự
cao canh tranh giữa các nhà đầu tư, tính minh
Nhược: bóp méo cơ chế xác lập giá
trên thị trường, tăng chi phí giao bạch cao
dịch, đòi hỏi kỹ năng đầu tư chuyên Nhược: giá dễ biến động khi có sự mất cân
nghiệp, tài chính mạnh đối giữa cung cầu, khả năng linh hoạt không
cao
Khớp lệnh:
Lệnh mua A khớp với lệnh bán D với KL 1000CP , giá 45.000đ/CP
Lệnh mua E khớp với lệnh bán D (vì lệnh mua vào sẽ sẽ ưu tiên kh ớp v ới l ệnh bán t ừ
dưới lên): KL 3000CP, giá 45.000đ/CP . Sau đó khớp với lệnh bán B với KL 2000 CP
, giá 46.000đ/Cp
Câu 8 : Tìm hiểu về các loại lệnh (lệnh thị trường, lệnh giới hạn, lệnh dừng, lệnh
giới hạn dừng, lệnh ATO, lệnh ATC). Tìm hiểu thứ tự ưu tiên về thực hiện lệnh ?
Lệnh thị trường (MP): là lệnh mua chứng khoán tại mức giá bán thấp nhất hoặc lệnh
bán chứng khoán tại mức giá mua cao nhất hiện có trên thị trường.
Chỉ được sử dụng trong phiên khớp lệnh liên tục
Là loại lệnh không xác định giá tại thời điểm nhập lệnh
Bị hủy ngay trên hệ thống nếu như không có lệnh đối ứng
Giá của lệnh thị trường được xác định là mức giá tốt nhất của lệnh đối ứng sau
khi đã vào sổ lệnh.
Lệnh giới hạn (LO): là lệnh mua hoặc lệnh bán chứng khoán tại một mức giá xác
định hoặc tốt hơn. Được phép nhập vào hệ thống giao dịch trong phiên khớp lệnh liên
tục và phiên khớp lệnh định kỳ. Có hiệu lực kể từ khi nhập vào hệ thống giao dịch cho
đến khi kết thúc ngày giao dịch hoặc đến khi lệnh bị hủy bỏ.
Lệnh dừng:
là loại lệnh điều kiện hay lệnh chờ, chỉ được thực hiện khi giá thị trường chạm đến
mức giá xác định (giá dừng). Ngay khi chạm đến giá dừng, lệnh dừng sẽ trở thành
lệnh thị trường. Giá được khớp sẽ có thể khác giá dừng, bằng hoặc cao hơn giá dừng
(với lệnh dừng mua; bằng hoặc thấp hơn giá dừng với lệnh dừng bán). Thường được
các nhà đầu tư sử dụng để bảo vệ lợi nhuận hoặc hạn chế sự thua lỗ.
Lệnh giới hạn dừng:
- kết hợp các đặc điểm của lệnh dừng và lệnh giới hạn.
- là một giao dịch có điều kiện trong khoảng thời gian nhất định dựa trên một
lệnh dừng, lệnh này sẽ chỉ được thực hiện khi đạt đến mức giá giới hạn đã định
trước.
- Khi giá thị trường đạt tới hoặc vượt qua mức giá dừng, lệnh giới hạn dừng sẽ
trở thành lệnh giới hạn mua hoặc bán tại mức giá giới hạn hoặc mức giá tốt
hơn.
Lệnh giao dịch tại mức giá khớp lệnh xác định giá mở cửa (ATO) :là lệnh đặt mua
hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá mở cửa và chỉ có hiệu lực trong đợt khớp lệnh
định kỳ xác định giá mở cửa.
Lệnh ATO được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
Lệnh ATO được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác
định giá mở cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá mở cửa nếu lệnh
không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
Lệnh ATC:là lệnh đặt mua hoặc đặt bán chứng khoán tại mức giá đóng cửa và chỉ có
hiệu lực trong đợt khớp lệnh định kỳ xác định giá đóng cửa.
Lệnh ATC được ưu tiên trước lệnh giới hạn trong khi so khớp lệnh.
Lệnh ATC được nhập vào hệ thống giao dịch trong thời gian khớp lệnh định kỳ để xác
định giá đóng cửa và sẽ tự động bị hủy bỏ sau thời điểm xác định giá đóng cửa nếu
lệnh không được thực hiện hoặc không được thực hiện hết.
Thứ tự ưu tiên về thực hiện lệnh
- Ưu tiên về giá: các lệnh có giá tốt nhất (chào mua cao nhất và chào bán thấp
nhất) được ưu tiên thực hiện trước
- Ưu tiên về thời gian: các lệnh đưa ra cùng mức giá, lệnh nào đưa ra trước được
thực hiện trước
- Ưu tiên về khối lượng: các lệnh đưa ra cùng mức giá và thời gian thì sẽ xét đến
khối lượng. Lệnh nào có khối lượng lớn hơn xẽ được thực hiện trước
Câu 9 : Thời gian giao dịch trong ngày đối với sở giao dịch Hà nội và Tp. Hồ Chí
Minh ?
Sở giao dịch Hà Nội:
Giao dịch thỏa thuận: Từ 9h00 đến 15h00 (thời gian nghỉ giữa giờ từ 11h30 đến
13h00) cả cổ phiếu và trái phiếu (không cho phép giao dịch thỏa thuận cổ phiếu,
chứng chỉ quỹ trong ngày giao dịch đầu tiên).