Download as docx, pdf, or txt
Download as docx, pdf, or txt
You are on page 1of 4

Bài 1:

Mua NVL A về nhập kho, số lượng 8.000 kg, giá mua chưa thuế 30.000đ/kg, thuế suất thuế
GTGT 10%, doanh nghiệp đã chuyển TGNH thanh toán cho người bán/. Chi phí vận
chuyển 2.000đ/kg, thuế GTGT 10%, thanh toán bằng tiền mặt.
Bài 2:

Tồn kho đầu kỳ: 1.000kg, đơn giá 20.000đ/kg


Ngày 01/01 nhập kho 5.000kg, giá 20.500đ/kg
Ngày 05/01 xuất kho 4.500kg để sản xuất sản phẩm

Ngày 10/01, nhập kho 3.000kg, giá 21.000đ/kg


Ngày 20/01, xuất kho 2.500kg, để sản xuất sản phẩm
Yêu cầu
1. Tính tổng trị giá vật liệu xuất kho trong tháng.
2. Tính trị giá vật liệu tồn kho cuối tháng.

Theo phương pháp FIFO


Bình quân gia quyền cố định
Bình quân gia quyền liên hoàn
3. Phân tích ảnh hưởng của các phương pháp tính giá hàng tồn kho đến lợi nhuận và tổng tài
sản của DN.
BÀI GIẢI
1. Tính tổng trị giá vật liệu xuất kho trong tháng.
Chúng ta có các số liệu sau
 Số lượng NVL A: 8.000 kg
 Giá mua chưa thuế: 30.000đ/kg
 Thuế suất thuế GTGT: 10%
 Chi phí vận chuyển: 2.000đ/kg
 Thuế GTGT trên chi phí vận chuyển: 10%
Áp dụng vào công thức trên, chúng ta có:
 Tổng giá trị vật liệu mua = 8.000 kg * 30.000đ/kg = 240.000.000đ
 Tổng chi phí vận chuyển = 8.000 kg * 2.000đ/kg = 16.000.000đ
 Tổng thuế GTGT trên vật liệu = (240.000.000đ + 16.000.000đ) * 10% =
25.600.000đ
 Tổng trị giá vật liệu xuất kho trong tháng = 240.000.000đ + 16.000.000đ +
25.600.000đ = 281.600.000đ
Vậy, tổng trị giá vật liệu xuất kho trong tháng là 281.600.000đ.
2. Tính trị giá vật liệu tồn kho cuối tháng.
Theo phương pháp FIFO (first in – first out)
Với phương pháp FIFO, giá trị vật liệu tồn kho cuối tháng sẽ được tính bằng giá trị
của vật liệu nhập kho cuối cùng. Do đó, giá trị vật liệu tồn kho cuối tháng theo
phương pháp FIFO sẽ là: Giá trị vật liệu nhập kho: (8.000 kg * 30.000đ/kg) + (8.000
kg * 30.000đ/kg * 10%) = 240.000.000đ + 24.000.000đ = 264.000.000đ
Theo phương pháp bình quân gia quyền cố định
 Tồn kho đầu kỳ = 1.000kg * 20.000đ/kg = 20.000.000đ
 Tiếp theo, tính giá trị vật liệu nhập kho trong tháng:
Ngày 01/01: 5.000kg * 20.500đ/kg = 102.500.000đ
Ngày 10/01: 3.000kg * 21.000đ/kg = 63.000.000đ
 Sau đó, chúng ta tính giá trị vật liệu xuất kho trong tháng:
Ngày 05/01: 4.500kg * 20.000đ/kg = 90.000.000đ
Ngày 20/01: 2.500kg * 20.000đ/kg = 50.000.000đ
 Tiếp theo, chúng ta tính trung bình giá của vật liệu nhập kho và vật liệu xuất
kho trong tháng:
Trung bình giá vật liệu nhập kho = (102.500.000đ + 63.000.000đ) / (5.000kg +
3.000kg) = 165.500.000đ / 8.000kg = 20.687,5đ/kg
Trung bình giá vật liệu xuất kho = (90.000.000đ + 50.000.000đ) / (4.500kg +
2.500kg) = 140.000.000đ / 7.000kg = 20.000đ/kg
 Cuối cùng, chúng ta tính trị giá vật liệu tồn kho cuối tháng:
Trị giá vật liệu tồn kho cuối tháng = (Tồn kho đầu kỳ + Trung bình giá vật liệu nhập
kho - Trung bình giá vật liệu xuất kho) * Số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng
= (20.000.000đ + 20.687,5đ/kg - 20.000đ/kg) * (8.000kg - (4.500kg + 2.500kg))
= (20.000.000đ + 687,5đ/kg) * 1.000kg
= 20.687.500đ * 1.000kg
= 20.687.500.000đ
Vậy trị giá vật liệu tồn kho cuối tháng theo phương pháp Bình quân gia quyền cố
định là 20.687.500.000đ.
Theo phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn
 Trước tiên, chúng ta tính giá trị tồn kho đầu kỳ:
Tồn kho đầu kỳ = 1.000kg * 20.000đ/kg = 20.000.000đ
 Tiếp theo, chúng ta tính giá trị vật liệu nhập kho trong tháng:
Ngày 01/01: 5.000kg * 20.500đ/kg = 102.500.000đ
Ngày 10/01: 3.000kg * 21.000đ/kg = 63.000.000đ
 Sau đó, chúng ta tính giá trị vật liệu xuất kho trong tháng:
Ngày 05/01: 4.500kg * 20.000đ/kg = 90.000.000đ
Ngày 20/01: 2.500kg * 20.000đ/kg = 50.000.000đ
 Tiếp theo, chúng ta tính trung bình giá của vật liệu nhập kho và vật liệu xuất
kho trong tháng:
Trung bình giá vật liệu nhập kho = (102.500.000đ + 63.000.000đ) / (5.000kg +
3.000kg) = 165.500.000đ / 8.000kg = 20.687,5đ/kg
Trung bình giá vật liệu xuất kho = (90.000.000đ + 50.000.000đ) / (4.500kg +
2.500kg) = 140.000.000đ / 7.000kg = 20.000đ/kg
 Cuối cùng, chúng ta tính trị giá vật liệu tồn kho cuối tháng:
Trị giá vật liệu tồn kho cuối tháng = (Tồn kho đầu kỳ + Trung bình giá vật liệu nhập
kho - Trung bình giá vật liệu xuất kho) * Số lượng vật liệu tồn kho cuối tháng
= (20.000.000đ + 20.687,5đ/kg - 20.000đ/kg) * (8.000kg - (4.500kg + 2.500kg))
= (20.000.000đ + 687,5đ/kg) * 1.000kg
= 20.687.500đ * 1.000kg
= 20.687.500.000đ
Vậy trị giá vật liệu tồn kho cuối tháng theo phương pháp Bình quân gia quyền liên
hoàn là 20.687.500.000đ.
3. Phân tích ảnh hưởng của các phương pháp tính giá hàng tồn kho đến lợi
nhuận và tổng tài sản của DN.
a. Phương pháp FIFO
Ưu điểm
- Phản ánh chính xác giá trị thực tế của hàng tồn kho, do tính toán dựa trên giá
thành của các mặt hàng nhập vào trước tiên.
- Phù hợp với các ngành hàng có tính chất phân hủy, như thực phẩm, nông sản,
hoa quả, đồ uống, v.v.
Nhược điểm
- Có thể dẫn đến sai lệch trong báo cáo lợi nhuận và tổng tài sản nếu giá cả của
hàng hóa có sự biến động lớn.
- Cần quản lý chặt chẽ quá trình nhập và xuất hàng để đảm bảo tính chính xác
của phương pháp.
b. Phương pháp bình quân gia quyền cố định
- Ưu điểm: Phương pháp này đơn giản và dễ áp dụng. Nó giúp DN có cái nhìn
tổng quan về giá trị hàng tồn kho và giúp ổn định giá thành sản phẩm.
- Nhược điểm: Phương pháp này không phản ánh chính xác giá trị thực tế của
hàng tồn kho, do không xem xét sự biến động của giá cả trên thị trường. Điều
này có thể dẫn đến sai lệch trong báo cáo lợi nhuận và tổng tài sản của DN.
c. Phương pháp bình quân gia quyền liên hoàn
- Ưu điểm: Phương pháp này tính toán giá trị hàng tồn kho dựa trên giá trị
trung bình của vật liệu nhập và xuất trong tháng. Điều này giúp phản ánh
chính xác hơn giá trị thực tế của hàng tồn kho và giúp DN có cái nhìn chi tiết
hơn về lợi nhuận và tổng tài sản.
- Nhược điểm: Phương pháp này có thể phức tạp hơn và đòi hỏi tính toán chi
tiết hơn so với phương pháp Bình quân gia quyền cố định. Điều này có thể
làm tăng công việc và thời gian tính toán.

You might also like