Professional Documents
Culture Documents
Cao su chống rung (dịch báo)
Cao su chống rung (dịch báo)
Cao su chống rung (dịch báo)
HCM
KHOA CÔNG NGHỆ HÓA HỌC
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ VẬT LIỆU
---------------o0o---------------
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên, em xin được gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến cô Nguyễn Ngọc Kim
Tuyến. Trong quá trình học tập và tìm hiểu môn Công nghệ gia công Cao su, em đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ, hưỡng dẫn tâm huyết và tận tình của cô. Cô đã giúp
em tích lũy thêm nhiều kiến thức về môn học này để có thể hoàn thành được bài tiểu luận
về đề tài: Cao su chống rung.
Trong quá trình làm bài chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em kính mong
nhận được những lời góp ý của cô để bài tiểu luận của em ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
…………………………………………………………………………………………………….
Mục lục
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................................ii
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN...........................................................................................iii
DANH MỤC HÌNH ẢNH.............................................................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU..........................................................................................................................vi
A. Tổng quan về cao su..............................................................................................................................7
1. Cao su thiên nhiên.............................................................................................................................7
2. Cao su nhân tạo..................................................................................................................................7
3. Cao su Chloroprene...........................................................................................................................8
B. Nghiên cứu về găng tay cao su chống rung..........................................................................................10
1. Tổng quan về găng tay chống rung..................................................................................................10
2. Phương pháp thử nghiệm.................................................................................................................10
2.1. Phương pháp kiểm tra khả năng thoáng khí.............................................................................10
2.2. Phương pháp kiểm tra độ chống rung..........................................................................................14
3. Kết quả.............................................................................................................................................16
3.1. Kết quả thử nghiệm độ thoáng khí...........................................................................................16
3.2. Kết quả thử nghiệm chống rung...............................................................................................18
4. Kết luận...........................................................................................................................................21
4.1. Kết luận độ thoáng khí.............................................................................................................21
4.2. Kết luận về độ chống rung.......................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................................23
Mạch đại phân tử của cao su thiên nhiên được hình thành từ các mắt xích isopren
đồng phân cis liên kết với nhau ở vị trí 1,4. Ngoài ra, trong cao su tự nhiên còn có
khoảng 2% mắt xích liên kết với nhau ở vị trí 3, 4.
Bouchardt, nó dựa trên sự trùng hợp butadien là thành quả của nghiên cứu trong
phòng thí nghiệm của nhà khoa học Nga Sergei Lebedev. Khi chiến tranh chấm
dứt, loại cao su này bị thay thế bằng cao su tự nhiên, mặc dầu vậy các nhà khoa
học vẫn tiếp tục công cuộc tìm kiếm các chất cao su nhân tạo mới và các quy trình
sản xuất mới. Kết quả của những nỗ lực này là phát minh ra cao su “Buna S” (Cao
su styren-butadien). Đây là sản phẩm đồng trùng ngưng của butadien và styren,
ngày nay, nó chiếm một nửa sản lượng cao su nhân tạo toàn cầu.
Cho đến năm 1925, giá cao su tự nhiên đã tăng đến ngưỡng mà rất nhiều công ty
bắt đầu tìm kiếm các phương pháp sản xuất cao su nhân tạo nhằm cạnh tranh với
sản phẩm thiên nhiên. Ở Mỹ, quá trình tìm kiếm tập trung vào các nguyên liệu
khác với những gì đang được nghiên cứu ở Châu Âu. Hãng Thiokol bắt đầu bán
cao su nhân tạo Neoprene năm 1930. Hãng DuPont, dựa trên kết quả nghiên cứu
trong phòng thí nghiệm ở Nieuwland cũng tung ra thị trường loại cao su tương tự
năm 1931.
Cho đến năm 1925, giá cao su tự nhiên đã tăng đến ngưỡng mà rất nhiều công ty
bắt đầu tìm kiếm các phương pháp sản xuất cao su nhân tạo nhằm cạnh tranh với
sản phẩm thiên nhiên. Ở Mỹ, quá trình tìm kiếm tập trung vào các nguyên liệu
khác với những gì đang được nghiên cứu ở Châu Âu. Hãng Thiokol bắt đầu bán
cao su nhân tạo Neoprene năm 1930. Hãng DuPont, dựa trên kết quả nghiên cứu
trong phòng thí nghiệm ở Nieuwland cũng tung ra thị trường loại cao su tương tự
năm 1931. Đến đầu những năm 1960, sản lượng cao su nhân tạo đã vượt qua cao
su tự nhiên.
3. Cao su Chloroprene
Mặc dù nó có thể đã được phát hiện sớm hơn, nhưng chloroprene phần lớn được
DuPont phát triển vào đầu những năm 1930, đặc biệt là với sự hình thành của
neoprene. Các nhà hóa học Elmer K. Bolton , Wallace Carothers , Arnold
Collins và Ira Williams thường được công nhận về sự phát triển và thương mại hóa
của nó mặc dù công trình này dựa trên công trình của Julius Arthur Nieuwland ,
người mà họ đã cộng tác.
Cloropren được sản xuất theo ba bước từ 1,3- butadien : (i) clo hóa , (ii) đồng phân
hóa một phần của dòng sản phẩm và (iii) khử clo 3,4-dichlorobut-1-ene.
Clo thêm vào 1,3-butadien để thu được hỗn hợp 3,4-dichlorobut-1-ene và 1,4-
dichlorobut-2-ene. Đồng phân 1,4-dichloro sau đó được đồng phân hóa thành đồng
phân 3,4, sau đó được xử lý bằng bazơ để tạo ra sự khử hydro clo thành 2-
chlorobuta-1,3-diene. Quá trình khử halogen này kéo theo sự mất đi một nguyên
tử hydro ở vị trí 3 và nguyên tử clo ở vị trí 4 do đó hình thành liên kết đôi giữa
nguyên tử cacbon 3 và 4. Năm 1983, khoảng 2.000.000 kg được sản xuất theo cách
này. Tạp chất chính trong cloropren được điều chế theo cách này là 1-chlorobuta-
1,3-diene, thường được tách bằng cách chưng cất .
phần chống rung nhiều hơn nhưng cũng sẽ nói sơ qua về phần khar năng thoáng
khí của găng tay.
2.1. Phương pháp kiểm tra khả năng thoáng khí
Năm loại găng tay chống rung đã được sử dụng trong nghiên cứu này. Găng tay 1
đến 4 được mua trên thị trường, trong khi Găng tay 5 được sản xuất bằng cách sử
dụng vải đệm. Chi tiết về loại vải được sử dụng cho lòng bàn tay và mặt sau của
các mẫu găng tay được trình bày trong Bảng 1. Tất cả các loại găng tay đều dày
hơn ở phía lòng bàn tay và mỏng hơn ở phía mặt lưng. Găng tay từ 1 đến 4 sử dụng
cao su chloroprene làm vật liệu chính để cách ly rung động. Để tạo điều kiện thuận
lợi cho chuyển động của tay, Găng tay 1 sử dụng các đường khâu ở các khớp,
Găng tay 2 chế tạo cao su chloroprene thành các hình chữ nhật nhỏ và Găng tay 3
sử dụng vải đàn hồi mỏng ở các màng ngón tay. Mặt khác, thiết kế của Găng ta 4
chủ yếu tập trung vào việc bảo vệ tay dẫn đến găng tay dày và nặng. Để đóng cổ
tay, Găng tay 1 và 3 sử dụng băng khóa dán, Găng tay 2 sử dụng vải sườn có độ
đàn hồi cao, trong khi Găng tay 4 có lỗ mở rộng để đưa và lấy ra dễ dàng hơn.
Theo thông tin từ các nhà bán lẻ, Găng tay 1 và 2 phù hợp để sử dụng để bảo vệ
bàn tay khỏi rung và Găng tay 3 và 4 lần lượt được chứng nhận găng tay chống
rung theo tiêu chuẩn ISO 10819:2013 và JIS-T8114:2007. Vải đệm dùng trong
Găng tay 5 được dệt bằng máy dệt kim khổ chữ v 10 khổ (SWG091N210G,
SHIMA SEIKI, Nhật Bản) với 100% sợi polyester 450D để tạo ra các lớp bề mặt
dệt trơn và 100% sợi polyester đơn để tạo thành lớp kết nối lớp. Vải đệm có hai độ
dày khác nhau được tạo ra bằng cách thay đổi kiểu nhét sợi liên kết ở lòng bàn tay
và mặt lưng của găng tay. Vải đệm Te dùng trên lòng bàn tay cho thấy khả năng
cách ly rung trên tần số 28,8–1000 Hz khi thử nghiệm với ISO 13753, Phương
pháp đo khả năng truyền rung của vật liệu đàn hồi khi được hệ thống cánh tay chịu
tải (Yu và cộng sự, 2020 ). Găng tay 5 được sản xuất dựa trên mẫu găng tay cơ bản
và không có tính năng đặc biệt nào được thêm vào thiết kế và phần đóng cổ tay
Bảng 1
Găng tay Thông số Lòng bàn tay Lưng bàn tay
số
1 Wt: 36.66 g Da nhân tạo có miếng Vải lưới dệt kim
Wp: 904 g/m2 cao su cloroprenDa polyester
Wd: 260 g/m2 nhân tạo có miếng
HL: 18.5 cm cao su cloropren
HC: 24.2 cm
Tp: 4.82 mm
Td: 1.16 mm
2 Wt: 91.02 g Vải dệt kim Vải dệt kim
Wp: 2219 g/ m2 nylon/cotton được nylon/cotton
Wd: 1055 g/ m2 phủ cao su cloropren được phủ một
HL: 20 cm hình chữ nhật nhỏ lớp cao su
HC: 25.3 cm cloropren
Tp: 6.63 mm
Td: 2.62 mm
3 Wt: 53.89 g Cao su cloropren Vải lưới dệt kim
Wp: 1611 g/ m2 được đặt giữa hai lớp polyester
Wd: 309 g/m2 vải dệt kim nhiều lớp
HL: 17.5 cm da nhân tạo
HC: 25 cm
Tp: 7.65 mm
Td: 0.97 mm
4 Wt: 111.26 g lớp da bò ngoài, bên Lớp ngoài bằng
Wp: 1644 g/ m2 trong là lớp cao su da bò và lớp
Wd: 868 g/m2 chloroprene và lớp trong bằng vải
HL:19 cm HC: 27.5 cm vải dệt ở giữa là lớp dệt kim
Tp: 11.96 mm bọt polyurethane
Td: 2.37 mm
Đánh giá khách quan các đặc tính của vật liệu găng tay Mẫu găng tay phương pháp
Yu và Sukigara Thời trang và Dệt may (2023) 10:21 Trang 3 trên 15 (1) Lòng bàn
tay và mặt lưng của mẫu găng tay được cắt ra để đánh giá tính chất. Độ thoáng khí
được đo bằng máy kiểm tra độ thoáng khí KES-F8-API (Kato Tech Co., Ltd., Nhật
Bản). Đo lượng áp suất có thể thoát ra và hút qua vải từ lỗ thông hơi có diện tích
6,28 cm2. Lực cản không khí được tính toán dựa trên sự chênh lệch giữa áp suất
của buồng khí của máy thử và áp suất khí quyển do vải tạo ra dưới tốc độ luồng
không khí không đổi bằng cách sử dụng: Ba mẫu thử được chuẩn bị cho mỗi mặt
của mỗi loại găng tay. Tất cả các mẫu được điều hòa trong điều kiện tiêu chuẩn
(nhiệt độ 20oC và độ ẩm tương đối (RH) là 65%) trong 24 giờ trước khi thử
nghiệm trong buồng điều hòa (IG400, Yamato Scientific Co., Ltd., Nhật Bản). Các
đặc tính vật lý của găng tay liên quan đến sự thoải mái về nhiệt đã được đo. Độ
thoáng khí và độ dẫn nhiệt của các mẫu được đánh giá dựa trên hệ thống đánh giá
vải Kawabata.
Độ thoáng khí được đo bằng máy kiểm tra độ thoáng khí KES-F8-API (Kato Tech
Co., Ltd., Nhật Bản). Đo lượng áp suất có thể thoát ra và hút qua vải từ lỗ thông
hơi có diện tích 6,28 cm2. Lực cản không khí được tính toán dựa trên sự chênh
lệch giữa áp suất của buồng khí của máy thử và áp suất khí quyển do vải tạo ra
dưới tốc độ luồng không khí không đổi bằng cách sử dụng công thức:
R = ΔP/V
Trong đó R là lực cản không khí (kPa s/m), P là chênh lệch áp suất trên vải giữa
buồng không khí của máy thử và không khí và V là tốc độ không đổi của luồng
không khí.
Độ dẫn nhiệt được đo bằng máy KES-F7 Thermo Labo II (Kato Tech Co., Ltd.,
Nhật Bản). Mẫu được đặt giữa hai tấm được gia nhiệt. Tấm gia nhiệt phía dưới có
nhiệt độ không đổi 20oC trong khi tấm gia nhiệt phía trên có nhiệt độ không đổi
30oC và cả hai đều có kích thước 5 × 5 cm2.
Bảng 2
Găng tay số Thông số Lòng bàn tay Lưng bàn tay
1 Wt: 63.14 g vải đệm vải đệm
Wp: 669 g/m2
Wd: 642 g/m2
HL:19.5 cm
HC: 26 cm
Tp: 7.48 mm
Td: 4.36 mm
Wt biểu thị tổng trọng lượng găng tay, Wp là trọng lượng của vật liệu lòng bàn tay,
Wd là trọng lượng của vật liệu mặt lưng, HL là chiều dài bàn tay, HC là chu vi bàn
tay, Tp là độ dày của vật liệu lòng bàn tay và Td là độ dày của vật liệu mặt lưng.
Công suất của bộ gia nhiệt đối với tấm gia nhiệt trên cùng trong 60 giây được sử
dụng để tính độ dẫn nhiệt của vải như sau:
w∗D
k=
A∗ΔT
Trong đó k là độ dẫn nhiệt (W/cm oC), W là dòng nhiệt của tấm được làm nóng
trên cùng, D là độ dày của mẫu, A là diện tích của tấm được gia nhiệt trên cùng và
T là chênh lệch nhiệt độ của hai tấm nung nóng. Các mẫu vải Te được sử dụng làm
bề mặt của mặt trong của găng tay hướng về phía tấm gia nhiệt phía dưới. BẰNG:
Khả năng thấm hơi nước của các mẫu được thử nghiệm theo tiêu chuẩn JIS
L1099:2012, Phương pháp thử độ thấm hơi nước của vật liệu dệt. Mẫu được cắt
thành hình tròn có đường kính 7cm. Sau đó, mỗi mẫu được cố định và bịt kín vào
miệng cốc (Yasuda Seiki Seisakusho, Ltd., Nhật Bản) có đường kính 6 cm và chứa
đầy 33 g canxi clorua đóng vai trò là chất hút ẩm. Tổ hợp thử nghiệm được đặt
trong buồng điều hòa có nhiệt độ và độ ẩm tương đối được duy trì ở mức tương
ứng là 40 ± 2 °C và 90 ± 5%. Trọng lượng của tổ hợp sau 1 và 2 giờ được đo và
tính độ thấm hơi nước bằng công thức:
m 2−m 1
p=
s
Trong đó P là độ thấm hơi nước (g/m 2h), m1 là khối lượng của cụm thử
nghiệm sau 1 h (g), m2 là khối lượng của cụm thử nghiệm sau 2 h (g) và S là
diện tích thấm ( m2 )
2.2. Phương pháp kiểm tra độ chống rung
Một hệ thống tạo rung trong phòng thí nghiệm có hệ thống điều khiển đã được sử
dụng cho các thử nghiệm, sơ đồ của hệ thống này được thể hiện trên Hình 4. Các
thử nghiệm trong phòng thí nghiệm về găng tay chống rung được thực hiện trên cơ
sở phương pháp mô tả trong EN ISO 10819: 2013. Vì lợi ích của nhà sản xuất, bài
viết sử dụng các con số được gán cho chúng nhằm mục đích thử nghiệm thay vì tên
của các loại găng tay. Ngoài ra còn có những bức ảnh minh họa không cho phép
nhận dạng rõ ràng các sản phẩm được trình bày. Trong quá trình thử nghiệm, bàn
tay của người vận hành đeo găng tay thử nghiệm bị kích thích rung bởi tín hiệu
nhiễu được lọc theo dải tần với dải tần từ 25 đến 1250 Hz. Lực đẩy và lực kẹp do
người vận hành tác dụng lên tay cầm thử nghiệm được giữ không đổi ở mức 50N
tương ứng là lực tiến và 30N là lực kẹp. Đặc tính biên độ-tần số của tín hiệu kích
thích bao gồm 2 phần: từ 25 Hz đến 250 Hz với tốc độ rung không đổi và từ 315
đến 1650 Hz với cạnh giảm. Tổng giá trị gia tốc rung chưa hiệu chỉnh của tín hiệu
thử nghiệm là 90,4 m/s2 và tổng cộng giá trị gia tốc rung được hiệu chỉnh theo đặc
tính là 𝑊h (theo tiêu chuẩn PN EN 8041) là 4,92 m/s2 .
Kết quả chính của nghiên cứu là hệ số truyền rung được xác định cho hai dải tần
1/3 quãng tám:
T (M ) hệ số dải tần ΔfM: 25 Hz-200 Hz và T (H ) hệ số dải tần ΔfH là khoảng 200
Hz-1250 Hz
Dựa vào giá trị của các hệ số T (M )và T (H ) đặc tính chống rung của găng tay được
đánh giá. Các hệ số được xác định dựa trên các phép đo các giá trị gia tốc rung
không chính xác trong dải một phần ba quãng tám đồng thời trên tay cầm kiểm tra
và trên bộ chuyển đổi đo (đặt trực tiếp trên tay người vận hành). Đối với mỗi chiếc
găng tay, 3 phép đo riêng biệt về gia tốc rung được thực hiện ở dải quãng tám thứ
ba cho mỗi người trong số năm người vận hành (tổng cộng 15 phép đo).
Chưa được sửa chữa và sửa chữa bởi hằng số đặc trưng 𝑊h , hệ số truyền rung
được tính toán dựa trên kết quả đo gia tốc rung trên tay cầm thử và trên tay người
vận hành. Các tính toán có tính đến các đặc tính về khả năng truyền rung của bộ
chuyển đổi đo (Hình 2). Găng tay được coi là chống rung khi đáp ứng được cả 2
tiêu chí sau T (M ) ≤ 0.9 và T (H ) ≤ 0.6.
Do các đặc tính gia tốc rung được ghi lại trên các dụng cụ cầm tay ở dải một phần
ba quãng tám không cho phép xác định chính xác tần số chính cũng như tần số
cộng hưởng, nhằm mục đích lựa chọn găng tay cho dụng cụ, nên phương pháp
được trình bày đã được mở rộng bằng cách đo phạm vi hẹp. đặc tính truyền rung
động dải tần và xác định các hệ số sau:
1) T (f [ M ])- hệ số truyền rung động dải tần hẹp trong dải tần ΔfM (22-225 Hz)
2) T (f [ H ]) -hệ số truyền rung động băng hẹp trong dải tần ΔfH (178-1403 Hz)
3) T f -hệ số truyền rung động băng hẹp trong dải tần số Δf (1-1600 Hz). (*Vì tín
hiệu kiểm tra được xác định trong dải tần số 22-1403 Hz nên các thử nghiệm
ngoài phạm vi này sẽ được coi là gần đúng.)
Các trị số T (f [ M ]), T (f [ H ]), T f được tính tương tự như trong trường hợp kiểm tra sử
dụng các đặc tính tăng tốc rung trong dải một phần ba quãng tám.
Các tính toán được thực hiện bằng môi trường điện toán Matlab và bảng tính
Excel.
Năm người thử nghiệm (người vận hành) đã tham gia thử nghiệm từng loại găng
tay. Chiều cao của họ nằm trong khoảng 167 -182 cm và cân nặng trong khoảng
63-84 kg. Ba cuộc thử nghiệm đã được thực hiện với sự tham gia của từng người
thử nghiệm; tổng cộng có 15 lần kiểm tra cho một loại găng tay.
3. Kết quả
3.1. Kết quả thử nghiệm độ thoáng khí
Kết quả thử nghiệm về đặc tính vải ở cả lòng bàn tay và mặt lưng của mẫu găng
tay được trình bày trong Hình 5. Độ dẫn nhiệt của các mô ở lưng và lòng bàn tay
của Găng tay 1, 4 và 5 cũng như vải ở lòng bàn tay của Găng tay 3 tương tự nhau ở
mức trung bình 0,005 W/cm oC. Vải Te của Găng tay 2 và mặt lưng của Găng tay
3 cho thấy độ dẫn nhiệt tương đối cao hơn. Vải mặt lưng của Găng tay 1 và 3 có
khả năng thấm hơi nước cao lần lượt là 279±16 g/m 2 giờ và 284±16 g/m2 giờ, tiếp
theo là vải mặt lưng và lòng bàn tay của Găng tay 5 và sau đó là vải mặt lưng của
Găng tay 4. Mặt khác, vải cọ của Găng tay 1 và 3 có khả năng thấm hơi nước
tương đối thấp. Trong số 5 mẫu, vải lưng và vải lòng bàn tay của Găng tay 2 có độ
thấm hơi nước thấp nhất. Sức cản không khí của vải mặt lưng của Găng tay 1 và 3
cũng như vải mặt lưng và lòng bàn tay của Găng tay 5 là rất thấp. Vải cọ của Găng
tay 1–4 có sức cản không khí cao hơn nhiều so với vải mặt lưng của chúng. Với độ
dẫn nhiệt tương đối cao hơn, chất liệu được sử dụng cho Găng tay 2 và mặt lưng
của Găng tay 3 cho phép nhiệt dễ dàng được truyền bằng dẫn nhiệt. Găng tay 3 sử
dụng vải mặt lưng có khả năng dẫn nhiệt tốt hơn có thể cho phép nhiệt phân tán
bằng cách dẫn nhiệt. Tuy nhiên, dụng cụ cầm tay rung có thể tỏa nhiệt khi sử dụng
và có thể nóng hơn lòng bàn tay. Vải cọ có tính dẫn nhiệt cao có thể truyền nhiệt từ
dụng cụ đến tay. Hơn nữa, vật liệu được sử dụng cho Găng tay 2 có khả năng thấm
hơi nước thấp nhất và lực cản không khí tương đối cao 67,1±28,4 kPa giây/m ở
phía lòng bàn tay. Tis cho thấy Glove 2 không thể truyền không khí và hơi ẩm tốt.
Toàn bộ Găng tay 2 được phủ với một lớp cao su chloroprene, do đó làm cho găng
tay không thấm hơi nước và không khí. Nhiệt lượng do bàn tay tạo ra không thể dễ
dàng thải ra môi trường thông qua quá trình đối lưu và bay hơi. hất liệu của lòng
bàn tay Găng tay 1–4 là cao su cloropren để cách ly rung động. Mặt lòng bàn tay
của Găng tay 1–4 có độ thấm hơi nước và không khí thấp hơn so với Găng tay 5.
Chất liệu ở lòng bàn tay của Găng tay 4 có khả năng thấm hơi nước cao hơn so với
Găng tay 1–3. Lý do là vì, ngoài cao su chloroprene, một số thành phần lòng bàn
tay của Glove 4 được làm bằng bọt polyurethane cho phép hơi ẩm đi qua. Thành
phần chất liệu làm lòng bàn tay của găng tay 4 cũng dẫn đến sự biến đổi lớn về lực
cản không khí. Phần làm bằng bọt polyurethane có khả năng thấm khí tốt hơn phần
chủ yếu bao gồm cao su chloroprene. Mặt khác, lớp vải đệm dùng cho lòng bàn tay
của Glove 5 để cách ly rung động cho thấy khả năng truyền hơi nước cao nhất và
lực cản không khí thấp nhất. Tis cho thấy vải đệm có thể mang lại khả năng thoáng
khí cao hơn nhiều so với cao su chloroprene và vải dùng làm mặt lòng bàn tay của
găng tay chống rung. Ngoại trừ Găng tay 2, các loại vải có khả năng thấm hơi nước
tốt được sử dụng ở mặt sau của mẫu găng tay. Loại vải dùng làm mặt lưng của
Găng tay 1 và 3 không chỉ mỏng nhất, nhẹ nhất mà còn có khả năng thấm khí và
hơi nước tốt nhất. Chất liệu Te dùng làm mặt lưng của Glove 4 có khả năng thấm
hơi nước tốt nhưng độ thoáng khí thấp do sử dụng da bò và vải dệt kim. Vải đệm
Te được sử dụng ở mặt lưng và lòng bàn tay của Găng tay 5 cho thấy khả năng
thấm khí và hơi nước tương tự.
Bảng 3
Số thứ tự T (M ) T (f [ M ]) T (H ) T (f [ H ]) T (f )
1 0.866 0.883 0.888 0.918 0.895
2 0.848 0.855 0.849 0.854 0.854
3 0.833 0.840 0.820 0.826 0.835
4 0.934 0.942 1.041 1.0474 0.982
5 0.931 0.938 1.024 1.030 0.974
6 0.725 0.731 0.609 0.614 0.691
7 0.691 0.696 0.494 0.498 0.634
8 0.673 0.678 0.473 0.477 0.617
9 0.752 0.750 0.561 0.562 0.692
10 0.729 0.731 0.555 0.554 0.674
11 0.696 0.701 0.488 0.493 0.635
12 0.684 0.685 0.542 0.543 0.636
13 0.747 0.738 0.597 0.604 0.690
14 0.718 0.719 0.536 0.538 0.660
15 0.7065 0.707 0.546 0.548 0.654
16 0.721 0.722 0.618 0.619 0.687
17 0.844 0.846 0.830 0.832 0.841
Đúng như dự đoán, các giá trị thu được của hệ số truyền rung thu được trên cơ sở
đặc điểm quãng tám thứ ba không chênh lệch quá 2%. Do đó chúng có thể được sử
Hình 6 Kết quả kiếm tra chống rung của 17 loại găng tay
dụng thay thế cho nhau. Hệ số này có thể được sử dụng như một chỉ số số đơn để
đánh giá nhanh, sơ bộ về đặc tính chống rung của găng tay. Dựa trên các giá trị hệ
số truyền rung thu được từ găng tay được thử nghiệm, có thể khẳng định rằng trong
số 17 loại găng tay có chứng chỉ kiểm tra kiểu EU (yêu cầu trong Quy định của
Nghị viện và Hội đồng Châu Âu (EU) năm 2016 / 425 ngày 9/3/2016), có đến 6
(số 2, 3, 4, 5, 17) không đáp ứng yêu cầu tối thiểu đối với găng tay chống rung quy
định trong tiêu chuẩn EN ISO 10819:2013 và có hai loại (Số 6 và 16) đạt được các
đặc tính gần như đáp ứng được các yêu cầu này. Các giá trị xác định của độ lệch
chuẩn dựa trên các đặc tính quãng tám thứ ba và thu được từ các đặc tính băng tần
hẹp, cho thấy khả năng tái tạo tốt của kết quả đo. Rất khó để đánh giá rõ ràng các
giá trị này vì phương pháp nghiên cứu có tính đến sự tham gia của những người có
cân nặng và thể hình khác nhau, có nghĩa là về nguyên tắc, kết quả đo thu được
trong các thử nghiệm với sự tham gia của từng người thử nghiệm là khác nhau.
Hình trình bày bản tóm tắt các đặc tính truyền rung động dải hẹp, trung bình được
xác định cho tất cả 17 loại găng tay được thử nghiệm. Phân tích các đặc điểm được
trình bày về khả năng truyền rung động, người ta thấy rằng:
1) Trong tất cả các đặc tính truyền rung, hai dải tần số có thể được phân
biệt bằng hai cực đại cục bộ; thứ nhất liên quan đến việc tăng cường
độ rung cho găng tay, trong khi thứ hai là chỉ tăng độ rung cho 3 loại
găng tay (số 1, 4, 5).
2) trong dải tần số 1-35 Hz, tất cả các găng tay được thử nghiệm đều
khuếch đại rung động nhẹ (ngoại trừ găng tay số 9 có độ bền cao).
3) ngoài dải tần số 1-35 Hz, găng tay số 1, 4, 5 cũng khuếch đại rung
động, trong khi ở găng tay có dải tần rộng nhất (300-1200 Hz) là số 4
và 5.
4) Ngoài găng tay số 1, 2, 3, 4, 5, 17, các găng tay khác đều có khả năng
giảm rung tốt trong dải tần 300-1600 Hz.
5) găng tay số 4 và 5 không thể hiện bất kỳ sự giảm rung đáng kể nào
trong toàn bộ dải tần được thử nghiệm.
6) găng tay số 1, 2, 3, 17 chỉ thể hiện sự giảm rung trong dải tần số cao
hơn, tức là khoảng. 700-1600Hz.
7) Khả năng giảm rung cao nhất trong dải tần 35-300 Hz được thể hiện
qua găng tay số 8.
So sánh đặc điểm của găng tay có thiết kế rất giống nhau (gần như giống hệt): số 1,
2 và 12, người ta nhận thấy găng số 1 và 2 có đặc tính chống rung kém hơn rõ rệt
so với găng số 12. Điều này cũng được khẳng định bằng giá trị tính toán của hệ số
truyền rung (Bảng 1) cho thấy găng tay số 1 và số 2 không được chứng nhận là
găng tay chống rung ( T (H ) > 0,6).
4. Kết luận
4.1. Kết luận độ thoáng khí
Găng tay chống rung sử dụng vật liệu cách ly rung để bảo vệ đôi tay trong quá
trình làm việc công nghiệp. Không giống như các nghiên cứu trước đây tập trung
vào chức năng giảm rung, nghiên cứu này điều tra các đặc tính nhiệt của găng tay
và ảnh hưởng đến sự thoải mái khi đeo. Đặc tính nhiệt của lòng bàn tay và mặt
lưng của năm loại găng tay chống rung đã được nghiên cứu bằng cách đánh giá
khách quan vải và thông qua thử nghiệm mài mòn.
Lòng bàn tay của găng tay chống rung phải có chức năng cách ly rung. Việc sử
dụng cao su chloroprene hoặc lớp phủ cao su chloroprene làm giảm đáng kể khả
năng thấm hơi nước và không khí trong khi sử dụng bọt polyurethane để thay thế
một số cao su chloroprene có thể giúp tăng khả năng thấm hơi nước. Găng tay làm
bằng vải đệm có khả năng thấm khí và hơi nước cao nhất, do đó tạo ra một chiếc
găng tay thoáng khí. Chất liệu vải dùng làm mặt lưng của găng tay đóng vai trò
quan trọng trong việc tản nhiệt từ bên trong găng tay. Găng tay có lớp vải đệm dày
hoặc vải phủ cloroprene không thấm nước ở mặt lưng cho thấy nhiệt độ da cao hơn
đáng kể so với găng tay làm bằng vải lưới mỏng trong khi hoạt động. Không thể
quan sát thấy sự khác biệt đáng kể về cảm giác nhiệt giữa các găng tay. Găng tay
làm bằng cao su chloroprene cho thấy độ thoải mái khi đeo găng tay giảm đi sau
khi các đối tượng thực hiện các hoạt động thử nghiệm khi đeo. Găng tay được phủ
hoàn toàn bằng cao su chloroprene mang lại cho găng tay cảm giác có độ ẩm cao
nhất khi kết thúc quá trình đeo thử. Găng tay làm bằng vải đệm cho cảm giác thoải
mái khi đeo ở mức thấp nhất. Sự thoải mái khi đeo găng tay tăng nhẹ sau khi thực
hiện các hoạt động khác nhau. Ngoài việc sử dụng vật liệu có độ thấm cao, độ dày
và thiết kế của vải cũng cần được xem xét khi phát triển găng tay chống rung để
mang lại sự thoải mái khi đeo và nhiệt tốt hơn.
Nghiên cứu này có một số hạn chế. Thử nghiệm mài mòn được thực hiện ở điều
kiện môi trường 25±1oC và RH là 50±5%, dễ chịu về nhiệt. Kết quả không thể
phản ánh tác dụng của găng tay chống rung trong điều kiện chịu nhiệt độ cao như
điều kiện ngoài trời vào mùa hè. Nên nghiên cứu sâu hơn ở nhiệt độ và RH cao
hơn để hiểu rõ hơn về sự thoải mái về nhiệt của găng tay trong các điều kiện khác
nhau. Việc đo nhiệt độ da và RH dưới găng tay chỉ được thực hiện tại một điểm ở
mặt lưng. Tuy nhiên, vật liệu cách ly rung được đặt trên lòng bàn tay và điều kiện
nhiệt của lòng bàn tay có thể có giá trị trong việc đánh giá sự thoải mái về nhiệt
của găng tay chống rung. Nên tiến hành nghiên cứu sâu hơn về găng tay chống
rung bằng cách sử dụng manikin tay nhiệt hoặc xây dựng mô hình mô phỏng phần
tử hữu hạn để truyền nhiệt.
4.2. Kết luận về độ chống rung
Dựa trên kết quả thử nghiệm, các kết luận sau đã được rút ra:
1) Các giá trị thu được của hệ số truyền rung thu được trên cơ sở đặc tính
quãng tám thứ ba và băng hẹp không khác nhau quá 2% và có thể
được sử dụng thay thế cho nhau.
2) Trên cơ sở các giá trị được xác định của hệ số truyền rung, người ta
nhận thấy rằng mặc dù tất cả các loại găng tay đã được thử nghiệm
(17 loại) đều có chứng chỉ nhưng có tới 6 loại không đáp ứng các yêu
cầu tối thiểu đối với găng tay chống rung và 2 loại đạt được các đặc
tính sắp đáp ứng được các yêu cầu này.
3) ) Bằng cách phân tích các đặc tính tần số của khả năng truyền rung
động qua găng tay, người ta thấy rằng trong dải tần số 1-35 Hz, tất cả
các găng tay được thử nghiệm đều tăng nhẹ độ rung (ngoại trừ găng
tay số 9 có khả năng khuếch đại mạnh) ; Ngoài găng tay có khả năng
khuếch đại rung trong dải 35-1600 Hz, các găng còn lại cho thấy khả
năng giảm rung tốt trong dải tần 300-1600 Hz, 2 loại găng tay (mặc
dù đã được chứng nhận) không cho thấy khả năng giảm rung đáng kể
trong toàn bộ thử nghiệm Dải tần số.
4) ) Người ta thấy rằng ba loại găng tay có thiết kế rất giống nhau (gần
như giống hệt nhau) có đặc tính chống rung khác nhau về đường kính.
Trong số đó, có 2 loại không được cấp chứng nhận găng tay chống
rung.
Kết quả thử nghiệm thu được cho thấy cần phải xác minh đặc tính chống rung của
găng tay được chứng nhận hiện có từ các nhà cung cấp chưa được xác minh. Việc
đánh giá hiệu quả bảo vệ của găng tay chống rung trong điều kiện sử dụng thực tế
cũng có vẻ cần thiết. Việc vận hành các cơ chế bảo vệ người tiêu dùng liên quan
đến thị trường găng tay chống rung tỏ ra chưa đầy đủ.
17.Dong, R. G., McDowell, T. W., Welcome, D. E., Warren, C., Wu, J. Z., &
Rakheja, S. (2009). Analysis of anti-vibration gloves mechanism and
evaluation methods. Journal of Sound and Vibration, 321(1–2), 435–453.
18.Du, Z., Wu, Y., Li, M., & He, L. (2015). Analysis of structure of warp-
knitted spacer fabric on pressure indices. Fibers and Polymers, 16(11),
2491–2496. https://doi.org/10.1007/s12221-015-5363-1
19.Gemne, G. (1997). Diagnostics of hand-arm system disorders in workers
who use vibrating tools. Occupational and Environmental Medicine, 54(2),
90–95. https://doi.org/10.1136/oem.54.2.90
20.Gerhardsson, L., & Hagberg, M. (2014). Work ability in vibration-exposed
workers. Occupational Medicine, 64(8), 629–634.
https://doi.org/10.1093/occmed/kqu121
21.Hewitt, S., Dong, R., McDowell, T., & Welcome, D. (2016). The efcacy of
anti-vibration gloves. Acoustics Australia, 44(1), 121–127.
https://doi.org/10.1007/s40857-015-0040-5
22.Hewitt, S., Dong, R. G., Welcome, D. E., & McDowell, T. W. (2015). Anti-
vibration gloves? Annals of Occupational Hygiene, 59(2), 127–141.
23.Kobielak, K., Kandyba, E., & Leung, Y. (2015). Chapter 22 - Skin and skin
appendage regeneration. In A. Atala & J. G. Allickson (Eds.), Translational
Regenerative Medicine (pp. 269–292). Academic Press.
24.Liu, Y., & Hu, H. (2011). Compression property and air permeability of
weft-knitted spacer fabrics. Journal of the Textile Institute, 102(4), 366–372.
25.Liu, Y., & Hu, H. (2015). Vibration isolation behaviour of 3D polymeric
knitted spacer fabrics under harmonic vibration testing conditions. Polymer
Testing, 47, 120–129. https://doi.org/10.1016/j.polymertesting.2015.09.003
26.Mas’aud, N. H., & Abdullah, B. (2015). Evaluation of diferent type of glove
using vibrating hand tool. Jurnal Teknologi.
https://doi.org/10.11113/jt.v76.5667
27.MdRezali, K. A., & Grifn, M. J. (2016). Transmission of vibration through
gloves: efects of material thickness. Ergonomics, 59(8), 1026–1037.
28.MdRezali, K. A., & Grifn, M. J. (2017). Transmission of vibration through
gloves: efects of contact area. Ergonomics, 60(1), 69–81.
29.PalaniRajan, T., Kandhavadivu, P., & Periyasamy, A. P. (2021). Infuence of
porosity and yarn linear density on the thermal behaviour of polyester warp
knitted spacer fabrics. Fibers and Polymers, 22(11), 3212–3221.
https://doi.org/10.1007/ s12221-021-0707-5
30. Taghvaie, M., Payvandy, P., & Jalili, M. M. (2020). Introduction and
optimization of a novel nonlinear model for the free vibration of Warp-
knitted spacer fabrics. Fibers and Polymers, 21(8), 1849–1856.
https://doi.org/10.1007/ s12221-020-9780-4
31.Yu, A., & Sukigara, S. (2022). Evaluation of the design and materials of
anti-vibration gloves: impact on hand dexterity and forearm muscle activity.
Applied Ergonomics. Article e103572.
https://doi.org/10.1016/j.apergo.2021.103572.
32.Yu, A., Sukigara, S., & Masuda, A. (2020). Investigation of vibration
isolation behaviour of spacer Fabrics with elastic Inlay. Journal of Textile
Engineering, 66(5), 65–69. https://doi.org/10.4188/jte.66.65